You are on page 1of 63

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THỐNG__________________
KÊ TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________________________

Số: 1017 /BC-CTK Bình Dương, ngày 26 tháng 12 năm 2022

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
QUÝ IV VÀ CẢ NĂM NĂM 2022

Năm 2022, tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực có nhiều biến động
phức tạp, khó lường; nhiều diễn biến chưa từng có tiền lệ, vượt khỏi khả năng dự
báo. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nền kinh tế phục hồi khá tốt sau khi chịu ảnh
hưởng do tác động dịch Covid-19 trong năm 2021. Trong 6 tháng đầu năm 2022,
hầu hết các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của Tỉnh có mức tăng trưởng khá cao so với
cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, do ảnh hưởng tình hình xung đột giữa Nga -
Ukraine, giá xăng dầu, khí đốt tăng cao làm tăng chí phí vận tải, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, lạm phát tăng cao tại nhiều nước trên thế giới làm cầu
tiêu dùng của thị trường thế giới giảm, chính sách Zero-Covid của Trung Quốc nên
doanh nghiệp không chủ động được trong nhập khẩu nguyên vật liệu, làm gián
đoạn nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất. Bên cạnh đó, do thiếu hụt lực lượng lao
động có tay nghề cao, chậm giải ngân vốn đầu tư công và phát sinh các khoản tăng
chi cho an sinh xã hội. Trong 6 tháng cuối năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội của
Tỉnh gặp nhiều khó khăn, rõ nét nhất là từ tháng 7/2022 đến nay, trị giá xuất khẩu
hàng hóa của Tỉnh giảm mạnh từ mức bình quân 3,3 - 3,4 tỷ USD/tháng ở các
tháng đầu năm (tháng 01, 3, 4, 5, 6), đến tháng 7/2022 giảm mạnh chỉ còn 2,9 tỷ
USD, tiếp theo giảm dần đến tháng 11/2022 chỉ còn 2,5 tỷ USD, giảm từ 500-900
triệu USD hàng hóa xuất khẩu/1 tháng so với các tháng đầu năm 2022.
Với quyết tâm cao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã triển khai các Nghị
quyết, văn bản của Chỉnh phủ, Bộ ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo từng tháng, từng quý nên hoạt động
sản xuất, kinh doanh có xu hướng phục hồi ổn định và đời sống người dân được cải
thiện; tình hình kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực.
Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại số liệu kinh tế - xã hội 11 tháng, Cục Thống
kê tỉnh Bình Dương thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 12,
quý IV và cả năm 2022 cụ thể như sau:
I. VỀ KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh (GRDP) năm 2022 ước tính tăng 8% so
với cùng kỳ năm 2021. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực I
(nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) tăng 3,1% so với cùng kỳ; khu vực II (công nghiệp
và xây dựng) tăng 8,2%; khu vực III (dịch vụ) tăng 9,5%; khu vực thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,6%.
2

Về cơ cấu nền kinh tế năm 2022, khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản)
chiếm tỷ trọng 2,7%; khu vực II (công nghiệp và xây dựng) chiếm 67,1%; khu vực
III (dịch vụ) chiếm 22,8%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,4%. Cơ
cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2021 là: 3,1%; 66,8%; 22,5%; 7,6%.
GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2022 đạt 166 triệu
đồng/năm (cùng kỳ năm 2021 đạt 156 triệu đồng/năm).
2. Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm
a. Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện 61.940 tỷ đồng, đạt 104,8% dự
toán TTCP giao và đạt 103,2% dự toán HĐND tỉnh thông qua, đạt 91,4% so cùng
kỳ, trong đó: thu nội địa 43.440 tỷ đồng, đạt 105,2% dự toán TTCP giao và đạt
102,9% dự toán HĐND tỉnh thông qua, bằng 89,8% so cùng kỳ; Thu từ lĩnh vực
xuất, nhập khẩu 18.500 tỷ đồng, đạt 103,9% dự toán TTCP giao và dự toán HĐND
tỉnh thông qua, bằng 95,4% so với cùng kỳ.
Trong tổng thu ngân sách, khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương: 900
tỷ đồng, bằng 86,7% so với cùng kỳ; doanh nghiệp nhà nước Địa phương: 2.000 tỷ
đồng, bằng 71,8% so với cùng kỳ; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài: 12.214 tỷ đồng, bằng 81,2% so với cùng kỳ. Lĩnh vực kinh tế ngoài quốc
doanh: 10.235 tỷ đồng, bằng 99% so với cùng kỳ.
Tổng chi cân đối ngân sách năm 2022 ước thực hiện 20.409 tỷ đồng, đạt
107,5% dự toán TTCP giao và đạt 100,2% dự toán HĐND tỉnh thông qua, bằng
77,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển thực hiện 8.815,9 tỷ đồng,
đạt 102,8% dự toán TTCP giao và 101,5% dự toán HĐND tỉnh thông qua, bằng
88% so với cùng kỳ. Trong đó: chi đầu tư xây dựng cơ bản 8.731 tỷ đồng, đạt
101,8% dự toán được giao, đạt 88% so với cùng kỳ; Chi thường xuyên 11.274,5 tỷ
đồng, đạt 112,5% dự toán TTCP giao và đạt 100,7% dự toán HĐND tỉnh thông,
bằng 69,1% so với cùng kỳ.
b. Ngân hàng
Hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển và hoạt động hiệu quả. Đến
nay, đã có 79 đơn vị tổ chức tín dụng1. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2022
đạt 285.771 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2021. Trong đó: Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế đạt 125.593 tỷ đồng, chiếm 43,9%/tổng nguồn vốn huy động, tăng
7,1% so với cùng kỳ; Tiền gửi dân cư ước đạt 156.428 tỷ đồng, tương ứng chiếm
54,7%, tăng 7,8%; Huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá đạt 3.750
tỷ đồng, chiếm 1,3%, tăng 1,2%.

1
Gồm: 17 Chi nhánh tổ chức tín dụng có vốn nhà nước chi phối, 34 Chi nhánh tổ chức tín dụng cổ phần, 01 Chi
nhánh tổ chức tín dụng liên doanh, 06 Chi nhánh tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, 01 Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 10 Quỹ tín dụng nhân dân, 01 Ngân hàng chính sách xã hội, 01 Ngân hàng phát triển khu vực Bình
Dương - Bình Phước, 05 Văn phòng đại diện Công ty tài chính, 01 Chi nhánh công ty tài chính, 02 Tổ chức tài chính
vi mô. Trong đó, có mạng lưới của 185 Phòng giao dịch và 801 máy ATM.
3

Tổng dư nợ tính đến 31/12/2022 ước đạt 289.592 tỷ đồng, tăng 14% so với
cùng kỳ. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 158.089 tỷ đồng, chiếm
54,6%/tổng dư nợ, tăng 19,6% so với cùng kỳ; Dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt
131.503 tỷ đồng, chiếm 45,4%, tăng 7,8%.
Đến ngày 31/12/2022 nợ xấu ước là 1.741 tỷ đồng, chiếm 0,6%/tổng dư nợ,
tỷ lệ nợ xấu dưới 3%/trên tổng dư nợ.
c. Bảo hiểm
Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh, số người tham gia đến ngày
31/12/2022, bảo hiểm xã hội bắt buộc là 1.035.082 người, tăng 11,6% so với cùng
kỳ; bảo hiểm xã hội tự nguyện là 11.338 người, giảm 3,2% so với cùng kỳ; bảo
hiểm thất nghiệp là 1.016.761 người, tăng 11,7% so với cùng kỳ; bảo hiểm y tế
2.281.250 người, tăng 3,1% so với cùng kỳ.
Tổng số thu ước tính đến ngày 31/12/2022 là 25.466,8 tỷ đồng, tăng 15,7%
so với cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch năm. Tổng số nợ đến thời điểm 31/12/2022 ước
tính 618,8 tỷ đồng, chiếm 2,4% kế hoạch thu, đạt chỉ tiêu phấu đấu giảm nợ Bảo
hiểm xã hội Việt Nam giao.
3. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV năm 2022 tăng 10,7% so với
cùng kỳ năm trước và bình quân năm 2022 tăng 3% so với cùng kỳ. Trong 11
nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 9 nhóm hàng có chỉ số tăng: nhóm hàng ăn
và dịch vụ ăn uống tăng 3,91% (trong đó: lương thực tăng 4,6%, thực phẩm tăng
2,47%, ăn uống ngoài gia đình tăng 6,58%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng
0,61%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,52%; nhóm nhà ở, điện nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,41%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0,25%; nhóm giao thông tăng 10,55%; nhóm giáo dục tăng 0,91%; nhóm văn
hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,39%.
Chỉ số nhóm thuốc và dịch vụ y tế tương đối ổn định. Riêng nhóm bưu chính viễn
thông giảm 0,04%. Một số nguyên nhân làm tăng CPI trong năm 2022 cụ thể như
sau:
- Giá xăng dầu được điều chỉnh 33 đợt làm cho nhóm giao thông tăng
10,55%. Giá xăng bình quân năm 2022 tăng 27,97% so với cùng kỳ, giá dầu
diezel tăng 53,56%.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,91% so cùng kỳ do ảnh hưởng
tăng giá xăng, dầu, làm cho chi phí đầu vào tăng (giá nguyên liệu chế biến, giá
cước vận chuyển ở mức cao) tác động đến nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống
(trong đó: lương thực tăng 4,6%, thực phẩm tăng 2,47%, ăn uống ngoài gia đình
tăng 6,58%).
- Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,41% do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng
theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
- Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới, giá gas tăng 11,09%
so với cùng kỳ.
4

- Giá một số mặt hàng ở nhóm đồ dùng văn phòng và học tập tăng 1,83%;
mặc dù giá một số dịch vụ giáo dục công lập không tăng nhưng một số dịch vụ
giáo dục ngoài công lập tăng giá làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 0,91%.
Một số yếu tố góp phần làm kiềm chế tốc độ tăng CPI trong năm 2022 như:
Giá thịt heo giảm 6,92% so với cùng kỳ do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt
và nguồn cung đảm bảo dồi dào; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,04% là do
mặt hàng thiết bị điện thoại giảm 0,12%, do thiết bị điện thoại di động hạ giá
thành để kích cầu mua sắm trong người dân.
Giá vàng 99,9% bình quân tăng 1,8% so với cùng kỳ (tăng theo giá vàng thế
giới). Giá đô la Mỹ bình quân tăng 2,2% so với cùng kỳ.
4. Đầu tư và xây dựng
a. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Quý IV năm 2022, ước tính vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện
43.252,9 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: khu vực vốn
nhà nước thực hiện 3.218,2 tỷ đồng, đạt 65,7% so với cùng kỳ, chiếm 7,4% tổng
nguồn vốn, trong đó vốn ngân sách nhà nước 2.781,7 tỷ đồng, đạt 65,2% so với
cùng kỳ. Khu vực vốn ngoài nhà nước thực hiện 22.333,5 tỷ đồng, so với cùng kỳ
tăng 9,5%, chiếm 51,6% tổng nguồn vốn, trong đó: vốn của các tổ chức, doanh
nghiệp ngoài nhà nước 20.787,5 tỷ đồng, tăng 9,7% (trong đó: vốn tự có 19.512,3
tỷ đồng, tăng 8,6%). Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 17.701,2 tỷ
đồng, so với cùng kỳ tăng 16,1%, chiếm 40,9% tổng nguồn vốn.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 150.188,3 tỷ đồng, so với cùng kỳ
tăng 14,8%. Trong đó: nguồn vốn ngân sách nhà nước 10.377,9 tỷ đồng, so với
cùng kỳ giảm 12,6%, chiếm 6% tổng nguồn vốn; nguồn vốn ngoài nhà nước
79.326,5 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 15,8% và 52,8%; vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài 60.483,9 tỷ đồng, tăng 19,5% và chiếm 40,3% tổng nguồn vốn.
Trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, vốn xây dựng cơ bản thực
hiện 46.193 tỷ đồng, chiếm 30,8% tổng số, tăng 71,7% so với cùng kỳ; vốn đầu
tư mua sắm TSCĐ cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản thực hiện 57.703 tỷ
đồng, tương ứng chiếm 38,4% và tăng 32,5%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp
tài sản cố định thực hiện 4.721,9 tỷ đồng, tương ứng chiếm 3,1% và tăng 7,9% so
với cùng kỳ. Riêng nguồn vốn ngân sách do nhà nước do địa phương quản lý năm
2022 ước thực hiện 8.704,2 tỷ đồng, giảm 12,8% so với cùng kỳ, chiếm 5,8% tổng
nguồn vốn.
Theo báo cáo kho bạc nhà nước tỉnh, tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư
công từ đầu năm đến ngày 15/12/2022 là 4.404,1 tỷ đồng, đạt 50,6% kế hoạch,
trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh 3.314,7 tỷ đồng, đạt 47%, ngân sách cấp huyện
1089,5 tỷ đồng, đạt 66%.
Tỉnh đang tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm và
các công trình có tổng vốn đầu tư lớn như: Cải thiện môi trường nước Nam Bình
Dương giai đoạn II; Xây dựng khối kỹ thuật trung tâm và nhà quàn (thuộc khu quy
5

hoạch chi tiết 1/500 bệnh viện đa khoa 1500 giường và ban bảo vệ chăm sóc sức
khỏe cán bộ tỉnh); Khu trung tâm và hạ tầng kỹ thuật tổng thể khu tưởng niệm
chiến Khu D; Xây dựng đường Bắc Nam 3; Bên cạnh đó, Tỉnh đầu tư xây mới
nhiều công trình trường học tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng, tiếp tục
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, các trường đang được đẩy nhanh tiến độ thi công như: Trường mầm non
Hoa Mai 2; Trường TH Trừ Văn Thố; Trường THPT Thái Hòa (Tân Uyên);
Trường TH An Phú 3; Trường TH Bình Chuẩn 2; Trường THCS Phú Hòa 2. Phối
hợp các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các dự
án trọng điểm: Vành đai 3, Vành đai 4, Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu
Một - Chơn Thành; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13; nâng cao tĩnh không cầu Bình
Triệu 1.
- Khu vực doanh nghiệp có vốn ngoài nhà nước trong năm 2022 đã đầu tư
xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hình như: Công ty Tnhh 1TV Công Nghiệp Masan đầu tư cải tạo nhà xưởng gia
vị F2-MSI; Công ty CP Thép Pomina đầu tư máy móc thiết bị sản xuất sắt thép;
Công ty Tnhh Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Vũ Kiều đầu tư dự án khu dân cư
Vĩnh Phú giai đoạn 2; Tổng Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển CTCP (Becamex)
đầu tư Khu dân cư, Khu dân cư Thới Hòa ấp 1, ấp 2, ấp 6, 3A, 3B, 5A (18,9 tỷ
đồng) và tiếp tục đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu công
nghiệp (KCN Bàu Bàng mở rộng trị giá 159,7 tỷ đồng; khu công nghiệp Mỹ
Phước 3 (25,8 tỷ đồng); khu công nghiệp Bàu Bàng (51 tỷ đồng); khu đô thị mới
(305,7 tỷ đồng)).
- Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đầu tư dây chuyền máy
móc mới, hiện đại hơn, mở rộng nhà xưởng sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng
suất như: Công ty Tnhh Công Nghiệp De Licacy Việt Nam đầu tư máy móc thiết bị
sản xuất sợi, dệt vải; Công ty Tnhh Paihong Việt Nam xây dựng nhà xưởng mua
sắm máy móc thiết bị sản xuất các loại vải; Công ty Tnhh Fookyik (Việt Nam)
Furniture xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị sản xuất đồ gỗ; Công ty
Tnhh Vision International xây dựng nhà máy sản xuất lắp ráp thanh đèn led; C.ty
Tnhh Jorn Technology xây dựng nhà xưởng sản xuất băng keo; Công ty Tnhh Nitto
Denko Việt Nam đầu tư máy móc thiết bị sản xuất linh kiện mạch điện tử tích điện;
Công Ty Tnhh Lốp Kumho Việt Nam đầu tư máy móc thiết bị sản xuất lốp xe, ruột
xe.
b. Hoạt động xây dựng
Ước tính giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành quý IV năm 2022
đạt 17.248,8 tỷ đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh nghiệp ngoài
nhà nước thực hiện 15.035,4 tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ và chiếm 87,2%
tổng số; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 419,2 tỷ đồng, tăng
21,8% và chiếm 2,4%; loại hình khác (xã/phường/thị trấn và hộ dân cư) thực hiện
1.794,2 tỷ đồng, tăng 93,4% và chiếm 10,4%.
Năm 2022, giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành đạt 49.476,9
tỷ đồng, tăng 14,6% so cùng kỳ. Trong đó: doanh nghiệp ngoài nhà nước thực
6

