You are on page 1of 37

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THỐNG KÊ BÌNH DƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 266 /BC-CTK Bình Dương, ngày 25 tháng 4 năm 2023

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI


THÁNG 4 VÀ 4 THÁNG NĂM 2023

Tháng 4 năm 2023, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, thị trường
xuất khẩu thu hẹp, tác động tiêu cực đến cả nước nói chung, của tỉnh Bình Dương
nói riêng; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tập
trung quán triệt, triển khai quyết liệt, đồng bộ các nghị quyết của Trung ương, của
Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề, động lực hoàn thành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả năm 2023. Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại số
liệu kinh tế - xã hội 3 tháng đầu năm 2023, ước tính kết quả sản xuất kinh doanh
tháng 4 năm 2023, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương báo cáo kết quả thực hiện một
số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023 như sau:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 4 tháng năm 2023 tăng 1,9% so với cùng
kỳ (cùng kỳ 4 tháng/2022 tăng 7,5%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng năm
2023 tăng 14% so với cùng kỳ (cùng kỳ 4 tháng/2022 tăng 10,7%), Trong đó: Tổng
mức bán lẻ hàng hóa 4 tháng năm 2023 tăng 16,6% (cùng kỳ 4 tháng/2022 tăng
12,6%).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4 tháng năm 2023 đạt 10.138,8 triệu USD,
bằng 82,6% so với cùng kỳ (cùng kỳ 4 tháng/2022 tăng 11,9%). Kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa 4 tháng năm 2023 đạt 7.310,4 triệu USD, bằng 91,4% so với cùng kỳ
(cùng kỳ 4 tháng/2022 tăng 1,2%).
- Tổng thu ngân sách nhà nước 4 tháng năm 2023 là 25.580 tỷ đồng, tăng
2,3% so với cùng kỳ (cùng kỳ 4 tháng/2022 bằng 89,5%). Tổng chi ngân sách địa
phương tháng 4 tháng năm 2023 là 4.400 tỷ đồng, tăng 3,9% so với cùng kỳ (cùng kỳ
4 tháng/2022 tăng 33,5%).
A. KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Tháng 4 năm 2023, mặc dù tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp vẫn còn
nhiều khó khăn thách thức nhưng nhờ vào sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của
Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo các sở, ngành trên địa
bàn triển khai Công điện số 238/CĐ-TTg, ngày 10/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu trong thời gian
tới; Nghị định số 12/2023/NĐ-CP, ngày 14/4/2023 của Chính phủ gia hạn thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất trong năm 2023; triển khai chính sách của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về việc hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm
2

việc, chấm dứt hợp đồng lao động; cùng với sự nỗ lực cố gắng của cộng đồng doanh
nghiệp đã chủ động tìm kiếm đơn hàng, thích ứng trong tình hình mới, tận dụng cơ
hội để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2023 tăng 2,2% so với
tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ; Sản xuất và phân
phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tương ứng tăng 4,3%
và giảm 0,2%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
tương ứng 3,5% và tăng 7,1%. Khai khoáng giảm 4,8% so với tháng trước và giảm
0,7% so với cùng kỳ.
Các sản phẩm có chỉ số tăng so tháng trước như: Sợi các loại tăng 3,5%; gỗ dán
tăng 5,4%; bao bì giấy các loại tăng 3,9%; thuốc viên tăng 5%; bê tông tươi tăng 9,2%;
sắt, thép cán tăng 2,1%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 2,5%; nước uống tăng 5%.
Chỉ số sử dụng lao động tháng 4 năm 2023 tăng 0,2% so với tháng trước,
trong đó: doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp tnước ngoài tăng 0,2%; lao động tăng tập trung chủ yếu ở ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,2%.
Với chính sách thắt chặt tiền tệ của nhiều quốc gia, lạm phát tại các nước mặc
dù hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao, làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng, giá dầu tăng nên
giá nguyên liệu tăng, chi phí vận chuyển và các chi phí đầu vào khác cũng tăng theo
làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh giá bán trong khi
hàng hóa bán ra còn chậm, đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp ngành công nghiệp… Không chỉ khó khăn do ảnh hưởng của chiến
tranh, lạm phát, mà nội tại các doanh nghiệp ở Bình Dương cũng còn nhiều vướng
mắc về thủ tục cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy, nỗi lo di dời nhà máy, khó tiếp
cận vốn vay… Các yếu tố này đã kiềm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, kéo
theo sự sụt giảm mạnh về chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP).
Lũy kế 4 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 1,9% so
so với cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,1% so với
cùng kỳ; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,1%
so với cùng kỳ. Riêng ngành khai khoáng giảm 6,4% so với cùng kỳ; ngành sản
xuất phân phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,5%.
Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
- Ngành công nghiệp khai khoáng: Những năm gần đây tình hình sản xuất
ngành khai khoáng có phần trầm lắng do nhiều điểm mỏ phải tạm dừng khai thác do
chủ trương của tỉnh nhằm siết chặt quản lý nên cũng có những tác động nhất định.
Chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2023 chỉ bằng 96,7% so với cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng
đầu năm 2023 tăng 2,1% so với cùng kỳ.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí, chỉ số sản xuất 4 tháng năm 2023 giảm 5,6% so với cùng kỳ.
3

- Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, chỉ số
sản xuất 4 tháng năm 2023 chỉ bằng 96,7% so với cùng kỳ; trong đó khai thác, xử lý
và cung cấp nước tăng 3,1%.
Các sản phẩm 4 tháng đầu năm 2023 có mức tăng so với cùng kỳ như: Sữa và
kem chưa cô đặc các loại tăng 1,7%; nước chấm các loại tăng 2,8%; cà phê các loại
41,5%; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản tăng 0,3%; bê tông tươi tăng 8,3%,
sắt, thép dạng thô tăng 2,7%; Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ
như: đá xây dựng giảm 3,3%; quần áo các loại giảm 9,1%.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong
các doanh nghiệp ngành công nghiệp chỉ bằng 95,4% so với cùng kỳ. Trong đó lao
động ngành chế biến, chế tạo chỉ bằng 95,4%; một số ngành có lao động giảm như:
Sản xuất trang phục giảm 9,7%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm
0,2%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế);
sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện giảm 22,4%; Sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy giảm 4,6%; In, sao chép bản ghi các loại giảm 5,8%; Sản xuất sản
phẩm từ cao su và plastic giảm 1,4%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại
khác giảm 15,7%; Sản xuất kim loại giảm 13,8%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa
được phân vào đâu giảm 14,5%.
2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
a. Đăng ký kinh doanh trong nước
Từ ngày 01/4/2023 đến 15/4/2023, đã thu hút được 334 doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh mới (giảm 0,3% so với cùng), với tổng số vốn là 1.972,6 tỷ đồng (giảm
5,4% so với cùng kỳ) và 105 doanh nghiệp điều chỉnh vốn (tăng 31,3% so với cùng
kỳ), với tổng số vốn tăng thêm là 2.274,2 tỷ đồng (tăng 145,3% so với cùng kỳ). Số
doanh nghiệp đăng ký giải thể là 28 doanh nghiệp, tăng 55,6% so với cùng kỳ; số
doanh nghiệp hoạt động trở lại là 10 doanh nghiệp, tăng 11% so với cùng kỳ; số
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 49 doanh nghiệp, tăng 11% so với cùng kỳ.
Từ đầu năm đến ngày 15/4/2023, đã thu hút được 1.792 doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh mới (giảm 15,6% so với cùng kỳ), với tổng số vốn là 10.682,4 tỷ đồng
(giảm 19,6% so với cùng kỳ) và 492 doanh nghiệp điều chỉnh vốn (tăng 31,3% so với
cùng kỳ), với tổng số vốn tăng thêm là 10.250,4 tỷ đồng (giảm 1,8% so với cùng). Số
doanh nghiệp đăng ký quay trở lại hoạt động là 8 doanh nghiệp, giảm 11,1% so với
cùng kỳ; số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là 67 doanh nghiệp, giảm 1,5% so
với cùng kỳ.
Lũy kế đến nay, toàn tỉnh hiện có 61.390 doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản
xuất kinh doanh, với tổng vốn đăng ký 650.296,6 tỷ đồng.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ ngày 01/4/2023 đến ngày 15/4/2023, đã thu hút 397,7 triệu đô la Mỹ.
Trong đó số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 12 dự án (tăng 100% so với
cùng kỳ) với tổng số vốn đăng ký là 280 triệu đô la Mỹ và 2 dự án điều chỉnh vốn
(giảm 33,3% so với cùng kỳ) với tổng vốn điều chỉnh là 3,1 triệu đô la Mỹ (tăng
4

