You are on page 1of 49

CỤC THỐNG KÊ BÌNH ĐỊNH

-❖-

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
THÁNG 3 VÀ QUÝ I NĂM 2023

BÌNH ĐỊNH, 3 - 2023


2
3
4
5
6
7

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THỐNG KÊ BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 299 /BC-CTK Bình Định, ngày 23 tháng 3 năm 2023

BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định
tháng 3 và quý I năm 2023

Trong quý I/2023, các sở, ngành, các địa phương trong tỉnh tập trung quán
triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của
HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và Quyết định số
19/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của UBND tỉnh Bình Định về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2023 có những kết quả nổi bật như sau:
Đối với ngành nông nghiệp, thời tiết tương đối thuận lợi cho chăm sóc và thu
hoạch cây trồng vụ Đông Xuân; hoạt động chăn nuôi nhờ thực hiện có hiệu quả
công tác tiêm phòng vắcxin và phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
nên tiếp tục phát triển, tuy nhiên giá lợn hơi hiện đang thấp ở mức hòa vốn nên
không kích thích được người chăn nuôi. Hoạt động lâm nghiệp chủ yếu là công tác
trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Đối với nuôi trồng thủy sản, do diễn biến thời tiết
nhiệt độ xuống thấp kéo dài ảnh, hưởng đến một số diện tích thả tôm trước lịch
thời vụ. Hoạt động khai thác thủy sản nhìn chung thuận lợi trong các tháng đầu
năm.
Tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất công nghiệp và xuất khẩu hàng hóa. Việt Nam với một nền kinh tế mở,
những biến động từ tình hình kinh tế thế giới có ảnh hưởng nhất định đến kinh tế
trong nước nói chung và sản xuất công nghiệp tỉnh Bình Định nói riêng. Hiện nay,
một số ngành sản xuất trong tỉnh còn đang gặp khó khăn do đơn hàng đầu ra giảm,
nhưng có một số ngành tăng trưởng cao đã góp phần thúc đẩy chỉ số sản xuất công
nghiệp cả tỉnh tăng nhẹ so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp xuất khẩu đang rất khó
khăn trong việc ký hợp đồng với đối tác. Lượng hàng tồn bên các thị trường đối tác
còn quá cao nên xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong các tháng đầu năm 2023.
8

- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2023 tăng 8,36% so tháng
trước và tăng 4,45% so cùng kỳ; tính chung quý I/2023 tăng 1,42% so cùng kỳ;
- Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tháng 3/2023 ước đạt 167,7 triệu USD,
tăng 21,8% so tháng trước và giảm 10,3% so cùng kỳ; Quý I năm 2023 ước đạt
442,8 triệu USD, giảm 12,8% so cùng kỳ; trong đó, xuất khẩu ước 360 triệu USD,
giảm 12,2%, nhập khẩu ước đạt 82,8 triệu USD, giảm 14,9%;
- Hàng hóa thông qua cảng tháng 3/2023 ước đạt 975 nghìn TTQ, tăng 19,7%
so với tháng trước và giảm 32,6% so với cùng kỳ; tính chung quý I/2023 ước đạt
2.528,5 nghìn TTQ, giảm 24,9% so với cùng kỳ;
Thương mại, dịch vụ, du lịch có nhiều tín hiệu vui, nhất là hoạt động du lịch,
nổi bật là tỉnh đã ký kết hợp tác chương trình kích cầu Du lịch Bình Định năm
2023 với các hãng hàng không và các công ty du lịch trong nước để thu hút, đưa
khách tới tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2023 ước
đạt 7.973,5 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước, tăng 15,2% so với cùng kỳ; tính
chung quý I/2023, giá trị ước đạt 24.719,6 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ;
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,52% so tháng trước và tăng 2,66%
so cùng kỳ; bình quân quý I/2023 tăng 3,16% so cùng kỳ;
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định.
1. Hoạt động ngân hàng
Trong quý I/2023, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định đã chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách và
các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo chủ
trương của Chính phủ, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, qua đó đã nắm bắt và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn đến cấp có thẩm quyền; Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh đã xây dựng và triển khai Chương trình kết nối ngân hàng -
doanh nghiệp năm 2023; theo đó, các tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động nắm
bắt nhu cầu về vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cá
nhân; chủ động tiếp cận khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi,
hiệu quả để tham gia chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp năm 2023.
Ước tính đến 31/3/2023, tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng, tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định đạt 95.350 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng
kỳ và tăng 4,9% so với 31/12/2022.
Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối tháng 3/2023 ước đạt 97.800 tỷ đồng, tăng
3,3% so cùng kỳ và tăng 1,9% so với 31/12/2022.
9

Ước đến 31/3/2023, nợ xấu trên địa bàn chiếm tỷ lệ 0,41% trên tổng dư nợ.
2. Giá cả
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI tháng 03 năm 2023 tại tỉnh Bình Định diễn biến tích cực. So với các
năm trước, 03 tháng đầu năm 2023 chỉ số CPI biến động ít. Chỉ số giá cả hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng 3 tháng đầu năm 2023 tỉnh Bình Định tăng 2,66% so
với cùng kỳ. Đạt được kết quả trên là do có sự chỉ đạo kiểm soát giá cả lạm phát
của Chính phủ; đồng thời, UBND tỉnh Bình Định chỉ đạo các ngành chức năng
tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cung cầu hàng hóa, kiểm soát chất lượng
và quản lý giám sát giá cả, bình ổn thị trường được thực hiện nghiêm túc, đảm
bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 3/2023 giảm 0,52% so
tháng trước; tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,45% so với tháng 12
năm trước; bình quân 3 tháng đầu năm 2023 tăng 3,16% so với cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 4 nhóm giảm giá
so với tháng trước: giảm nhiều nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm
1,28%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,89%; nhóm giao thông giảm
0,54%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,05%. Ngược lại, có 3 nhóm
tăng giá so với tháng trước là nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%;
nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,06%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt
và vật liệu xây dựng tăng 0,04%. Các nhóm có chỉ số ổn định so với tháng
trước là nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu
chính viễn thông và nhóm giáo dục.
CPI tháng 3 năm 2023 giảm so với tháng trước chủ yếu do giá nhóm hàng
ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,28%, giảm chủ yếu ở nhóm thực phẩm 2,25%;
nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,89%; nhóm giao thông giảm 0,54%
do Liên Bộ Tài chính và Công Thương điều chỉnh giá xăng dầu vào ngày
21/3/2023 với mức giảm so tháng trước: xăng A95 giảm 36 đồng/lít; xăng E5
giảm 139 đồng/lít; dầu Diezen giảm 1.412 đồng/lít; dầu hỏa giảm 1.677
đồng/lít. Đồng thời, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm nhẹ 0,05%.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ quý I/2023 tăng 3,16% so với cùng
quý năm trước. Trong đó, có 9 nhóm chỉ số tăng; tăng cao nhất là nhóm giáo dục
tăng 9,21%; kế tiếp là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 4,37%; nhóm hàng ăn và
dịch vụ ăn uống tăng 4,34%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,25%; nhóm
văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,98%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD
tăng 2,15%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 1,95%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia
10

