You are on page 1of 34

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THỐNG KÊ BÌNH DƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 926/CTK-BC Bình Dương, ngày 24 tháng 11 năm 2022

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG NĂM 2022

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2022 của cả nước nói chung và của
tỉnh Bình Dương nói riêng tiếp tục gặp nhiều khó khăn như: lạm phát tăng mạnh ở
nhiều quốc gia, xu hướng tăng lãi suất, thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khóa; trong
nước, áp lực lạm phát tăng cao, giá xăng, dầu, nguyên, vật liệu, các yếu tố đầu vào
biến động mạnh. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện kịp thời các Nghị quyết,
văn bản của Chỉnh phủ, Bộ ngành Trung ương về nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế-xã hội năm 2022, cùng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn giữ được mức tăng trưởng khá trên các
lĩnh vực.
Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại số liệu kinh tế - xã hội 10 tháng đầu năm 2022,
ước tính kết quả sản xuất kinh doanh tháng 11 năm 2022, Cục Thống kê tỉnh Bình
Dương báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 11 tháng
năm 2022 như sau:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ 11
tháng/2021 tăng 3,7%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 17,6%
(cùng kỳ 11 tháng/2021 tăng 2,4%).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 32 tỷ đô la Mỹ, tăng 8,7% so với cùng
kỳ (cùng kỳ 11 tháng/2021 tăng 16,3%). Thặng dư thương mại tiếp tục xuất siêu
8,8 tỷ đô la Mỹ.
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 2,8 tỷ đô la Mỹ.
Cụ thể từng lĩnh vực:
A. KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Tháng 11 năm 2022 là tháng gần cuối năm, các doanh nghiệp ngành công
nghiệp đang tăng tốc để hoàn thành các đơn hàng theo kế hoạch; tuy nhiên hoạt
động sản xuất kinh doanh đang gặp nhiều yếu tố bất lợi như: lạm phát, đứt gãy
nguồn cung ứng nguyên liệu, nhu cầu thị trường sụt giảm đang tác động mạnh hơn
lên cộng đồng doanh nghiệp, từ lĩnh vực sản xuất đến tiêu dùng; Các doanh nghiệp
có quy mô lớn thuộc các ngành giày da, may mặc, sản xuất sản phẩm gỗ, đã điều
chỉnh quy mô sản xuất, cho công nhân làm việc luân phiên, nghỉ ngày thứ bảy và
chủ nhật do chưa có nhiều đơn hàng mới. Trước tình hình trên, tỉnh đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tham gia các chương trình kết nối thị trường do Bộ Công
2

thương tổ chức. Qua đó, các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu tiêu dùng ở những thị
trường đối tác, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.
Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 năm 2022 tăng 2,5% so với
tháng trước và tăng 11,4% so với cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 11,4% so với cùng kỳ; sản xuất và phân phối
điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,9% và tăng 7,3% so
với cùng kỳ; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,2%
và tăng 9,9% so với cùng kỳ.
Luỹ kế 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,7% so với cùng
kỳ (cùng kỳ 11 tháng/2021 tăng 3,7%). Trong đó:
- Ngành công nghiệp khai khoáng: Chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2022 tăng
15,8% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Và
Xây Dựng Bình Dương tăng sản lượng khai thác mỏ đá trên địa bàn huyện Phú
Giáo.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục khẳng định vai trò động lực
trong ngành công nghiệp và tăng trưởng kinh tế của tỉnh, chỉ số sản xuất 11 tháng
năm 2022 tăng 8,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ 11 tháng/2021 tăng 3,9%). Một số
ngành có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Dệt tăng 9,9%; da và
các sản phẩm có liên quan tăng 12,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 17,6%;
giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,6%; hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 11%;
thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 16%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15,8%;
sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 6,7%; sản phẩm điện tử,
máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 16,3%; xe có động cơ tăng 30,9%.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí, chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2022 tăng 7,7% so với cùng kỳ.
- Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, chỉ
số sản xuất 11 tháng năm 2022 tăng 10,7% so với cùng kỳ, trong đó: khai thác, xử
lý và cung cấp nước tăng 11,2%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 7,8%; hoạt
động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 10,7%.
Một số sản phẩm có chỉ số tăng so với cùng kỳ như: Đá xây dựng tăng
15,8%, cà phê các loại tăng 14,3%, gỗ xẻ các loại tăng 16,3%, thuốc viên tăng
65,8%, bao bì nhựa tăng 19,4%, sơn các loại tăng 17,3%, giường, tủ, bàn, ghế tăng
9,3%, sợi các loại tăng tăng 9,8%.
Lũy kế 11 tháng năm 2022, chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp ngành công nghiệp chỉ bằng 91,9% so với cùng kỳ. Trong đó lao
động ngành chế biến, chế tạo chỉ bằng 92%; một số ngành có lao động giảm như:
chế biến thực phẩm giảm 9,8%; Dệt giảm 7,6%; trang phục giảm 15,7%; da và các
sản phẩm có liên quan giảm 11,7%; giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,8%; In, sao
chép bản ghi các loại giảm 7,6%; thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 9,4%; sản
phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 12,1%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và
3

sản phẩm quang học giảm 9,2%; thiết bị điện giảm 10,3%; xe có động cơ giảm
4,4%; giường, tủ, bàn, ghế giảm 6,9%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và
thiết bị giảm 15,4%.
2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
a. Đăng ký kinh doanh trong nước
Theo báo cáo của ngành chức năng, từ ngày 01/11/2022 đến ngày
15/11/2022, đã thu hút được 245 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, với tổng
số vốn là 1.304 tỷ đồng và 82 doanh nghiệp điều chỉnh vốn, với tổng số vốn tăng
thêm là 5.781,1 tỷ đồng. Trong kỳ, số doanh nghiệp thành lập mới giảm 25,1%, số
vốn đăng ký mới giảm 3,7% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh
vốn đạt 100% và mức vốn điều chỉnh tăng 9 lần. Tháng 11 năm 2022, số doanh
nghiệp giải thể là 34 doanh nghiệp (tăng 78,9% so với cùng kỳ); số doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng hoạt động sản xuất là 37 doanh nghiệp (giảm 46% so với cùng
kỳ); số doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại là 11 doanh nghiệp (giảm 31% so
với cùng kỳ).
Từ đầu năm đến ngày 15/11/2022, đã thu hút được 5.811 doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh mới, tăng 28,1% so với cùng kỳ, với tổng số vốn là 36.694,3
tỷ đồng, tăng 17,2% và 1.541 doanh nghiệp điều chỉnh vốn, tăng 64,8% so với
cùng kỳ với vốn điều chỉnh là 51.180,6 tỷ đồng, tăng 18,2% so với cùng kỳ. Số
doanh nghiệp giải thể 485 doanh nghiệp tăng 16,6% so với cùng kỳ.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ ngày 01/11/2022 đến ngày 15/11/2022, đã thu hút 16,2 triệu đô la Mỹ
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó: số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư
mới có 04 dự án, với tổng số vốn đăng ký là 8,2 triệu đô la Mỹ, số dự án điều
chỉnh vốn 02 dự án với tổng vốn điều chỉnh 2,9 triệu đô la Mỹ và số dự án góp
vốn mua cổ phần 06 dự án với tổng vốn đăng ký tăng là 5 triệu đô la Mỹ.
Từ đầu năm đến ngày 15/11/2022, đã thu hút 2.844,6 triệu đô la Mỹ vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó: Số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới
64 dự án, đạt 54,2% so với cùng kỳ, với tổng số vốn đăng ký là 1.877 triệu đô la
Mỹ; 20 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn điều chỉnh là 23 triệu đô la Mỹ, số dự
án góp vốn, mua cổ phần 158 dự án với tổng vốn 944,6 triệu đô la Mỹ.
3. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Ước tính vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước do địa phương
quản lý tháng 11 năm 2022 thực hiện 926,1 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân sách tỉnh
489,2 tỷ đồng, chiếm 52,8% tổng nguồn vốn; vốn huyện 392,7 tỷ đồng, chiếm
42,4% tổng nguồn vốn; vốn xã 44,2 tỷ đồng, chiếm 4,8% tổng nguồn vốn. Lũy kế
11 tháng năm 2022, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực
hiện 7.762,4 tỷ đồng, bằng 91,6% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm là do kế
hoạch vốn đầu tư công năm 2022 giảm so với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021
(Kế hoạch đầu tư công năm 2022 giảm 3.567,6 tỷ đồng).
4