4,8% so với cùng kỳ), số dự án góp vốn mua cổ phần 10 dự án (giảm 65,5% so với
cùng kỳ), với tổng vốn góp vốn, mua cổ phần là 14,7 triệu đô la Mỹ.
Từ đầu năm đến ngày 15/4/2023, đã thu hút 835,5 triệu đô la Mỹ (giảm
39,5% so với cùng kỳ); Trong đó: số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 24 dự
án (tăng 20% so với cùng kỳ) với tổng số vốn đăng ký là 313 triệu đô la Mỹ (giảm
90,8% so với cùng kỳ) và 09 dự án điều chỉnh vốn (bằng 100% so với cùng kỳ) với
tổng vốn điều chỉnh là 26,7 triệu đô la Mỹ (tăng 117,6% so với cùng kỳ), số dự án
góp vốn, mua cổ phần 37 dự án (giảm 33,9% so với cùng kỳ) với tổng vốn 495,8
triệu đô la Mỹ (giảm 29,3% so với cùng kỳ).
3. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Tháng 4 năm 2023, ước tính vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước
do địa phương quản lý thực hiện 1.186,9 tỷ đồng, tăng 77,3% so với cùng kỳ, trong
đó vốn ngân sách tỉnh 912 tỷ đồng tăng 2,1 lần, chiếm 76,8% tổng nguồn vốn; vốn
huyện 254,5 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ, chiếm 21,4% nguồn vốn; vốn xã
20,4 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% tổng nguồn vốn. Lũy kế 4 tháng
năm 2023, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 3.303,5 tỷ
đồng, tăng 1,9 lần so với cùng kỳ, trong đó vốn ngân sách tỉnh 2.587 tỷ đồng tăng 2,4
lần; vốn huyện 671,3 tỷ đồng, tăng 20,6% so với cùng kỳ; vốn xã 45,1 tỷ đồng, tăng
4,5% so với cùng kỳ.
Theo báo cáo của Kho bạc nhà nước tỉnh, tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư
công từ đầu năm đến thời điểm 15/4/2023 là 1.248,6 tỷ đồng, đạt 6,7% kế hoạch,
trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh 857,1 tỷ đồng, đạt 5,2%, ngân sách cấp huyện
391,4 tỷ đồng, đạt 21,2%.
Tháng 4 năm 2023, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường lớn,
tạo sự thông thoáng, bảo đảm sự kết nối hạ tầng đồng bộ giữa Bình Dương và các
tỉnh trong vùng kinh tế phía Nam, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
kết nối mạng lưới giao thông khu vực, phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng
hóa, như: Xây dựng đường Thủ Biên - Đất Cuốc với quy mô 4 làn xe (giai đoạn 1);
Trạm xử lý nước thải cho các bệnh viện thuộc khu quy hoạch xây dựng các bệnh viện
và một số công trình của nhà nước (giai đoạn 1); Xây dựng đường dẫn vào cầu vượt
sông Đồng Nai (cầu Bạch Đằng 2) dự án 2: Xây dựng cầu vượt sông Đồng Nai; Kho
lưu trữ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh; Xây dựng đường và cầu Vàm Tư; Nâng
cấp mở rộng đường ĐT 746 đoạn ngã ba Tân Thành đến ngã ba Hội Nghĩa; Nâng cấp
đường ĐT 746 đoạn từ cầu Gõ đến bến đò Hiếu Liêm; Hệ thống thu gom nước thải
khu quy hoạch Định Hòa; Cải thiện môi trường nước tỉnh Bình Dương; Thoát nước
và xử lý nước thải khu vực thị xã Bến Cát; Tỉnh tập trung đầu tư xây mới, nâng cấp,
cải tạo nhiều công trình trường học tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng,
tiếp tục chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, các trường đang được đẩy nhanh tiến độ thi công như: Trường trung
học cơ sở Phú Hòa 2; Trường trung học phổ thông Lê Lợi (Bắc Tân Uyên); Trường
mầm non Hoa Mai 2, Trường trung học phổ thông Tân Bình; Trường tiểu học Định
Hòa 2; Cải tạo, nâng cấp, mở rộng Trường trung học phổ thông An Mỹ;
5

Bên cạnh đó, một số dự án đang được chuẩn bị đầu tư như: Đường Vành đai 3,
4 - Thành phố Hồ Chí Minh; Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một -
Chơn Thành; Dự án BOT Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13; Dự án Tạo cảnh quan,
chống ùn tắc giao thông trên tuyến đường Mỹ Phước - Tân Vạn, ĐT.746, ĐT.747B,
ĐT.743; Nâng cao tĩnh không cầu Bình Triệu 1, cầu Bình Phước 1.
4. Hoạt động thương mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại dịch vụ tháng 4 năm 2023 có xu hướng tăng so với
tháng trước do trong tháng có lễ lớn là Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm
lịch) và ngày kỷ niệm 48 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(30/4/1975- 30/4/2023). Các trung tâm thương mại, siêu thị tổ chức các chương
trình khuyến mãi thu hút người dân tham quan, mua sắm trên cả kênh mua bán trực
tuyến và truyền thống; Để tăng sức mua, các nhà bán lẻ đã tung ra hàng loạt kích
cầu tiêu dùng và đổi mới mô hình kinh doanh đáp ứng xu hướng thị trường. Bên
cạnh đó, hệ thống Bách Hóa Xanh áp dụng mức giá bình ổn cho một số mặt hàng
thiết yếu kèm với nhiều khuyến mãi giúp người tiêu dùng chi tiêu tiết kiệm hơn; Hệ
Thống WinMart triển khai chương trình khuyến mại 2 tuần/kỳ, khuyến mại lên tới
50% áp dụng cho nhiều ngành hàng.
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4 năm 2023
đạt 25.315 tỷ đồng, tăng 4,4% so với tháng trước, tăng 15,5% so với cùng kỳ. Trong
đó, kinh tế cá thể tương ứng tăng 3,2% và tăng 18,3%; kinh tế tư nhân tăng 6,2% và
tăng 15,2%, kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,2% và 9,4%.
Lũy kế 4 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt
97.977 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ. Trong đó kinh tế nhà nước tăng 10,5%;
kinh tế cá thể tăng tăng 13%; kinh tế tư nhân tăng 15,6%; kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 11,9%.
Doanh thu chia theo ngành kinh doanh như sau:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 4 tháng đầu năm 2023 đạt 66.427,9 tỷ đồng,
chiếm 67,8% tổng số, tăng 16,6% so với cùng kỳ; Trong đó: Nhóm lương thực, thực
phẩm đạt 19.621 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ; Nhóm hàng đồ dùng, dụng
cụ, trang thiết bị gia đình đạt 5.057,2 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ; Nhóm vật
phẩm, văn hóa, giáo dục đạt 356,9 tỷ đồng, tăng 15,7% so với cùng kỳ; Nhóm xăng
dầu đạt 4.647,1 tỷ đồng, tăng 22,8% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 4 tháng đầu
năm 2023 ước đạt 2.642,7 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước; tăng 8,5% so với
cùng kỳ. Trong đó dịch vụ lưu trú tương ứng tăng 0,6% và 5%; dịch vụ ăn uống
tương ứng tăng 4,6% và 8,6%; dịch vụ lữ hành tương ứng tăng 8,1% và 15,1%.
Trong tháng 4 tỉnh có nhiều lễ hội ẩm thực để chào đón các ngày lễ cũng như tạo
điều kiện và môi trường cho người dân tham quan, vui chơi, ăn uống, kích cầu
những dịch vụ tăng cao.
Doanh thu dịch vụ ước đạt 21.538,6 tỷ đồng, chiếm 22% tổng số, tăng 8,9%
so với cùng kỳ. Các ngành dịch vụ có mức tăng như: Dịch vụ kinh doanh bất động
6

sản tăng 8,6%; Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 10,4%; Dịch vụ Nghệ
thuật vui chơi giải trí tăng 14,8% do trong tháng có dịp lễ 30/4, kì nghỉ lễ kéo dài,
kích cầu tiêu dùng về vui chơi giải trí; Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng
7,3%; ngành giáo dục và đào tạo tăng 8,7%, dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng
cá nhân và gia đình tăng 7,9%; dịch vụ khác tăng 9,5%; dịch vụ chuyên môn khoa
học công nghệ tăng 4,5%; dịch vụ thông tin truyền thông tăng 6,1%.
b. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Tính chung 4 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 2.828,4
triệu USD, trong đó: khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước xuất siêu 850,6 triệu
USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất siêu 1.977,8 triệu
USD.
Hoạt động xuất khẩu trong tháng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực, các thị trường xuất khẩu chính của tỉnh tiếp tục giảm do ảnh
hưởng từ lạm phát, xung đột Nga - Ucraine, nhu cầu tiêu dùng thấp, dẫn đến số
lượng các đơn hàng của các ngành chủ lực giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước,
nhất là ngành chế biến gỗ. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
trong tỉnh, ngành chức năng của tỉnh đang triển khai nhiều giải pháp nhằm tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp thông qua việc đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa, rút ngắn thời
gian và chi phí khi làm thủ tục thông quan; tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh
thương mại điện tử, tiếp cận kênh thông tin về xuất khẩu nhằm tìm kiếm thị trường
mới; theo dõi sát tình hình từng thị trường để rà soát, xác định các chủng loại hàng
hóa mà các nước đang có nhu cầu để khai thác.
Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 4 năm 2023 ước đạt 3.258,3 triệu
USD, tăng 19,8% so với tháng trước. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 615,6
triệu USD, tăng 20,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
2.642,6 triệu USD, tăng 19,7%. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu
đạt 10.138,8 triệu USD, giảm 17,4% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong
nước 1.896,7 triệu USD, giảm 16,5%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài 8.242,1 triệu USD, giảm 17,6%.
Mỹ là thị trường xuất khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất của tỉnh với tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt 3.942,6 triệu USD, chiếm 38,9% kim ngạch xuất khẩu và giảm 14,9%
so với cùng kỳ; Thị trường EU đạt 1.277,6 triệu USD, tương ứng chiếm 12,6% và
giảm 8,3%; Nhật Bản đạt 906,7 triệu USD, chiếm 8,9% và giảm 24,7%; Hàn Quốc
đạt 789,7 triệu USD, chiếm 7,8% và giảm 32,5%; Đài Loan ước đạt 410,1 triệu USD,
chiếm 4% và tăng 5%; Hồng Kông đạt 300,3 triệu USD, chiếm 3% và giảm 38,3% so
với cùng kỳ.
Các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh:
Sản phẩm gỗ: Tình hình sản xuất sản phẩm gỗ tiếp tục gặp nhiều khó khăn, sức
mua trên toàn cầu giảm mạnh khiến kinh tế thế giới đối mặt với những khó khăn,
thách thức, dẫn đến các đơn hàng của ngành giảm so với cùng kỳ năm trước; thị
trường Hoa Kỳ chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Khi sức mua
của thị trường này giảm lập tức ảnh hưởng đến hoạt động của toàn ngành đồ gỗ. Trị
7

giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.469,1 triệu USD,
giảm 35,4% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 14,5% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 76,5% tổng số, giảm 31,7% so với cùng kỳ;
tương ứng thị trường EU chiếm 5,1%, giảm 27,6%; Nhật Bản chiếm 4,5%, giảm
18,8%; Hồng Kông chiếm 3,9%, giảm 18,9%; Canada chiếm 3,9%, giảm 18,9%.
Hàng dệt may: Các đơn hàng hiện nay giảm khoảng 20-30% so với cùng kỳ
năm trước, giá gia công lại giảm, nhiều doanh nghiệp mới có đơn hàng đến hết tháng
4 trong khi thông thường phải hết tháng 6, hay cả năm 2023. Hiện tại, các doanh
nghiệp dệt may đang tận dụng tốt cơ hội từ các Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương; mở rộng tìm kiếm các thị trường mới bên cạnh phụ thuộc
vào các thị trường truyền thống đã có sẵn. Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4
tháng đầu năm 2023 đạt 798,4 triệu USD, giảm 15,8% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng
7,9% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ
chiếm 30,9% tổng số, giảm 12,4% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Hàn Quốc
chiếm 19,3%, giảm 16,9%; thị trường EU chiếm 11,4%, tăng 7,1%; Nhật Bản chiếm
9,3%, tăng 2,8%; Đài Loan chiếm 4,3%, giảm 13,2%.
Hàng giày da: lượng hàng được sản xuất phục vụ xuất khẩu đang sụt giảm
nhanh khiến nhiều doanh nghiệp lo lắng. Các doanh nghiệp đang hướng tới thông qua
việc chào bán sản phẩm bằng “Chuyển đổi số” và sử dụng các dịch vụ thương mại
điện tử trong thời đại công nghiệp 4.0. Ngoài các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ,
châu Âu, các doanh nghiệp đang nỗ lực tận dụng ưu đãi từ các FTA để đẩy mạnh
xuất khẩu. Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2023 đạt 630,4
triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 6,2% kim ngạch xuất khẩu cả
tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường EU chiếm 30,2% tổng số, giảm 1,4%
so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Mỹ chiếm 29,4% tổng số, giảm 3,2% so với
cùng kỳ; Đài Loan chiếm 6,9%, giảm 5,7%; Hàn Quốc chiếm 6,3%, giảm 4%; Nhật
Bản chiếm 5,9%, tăng 3,8%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa 4 tháng đầu năm 2023 đạt 495,3 triệu USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ, chiếm
tỷ trọng 4,9% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ
chiếm 54,7% tổng số, tăng 21,2% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Nhật Bản
chiếm 10,5%, tăng 26,1%; thị trường EU chiếm 10,4%, tăng 25,2%; Thái Lan
chiếm 8,4%, tăng 11,8%; Hàn Quốc chiếm 3,8%, tăng 13,9%; Trung Quốc chiếm
2,6%, tăng 9,7%.
Trị giá kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 4 năm 2023 ước đạt 2.228,4 triệu
USD, tăng 14,5% so với tháng trước. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 321,2
triệu USD, tăng 12,8%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
1.907,2 triệu USD, tăng 14,8%. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, trị giá kim ngạch nhập
khẩu đạt 7.310,4 triệu USD, giảm 8,6% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế
trong nước 1.046,1 triệu USD, giảm 8,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài 6.264,3 triệu USD, giảm 8,6%.
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu vẫn là nhập khẩu máy móc, thiết bị, linh kiện
điện tử và một số nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu máy
8

móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 898 triệu USD, chiếm 12,3% tổng số, giảm
23,4% so với cùng kỳ; Vải các loại đạt 529,7 triệu USD, tương ứng chiếm 7,3%,
giảm 21%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 271,7 triệu USD, chiếm 3,7%,
giảm 16%; Chất dẻo nguyên liệu đạt 545,9 triệu USD, chiếm 7,5%, giảm 14,2%.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh, với kim ngạch đạt 2.820,5
triệu USD, chiếm 38,6% kim ngạch nhập khẩu và giảm 19,6% so với cùng kỳ; Nhật
Bản đạt 945,4 triệu USD, tương ứng chiếm 12,9% và tăng 8,7%; Đài Loan đạt 655,7
triệu USD, chiếm 9% và giảm 14,2%; Hàn Quốc đạt 584,5 triệu USD, chiếm 8% và
giảm 8,5%; thị trường EU đạt 421,6 triệu USD, chiếm 5,8% và giảm 15,6%; Thái
Lan đạt 381,2 triệu USD, chiếm 5,2% và tăng 3,41%.
c. Vận tải, kho bãi
Tháng 4 năm 2023, tình hình hoạt động vận tải tương đối ổn định; ngành vận
tải hành khách tăng khá so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ, do nhu cầu đi lại
tăng cao trong dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5. Để tiếp tục mở rộng cơ sở hạ tầng giao thông
của Thành phố mới Bình Dương, Công ty trách nhiệm hữu hạn xe buýt Becamex
Tokyu (gọi tắt là Becamex Tokyu Bus) đã mở mới 2 tuyến xe buýt kết nối Thành
phố Dĩ An và thành phố Tân Uyên với Thành phố mới Bình Dương, thực hiện một
mô hình tiên phong tại Việt Nam gọi là “Chuyển đổi phương thức” với mong muốn
trở thành đôi chân của người dân sinh sống tại Thành phố mới Bình Dương, giúp
chuyển đổi từ xã hội hiện tại tập trung vào phương tiện giao thông cá nhân như xe
máy, ô tô cá nhân sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng; để tạo thuận lợi
cho người dân có thể trải nghiệm hai tuyến xe buýt mới này, từ nay đến ngày
3/5/2023 cả hai tuyến buýt này đều phục vụ miễn phí. Bên cạnh đó, nhằm bảo đảm
trật tự an toàn giao thông phục vụ dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 sắp tới, ngành chức năng
trên địa bàn sẽ tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi tháng 4 năm 2023 ước đạt 2.971,6 tỷ
đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ; Trong đó: kinh tế
nhà nước đạt 93,2 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng
kỳ; Kinh tế tư nhân đạt 1.963,2 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,6% và tăng 14,8%; Kinh
tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 852,6 tỷ đồng, tăng 0,9% và tăng 11,1%.
Lũy kế 04 tháng đầu năm 2023, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước đạt
11.700,9 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ; Trong đó: Doanh thu vận tải hành
khách đạt 277,38 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ; Doanh thu vận tải hàng hóa đạt
4.385,6 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ; Doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đạt 7.037,9 tỷ đồng, tăng 9,6 so với cùng kỳ.
- Vận tải hàng hoá:
+ Sản lượng hàng hóa vận chuyển tháng 4 năm 2023 ước đạt 26,8 triệu tấn,
tăng 0,7% so với tháng trước, tăng 15,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân
đạt 25,3 triệu tấn, tăng 0,7% so với tháng trước, tăng 15,7% so với cùng kỳ. Lũy kế
04 tháng đầu năm 2023 ước đạt 106,5 triệu tấn, tăng 10,4% so với cùng kỳ. Trong
đó vận chuyển đường bộ đạt 105,8 triệu tấn, tăng 10,5% so với cùng kỳ.
9

+ Sản lượng hàng hoá luân chuyển tháng 4 năm 2023 ước đạt 959,1 triệu
tấn.km, tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 13,3% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế
tư nhân đạt 848,4 triệu tấn.km, tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 13,9% so với
cùng kỳ. Lũy kế 04 tháng đầu năm 2023 ước đạt 3.817,8 triệu tấn.km, tăng 9,5% so
với cùng kỳ. Trong đó: luân chuyển đường bộ đạt 3.769,9 triệu tấn.km, tăng 9,5%
so cùng kỳ.
- Vận tải hành khách:
+ Vận chuyển hành khách tháng 4 năm 2023 ước đạt 8,4 triệu HK, tăng 3,3%
so với tháng trước, tăng 6% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 7 triệu
HK, tăng 3,6% so với tháng trước, tăng 6,2% so với cùng kỳ; Kinh tế cá thể đạt 0,8
triệu HK, tăng 1,2% so với tháng trước, tăng 5,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 04 tháng
đầu năm 2023 ước đạt 32,4 triệu HK, tăng 3,9% so với cùng kỳ. Trong đó: vận
chuyển đường bộ đạt 31,2 triệu HK, tăng 4,1% so với cùng kỳ.
+ Luân chuyển hành khách tháng 4 năm 2023 ước đạt 287,6 triệu HK.km, tăng
3,5% so với tháng trước, tăng 10,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt
248,4 triệu HK.km, tăng 3,8% so với tháng trước, tăng 11,5% so với cùng kỳ. Lũy kế
04 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.103,9 triệu HK.km, tăng 5,9% so với cùng kỳ.
Trong đó: luân chuyển đường bộ đạt 1.103 triệu tấn.km, tăng 5,9% so với cùng kỳ.
- Hoạt động kho bãi: Doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4 năm
2023 ước đạt 1.789,2 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước, tăng 12,2% so với
cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 946,5 tỷ đồng, tăng 0,4% so với tháng trước,
tăng 13% so với cùng kỳ; Lũy kế 04 tháng đầu năm 2023 ước đạt 7.037,9 tỷ đồng,
tăng 9,6% so với cùng kỳ.
5. Giá cả
Giá lương thực, thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào; giá gas trong nước,
giá dầu hỏa và dầu diesel điều chỉnh giảm theo giá thế giới, là nguyên nhân chính
làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2023 giảm 0,2% so với tháng trước,
tăng 3% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng chính, có 03
nhóm giảm giá so với tháng trước: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,3%
(trong đó: lương thực giảm 0,2%, giảm gạo tẻ thường giảm 0,5%; gạo tẻ ngon giảm
0,2%; gạo nếp giảm 0,3%; thực phẩm giảm 0,3%, giảm thịt heo, thịt gia cầm, ăn
uống ngoài gia đình giảm 0,2%); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây
dựng giảm 1,3% (giảm mặt hàng gas, dầu hỏa); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch
giảm 0,1%. Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế;
nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục tương đối ổn định. Riêng nhóm đồ
uống và thuốc lá tăng 0,2%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; nhóm
giao thông tăng 0,4%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,1%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2023 tăng 3,1% so với cùng
kỳ. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính, có 08/11 nhóm tăng giá, tăng cao nhất là
nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,3% (trong đó, lương thực tăng 1,4%, thực
phẩm tăng 2,7%, ăn uống ngoài gia đình tăng 5,3%) do giá nguyên liệu đầu vào sản
xuất và chi phí vận chuyển tăng tác động làm giá bán thị trường có phần biến động
10