đình tăng 1,82%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,91%. Ngược lại, nhóm
Giao thông giảm 0,98%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế ổn định.
2.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 03 năm 2023, giá vàng thế giới tăng đã ảnh hưởng đến giá vàng trong
nước tăng. Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 5.390 ngàn đồng/chỉ, tăng
0,77% so tháng trước và giảm 1,65% so cùng kỳ; bình quân quý I/2023 giảm
1,65% so cùng kỳ.
Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 03 năm 2023 là 23.835
VND/USD, tăng 0,42% so tháng trước và tăng 3,76% so cùng kỳ; bình quân quý
I/2023 tăng 3,76% so cùng kỳ.
2.3. Giá sản xuất Công nghiệp
Nhìn chung chỉ số giá sản xuất Công nghiệp Quý I/2023 tăng nhẹ so quý
trước, giá cả các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng cao do ảnh hưởng từ giá thị
trường nhập khẩu và giá đôla Mỹ tăng.
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp quí I năm 2023 tăng 0,41% so với quý
trước, tăng 7,47% so kỳ gốc năm 2020.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng quý I/2023 tăng 0,07% so với
quý trước, tăng chủ yếu nhóm sản phẩm đá, cát, sỏi, đất sét tăng 0,15%, do giá
nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất tăng làm cho giá bán tăng
theo.
` Chỉ số giá nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo quý I/2023 tăng 0,42%
so với quý trước. Trong đó: sản phẩm chế biến thực phẩm tăng 0,78% so quý
trước; sản phẩm dệt tăng 1,16%; Sản phẩm phẩm may trang phục (trừ trang phục
từ da lông thú) tăng 4,09%. Da và các sản phẩm da liên quan tăng 3,07%, chủ yếu
mặt hàng sản phẩm giày, dép tăng cao 3,67%. Dịch vụ liên quan đến in tăng
1,52%. Sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 0,55%; Máy móc, thiết bị chưa
được phân vào đâu tăng 0,36%; Sản phẩm giường, tủ, bàn, ghế bằng gỗ tăng
1,75%; dịch vụ lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp tăng 0,11%.
Bên cạnh cũng có một số mặt hàng giảm giá trong quý như: nhóm sản phẩm
chế biến gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ, tre, nứa (trừ gường, tủ, bàn, ghế), từ rơm,
rạ và vật liệu tết bện giảm 2,44%, nhóm sản phẩm này giảm do sản phẩm từ viên
nén gỗ sau thời gian quý IV/2022 tăng do xuất khẩu tăng mạnh; trong quý I/2023
một số nước hạn chế việc nhập khẩu nên hàng tiêu thụ chậm, các công ty muốn
kích cầu, cạnh tranh đã giảm giá. Hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 1,14%, do
giá nguyên liệu đầu vào sản xuất phân bón giảm. Thuốc, hóa dược và dược liệu
11

giảm 0,33%, nguyên nhân tác động chủ yếu do nguyên vật liệu sản xuất có nguồn
dồi dào, ảnh hưởng đến nhóm giá hàng.
Chỉ số giá sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí quý I/2023 tăng 0,33% so với quý trước. Nguyên nhân chủ
yếu do chi phí nguyên nhiên vật liệu đầu vào sản xuất điện như giá xăng, dầu, chi
phí nhân công tăng.
Chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý và xử lý rác
thải, nước thải quý I/2023 ổn định so với quý trước.
2.4. Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản
Chỉ số chung Quý I/2023, tăng 0,2% so quý trước, trong đó: chỉ số nhóm
nông nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,4%; nhóm lâm nghiệp và dịch vụ có
liên quan giảm 0,1%; nhóm thuỷ sản tăng 1,4%.
So với cùng kỳ, chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm
nghiệp và thủy sản quý I/2023 tăng 3%. Trong đó, chỉ số nhóm nông nghiệp tăng
1,6%; nhóm lâm nghiệp tăng 2,8%; nhóm thuỷ sản tăng 5,4%.
2.5. Giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất
Chỉ số chung giá nguyên nhiên vật liệu quý I/2023 giảm 0,22% so với quý
trước và tăng 4,78% so cùng kỳ.
So quý trước: Chỉ số giá nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 0,98%; sản phẩm từ khai khoáng tăng 0,22%; nhóm nguyên vật liệu khác
giảm 0,78%; sản phẩm xây dựng giảm 0,01%. Riêng nhóm điện, khí đốt, hơi nước
và điều hòa không khí, nhóm nước tự nhiên khai thác, dịch vụ chuyên môn khoa
học và công nghệ giữ ổn định.
So cùng kỳ: Chỉ số giá nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 14,9%; sản phẩm từ khai khoáng tăng 3,32%; nhóm nguyên vật liệu khác tăng
1,43%; nhóm điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,11%; nhóm
nước tự nhiên khai thác tăng 11,59%; sản phẩm xây dựng tăng 4,26%; dịch vụ
chuyên môn khoa học và công nghệ tăng 1,22%.
3. Đầu tư và xây dựng
3.1. Đầu tư
Tiếp nối các kết quả đạt được của năm 2022, năm 2023 tỉnh Bình Định phấn
đấu hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XX đã đề ra. Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh và huy
động tổng hợp các nguồn lực cho đầu tư phát triển, cùng với cả nước thực hiện
đồng bộ các giải pháp thúc đẩy kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Tập trung chỉ đạo
quyết liệt tháo gỡ các ách tắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, nhất là công trình
12

đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Bình Định trong quý II/2023 phải bàn
giao toàn bộ mặt bằng; đồng thời hoàn thiện tuyến đường ven biển và đẩy nhanh
thi công các công trình giao thông trọng điểm, tạo không gian mới cho phát triển.
Tổng mức thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bình Định quý I
năm 2023 ước đạt 5.632,5 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.
13

- Vốn Nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.849,9 tỷ đồng, chiếm 32,9%, tăng
6,4%. Trong đó, Vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước đạt 172,2 tỷ đồng, chiếm
3,1%, giảm 49,3%; vốn Nhà nước địa phương quản lý ước đạt 1.677,7 tỷ đồng,
chiếm 29,8%, tăng 19,9%;
- Vốn ngoài Nhà nước ước đạt 3.600,6 tỷ đồng, chiếm 63,9%, tăng 12,4%,
nguồn vốn đầu tư tăng chủ yếu do trong Quý I/2023 cảng Quy Nhơn đầu tư xây
dựng nâng cấp bến cảng;
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 182 tỷ đồng, chiếm 3,2%, tăng
0,6%, nguồn vốn đầu tư tăng chủ yếu ở ngành lưu trú.
Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 5.329,2 tỷ đồng,
chiếm 94,6%, tăng 11,1%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất
không qua xây dựng cơ bản ước đạt 157,6 tỷ đồng, chiếm 2,8%, giảm 6,2%; vốn
đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định ước đạt 39,6 tỷ đồng, chiếm 0,7%,
giảm 9,6%; đầu tư bổ sung vốn lưu động ước đạt 56 tỷ đồng, chiếm 1%, giảm
3,6% và vốn đầu tư khác ước đạt 50,1 tỷ đồng, chiếm 0,9%, giảm 11,2% so với
cùng kỳ.
3.2. Xây dựng
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ
2020 – 2025, tỉnh Bình Định đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
giao thông kết nối và hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp
để thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bằng nhiều
nguồn lực khác nhau, trong những năm gần đây, tỉnh Bình Định đã đầu tư xây
dựng và đưa vào khai thác nhiều công trình hạ tầng giao thông mới mang tính
chiến lược, kết nối các vùng trong tỉnh. Đặc biệt, tỉnh đã khởi công xây dựng nhiều
dự án giao thông trọng điểm kết nối Đông - Tây như: Tuyến đường ven biển đoạn
Cát Tiến - Diêm Vân, tuyến đường Điện Biên Phủ nối dài đến Khu đô thị Diêm
Vân, tuyến đường kết nối trung tâm thị xã An Nhơn đến đường ven biển phía Tây
đầm Thị Nại, tuyến đường kết nối với đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn, tuyến đường kết nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến ĐT.639 trên
địa bàn huyện Phù Mỹ… Cùng với đó, tuyến đường cao tốc Bắc - Nam đoạn qua
địa bàn Bình Định cũng đang được gấp rút triển khai thực hiện. Khi các dự án
giao thông này hoàn thành, mạng lưới giao của tỉnh sẽ có tính kết nối cao, tạo
động lực để thu hút đầu tư.
Tình hình thực hiện một số công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh
- Tỉnh Bình Định đang triển khai một số dự án lớn của Bộ, ngành, trong đó có
Tuyến đường cao tốc Bắc – Nam, Quốc lộ 1 và đường ven biển dự kiến sẽ hoàn
14

thành và đưa vào sử dụng trong năm 2025.