Theo báo cáo của kho bạc nhà nước tỉnh, tình hình giải ngân kế hoạch đầu
tư công từ đầu năm đến thời điểm 30/10/2022 là 3.828 tỷ đồng, đạt 42,3% kế
hoạch năm. Trong tháng, Tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình chuyển tiếp
của các năm trước và khởi công các công trình năm 2022 như: Giao thông, trường
học, y tế; Xây dựng đường Thủ Biên - Đất Cuốc; Trung tâm hành chính huyện
Bắc Tân Uyên; Nâng cấp đường ĐT 746; Mở rộng đường ĐT 743 miếu Ông Cù
đến nút giao Sóng Thần; Trường trung học cơ sở Nguyễn Văn Cừ; Xây dựng, mở
rộng Trường tiểu học Hưng Lộc; Trường mầm non Bông Trang; Cải tạo, nâng
cấp, mở rộng trường trung học phổ thông Tây Nam; mở rộng Trường trường trung
học phổ thông Bàu Bàng.
Đồng thời, chuẩn bị triển khai dự án trọng điểm: Dự án BOT Nâng cấp, mở
rộng Quốc lộ 13; Dự án Tạo cảnh quan, chống ùn tắc giao thông trên tuyến đường
Mỹ Phước – Tân Vạn, ĐT.746, ĐT.747B; Nâng cao tĩnh không cầu Bình Triệu 1,
cầu Bình Phước 1; Đường Vành đai 3 - Thành phố Hồ Chí Minh; Đường Vành đai
4 - Thành phố Hồ Chí Minh; Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một -
Chơn Thành.
4. Hoạt động thương mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 11 năm 2022, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tiếp tục tăng
ở hầu hết các nhóm ngành hàng. Nhiều chuỗi bán lẻ và hệ thống siêu thị tăng cường
khuyến mại, giảm giá các mặt hàng thiết yếu từ 20% đến 40%, đặc biệt các chương
trình khuyến mãi mua sắm trên mạng nhằm kích cầu tiêu dùng vào dịp cuối năm.
Trong tháng, tỉnh đã tổ chức các chương trình, hội nghị nhằm kích cầu tiêu dùng,
hỗ trợ kết nối cung - cầu, quảng bá, xây dựng thương hiệu, ứng dụng các giải pháp
thương mại điện tử xuyên biên giới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích
và tạo thói quen cho người tiêu dùng không sử dụng tiền mặt khi giao dịch và mua
sắm hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thương cho doanh nghiệp và người
dân như: “Chương trình Hội nghị kết nối cung - cầu hàng hóa tại tỉnh Bình Dương
năm 2022”; “Chương trình Bình Dương Expo 2022”; “Hội nghị mua sắm không
dùng tiền mặt 2022”; Đặc biệt tổ chức “Tháng khuyến mãi tập trung quốc gia 2022
- Vietnam Grand Sale 2022” diễn ra từ ngày 15/11/2022 đến ngày 22/12/2022 với
sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối
năm 2022 và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, Tỉnh dự kiến hàng hóa dự
trữ trên 6.000 tỷ đồng với 14 doanh nghiệp tham gia. Số lượng hàng hóa tham gia
bình ổn dự kiến tăng 20% so với cùng kỳ, giá giảm từ 5-10% so với giá thị trường.
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11 năm 2022
đạt 23.737,2 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 14% so với cùng kỳ.
Trong đó, kinh tế Nhà nước đạt 1.736,6 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước và
tăng 6,2% so với cùng kỳ; kinh tế cá thể đạt 13.109,7 tỷ đồng, tương ứng tăng 1,8%
và tăng 13%; kinh tế tư nhân đạt 7.733,9 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 17,3%; kinh tế
5

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1.153,3 tỷ đồng, tăng 0,1% so với tháng
trước và tăng 17,5% so với cùng kỳ.
Lũy kế 11 tháng năm 2022 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
ước đạt 245.846,6 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế
nhà nước đạt 17.233,9 tỷ đồng, tăng 25,7%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt
216.078,2 tỷ đồng, tăng 18%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đạt 12.534,5 tỷ đồng, tăng 0,4%. Chia theo ngành kinh doanh như sau:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2022 đạt 166.964,9 tỷ đồng,
chiếm 67,9% tổng số, tăng 12,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Nhóm lương thực,
thực phẩm đạt 60.785 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ. Nhóm hàng đồ dùng gia
đình đạt 27.642,9 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ; Nhóm vật phẩm, văn hóa,
giáo dục đạt 2.218,9 tỷ đồng, tăng 17,1% so với cùng kỳ. Nhóm xăng dầu đạt
12.316,7 tỷ đồng, tăng 18,9% so với cùng kỳ.
- Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành đạt 23.692 tỷ
đồng, tăng 50,1% so với cùng kỳ. Trong đó dịch vụ lưu trú tăng 4,29%; dịch vụ ăn
uống tăng 51,01%; dịch vụ lữ hành tăng gấp 2 lần. Lượt khách phục vụ của các cơ sở
lưu trú ước đạt 204.718 lượt, tăng 0,6% so tháng trước, tăng 20,2% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ đạt 55.189,8 tỷ đồng, chiếm 22,4% tổng số, tăng 0,6%
so với tháng trước. Các ngành dịch vụ có mức tăng khá như: Dịch vụ kinh doanh
bất động sản tăng 20,2%; Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 12,3%;
Dịch vụ Nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 47,7% (tăng chủ yếu ở Công Ty TNHH
MTV Xổ Số Kiến Thiết Bình Dương); Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng
12,7%; Dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 95,9%, Dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ
dùng cá nhân và gia đình tăng 25,9%; Dịch vụ khác tăng 25,3%; Dịch vụ chuyên
môn khoa học công nghệ tăng 19%; Dịch vụ thông tin truyền thông tăng 9,5%.
b. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã phải cắt giảm nhân công, giảm quy mô sản
xuất trong các tháng cuối năm 2022. Cầu tiêu dùng ở các nước thị trường Mỹ và
EU tiếp tục sụt giảm do tác động của cuộc xung đột Nga – Ukraine, lạm phát tăng
cao. Ngoài ra, chi phí đầu vào cao và có xu hướng tiếp tục tăng làm giảm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp tại các thị trường quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, các
doanh nghiệp xuất khẩu tập trung khai thác thị trường mới, thu hẹp quy mô sản
xuất, chăm sóc tốt những khách hàng hiện có, cũng như tập trung vào thị trường nội
địa. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, của Tỉnh với các chính sách như:
giãn nợ, giảm lãi suất, gia hạn vay, giảm chi phí container,… giúp nghiệp ổn định
sản xuất trong những tháng cuối năm 2022.
Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng năm 2022 tiếp tục xuất siêu 8.784
triệu USD, trong đó: khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước xuất siêu 2.700,9
triệu USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất siêu 6.083,1
triệu USD.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11 năm 2022 đạt 2.995,4 triệu USD,
tăng 19,9% so với tháng trước, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh
6