hiện 42.680,8 tỷ đồng, tăng 11,2% so với cùng kỳ và chiếm 86,3% tổng số; doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 1.495 tỷ đồng, tăng 13,5% và
chiếm 3%; loại hình khác (xã/phường, hộ dân cư) thực hiện 5.301 tỷ đồng, tăng
52,2% và chiếm 10,7%.
Năm 2022, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình,
dự án trọng điểm, các tuyến đường trục chính, huyết mạch của tỉnh như: Tuyến
đường tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng, đường Thủ Biên - Đất Cuốc,
cầu nối với tỉnh Tây Ninh, cầu Bạch Đằng 2 kết nối với Đồng Nai, đường An Bình
kết nối với cầu vượt Sóng Thần; Các tuyến đường tỉnh ĐT743, ĐT747; Trung tâm
hành chính huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên; các dự án thoát nước và xử lý
nước thải; nhóm dự án vùng đổi mới sáng tạo và thành phố thông minh; nhóm dự
án Quốc phòng - An ninh, cứu nạn cứu hộ; nhóm dự án Bệnh viện 1.500 giường,
dự án Khu tưởng niệm Chiến khu Đ. Công tác quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở
tiếp tục triển khai có hiệu quả, góp phần phát triển đô thị theo hướng văn minh,
giàu đẹp và nâng cao chất lượng đời sống của người dân, các công trình nhà ở
tiếp tục được thi công như: Nhà ở xã hội khu 2 Định Hòa; Nhà liên kề Bạch Đằng
- Biệt Thự; Nhà ở xã hội Thuận Lợi; Nhà ở xã hội Cầu Đò.
Một số công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2022 như:
Nhà ở Sun Casa Central giai đoạn 2A.1, giai đoạn 2A.2 và giai đoạn 2A.4; nhà ở
An sinh xã hội Định Hòa giai đoạn 3; nhà ở khu dân cư IJC Hòa Lợi; Khu nhà ở
Hoàng Hùng 5; Trung tâm Thương mại Uyên Hưng; Trường THCS Lai Hưng;
Trường tiểu học Bình Chuẩn 2; Trường tiểu học Tân Đông Hiệp C; trường THPT
Trịnh Hoài Đức; Nhà xưởng cho thuê công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng,
nhà xưởng Hứa Anh Kiệt.
c. Tình hình thu hút đầu tư
- Đăng ký kinh doanh trong nước: Từ đầu năm đến ngày 15/12/2022, đã thu
hút được 6.235 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, với tổng số vốn là 40.165,5
tỷ đồng; 1.681 doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn tăng thêm là
62.900 tỷ đồng. Trong kỳ, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 20,3% so với cùng
kỳ, số vốn đăng ký mới tăng 4,9% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp điều chỉnh vốn
tăng 56,4% so với cùng kỳ và vốn đăng ký tăng 34,3%.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ đầu năm đến ngày 15/12/2022, đã thu hút
3.101,4 triệu đô la Mỹ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng 48,8% so với cùng kỳ.
Trong đó: số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 69 dự án với tổng số vốn đăng
ký là 1.908 triệu đô la Mỹ (tương ứng giảm 2,8% và tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ)
và 22 dự án điều chỉnh vốn (giảm 18,5% so với cùng kỳ) với tổng vốn là 23,7 triệu
đô la Mỹ (bằng 2,9% so với cùng kỳ); số dự án góp vốn, mua cổ phần 172 dự án
(tăng 3,6% so với cùng kỳ) với tổng vốn 1.169,7 triệu đô la Mỹ (tăng 74,3% so với
cùng kỳ). Chia theo địa bàn, lĩnh vực và đối tác đầu tư như sau:
- Theo địa bàn đầu tư: Các khu công nghiệp thu hút 55 dự án cấp mới với
vốn đầu tư đăng ký 1.814 triệu USD so với cùng kỳ. Ngoài khu công nghiệp thu
hút 14 dự án cấp mới với tổng số vốn đăng ký 94 triệu USD.
7

- Theo lĩnh vực đầu tư: Lĩnh vực công nghiệp thu hút tổng vốn 1.954,2 triệu
USD, trong đó (52 dự án cấp mới với tổng vốn 1.576,6 triệu USD, 117 dự án góp
vốn mua cổ phần với tổng số vốn 353,7 triệu USD); lĩnh vực kinh doanh bất động
sản thu hút tổng vốn 1.126,2 triệu USD, trong đó (4 dự án cấp mới với tổng vốn
319 triệu USD, 11 dự án góp vốn mua cổ phần với tổng số vốn 807,2 triệu USD).
- Theo đối tác đầu tư: Năm 2022 có 14 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
mới đăng ký đầu tư tại Bình Dương. Có 3/14 quốc gia có vốn đầu tư trên 100 triệu
USD, đứng đầu là các doanh nghiệp Đan Mạch với tổng vốn đầu tư là 1.318,4 triệu
USD (chiếm tỷ lệ 69,1%), đứng thứ 2 là Trung Quốc 259,6 triệu USD (chiếm tỷ lệ
13,6%), tiếp theo là Nhật Bản 103,5 triệu USD (chiếm tỷ lệ 5,4%).
5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Qua khảo sát 448 doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
cho thấy: Có 13,5% số DN đánh giá tình hình SXKD quý IV/2022 tốt hơn quý
trước; 59,8% số DN đánh giá khó khăn và 26,7% số DN cho rằng tình hình
SXKD ổn định.
Về số lượng đơn đặt hàng mới, có 9,2% số doanh nghiệp đánh giá đơn đặt
hàng quý IV/2022 cao hơn quý trước; 65,8 số doanh nghiệp đánh giá đơn hàng
giảm và 24,9% số doanh nghiệp đánh giá có đơn đặt hàng ổn định.
Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới, có 8,8% số doanh nghiệp đánh giá
quý IV/2022 tăng hơn so với quý trước; 63,4% số doanh nghiệp đánh giá đơn
hàng giảm và 27,7% số doanh nghiệp đánh giá ổn định.
Trong các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong quý IV/2022 so với quý trước, có 54% doanh nghiệp đánh giá do
nhu cầu thị trường quốc tế thấp là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có 45,5% doanh nghiệp cho rằng do nhu cầu
thị trường trong nước thấp, có 30,1% doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh
cao của hàng hóa trong nước; 16,1% doanh nghiệp cho rằng do không tuyển được
lao động theo yêu cầu; có 17,8% doanh nghiệp đánh giá do thiếu nguyên nhiên
vật liệu; có 31,6% doanh nghiệp cho rằng do gặp khó khăn về tài chính; có 33%
doanh nghiệp cho rằng do lãi suất cao; 5,3% doanh nghiệp đánh giá do thiết bị
công nghệ lạc hậu.
Dự kiến quý I/2023 so với quý IV/2022, có 50,4% số doanh nghiệp đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn, trong đó có 20% số doanh
nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 30,4% số doanh nghiệp cho rằng tình hình
sản xuất kinh doanh ổn định và 49,6% dự báo khó khăn hơn.
Chia theo hình thức sở hữu: Khối doanh nghiệp nhà nước: có 100% doanh
nghiệp nhà nước đánh giá quý I/2023 tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt
hơn quý IV/2022. Khối doanh nghiệp ngoài nhà nước: có 36,6% số doanh nghiệp
đánh giá quý I/2023 tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn quý
IV/2022; 63,4% số doanh nghiệp dự báo khó khăn. Khối doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 67,4% số
8

doanh nghiệp dự báo tình hình SXKD quý I/2023 ổn định và tốt hơn so với quý
IV/2022; 43,7% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn.
Về khối lượng sản xuất, có 20% số doanh nghiệp dự báo khối lượng sản
xuất quý I/2023 cao hơn quý IV/2022; 31,1% số doanh nghiệp dự báo ổn định và
48,92% số doanh nghiệp dự báo giảm.
Về số lượng đơn đặt hàng mới, có 17,1% số doanh nghiệp dự báo có số
đơn đặt hàng quý I/2023 cao hơn quý IV/2022; 31,7% số doanh nghiệp có số đơn
đặt hàng ổn định và 51,3% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng giảm. Trong đó
đối với số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 16,5% số doanh nghiệp nhận
định quý I/2023 tăng hơn so với quý IV/2022 và 33,2% số doanh nghiệp dự kiến
ổn định.
Về chi phí sản xuất, có 37,8% số doanh nghiệp đánh giá chi phí sản xuất
trên một đơn vị sản phẩm chính quý I/2023 tăng so với quý IV/2022; 51,8% số
doanh nghiệp cho rằng chi phí ổn định và 10,4% số doanh nghiệp cho biết chi phí
giảm.
Về giá bán sản phẩm, dự kiến quý I/2023 so với quý IV/2022 có 21,9% số
doanh nghiệp cho biết giá bán bình quân trên một đơn vị sản phẩm tăng; 62,6%
số doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định và 15,4% số doanh nghiệp giảm giá
bán sản phẩm.
Về tình hình tồn kho thành phẩm, có 20,7% số doanh nghiệp đánh giá khối
lượng thành phẩm tồn kho quý I/2023 tăng so với quý IV/2022 và 33,7% số
doanh nghiệp có lượng thành phẩm tồn kho giảm.
Về tồn kho nguyên vật liệu, có 18,3% số doanh nghiệp cho biết khối
lượng tồn kho nguyên vật liệu quý I/2023 tăng so với quý IV/2022; 32,5% số
doanh nghiệp có lượng nguyên vật liệu tồn kho giảm.
Về sử dụng lao động, có 67,9% số doanh nghiệp dự kiến quý I/2023 sẽ
tăng và giữ ổn định quy mô lao động so với quý IV/2022; 32,1% số doanh
nghiệp dự báo giảm quy mô lao động.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tính đến trung tuần tháng 12/2022, tình hình sản xuất nông
nghiệp toàn tỉnh đã gieo trồng được 2.297,7 ha các loại cây hàng năm vụ Đông
xuân, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Trong đó: diện tích cây lúa gieo cấy 367 ha,
bằng 96,6% so với cùng kỳ; cây ngô và cây lương thực có hạt khác 35,2 ha, tăng
0,6%, cây lấy củ có chất bột 641 ha, tăng 0,5%, cây có hạt chứa dầu 43,7 ha, tăng
0,5%; cây rau, đậu, hoa các loại là 1.093 ha, tăng 2,3%, trong đó: diện tích rau
các loại là 995 ha, tăng 2,4% so với cùng kỳ; diện tích cây hàng năm khác 117,8
ha, bằng 99% so với cùng kỳ.
Cùng với việc gieo trồng vụ đông xuân, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã
thu hoạch một số cây trồng vụ Mùa được 7.504 ha, bằng 98% so với cùng kỳ;
Trong đó cây lúa 2.371,9 ha, bằng 94,5% so với cùng kỳ, cây lấy củ có chất bột
9

1.740,8 ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ; cây rau đậu, hoa các loại 1.784,1 ha, tăng
2,1%; trong đó rau các loại là 1.661 ha, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2022, diện tích các loại cây hàng năm cả năm thực hiện 19.964,8 ha,
giảm 2,6% so với cùng kỳ, trong đó: cây lúa gieo trồng 5.646 ha, tương ứng giảm
5,7% so cùng kỳ; diện tích ngô và cây lương thực có hạt khác 374,1 ha, tăng
0,8%; cây lấy củ có chất bột 4.551,8 ha, tăng 0,7%; cây mía 461 ha, giảm 9,4%;
cây có hạt chứa dầu 1.026,5 ha, tăng 1%; cây rau, đậu các loại và hoa 5.906,8 ha,
tăng 0,5% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng cây hàng năm giảm 2,6% so với
cùng kỳ (tập trung chủ yếu cây lúa, do người dân chuyển qua trồng cây ăn quả có
hiệu quả kinh tế cao hơn).
Tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm năm 2022 ước tính đạt 142.792,6 ha,
tăng 0,8% so với cùng kỳ, trong đó: diện tích cây công nghiệp đạt 134.966,4 ha,
giảm 0,7% so với cùng kỳ. Diện tích giảm tập trung chủ yếu ở các loại cây công
nghiệp như điều, tiêu, cao su... Riêng cây ăn quả diện tích gieo trồng ước tính năm
2022 đạt 7.564,1 ha, tăng 2,9% so với cùng kỳ, trong đó: diện tích các loại quả có
múi thuộc họ cam, quýt đạt 4.366,2 ha, chiếm 57,7% tổng diện tích cây ăn quả
(trong đó: diện tích bưởi đạt 1.706 ha, tăng 2,8% so với cùng kỳ; diện tích cam
1.887 ha, tăng 2,1% so với cùng kỳ). Các loại quả nhiệt đới và cận nhiệt đới diện
tích đạt 2.875,2 ha, tăng 3,2% so với cùng kỳ, trong đó: diện tích cây sầu riêng gieo
trồng 457 ha, tăng 2,4%; cây măng cụt gieo trồng 1.010 ha, tăng 9,8%; cây chuối
gieo trồng 730,5 ha, tăng 2%.
Tình hình sinh vật gây hại trên các loại cây trồng giảm so với cùng kỳ, tổng
diện tích nhiễm bệnh khoảng 4.997 ha (giảm 40%), tuy nhiên, đã được ngành
chức năng hướng dẫn phòng trừ kịp thời nên mức độ sinh vật gây hại cho cây
trồng không đáng kể.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tiếp tục phát triển với 148
trang trại gà; 255 trang trại heo; 45 trang trại vịt; 01 trang trại bò sữa. Ước tính
tổng đàn trâu hiện có 4.794 con, bằng 99,8% cùng kỳ; tổng đàn bò 24.987 con,
tăng 0,4% so với cùng kỳ; ước tính sản lượng thịt trâu, bò xuất chuồng đạt 4.082
tấn, tăng 8,6% so với cùng kỳ. Về đàn lợn có 724.499 con, tăng 4,2%, sản lượng
thịt lợn hơi đạt 156.541 tấn, tăng 5,7%; Tổng đàn gia cầm hiện có 14.690,7 ngàn
con, so cùng kỳ tăng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm đạt 57.386,8 tấn, tăng 9,4% so
với cùng kỳ.
Công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia
cầm, sản phẩm động vật ra vào tỉnh đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo ngăn
chặn giảm thiểu khả năng lây lan dịch bệnh, sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn
thực phẩm. Bệnh dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra ở 16 hộ chăn nuôi tại 76 xã, thị
trấn của huyện Dầu Tiếng và Bàu Bàng, có 248 con mắc bệnh, đã thực hiện tiêu
hủy 13,4 tấn.
Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn ngày một nâng lên. Đến nay, 100% xã đạt
chuẩn nông thôn mới, trong đó có 29/41 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
10