- Một số dự án trọng điểm nhóm A, B như: Tuyến đường biển đoạn Cát Tiến -
Diêm Vân; tuyến đường kết nối từ Trung tâm Thị xã An Nhơn đến đường ven biển
phía Tây đầm Thị Nại và tuyến đường ven biển đoạn Đề Ghi - Mỹ Thành, Tuyến
đường kết nối đường phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.638) trên
địa bàn huyện Phù Mỹ… tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Ba tuyến đường mới, hiện đại, khang trang đã được đưa vào sử dụng gồm:
Quốc lộ 19 đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến giao Quốc lộ 1; đường phía Tây tỉnh kết
nối phía Tây Nam cửa ngõ Thành phố Quy Nhơn đến Khu công nghiệp Becamex
VSIP Bình Định; tuyến đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội nối dài từ Cảng hàng
không Phù Cát về Khu kinh tế Nhơn Hội dài 18,5 km.
- Tuyến ĐT 639 cũng đang tích cực triển khai thi công.
Nhận định tình hình sản xuất của doanh nghiệp xây dựng
Theo số liệu thống kê xu hướng sản xuất ngành xây dựng, các doanh nghiệp
nhận định tình hình sản xuất của quý I/2023 thuận lợi hơn so với quý IV/2022,
chiếm 16,7%. Doanh nghiệp nhận định tình hình khó khăn hơn chiếm 45,5% và
37,8% nhận định tình hình sản xuất không đổi so với quý IV/2022.
Dự kiến quý II/2023, có 27,3% doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất
của các doanh nghiệp xây dựng sẽ thuận lợi hơn; 33,3% doanh nghiệp đánh giá sẽ
khó khăn hơn và 39,4% đánh giá không thay đổi trong quý tiếp theo.
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp
Bước vào đầu năm 2023, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về thị trường tiêu
thụ, chi phí nguyên vật liệu đầu vào cao, nhiều doanh nghiệp nguồn tài chính
không đảm bảo, sự cạnh tranh khốc liệt của hàng hoá trong và ngoài nước đã làm
nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động hoặc giải
thể. Trong 3 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã có 350 doanh nghiệp phải
tạm ngừng hoạt động, tăng 2,6% và 12 doanh nghiệp giải thể, giảm 29,4% so với
cùng kỳ. Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp lạc quan vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế đã quay trở lại thị trường đạt 193 doanh nghiệp, giảm 23,7% so với cùng
kỳ.
Tính đến ngày 15/3/2023, toàn tỉnh có 231 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới, giảm 15,7% so cùng kỳ; số vốn đăng ký đạt 3.030 tỷ đồng, tăng 49,9% so
cùng kỳ, vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 13,1 tỷ đồng, tăng 77% so cùng kỳ.
4.2. Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công
15

nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2023 so với quý trước, có 17,35% số doanh nghiệp
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh khả quan hơn; 32,65% số doanh nghiệp cho
rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định; 45% doanh nghiệp khó khăn hơn tập
trung ở một số ngành như: Chế biến thực phẩm, Sản xuất trang phục, Sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn, Sản xuất giường tủ bàn ghế.
Dự kiến quý II/2023, doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khả
quan hơn Quý I/2023; trong đó, 38,78% số doanh nghiệp cho rằng xu hướng sẽ tốt
lên; 29,59% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định;
chỉ có 31,63% số doanh nghiệp dự báo kém đi.
5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
5.1. Nông nghiệp
Ngành Nông nghiệp tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của
Lãnh đạo Tỉnh, sự tích cực chủ động điều hành sản xuất, đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng của các địa phương trong việc chuyển đổi diện tích đất lúa kém hiệu
quả sang các cây trồng cạn có giá trị kinh tế. Hoạt động tái đàn lợn được đẩy
mạnh, bên cạnh phát triển đàn bò thịt chất lượng cao,... gắn với thực hiện có hiệu
quả công tác tiêm phòng vaccine và phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia
cầm, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu Phi.
a. Trồng trọt
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp tháng này là chăm sóc cây trồng vụ Đông
Xuân 2022-2023. Tính đến ngày 18/3/2023, Diện tích gieo trồng cây lúa vụ Đông
Xuân 2022-2023 đạt 46.881,6 ha, giảm 1,5% (-722 ha) so vụ Đông Xuân năm
trước và đạt 99,6% kế hoạch; Cây ngô 2.347,7 ha, tăng 6,1% (+135,6 ha); cây lạc
8.511,4 ha, tăng 3,1% (+253,2 ha); rau các loại 5.696,3 ha, giảm 1,4% (-82ha);
đậu các loại 1.150,1 ha, giảm 0,4 ha. Hiện nay, nông dân bắt đầu thu hoạch lúa ở
những chân 3 vụ.
Về sản phẩm cây lâu năm, chủ yếu trồng phân tán, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, nông
dân chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến khâu đầu tư, chăm sóc cây trồng nên
năng suất, chất lượng đạt thấp, thị trường tiêu thụ chậm. Giá đầu ra không ổn định
dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, đặc biệt là giá tiêu, điều.
16

Sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm chủ yếu
ĐVT: Tấn
So với
Quý I Quý I
cùng kỳ
năm 2022 năm 2023
(%)

Xoài 105,3 106,3 100,9


Chuối 5.376,6 5.486,2 102,0
Cam 41,2 45,6 110,7
Bưởi 275,9 298,6 108,2
Dừa 38.958,6 39.125,3 100,4
Điều 259,6 246,9 95,1
Hồ tiêu 138,6 139,9 100,9

b. Chăn nuôi
Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi quy mô
trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học để giảm
thiểu dịch bệnh; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chăn
nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ.
Đàn trâu toàn tỉnh hiện có 16.423 con, giảm 5,7% (-989 con); đàn bò 305.429
con, tăng 2,5% (+7.443 con); trong đó, bò sữa 2.401 con, giảm 1,9% (-47 con); đàn
lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) 647.435 con, giảm 1,1% (-7.218 con); đàn gia
cầm 9.073,6 nghìn con, tăng 3,4% (+296,6 nghìn con); trong đó, đàn gà 7.270,6
nghìn con, tăng 6,6% (+447,4 nghìn con) so cùng kỳ.
Quý I/2023, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 29.413,4 tấn, tăng
2,2% (+622,2 tấn) so cùng kỳ; thịt bò hơi xuất chuồng đạt 10.760,6 tấn, tăng 2%
(+212,9 tấn); trong đó, sản lượng sữa đạt 3.114,4 tấn, tăng 0,3% (+9,4 tấn); thịt
trâu hơi xuất chuồng ước đạt 425,2 tấn, giảm 3,1% (-13,4 tấn); thịt gia cầm hơi
xuất chuồng ước đạt 6.985 tấn, tăng 4,9% (+327 tấn); trong đó, thịt gà hơi xuất
chuồng 5.869,3 tấn, tăng 5,7% (+315,3 tấn).
5.2. Lâm nghiệp
Công tác trồng, chăm sóc, quản lý và phòng chống cháy rừng được UBND
tỉnh quan tâm và chỉ đạo kịp thời. Hiện nay, các đơn vị đang chuẩn bị nhân lực,
vật tư để thực hiện công tác chăm sóc rừng trồng lần 1 theo đúng lịch thời vụ, tạo
điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Kế hoạch năm 2023, trồng rừng tập trung 8.780 ha (trồng rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng 160 ha; Trồng rừng sản xuất 8.620 ha).
17