tế trong nước đạt 570,7 triệu USD, tăng tương ứng 23,5% và 5% và khu vực kinh tế
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.424,6 triệu USD, tương ứng hai chỉ số tăng
19% và 1,6%.
Lũy kế 11 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 31.965 triệu
USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 6.059,6
triệu USD, tăng 8,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25.905,4 triệu
USD, tăng 8,7%. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu ở các thị trường truyền thống như: Mỹ
đạt 11.050,8 triệu USD, chiếm 34,9% kim ngạch xuất khẩu và tăng 1,3% so với cùng
kỳ; Kế tiếp là thị trường EU đạt 3.309,1 triệu USD, tương ứng chiếm 10,4% và tăng
7,8%; Nhật Bản đạt 3.119,8 triệu USD, chiếm 9,8% và tăng 13,1%; Hàn Quốc đạt
2.980,8 triệu USD, chiếm 9,4% và tăng 4%; Đài Loan đạt 2.279,4 triệu USD, chiếm
7,2% và tăng 15,6%; Hồng Kông đạt 2.271,7 triệu USD, chiếm 7,2% và tăng 12,4%.
Các mặt hàng xuất khẩu trong 11 tháng năm 2022 như sau:
Sản phẩm gỗ: Hoạt động xuất khẩu của ngành gỗ chậm lại, thậm chí nhiều
doanh nghiệp không có đơn hàng mới, phải cắt giảm giờ làm việc và lao động, chỉ
có một số doanh nghiệp đủ công việc để làm 6 ngày/tuần. Kim ngạch xuất khẩu 11
tháng năm 2022 đạt 5.635,2 triệu USD, tăng 2,1% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng
17,6% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 67%
tổng số, tăng 2,3% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Hồng Kông chiếm 8,8%,
tăng 2,6%; thị trường EU chiếm 4,6%, tăng 1,5%; Đài Loan chiếm 5,1%, tăng 0,9%;
Nhật Bản chiếm 3,7%, tăng 4,9%; Singapor chiếm 2,3%, tăng 0,04%.
Hàng dệt may có trị giá xuất khẩu trong 11 tháng năm 2022 đạt 2.715,3 triệu
USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 8,5% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hàn Quốc chiếm 29,3% tổng số, tăng 4,6% so với
cùng kỳ; tương ứng thị trường Mỹ chiếm 25,2%, tăng 21,8%; Đài Loan chiếm
12,6%, tăng 44,3%; thị trường EU chiếm 9,7%, tăng 25,7%; Nhật Bản chiếm 6,3%,
tăng 38,1%; Hồng Kông chiếm 3%, tăng 22,6%.
Hàng giày da có trị giá xuất khẩu 11 tháng năm 2022 đạt 2.199,3 triệu USD,
tăng 46,4% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 6,8% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ chiếm 28,3% tổng số, tăng 55,7% so với
cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 25,7% tổng số, tăng 54,5% so với cùng kỳ;
Hồng Kông chiếm 10,2%, tăng 58,7%; Đài Loan chiếm 7,6%, tăng 7,2%; Hàn Quốc
chiếm 4,9%, tăng 37,8%; Anguilla chiếm 3,9%, tăng 36,5%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu 11 tháng năm
2022 đạt 1.303,3 triệu USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 4,1% kim
ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 46,4% tổng số,
tăng 2% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Nhật Bản chiếm 17,5%, tăng 3,5%;
Hàn Quốc chiếm 12,1%, tăng 1,9%; thị trường EU chiếm 9,8%, giảm 0,4%; Đài
Loan chiếm 3,6%, giảm 2,2%; Trung Quốc chiếm 2,5%, giảm 1,3%.
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 11 năm 2022 đạt 2.344,4 triệu USD
tăng 21,7% so với tháng trước, tăng 8% so với cùng kỳ. Trong đó khu vực kinh tế
7

trong nước đạt 310,1 triệu USD, tăng 26,6%, tăng 17,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài 2.014,3 triệu USD, tăng 21%, tăng 6,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 11
tháng năm 2022 trị giá nhập khẩu đạt 23.181 triệu USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 3.358,7 triệu USD tăng 0,8% so với cùng
kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 19.822,3 triệu USD giảm
0,4% so với cùng kỳ.
Mặt hàng nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2022 chủ yếu vẫn là nhập khẩu
máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử và một số nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 3.118,6 triệu
USD, chiếm 13,8% tổng số, giảm 2,2% so với cùng kỳ; Vải các loại đạt 1.593 triệu
USD, tương ứng chiếm 6,9%, giảm 9,1%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt
820,3 triệu USD, chiếm 3,5%, giảm 1,4%; Chất dẻo nguyên liệu đạt 1.994 triệu
USD, chiếm 8,4%, tăng 25,9%; Sắt thép các loại đạt 1.068,6 triệu USD, chiếm 4,6%,
giảm 13%.
Hiện nay, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh, với kim
ngạch đạt 9.698,4 triệu USD, chiếm 42,1% kim ngạch nhập khẩu và giảm 0,1% so
với cùng kỳ, Nhật Bản đạt 4.051,4 triệu USD, tương ứng chiếm 17,6% và giảm
0,7%; Đài Loan đạt 2.054,3 triệu USD, chiếm 8,9% và tăng 1,1%; Hàn Quốc đạt
1.550 triệu USD, chiếm 6,7% và tăng 1,5%; thị trường EU đạt 1.197,1 triệu USD,
chiếm 5,2% và tăng 1,1%; Mỹ đạt 826,2 triệu USD, chiếm 3,6% và giảm 0,1%. Mặt
hàng nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2022 chủ yếu vẫn là nhập khẩu máy móc,
thiết bị, linh kiện điện tử và một số nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất. Kim
ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 3.224,3 triệu USD,
chiếm 13,8% tổng số, tăng 1,1% so với cùng kỳ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện đạt 2.544,2 triệu USD, chiếm 10,9%, tăng 13,1%; Vải các loại đạt 1.635,6
triệu USD, tương ứng chiếm 7%, giảm 6,7%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
đạt 866,2 triệu USD, chiếm 3,7%, tăng 4,1%; Chất dẻo nguyên liệu đạt 2.060,8
triệu USD, chiếm 8,8%, tăng 33,5%; Sắt thép các loại đạt 1.136,2 triệu USD, chiếm
4,8%, giảm 7,5%.
c. Vận tải, kho bãi
Trong tháng, Ngành chức năng tổ chức ra quân thực hiện cao điểm (từ ngày
15/11/2022 đến hết ngày 05/02/2023) nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
góp phần kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Doanh thu
hoạt động vận tải, kho bãi tháng 11 năm 2022 ước đạt 2.532,2 tỷ đồng, tăng 2,6%
so với tháng trước, tăng 5,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành
khách đạt 70,3 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước, tăng 36,3% so với cùng kỳ;
Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 966,3 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước, giảm
0,1% so cùng kỳ; Doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.495,7 tỷ đồng,
tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 7,5% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu hoạt
động vận tải, kho bãi đường độ ước đạt 2.516 tỷ đồng, tăng 2,6% so với tháng
trước, tăng 5,1 % so với cùng kỳ.
Lũy kế 11 tháng năm 2022, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước đạt
26.409 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành
8

khách đạt 747,5 tỷ đồng, tăng 36,4% so với cùng kỳ; Doanh thu vận tải hàng hóa
đạt 9.703,2 tỷ đồng, tăng 7,4% so với cùng kỳ; Doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đạt 15.958,2 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành đường độ
ước đạt 26.241,4 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ.
- Vận tải hàng hoá: Sản lượng hàng hóa vận chuyển tháng 11 năm 2022 ước đạt
23,3 triệu tấn, tăng 5,5% so với tháng trước, giảm 0,3% so với cùng kỳ. Trong đó:
Kinh tế tư nhân đạt 21,6 triệu tấn, tăng 5,6% so với tháng trước, tăng 0,1% so với
cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2022 ước đạt 233,4 triệu tấn, tăng 7,4% so với cùng
kỳ, trong đó vận chuyển đường bộ đạt 230,9 triệu tấn, tăng 7,4% so với cùng kỳ.
Sản lượng hàng hoá luân chuyển tháng 11 năm 2022 ước đạt 820,6 triệu
tấn.km, tăng 4,9% so với tháng trước, giảm 0,16% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh
tế tư nhân đạt 736,4 triệu tấn.km, tăng 6,1% so với tháng trước, tăng 0,1% so với
cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2022 ước đạt 8.238,1 triệu tấn.km, tăng 7,4% so với
cùng kỳ, trong đó luân chuyển đường bộ đạt 8.077,7 triệu tấn.km, tăng 7,3% so với
cùng kỳ.
- Vận tải hành khách: Vận chuyển hành khách tháng 11 năm 2022 ước đạt 10
triệu HK, tăng 1,6% so tháng trước, tăng 55,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư
nhân đạt 9 triệu HK, tăng 1,6% so với tháng trước, tăng 60,2% so với cùng kỳ; Kinh
tế cá thể đạt 0,7 triệu HK, tăng 1,22% so với tháng trước, tăng 49,2% so với cùng kỳ.
Lũy kế 11 tháng năm 2022 ước đạt 102,9 triệu HK, tăng 42,1% so với cùng kỳ, trong
đó vận chuyển đường bộ đạt 99,9 triệu tấn, tăng 42,4% so với cùng kỳ.
Luân chuyển hành khách tháng 11 năm 2022 ước đạt 383,9 triệu HK.km,
tăng 1,9% so với tháng trước, tăng 40,5 % so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư
nhân đạt 355,7 triệu HK.km, tăng 2% so với tháng trước, tăng 42,9% so với cùng
kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2022 ước đạt 4.033,7 triệu HK.km, tăng 39% so với cùng
kỳ, trong đó luân chuyển đường bộ đạt 4.031,2 triệu tấn.km, tăng 39,1% so với
cùng kỳ.
Doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2022 ước đạt
1.495,7 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 7,5% so với cùng kỳ. Trong đó:
Kinh tế tư nhân đạt 630,7 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước, tăng 9,5% so với
cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 15.958,2 tỷ đồng, tăng 14,6% so
với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 6.600,1 tỷ đồng, tăng 17,8% so với
cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8.321,1 tỷ đồng, tăng 13,5% so với
cùng kỳ; ngành đường bộ đạt 15.934,2 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ.
5. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 năm 2022 tăng 0,7% so với tháng trước, tăng
5,6% so với cùng kỳ. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính,
có 8 nhóm hàng có chỉ số tăng: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,3% (trong
đó: lương thực tăng 0,1%, thực phẩm tăng 0,3%, ăn uống ngoài gia đình tăng
0,4%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,2%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng
0,1%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,1%; nhóm thiết
9