mới nâng cao; 01 huyện, 02 thị xã đã được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn
mới và thị xã hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.
Tình hình giá nông sản và hàng hoá, trong kỳ, giá các loại sản phẩm nông
nghiệp so với cùng kỳ như sau: Rau ăn quả các loại từ 14.000-18.000 đồng/kg
(tăng 26%); Cam, quýt từ 16.000-17.000 đồng/kg (giảm 25%); Bưởi từ 20.000-
21.000 đồng/kg (giảm 10%); Chuối 10.000 - 11.000 đồng/kg (giảm 24%); mủ cao
su từ 290-320 đồng/độ (giảm 18%). Giá heo hơi dao động từ 48.000-61.000
đồng/kg (giảm từ 9.500-21.500 đồng/kg); giá gà tam hoàng từ 34.000-58.000
đồng/kg (tăng từ 8.000-11.000 đồng/kg), gà công nghiệp từ 15.000-39.000
đồng/kg (tăng khoảng 5.000-9.000 đồng/kg), trứng gà tăng từ 200-650 đồng/quả.
Do chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển tăng cao, nguyên liệu khan hiếm
nên giá thức ăn chăn nuôi, phân bón và nhiều vật tư nông nghiệp khác tuy đã ổn
định nhưng vẫn còn ở mức cao, cụ thể: Giá thức ăn cho heo thịt bình quân
12.300-14.900 đồng/kg (tăng khoảng 7%-16%); gà thịt bình quân 12.900-14.400
đồng/kg (tăng khoảng 3%-11%). Giá phân bón các loại tăng khoảng 30%-70% so
với cùng kỳ.
b. Sản xuất lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu tập cho công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ số
rừng hiện có; tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và
trồng cây phân tán năm 2022 với tổng số 20.251 cây. Trong kỳ, không xảy ra
cháy rừng và tình trạng chặt phá, lấn chiếm đất rừng và vận chuyển lâm sản trái
phép. Chăm sóc rừng trồng với tổng diện tích 4.019,3 ha, tăng 3,4% so với cùng
kỳ; Sản lượng gỗ khai thác năm 2022 ước đạt 10.525,1 m3, tăng 6,9% so với cùng
kỳ, củi khai thác ước đạt 15.971,3 ste, tăng 2,6% so với cùng kỳ.
c. Sản xuất thủy sản
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở, trang trại và các hộ nuôi trồng thuỷ
sản thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy định, diện tích hiện
có là 296,4 ha, giảm 9,55% so cùng kỳ, trong đó: diện tích nuôi cá 295,3 ha, giảm
9,58%; diện tích nuôi thủy sản khác 1,1 ha, giảm 1,8% so cùng kỳ. Sản lượng thủy
sản trong năm 2022 đạt 3.764,9 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ, tăng tập trung chủ
yếu ở thị xã Tân Uyên với sản lượng đạt 2.256,4 tấn, tăng 14,9% so cùng kỳ.
7. Sản xuất công nghiệp
Năm 2022, vào tháng cuối năm, hoạt động sản xuất công nghiệp có xu
hướng chậm lại do các thị trường xuất khẩu, đối tác lớn bị thu hẹp, đơn hàng xuất
khẩu sụt giảm, trong khi chi phi đầu vào ở mức cao và thiếu hụt nguồn cung
nguyên vật liệu. Tình hình lao động, việc làm bị ảnh hưởng, xuất hiện tình trạng
doanh nghiệp cắt giảm lao động, giảm giờ làm, luân phiên lao động, tập trung chủ
yếu ở các doanh nghiệp ngành dệt may, da giày, chế biến gỗ… Do đó các doanh
nghiệp gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Tuy nhiên, tỉnh đã
chỉ đạo các cấp, các ngành và nỗ lực từ các doanh nghiệp trong việc tìm giải pháp
để có thêm đơn hàng, nhằm bảo đảm việc làm, thu nhập ổn định, giữ chân người
lao động trước và sau Tết nguyên đán Quý Mão 2023. Đã tập trung theo dõi, bám
11

sát tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các gói chính sách vốn vay ưu đãi, giảm
lãi suất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ... tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho các
doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh. Nhờ vậy hoạt động sản xuất
công nghiệp tiếp tục được đẩy mạnh và phát triển.
Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12 năm 2022 tăng 3,6% so với
tháng trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ; sản xuất và phân
phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,4% và tăng
16% so với cùng kỳ; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng tương ứng 1,8% và 10,1%.
Các ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2022 tăng so với tháng
trước như: Ngành dệt tăng 4,8%; trang phục tăng 10,3%; giấy và sản phẩm từ
giấy tăng 3,9%; hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3,2%; sản phẩm từ cao su và
plastic tăng 4,2%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng
5,4%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 4%; thiết bị
điện tăng 5%.
Chỉ số sử dụng lao động tháng 12/2022 tăng 0,3% so với tháng trước
trong đó: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,6%, doanh nghiệp ngoài nhà nước
giảm 0,1% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,4%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2022 tăng
0,67% so với tháng trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so cùng kỳ
như: Sản xuất thuốc hóa dược tăng 5%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng
13,4%; xe có động cơ tăng 30,3%; phương tiện vận tải khác tăng 12,8%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12 năm 2022
tăng 6,1% so với tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng khá cao so
với cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,6%; dệt tăng 25,5%; da và
các sản phẩm có liên quan tăng 24,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ,
tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng
69,9%; thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 38,34%; sản phẩm từ cao su và plastic
tăng 42,8%; thiết bị điện tăng 29,7%; xe có động cơ tăng 30,6%...
Năm 2022, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức khó lường nhưng với
tinh thần chủ động, quyết liệt, kịp thời của Đảng bộ, chính quyền, doanh nghiệp
và nhân dân nền kinh tế của Tỉnh đã phục hồi và đạt nhiều kết quả khả quan trên
các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp giữ được mức tăng trưởng khá so với
cùng kỳ, chiếm 64,6% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2022. Ước tính chỉ số
sản xuất công nghiệp năm 2022 tăng 8,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ năm 2021 tăng
4,5%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 14,8% so với cùng kỳ; ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,7%; sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 9,9%.
12

Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng khá so với cùng
kỳ năm trước như: Dệt tăng 9,7%; da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,2%;
chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 13,8%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng
7,6%; hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,9%; thuốc, hoá dược và dược liệu
tăng 16%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,4%; sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 7,7%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học tăng 17,9%; xe có động cơ tăng 30,1%.
Năm 2022, chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp
ngành công nghiệp chỉ bằng 92,3% so cùng kỳ. Trong đó: lao động ngành chế
biến, chế tạo bằng 92,3%, nguyên nhân do nhiều doanh nghiệp tiếp tục giảm quy
mô sản xuất, cắt giảm giờ làm, cho lao động nghỉ việc. Điều này đang ảnh hưởng
đến thu nhập, đời sống của người lao động, làm chỉ số lao động chung của toàn
ngành công nghiệp giảm. Một số ngành công nghiệp có chỉ số lao động giảm như:
chế biến thực phẩm giảm 30,3%; dệt giảm 7,3%; trang phục giảm 15,4%; da và
các sản phẩm có liên quan giảm 10,9%.
8. Thương mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 12 năm 2022, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn có chiều
hướng gia tăng do tháng cuối năm là thời điểm diễn ra nhiều sự kiện lễ hội; nhằm
phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân, các đơn vị kinh doanh đã thực
hiện hàng loạt chương trình khuyến mãi, ưu đãi thu hút đông đảo người dân mua
sắm, nhất là các nhóm hàng thời trang, phụ kiện trang trí, thực phẩm, mỹ phẩm,
điện tử, công nghệ và hàng tiêu dùng khác.
Trước nhu cầu tiêu dùng tăng cao, hầu hết các doanh nghiệp, siêu thị đã
chuẩn bị nguồn hàng đầy đủ, dồi dào với lượng hàng hóa dự trữ tăng từ 20% đến
50% tùy từng nhóm hàng. Hiện mặt bằng giá các loại thực phẩm trên thị trường
đã tăng từ 5-10% do giá nhập khẩu, chi phí vận chuyển tăng cao. Các doanh
nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường hàng hóa thiết yếu đã thực hiện
nhiều giải pháp để kiềm giá, tránh tăng đột biến, cam kết giữ mức giá bình ổn.
Bên cạnh việc tăng lượng hàng, việc kiểm tra nguồn hàng, bảo đảm an toàn thực
phẩm trong cao điểm tết được các siêu thị, doanh nghiệp tham gia chương trình
bình ổn thị trường hàng hóa thiết yếu quan tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhằm bảo đảm an toàn nhất cho người tiêu dùng.
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 12 năm
2022 đạt 25.950,9 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước, tăng 15,8% so với cùng
kỳ. Trong đó, kinh tế cá thể đạt 14.430,7 tỷ đồng, tăng tương ứng 4% và 18,7%;
kinh tế tư nhân đạt 8.356,5 tỷ đồng, tăng 3,4% và 16,5%. Các ngành hàng có tốc
độ tăng cao so với tháng trước như: lương thực thực phẩm tăng 5,3%; phương
tiện đi lại tăng 1,9%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 4,2%; gỗ và
vật liệu xây dựng tăng 3,3%; xăng dầu các loại tăng 1,8%.
13

Quý IV năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt
74.765,9 tỷ đồng, tăng 17,8% so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước tăng
10,4%; kinh tế cá thể tăng 18,6%; kinh tế tư nhân tăng 18,5%; kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài tăng 15,7%.
Năm 2022, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn ổn định trở lại sau
khi dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát, hàng hóa lưu thông thông suốt. Các
hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí, sinh hoạt của người dân đã bình thường, nhu
cầu hàng hóa gia tăng, tuy nhiên giá hàng hóa tăng cao do ảnh hưởng nguồn
nguyên liệu đầu vào khan hiếm và giá xăng dầu tăng. Nhằm đảm bảo cung ứng
hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân, tỉnh đã thực hiện có
hiệu quả kế hoạch bình ổn thị trường hàng hóa thiết yếu năm 2022. Trong năm,
tỉnh triển khai thực hiện các đề án thuộc chương trình phát triển thương mại điện
tử quốc gia năm 2022; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh tham gia
các sàn thương mại điện tử, tổ chức hội nghị kết nối giao thương, tiêu thụ sản
phẩm OCOP vào hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng trên địa bàn
tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 98 chợ, 5 trung tâm thương mại và 12 siêu thị đang hoạt
động. Ngoài ra, tăng cường kiểm tra việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết
các loại hàng hóa; kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn
hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ...
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2022 đạt 269.290,3 tỷ
đồng, tăng 16,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế nhà nước đạt
19.527,7 tỷ đồng, tăng 27,8%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 235.773,3 tăng
17%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 13.899,3 tỷ đồng,
tăng 2,2%. Chia theo ngành kinh doanh như sau:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 183.271,9 tỷ đồng, chiếm 68,1% tổng số,
tăng 13% so với cùng kỳ. Trong đó: Nhóm lương thực, thực phẩm đạt 66.485 tỷ
đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ; nhóm hàng đồ dùng gia đình đạt 30.325,1 tỷ
đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ; nhóm vật phẩm, văn hóa, giáo dục đạt 2.426,7 tỷ
đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ; nhóm xăng dầu đạt 13.512,8 tỷ đồng, tăng
18,6% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành năm 2022
đạt 25.196,5 tỷ đồng, tăng 43,6% so với cùng kỳ. Trong đó: dịch vụ lưu trú tăng
4,4%; dịch vụ ăn uống tăng 44,3%; dịch vụ lữ hành tăng gấp 2 lần.
Doanh thu dịch vụ ước đạt 60.714,5 tỷ đồng, chiếm 22,6% tổng số, tăng
17,5% so với cùng kỳ. Các ngành dịch vụ có mức tăng khá như: dịch vụ kinh
doanh bất động sản tăng 19,8%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng
12%; dịch vụ Nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 43,3%; dịch vụ hành chính và dịch
vụ hỗ trợ tăng 13,5%; dịch vụ giáo dục & đào tạo tăng 84%; dịch vụ sửa chữa
máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình tăng 22,6%; dịch vụ khác tăng 23%.
b. Hoạt động xuất, nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2022 duy trì tăng trưởng ổn định trong 6
tháng đầu năm, tuy nhiên trong 6 tháng cuối năm 2022 các ngành xuất khẩu chủ
14

lực của tỉnh (gỗ, dệt may, da giầy) gặp một số khó khăn khăn nhất định, giá
nguyên nhiên vật liệu đầu vào mặc dù có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, áp lực
lạm phát gia tăng. Thị trường các nước Mỹ, EU có xu hướng cắt giảm chi tiêu,
điều này ảnh hưởng đến tình hình ký kết đơn hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Các ngành xuất khẩu hàng hóa chủ lực của tỉnh đã tận dụng các cơ hội từ
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để đẩy mạnh xuất khẩu trong năm 2022.
Cán cân thương mại hàng hóa trong năm xuất siêu 9.140 triệu USD, trong đó: khu
vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước xuất siêu 2.877 triệu USD, khu vực kinh tế có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất siêu 6.262,6 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 12 năm 2022 ước đạt 3.160,4 triệu
USD, tăng 24,9% so tháng trước. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 582,5
triệu USD, tăng 24,9%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.577,9 triệu
USD, tăng 24,9%. Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 34.705,5 triệu USD,
tăng 6% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước 6.547,9 triệu USD, tăng
6,1%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 28.157,6 triệu USD, tăng 6%.
Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu ở các thị trường truyền thống như: Mỹ đạt
11.628,8 triệu USD, chiếm 33,5% kim ngạch xuất khẩu và tăng 2,7% so với cùng
kỳ; Thị trường EU đạt 3.683,3 triệu USD, tương ứng chiếm 10,6% và tăng 7%;
Nhật Bản đạt 3.549,6 triệu USD, chiếm 10,2% và tăng 5,6%; Hàn Quốc đạt
3.257,8 triệu USD, chiếm 9,4% và tăng 5,7%; Đài Loan đạt 2.678,1 triệu USD,
chiếm 7,7% và tăng 3,2%; Hồng Kông đạt 2.519,7 triệu USD, chiếm 7,3% và tăng
2,4%.
Các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh:
Ngành sản xuất xuất khẩu gỗ trên địa bàn vẫn đang đứng đầu cả tỉnh về kim
ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay ngành gỗ đang khó khăn về thị trường tiêu
thụ như: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả năm 2022 ước
đạt 6.109,7 triệu USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 17,6% kim ngạch
xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 66,6% tổng số, tăng
0,8% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Hồng Kông chiếm 9,1%, tăng 4,4%; thị
trường EU chiếm 4,7%, tăng 2,6%; Đài Loan chiếm 5,2%, tăng 1,8%; Nhật Bản
chiếm 3,7%, tăng 1,7%; Singapor chiếm 2,34, tăng 1%.
Hàng dệt may có trị giá xuất khẩu năm 2022 đạt 2.992,4 triệu USD, tăng
20,4% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 8,6% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu là Hàn Quốc chiếm 28,4% tổng số, tăng 4,9% so với
cùng kỳ; tương ứng thị trường Mỹ chiếm 24,5%, tăng 21,1%; Đài Loan chiếm
14,5%, tăng 50,3%; thị trường EU chiếm 9,4%, tăng 20,5%; Nhật Bản chiếm 6,6%,
tăng 26,2%; Singapor chiếm 3%, tăng 9%…
Hàng giày da có giá trị xuất khẩu năm 2022 đạt 2.410,2 triệu USD, tăng
42,2% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 6,9% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ chiếm 28,5% tổng số, tăng 44,9% so
với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 25,5% tổng số, tăng 53,8% so với
cùng kỳ; Hồng Kông chiếm 9,8%, tăng 52,75%; Đài Loan chiếm 7,3%, tăng 0,7%;
15