Trong quý I/2023, tổng số gỗ khai thác ước đạt 144.017,3 m3, tăng 2,5%
(+3.480,9 m3) so với cùng kỳ, toàn bộ gỗ từ rừng trồng chủ yếu là gỗ làm nguyên
liệu giấy; Tổng số củi khai thác ước đạt 85.522,9 ster, tăng 0,6% (+531,8 ster) so
với cùng kỳ, lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai
thác gỗ, như: Bạch đàn, keo,…
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào, bằng
cùng kỳ năm ngoái; không xảy ra vụ phá rừng, giảm 6 vụ và giảm 0,3 ha so với
cùng kỳ năm trước.
5.3. Thủy sản
Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh được chú trọng; tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các giải pháp cấp bách về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp (IUU)
và các chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ theo quy định.
Ngành Thủy sản tiếp tục khuyến khích nuôi tôm chất lượng cao và đầu tư kỹ
thuật vào sản xuất, chuyển đổi ao hồ từ quảng canh cải tiến sang thâm canh, bán
thâm canh; tuyên truyền, vận động người nuôi chọn giống ít nhiễm bệnh và hạn
chế nuôi tôm sú, chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng.
Tổng sản lượng thủy sản quý I/2023 ước đạt 58.204,3 tấn, tăng 2,4%
(+1.360,6 tấn) so cùng kỳ. Trong đó, khai thác ước đạt 57.129 tấn, tăng 3%
(+1.638 tấn) so cùng kỳ, riêng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 3.763,8 tấn,
giảm 8,6% (-353,5 tấn); nuôi trồng ước đạt 1.075,3 tấn, giảm 20,5% (-277,4 tấn).
6. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định 3 tháng đầu năm 2023 chịu
tác động tiêu cực do áp lực lạm phát, lãi suất, giá nguyên vật liệu tăng cao, tình
hình xung đột ở Ukraina, nhu cầu thị trường suy giảm, thiếu nguyên nhiên vật liệu,
không tuyển dụng được lao động theo yêu cầu. Một số doanh nghiệp dự báo tình
hình sản xuất kinh doanh sẽ còn khó khăn trong quý tiếp theo. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp dự báo sẽ tốt hơn, đặc biệt những ngành quản lý kinh doanh tốt,
hoạt động hiệu quả, tích cực mở rộng thị trường nên có sự tăng trưởng tốt như:
Sản xuất trang phục, Chế biến dăm gỗ, Sản xuất thuốc,... góp phần thúc đẩy chỉ số
sản xuất công nghiệp tỉnh Bình Định quý I/2023 tăng 1,42% so cùng kỳ.
6.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2023 so với tháng trước tăng 8,36%.
Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 12,04%; ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 8,2%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 10,79%; hoạt
động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,71%.
18

So với cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2023 đạt tốc độ tăng
trưởng nhẹ 4,45%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,18%; ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,8%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng
0,01%; hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,96%.
Tình hình kinh tế trong nước nói chung và trong tỉnh nói riêng còn gặp nhiều
khó khăn, bất cập. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
tình hình kinh tế Bình Định trong 3 tháng đầu năm 2023 vẫn duy trì ở mức tăng
trưởng nhẹ. Chỉ số sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng 1,42% so với cùng
kỳ. Cụ thể:
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,38%. Trong đó, khai
thác quặng kim loại giảm 40,8% do nguồn nguyên liệu cạn kiệt, một số doanh
nghiệp ngừng hoạt động chuyển sang đầu tư ở lĩnh vực khác đã tác động trực tiếp
đến ngành khai thác quặng tiếp tục có xu xướng giảm trong thời gian tới; hoạt
động khai khoáng khác tăng nhẹ 5,39%.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,61%.
Tình hình sản xuất ở một số ngành chế biến, chế tạo chủ yếu của tỉnh:
- Ngành chế biến thực phẩm tăng 7,17% do ảnh hưởng tình hình kinh tế thế
giới có dấu hiệu suy thoái đã tác động đến xuất khẩu các nhóm ngành thủy sản
như: sản phẩm Phi lê cá và các loại thịt cá khác tươi, ướp lạnh giảm 2,14%; tôm
đông lạnh giảm 27,25%. Một số ngành tiêu thụ nội địa tăng như: Thức ăn gia súc
tăng 3,93%, thức ăn gia cầm tăng 18,47%.
- Sản xuất đồ uống tăng 3,27%; trong đó, sản lượng bia đóng chai tăng
5,99%; nước uống có vị hoa quả tăng 21,13% do hoạt động dịch vụ ăn uống, nhà
hàng, khách sạn phát triển mạnh.
- Sản xuất trang phục, Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng mạnh lần lượt
23,41% và 38,69%. Đây là hai ngành có sự tăng trưởng tốt nhất trong các ngành
công nghiệp của tỉnh. Dự báo những tháng cuối năm 2023, ngành này sẽ có nhiều
đột phá. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang mở rộng nhà máy, nâng cao năng lực
sản xuất, điển hình là Công ty TNHH Delta Galil Việt Nam, Công ty TNHH Seldat
Việt Nam. Đặc biệt, Công ty CP Vinatex Đà Nẵng xúc tiến đầu tư mở rộng Nhà
máy may Phù Mỹ và xây dựng thêm một nhà máy nữa tại xã Mỹ Chánh (1.000
công nhân).
- Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 26,37%. Trong đó, Dược phẩm
khác chưa phân vào đâu tăng 37,84%; dung dịch đạm huyết thanh tăng 10,11%.
- Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 25,38% chủ yếu do sản phẩm
tấm lợp bằng kim loại giảm 50,56%, cấu kiện thép giảm 12,43%, sản phẩm tấm lợp
19

bằng kim loại và cấu kiện thép của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh suy giảm do
sức tiêu thụ yếu ảnh hưởng từ các công trình xây dựng hoạt động chưa nhiều sau
thời gian dài nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão.
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 20,42%, do việc thắt chặt chi tiêu tại các
nước, tình hình lạm phát ở Mỹ và các nước Châu Âu đã ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình xuất khẩu, các hợp đồng giảm là nguyên nhân chính làm giảm tốc độ tăng
trưởng ở ngành này.
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,49%. Trong đó, sản
lượng điện sản xuất giữ mức ổn định và sản lượng điện thương phẩm giảm 1,14%
do các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, nhất là đối với các đơn vị sản xuất bàn, ghế
gỗ.
Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 4,72%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,70%; hoạt động
thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 6,05%.
6.2. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2023
tăng 5,07% so với tháng trước. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn có chỉ số tiêu thụ
tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,81%; Sản xuất đồ uống tăng
28,43%; Sản xuất trang phục tăng 3,54%; Sản xuất hóa chất tăng 14,01%; Sản xuất
hóa dược và dược liệu tăng 27,9%. Bên cạnh đó, một số ngành dự báo tiêu thụ
giảm trong tháng 3 như: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 8,55%; Sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế giảm 13,16%.
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2023
tăng 2,2% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ cao như: Chế biến thực
phẩm tăng 8,13%; Sản xuất đồ uống tăng 13,83%; Sản xuất trang phục tăng
67,61%; Chế biến gỗ tăng 26,52%; Sản xuất hóa chất tăng 29,64%. Bên cạnh đó,
một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm ảnh hưởng đến chỉ số chung toàn ngành như:
Dệt giảm 23,65%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 37,74%; Sản xuất sản
phẩm giường, tủ, bàn, ghế giảm 36,64%.
6.3. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo
tháng 3/2023 giảm 2,57% so với tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm
như: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,78%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
giảm 5,80%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 7,6%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2023 tăng
12,79% so với cùng kỳ, mức tồn kho tương đối hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế
20

thế giới gặp khó khăn, lạm phát tăng đã ảnh hưởng đến việc ký kết đơn hàng của
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu bàn, ghế gỗ. Tuy nhiên, trong
từng ngành có sự biến động khác nhau như: Chế biến thực phẩm giảm 4,03%; Sản
xuất đồ uống giảm 19,84%; dệt tăng 39,06%; sản xuất hóa chất tăng 29,5%
6.4. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động tháng 3/2023 giảm 1,87% so với tháng trước. Trong
đó, ngành khai khoáng tăng 0,39%; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,02%,
chủ yếu giảm một số ngành như: Dệt giảm 15,2%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ
giấy giảm 0,67%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 7,79% (do doanh nghiệp hợp
đồng giảm, quy mô sản xuất giảm). Lao động ở các ngành Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt; Cung cấp nước; Hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ổn
định.
Sau thời gian dài nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão lao động quay trở lại làm
việc tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng
3/2023 giảm 1,45%. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 11,09% do thu hẹp sản
xuất; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,1%; Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt tăng 5,9%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
3,72%.
Theo loại hình doanh nghiệp, so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng
3/2023 của khối doanh nghiệp Nhà nước tăng 4,97%; doanh nghiệp ngoài Nhà
nước giảm 5,25%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,87%.
7. Thương mại, dịch vụ
Hoạt động Thương mại dịch vụ quý I/2023 nhộn nhịp vào dịp trước Tết
Nguyên đán Quý Mão 2023. Đầu tháng 3/2023 Bình Định đã tổ chức hội nghị kết
nối thương mại tại Thành phố Quy Nhơn. Đây là lần đầu tiên tỉnh tổ chức cuộc tiếp
xúc trực tiếp giữa 26 doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong tỉnh với những
chuyên gia tư vấn thuộc các hệ thống phân phối, bán lẻ, các doanh nghiệp thương
mại lớn trong nước. Đây là cơ hội lớn để các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh trao đổi trực tiếp, lắng nghe tư vấn từ chính bên khách hàng, nhằm mục đích
cải thiện chất lượng, mẫu mã đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho người tiêu dùng.
Bình Định đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch Hội nghị, Hội thảo. Đặc biệt,
tập trung thu hút khách du lịch thị trường thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh đã có đường bay trực tiếp đến Bình Định, cũng như thị trường
các tỉnh khu vực Tây Nguyên có khoảng cách địa lý gần và khác biệt về địa lý.
Đồng thời, ngành Du lịch Bình Định đẩy mạnh thu hút khách quốc tế ở các thị
trường gần tăng trưởng nhanh như: thị trường Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Nhật Bản,
21