theo. Chỉ số nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông ổn định
tương đối ổn định. Riêng nhóm giao thông giảm 3,1%.
Chỉ số giá vàng tháng 4 năm 2023, tăng 3% so tháng trước, giảm 0,3% so với
cùng. Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,8% so với tháng trước, tăng 2,6% so với cùng kỳ.
Lũy kế 4 tháng năm 2023, chỉ số giá vàng giảm 0,2% so với cùng kỳ, chỉ số giá đô la
Mỹ tăng 3,4% so với cùng kỳ.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
Tháng 4 năm 2023, trên địa bàn tỉnh bắt đầu xuất hiện những cơn mưa
chuyển mùa và cũng là một trong những tháng cao điểm của mùa nắng nóng đã tạo
điều kiện cho mầm bệnh truyền nhiễm phát sinh. Song Tỉnh đã tập trung chỉ đạo
các cấp, các ngành triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi; đồng thời điều tiết hợp lý nguồn nước, củng cố, mở
rộng mạng lưới dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp giúp nâng cao
hiệu quả, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chuẩn Oragnic,
GlobalGAP, VietGAP đã và đang nâng tầm giá trị sản phẩm nông nghiệp Bình
Dương.
- Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh, chủ yếu tập trung thu
hoạch các loại cây hàng năm vụ Đông xuân. Ước tính đến trung tuần tháng 4 năm
2023, diện tích thu hoạch đạt 5.949,7 ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ, trong đó: lúa
đạt 1.864 ha, bằng 99,2% so với cùng kỳ; cây ngô và lương thực có hạt đạt 90,6 ha
tăng 0,7% so với cùng kỳ; Cây lấy củ có chất bột đạt 1.446,2 ha, tăng 1% so với
cùng kỳ; diện tích rau, đậu, hoa các loại đạt 1.730,1 ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ.
Trên các cánh đồng thu hoạch xong, nông dân khẩn trương dọn đất xuống
giống các loại cây trồng vụ Hè thu; ước tính diện tích gieo trồng đạt 797,8 ha, tăng
0,8% so với với cùng kỳ, trong đó diện tích cây lúa đạt 84,8 ha, bằng 98,5% so với
cùng kỳ, ngô và cây lương thực khác 19 ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ, cây lấy củ có
chất bột 212,7 ha, tăng 0,3% so với cùng kỳ, cây rau đậu, hoa các loại 368,7 ha,
tăng 2% so với cùng kỳ, trong đó rau các loại 349,3 ha tăng 2% so với cùng kỳ.
Nhìn chung các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, trong tháng
phát sinh một số loại sâu rầy trên cây trồng. Tổng diện tích nhiễm bệnh khoảng
1.891 ha, giảm 4% so với cùng kỳ; trong đó: Diện tích lúa 165 ha; rau 183 ha; cây
ăn trái 470 ha; cao su 511 ha; khoai mì 495 ha, điều 48 ha; tiêu 19 ha… Tuy nhiên,
đã được ngành chức năng hướng dẫn phòng trừ kịp thời nên mức độ sinh vật gây
hại cho cây trồng không đáng kể. So với cùng kỳ diện tích nhiễm sâu bệnh giảm
nhưng ko đáng kể, riêng trên cây cao su giảm mạnh (giảm 29% so với cùng kỳ);
mức độ nhiễm nhẹ - trung bình. Do thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng tạo điều
kiện một số sâu bệnh phát triển như sâu xanh, sâu đục thân, rầy rệp, nhện đỏ, bọ trĩ,
bọ nhảy.
11

- Chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tiếp tục phát triển với 147 trang trại gà,
259 trang trại heo, 45 trang trại vịt, 01 trang trại bò. Tháng 4 năm 2023, tình hình
phát triển đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định. Ước tính đến ngày 16/4/2023,
tổng đàn trâu là 3.739 con, bằng 90,8% so với cùng kỳ; Tổng đàn bò 19.687 con,
bằng 89,3% so với cùng kỳ; đàn lợn có 730.885 con, tăng 3,4% so với cùng kỳ; Tổng
đàn gia cầm hiện có là 13.620,5 ngàn con, tăng 4,3% so với cùng kỳ, trong đó đàn gà
hiện có 13.069,1 ngàn con, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt; Công tác tiêm phòng,
kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật ra
vào tỉnh đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo ngăn chặn giảm thiểu khả năng lây
lan dịch bệnh, sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong tháng, ngành
chức năng đã tổ chức tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm 453,3 ngàn con; tiêm phòng
vắc xin lở mồm long móng cho 411.448 con heo và 2.296 con trâu, bò.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong
tháng 4 năm 2023 có biến động như sau: Giá rau ăn lá khoảng 12.000 - 14.000
đồng/kg; rau ăn quả các loại 15.000 - 16.000 đồng/kg; cam, quýt khoảng 8.000 -
13.000 đồng/kg; bưởi khoảng 14.000 - 17.000 đồng/kg; Dưa lưới từ 37.000 - 39.000
đồng/kg; Chuối từ 14.000 - 15.000 đồng/kg; Mủ cao su từ 280-300 đồng/kg. Giá
sản phẩm chăn nuôi: giá heo hơi ở mức 54.500 đồng/kg; gà tam hoàng 30.000 -
34.000 đồng/kg; gà ta từ 110.000 - 150.000 đồng/kg; gà công nghiệp từ 27.000 -
30.000 đồng/kg, vịt siêu thịt từ 47.000 - 52.000 đồng/kg.
Thực hiện 70 lượt thanh kiểm tra về kinh doanh động vật, sản phẩm động vật,
kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, kiểm tra các chợ, kiểm tra an toàn thực
phẩm, công tác phòng chống dịch tại các trang trại chăn nuôi và điều kiện vệ sinh
thú y tại các lò mổ gia súc, gia cầm tập trung. Qua kiểm tra phát hiện 30 vụ vi
phạm, đề nghị phạt là 98,9 triệu đồng, thực tiêu hủy 406 kg sản phẩm động vật
không đảm bảo vệ sinh thú y. Thực hiện kiểm tra, phúc kiểm được 2.641 phương
tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra vào tỉnh với 14.968 con heo;
824.126 con gia cầm; 662,3 tấn sản phẩm động vật và 116,4 tấn sản phẩm chế biến.
Công tác phúc kiểm được thực hiện chặt chẽ góp phần cho công tác phòng chống
dịch bệnh được hiệu quả và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Lâm nghiệp
Tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai
thác rừng trái pháp luật, cháy rừng. Tiếp tục thực hiện công tác theo dõi diễn biến
rừng và sử dụng đất lâm nghiệp. Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra trên toàn
bộ diện tích rừng tại các khu vực trọng điểm, nhắc nhở khách tham quan du lịch,
các hộ sống xâm canh trong và ven rừng, những hộ buôn bán xung quanh chùa Thái
Sơn (rừng phòng hộ Núi Cậu) có ý thức bảo vệ rừng, ngăn chặn kịp thời các đối
tượng chặt phá, lấn chiếm đất rừng, khai thác tài nguyên rừng. Kết quả: trong tháng
không có trường hợp chặt phá, lấn chiếm, khai thác trái phép xảy ra.
Tiếp tục triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2023 và
đôn đốc các chủ rừng lập phương án phòng cháy chữa cháy rừng. Tiếp tục cập nhật,
theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, công tác phòng cháy, chữa
12

cháy rừng thông qua hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến trên Website của Cục
Kiểm lâm. Xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ” và trồng cây phân tán năm 2023, chuẩn bị tổ chức vào dịp 19/5/2023. Ước
tính tháng 4 năm 2023, sản lượng gỗ khai thác đạt 1.087 m3, tăng 2% so với cùng kỳ;
sản lượng củi khai thác ước đạt 744,2 Ste, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước.
c. Sản xuất thủy sản
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở, trang trại và các hộ nuôi trồng thuỷ sản
thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy định trên diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản hiện có là 255,1 ha, bằng 99,8% so với cùng kỳ; Sản lượng
thuỷ sản trong tháng ước thực hiện 192,6 tấn tăng 0,9% so với cùng kỳ; trong đó sản
lượng thuỷ sản nuôi trồng 174,3 tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ, sản lượng khai thác
thuỷ sản ước đạt 18,3 tấn, bằng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
7. Tài chính, Ngân hàng
a. Tài chính
Theo báo cáo của Sở Tài chính tỉnh, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 4 năm
2023, đạt 6.556 tỷ đồng, giảm 9,4% so với cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa 5.117 tỷ
đồng, giảm 6,1% so với cùng kỳ; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 1.439 tỷ đồng, giảm
19,2% so với cùng kỳ.
Tổng thu 4 tháng đầu năm 2023 thực hiện 25.580 tỷ đồng, đạt 39% dự toán
Thủ tướng Chính phủ (TTCP) giao và 37,7% dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng
2,3% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa 20.373 tỷ đồng, đạt 45% dự toán TTCP
giao và 47% dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2022;
Thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 5.207 tỷ đồng, đạt 25,8% dự toán TTCP giao và dự
toán HĐND tỉnh thông qua, giảm 28,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong tổng số
thu, thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương 347,5 tỷ đồng, tăng 7,8% so với
cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương 828,5 tỷ đồng, giảm 24,9% so
với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6.507,7 tỷ
đồng, tăng 21,2% so với cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 4.527,5
tỷ đồng, tăng 3,6%.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4 năm 2023 là 1.250 tỷ đồng, tăng
28,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 400 tỷ đồng, tăng 89% so với
cùng kỳ; chi thường xuyên 850 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân
sách địa phương 4 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện 4.400 tỷ đồng, tăng 3,9% so
với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.482 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng
kỳ; Chi thường xuyên 2.912,2 tỷ đồng, tăng 1% so với cùng kỳ.
b. Ngân hàng
Tổng số tổ chức tín dụng, công ty tài chính và tổ chức tài chính trên địa bàn
tỉnh hiện có 79 đơn vị (gồm: 17 chi nhánh tổ chức tính dụng có vốn nhà nước chi
phối, 34 chi nhánh tổ chức tính dụng cổ phần, 01 chi nhánh tổ chức tính dụng liên
doanh, 06 chi nhánh tổ chức tính dụng 100% vốn nước ngoài, 01 Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, 10 Quỹ tín dụng nhân dân, 01 Ngân hàng chính sách xã hội, 01
Ngân hàng phát triển khu vực, 05 Văn phòng đại diện công ty tài chính, 01 Chi
13