bị và đồ dùng gia đình tăng 0,4%; nhóm giao thông tăng 2,1%; nhóm văn hóa, giải
trí và du lịch tăng 0,3%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,6%. Chỉ số nhóm
thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục tương đối ổn
định.
Bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 2,8% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm
hàng tiêu dùng chính, có 8/11 nhóm tăng: tăng cao nhất là nhóm giao thông tăng
11,7%, nguyên nhân là do ảnh hưởng của tình hình giá xăng dầu trên thế giới. Giá
xăng, dầu, giá chi phí đầu vào tăng ảnh hưởng lớn đến nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn
uống tăng 3,9% (trong đó: lương thực tăng 4,9%, thực phẩm tăng 2,4%, ăn uống
ngoài gia đình tăng 6,5%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,5%; nhóm may mặc, mũ nón,
giày dép tăng 0,5%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng
2,7%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,2%; tăng 1,3%; nhóm giáo dục tăng
0,8%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,3%. Chỉ số nhóm thuốc và dịch vụ y
tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tương đối ổn định.
Chỉ số giá vàng tháng 11 năm 2022, tăng 2% so với tháng trước, tăng 0,9%
so cùng năm trước, bình quân 11 tháng tăng 1,8% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la
Mỹ tăng 3,1% so với tháng trước, tăng 9,3% so cùng tháng năm trước, bình quân
11 tháng tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2021.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng chủ
yếu gieo trồng các loại cây hàng năm của vụ đông xuân. Đến trung tuần tháng
11/2022 diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm thực hiện 773,5 ha, tăng 1,3%
so với cùng kỳ. Trong đó diện tích cây lúa gieo cấy đạt 2,6 ha, bằng 99,2% so với
cùng kỳ, cây ngô và cây lương thực có hạt khác đạt 16,8 ha, tăng 1,8%; Cây lấy củ
có chất bột đạt 339,2 ha, tăng 1%; Cây rau, đậu, hoa các loại đạt 361 ha, tăng 1,7%;
Diện tích cây hàng năm khác 36,8 đạt ha, tăng 0,8%.
- Chăn nuôi: Tổng đàn chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì và
phát triển ổn định với nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc
biệt là chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hiện tại đã có 155 trang trại gà; 252
trang trại heo; 44 trại vịt; 2 trang trại bò. Ước tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2022,
tổng đàn trâu có 4.851 con, bằng 99,1% so với cùng kỳ; tổng đàn bò có 24.716 con,
tăng 0,8%; tổng đàn lợn có 722.179 con, tăng 5,3%; gia cầm có 13.527,2 ngàn con,
tăng 6,8%, trong đó gà 13.189,3 ngàn con, tăng 6,9%.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt. Công tác tiêm phòng,
kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật ra
vào tỉnh đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo ngăn chặn giảm thiểu khả năng lây
lan dịch bệnh, sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm. Tình hình dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt.
Tình hình giá sản phẩm chăn nuôi có nhiều biến động: So với cùng kỳ năm
2021, giá heo hơi dao động từ 48.000-61.000 đồng/kg (giảm từ 9.500-12.500
đồng/kg); giá gà tam hoàng từ 34.000-58.000 đồng/kg (tăng từ 12.000-13.000
10

đồng/kg), gà công nghiệp từ 15.000-39.000 đồng/kg (tăng khoảng 8.000-10.000


đồng/kg), trứng gà tăng từ 100-650 đồng/quả. Giá thức ăn cho heo thịt bình quân
12.300-14.900 đồng/kg (tăng khoảng 16%); gà thịt bình quân 12.900-14.400
đồng/kg (tăng khoảng 11%).
b. Sản xuất lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu tập trung công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ số
rừng hiện có. Công tác bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường.
Trong kỳ, không xảy ra cháy rừng và tình trạng chặt phá, lấn chiếm đất rừng và vận
chuyển lâm sản trái phép; chăm sóc rừng trồng với tổng diện tích 92,21 ha khu vực
Gò Sọ, tiểu khu 23, huyện Bắc Tân Uyên và rừng lịch sử Kiến An xã An Lập,
huyện Dầu Tiếng. Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 36,2 m3, tăng 3,4% so
với cùng kỳ, củi khai thác trong kỳ ước đạt 2.025 Ste, tăng 0,7% so với cùng kỳ.
c. Thủy sản
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở, trang trại và các hộ nuôi trồng thuỷ
sản thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy định trên diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản hiện có là 296,4 ha, bằng 90,5% so với cùng kỳ. Sản
lượng thuỷ sản ước thực hiện tháng 11 năm 2022 đạt 338,1 tấn, tăng 7,1% so cùng
kỳ, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác 15,4 tấn, tăng 5,2%, sản lượng thủy sản
nuôi trồng 322,7 tấn, tăng 7,2%.
7. Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 11 năm 2022 ước thực hiện 1.500 tỷ.
Luỹ kế 11 tháng năm 2022 ước thực hiện 59.400 tỷ đồng, đạt 99% dự toán được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bằng 98,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội
địa 41.600 tỷ đồng, đạt 98,6% dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua,
giảm 1,8% so với cùng kỳ. Trong tổng số thu, thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu
17.800 tỷ đồng, đạt 100% dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, giảm
2% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11 năm 2022 ước thực hiện 1.650 tỷ
đồng; lũy kế 11 tháng năm 2022 thực hiện 13.500 tỷ đồng, đạt 66,3% dự toán
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bằng 78,5% so với cùng kỳ. Trong đó:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản 4.544,4 tỷ đồng, đạt 52,3% dự toán được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua bằng 91% so với cùng kỳ.
8. Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động đến 30/11/2022 ước đạt 273.130 tỷ đồng, tăng
1% so với tháng trước và tăng 2,4% so với đầu năm. Trong đó: Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế đạt 123.266 tỷ đồng, chiếm 45,1% tổng nguồn vốn huy động, tăng
0,5% so với tháng trước và tăng 4,4% so với đầu năm; Tiền gửi dân cư ước đạt
146.138 tỷ đồng, chiếm 53,5% tổng nguồn vốn huy động, tăng 1,4% so với tháng
trước và tăng 0,7% so với đầu năm; Huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy
tờ có giá đạt 3.726 tỷ đồng, chiếm 1,4% tổng vốn huy động, tăng 0,5% so với
11

tháng trước tăng 0,5% so với đầu năm.