Trung Quốc) và Đông Nam Á (Lào, Thái Lan, Campuchia…), coi đây là thị trường
quan trọng, thúc đẩy sự tăng trưởng nguồn khách quốc tế của du lịch Bình Định
trong thời gian tới.
7.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 03/2023 ước đạt
7.973,5 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm
trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2023
ước đạt 24.719,6 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2023 tăng cao là do nhu cầu mua sắm hàng
hóa phục vụ tiêu dùng, cũng như hoạt động dịch vụ ăn uống những ngày Tết trong
tháng 2/2023.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I/2023 ước đạt
20.352,9 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ, chiếm 82,3% trong tổng mức hàng hóa
bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý I/2023 ước đạt 2.858,4 tỷ đồng, tăng
12,5% so cùng kỳ, chiếm 11,6%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng cao chủ
yếu do dịch vụ ăn uống tăng 20,7%; còn dịch vụ lưu trú chỉ tăng 11,3%.
Doanh thu du lịch lữ hành quý I/2023 ước đạt 17,7 tỷ đồng, tăng 6,9% so cùng
kỳ, chiếm 0,1%. Hoạt động du lịch nhờ các chính sách thu hút du lịch đã có những
kết quả tích cực.
Doanh thu dịch vụ khác quý I/2023 ước đạt 1.490,6 tỷ đồng, tăng 3,5% so với
cùng kỳ, chiếm 6%.
7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
- Xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong quý I/2023 gặp nhiều khó
khăn. Việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Ngành thủy sản
chịu nhiều tác động tiêu cực của thị trường thế giới. Nếu như vào thời điểm này
năm ngoái, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã ký được nhiều đơn hàng xuất
khẩu, nhưng nay xuất cầm chừng, chờ đơn hàng. Lượng nguyên liệu trong nước
giảm mạnh. Với tình hình hiện tại, dự báo xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm
2023 chưa có nhiều khả quan, khi người dân các nước tiếp tục thắt chặt chi tiêu
trước áp lực của lạm phát. Các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ xuất khẩu ở Bình
Định càng thêm khó khăn; đơn hàng sụt giảm, nên các doanh nghiệp sản xuất cầm
chừng đến kỳ nghỉ hè của ngành chế biến gỗ.
a. Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2023 ước đạt 139,5 triệu USD, tăng
22,9% so tháng trước và giảm 9% so cùng kỳ.
22

Ước tính quý I năm 2023, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 360 triệu
USD, giảm 12,2% so cùng kỳ.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, có 5 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm
91,65% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo;
gỗ; sản phẩm gỗ và hàng dệt, may.
Trong quý I/2023, các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng gồm: hàng rau
củ đạt 0,9 triệu USD, tăng 767,3%; tuy nhiên, mặt hàng này chỉ chiếm 0,25% trong
tổng giá trị xuất khẩu; Sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 16 triệu USD, tăng 70,6%;
Gỗ đạt 83,2 triệu USD, tăng 41,6% chủ yếu nhờ xuất khẩu dăm gỗ; hàng dệt may
đạt 69 triệu USD, tăng 10,3%.
Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm gồm: xuất khẩu hàng thuỷ sản đạt
24,8 triệu USD, giảm 36%; gạo đạt 4,3 triệu USD, giảm 60,9%; sản phẩm từ chất
dẻo đạt 48,6 triệu USD, giảm 25,4%; sản phẩm gỗ đạt 104,3 triệu USD, giảm
30,7%.
Về xuất khẩu trực tiếp quý I/2023 ước đạt 357,2 triệu USD, chiếm 99,2% kim
ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng được xuất khẩu đến 73 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên cả 5 châu lục. Trong đó, Châu Á đạt 139,5 triệu USD, chiếm 39,1%; Châu Âu
đạt 80 triệu USD, chiếm 22,4%; Châu Mỹ đạt 131 triệu USD, chiếm 36,7%; Châu
Đại Dương đạt 5,9 triệu USD, chiếm 1,6% kim ngạch xuất khẩu trực tiếp.
b. Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 3/2023 ước đạt 28,3 triệu USD, tăng
16,3% so tháng trước và giảm 16,1% so cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2023, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 82,8 triệu
USD, giảm 14,9% so cùng kỳ.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu, có 6 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm
86,4% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; thức ăn gia súc và
nguyên liệu; gỗ và sản phẩm gỗ; vải các loại; nguyên phụ liệu dệt may; máy móc
thiết bị.
Trong đó, nhập khẩu hàng thuỷ sản đạt 27,1 triệu USD, giảm 0,9%; vải các
loại đạt 10,8 triệu USD, giảm 8,8%; thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 5,4 triệu
USD, giảm 42,4%; nguyên phụ liệu dệt may đạt 16,2 triệu USD, giảm 17,7%; gỗ
và sản phẩm từ gỗ đạt 6,5 triệu USD, giảm 46,9%; máy móc thiết bị đạt 5,5 triệu
USD, giảm 4,6%.
7.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Quý I/2023 ngành vận tải, kho bãi tỉnh Bình Định có nhiều thuận lợi, lượng
khách tham quan du lịch trong và ngoài nước đến Bình Định trong những tháng
đầu năm 2023 đạt khá, dự kiến nhu cầu đi lại sẽ tăng cao trong thời gian tới.
23

a. Vận tải hành khách


Tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thủy tháng
3/2023 ước đạt 3.217,2 nghìn hành khách, tăng 2,6% so với tháng trước, tăng
35,1% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 315,1 triệu HK.km, tăng 2,5% so với
tháng trước, tăng 35,3% so với cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2023, tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ
và đường thuỷ ước đạt 9.648,7 nghìn hành khách, tăng 35,3%; luân chuyển ước đạt
938,3 triệu HK.km, tăng 33,9% so với cùng kỳ.
b. Vận tải hàng hoá
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thuỷ tháng 3/2023
ước đạt 3.027,8 nghìn tấn, tăng 5,3% so với tháng trước, tăng 15,5% so với cùng
kỳ; luân chuyển ước đạt 426,3 triệu tấn.km, tăng 5,3% so tháng trước, tăng 16,1%
so với cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2023, tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và
đường thuỷ ước đạt 8.229,3 nghìn tấn, tăng 7,6%; luân chuyển ước đạt 1.177,1
triệu tấn.km, tăng 7,5% so với cùng kỳ.
Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 3 năm 2023 ước đạt
975 nghìn TTQ, tăng 19,7% so với tháng trước, giảm 32,6% so với cùng kỳ. Tính
chung 3 tháng đầu năm 2023, ước đạt 2.528,5 nghìn TTQ, giảm 24,9% so với cùng
kỳ năm trước. Nguyên nhân hàng hóa thông qua cảng sụt giảm so cùng kỳ do kinh
tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, áp lực lạm
phát, nhu cầu tiêu dùng tại Mỹ và châu Âu giảm mạnh đã làm cho tình hình xuất
nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2023 của tỉnh giảm mạnh.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ ước tính quý I năm 2023 đạt 2.546,3
tỷ đồng, tăng 10,7%; trong đó, doanh thu các ngành như: vận tải hành khách ước
đạt 403,3 tỷ đồng, tăng 37,1%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.384,2 tỷ đồng, tăng
7,8%; dịch vụ kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải khác đạt 752,2 tỷ đồng, tăng 5%;
bưu chính, chuyển phát đạt 6,6 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước.
8. Các vấn đề xã hội
8.1. Đời sống dân cư và an sinh xã hội
a. Đời sống dân cư, cán bộ, công chức và người lao động
Trong bốn năm qua, Chính phủ đã tập trung toàn bộ nguồn lực cho công tác
phòng, chống dịch Covid-19, cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó,
việc tăng lương theo lộ trình chưa triển khai thực hiện. Mức lương cơ sở đối với
24