nhánh công ty tài chính, 02 Chi nhánh Tổ chức tài chính vi mô. Trong đó, có mạng
lưới của 188 Phòng giao dịch và 807 máy ATM).
Tổng nguồn vốn huy động đến 30/4/2023 ước đạt 274.823 tỷ đồng, tăng 0,7%
so với tháng trước và giảm 0,5% so với đầu năm. Trong đó: Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế đạt 130.814 tỷ đồng, chiếm 47,6% tổng nguồn vốn huy động, tăng
0,5% so với tháng trước, tăng 4,4% so với đầu năm; tiền gửi dân cư đạt 140.175 tỷ
đồng, chiếm 51% tổng nguồn vốn huy động, tăng 1% so với tháng trước, giảm 5%
so với đầu năm; huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá đạt 3.834 tỷ
đồng chiếm 1,4% tổng vốn huy động, tăng 0,5% so với tháng trước, tăng 7,5% so
với đầu năm.
Tổng dư nợ đến 30/4/2023 đạt 294.276 tỷ đồng, tăng 0,4% so với cùng kỳ và
tăng 3% so với đầu năm. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn 162.088 tỷ đồng, chiếm
55,1% tổng dư nợ, tăng 1% so với cùng kỳ và tăng 5,7% so với đầu năm; dư nợ cho
vay trung, dài hạn đạt 132.188 tỷ đồng, chiếm 44,9% tổng dư nợ, giảm 0,3% so với
cùng kỳ và giảm 0,1% so với đầu năm. Nợ xấu 1.350 tỷ đồng, chiếm 0,5% tổng dư
nợ. Tỷ lệ nợ xấu nằm trong giới hạn cho phép.
B. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm
Đã kiểm tra, hướng dẫn, trả lời văn bản 25 nội quy lao động, 11 thỏa ước lao
động tập thể, có công văn trả lời cho 11 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nội dung
hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động có liên quan đến việc thực hiện Bộ luật Lao
động; Cấp 200 giấy phép lao động cho người nước ngoài, trong đó: cấp mới 187
giấy phép, cấp lại: 12 giấy phép, gia hạn: 01 giấy phép.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như nhu cầu tìm kiếm việc làm của người lao động, Trung
tâm dịch vụ việc làm đã thực hiện tư vấn giới thiệu việc làm trực tuyến online và
trực tiếp cho 10.842 lao động, tổ chức 20 phiên giao dịch việc làm; gửi tin nhắn với
tổng số 2.500 người để thông báo về việc tổ chức sàn trên website cho người lao
động và doanh nghiệp tham gia. Số người lao động nhận được việc làm với tổng số
4.654 lao động. Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp với tổng số 4.685 lao động,
trong đó lao động phổ thông là 3.539 lao động chiếm 75,5%.
Lĩnh vực người có công: Đã giải quyết chế độ chính sách 228 hồ sơ các loại.
Ngoài ra, trả lời đơn thư tìm mộ liệt sĩ, đính chính thông tin về thân nhân liệt sĩ, tiếp
nhận, an táng hài cố liệt sĩ là 05 trường hợp.
Lĩnh vực bảo trợ xã hội: Phối hợp với các đơn vị, tổ chức Hội nghị tập huấn
về nâng cao năng lực nghiệp vụ thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; Có gần 260
đại biểu về tham dự tập huấn. Tổ chức hoạt động kỷ niệm “Ngày Công tác xã hội
Việt Nam” lần thứ 7 năm 2023; với 300 đại biểu tham dự.
Quỹ Bảo trợ trẻ em: Chương trình ươm mầm khát vọng, phối hợp Đài Phát
thanh - Truyền hình Bình Dương thực hiện ghi hình, kêu gọi hỗ trợ 02 trường hợp
trẻ em hoàn cảnh khó khăn mắc bệnh hiểm nghèo tại thành phố Thuận An và thành
14

phố Thủ Dầu Một với tổng giá trị hỗ trợ 62,2 triệu đồng. Chương trình bảo trợ dài
hạn “Mỗi trái tim nhân ái - Chắp cánh một ước mơ“, trong tháng 4 năm 2023, vận
động doanh tài trợ dài hạn cho 07 em có hoàn cảnh khó khăn vượt khó học khá,
giỏi, định mức hỗ trợ từ 1 triệu đồng/tháng đến 1,2 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ
trợ: 04 tháng với tổng kinh phí 31 triệu đồng. Hỗ trợ 198 trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, mắc bệnh hiểm nghèo với tổng kinh phí 225 triệu đồng.
2. Hoạt động giáo dục, đào tạo
Các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo
dục bảo đảm thời lượng quy định và bố trí dạy học hợp lí, khoa học; tổ chức ôn tập
và kiểm tra học kỳ II năm học 2022-2023 các cấp; chấn chỉnh công tác quản lý, tổ
chức dạy thêm - học thêm trong và ngoài nhà trường; thực hiện đào tạo nâng trình độ
chuẩn của cán bộ quản lý và giáo viên các cấp; tiếp tục hoàn thiện Đề án Tổ chức dạy
song ngữ tại trường trung học phổ thông chuyên Hùng Vương và Đề án củng cố, tăng
cường, phát triển nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của ngành giáo dục.
Tổ chức cuộc thi Olympic các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
năm học 2022-2023 tại Trường trung học phổ thông Lê Lợi. Tham gia Cuộc thi
Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia và dự Hội thảo giáo dục STEM tại tỉnh Quảng
Ninh. Kiểm tra, dự giờ góp ý nâng cao chất lượng các môn thi tốt nghiệp trung học
phổ thông tại các trường trong tỉnh. Tiếp tục tổ chức chấm thi; công bố kết quả và
phúc khảo: Kỳ thi chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi trung học phổ thông cấp quốc
gia năm học 2023 -2024 (Vòng 1); Kỳ thi chọn học sinh giỏi trung học cơ sở cấp
tỉnh năm học 2022-2023. Chuẩn bị cho công tác tuyển sinh vào lớp 10 trung học
phổ thông, kiểm tra năng lực lớp 6 tạo nguồn và lớp 6 tăng cường tiếng Anh năm
học 2023-2024.
Tổ chức Hội nghị phát triển giáo dục và đào tạo vùng Đông Nam bộ đến năm
2030. Hội nghị đề ra các giải pháp để phát triển giáo dục vùng Đông Nam bộ đến
năm 2030, tầm nhìn 2045 xứng tầm với phát triển kinh tế.
Trong tháng, tiếp tục định hướng ngành, nghề đối với học sinh lớp 12 trên địa
bàn tỉnh, các trường phổ thông đã tổ chức các buổi hướng nghiệp, tìm hiểu về ngành
học, khối dự thi, các phương án đăng ký dự thi trong năm học 2022-2023.
3. Hoạt động y tế
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 có nguy cơ quay trở lại, thực hiện sự chỉ
đạo của Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh tỉnh Bình Dương đã ban
hành công văn khẩn chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh Covid-19. Yêu cầu các ngành chức năng tuyệt đối không được chủ
quan, lơ là, mất cảnh giác, đẩy nhanh việc tiêm vắc xin phòng Covid-19 đạt mục
tiêu đề ra, đặc biệt là đối với nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
Tình hình an toàn thực phẩm: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công
tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an
ninh, an toàn thực phẩm. Nêu cao vai trò của chính quyền các cấp, các cơ quan quản
lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật
về an toàn thực phẩm đối với các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
15