Tổng dư nợ tính đến 30/11/2022 đạt 281.064 tỷ đồng, tăng 0,4% so với
tháng trước, tăng 10,6% so với đầu năm. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt
149.179 tỷ đồng, chiếm 53,1% tổng dư nợ, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng
12,9% so với đầu năm; Dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 131.855 tỷ đồng, chiếm
46,9% tổng dư nợ, tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 8,1% so với đầu năm.
Tính đến ngày 30/11/2022, nợ xấu ước đạt 1.895 tỷ đồng, chiếm 0,67%
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu nằm trong giới hạn cho phép.
B. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm
Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định
số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Theo báo cáo Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, tính đến ngày 09/11/2022 tỉnh đã chi trả hỗ trợ tiền thuê nhà
cho 1.420.948 lao động với tổng kinh phí phê duyệt hơn 972 tỷ đồng.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đoàn đưa Người có công tiêu biểu của tỉnh đi
tham quan Thủ đô Hà Nội - Viếng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (100 lượt người),
tham quan Phú Quốc (50 lượt người). Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 cơ sở bảo trợ xã
hội đã được cấp phép hoạt động. Tổng số đối tượng tại các cơ sở đang chăm sóc
nuôi dưỡng: 945 đối tượng.
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. Tổ chức 9 lớp tập huấn
nghiệp vụ công tác xã hội cho các Đội công tác xã hội thanh niên tỉnh Bình Dương
năm 2022 cho 1.302 đại biểu tham dự.
2. Hoạt động giáo dục, đào tạo
Toàn tỉnh Bình Dương có 730 trường, trung tâm từ cấp học mầm non đến
trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên (394 trường công lập, 336 trường
ngoài công lập). Tổng số học sinh các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông
toàn tỉnh là 511.953 học sinh. Ngoài ra, có 603 cơ sở giáo dục mầm non độc lập tư
thục (giảm 38 cơ sở so với cùng kỳ); 03 trường có vốn đầu tư nước ngoài (Trường
Quốc tế Singapore tại thành phố mới Bình Dương, Trường mầm non Việt Hoa và
Trường tiểu học Việt Hoa); 08 trường đại học; 101 trung tâm ngoại ngữ - tin học,
03 cơ sở hoạt động giáo dục kỹ năng sống và 04 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập đã được ban hành quyết định thành lập và cấp phép hoạt động theo
quy định.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 315/392 trường, trung tâm công lập được lầu hóa,
đạt tỷ lệ 80,3%, cụ thể như sau: mầm non 65/119 trường, đạt tỷ lệ 54,6%; tiểu học
135/156 trường, đạt tỷ lệ 86,5%; trung học cơ sở 78/80 trường, đạt tỷ lệ 97,5%;
trung học phổ thông 30/30 trường, đạt tỷ lệ 100%; Trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thị
xã, thành phố có 07/07 đơn vị, đạt tỷ lệ 100%.
12

Tỉnh đã hoàn thành việc lựa chọn sách giáo khoa và trình phê duyệt tài liệu
giáo dục địa phương lớp 3 sử dụng ở năm học mới. Tổ chức các lớp bồi dưỡng
thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
mầm non, giáo dục tiểu học năm 2022. Để tiếp cận chương trình giáo dục phổ
thông mới, tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học. Toàn tỉnh
có 220.247/220.910 học sinh được học Tiếng Anh trong chương trình, đạt tỷ lệ
99,7%; có 124.815 học sinh được học Tin học, đạt tỷ lệ 56,5%.
Nhân ngày Nhà giáo việc nam 20/11, Sở Giáo dục và Đào tạo long trọng tổ
chức Lễ Kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam với chủ đề “Tự hào và Khát
vọng”. Dịp này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tặng bức trướng cho Sở GDĐT với 08
chữ thuộc phương châm hành động của toàn ngành: “Đoàn kết, nêu gương, kỷ
cương, sáng tạo, hiệu quả”; đồng thời tuyên dương 07 Nhà giáo tiêu biểu được Bộ
GDĐT khen thưởng và tổ chức khen thưởng 23 tập thể, 46 cá nhân có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp GDĐT giai đoạn 1982-2022.
Triển lãm 40 năm thành tựu Giáo dục và Đào tạo Bình Dương - Dấu ấn những
chặng đường phát triển. Triển lãm nhằm mục đích ghi dấu thành tựu của toàn
ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương trải qua 40 năm kế thừa, xây dựng và
phát triển. Triển lãm gồm 12 gian trưng bày là các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh:
Sở Giáo dục và Đào tạo, 09 gian tổng hợp cơ sở giáo dục thuộc 09 huyện, thị xã,
thành phố; Trường Đại học Thủ Dầu Một và Trường Đại học Quốc tế Miền Đông.
Tuy nhiên, tất cả đều thể hiện rõ nét quá trình phát triển trong công tác giáo dục tại
địa phương, đơn vị qua các giai đoạn khác nhau. Đặc biệt dịp này, gian triển lãm
của Sở Giáo dục và Đào tạo đã mang đến cho khách tham quan một cái nhìn nhiều
màu sắc, sản phẩm đa dạng, hình ảnh phong phú, biểu đồ khoa học thể hiện rõ nét
sự phát triển vượt bậc trong công tác chuyên môn, các lĩnh vực công tác sau chặng
đường dài hình thành và phát triển. Tất cả là thành tựu, là niềm tự hào của các cấp
Lãnh đạo tỉnh, địa phương, của ngành Giáo dục và nhân dân quê hương Bình
Dương.
3. Hoạt động y tế
Trong tháng tỉnh ghi nhận 819 ca mắc sốt xuất huyết, 59 ca mắc tay chân
miệng, 515 ca mắc Covid-19. Theo số liệu của Trung Tâm kiểm soát bệnh tật Bình
Dương, từ đầu năm đến nay tỉnh ghi nhận 13.936 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 2.429
ca bệnh tay chân miệng.
Tình hình dịch bệnh Covid-19: Trong tháng, tỉnh đã tổ chức tiêm 71.581 liều
vắc-xin phòng ngừa bệnh Covid-19, trong đó: 20.762 liều vắc-xin cho đối tượng từ
5-11 tuổi, 25.722 liều vắc-xin cho đối tượng từ 12-17 tuổi. Lũy kế đến nay, có
7.508.251 liều vắc-xin đã tiêm.
4. Hoạt động Văn hóa
Tổ chức các hoạt động như: biểu diễn tiểu phẩm tuyên truyền An toàn giao
thông kết hợp tổ chức Hội thi tìm hiểu công tác cải cách hành chính và quy định
pháp luật và thực hiện treo băng rôn với các khẩu hiệu tuyên truyền Ngày Pháp
13

luật. Tổ chức cuộc thi “Viết bài cảm nhận du lịch Bình Dương năm 2022”, cuộc thi
đã nhận được 159 bài cảm nhận của 152 tác giả.
Công nhân xếp hạng 02 di tích cấp Tỉnh (Đình Tân Thới, phường Lái Thiêu,
thành phố Thuận An và Mả 35, Phường Tân Bình, thành phố Dĩ An). Toàn Tỉnh
hiện có 65 di tích, trong đó có 13 di tích cấp quốc gia, 52 di tích cấp tỉnh. Trong
tháng, Nhà Truyền thống và các di tích trên địa bàn tỉnh mở cửa phục vụ gần 3
ngàn lượt khách tham quan.
Tỉnh đã tổ chức các hội thi tuyên truyền giới thiệu sách năm 2022 với chủ đề
“Sách - Khát vọng cống hiến”; “Giải thưởng Mỹ thuật thiếu nhi tỉnh Bình Dương”;
Thiếu nhi kể chuyện theo sách tỉnh Bình Dương lần thứ XII năm 2022 chủ đề
“Quyển sách chắp cánh ước mơ”. Kết quả, Ban tổ chức đã trao 592 giải thưởng cá
nhân và tập thể.
5. Hoạt động thể thao
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại; Tỉnh đã thường xuyên triển khai thực hiện và phát động
đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trên địa
bàn tỉnh tích cực hưởng ứng với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng và ngày càng
vững chắc, ổn định, có chiều sâu. Tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi
phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay, toàn tỉnh đã có
36,2% dân số tập luyện thể dục thể thao thương xuyên; số gia đình thể thao đạt
29,8%; tỷ lệ trường học đảm bảo giáo dục thể chất luôn đạt 100%; toàn tỉnh có
1.045 câu lạc bộ thể thao cơ sở các môn, phục vụ nhu cầu tập luyện cho các tầng
lớp nhân dân.
Phối hợp tổ chức giải vô địch Golf Bình Dương mở rộng, với sự tham dự 224
vận động viên đến từ các tỉnh, thành trên toàn quốc. Tổ chức các giải cụm miền
Đông Nam bộ tỉnh Bình Dương mở rộng năm 2022: giải Judo, giải Karate, giải
Taekwondo, Vovinam, kết quả Ban Tổ chức trao 373 huy chương các loại (100
Huy chương Vàng, 100 Huy chương Bạc và 173 Huy chương đồng), trong đó đoàn
Bình Dương đạt giải nhất toàn đoàn các giải đấu Taekwondo và Karate, giải ba giải
Vovinam.
Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương lần thứ VI
năm 2022, Lễ khai mạc thu hút hơn 8.000 người tham dự. Tổ chức thi đấu 19 môn
thể thao, với 2.829 lượt vận động viên tham gia.
6. Tình hình trật tự xã hội, tai nạn giao thông
Trật tự xã hội: Trong tháng, đã xảy ra 51 vụ vi phạm trật tự xã hội, giảm
32% (giảm 24 vụ) so với tháng trước, trong đó: phạm pháp hình sự xảy ra 48 vụ,
điều tra khám phá, làm rõ 44 vụ; bắt, xử lý 81 đối tượng; thiệt mạng 02 người, 07
người bị thương. Lũy kế 11 tháng năm 2022, có 832 vụ phạm pháp hình sự, điều tra
làm rõ 678 vụ, bắt xử lý 1.051 đối tượng.
Về an toàn giao thông: Trong tháng, đã xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông, tăng
16,3% so với tháng trước, làm chết 27 người, giảm 12,9% so với tháng trước; bị
14