cán bộ, công chức, viên chức vẫn như năm 2019. Vì vậy, đời sống của cán bộ,
công chức, viên chức hưởng lương chưa được cải thiện so với cùng kỳ năm trước.
Thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 quy định mức lương
tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; theo đó, từ ngày
01/7/2022 áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2022 tăng bình quân 6% (tương
ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu vùng năm
20211. Vì vậy, đời sống của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cải
thiện hơn so với năm trước.
Trong 3 tháng đầu năm 2023, mặc dù các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh nhất là doanh nghiệp chế biến gỗ. Tuy nhiên, hầu hết
các doanh nghiệp thực hiện tốt việc trả lương cho người lao động, không có doanh
nghiệp nợ lương người lao động; chưa có tình trạng đình công, lãn công xảy ra trên
địa bàn tỉnh. Tiền lương bình quân của người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp tư nhân khoảng 5,5 – 6,5 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp FDI khoảng 8 - 9
triệu đồng/tháng.
b. Giải quyết việc làm
Theo báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, quý I/2023,
các địa phương phê duyệt 2.300 dự án với tổng số tiền cho vay là 113 tỷ đồng; giải
quyết việc làm cho 2.500 lao động (giảm 10,94% so với cùng kỳ).
Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Định tổ chức 03 phiên giao dịch việc làm
tại sàn giao dịch Quy Nhơn và các điểm giao dịch vệ tinh; 06 phiên giao dịch việc
làm lưu động; 01 phiên giao dịch việc làm trực tuyến với 88 lượt doanh nghiệp và
1.100 lượt người tham gia. Hệ thống dịch vụ việc làm của tỉnh tổ chức tư vấn giới
thiệu việc làm và học nghề cho 10.724 lượt người (tăng 4,92% so với cùng kỳ);
cung ứng và giới thiệu việc làm cho 906 người.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
và doanh nghiệp tổ chức buổi tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm trong nước và ngoài nước cho 1.359 quân nhân là người Bình Định hoàn thành
nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ về địa phương năm 2023 tại các tỉnh Tây Nguyên
và trong tỉnh. Quý I/2023, có 374 lao động của tỉnh đi làm việc tại nước ngoài
(Hàn Quốc 11 người, Nhật Bản 339 người, Đài Loan 16 người, các nước khác 8
người).
c. Công tác an sinh xã hội
1
Vùng I từ 4.420.000 đồng/tháng tăng lên 4.680.000 đồng/tháng, vùng II từ 3.920.000 đồng/tháng
tăng lên 4.160.000 đồng/tháng, vùng III từ 3.430.000 đồng/tháng tăng lên 3.640.000 đồng/tháng và vùng
IV từ 3.070.000 đồng/tháng tăng lên 3.250.000 đồng/tháng. Tỉnh Bình Định có thành phố Quy Nhơn nằm
ở vùng III, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và các huyện thuộc vùng IV.
25

Nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, UBND tỉnh hỗ trợ tiền tặng
19.805 hộ nghèo (mức quà tặng 500.000 đồng/hộ), kinh phí trên 9,9 tỷ đồng.
Hỗ trợ tiền điện cho 22.270 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có lượng tiêu thụ
điện dưới 50kwh/hộ/tháng và hộ chính sách xã hội ở vùng chưa có điện lưới, tổng
số tiền là 3.699 triệu đồng.
Chi trả trợ cấp thường xuyên hàng tháng cho 87.780 đối tượng bảo trợ xã hội
và 19.764 đối tượng/hộ gia đình nhận kinh phí chăm sóc hàng tháng tổng kinh phí
hơn 600 tỷ đồng. Tại 02 cơ sở bảo trợ xã hội công lập chăm sóc, nuôi dưỡng 858
đối tượng. Đôn đốc triển khai cập nhật dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội vào hệ
thống thông tin cơ sở dữ liệu bảo trợ xã hội.
Trong quý I năm 2023, đã giải quyết hưởng chế độ ưu đãi cho 507 người có
công với cách mạng và thân nhân. Ban hành Quyết định thực hiện chế độ điều
dưỡng nâng cao sức khỏe cho 14.317 người có công với cách mạng và thân nhân
liệt sĩ năm 2023.
Nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão - 2023 các địa phương đã cấp kịp thời
tặng 45.416 suất quà của Chủ tịch nước tặng cho các đối tượng có công với cách
mạng, tổng số tiền trên 13,7 tỷ đồng; tiến hành việc tu sửa, trang trí và tổ chức lễ
viếng các Nghĩa trang, Đài tưởng niệm liệt sỹ. Cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng
các bà Mẹ Việt Nam Anh hùng đều tổ chức thăm, tặng quà chúc Tết các Mẹ Việt
Nam Anh hùng còn sống.
Lãnh đạo UBND tỉnh đã thăm và tặng quà cho các cơ quan, đơn vị trực Tết,
các xã đặc biệt khó khăn, các gia đình chính sách tiêu biểu; các gia đình quân nhân
đang làm nhiệm vụ ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt 100% trên các vùng biên giới, hải
đảo; người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người thờ cúng
liệt sĩ trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão – 2023... tổng cộng trên
47.057 suất quà và tiền, tổng trị giá trên 14,695 tỷ đồng.
Nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh phối
hợp tổ chức thăm, tặng 700 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời,
thăm và tặng quà Tết cho trẻ em bệnh nhi đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sơ bảo trợ
xã hội, Làng trẻ em SOS Quy Nhơn và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số
thuộc xã đặc biệt khó khăn (thôn 4 xã An Vinh, huyện An Lão).
8.2. Giáo dục
Ngày 13/3, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố kết quả Kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia THPT năm học 2022 - 2023. Kỳ thi tổ chức trong 02 ngày 24/3 và
25/3/2023 với hơn 4.500 thí sinh thuộc 63 tỉnh, thành trên cả nước tham gia. Đội
26

tuyển dự thi của tỉnh Bình Định có 64 học sinh dự thi và đạt 36 giải ở 9 môn thi.
Từ ngày 01/3 đến ngày 13/3/2023, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định đã
tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi THPT cấp tỉnh năm học 2022 - 2023, tham gia
Hội thi có 299 giáo viên đến từ các trường THPT trong tỉnh. Kết quả có 151 giáo
viên đoạt giải.
8.3. Tình hình dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ
Ngành Y tế tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng
Covid-19 trên địa bàn tỉnh cho các đối tượng và kế hoạch tiêm bổ sung, nhắc lại
vắc xin phòng Covid-19. Tính đến ngày 14/03/2023, toàn tỉnh đã ghi nhận 141.302
ca; tử vong 317 ca.
- Bệnh sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 292 ca mắc mới, lũy kế ba tháng
đầu năm ghi nhận 750 ca mắc mới, tăng 1.500% (+700 ca) so với cùng kỳ năm
trước; không có trường hợp tử vong, bằng năm 2022. Trong tháng phát hiện và xử
lý 25 ổ dịch sốt xuất huyết, lũy kế ba tháng đầu năm phát hiện và xử lý 29 ổ dịch
sốt xuất huyết, giảm 9,38% (-03 ổ dịch) so với cùng kỳ năm trước.
- Bệnh tay - chân - miệng: Trong tháng không ghi nhận ca mắc mới, lũy kế ba
tháng đầu năm ghi nhận 02 ca mắc mới, tăng 02 ca so với cùng kỳ năm trước.
- Bệnh sốt phát ban nghi sởi/sởi/rubella: Trong tháng phát hiện 01 ca mắc
mới. Lũy kế ba tháng đầu năm 2023, phát hiện 01 ca mắc sốt phát ban nghi sởi,
tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước.
- Bệnh Cúm A/H5N1, Cúm A/H7N9 và các bệnh cúm gia cầm: Trong tháng
ghi nhận 01 trường hợp mắc bệnh. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, ghi nhận 01
trường hợp, tăng 01 trường hợp so với cùng kỳ năm trước.
- Bệnh ho gà, bạch hầu; bệnh dại, bệnh sốt rét: Trong tháng không phát hiện
trường hợp nào.
- Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng không phát sinh ngộ độc
thực phẩm.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong tháng hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi
nổi. Cụ thể:
Những ngày đầu tháng 3, Liên đoàn lao động các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ đã
đồng loạt tổ chức giải bóng chuyển nữ cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức,
người lao động nhằm chào mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 08/3.
Sáng ngày 14 tháng 3, Hội Văn hóa nghệ thuật tỉnh tổ chức Lễ trao giải cuộc
thi và khai mạc triển lãm ảnh nghệ thuật với chủ đề “Bình Định những sắc màu”.
Kết quả, Ban Tổ chức đã trao 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba và 05 giải khuyến
27