Hàn Quốc chiếm 5%, tăng 35,3%; Anguilla chiếm 4,2%, tăng 39,5%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu đạt 1.414,8
triệu USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 4,1% kim ngạch xuất khẩu cả
tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 46,2% tổng số, tăng 3,6% so với
cùng kỳ; tương ứng thị trường Nhật Bản chiếm 17,4%, tăng 2,2%; Hàn Quốc
chiếm 12,7%, tăng 8,8 %; thị trường EU chiếm 10%, tăng 0,5%; Đài Loan chiếm
3,4%, giảm 4,9%; Trung Quốc chiếm 2,1%, giảm 18,3%.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 12 năm 2022 đạt 2.709,1 triệu USD,
tăng 34% so tháng trước. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 368,8 triệu
USD, tăng 35,1; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.340,3
triệu USD, tăng 33,8%.
Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 25.565,5 triệu USD, tăng 0,03% so
với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước 3.670,5 triệu USD giảm 0,02%;
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 21.895 triệu USD, tăng 0,04%. Trong
năm 2022, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh, tuy nhiên Trung
Quốc đang thực hiện chính sách "Zero Covid" nên gây khó khăn cho các doanh
nghiệp có mặt hàng nhập khẩu với kim ngạch đạt 11.615,9 triệu USD, chiếm
45,4% kim ngạch nhập khẩu và tăng 0,1% so với cùng kỳ, Nhật Bản đạt 3.177,4
triệu USD, tương ứng chiếm 12,4% và tăng 0,8%; Đài Loan đạt 2.492 triệu USD,
chiếm 9,8% và tăng 3,6%; Hàn Quốc đạt 1.774,2 triệu USD, chiếm 6,9% và tăng
0,4%; thị trường EU đạt 1.276,5 triệu USD, chiếm 5% và tăng 0,351%; Thái Lan
đạt 1.003,8 triệu USD, chiếm 3,9% và tăng 3,5%.
Mặt hàng nhập khẩu hàng hóa 12 tháng năm 2022 chủ yếu vẫn là nhập khẩu
máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử và một số nguyên phụ liệu phục vụ cho sản
xuất. Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 3.250
triệu USD, chiếm 12,7% tổng số, giảm 6,9% so với cùng kỳ; vải các loại đạt 1.764
triệu USD, tương ứng chiếm 6,9%, giảm 7,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
đạt 882,8 triệu USD, chiếm 3,5%, giảm 1,8%; chất dẻo nguyên liệu đạt 1.825,5
triệu USD, chiếm 7,1%, tăng 6,6%; sắt thép các loại đạt 1.144,8 triệu USD, chiếm
4,5%, giảm 18,9%.
c. Hoạt động vận tải, kho bãi
Tháng 12 năm 2022, hoạt động kinh doanh ngành vận tải trên địa bàn tỉnh
phát triển ổn định, đây là tháng cận Tết Quý Mão năm 2023 nên nhu cầu đi lại,
vận chuyển hàng hóa tăng cao, phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa thiết yếu
phục vụ Tết và nguyên vật liệu cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất, cũng
như nguyên vật liệu ngành xây dựng… góp phần tăng doanh thu của ngành.
Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 12 năm 2022 đạt 2.600,4 tỷ đồng, tăng
2,8% so với tháng trước và tăng 7,1 % so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế tư nhân
đạt 1.577,2 tỷ đồng, tăng 3,6 % so với tháng trước và tăng 8,4 % so với cùng kỳ;
kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 831,8 tỷ đồng, tăng 1,4% so với
tháng trước và tăng 4,3 % so với cùng kỳ; Doanh thu vận tải, kho bãi đường bộ
đạt 2.583,5 tỷ đồng, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng 7,1 % so với cùng kỳ.
16

- Vận tải hàng hoá: Sản lượng hàng hoá vận chuyển tháng 12 năm 2022
ước đạt 24,15 triệu tấn, tăng 3,7% so với tháng trước; tăng 4,3% so với cùng kỳ.
Trong đó: vận chuyển đường bộ đạt 23,9 triệu tấn, tăng 3,7% so với tháng trước,
tăng 4,4% so với cùng kỳ. Sản lượng hàng hoá luân chuyển tháng 12 năm 2022
ước đạt 853,7 triệu tấn.km, tăng 4,2% so với tháng trước, tăng 4,6% so với cùng
kỳ. Trong đó: luân chuyển đường bộ đạt 837,2 triệu tấn.km, tăng 4,2% so với
tháng trước, tăng 4,7% so với cùng kỳ.
- Vận tải hành khách: Vận chuyển hành khách tháng 12 năm 2022 ước đạt
10,5 triệu HK, tăng 2,8% so với tháng trước; tăng 43,1% so với cùng kỳ. Trong
đó vận chuyển đường bộ đạt 10,2 triệu HK, tăng 2,9% so với tháng trước, tăng
45,2% so với cùng kỳ. Luân chuyển hành khách tháng 12 năm 2022 ước đạt
400,1 triệu HK.km, tăng 2,5% so với tháng trước, tăng 26,8% so với cùng kỳ.
Trong đó: luân chuyển đường bộ đạt 399,9 triệu HK.km, tăng 2,5% so với tháng
trước, tăng 26,89 so với cùng kỳ.
- Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tính doanh thu tháng 12 năm
2022 đạt 1.521,2 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng trước, tăng 8,3% so với cùng kỳ.
Năm 2022 ước đạt 29.006,8 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải
hành khách đạt 821,2 tỷ đồng, tăng 34,7%; vận tải hàng hóa đạt 10.708,2 tỷ đồng,
tăng 7,1%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 17.477,4 tỷ đồng, tăng 14%.
+ Vận tải hàng hoá: Sản lượng hàng hoá vận chuyển năm 2022 ước đạt
257,5 triệu tấn, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ đạt
254,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Hàng hoá luân chuyển năm 2022 ước
đạt 9.090,7 triệu tấn.km, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Trong đó: luân chuyển đường
bộ đạt 8.913,6 triệu tấn.km, tăng 7% so với cùng kỳ.
+ Vận tải hành khách: Vận chuyển hành khách năm 2022 ước đạt 113,7
triệu HK, tăng 42,5% so với cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ đạt 110,4
triệu HK, tăng 42,9% so với cùng kỳ. Luân chuyển hành khách năm 2022 ước đạt
4.440,3 triệu HK.km, tăng 38,1% so với cùng kỳ. Trong đó: luân chuyển đường
bộ đạt 4.437,6 triệu HK.km, tăng 38,1% so với cùng kỳ.
- Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải: Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch
vụ hỗ trợ vận tải năm 2022 ước đạt 17.477,4 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ.
II. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm
Đã kiểm tra, hướng dẫn, trả lời văn bản 559 nội quy lao động, 126 thỏa ước
lao động tập thể; trả lời cho hơn 730 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nội dung
hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động có liên quan đến việc thực hiện các quy
định của Bộ luật Lao động năm 2019. Cấp 2.900 giấy phép lao động cho người
nước ngoài, trong đó: Cấp mới: 2.760 giấy phép, cấp lại: 140 giấy phép. Tư vấn
giới thiệu việc làm: 87.721 lao động; Số người lao động được giới thiệu việc làm:
60.446 lao động; Số người lao động nhận được việc làm: 36.012 lao động. Trong
năm tạo việc làm tăng thêm là 38.159 người, đạt tỉ lệ 109% kế hoạch năm (chỉ
tiêu tạo việc làm tăng thêm trong năm 2022 là 35.000 lao động).
17

2. Công tác chăm lo Tết, đền ơn đáp nghĩa, thăm hỏi các đối tượng người
có công, bảo trợ xã hội và hộ nghèo
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đoàn đưa Người có công tiêu biểu của tỉnh đi
tham quan Thủ đô Hà Nội - Viếng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (100 lượt người),
tham quan Phú Quốc (50 lượt người). Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 cơ sở bảo trợ
xã hội đã được cấp phép hoạt động. Tổng số đối tượng tại các cơ sở đang chăm
sóc nuôi dưỡng là 945 đối tượng.
Công tác an sinh, phúc lợi xã hội được quan tâm; các chế độ, chính sách
cho người có công, đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, người nghèo và công
nhân lao động trong dịp Lễ, Tết được quan tâm triển khai thực hiện chu đáo (Tỉnh
đã chi hơn 755 tỷ đồng dịp Tết Nguyên đán 2022, dịp Lễ 27/7); xây dựng, sửa
chữa 97 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 6,6 tỷ đồng; Tặng 119 sổ tiết kiệm,
với tổng kinh phí 194 triệu đồng. Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
ban hành quy định chuẩn nghèo đa chiều tỉnh giai đoạn 2022-2025.
Ngoài ra, đoàn lãnh đạo của Tỉnh đến thăm, tặng quà chúc tết 45 người có
công tiêu biểu thường xuyên đau ốm, bệnh tật do tuổi cao, sức khỏe yếu với tổng
số tiền là 135 triệu đồng. Các huyện, thị xã, thành phố thăm tặng 315 đối tượng,
với tổng số tiền 945 triệu đồng.
Lĩnh vực người có công: Đã giải quyết chế độ chính sách cho 1.071 hồ sơ
các loại; trả lời đơn thư tìm mộ liệt sĩ, đính chính thông tin về thân nhân liệt sĩ,
tiếp nhận, an táng hài cố liệt sĩ là 43 trường hợp. Tỉnh đã tặng quà, tổ chức họp
mặt nhân kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2022 cho 56.137 lượt
đối tượng chính sách, với tổng kinh phí là 25,9 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách
Trung ương 4,8 tỷ đồng; Ngân sách Tỉnh 10,8 tỷ đồng; Ngân sách cấp huyện tặng
1,8 tỷ đồng); UBND các huyện, thị, thành phố khen thưởng cho 218 người đạt
danh hiệu “Người công dân kiểu mẫu” và 128 hộ là “Gia đình cách mạng gương
mẫu” với kinh phí khen thưởng là 204,6 triệu đồng.
Về công tác giảm nghèo: Thăm, tặng quà Tết 4.266 hộ nghèo với tổng
kinh phí 6,4 tỷ đồng; Bên cạnh đó các địa phương đã vận động các mạnh thường
quân thăm, tặng quà Tết cho 29.763 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn,
với tổng kinh phí 12,2 tỷ đồng. Tính đến tháng 10/2022 toàn tỉnh còn 4.093 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 1,23%; 2.960 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,89% trên tổng số hộ.
Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết
định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Theo báo cáo Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, tính đến nay tỉnh Bình Dương đã chi trả hỗ trợ
tiền thuê nhà cho 1.573.726 lao động với tổng kinh phí phê duyệt hơn 973,8 tỷ đồng.
3. Hoạt động giáo dục, đào tạo
Toàn tỉnh hiện có 730 trường, trung tâm từ cấp học mầm non đến trung học
phổ thông, giáo dục thường xuyên (394 trường công lập, 336 trường ngoài công
lập). Tổng số học sinh các cấp học toàn tỉnh là 511.953 học sinh. Tính đến cuối
18

năm học 2021-2022, tổng số công chức, viên chức, nhân viên toàn ngành là
20.044 người; trong đó cán bộ quản lý là 1.052 người, giáo viên là 15.066 người.
Năm 2022, là năm thứ 2 ngành giáo dục đào tạo thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông theo chương trình sách giáo khoa mới và tài liệu giáo dục địa
phương đối với lớp 1 và lớp 2. Tỉnh đã hoàn thành việc lựa chọn sách giáo khoa và
trình phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương lớp 3 sử dụng ở năm học mới. Đối với
lớp 3, 4, 5, các cơ sở giáo dục đã chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Để tiếp cận chương trình
giáo dục phổ thông mới, tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin
học. Toàn tỉnh hiện có 220.247/220.910 học sinh được học Tiếng Anh trong
chương trình, đạt tỷ lệ 99,7%; có 124.815 học sinh được học Tin học, đạt tỷ lệ
56,5%.
Năm học 2021-2022, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thành công các kỳ thi,
cuộc thi, hội thi dành cho học sinh, giáo viên trong toàn ngành, một số thành tích
nổi bật như: Kỳ thi học sinh giỏi trung học phổ thông cấp quốc gia đạt 34 giải
(tăng 02 giải so với năm học 2020-2021), gồm: 01 giải Nhất, 03 giải Nhì, 09 giải
Ba và 21 giải Khuyến khích; Kỳ thi chọn đội tuyển dự thi Olympic khu vực và
quốc tế: có 03 học sinh tham dự. Kết quả: em Nguyễn Phú Bình (dự thi môn Tin
học), học sinh lớp 12 Trường THPT chuyên Hùng Vương được lọt vào nhóm
hạng 15 (đứng thứ 13/15), được tiếp tục bồi dưỡng tham dự Kỳ thi chọn đội tuyển
Olympic Tin học Châu Á năm 2022; Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm
2022 có tỷ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp đạt 99,75%. Điểm trung bình chung các môn
thi là 7,021 điểm, xếp hạng 03/63 tỉnh, thành phố và điểm trung bình của 7/9 môn
thi được xếp hạng trong top 10 trên cả nước.
Cuộc thi Thiết kế bài giảng e-Learning cấp tỉnh năm học 2021-2022 (cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông), Tỉnh đã trao thưởng cho 57 cá nhân và
08 tập thể đạt giải (giải cá nhân: 02 giải Nhất, 04 giải Nhì, 06 giải Ba và 45 giải
Khuyến khích; giải tập thể: 02 giải Nhất, 02 giải Nhì, 02 giải Ba và 02 giải
Khuyến khích); Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” do Bộ Giáo
dục và đào tạo tổ chức, tỉnh Bình Dương có 4.477 giáo viên và 66.723 học sinh
tham gia. Kết quả có 38 giải, trong đó giáo viên đạt 21 giải và học sinh 17 giải.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục tiếp tục được đầu tư, đến nay toàn tỉnh
có 315/39 trường, trung tâm công lập được lầu hóa, đạt tỷ lệ 80,4%, cụ thể như sau:
Mầm non 65/119 trường, đạt tỷ lệ 54,6%; tiểu học 135/156 trường, đạt tỷ lệ
86,53%; trung học cơ sở 78/80 trường, đạt tỷ lệ 97,5%; trung học phổ thông
30/30 trường, đạt tỷ lệ 100%; Trung tâm giáo dục thường xuyên và bồi dưỡng
nghiệp vụ, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện,
thị xã, thành phố có 07/07 đơn vị, đạt tỷ lệ 100%.
4. Hoạt động y tế
Tỉnh tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch triển khai công tác phòng chống
bệnh truyền nhiễm năm 2022. Theo đó, duy trì hoạt động của các đội cơ động
phòng chống dịch bệnh; thực hiện các biện pháp kiểm soát dịch; tuyên truyền nâng
19