thương 35 người, tăng 34,6% so với tháng trước; hư hỏng 90 phương tiện các loại.
Trong đó: có 01 vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, làm 04 người chết; 01
vụ tai nạn giao thông rất nghiêm trọng, làm chết 02 người, bị thương 03 người; 20
vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm chết 20 người, bị thương 07 người; 01 vụ
tai nạn đường sắt, làm chết 01 người. Lũy kế 11 tháng năm 2022, có 557 vụ tại nạn
giao thông, giảm 6,5% so với cùng kỳ, làm chết 295 người, tăng 62,9% so với cùng
kỳ, bị thương 429 người, giảm 21,4% so với cùng kỳ.
Về cháy nổ: Xảy ra 01 vụ cháy, không tăng, giảm so với tháng trước (tháng
10/2022: 1 vụ), không tăng giảm so với cùng kỳ (cùng kỳ tháng 11/2021: 01 vụ),
không thiệt hại về người, chưa xác định được thiệt hại về tài sản. Lũy kế 11 tháng
năm 2022, có 16 vụ cháy, giảm 33,3% so với cùng kỳ, ước tính giá trị thiệt hại 51,9
tỷ đồng (8 vụ cháy), còn 08 vụ cháy chưa xác định được giá trị thiệt hại.

Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11
tháng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.

Nơi nhận:
CỤC TRƯỞNG
- Vụ TK Tổng hợp và phổ biến
thông tin Thống kê-TCTK;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo Cục;
- Các phòng nghiệp vụ VPC;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Các Chi cục Thống kê;
- Lưu: VT, TH.
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

ĐVT: %

Tháng 11 Cộng dồn


So với Tháng 11
năm 11 tháng
Đơn vị tháng năm 2022
2022 năm 2022
tính bình quân so với
so với so với
năm 2015 tháng trước
cùng kỳ cùng kỳ

TỔNG SỐ % 123,27 102,51 111,38 108,72


Phân theo ngành kinh tế
Khai khoáng " 64,44 100,11 124,17 115,79
Khai khoáng khác " 64,44 100,11 124,17 115,79
Công nghiệp chế biến, chế tạo " 123,01 102,47 111,40 108,67
Sản xuất chế biến thực phẩm 92,36 104,78 117,22 105,81
Sản xuất đồ uống " 72,21 101,05 126,40 101,63
Dệt " 122,86 104,02 118,55 109,90
Sản xuất trang phục " 62,4 99,73 114,28 100,40
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan " 93,02 93,12 102,02 112,32

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, 39,93 112,02 129,61 117,64
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện "
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy " 113,03 101,03 124,83 106,65
In, sao chép bản ghi các loại " 78,99 102,86 120,33 105,79
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 125,08 106,63 116,80 110,97
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 94,83 106,33 122,24 116,04
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 161,11 100,92 122,83 115,81
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 76,2 108,21 96,89 92,74
Sản xuất kim loại 81,58 104,33 104,55 99,22
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 633,63 102,08 98,61 106,75
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 172,58 104,71 109,78 116,28
Sản xuất thiết bị điện " 88,98 112,87 124,58 106,50
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu " 53,13 115,13 143,39 90,76
Sản xuất xe có động cơ " 223,16 101,31 144,47 130,89
Sản xuất phương tiện vận tải khác " 91,7 106,27 124,65 109,10
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế " 88,52 97,26 108,94 106,77
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác " 205,95 104,94 114,30 114,80
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị " 0,85 114,45 139,35 122,10
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 205,98 100,88 107,32 107,75
và điều hòa không khí "
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
205,98 100,88 107,32 107,75
điều hòa không khí "
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải " 137,1 106,24 109,93 110,73
Khai thác, xử lý và cung cấp nước " 216,36 103,20 105,97 111,16
Thoát nước và xử lý nước thải " 104,15 107,23 110,77 107,85
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 98,59 109,98 114,97 110,68
2. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Tháng 11 Cộng dồn


Tháng 11
năm 2022 11 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2022
Đơn vị so với năm 2022
tháng 11 11 tháng so với
tính tháng so với
năm 2022 năm 2022 cùng kỳ
trước cùng kỳ
(%)
(%) (%)

Đá xây dựng 1000 M3 1.282 13.476 100,1 124,2 115,8


Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 39.056 446.151 104,1 108,8 102,1
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 7.335 78.351 105,1 132,4 111,7
Cà phê các loại Tấn 19.407 226.810 109,8 118,1 114,3
Nước chấm các loại 1000 lít 9.820 108.883 110,0 108,8 78,9
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản Tấn 81.997 887.090 98,9 110,3 99,0
Nước có vị hoa quả 1000 lít 34.945 340.621 101,0 122,8 96,7
Sợi các loại Tấn 7.052 76.155 105,0 113,7 109,8
Quần áo các loại 1000 cái 26.330 363.025 99,6 114,4 100,0
Giày thể thao 1000 đôi 5.993 81.491 88,3 89,9 111,2
Gỗ xẻ các loại M3 22.287 175.948 113,8 198,7 116,3
Gỗ dán M3 16.631 180.324 113,9 118,7 104,8
Bao bì giấy các loại 1000 chiếc 154.388 1.714.416 101,3 126,0 170,8
Sơn và véc ni các loại Tấn 30.063 285.291 108,9 120,2 117,3
Sản phẩm hoá chất hỗn hợp Tấn 3.986 46.127 100,2 115,9 108,3
Thuốc viên Triệu viên 32 413 104,2 231,3 165,8
Bao bì nhựa các loại tấn 25.746 267.689 99,6 125,2 119,4
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 134.788 1.201.235 99,9 130,5 95,6
Sắt, thép dạng thô Tấn 27.044 404.303 83,8 103,4 96,0
Sắt, thép cán Tấn 78.272 1.008.301 117,3 123,4 100,6
Thép thanh, thép ống Tấn 17.298 462.373 85,1 65,4 104,1
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 269.258 2.596.102 104,3 106,7 109,0
Máy may dùng cho gia đình Cái 123.526 2.100.357 144,8 167,7 80,0
Xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên Chiếc 530 5.076 101,1 171,0 118,5
Xe đạp Chiếc 24.289 204.295 102,0 198,4 124,4
Giường, tủ, bàn, ghế Triệu Chiếc 2.266 31.564 98,3 106,5 109,3
Điện thương phẩm Triệu KWh 1.378 14.228 100,9 107,3 107,7
Nước uống được 1000 m3 30.733 326.049 103,2 106,0 111,2
3. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước

ĐVT: Tỷ đồng
Tháng 11 Tháng 11 Cộng dồn
Ước tính Cộng dồn năm 2022 năm 2022 11 tháng
tháng 11 11 tháng so với so với năm 2022
năm 2022 năm 2022 tháng trước cùng kỳ so với cùng
(%) (%) kỳ (%)

TỔNG SỐ 926,1 7.762,4 101,3 64,3 91,6


Phân theo nguồn vốn
- Vốn nhà nước cấp tỉnh 489,2 4.356,8 101,6 52,3 75,4
- Vốn nhà nước cấp huyện 392,7 3.105,6 101,0 89,4 130,5
- Vốn nhà nước cấp xã 44,2 300,1 101,7 68,0 93,6

Cơ cấu 100,0 100,0 - - -


- Vốn nhà nước cấp tỉnh 52,8 56,1 - - -
- Vốn nhà nước cấp huyện 42,4 40,0 - - -
- Vốn nhà nước cấp xã 4,8 3,9 - - -
4a. Tình hình thu hút đầu tư (Tính đến ngày 15/11/2022)

Cộng dồn
Tháng 11 11 tháng
Cộng dồn
Đơn vị Tháng 11 năm 2022 năm 2022
11 tháng năm
tính năm 2022 so với cùng so với cùng
2022
kỳ (%) kỳ
(%)