khích cho các tác phẩm có chất lượng và nghệ thuật tốt nhất.
Giải vô dịch Taekwondo Đông Nam Á năm 2023 diễn ra từ ngày 10 đến ngày
12/3 tại Philippines với sự tham gia của hàng trăm vận động viên. Trong đó, đội
tuyển Taekwondo Bình Định có 3 vận động viên dự giải, đoạt được 01 huy chương
vàng, 01 huy chương bạc, 02 huy chương đồng.
Giải vô địch Kickboxing quốc gia năm 2023 khởi tranh từ ngày 03/3 đến
10/3/2023 tại tỉnh Gia Lai, tham gia giải này, đoàn Bình Định có 19 vận động viên
tranh tài và xuất sắc giành được 2 huy chương vàng, 3 huy chương bạc, 2 huy
chương đồng.
Chiều ngày 13/3, tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành (TP Quy Nhơn) đã tổ
chức giao lưu thả diều nghệ thuật của CLB Diều KITE SKY phối hợp với Thành
đoàn Quy Nhơn thu hút nhiều người xem. Đây là hoạt động khởi động cho Liên
hoan Diều Quy Nhơn - Bình Định 2023 (dự kiến tổ chức vào tháng 7/2023) đây là
một trong những hoạt động hưởng ứng mùa lễ hội du lịch 2023.
8.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 3/2023 (từ ngày 15/02/2023 đến ngày 14/3/2023) trên địa bàn
tỉnh xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông, tăng 80% (+04 vụ) so với cùng kỳ năm
trước; số người chết là 07 người, tăng 40% (+02 người); số người bị thương là
06 người, tăng 200% (+04 người).
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã kiểm tra, xử lý 5.217 trường
hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, phạt tiền hơn 8 tỷ đồng, tạm giữ 1.249 lượt
phương tiện, tước giấy phép lái xe có thời hạn 785 trường hợp. Ban An toàn giao
thông Tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền ATGT trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện việc xử lý
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến đường qua địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch tuyên truyền, vận động và xử lý vi phạm về nồng độ
cồn đối với người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ tiếp tục được triển
khai. Triển khai Kế hoạch Năm An toàn giao thông năm 2023 trên địa bàn tỉnh với
chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 29 vụ tai nạn giao
thông giảm 3,3% (-01 vụ); số người chết là 23 người, giảm 14,8% (-04 người);
số người bị thương là 19 người, tăng 72,7% (+08 người).
8.6. Tình hình vi phạm môi trường
Trong tháng 3/2023, toàn tỉnh xảy ra 06 vụ vi phạm môi trường (trong đó: 02
vụ xả chất thải làm ô nhiễm môi trường, 02 vụ khai thác khoáng sản trái phép, 01
vụ ô nhiễm tiếng ồn, 01 vụ tàng trữ khoáng sản trái phép), tăng 200% (+04 vụ) so
28

với tháng trước, tăng 100% (+03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số vụ vi phạm đã
xử lý là 06 vụ, tăng 500% (+05 vụ) so với tháng trước, tăng 100% (+03 vụ) so với
cùng kỳ năm trước; xử phạt 29 triệu đồng, tăng 625% (+25 triệu đồng) so với cùng
kỳ năm trước.
Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã xảy ra 16 vụ vi
phạm môi trường, giảm 11,1% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 15 vụ,
giảm 31,8% (-7 vụ); đã xử phạt 99,8 triệu đồng, giảm 70,2% (-235,4 triệu đồng)./.

Nơi nhận: CỤC TRƯỞNG


- Vụ TKTH & PBTTTK - TCTK;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng HĐND Tỉnh;
- Văn phòng UBND Tỉnh;
- Các Sở, ngành;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, TKTH.
Nguyễn Thị Mỹ
29

1. Sản xuất nông nghiệp đến ngày 18 tháng 3 năm 2023


Đơn vị tính: Ha
Thực hiện Thực hiện Thực hiện kỳ này
cùng kỳ kỳ này so với cùng kỳ
năm trước năm trước (%)

Diện tích gieo trồng cây hằng năm


- Lúa
Lúa Đông Xuân 47.603,6 46.881,6 98,5
- Các loại cây hàng năm khác
Cây ngô 2.212,1 2.347,7 106,1
Cây lạc 8.258,2 8.511,4 103,1
Rau các loại 5.778,3 5.696,3 98,6
Đậu các loại 1.150,5 1.150,1 100,0

2. Sản phẩm chăn nuôi quý I năm 2023

Ước tính So với cùng kỳ

Quý I năm 2023 năm trước (%)

Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng (tấn) 425,2 96,9

Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng (tấn) 10.760,6 102,0

Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng (tấn) 29.413,4 102,2

Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng (tấn) 6.985,0 104,9

Trứng gia cầm (Nghìn quả) 138.060,4 100,5

Sản lượng sữa bò tươi (Tấn) 3.114,4 100,3


30

3. Kết quả sản xuất lâm nghiệp quý I năm 2023

Ước tính So với cùng kỳ

Quý I năm 2023 năm 2022 (%)

Diện tích rừng trồng mới tập trung (Ha) - -

Diện tích rừng được giao khoán, bảo vệ (Ha) 157941,0 96,2

Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu

Sản lượng gỗ khai thác (M 3 ) 144017,3 102,5

Sản lượng củi khai thác (Ster) 85522,9 100,6

Diện tích rừng bị thiệt hại

Cháy rừng (Ha) - -

Chặt, phá rừng (Ha) - -

4. Sản lượng thủy sản quý I năm 2023

Đơn vị tính: Tấn


Ước tính So với cùng kỳ

quý I năm 2023 năm 2022 (%)

Tổng sản lượng thuỷ sản 58.204,3 102,4


Cá 51.443,3 102,3
Tôm 608,1 94,2
Thủy sản khác 6.152,9 104,2
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 1.075,3 79,5
Cá 615,7 73,0
Tôm 311,0 86,5
Thủy sản khác 148,6 99,1
Sản lượng thuỷ sản khai thác 57.129,0 103,0
Cá 50.827,6 102,8
Tôm 297,1 104,0
Thủy sản khác 6.004,3 104,3
31

5. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 và quý I năm 2023


Đơn vị tính: %
Thực hiện Ước tính Ước tính Ước tính
tháng 02 tháng 3 tháng 3 Quý I
năm 2023 năm 2023 năm 2023 năm 2023
so với so với so với so với
cùng kỳ tháng 02 cùng kỳ cùng kỳ
năm 2022 năm 2023 năm 2022 năm 2022