cao nhận thức của người dân về việc giữ vệ sinh môi trường, diệt lăng quăng để
hạn chế bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng và các loại bệnh dịch khác; tiếp tục rà
soát danh sách, nhu cầu để đẩy mạnh công tác tiêm vắc-xin cho trẻ ở độ tuổi 5-11
tuổi (mũi 2) và 12-17 tuổi (mũi 3); đồng thời đẩy mạnh tiêm vắc-xin (mũi 4) cho
đối tượng là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp.
Tình hình dịch bệnh Covid-19: Tính từ đầu năm 2022 đến ngày 14/12/2022,
toàn tỉnh ghi nhận 96.116 ca mắc Covid-19, gồm: 96.107 ca mắc cộng đồng và 09
trường hợp nhập cảnh (có 12 trường hợp nhiễm biến thể Omicron, 04 trường hợp
nhiễm biến thể phụ BA.1, 09 trường hợp nhiễm biến thể phụ BA.2, 01 trường hợp
nhiễm nhiễm biến thể phụ BA.4 và 13 trường hợp nhiễm biến thể phụ BA.5).
Công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19: Tính đến ngày 14/12/2022 tỉnh
Bình Dương đã tiêm 7.527.066 liều vắc xin phòng Covid-19, trong đó: mũi 1:
2.851.092 liều, mũi 2: 2.484.443 liều, mũi 3: 1.791.654 liều và mũi 4: 399.877
liều. Cụ thể như : Trẻ từ 5-11 tuổi: 388.768 liều; Trẻ từ 12-17 tuổi: 509.621 liều;
Người lớn từ 18 tuổi trở lên: 6.628.677 liều.
Theo số liệu của Trung Tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương, tháng 12
năm 2022 trên địa bàn tỉnh ghi nhận 575 ca mắc sốt xuất huyết (đã có 01 ca tử
vong), 18 ca mắc tay chân miệng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 14.511 ca
mắc bệnh sốt xuất huyết; 2.575 ca bệnh tay chân miệng. Đã có 22 ca tử vong do
bệnh sốt xuất huyết, 01 ca tử vong do bệnh tay chân miệng.
5. Hoạt động văn hóa
Thực hiện công tác quản lý, tổ chức Lễ hội và hoạt động tín ngưỡng trên
địa bàn tỉnh, hướng dẫn cho các cơ sở tín ngưỡng và các di tích thực hiện tốt các
quy định về tổ chức và quản lý lễ hội, quy định về công tác phòng, chống dịch
Covid-19. Trong năm 2022, có 02 di tích cấp tỉnh được công nhận xếp hạng nâng
tổng số di tích được công nhận xếp hạng đến nay gồm 65 di tích (13 di tích cấp
quốc gia, 52 di tích cấp tỉnh); Bảo tàng tỉnh, Nhà Truyền thống và các di tích trên
địa bàn tỉnh thường xuyên mở cửa phục vụ hơn 43.988 lượt khách đến tham quan.
Tổ chức Lễ khánh thành công trình nâng cấp cơ sở vật chất Bảo tàng tỉnh;
Khai mạc trưng bày chuyên đề “Hình ảnh và hiện vật của Chủ tịch nước
CHXHCN Việt Nam Nguyễn Minh Triết, giai đoạn 2006-2011”. Phối hợp UBND
thành phố Thủ Dầu Một tổ chức Lễ công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia “Lễ hội Kỳ yên đình Tân An”; xin chủ trương đầu tư thực hiện bia giới
thiệu di tích cấp quốc gia Nhà tù Phú Lợi, di tích cấp tỉnh Chiến khu Vĩnh Lợi,
Chiến thắng Bông Trang - Nhà Đỏ.
Thư viện tỉnh tổ chức 13 đợt trưng bày, triển lãm 40.150 bản sách, thực
hiện 112 bản thông tin chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và
của địa phương; tổ chức Hội Báo xuân Nhâm Dần tại công viên Trung tâm Hành
chính tỉnh với chủ đề “Mừng Đảng - Mừng Xuân Nhâm Dần 2022” thu hút
39.865 lượt bạn đọc đến tham quan, đọc sách báo, luân chuyển 79.730 lượt sách,
báo tạp chí Xuân; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc
20

Việt Nam (21/4) và Ngày sách và Bản quyền thế giới (23/4); “Ngày Hội sách hè”
năm 2022; tổ chức tọa đàm “Kỹ năng đọc sách hiệu quả”. Tổ chức các Hội thi:
Tuyên truyền giới thiệu sách năm 2022 với chủ đề “Sách - Khát vọng cống hiến”;
“giải thưởng Mỹ thuật thiếu nhi tỉnh Bình Dương”; Đại sứ Văn hóa đọc; Thiếu
nhi kể chuyện theo sách tỉnh Bình Dương lần thứ XII năm 2022 chủ đề “Quyển
sách chắp cánh ước mơ”. Kết quả, Ban Tổ chức đã trao tổng cộng 592 giải
thưởng cho các cá nhân và tập thể. Tổ chức Hội nghị Tổng kết hoạt động Hệ
thống Thư viện công cộng tỉnh Bình Dương năm 2022 và Lễ Khai trương Không
gian sách tiếng Pháp tại Thư viện. Tham gia Liên hoan Cán bộ thư viện tuyên
truyền giới thiệu sách, chủ đề “Những người con bất tử” - Kỷ niệm 75 năm ngày
Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2022) do Vụ Thư viện - Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức tại tỉnh Quảng Trị, kết quả Thư viện tỉnh Bình Dương đạt
giải Xuất sắc.
Các hoạt động văn hóa nghệ thuật mừng Đảng - mừng Xuân Nhâm Dần
2022 từ cấp tỉnh cho đến các địa phương được tổ chức với quy mô, hình thức phù
hợp, đảm bảo công tác phòng, chống dịch Covid-19; các hoạt động của ngành đã
tạo được không khí vui tươi, phấn khởi của những ngày Tết cổ truyền của dân
tộc; đồng thời gắn kết với việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho
các tầng lớp nhân dân, nhất là đối tượng công nhân lao động xa quê, góp phần
thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của Tỉnh. Tổ chức các chương trình nghệ
thuật chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh. Tổ chức các hoạt động văn hóa
nghệ thuật hưởng ứng Tháng Công nhân Việt Nam và Tuần lễ Thanh niên công
nhân năm 2022 tại một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lớp Bồi
dưỡng “Kỹ năng dẫn chương trình” tỉnh Bình Dương lần IV - năm 2022 với sự
tham gia của 60 học viên. Ủy quyền cho Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thanh thị xã Bến Cát tổ chức Hội thi nghệ thuật quần chúng tỉnh Bình Dương năm
2022, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao thành phố Thủ Dầu Một tổ chức
Liên hoan Văn nghệ - Thể thao các Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm
Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương
năm 2022, kết quả Ban Tổ chức đã trao 52 giải thưởng các loại.
Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc
toàn quốc 2021 đợt 2 tại tỉnh Đắk Lắk, kết quả lần đầu tiên Đoàn Bình Dương đạt
được Huy chương vàng toàn đoàn và 03 huy chương vàng tiết mục; 03 huy
chương bạc tiết mục; tham gia Liên hoan Đờn ca tài tử Quốc gia lần thứ III - Cần
Thơ năm 2022, kết quả Đoàn Bình Dương đạt 03 Huy chương vàng, 04 Huy
chương bạc. Tham gia Hội diễn “Tiếng hát công nhân, người lao động năm 2022”
tại tỉnh Bắc Ninh, kết quả đạt được Huy chương vàng toàn đoàn, 02 huy chương
vàng tiết mục, 02 huy chương bạc tiết mục. Tổ chức trưng bày 200 hình ảnh, tư
liệu; 12 biểu đồ, bản đồ, bảng trích; 80 hiện vật, trong đó có 3 bảo vật quốc gia,…
tuyên truyền phục vụ Hội thảo khoa học “Tỉnh Bình Dương chặn đường ¼ thế kỷ:
Thành tựu và triển vọng”.
6. Hoạt động thể dục thể thao
a. Thể thao quần chúng
21

Triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”; thường xuyên triển khai thực hiện và phát động đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh
tích cực hưởng ứng với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng và ngày càng vững
chắc, ổn định, có chiều sâu; tổ chức thành công “Ngày chạy Olympic vì sức khỏe
toàn dân” và các hoạt động thể thao chào mừng Ngày truyền thống Ngành Thể
dục Thể thao (27/3); tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng,
chống đuối nước trẻ em tỉnh Bình Dương năm 2022. Tổ chức thành công Đại
hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương lần thứ VI năm 2022, Lễ Khai mạc thu hút
hơn 8000 người tham dự, tổ chức thi đấu 19 môn thể thao, với 223 bộ huy
chương, tham dự có 2.829 lượt vận động viên. Tổ chức lễ Bế mạc ngày
10/6/2022, kết hợp tuyên dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể điển hình
trong công tác triển khai tổ chức, tham gia thi đấu đạt thành tích tại Đại hội.
Tổ chức Hội thao hè tỉnh Bình Dương năm 2022, với sự tham gia 58 trọng
tài, 318 vận động viên, trao 99 huy chương các loại (29 huy chương vàng; 29 Huy
chương bạc; 41 Huy chương đồng); tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác giáo
dục thể chất, thể thao trong trường học và hoạt động thể dục thể thao trong Quân
đội nhân dân, Dân quân tự vệ;
Công tác phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, các
Hội, Liên đoàn thể thao tỉnh và các doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện tốt trong
việc tổ chức các giải thể thao mang tính thường niên, có quy mô và được thực
hiện theo hình thức xã hội hoá, tiêu biểu như: giải Bán Marathon Bình Dương
năm 2022, giải Việt dã Truyền hình Bình Dương, chặng 1 giải Xe đạp phong trào
Truyền hình Bình Dương, vòng 1 giải đua xe Mô tô Việt Nam năm 2022 tại
Trường đua Đại Nam, Billards Carom 03 băng Quốc tế Bình Dương lần thứ X
năm 2022, qua đó đã quy tụ nhiều đơn vị của các tỉnh, thành, ngành trong cả nước
tham dự.
b. Thể thao thành tích cao
Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển thể thao tỉnh Bình Dương giai đoạn
đến 2025, định hướng đến 2030”, trong đó chú trọng các khâu tuyển chọn, đào
tạo vận động viên theo hướng trọng tâm, trọng điểm để đảm bảo tham gia thi đấu
các giải quốc tế, quốc gia và cụm, khu vực mở rộng. Hiện nay, Tỉnh đang tập
trung đầu tư 28/28 môn thể thao (đạt 100% kế hoạch năm); đào tạo 1.082 vận
động viên các tuyến: (tuyển: 364, trẻ 376, năng khiếu 342).
Cử 21 huấn luyện viên, vận động viên tham gia công tác trọng tài, 20 vận
động viên tham gia thi đấu tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (Sea
Games 31) tại Việt Nam gồm các môn: Xe đạp, Cờ tướng, Muay, Pencak Silat,
Taekwondo, Thể hình, Karate, Bơi Lặn. Kết quả, Đoàn Bình Dương tham gia
cùng đội tuyển Việt Nam thi đấu đạt 14 huy chương (05 huy chương vàng, 08 huy
chương bạc, 01 huy chương đồng). Tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ
22

IX năm 2022, tính đến 13h ngày 19/12/2022, tổng huy chương đoàn thể thao Bình
Dương đạt (25 huy chương vàng, 17 huy chương bạc, 54 huy chương đồng).

Phối hợp tổ chức và đăng cai tổ chức thành công nhiều giải thể thao quy
mô cấp quốc gia, quốc tế như: giải vô địch Golf Bình Dương mở rộng, với sự
tham dự 224 vận động viên; giải Bóng đá học sinh tiểu học, Trung học cơ sở toàn
quốc cúp Milo; giải xe đạp nữ Bình Dương lần thứ XII-2022 Cúp Biwase, thi đấu
10 chặng đua với tổng chiều dài 1.101 km, qua 8 tỉnh, tham dự có hơn 60 vận
động viên, kết quả hạng nhì đội Biwase - Bình Dương; giải bóng đá U19 quốc tế
thanh niên lần thứ IV, tham dự có U19 Mianma, U19 Malaysia, U19 Thái Lan và
U19 Việt Nam; giải vô địch các câu lạc bộ thể dục Aerobic quốc gia, với sự tham
dự 93 vận động viên. Các trận đấu tại giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia (V-
League), diễn ra trên sân vận động tỉnh; tổ chức các giải Judo, Karate,
taekwondo, Vovinam miền Đông Nam bộ tỉnh Bình Dương mở rộng, kết quả Ban
Tổ chức đã trao 373 huy chương các loại, trong đó đoàn Bình Dương đạt hạng
nhất toàn đoàn các giải Taekwondo, Karate và hạng ba giải Vovinam.
Tính đến nay, các đội tuyển thể thao tỉnh đã tham gia thi đấu 108 giải kết
quả giành được 588 huy chương (183 huy chương vàng, 164 huy chương bạc, 241
huy chương đồng), ước cả năm 2022 tham gia 129/136 giải thể thao (19 giải quốc
tế, 86 giải quốc gia, 24 giải cụm, khu vực mở rộng), đạt 94,86% kế hoạch năm;
ước tổng số huy chương đạt 685/594 (đạt 115,3% kế hoạch năm).
7. Tình hình trật tự xã hội, tai nạn giao thông, phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ
- Trật tự xã hội, tai nạn giao thông: Trong tháng, đã xảy ra 40 vụ tai nạn giao
thông, giảm 20% so với tháng trước; làm chết 20 người, giảm 25,9% so với tháng
trước; bị thương 31 người, giảm 11,4% so với tháng trước; hư hỏng 80 phương tiện
các loại. Trong đó: có 02 vụ tai nạn giao thông rất nghiêm trọng, làm 02 người
chết, bị thương 04 người; 18 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm chết 18
người, bị thương 06 người. Năm 2022 xảy ra xảy ra 602 vụ tại nạn giao thông, giảm
7,5% so với cùng kỳ, làm chết 316 người, tăng 54,9% so với cùng kỳ, bị thương 463
người, giảm 21,8% so với cùng kỳ.
Về tai nạn giao thông (theo Ban An toàn giao thông tỉnh): Tập trung thực
hiện quyết liệt các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc
và kiềm chế tai nạn giao thông; đã xảy ra 651 vụ (giảm 46,4% so với cùng kỳ);
thiệt hại: làm chết 204 người (giảm 20,3%), bị thương 592 người (giảm 52,2% so
với cùng kỳ).
- Trong tháng xảy ra 02 vụ cháy, tăng 01 vụ so với tháng trước, tăng 02 vụ
so với cùng kỳ, không thiệt hại về người, chưa xác định được thiệt hại về tài sản.
Cả năm 2022 xảy ra 18 vụ cháy, giảm 25% so với cùng kỳ, ước tính giá trị thiệt hại
51,9 tỷ đồng (8 vụ cháy), còn 10 vụ cháy chưa xác định được giá trị thiệt hại.
23

- Tình hình thiên tai: Năm 2022, đã xảy ra 07 vụ thiệt hại, giảm 12,5% so với
cùng kỳ, làm chết 01 người, hư hại 27 căn nhà bán kiên cố, gây ngập 300 hộ dân,
thiệt hại hoàn toàn 4,4 ha cao su và hư hại một số vật dụng gia đình khác, giá trị
thiệt hại ước tính 1.264 triệu đồng. Tỉnh đã thực hiện hỗ trợ các hộ dân bị thiệt hại
với tổng kinh phí 319,7 triệu đồng.
Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả năm
2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.