Nâng cao năng lực phòng ngừa, chủ động xử lý ngộ độc thực phẩm; giảm thiểu ngộ
độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn.
Theo số liệu của Trung Tâm kiểm soát bệnh tật Bình Dương, trong tháng 4
năm 2023 tỉnh ghi nhận 106 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 83% so với cùng kỳ; 32 ca
mắc tay chân miệng, giảm 57,3% so với cùng kỳ; 59 ca mắc Covid-19.
4. Hoạt động Văn hóa
Trung tâm Văn hóa tỉnh biểu diễn văn nghệ phục vụ Chương trình Họp mặt
kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2023)
và liên hoan gặp gỡ các thế hệ cán bộ Đoàn Sông Bé - Bình Dương - Bình Phước
qua các thời kỳ lần thứ VI, năm 2023 tại huyện Dầu Tiếng; “Bình Dương Khởi
động - Kết nối - Phát triển mới” và Hội nghị gặp gỡ đối thoại giữa Chủ tịch UBND
tỉnh với thanh niên tỉnh Bình Dương năm 2023 tại Trung tâm Hội nghị và triển lãm
tỉnh; Lễ họp mặt Kỷ niệm 15 năm ngày hợp nhất ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch (01/4/2008 - 01/4/2023) tại Khu Di tích Nhà tù Phú Lợi. Phục vụ chương trình
văn nghệ và kịch tuyên truyền tại thị xã Bến Cát.
Thư viện tỉnh trưng bày, triển lãm 5.000 bản sách, báo; cấp 440 thẻ bạn đọc;
phục vụ 4.982 lượt bạn đọc. Luân chuyển đến cơ sở 87.018 lượt sách, báo - tạp chí.
Thư viện các huyện, thị xã, thành phố cấp mới 94 thẻ bạn đọc; phục vụ 51.197 lượt
bạn đọc; luân chuyển 97.007 lượt sách, báo - tạp chí. Thực hiện 14 đợt trưng bày,
triển lãm 3.870 bản sách, báo và 62 thông tin chuyên đề, thực hiện 22 bài giới thiệu
sách trên chuyên mục Cùng bạn đọc sách của hệ thống truyền thanh địa phương; tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4): tổ chức
hội thi Tuyên truyền giới thiệu sách năm 2023 cấp huyện, trưng bày sách, báo, bản
thông tin chuyên đề, ngày hội đọc sách.
Tổ chức trưng bày, triển lãm ảnh, hiện vật, sách, báo - tạp chí chào mừng 48
năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023);
Quốc tế lao động 01/5 và chào mừng 69 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954
- 07/5/2023). Trưng bày chuyên đề “Lối đánh đặc công – Tinh hoa nghệ thuật quân
sự Việt Nam” tại Bảo tàng tỉnh nhân dịp kỷ niệm 75 năm Chiến thắng tháp canh cầu
Bà Kiên (19/3/1948 – 13/3/2023); 48 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước (30/4/1975 – 30/4/2023).
5. Hoạt động thể thao
a. Thể dục, thể thao quần chúng
Tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2023 và các hoạt
động Thể dục thể thao nhân kỷ niệm 77 năm Ngày truyền thống Ngành Thể dục thể
thao Việt Nam (27/3/1946 - 27/3/2023), thu hút trên 3.000 người tham gia. Nội
dung tham gia thi đấu gồm các môn: Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm
2023; giải half Marathon Bình Dương năm 2023; Bóng đá mini; Bóng chuyền hơi
nam - nữ phối hợp; Cờ tướng; Nhảy bao bố và Kéo co; thu hút gần 36.000 người
tham gia. Riêng Thành phố Thủ Dầu Một tổ chức trên tuyến phố đi bộ Bạch Đằng
và các đơn vị hành chính sự nghiệp, Ban Chỉ huy Quân sự thành phố hưởng ứng với
tổng số người tham gia trên 8.500 người.
16

b. Thể thao thành tích cao


Tỉnh đã đăng cai tổ chức giải vô địch các đội mạnh Vovinam toàn quốc lần
thứ 14 năm 2023 với sự góp mặt của hơn 320 vận động viên, đây là giải nằm trong
các hoạt động của chuỗi sự kiện kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập môn phái
Vovinam Việt Võ Đạo do Liên đoàn Vovinam Việt Nam phối hợp với tỉnh Bình
Dương tổ chức. Kết quả, Đoàn Bình Dương đạt 9 huy chương các loại (02 huy
chương vàng 07 huy chương đồng).
Trong tháng, các đội tuyển thể thao tỉnh đã tham gia thi đấu 19 giải: 03 giải
quốc tế, châu lục chính thức; 14 giải vô địch quốc gia và 02 giải cụm khu vực mở
rộng. Kết quả đạt 64 huy chương các loại (20 huy chương vàng, 11 huy chương bạc,
33 huy chương đồng).
6. Tình hình trật tự, tai nạn giao thông, cháy nổ
Tỉnh đẩy mạnh công tác phòng ngừa vi phạm trật tự xã hội. Duy trì và củng
cố các mô hình phòng, chống tội phạm ở địa bàn. Trong tháng, đã xảy ra 169 vụ vi
phạm trật tự xã hội, giảm 4,5% (giảm 08 vụ) so với tháng trước, trong đó: xảy ra
145 vụ phạm pháp hình sự, điều tra khám phá, làm rõ 104 vụ, bắt, xử lý 204 đối
tượng; 21 vụ cờ bạc, khởi tố 107 đối tượng.
Về an toàn giao thông: Trong tháng, đã xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông đường
bộ, tăng 22% so với tháng trước; làm chết 23 người, tăng 21,1% so với tháng trước;
bị thương 40 người, tăng 11,1% so với tháng trước; hư hỏng 82 phương tiện các
loại. Trong đó: có 23 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm chết 23 người, bị
thương 05 người. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, có 146 vụ tại nạn giao thông, giảm
28,8% so với cùng kỳ, làm chết 69 người, giảm 33% so với cùng kỳ, bị thương 117
người, giảm 25,5% so với cùng kỳ (trong đó: có 01 vụ tai nạn giao thông đường sắt,
tăng 01 vụ so cùng kỳ).
Về cháy nổ: Trong tháng, xảy ra 02 vụ cháy, tăng 02 vụ so với tháng trước,
tăng 01 vụ so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, xảy ra 04 vụ cháy, giảm
33,3% so cùng kỳ (giảm 02 vụ), giá trị thiệt hại vẫn đang được điều tra, xác minh.
Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng
năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.

Nơi nhận:
- Vụ TK Tổng hợp và Phổ biến
Thông tin Thống kê-TCTK;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh;
- Các phòng nghiệp vụ VPC;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Các Chi cục Thống kê;
- Lưu: VT, TH.
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

ĐVT: %
Tháng 4 Cộng dồn
So với Tháng 4
năm 2023 4 tháng
tháng bình năm 2023
so với năm 2023
quân năm so với
tháng so với
2015 cùng kỳ
trước cùng kỳ

TỔNG SỐ 117,55 102,16 106,26 101,91


Phân theo ngành kinh tế
Khai khoáng 42,67 95,16 99,30 96,72
Khai khoáng khác 42,67 95,16 99,30 96,72
Công nghiệp chế biến, chế tạo 117,85 102,14 106,36 102,12
Sản xuất chế biến thực phẩm 91,42 106,99 113,33 109,32
Sản xuất đồ uống 74,79 98,44 111,55 126,10
Dệt 109,27 102,86 102,15 103,54
Sản xuất trang phục 61,83 96,55 90,03 91,55
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 65,38 95,81 77,97 83,94

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, 28,40 101,72 91,85 88,78
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 113,94 105,17 102,62 96,33
In, sao chép bản ghi các loại 64,48 101,63 103,54 103,55
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 114,79 97,86 118,26 107,58
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 95,66 97,92 122,12 118,02
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 154,61 101,08 96,52 98,74
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 75,81 107,70 107,93 95,78
Sản xuất kim loại 78,08 102,13 112,99 95,66
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 785,04 102,60 108,62 100,81
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 129,46 103,35 124,31 117,67
Sản xuất thiết bị điện 90,25 103,05 125,23 99,17
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 50,80 101,57 107,96 98,12
Sản xuất xe có động cơ 207,82 103,30 113,18 99,18
Sản xuất phương tiện vận tải khác 74,83 105,42 111,92 88,45
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 76,04 103,09 101,46 93,86
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 228,53 100,63 99,77 106,41
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 0,74 100,40 112,57 118,25
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 201,79 104,25 99,85 94,45
và điều hòa không khí
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
201,79 104,25 99,85 94,45
điều hòa không khí

108,42 103,46 107,14 96,72


Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 214,34 105,00 108,36 103,10
Thoát nước và xử lý nước thải 67,48 94,09 99,11 83,41

56,47 102,19 106,23 87,36


Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu
2. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Tháng 4 Tháng 4 Cộng dồn


năm 2023 năm 4 tháng
Ước tính Cộng dồn
Đơn vị so với 2023 năm 2023
tháng 4 4 tháng
tính tháng so với so với
năm 2023 năm 2023
trước cùng kỳ cùng kỳ
(%) (%) (%)

Đá xây dựng 1000 M3 849 3.363 95,2 99,3 96,7


Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 37.476 134.737 115,4 113,4 101,7
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 6.474 19.954 104,3 113,3 98,2
Cà phê các loại Tấn 28.846 102.340 100,5 121,8 141,5
Nước chấm các loại 1000 lít 7.372 27.128 91,9 119,1 102,8
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản Tấn 78.682 296.694 99,5 98,7 100,3
Sợi các loại Tấn 7.060 22.358 103,5 102,5 96,6
Quần áo các loại 1000 cái 25.915 101.686 96,6 89,1 90,9
Giày thể thao 1000 đôi 3.720 13.676 90,1 63,9 71,2
Gỗ xẻ các loại M3 5.260 31.182 95,1 98,2 95,8
Gỗ dán M3 18.466 55.376 105,4 104,7 97,0
Bao bì giấy các loại 1000 chiếc 139.334 508.229 103,9 98,4 97,2
Sơn và véc ni các loại Tấn 23.734 82.635 100,0 110,5 101,5
Sản phẩm hoá chất hỗn hợp Tấn 5.238 20.104 84,4 133,4 121,1
Thuốc viên Triệu viên 36 110 105,0 149,7 87,4
Bao bì nhựa các loại tấn 25.045 91.801 100,5 96,6 97,6
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 92.003 326.216 109,2 102,7 108,3
Sắt, thép dạng thô Tấn 48.293 161.249 100,8 107,3 102,7
Sắt, thép cán Tấn 46.885 171.357 102,1 126,2 94,5
Thép thanh, thép ống Tấn 23.633 101.671 104,1 95,4 88,6
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 184.707 759.153 97,2 91,6 86,1
Xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên Chiếc 510 1.776 100,8 116,2 112,8
Xe đạp Chiếc 7.247 29.206 100,7 103,8 83,2
Giường, tủ, bàn, ghế 1000 Chiếc 1.816 6.147 102,5 97,8 93,5
Điện thương phẩm Triệu KWh 1.350 4.662 104,2 99,9 94,4
Nước uống được 1000 m3 30.446 113.213 105,0 108,4 103,1
3. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước

ĐVT: Tỷ đồng

Tháng 4 năm Tháng 4 Cộng dồn


Ước tính Cộng dồn 2023 năm 2023 4 tháng
tháng 4 4 tháng so với so với năm 2023
năm 2023 năm 2023 tháng trước cùng kỳ so với cùng
(%) (%) kỳ (%)

TỔNG SỐ 1.187,0 3.303,5 130,2 177,3 197,7


Phân theo nguồn vốn
- Vốn nhà nước cấp tỉnh 912,0 2.587,0 127,2 208,9 241,5
- Vốn nhà nước cấp huyện 254,5 671,3 141,2 119,6 120,6
- Vốn nhà nước cấp xã 20,4 45,1 139,0 102,0 104,5

Cơ cấu 100,0 100,0 - - -


- Vốn nhà nước cấp tỉnh 76,8 78,3 - - -
- Vốn nhà nước cấp huyện 21,4 20,3 - - -
- Vốn nhà nước cấp xã 1,7 1,4 - - -
4a. Tình hình thu hút đầu tư (Tính đến ngày 15/4/2023)

Cộng dồn
Tháng 4
4 tháng
Cộng dồn năm 2023
Đơn vị Tháng 4 năm 2023
4 tháng so với
tính năm 2023 so với cùng
năm 2023 cùng kỳ
kỳ
(%)
(%)

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC


Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Dự án 334 1.792 99,7 84,4
Số vốn đăng ký mới Tỷ đồng 1.972,6 10.682,4 94,6 80,4
Số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh vốn Dự án 105 492 131,3 116,9
Số vốn điều chỉnh Tỷ đồng 2.274,2 10.250,4 245,3 98,2

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


Số dự án cấp mới Dự án 12 24 200,0 120,0
Số vốn đăng ký mới Triệu USD 280,0 313,0 4.248,3 19,2
Số dự án điều chỉnh vốn Dự án 2 9 66,7 100,0
Số vốn điều chỉnh Triệu USD 3,1 26,7 104,8 217,6
Số dự án góp vốn, mua cổ phần Dự án 10 37 34,5 66,1
Số vốn góp vốn, mua cổ phần Triệu USD 114,7 495,8 17,7 70,7
4b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký mới
(Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 15/4/2023)

Dự án Vốn
cấp mới đăng ký mới
(Dự án) (Triệu USD)

TỔNG SỐ 24 312,9
Đài Loan 6 24,5
Trung Quốc 4 3,5
Hàn Quốc 4 1,8
Singapore 3 100,2
Hồng Kông 2 9,9
Đan Mạch 1 163,0
Seychelles 1 0,4
Hoa Kỳ 1 6,5
4c. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp vốn, mua cổ phần
(Từ 01/01/2023 đến ngày 15/4/2023)

Dự án
Vốn đăng ký
góp vốn,
góp vốn, mua cổ phần
mua cổ phần
(Triệu USD)
(Dự án)

TỔNG SỐ 37 495,8
Đài Loan 11 4,80
Trung Quốc 6 2,29
Hàn Quốc 4 0,84
Samoa 3 6,28
Singapore 3 117,57
Hoa Kỳ 2 31,16
Hà Lan 2 321,58
Đan Mạch 1 0,13
Nhật Bản 1 0,01
Luxembourg 1 1,17
Australia 1 0,01
Phần Lan 1 0,2
BritishVirginIslands 1 9,8
5. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

ĐVT: Tỷ đồng
Tháng
Cộng dồn
4 năm Tháng 4
4 tháng
Ước tính Cộng dồn 2023 năm 2023
năm
tháng 4 4 tháng so với so với
2023 so
năm 2023 năm 2023 tháng cùng kỳ
với cùng
trước (%)
kỳ (%)
(%)

TỔNG SỐ 25.315 97.977 104,4 115,5 113,97


Phân theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước 24.048 92.893 104,6 115,9 114,08
Nhà nước 1.819 6.760 102,2 107,5 110,49
Ngoài Nhà nước 22.229 86.134 104,8 116,6 114,38
Tập thể 4 16 100,7 113,0 114,99
Cá thể 10.442 40.501 103,2 118,3 113,02
Tư nhân 11.783 45.617 106,2 115,2 115,61
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.267 5.083 101,2 109,4 111,91
Phân theo nhóm hàng
Thương nghiệp 17.048 66.428 105,4 118,4 116,61
Lương thực, thực phẩm 5.022 19.621 101,7 123,3 115,10
Hàng may mặc 445 1.851 102,5 120,8 123,76
Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 1.263 5.057 107,6 114,0 114,42
Vật phẩm, văn hóa, giáo dục 90 357 102,4 112,9 115,74
Gỗ và vật liệu xây dựng 6.761 25.959 109,1 119,7 118,60
Ô tô các loại 812 3.183 104,9 102,6 109,11
Phương tiện đi lại (trừ ô tô kê cả phụ tùng) 709 2.730 108,5 100,9 112,68
Xăng dầu các loại 1.172 4.647 101,2 121,6 122,82
Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 119 477 100,1 120,8 114,57
Đá quý, kim loại quý 155 610 101,5 118,0 109,37
Hàng hóa khác 217 868 101,5 126,2 122,48
Sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác 283 1.069 104,7 107,1 106,74
Lưu trú và ăn uống 2.641 10.006 104,6 112,7 108,54
Du lịch lữ hành 1 4 108,1 115,1 113,75
Dịch vụ 5.624 21.539 101,3 108,8 108,90

DU LỊCH
Số lượt khách du lịch 185.727 734.140 100,7 106,7 105,98
TĐ: Khu du lịch Đại Nam 20.000 62.286 114,0 319,6 629,92
Doanh thu du lịch 40,3 150,3 104,6 124,2 122,53
TĐ: Khu du lịch Đại Nam 8,5 25,4 121,1 325,4 625,37
6. Hàng hóa xuất khẩu

Tháng 4 tháng 4 Cộng dồn


năm 2023 năm 4 tháng
Ước tính Cộng dồn
Đơn vị so với 2023 năm 2023
tháng 4 4 tháng
tính tháng so với so với
năm 2023 năm 2023
trước cùng kỳ cùng kỳ
(%) (%) (%)

TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 3.258.276 10.138.847 119,8 98,6 82,6
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 615.646 1.896.720 120,4 98,3 83,5
Kinh tế Nhà nước " 3.723 11.982 117,4 77,7 72,4
Kinh tế ngoài Nhà nước " 611.924 1.884.738 120,4 98,4 83,6
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 2.642.630 8.242.127 119,7 98,7 82,4

Mặt hàng chủ yếu


Cà phê Nghìn USD 33.586 96.645 120,9 94,2 50,2
Hạt điều " 23.024 71.212 120,4 94,4 90,0
Chất dẻo nguyên liệu " 60.256 200.541 121,2 111,5 95,8
Hàng dệt, may " 254.210 798.436 124,3 105,0 84,2
Xơ, sợi dệt các loại " 22.328 67.155 122,4 148,0 97,5
Giày dép các loại " 211.429 630.418 134,3 100,4 85,0
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù " 52.220 163.476 119,5 115,7 85,0
Gỗ và sản phẩm từ gỗ " 509.724 1.469.077 119,6 84,1 64,6
Sản phẩm từ giấy " 44.256 144.026 115,0 116,9 92,5
Sản phẩm hóa chất " 46.050 147.629 121,9 110,0 85,7
Sản phẩm từ chất dẻo " 107.267 320.426 118,8 116,2 86,2
Sắt thép các loại " 165.245 455.330 120,0 81,4 64,0
Sản phẩm từ sắt thép " 78.665 246.427 115,8 131,7 107,2
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác " 488.866 1.556.239 123,0 140,0 96,1
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện " 59.485 197.281 121,5 48,9 70,9
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện " 150.493 495.343 111,1 155,5 117,8
Phụ tùng ô tô " 102.103 329.286 120,6 177,4 137,1
7. Hàng hóa nhập khẩu

Tháng 4 Cộng dồn


tháng 4
năm 2023 4 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2023
Đơn vị so với năm 2023
tháng 4 4 tháng so với
tính tháng so với
năm 2023 năm 2023 cùng kỳ
trước cùng kỳ
(%)
(%) (%)

TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 2.228.400 7.310.404 114,5 108,5 91,4
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 321.198 1.046.106 112,8 109,7 91,6
Kinh tế Nhà nước " 635 2.030 110,0 112,0 88,7
Kinh tế ngoài Nhà nước " 320.563 1.044.076 112,8 109,7 91,6
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 1.907.201 6.264.298 114,8 108,3 91,4

Mặt hàng chủ yếu


Sữa và sản phẩm sữa Nghìn USD 5.656 26.728 112,2 49,7 36,1
Chất dẻo nguyên liệu " 173.914 545.884 119,4 104,9 85,8
Xơ, sợi dệt các loại " 40.231 115.036 116,3 89,8 88,8
Vải các loại " 164.973 529.744 119,2 107,9 79,0
Giấy các loại " 30.862 112.603 114,6 94,0 79,8
Gỗ và sản phẩm gỗ " 14.683 41.181 113,3 74,5 39,1
Hóa chất " 107.734 292.826 115,1 167,6 89,2
Sản phẩm hóa chất " 69.470 236.054 114,1 96,6 92,0
Sản phẩm từ chất dẻo " 87.656 265.028 114,6 120,4 96,6
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày " 93.368 271.748 116,0 127,8 84,0
Kim loại thường khác " 81.175 266.138 115,2 87,2 73,9
Sản phẩm từ sắt thép " 55.546 192.842 114,6 118,2 97,2
Sắt thép các loại " 134.290 339.381 118,9 168,4 74,3
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện " 32.051 220.590 113,6 133,3 159,0
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác " 273.742 897.995 116,6 109,5 76,6
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện " 206.160 882.350 114,7 180,7 138,8
8. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng, giá đô la Mỹ