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC


Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Dự án 245 5.811 74,9 128,1
Số vốn đăng ký mới Tỷ đồng 1.304,0 36.694,3 96,3 117,2
Số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh vốn Dự án 82 1.541 200,0 164,8
Số vốn điều chỉnh Tỷ đồng 5.781,1 51.180,6 1.045,5 118,2

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


Số dự án cấp mới Dự án 6 64 60,0 54,2
Số vốn đăng ký mới Triệu USD 8,2 1.877,0 9,9 279,2
Số dự án điều chỉnh vốn Dự án 2 20 28,6 23,5
Số vốn điều chỉnh Triệu USD 2,9 23,0 7,9 6,9
Số dự án góp vốn, mua cổ phần Dự án 6 158 31,6 40,9
Số vốn góp vốn, mua cổ phần Triệu USD 5,0 944,6 19,7 117,8
16,2 2.844,6 11,1 157,2
4b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký mới
(Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 15/11/2022)

Dự án Vốn
cấp mới đăng ký mới
(Dự án) (Triệu USD)

TỔNG SỐ 64 1.877,0
Hồng Kông 16 67,4
Trung Quốc 13 251,1
Nhật Bản 8 103,5
Đài Loan 8 70,3
Hàn Quốc 5 35,4
Singapore 5 6,8
BritishVirginIslands 2 2,3
Đan Mạch 1 1318,4
Seychelles 1 10,0
Hà Lan 1 0,3
Samoa 1 1,3
Hoa Kỳ 1 9,5
Canada 1 0,3
Marshall Islands 1 0,5
5. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

ĐVT: Tỷ đồng
Cộng dồn
Tháng 11 Tháng 11
11 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2022 năm 2022
năm 2022
tháng 11 11 tháng so với so với
so với
năm 2022 năm 2022 tháng trước cùng kỳ
cùng kỳ
(%) (%)
(%)

TỔNG SỐ 23.737,2 245.846,6 101,4 114,0 117,4


Phân theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước 22.583,9 233.312,2 101,5 113,9 118,5
Nhà nước 1.736,6 17.233,9 100,8 106,2 125,7
Ngoài Nhà nước 20.847,4 216.078,2 101,6 114,5 118,0
Tập thể 3,7 39,1 101,0 110,4 108,9
Cá thể 13.109,7 137.425,1 101,8 113,0 115,0
Tư nhân 7.733,9 78.614,0 101,2 117,3 123,5
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.153,3 12.534,5 100,1 117,5 100,4
Phân theo nhóm hàng
Thương nghiệp 16.242,3 166.964,9 101,8 116,3 112,8
Lương thực, thực phẩm 5.742,5 60.785,0 102,8 107,2 105,8
Hàng may mặc 755,2 7.638,4 100,5 135,5 102,0
Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 2.649,7 27.642,9 100,9 106,7 105,8
Vật phẩm, văn hóa, giáo dục 207,0 2.218,9 100,3 120,1 117,1
Gỗ và vật liệu xây dựng 1.310,5 11.611,6 102,4 139,2 119,1
Ô tô các loại 1.173,5 11.712,7 103,2 120,1 126,5
Phương tiện đi lại (trừ ô tô kê cả phụ tùng) 1.372,7 14.100,7 101,5 142,9 140,7
Xăng dầu các loại 1.187,1 12.316,7 100,7 114,7 118,9
Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 173,7 1.773,6 100,7 120,1 121,3
Đá quý, kim loại quý 523,9 5.407,2 100,7 118,6 117,8
Hàng hóa khác 514,9 5.142,8 100,3 157,0 129,8
Sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác 631,6 6.614,3 100,5 110,6 116,7
Lưu trú và ăn uống 1.946,7 23.676,8 100,7 115,1 150,1
Du lịch lữ hành 2,3 15,2 100,8 217,2
Dịch vụ 5.545,9 55.189,8 100,6 107,5 121,1
6. Hàng hóa xuất khẩu

Tháng 11 Cộng dồn


Tháng 11
năm 2022 11 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2022
Đơn vị so với năm 2022
tháng 11 11 tháng so với
tính tháng so với
năm 2022 năm 2022 cùng kỳ
trước cùng kỳ
(%)
(%) (%)

TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 2.995.353 31.965.036 119,9 102,2 108,67
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 570.721 6.059.634 123,5 105,0 108,63
Kinh tế Nhà nước " 3.981 44.179 122,0 119,0 112,02
Kinh tế ngoài Nhà nước " 566.740 6.015.455 123,5 104,9 108,61
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 2.424.632 25.905.402 119,0 101,6 108,68

Mặt hàng chủ yếu


Cà phê Nghìn USD 23.994 325.859 131,3 65,5 129,59
Hạt điều " 19.381 237.323 78,1 63,0 83,97
Chất dẻo nguyên liệu " 39.110 521.278 104,8 87,7 118,25
Hàng dệt, may " 254.275 2.715.329 127,8 118,5 123,70
Xơ, sợi dệt các loại " 15.721 178.730 109,3 65,8 71,67
Giày dép các loại " 206.433 2.199.317 112,2 152,0 146,38
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù " 54.983 552.914 108,1 138,4 132,05
Gỗ và sản phẩm từ gỗ " 520.536 5.635.237 119,5 111,0 102,06
Sản phẩm từ giấy " 42.842 437.291 113,2 126,2 121,60
Sản phẩm hóa chất " 51.437 491.161 119,9 116,5 121,14
Sản phẩm từ chất dẻo " 88.645 951.971 127,3 111,8 112,84
Sắt thép các loại " 138.404 1.553.193 171,4 49,9 74,78
Sản phẩm từ sắt thép " 69.918 665.454 128,6 143,2 133,52
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác " 385.924 4.148.390 118,5 104,0 98,81
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện " 77.900 707.130 157,0 91,6 127,13
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện " 169.354 1.303.267 137,4 149,7 103,47
Phụ tùng ô tô " 78.138 721.742 108,5 130,9 113,09
7. Hàng hóa nhập khẩu

Cộng
Tháng 11 Tháng
dồn
năm 2022 11 năm
Ước tính Cộng dồn 11 tháng
Đơn vị so với 2022
tháng 11 11 tháng năm
tính tháng so với
năm 2022 năm 2022 2022 so
trước cùng kỳ
với cùng
(%) (%)
kỳ (%)

TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 2.344.373 23.181.041 121,7 108,0 99,8
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 330.107 3.358.754 126,6 117,7 100,8
Kinh tế Nhà nước " 581 6.231 121,4 96,0 85,5
Kinh tế ngoài Nhà nước " 329.526 3.352.523 126,6 117,8 100,9
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 2.014.265 19.822.287 121,0 106,5 99,6

Mặt hàng chủ yếu


Sữa và sản phẩm sữa Nghìn USD 13.405 140.244 235,9 66,8 86,2
Chất dẻo nguyên liệu " 270.942 1.944.038 190,0 254,1 125,9
Xơ, sợi dệt các loại " 26.772 321.322 109,0 100,7 98,0
Vải các loại " 156.783 1.593.009 145,4 111,1 90,9
Giấy các loại " 32.801 360.445 129,9 158,6 98,4
Gỗ và sản phẩm gỗ " 2.600 155.857 34,8 12,9 73,5
Hóa chất " 101.687 905.308 227,9 326,3 133,0
Sản phẩm hóa chất " 71.523 778.172 115,2 125,6 103,9
Sản phẩm từ chất dẻo " 74.291 730.203 132,0 101,1 87,0
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày " 105.985 820.302 188,7 137,1 98,6
Kim loại thường khác " 58.099 845.407 120,3 108,8 128,6
Sản phẩm từ sắt thép " 50.575 539.014 116,7 98,3 75,3
Sắt thép các loại " 118.720 1.068.587 259,2 323,1 87,0
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện " 96.402 577.188 133,6 79,4 93,9
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác " 326.330 3.118.613 152,2 129,9 97,8
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện " 355.394 2.509.381 114,1 87,5 111,5
8. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng, giá đô la Mỹ

ĐVT: %
Chỉ số giá tháng 11 năm 2022 so với: Bình quân
10 tháng
Kỳ gốc Cùng tháng Tháng 12
Tháng trước năm 2022 so
2019 năm trước năm trước cùng kỳ