Nơi nhận:
- Vụ TK Tổng hợp-TCTK;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh;
UBMTTQ tỉnh;
- Đài PT&TH; Báo Bình Dương;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Các phòng nghiệp vụ VPC;
- Các Chi cục Thống kê;
- Lưu: VT, TH.
1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2022

Triệu đồng
Theo giá hiện hành Theo giá so sánh
Kỳ báo cáo
Ước tính Cơ cấu Ước tính so với cùng kỳ
năm 2022 (%) năm 2022 năm trước (%)

TỔNG SỐ 459.032.105 100,00 299.253.523 108,01


Nông, lâm nghiệp và thủy sản 12.488.677 2,72 8.820.016 103,10
Công nghiệp và xây dựng 307.952.113 67,09 207.706.635 108,20
Dịch vụ 104.781.622 22,83 60.313.389 109,50
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 33.809.692 7,37 22.413.483 104,60
2. Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 12

Ha
Năm 2022
Thực hiện năm Thực hiện năm
so với năm 2021
2021 2022
(%)

Diện tích gieo trồng cây hàng năm 20.507,6 19.964,8 97,4

Lúa

Lúa đông xuân 1.952,8 1.878,1 96,2

Lúa hè thu 1.225,0 1.137,7 92,9

Thu đông

Lúa mùa 2.809,2 2.630,9 93,7

Các loại cây hàng năm khác

Ngô 371,0 374,1 100,8

Khoai lang 174,7 176,3 100,9

Sắn/Khoai mì 4.078,0 4.105,0 100,7

Mía 509,0 461,0 90,6

Đậu tương
Lạc 374,1 378,3 101,1
Rau, đậu các loại 5.701,1 5.719,0 100,3
3. Kết quả sản xuất một số cây hàng năm chủ yếu

Năm 2022
Thực hiện Ước tính so với năm
Đơn vị tính
năm 2021 năm 2022 2021
(%)

Sản lượng lương thực có hạt Tấn 26.997,0 25.670,0 95,1


Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây hàng năm
Lúa đông xuân
Diện tích gieo trồng Ha 1952,8 1878,1 96,2
Năng suất Tạ/ha 50,9 51,3 100,8
Sản lượng Tấn 9936,3 9632,9 96,9
Lúa hè thu
Diện tích gieo trồng Ha 1.225,0 1.137,7 92,9
Năng suất Tạ/ha 39,6 40,1 101,3
Sản lượng Tấn 4.846,0 4.560,0 94,1
Lúa mùa (Hoặc thu đông)
Diện tích gieo trồng Ha 2.809,2 2.630,9 93,7
Năng suất Tạ/ha 40,6 40,5 99,8
Sản lượng Tấn 11.407,7 10.658,1 93,4
Ngô
Diện tích gieo trồng Ha 371 374,1 100,8
Năng suất Tạ/ha 21,8 21,9 100,6
Sản lượng Tấn 807 819 101,5
Khoai lang
Diện tích gieo trồng Ha 174,7 176,3 100,9
Năng suất Tạ/ha 76,8 77,3 100,7
Sản lượng Tấn 1342 1363,2 101,6
Đậu tương
Diện tích gieo trồng Ha
Năng suất Tạ/ha
Sản lượng Tấn
Lạc
Diện tích gieo trồng Ha 374,1 378,3 101,1
Năng suất Tạ/ha 15,7 15,9 101,5
Sản lượng Tấn 586 601,2 102,6
Rau
Diện tích gieo trồng Ha 5.269,5 5.286,0 100,3
Năng suất Tạ/ha 152,8 154,3 100,9
Sản lượng Tấn 80523 81540 101,3
…..
4. Kết quả sản xuất một số cây lâu năm chủ yếu

Năm 2022
Thực hiện Ước tính năm so với năm
năm 2021 2022 2021
(%)

Cây công nghiệp


Chè
Diện tích trồng (Ha) 7,00 7,10 101,43
Diện tích thu hoạch (Ha) 5,30 5,30 100,00
Năng suất (Tạ/ha) 13,02 13,21 101,45
Sản lượng (Tấn) 6,90 7,00 101,45
Cà phê
Diện tích trồng (Ha) - -
Diện tích thu hoạch (Ha)
Năng suất (Tạ/ha)
Sản lượng (Tấn)
Cao su
Diện tích trồng (Ha) 132.350,90 133.278,00 100,70
Diện tích thu hoạch (Ha) 105.056,00 105.150,00 100,09
Năng suất (Tạ/ha) 18,47 18,62 100,81
Sản lượng (Tấn) 194.052,00 195.791,00 100,90
Hồ tiêu
Diện tích trồng (Ha) 372,30 398,00 106,90
Diện tích thu hoạch (Ha) 366,20 385,00 105,13
Năng suất (Tạ/ha) 29,85 31,40 105,21
Sản lượng (Tấn) 1.093,00 1.209,00 110,61
Điều
Diện tích trồng (Ha) 1.129,80 1.145,30 101,37
Diện tích thu hoạch (Ha) 996,80 1.001,00 100,42
Năng suất (Tạ/ha) 6,62 6,68 100,94
Sản lượng (Tấn) 660,00 669,00 101,36



Cây ăn quả
Cam
Diện tích trồng (Ha) 1.848,60 1.887,00 102,08
Diện tích thu hoạch (Ha) 1.251,00 1.285,00 102,72
Năng suất (Tạ/ha) 285,77 297,41 104,07
Sản lượng (Tấn) 35.750,00 38.217,60 106,90
Xoài
Diện tích trồng (Ha) 121,40 120,10 98,93
Diện tích thu hoạch (Ha) 98,00 102,30 104,39
Năng suất (Tạ/ha) 51,53 52,88 102,63
Sản lượng (Tấn) 505,00 541,00 107,13
5. Sản phẩm chăn nuôi

So với cùng kỳ
Thực hiện Thực hiện
Ước tính năm trước (%)
quý III quý IV
năm 2022
năm 2022 năm 2022 Quý III Quý IV năm Cả năm
năm 2022 2022 năm 2022

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn) 60.363 69.721 218.010 103,4 111,3 106,7
Thịt lợn 43.603 50.389 156.541 102,2 106,9 105,7
Thịt trâu 80 263 556 103,6 106,1 104,3
Thịt bò 587 2.121 3.526 102,7 180,7 109,4
Thịt gia cầm 16.093 16.948 57.387 106,9 120,3 109,4
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi khác
Trứng (Nghìn quả) 73.563 94.322 311.039 104,2 107,9 106,2
Sữa (Tấn) 4.023 3.252 14.125 102,5 103,4 100,7
6. Kết quả sản xuất lâm nghiệp

So với cùng kỳ
Thực hiện Thực hiện
Ước tính năm trước (%)
quý III quý IV
năm 2022 Cả năm
năm 2022 năm 2022 Quý III Quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022

Diện tích rừng trồng mới tập trung (Nghìn ha) 79 53 132 100,8 103,7 101,9
Sản lượng gỗ khai thác (Nghìn m3) 3.334 773 10.525 103,5 339,0 106,9
Sản lượng củi khai thác (Nghìn ste) 4.358 5.594 15.971 103,7 100,5 102,6
Diện tích rừng bị thiệt hại (Ha) - - - - - -
Cháy rừng (Ha) - - - - - -
Chặt, phá rừng (Ha) - - - - - -
7. Sản lượng thủy sản

Tấn
So với cùng kỳ
Thực hiện Thực hiện
Ước tính năm trước (%)
quý III quý IV
năm 2022 Quý III Quý IV năm Cả năm
năm 2022 năm 2022
năm 2022 2022 năm 2022

Tổng sản lượng thuỷ sản 1.027,8 978,3 3.764,9 101,0 106,7 102,2

Cá 999,5 945,8 3.660,0 101,1 107,0 102,3

Tôm 4,6 5,0 18,9 102,2 100,2 101,1

Thủy sản khác 23,7 27,5 85,9 97,9 97,4 99,6

Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 1.114,9 767,1 3517,2 100,9 108,6 102,3

Cá 933,2 911,7 3.460,7 101,1 107,3 102,4

Tôm

Thủy sản khác 17,4 19,8 56,58 96,7 95,9 98,8

Sản lượng thuỷ sản khai thác 45,4 46,6 247,6 100,9 101,3 100,9

Cá 66,3 34,2 199,37 100,5 100,8 100,8

Tôm 4,6 5,0 18,9 102,2 100,2 101,1

Thủy sản khác 6,3 7,7 29,36 101,6 101,6 101,2


8. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12 và năm 2022
%
Tháng 11 Tháng 12 Tháng 12 Năm
năm báo cáo năm báo cáo năm báo cáo báo cáo
so với so với so với so với
cùng kỳ tháng 11 cùng kỳ năm trước

năm trước năm báo cáo năm trước

Toàn ngành công nghiệp 108,1 103,6 112,7 108,8


Khai khoáng 109,8 100,9 118,7 114,8
Khai thác than cứng và than non
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
Khai thác quặng kim loại
Khai khoáng khác 109,8 100,9 118,7 114,8
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng
Công nghiệp chế biến , chế tạo 108,4 103,7 112,7 108,7
Sản xuất chế biến thực phẩm 102,9 107,5 117,3 105,6
Sản xuất đồ uống 110,4 99,6 133,6 102,4
Sản xuất sản phẩm thuốc lá
Dệt 102,8 104,8 125,9 109,7
Sản xuất trang phục 121,2 110,3 114,4 101,8
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 89,1 93,0 97,1 110,2
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế). 104,3 88,3 89,9 113,8
Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 122,5 103,91 122,6 107,6
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
In, sao chép bản ghi các loại 111,4 101,85 107,1 105,2

Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế


Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 107,5 103,22 107,9 109,9
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 120,7 100,92 116,8 116,0
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 111,6 104,19 110,5 114,4
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 105,8 102,96 94,0 93,5
Sản xuất kim loại 94,5 92,74 119,5 99,5
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 109,6 105,4 108,6 107,7
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 114,7 103,99 128,3 117,9
Sản xuất thiết bị điện 128,9 105 106,4 106,8
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 129,4 103,27 109,9 91,2
Sản xuất xe có động cơ 148,0 99,96 119,5 130,1
Sản xuất phương tiện vận tải khác 147,1 102,72 124,9 111,9
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 99,4 104,37 106,4 106,1
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 107,9 104,34 109,7 113,9
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 120,4 104,62 111,0 119,5
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí
99,5 100,39 116,0 107,7
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 102,1 101,84 110,1 109,9
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 104,8 100,79 100,8 110,1
Thoát nước và xử lý nước thải 138,5 102,1 108,7 110,1
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 92,4 103,35 127,4 109,6
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
9. Chỉ số sản xuất công nghiệp các quý năm 2022

So với cùng kỳ năm trước:


Thực hiện Thực hiện Thực hiện Ước tính
quý I quý II quý III quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

Toàn ngành công nghiệp 106,2 106,30 111,1 112,7


Khai khoáng 95,5 111,65 126,1 131,2
Khai thác than cứng và than non
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
Khai thác quặng kim loại
Khai khoáng khác 95,5 111,70 126,1 131,2
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng
Công nghiệp chế biến , chế tạo 106,2 106,3 111,0 112,7
Sản xuất chế biến thực phẩm 97,3 109,9 103,4 112,2
Sản xuất đồ uống 83,8 85,5 132,5 131,1
Sản xuất sản phẩm thuốc lá
Dệt 107,9 108,2 108,5 114,5
Sản xuất trang phục 90,1 110,4 109,9 100,1
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 106,1 114,0 118,5 101,6
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn,
ghế). 114,4 113,8 125,2 101,9
Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 98,2 105,5 111,4 118,3
In, sao chép bản ghi các loại 102,6 103,6 106,3 108,6
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 99,4 106,3 122,6 114,0
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 127,6 103,5 116,9 118,6
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 112,4 117,7 117,1 110,3
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 86,7 81,1 108,4 104,7
Sản xuất kim loại 95,7 90,2 117,0 110,6
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 120,0 111,5 94,0 108,4
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 116,9 97,0 129,7 129,3
Sản xuất thiết bị điện 101,1 91,4 120,1 121,3
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 84,0 85,2 92,9 113,7
Sản xuất xe có động cơ 129,6 122,0 162,0 143,9
Sản xuất phương tiện vận tải khác 110,0 97,1 120,1 128,0
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 104,0 105,9 110,8 104,3
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 107,8 110,8 121,1 116,8
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 93,4 102,9 138,1 120,3
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà
không khí 105,3 100,8 117,1 109,3
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 109,6 111,6 110,1 108,5
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 109,3 114,5 113,3 103,8
Thoát nước và xử lý nước thải 117,7 93,0 127,0 105,9
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 107,8 111,4 103,5 116,6
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
10. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 12 và năm 2022

Tháng 12 năm Năm báo


Thực hiện Ước tính báo cáo so với cáo so với
Đơn vị Năm báo
tháng 11 tháng 12 cùng kỳ năm cùng kỳ năm
tính cáo
năm báo cáo năm báo cáo trước trước
(%) (%)

Tên sản phẩm


Đá xây dựng khác 1000 M3 1.134,0 1.143,9 14.472,2 118,7 114,8
Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 33.499,0 37.314,1 477.907,7 115,5 101,8
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 6.004,3 6.353,4 83.373,4 113,7 110,0
Cà phê các loại Tấn 19.479,7 20.175,0 247.057,6 123,2 115,0
Nước chấm các loại 1000 lít 10.525,4 11.577,4 121.165,5 124,1 82,3
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản Tấn 84.789,6 88.868,3 978.750,9 113,6 100,5
Nước có vị hoa quả 1000 lít 29.511,5 28.530,0 363.717,2 131,0 97,2
Sợi các loại Tấn 6.044,1 6.258,7 81.405,9 138,6 110,2
Quần áo các loại 1000 cái 28.166,1 31.155,9 396.017,4 114,5 101,5
Giày thể thao 1000 đôi 5.400,7 4.528,4 85.427,7 91,3 109,2