ĐVT: %
Chỉ số giá tháng 4 năm 2023 so với: Bình quân
4 tháng
Kỳ gốc Cùng tháng Tháng 12 năm 2023 so
Tháng trước
2019 năm trước năm trước cùng kỳ

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CHUNG 116,96 102,96 100,87 99,75 103,14
Hàng hóa 111,01 99,58 100,90 99,61 100,58
Dịch vụ 108,73 102,24 100,82 99,96 103,08
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 117,81 102,22 100,27 99,71 103,31
Trong đó:
Lương thực 112,55 100,62 100,03 99,81 101,41
Thực phẩm 119,72 101,85 100,32 99,65 102,67
Ăn uống ngoài gia đình 115,99 103,56 100,26 99,81 105,28
Đồ uống và thuốc lá 107,04 103,48 101,66 100,18 103,26
May mặc, giày dép và mũ nón 103,83 101,45 100,62 100,00 101,38
Nhà ở và vật liệu xây dựng 102,31 103,51 99,79 98,70 103,31
Thiết bị và đồ dùng gia đình 103,64 102,25 101,17 100,11 102,21
Thuốc và dịch vụ y tế 100,76 100,00 100,00 100,00 100,00
Giao thông 108,39 95,46 104,37 100,39 96,93
Bưu chính viễn thông 99,34 100,00 100,00 100,00 100,00
Giáo dục 105,08 101,78 100,00 100,00 101,80
Văn hoá, giải trí và du lịch 103,35 103,31 101,87 99,96 103,72
Hàng hóa và dịch vụ khác 106,32 102,11 101,23 100,12 101,90

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 145,01 99,66 104,03 102,99 99,79


CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 101,48 102,62 99,62 99,23 103,37
9. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

ĐVT: Tỷ đồng

Tháng 4 năm Tháng 4 Cộng dồn


Ước tính Cộng dồn 2023 năm 2023 4 tháng
Đơn vị
tháng 4 4 tháng so với so với năm 2023
tính
năm 2023 năm 2023 tháng trước cùng kỳ so với cùng
(%) (%) kỳ (%)

Tổng số Tỷ đồng 2.971,6 11.700,9 100,7 113,5 110,0


Phân theo ngành kinh tế
Vận tải đường bộ " 1.171,0 4.618,0 100,9 115,5 110,7
Vận tải đường thủy " 11,4 45,0 101,1 110,2 105,0
Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải " 1.789,2 7.037,9 100,6 112,2 109,6
Hoạt động khác " - - - - -

Phân theo loại hình kinh tế 2.971,6 11.700,9 100,7 113,5 110,0
Nhà nước " 93,2 365,9 100,7 110,1 106,5
Ngoài Nhà nước " 2.025,7 7.998,4 100,6 114,7 111,7
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài " 852,7 3.336,7 100,9 111,1 106,6
10. Vận tải hành khách của địa phương

Cộng dồn
Tháng 4 Tháng 4
4 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2023 năm 2023
năm 2023
tháng 4 4 tháng so với so với
so với
năm 2023 năm 2023 tháng trước cùng kỳ
cùng kỳ
(%) (%)
(%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ( Nghìn HK) 8.446 32.399 103,3 106,0 103,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 7.808 29.956 103,3 106,1 104,2
Khu vực đầu tư nước ngoài 638 2.443 103,3 104,8 100,3
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 8.145 31.216 103,5 106,0 104,1
Đường sông 301 1.183 100,1 106,0 100,0
Đường biển - - - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNH KHÁCH


(Nghìn HK.km) 287.620 1.103.917 103,5 110,7 105,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 275.267 1.055.956 103,7 111,0 106,1
Khu vực đầu tư nước ngoài 12.353 47.960 101,0 104,4 100,6
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 287.385 1.102.993 103,5 110,7 105,9
Đường sông 234 924 100,2 105,7 100,0
Đường biển - - - - -
11. Vận tải hàng hóa của địa phương

Tháng 4 Cộng dồn


Tháng 4
năm 2023 4 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2023
so với năm 2023
tháng 4 4 tháng so với
tháng so với
năm 2023 năm 2023 cùng kỳ
trước cùng kỳ
(%)
(%) (%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn) 26.844 106.484 100,7 115,1 110,4
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 457 1.769 103,2 100,7 91,4
Ngoài nhà nước 25.913 102.836 100,7 115,6 110,9
Khu vực đầu tư nước ngoài 474 1.879 101,0 106,7 104,6
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 26.683 105.849 100,7 115,2 110,5
Đường sông 161 635 101,0 113,0 106,8
Đường biển - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn.km) 959.110 3.817.836 100,4 113,3 109,5
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 20.403 79.524 102,2 100,7 92,8
Ngoài nhà nước 868.312 3.462.470 100,3 114,0 110,2
Khu vực đầu tư nước ngoài 70.395 275.841 100,8 109,0 106,1
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 946.997 3.769.954 101,0 108,8 107,4
Đường sông 12.113 47.882 100,9 122,4 116,2
Đường biển - - - - -
12. Sản xuất nông nghiệp

Tháng
Thực hiện Ước tính 4 năm 2023
Đơn vị
tháng 4 năm tháng 4 năm so với
tính
2022 2023 cùng kỳ
(%)

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm Vụ Hè thu Ha 791,7 797,8 100,8
T.đó:
Lúa " 86,1 84,8 98,5
Ngô và cây lương thực có hạt khác " 18,9 19,0 100,5
DT cây lấy củ có chất bột " 212,1 212,7 100,3
T.đó: - Khoai lang " 11,9 12,0 100,8
- Sắn " 241,7 241,0 99,7
Cây có hạt chứa dầu " 33,3 33,6 100,9
Trong đó: Đậu phộng " 10,0 10,1 101,0
DT Cây rau, đậu, hoa cây cảnh " 361,4 368,7 102,0
T.đó: - Rau các loại " 342,5 349,3 102,0
- Đậu các loại " 9,0 9,1 101,1
Tiến độ thu hoạch vụ Đông xuân
Tổng diện tích thu hoạch " 5.923,7 5.949,7 100,4
Trong đó:
Lúa " 1.878,1 1.864,0 99,2
Ngô và cây lương thực có hạt khác " 90,0 90,6 100,7
DT cây lấy củ có chất bột " 1.431,2 1.446,2 101,0
T.đó: Sắn " 216,4 216,8 100,2
DT Cây rau, đậu, hoa cây cảnh " 1.699,6 1.730,1 101,8
T.đó: Rau các loại " 1.515,0 1.548,2 102,2
Dt cây hàng năm khác " 608,5 602,0 98,9
13. Thu, Chi ngân sách

ĐVT: Tỷ đồng

Cộng dồn
Tháng 4
Ước tính Cộng dồn 4 tháng
năm 2023
tháng 4 4 tháng năm 2023
so với
năm 2023 năm 2023 so với cùng
cùng kỳ
kỳ (%)

TỔNG THU MỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6.556,0 25.580,0 90,6 102,3
Thu nội địa 5.117,0 20.373,0 93,9 114,8
Trong đó:
Thu từ DNNN Trung ương 77,1 347,5 58,2 107,8
Thu từ DNNN địa phương 211,1 828,5 97,1 75,1
Thu từ DN có vốn ĐTNN 1.700,6 6.507,7 96,4 121,2
Thu từ khu vực KT dân doanh 1.400,0 4.527,5 90,8 103,6
Thuế thu nhập cá nhân 661,0 2.812,9 100,0 100,6
Thu xuất nhập khẩu 1.439,0 5.207,0 80,8 71,8
Trong đó:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt 163,8 597,2 61,7 53,4
Thuế giá trị gia tăng 1.261,6 4.563,3 83,8 75,1
TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 1.250,0 4.400,0 128,7 103,9
Chi đầu tư phát triển 400,0 1.482,0 189,4 110,1
Trong đó:
Chi xây dựng cơ bản 400,0 1.482,0 189,4 110,4
Chi hỗ trợ vốn các quỹ - - - -
Chi thường xuyên 850,0 2.912,2 111,8 101,0
Trong đó:
Chi sự nghiệp kinh tế 45,9 201,3 102,4 95,1
Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 430,6 1.176,4 171,2 129,5
Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình 61,6 177,0 179,7 122,9
Chi sự nghiệp VHTT, Thể thao và Truyền hình 16,4 115,1 48,5 91,5
Chi sự nghiệp đảm bảo XH 53,2 329,3 68,5 56,5
Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể 165,3 553,1 106,9 101,0
Chi an ninh, quốc phòng 70,1 236,0 123,3 111,3
Chi lập quỹ dự trữ - 5,0 - 100,0
14. Ngân hàng

ĐVT: Tỷ đồng
Tháng 4 năm Tháng 4 năm
Thực hiện Ước tính 2023 2023
Số đầu
tháng 3 tháng 4 so với so với
năm 2023
năm 2023 năm 2023 tháng trước đầu năm
(%) (%)

TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 276.293 272.808 274.823 100,74 99,47


Trong đó:
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 125.238 130.161 130.814 100,50 104,45
Tiền gửi dân cư 147.489 138.832 140.175 100,97 95,04
Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 3.566 3.815 3.834 100,50 107,52

TỔNG DƯ NỢ 285.576 293.006 294.276 100,43 103,05


Ngắn hạn 153.272 160.454 162.088 101,02 105,75
Trung và dài hạn 132.304 132.552 132.188 99,73 99,91

NỢ XẤU 2.088 1.370 1.350 98,54 83,84

You might also like