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CHUNG 106,29 105,62 106,94 100,75 102,79
Hàng hóa 110,68 100,99 101,53 100,67 103,88
Dịch vụ 103,31 103,39 103,67 101,18 102,41
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 117,83 104,04 104,14 100,32 103,91
Trong đó:
Lương thực 113,58 102,47 102,08 100,12 104,93
Thực phẩm 119,69 102,56 103,04 100,33 102,43
Ăn uống ngoài gia đình 115,75 107,64 107,13 100,37 106,53
Đồ uống và thuốc lá 104,94 101,58 101,58 100,23 100,49
May mặc, giày dép và mũ nón 103,11 100,95 100,95 100,05 100,47
Nhà ở và vật liệu xây dựng 106,25 106,35 106,78 102,13 102,69
Thiết bị và đồ dùng gia đình 102,17 100,82 100,82 100,42 100,17
Thuốc và dịch vụ y tế 100,76 100,00 100,00 100,00 100,00
Giao thông 106,85 99,42 101,19 102,13 111,70
Bưu chính viễn thông 99,34 100,00 100,00 100,00 99,96
Giáo dục 105,06 101,80 101,80 100,00 100,83
Văn hoá, giải trí và du lịch 101,26 102,54 102,54 100,31 99,93
Hàng hóa và dịch vụ khác 104,77 101,84 101,88 100,56 101,32

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 138,74 100,91 101,68 101,95 101,75


CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 106,81 109,28 107,60 103,07 101,76
9. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

ĐVT: Tỷ đồng

Tháng 11 Tháng 11 Cộng dồn


Ước tính Cộng dồn năm 2022 năm 2022 11 tháng
tháng 11 11 tháng so với so với năm 2022 so
năm 2022 năm 2022 tháng trước cùng kỳ với cùng kỳ
(%) (%) (%)

Tổng số 2.532,2 26.409,0 102,6 105,1 112,3


Phân theo ngành kinh tế
Vận tải đường bộ 1.022,6 10.307,2 104,4 101,7 108,9
Vận tải đường thủy 14,0 143,6 107,8 102,6 116,9
Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 1.495,7 15.958,3 101,4 107,5 114,6

Phân theo loại hình kinh tế


Nhà nước 104,1 1.105,0 101,3 120,0 104,7
Ngoài Nhà nước 1.606,9 16.444,7 103,4 104,9 112,5
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 821,3 8.859,3 101,3 103,8 113,0
10. Vận tải hành khách của địa phương

Cộng dồn
Tháng 11 Tháng 11
11 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2022 năm 2022
năm 2022
tháng 11 11 tháng so với so với
so với
năm 2022 năm 2022 tháng trước cùng kỳ
cùng kỳ
(%) (%)
(%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ( Nghìn HK) 9.977 102.947 101,6 155,5 142,2
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 9.708 100.052 101,6 159,3 143,7
Khu vực đầu tư nước ngoài 269 2.895 101,4 83,2 103,8
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 9.701 99.933 101,6 154,7 142,4
Đường sông 276 3.014 100,9 190,9 136,0
Đường biển - - - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNH KHÁCH


(Nghìn HK.km) 383.912 4.033.674 101,9 140,5 139,0
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 378.303 3.974.344 101,9 141,9 139,8
Khu vực đầu tư nước ngoài 5.609 59.330 101,4 84,0 103,3
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 383.687 4.031.201 101,9 140,5 139,0
Đường sông 226 2.473 100,6 176,1 135,0
Đường biển - - - - -
11. Vận tải hàng hóa của địa phương

Tháng 11 Tháng 11 Cộng dồn


Ước tính Cộng dồn năm 2022 năm 2022 11 tháng
tháng 11 11 tháng so với so với năm 2022
năm 2022 năm 2022 tháng trước cùng kỳ so với cùng
(%) (%) kỳ (%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn) 23.310 233.361 105,5 99,7 107,4
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 301 3.120 103,4 79,3 107,5
Ngoài nhà nước 22.625 226.358 105,5 100,1 107,4
Khu vực đầu tư nước ngoài 383 3.883 105,6 100,2 106,6
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 23.070 230.912 105,4 99,7 107,4
Đường sông 239 2.449 107,9 102,0 110,7
Đường biển - - - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn.km) 820.556 8.238.092 104,9 99,8 107,4
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 16.120 170.959 104,9 89,5 113,5
Ngoài nhà nước 771.877 7.739.782 104,9 100,1 107,3
Khu vực đầu tư nước ngoài 32.559 327.351 106,1 100,2 106,2
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 804.907 8.077.646 104,9 99,8 107,3
Đường sông 15.649 160.446 108,1 101,3 114,9
Đường biển - - - - -
12. Sản xuất nông nghiệp

Tháng
Thực hiện Ước tính 11 năm 2022
Đơn vị
tháng 11 tháng 11 so với
tính
năm 2021 năm 2022 cùng kỳ
(%)

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm Vụ đông xuân
Ha 763,4 773,5 101,3
T.đó:
Lúa " 2,6 2,6 99,2
Ngô và cây lương thực có hạt khác " 16,5 16,8 101,8
DT cây lấy củ có chất bột " 336,0 339,2 101,0
T.đó: - Khoai lang " 3,8 3,9 102,6
- Sắn " 289,0 288,4 99,8
Cây có hạt chứa dầu " 16,8 17,1 101,8
Trong đó: Đậu phộng " 10,8 11,0 101,9
DT Cây rau, đậu, hoa cây cảnh " 355,0 361,0 101,7
T.đó: - Rau các loại " 306,0 310,0 101,3
- Đậu các loại " 39,7 40,0 100,8
Diện tích cây hàng năm khác " 36,5 36,8 100,8
Tiến độ thu hoạch lúa vụ mùa " 1809,2 1771,9 97,9
13. Thu, Chi ngân sách

ĐVT: Tỷ đồng

Cộng
dồn
Ước tính Cộng dồn 11 tháng
Cộng dồn 11
tháng 11 11 tháng năm
Tháng năm 2021
năm 2022 năm 2022 2022 so
với cùng
kỳ (%)

TỔNG THU MỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 60.504,2 1.500,0 59.400,0 98,2
Thu nội địa 42.346,9 300,0 41.600,0 98,2
Trong đó:
Thu từ DNNN Trung ương 871,7 37,2 711,0 81,6
Thu từ DNNN địa phương 2.475,2 (156,0) 1.907,0 77,0
Thu từ DN có vốn ĐTNN 13.645,5 (954,0) 11.697,3 85,7
Thu từ khu vực KT dân doanh 9.202,5 94,0 8.770,9 95,3
Thuế thu nhập 5.604,8 350,0 6.149,5 109,7
Thu xuất nhập khẩu 18.157,2 1.200,0 17.800,0 98,0
Trong đó:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt 2.410,1 205,6 2.552,4 105,9
Thuế giá trị gia tăng 15.663,2 983,8 15.077,3 96,3
TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 17.203,8 1.650,0 13.500,0 78,5
Chi đầu tư phát triển 4.996,5 750,0 4.544,4 91,0
Trong đó:
Chi xây dựng cơ bản 4.921,5 750,0 4.500,0 91,4
Chi hỗ trợ vốn các quỹ - - -
Chi thường xuyên 12.186,3 900,0 8.940,8 73,4
Trong đó:
Chi sự nghiệp kinh tế 917,2 99,6 701,9 76,5
Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 2.618,2 368,3 2.805,4 107,1
Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình 1.796,8 55,3 492,9 27,4
Chi sự nghiệp VHTT, Thể thao và Truyền hình 277,5 30,4 305,8 110,2
Chi sự nghiệp đảm bảo XH 3.132,3 57,3 1.912,2 61,0
Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể 1.952,5 158,8 1.431,9 73,3
Chi an ninh, quốc phòng 991,0 79,1 672,8 67,9
Chi lập quỹ dự trữ 5,0 - 5,0 100,0
14. Ngân hàng

ĐVT: Tỷ đồng
Tháng 11 Tháng 11
Thực hiện Ước tính năm 2022 năm 2022
Số đầu
tháng 10 tháng 11 so với so với
năm 2022
năm 2022 năm 2022 tháng trước đầu năm
(%) (%)

TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 266.855 270.501 273.130 101,0 102,4


Trong đó:
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 118.034 122.650 123.266 100,5 104,4
Tiền gửi tiết kiệm 145.114 144.144 146.138 101,4 100,7
Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 3.707 3.707 3.726 100,5 100,5

TỔNG DƯ NỢ 254.114 279.928 281.064 100,4 110,6


Ngắn hạn 132.155 148.437 149.179 100,5 112,9
Trung và dài hạn 121.959 131.491 131.885 100,3 108,1

NỢ XẤU 1.779 1.933 1.895 98,0 106,5

You might also like