Gỗ xẻ các loại M3 18.047,3 8.406,4 180.114,5 79,4 111,2

Gỗ dán M3 13.931,5 15.260,7 192.884,7 84,2 101,4

Bao bì giấy các loại 1000 chiếc 152.585,1 155.345,4 1.867.958,3 118,0 186,1

Sơn và véc ni các loại Tấn 27.123,6 28.149,5 310.501,8 109,6 115,5
Sản phẩm hoá chất hỗn hợp Tấn 4.921,5 5.001,5 52.063,7 107,7 110,2
Thuốc viên Triệu viên 29,9 31,4 441,7 136,3 162,4

Bao bì nhựa các loại tấn 23.818,9 24.857,8 290.619,2 108,2 117,5
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 123.587,2 121.854,8 1.311.888,7 121,7 96,7
Sắt, thép dạng thô Tấn 32.223,9 32.569,8 442.052,6 109,1 98,1
Sắt, thép cán Tấn 56.473,5 47.850,3 1.034.352,6 117,0 99,2
Thép thanh, thép ống Tấn 25.052,3 28.704,0 498.831,5 136,5 107,2
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 237.211,8 263.136,2 2.827.192,3 113,8 108,2

Máy may dùng cho gia đình Cái 115.002,0 117.120,0 2.208.953,0 108,9 80,8
Xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên Chiếc 552,0 540,0 5.638,0 117,4 118,8
Xe đạp Chiếc 20.350,4 21.258,8 221.615,4 114,3 121,3
Giường, tủ, bàn, ghế 1000 Chiếc 2.041,1 2.173,0 33.512,0 103,9 108,2

Điện thương phẩm Triệu KWh 1.278,0 1.283,0 15.411,0 116,0 107,7
Nước uống được 1000 m3 30.388,6 30.627,2 356.331,5 100,8 110,1
11. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu các quý năm 2022

Đơn vị Thực hiện Ước tính So với cùng kỳ năm trước (%)
quý III quý IV Quý III Quý IV
tính
năm báo cáo năm báo cáo năm báo cáo năm báo cáo

Tên sản phẩm


(Theo ngành sản phẩm)
Đá xây dựng khác 1000 M3 3.521,4 3.558,5 101,1 131,2
Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 122.407,0 108.343,7 87,5 106,9
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 20.323,4 19.338,6 94,7 109,3
Cà phê các loại Tấn 60.507,9 57.335,6 94,7 123,3
Nước chấm các loại 1000 lít 30.497,5 31.030,2 101,7 126,0
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản Tấn 244.760,2 256.572,6 104,5 116,3
Nước có vị hoa quả 1000 lít 82.296,0 92.644,5 112,6 130,3
Sợi các loại Tấn 21.104,3 19.017,7 90,0 113,7
Quần áo các loại 1000 cái 100.744,9 85.760,2 85,1 100,0
Giày thể thao 1000 đôi 21.027,8 16.719,2 79,5 96,5
Gỗ xẻ các loại M3 45.748,0 46.046,2 100,6 122,6
Gỗ dán M3 44.144,8 43.796,5 99,2 98,7
Bao bì giấy các loại 1000 chiếc 488.404,0 460.292,8 93,1 45,9
Sơn và véc ni các loại Tấn 74.097,9 82.873,3 111,8 117,0
Sản phẩm hoá chất hỗn hợp Tấn 11.886,6 13.900,2 116,9 130,4
Thuốc viên Triệu viên 167,1 92,3 55,2 162,3
Bao bì nhựa các loại tấn 72.021,9 74.534,4 103,2 112,8
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 377.917,8 380.414,7 100,7 123,7
Sắt, thép dạng thô Tấn 101.824,6 97.073,9 95,3 115,4
Sắt, thép cán Tấn 211.500,0 171.040,3 78,5 113,9
Thép thanh, thép ống Tấn 131.392,5 74.077,3 55,6 102,1
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 677.692,0 758.512,0 111,9 101,7
Máy may dùng cho gia đình Cái 441.451,0 317.442,0 71,9 111,9
Xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên Chiếc 1.229,0 1.616,0 131,5 162,4
Xe đạp Chiếc 64.752,0 65.412,0 101,0 148,3
Giường, tủ, bàn, ghế 1000 Chiếc 7.728,9 6.519,4 84,1 102,5
Điện thương phẩm Triệu KWh 3.770,0 3.927,0 104,2 109,3
Nước uống được 1000 m3 91.530,3 90.797,3 99,2 103,8
12. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành các quý năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Thực hiện So với cùng kỳ năm trước (%)
Ước tính
quý III quý IV Quý III Quý IV Cả năm
năm 2022
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

TỔNG SỐ 38.454 43.253 150.188 146,8 106,6 114,8


Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước 2.982 3.215 10.359 143,9 65,9 89,8
Vốn trái phiếu Chính phủ - - - - - -
Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch NN - - - - - -
Vốn vay từ các nguồn khác (của khu vực Nhà
nước) - - - - - -
Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước (Vốn tự
có) 1 3 18 9,7 7,0 16,7
Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 20.290 22.334 79.327 150,5 109,5 115,8
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 15.181 17.701 60.484 143,0 116,1 119,5
Vốn huy động khác - - - - - -
13. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
do địa phương quản lý tháng 12 và năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Ước tính Năm 2022
Năm 2022
tháng 11 tháng 12 Ước tính so với kế
so với cùng kỳ
năm báo năm báo năm 2022 hoạch
(%)
cáo cáo (%)

TỔNG SỐ 928,4 939,4 8.704,2 99,9 87,2


Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 490,4 497,5 4.855,5 100,0 71,7
Vốn cân đối ngân sách tỉnh 419 422 4.559 100,0 73,8
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất
Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 44 47 130 100
Vốn nước ngoài (ODA)
Xổ số kiến thiết 27 29 166 99,7 30,4
Vốn khác
Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 393,5 395,4 3.501,8 99,9 124,0
Vốn cân đối ngân sách huyện 138 138 1.302 100,0 131,3
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất
Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 93 95 818 99,9 89,3
Vốn khác 163 162 1.382 99,9 150,6
Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 44 47 347 99,7 89,6
Vốn cân đối ngân sách xã 35 37 274 99,7 90,8
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất - - -
Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 9 10 73 99,5 85,4
Vốn khác - - - - -
14. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
do địa phương quản lý các quý năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Thực hiện Ước tính So với cùng kỳ năm trước (%)
Quý II Quý III Quý IV Quý II Quý III Quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

TỔNG SỐ 2.370,4 2.550,5 2.781,7 86,6 136,1 65,2


Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 1.448,5 1.302,8 1.469,5 74,6 108,4 52,3
Vốn cân đối ngân sách tỉnh 1.432,9 1.247,3 1.258,6 81,2 112,1 47,9
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất - - -

Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu - - 129,9


Vốn nước ngoài (ODA) - - -
Xổ số kiến thiết 15,6 55,6 81,0 10,1 70,7 44,5
Vốn khác - - -
Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 851,2 1.129,1 1.177,7 119,5 190,0 92,8
Vốn cân đối ngân sách huyện 313,2 414,2 412,0 137,1 217,1 91,6
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất - - -
Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 223,8 264,9 279,0 81,9 121,6 76,3
Vốn khác 314,2 450,0 486,7 149,3 242,7 107,4
Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 70,7 118,6 134,5 85,6 152,1 70,2
Vốn cân đối ngân sách xã 54,6 94,4 107,0 84,3 162,9 70,9
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất - - -
Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 16,0 24,2 27,5 90,5 120,7 67,8
Vốn khác
15a. Tình hình thu hút đầu tư (Tính đến ngày 15/12/2022)

Năm 2022
Đơn vị tính Năm 2021 Năm 2022 so với
cùng kỳ (%)

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC


Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Dự án 5.185 6.235 120,3
Số vốn đăng ký mới Tỷ đồng 38.279,1 40.165,5 104,9
Số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh vốn Dự án 1.075 1.681 156,4
Số vốn điều chỉnh Tỷ đồng 46.818,1 62.900,0 134,3
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Số dự án cấp mới Dự án 71 69 97,2
Số vốn đăng ký mới Triệu USD 603,4 1.908,0 316,2
Số dự án điều chỉnh vốn Dự án 27 22 81,5
Số vốn điều chỉnh Triệu USD 809,3 23,7 2,9
Số dự án góp vốn, mua cổ phần Dự án 166 172 103,6
Số vốn góp vốn, mua cổ phần Triệu USD 670,9 1.169,7 174,3
15b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký mới
(Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 15/12/2022)

Dự án Vốn
cấp mới đăng ký mới
(Dự án) (Triệu USD)

TỔNG SỐ 69 1.908,0
Hồng Kông 16 67,4
Trung Quốc 15 259,6
Nhật Bản 8 103,5
Đài Loan 8 70,3
Hàn Quốc 6 47,4
Singapore 5 6,8
Seychelles 3 20,5
BritishVirginIslands 2 2,3
Đan Mạch 1 1.318,4
Hà Lan 1 0,3
Samoa 1 1,3
Hoa Kỳ 1 9,5
Canada 1 0,3
Marshall Islands 1 0,5
15c. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký điều chỉnh
(Từ 01/01/2022 đến ngày 15/12/2022)

Dự án Vốn đăng ký
điều chỉnh điều chỉnh
(Dự án) (Triệu USD)

TỔNG SỐ 22 23,74
Hàn Quốc 7 9,76
Đài Loan 5 3,41
Trung Quốc 2 1,52
BritishVirginIslands 2 7,50
Nhật Bản 1 0,01
Singapore 1 1,50
Đan Mạch 1 0,41
Samoa 1 (0,73)
Malaysia 1 0,18
Tây Ban Nha 1 0,20
16. Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 12 và năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Ước tính Ước Tháng 12 Năm

tháng 11 tháng 12 tính năm 2022 2022

năm năm năm so với cùng kỳ so với


năm trước
2022 2022 2022 năm trước (%)
(%)

TỔNG SỐ 16.030,3 16.518,9 183.271,9 116,0 113,0

Lương thực, thực phẩm 5.608,0 5.834,5 66.485,0 107,3 105,7

Hàng may mặc 754,3 765,8 8.403,3 130,6 104,1

Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 2.630,0 2.701,8 30.325,1 106,5 105,8

Vật phẩm văn hóa, giáo dục 206,9 208,0 2.426,7 120,2 117,4

Gỗ và vật liệu xây dựng 1.286,4 1.326,2 12.913,7 172,3 122,7

Ô tô các loại 1.147,7 1.210,6 12.897,5 123,1 125,9

Phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) 1.369,3 1.414,8 15.512,0 121,8 138,7

Xăng, dầu các loại 1.185,1 1.198,0 13.512,8 115,7 118,6

Nhiên liệu khác (Trừ xăng, dầu) 173,6 174,8 1.948,4 120,4 121,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 523,7 532,7 5.939,7 119,8 117,9

Hàng hóa khác 513,8 518,1 5.659,8 139,0 130,6

Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ 631,6 633,6 7.247,8 106,5 115,7
17. Doanh thu bán lẻ hàng hóa các quý năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Ước tính So với cùng kỳ năm trước (%)
quý III quý IV Quý III Quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

TỔNG SỐ 51.073,7 54.093,0 103,5 113,0

Lương thực, thực phẩm 18.259,7 19.746,5 103,5 113,0

Hàng may mặc 2.255,5 2.355,3 152,4 138,7

Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 8.124,0 8.466,4 119,3 112,3

Vật phẩm văn hóa, giáo dục 763,0 621,1 136,2 114,5

Gỗ và vật liệu xây dựng 3.970,6 4.298,7 182,3 169,9

Ô tô các loại 3.312,3 3.680,5 164,2 111,9

Phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) 5.119,4 5.358,6 145,5 122,4

Xăng, dầu các loại 3.729,3 3.912,0 132,3 123,7

Nhiên liệu khác (Trừ xăng, dầu) 504,8 521,2 127,6 121,5

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1.633,9 1.667,5 129,8 125,9

Hàng hóa khác 1.520,2 1.564,9 152,7 155,6


Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động
cơ 1.880,8 1.900,4 131,5 110,2
18. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
và dịch vụ khác tháng 12 và năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Ước tính Ước Tháng 12 Năm 2022
tháng 11 tháng 12 tính năm 2022 so với
năm 2022 năm 2022 năm 2022 so với năm trước (%)
cùng kỳ (%)

Dịch vụ lưu trú, ăn uống 1.687,2 1.779,3 25.196,5 100,29 143,61

Dịch vụ lưu trú 29,3 29,4 347,2 104,92 104,31

Dịch vụ ăn uống 1.657,9 1.749,8 24.849,3 100,08 144,33

Du lịch lữ hành 2,2 2,3 17,4 - 248,67

Dịch vụ khác 5.386,4 5.684,2 60.714,5 111,91 119,84


19. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
và dịch vụ khác các quý năm 2022

Tỷ đồng
Thực hiện Ước tính So với cùng kỳ năm trước (%)
quý III quý IV Quý III Quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

Dịch vụ lưu trú, ăn uống 5.803 5.781 423 113,51

Dịch vụ lưu trú 95 96 114 103,45

Dịch vụ ăn uống 5.709 5.685 443 113,69

Du lịch lữ hành 6 7 - -

Dịch vụ khác 12.735 14.884 180 112,33


20. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ
tháng 12 năm 2022

%
Tháng 12 năm 2022 so với B/q quý IV Năm
Kỳ Tháng 12 Tháng 11 năm 2022 2022
gốc năm năm so với so với
2021 2022 cùng kỳ cùng kỳ

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 112,89 114,59 101,17 110,73 102,96

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 117,49 103,84 99,71 103,43 103,90

Trong đó:Lương thực 112,52 101,12 99,06 102,02 104,60

Thực phẩm 119,33 102,74 99,70 101,68 102,46

Ăn uống ngoài gia đình 115,69 107,07 99,95 107,54 106,58

Đồ uống và thuốc lá 105,30 101,93 100,34 101,62 100,61

May mặc, mũ nón và giày dép 103,19 101,04 100,08 100,97 100,52

Nhà ở và vật liệu xây dựng 114,78 116,21 101,27 117,45 101,41

Thiết bị và đồ dùng gia đình 102,44 101,09 100,27 100,77 100,25

Thuốc và dịch vụ y tế 100,76 100,00 100,00 100,00 100,00

Giao thông 103,85 98,35 97,20 99,47 110,53

Bưu chính viễn thông 99,34 100,00 100,00 100,00 99,96

Giáo dục 105,08 101,81 100,01 101,80 100,91

Văn hoá, giải trí và du lịch 101,45 102,73 100,19 101,84 100,16

Hàng hóa và dịch vụ khác 105,03 102,13 100,24 101,78 101,39

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 139,39 102,15 100,47 101,67 101,78

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 101,86 102,61 95,37 105,77 101,83


21. Kim ngạch xuất khẩu

Nghìn USD, %

Năm 2022
Thực hiện Ước tính
so cùng kỳ
năm 2021 năm 2022
(%)

TỔNG SỐ 32.740.353,4 34.705.526,6 106,0


Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước 6.169.311,6 6.547.887,4 106,1
- Kinh tế Nhà nước 43.327,5 47.327,3 109,2
- Kinh tế ngoài Nhà nước 6.125.984,2 6.500.560,0 106,1
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài 26.571.041,8 28.157.639,2 106,0

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu


Cà phê 323.263,6 355.363,3 109,9
Hạt điều 307.320,5 270.192,2 87,9
Chất dẻo nguyên liệu 492.023,2 587.509,9 119,4
Hàng dệt, may 2.485.296,9 2.992.438,1 120,4
Xơ, sợi dệt các loại 273.587,9 193.732,2 70,8
Giày dép các loại 1.695.361,4 2.410.152,8 142,2
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 471.392,3 628.429,8 133,3
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 6.104.830,7 6.109.704,5 100,1
Sản phẩm từ giấy 398.455,1 470.744,6 118,1
Sản phẩm hóa chất 454.494,6 535.624,0 117,9
Sản phẩm từ chất dẻo 946.723,3 1.030.048,3 108,8
Sắt thép các loại 2.299.842,3 1.694.572,0 73,7
Sản phẩm từ sắt thép 556.975,4 711.796,8 127,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 4.664.227,4 4.511.317,5 96,7
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 647.125,1 745.897,1 115,3
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.378.773,0 1.414.830,5 102,6
Phụ tùng ô tô 702.996,5 784.831,1 111,6
22. Kim ngạch nhập khẩu
Nghìn USD, %

Năm 2022
Thực hiện Ước tính
so cùng kỳ
năm 2021 năm 2022
(%)

TỔNG SỐ 25.557.162,3 25.565.513,0 100,03

Chia theo loại hình kinh tế

Khu vực kinh tế trong nước 3.671.108,4 3.670.463,7 100,0

- Kinh tế Nhà nước 7.942,9 6.792,1 85,5

- Kinh tế ngoài Nhà nước 3.663.165,4 3.663.671,7 100,0

Khu vực có vốn ĐT nước ngoài 21.886.054,0 21.895.049,3 100,0

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

Sữa và sản phẩm sữa 176.402,3 143.088,0 81,1

Chất dẻo nguyên liệu 1.712.111,7 1.825.512,2 106,6

Xơ, sợi dệt các loại 359.808,2 350.288,8 97,4

Vải các loại 1.915.170,6 1.764.014,1 92,1

Giấy các loại 390.728,6 393.927,4 100,8

Gỗ và các sản phẩm từ ngỗ 243.454,9 177.350,7 72,8

Hóa chất 758.518,4 958.630,7 126,4

Sản phẩm hóa chất 820.666,7 864.832,5 105,4

Sản phẩm từ chất dẻo 926.898,8 832.237,2 89,8

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 898.629,1 882.772,1 98,2

Kim loại thường khác 730.462,4 935.692,3 128,1

Sản phẩm từ sắt thép 776.688,7 613.674,8 79,0

Sắt thép các loại 1.308.411,0 1.144.821,4 87,5

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 688.651,9 641.754,6 93,2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 3.491.893,1 3.250.035,4 93,1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2.532.822,7 2.767.167,9 109,3
23. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
tháng 12 và năm 2022

Triệu đồng
Ước tính Ước tính Ước tính Tháng 12 Tháng 12 Năm 2022
tháng 11 tháng 12 năm năm 2022 năm 2022 so với
so với cùng năm trước
năm báo cáo năm 2022 2022 so với tháng
kỳ (%)
năm trước
trước (%)
(%)

TỔNG SỐ 2.529.705 2.600.419 29.006.849 102,8 107,1 111,8

Vận tải hành khách 71.157 72.904 821.247 102,5 118,3 134,7

Đường sắt

Đường biển

Đường thủy nội địa 509 518 6.122 101,9 98,1 129,8

Đường bộ 70.648 72.385 815.125 102,5 118,5 134,7

Hàng không

Vận tải hàng hóa 964.936 1.006.323 10.708.236 104,3 104,6 107,1

Đường sắt

Đường biển

Đường thủy nội địa 13.527 14.205 152.193 105,0 100,7 114,7

Đường bộ 951.409 992.118 10.556.044 104,3 104,7 107,0

Hàng không

Dịch vụ hỗ trợ vận tải 1.493.612 1.521.192 17.477.366 101,8 108,3 114,0
24. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
các quý năm 2022
Triệu đồng
Thực hiện Ước tính So với cùng kỳ năm trước (%)
quý III quý IV Quý III Quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

TỔNG SỐ 7.201.445 7.597.989 118,4 107,8

Vận tải hành khách 204.086 213.230 279,9 166,2

Đường sắt

Đường biển

Đường thủy nội địa 1.525 1.537 216,5 139,1

Đường bộ 202.561 211.693 280,5 166,4

Hàng không

Vận tải hàng hóa 2.619.303 2.894.426 111,5 102,0

Đường sắt

Đường biển

Đường thủy nội địa 37.284 40.202 121,2 102,5

Đường bộ 2.582.019 2.854.224 111,4 102,0

Hàng không

Dịch vụ hỗ trợ vận tải 4.378.056 4.490.334 119,6 110,0


25. Vận tải hành khách và hàng hoá tháng 12 và năm 2022

Ước tính Ước tính Tháng 12 năm Tháng 12 năm Năm 2022
tháng 12 năm 2022 so với 2022 so so với
năm 2022 2022 tháng trước (%) với cùng kỳ năm trước (%)
năm trước (%)

A. HÀNH KHÁCH
I. Vận chuyển (Nghìn HK) 10.500,0 113.684,3 102,8 143,1 142,5
Đường sắt
Đường biển
Đường thủy nội địa 278,1 3.291,4 101,1 92,9 130,9
Đường bộ 10.221,9 110.392,9 102,8 145,2 142,9
Hàng không
II. Luân chuyển (Nghìn lượt HK.km) 400.101,8 4.440.270,1 102,5 126,8 138,0
Đường sắt
Đường biển
Đường thủy nội địa 228,7 2.700,8 101,6 95,2 130,3
Đường bộ 399.873,1 4.437.569,3 102,5 126,9 138,1
Hàng không

B. HÀNG HÓA
I. Vận chuyển (Nghìn tấn) 24.146,4 257.473,6 103,7 104,3 107,1
Đường sắt
Đường biển
Đường thủy nội địa 259,3 2.712,2 106,5 101,0 109,9
Đường bộ 23.887,2 254.761,4 103,7 104,4 107,1
Hàng không
II. Luân chuyển (Nghìn tấn.km) 853.681,3 9.090.663,1 104,2 104,6 107,1
Đường sắt
Đường biển
Đường thủy nội địa 16.535,1 177.069,6 105,1 100,4 113,4
Đường bộ 837.146,1 8.913.593,6 104,2 104,7 107,0
Hàng không
26. Vận tải hành khách và hàng hoá các quý năm 2022

Thực hiện Ước tính So với cùng kỳ năm trước (%)


quý III quý IV Quý III Quý IV
năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

A. HÀNH KHÁCH 29.168 30.534 296,7 193,5


I. Vận chuyển (Nghìn HK)
Đường sắt
Đường biển 827 826 226,2 146,5
Đường thủy nội địa 28.341 29.708 299,5 195,2
Đường bộ
Hàng không 1.109.538 1.167.189 292,1 175,2
II. Luân chuyển (Nghìn lượt HK.km)
Đường sắt
Đường biển 676 678 220,1 142,1
Đường thủy nội địa 1.108.863 1.166.511 292,2 175,3
Đường bộ
Hàng không

B. HÀNG HÓA 63.207 69.522 112,2 101,9


I. Vận chuyển (Nghìn tấn)
Đường sắt
Đường biển 670 725 116,4 102,3
Đường thủy nội địa 62.537 68.798 112,2 101,9
Đường bộ
Hàng không 2.223.945 2.455.108 111,7 102,0
II. Luân chuyển (Nghìn tấn.km)
Đường sắt
Đường biển 43.436 46.753 119,6 102,5
Đường thủy nội địa 2.180.509 2.408.355 111,5 102,0
Đường bộ
Hàng không
27. Trật tự, an toàn xã hội tháng 12 năm 2022

Sơ bộ Cộng dồn Tháng 12 Tháng 12 Cộng dồn


tháng 12 đầu năm so với so với đầu năm
năm 2022 đến cuối tháng cùng kỳ đến cuối
năm 2022 trước (%) (%) năm 2022
so với
cùng kỳ (%)

Tai nạn giao thông

Số vụ tai nạn giao thông (Vụ) 43 602 86,0 78,2 92,5

Đường bộ 43 601 87,8 78,2 92,3

Đường sắt 1 - - -

Đường thủy - -

Số người chết (Người) 21 316 77,8 91,3 154,9

Đường bộ 21 315 80,8 91,3 154,4

Đường sắt 1 - - -

Đường thủy - -

Số người bị thương (Người) 32 463 91,4 69,6 78,2

Đường bộ 32 463 91,4 69,6 78,2

Đường sắt - - - - -

Đường thủy - - - - -

Cháy, nổ - -

Số vụ cháy, nổ (Vụ) 2 18 200,0 - 75,0

Số người chết (Người) - 32 - - 640,0

Số người bị thương (Người) - 17 - - 566,7


Tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính (Triệu
đồng) - 51,9 (*) - - -

(*) Tích lũy từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 18 vụ cháy, trong đó đã xác định được 10 vụ thiệt hại, trị giá 51,935 tỷ
đồng, 8 vụ đang thống kê giá trị thiệt hại
28. Trật tự, an toàn xã hội các quý năm 2022

Đơn vị Quý I Quý II Quý III Quý IV


tính năm 2022 năm 2022 năm 2022 năm 2022

Tai nạn giao thông

Tổng số vụ tai nạn giao thông Vụ 143 187 136 136

Đường bộ " 143 187 136 135

Đường sắt " 1

Đường thủy " -

Số người chết Người 72 93 72 79

Đường bộ " 72 93 72 78

Đường sắt " 1

Đường thủy " -

Số người bị thương Người 103 153 114 93

Đường bộ " 103 153 114 93

Đường sắt "

Đường thủy "

Cháy, nổ

Số vụ cháy, nổ Vụ 5 3 6 4

Số người chết Người - - 32 -

Số người bị thương " - - 17 -

Tổng giá trị tài sản thiệt hại Triệu đồng - - (*) - (*) - (*)

(*) Tích lũy từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 18 vụ cháy, trong đó đã xác định được 10 vụ thiệt hại, trị giá
51,935 tỷ đồng, 8 vụ đang thống kê giá trị thiệt hại
29. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tỷ đồng
Số liệu Số liệu Năm 2022 Cơ cấu Cơ cấu
năm năm so với năm 2021 năm 2022
cùng kỳ
2021 2022 (%) (%)
(%)

TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 67.780,8 61.940,0 91,4 100,0 100,0
I. Thu nội địa 48.396,0 43.440,0 89,8 71,4 70,1
Thu từ doanh nghiệp nhà nước 3.821,9 2.900,0 75,9 5,6 4,7
Thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 15.033,4 12.214,0 81,2 22,2 19,7

Thu từ khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh 10.337,2 10.235,0 99,0 15,3 16,5
Thuế thu nhập cá nhân 6.035,0 6.100,0 101,1 8,9 9,8
Thuế bảo vệ môi trường 1.758,7 1.645,0 93,5 2,6 2,7
Thu phí, lệ phí 1.564,8 1.815,0 116,0 2,3 2,9
Trong đó: Lệ phí trước bạ 1.206,5 1.373,0 113,8 1,8 2,2
Các khoản thu về nhà, đất 5.322,5 5.019,0 94,3 7,9 8,1
Thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả xổ số điện toán) 1.390,6 1.650,0 118,7 2,1 2,7
Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 82,5 130,0 157,6 0,1 0,2
Thu khác ngân sách 2.132,2 750,5 35,2 3,1 1,2
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác 3,3 4,0 122,3 0,0 0,0
Thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế,
cổ phần hóa, thoái vốn DNNN 844,6 887,5 105,1 1,2 1,4
chênh lệch thu, chi của ngân sách nhà nước - - - -
II. Thu về dầu thô - - - -
III. Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu 19.384,8 18.500,00 95,4 28,6 29,9
IV. Thu viện trợ - - - - -
30. Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tỷ đồng
Số liệu Số liệu Năm 2022 Cơ cấu Cơ cấu
năm
năm năm so với năm 2021
2022
cùng kỳ
2021 2022 (%) (%)
(%)

TỔNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 26.329 20.409 77,5 100,0 100
I. Chi đầu tư phát triển 9.995 8.816 88,2 38,0 43,2
II. Chi trả nợ lãi 16 18 113,7 0,1 0,1
III. Chi thường xuyên 16.313 11.275 69,1 62,0 55,2
Chi quốc phòng 925 469 50,7 3,5 2,3
Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội 443 418 94,3 1,7 2,0
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề 3.214 3.599 112,0 12,2 17,6

Chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình 1.718 643 37,4 6,5 3,2
Chi khoa học, công nghệ 16 38 232,4 0,1 0,2
Chi văn hóa, thông tin 212 179 84,7 0,8 0,9

Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn 44 97 218,6 0,2 0,5
Chi thể dục, thể thao 125 177 142,1 0,5 0,9
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 758 911 120,2 2,9 4,5
Chi sự nghiệp kinh tế 1.396 2.153 154,2 5,3 10,5
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể 2.171 1.621 74,7 8,2 7,9
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 5.143 804 15,6 19,5 3,9
Chi trợ giá mặt hàng chính sách - - - -
Chi cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 - - - -
Chi khác 148 165 111,9 0,6 0,8
IV. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 5 5 - 0,02 0,02
V. Chi dự phòng ngân sách - - - - -
VI. Các nhiệm vụ chi khác - - - - -
VII. Chi chuyển nguồn - - - -
31. Một số chỉ tiêu dân số và lao động

Nghìn người
Thực hiện Ước tính Năm 2022 so với
năm 2021 năm 2022 cùng kỳ (%)

Dân số trung bình 2.643.674,0 2.763.124,0 104,52


Phân theo giới tính
Nam 1.351.033,0 1.395.534,0 103,29
Nữ 1.292.641,0 1.367.590,0 105,80
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị 2.227.990,0 2.327.427,0 104,46
Nông thôn 415.684,0 435.697,0 104,81
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên 1.656.233,0 1.888.264,0 114,01
Phân theo giới tính
Nam 887.558,0 979.725,0 110,38
Nữ 768.675,0 908.539,0 118,20
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị 1.424.469,0 1.637.095,0 114,93
Nông thôn 231.764,0 251.169,0 108,37

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm 1.620.423,0 1.864.927,0 115,09
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 63.012,0 70.520,0 111,92
Công nghiệp và xây dựng 1.096.987,0 1.262.510,0 115,09
Dịch vụ 460.424,0 531.897,0 115,52
32. Ngân hàng

Tỷ đồng
Tháng 12 Tháng 12
Thực hiện Ước tính năm 2022 năm 2022
tháng 12 tháng 12 so với so với
năm 2021 năm 2022 tháng trước đầu năm
(%) (%)

TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 266.855 285.771 105,7 107,1


Trong đó:
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 118.034 125.593 101,5 106,4
Tiền gửi tiết kiệm 145.114 156.428 109,2 107,8
Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 3.707 3.750 106,1 101,2

TỔNG DƯ NỢ 254.114 289.592 103,6 114,0


Ngắn hạn 132.155 158.089 111,0 119,6
Trung và dài hạn 121.959 131.503 95,9 107,8

NỢ XẤU 1.779 1.741 92,0 97,9

You might also like