TOÀN NGÀNH 106,82 108,36 104,45 101,42


Phân theo ngành kinh tế
B. Khai khoáng 165,87 112,04 106,18 95,62

07. Khai thác quặng kim loại 246,53 40,16 57,58 59,20

08. Khai khoáng khác 158,78 121,86 110,37 105,39


C. Công nghiệp chế biến, chế tạo 105,94 108,20 104,80 101,61
10. Sản xuất chế biến thực phẩm 112,32 110,84 115,97 107,17
11. Sản xuất đồ uống 107,32 115,91 114,12 103,27
13. Dệt 79,75 101,11 82,44 80,53
14. Sản xuất trang phục 127,08 106,45 145,57 123,41
15. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 281,20 116,78 114,30 126,23
16. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 159,29 112,52 137,75 138,69
17. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 76,41 90,18 74,59 74,88
18. In, sao chép bản ghi các loại 115,81 107,26 93,99 110,28
20. Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 130,00 105,46 103,48 122,08
21. Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 153,50 115,41 128,22 126,37
22. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 106,36 103,66 107,49 98,82
23. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 120,65 107,58 106,99 108,36
24. Sản xuất kim loại 79,11 139,02 87,16 109,72
25. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 67,76 112,62 76,82 74,62
27. Sản xuất thiết bị điện 115,79 136,36 115,38 105,33
28. Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 139,09 109,90 110,44 106,63
30. Sản xuất phương tiện vận tải khác 409,37 211,27 0,00 26,01
31. Sản xuất giường, tủ, bàn ghế 81,45 94,90 72,17 79,58
32. Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 62,50 160,00 0,00 118,75
33. Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 60,13 147,06 64,87 50,62
D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí 112,31 110,79 100,01 99,51
35. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí 112,31 110,79 100,01 99,51
E. Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải 107,26 102,71 105,96 104,72
36. Khai thác, xử lý và cung cấp nước 105,99 102,74 104,68 103,70
38. Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu 108,93 102,66 107,66 106,05
32

6. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu


tháng 3 và quý I năm 2023

So với cùng kỳ
Thực hiện Ước tính Ước tính
năm trước (%)
Đơn vị tháng 02 tháng 3 Quý I Tháng 3 Quý I
tính
năm năm năm năm năm
2023 2023 2023 2023 2023

Quặng inmenit và tinh quặng inmenit Tấn 1.221 490 4.176 57,58 59,19
Đá xây dựng khác M3 110.993 136.667 340.376 111,70 105,29
Phi lê cá và các loại thịt cá khác tươi, ướp lạnh Tấn 1.751 2.116 5.219 112,49 97,86
Tôm đông lạnh Tấn 96 100 275 158,73 72,75
Sữa và kem chưa cô đặc 1000 lít 3.078 3.515 8.769 114,94 98,87
Tinh bột sắn Tấn 13.671 15.011 34.761 121,79 139,82
Thức ăn cho gia súc Tấn 113.838 128.423 355.404 117,99 103,93
Thức ăn cho gia cầm Tấn 39.408 44.584 121.347 115,45 118,47
Bia đóng chai 1000 lít 4.295 5.110 13.608 117,85 105,99
Nước khoáng không có ga 1000 lít 1.077 1.280 3.431 108,47 104,51
Nước có vị hoa quả (cam, táo,…) 1000 lít 1.509 1.600 4.145 124,22 121,13
Nước yến và nước bổ dưỡng khác 1000 lít 1.046 1.320 3.165 84,94 64,29
Các loại mền chăn, các loại nệm, đệm, nệm ghế,
nệm gối 1000 cái 320 323 926 82,40 80,52
Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài,
quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt
kim hoặc đan móc 1000 cái 4.906 5.402 15.010 200,89 142,64
Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy, gi-lê và các mặt
hàng tương tự dệt kim hoặc móc 1000 cái 93 120 583 153,85 78,57

Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài (trên đầu gối), bít
tất ngắn và các loại hàng bít tất dệt kim khác, kể
cả nịt chân (ví dụ, dùng cho người dãn tĩnh
mạch) và giày dép không đế, dệt kim hoặc móc 1000 cái 5.135 5.200 12.731 108,13 104,37
Giầy dép có mũ bằng nguyên liệu dệt và có đế
ngoài 1000 đôi 67 78 175 114,71 125,90
Vỏ bào, dăm gỗ Tấn 194.374 221.033 568.033 145,39 147,82
Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) 1000 chiếc 2.374 2.141 6.586 74,60 74,88
Báo in (quy khổ 13cmx19cm) Triệu trang 1.450 1.555 4.355 93,96 110,34
Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) Triệu trang 1 1 4 50,00 100,00
Ôxy Tấn 102 104 265 65,41 67,43
Titan ôxít Tấn 79 230 391 74,43 58,89
Phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên
tố: nitơ, photpho và kali (NPK) Tấn 3.972 3.760 11.669 112,71 138,57
33

6. (Tiếp theo) Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
tháng 3 và Quý I năm 2023

So với cùng kỳ
Thực hiện Ước tính Ước tính
năm trước (%)
Đơn vị tháng 02 tháng 3 Quý I Tháng 3 Quý I
tính
năm năm năm năm năm
2023 2023 2023 2023 2023

Dược phẩm khác chưa được phân vào đâu Kg 576 691 1.650 171,46 137,84
Dung dịch đạm huyết thanh Lít 3.003.989 3.256.509 9.276.065 105,44 110,11
Thuốc nước để tiêm Lít 10.158 13.602 35.350 106,55 76,60
Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác Tấn 25 26 64 66,67 68,82
Ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng Tấn 577 628 1.667 122,66 98,52
Tấm, phiến, màng, lỏ và dải khỏc bằng plastic
loại xốp Tấn 130 124 341 96,88 107,23
Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ)
quy chuẩn 220x105x60mm 1000 viên 7.556 8.218 22.162 80,98 81,88
Gạch và gạch khối xây dựng bằng xi măng, bê
tông hoặc đá nhân tạo 1000 viên 1.707 1.835 5.233 99,89 109,87
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 14.455 15.267 47.610 98,73 106,29
Đá ốp lát M2 235.041 253.574 713.135 110,13 110,48
Gang thỏi hợp kim; Gang kính Tấn 149 240 422 72,07 69,18
Ống bằng sắt, thép có nối khác Tấn 27 30 157 142,86 170,65
Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại Tấn 172 279 653 184,77 21,92
Cấu kiện thép và cột làm bằng những thanh sắt,
thép bắt chéo nhau Tấn 7.245 8.065 21.024 85,31 87,57
Tấm lợp bằng kim loại Tấn 12.137 15.000 38.016 49,15 49,44
Quạt bàn, quạt tường, quạt trần với công suất
không quá 125 W Cái 24 33 86 117,86 104,88
Máy bào, máy phay hay máy tạo khuôn dùng để
gia công gỗ Cái 12 13 44 50,00 74,58
Máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng
biệt chưa được phân vào đâu Cái 34 37 76 231,25 155,10
Ghế khác có khung bằng gỗ Chiếc 512.666 507.376 1.646.253 72,50 82,07
Bàn bằng gỗ các lọai Chiếc 297.404 268.145 861.180 66,59 74,62
Ghế nhựa giả mây Chiếc 42.937 32.300 96.882 59,52 59,41
Bàn nhựa giả mây Chiếc 10.773 7.850 22.703 41,36 46,47
Hương cây 1000 thẻ 6 9 23 - 121,05
Điện sản xuất Triệu KWh 168 187 547 98,42 100,00
Điện thương phẩm Triệu KWh 178 192 521 104,35 98,86
Nước uống được 1000 m3 2.746 2.821 8.203 104,68 103,69
34

7. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tháng 3 và quý I năm 2023
Đơn vị tính: %
Ước tính Ước tính Quý I

tháng 3 tháng 3 năm

năm 2023 năm 2023 2023

so với so với so với

tháng 02 cùng kỳ cùng kỳ

năm 2023 năm 2022 năm 2022

Công nghiệp chế biến, chế tạo 105,07 102,20 100,18

Sản xuất chế biến thực phẩm 107,81 108,13 105,76


Sản xuất đồ uống 128,43 113,83 104,69
Dệt 101,98 76,35 71,14
Sản xuất trang phục 103,54 167,61 162,36
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 123,34 296,35 130,79
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn,
ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 108,01 126,52 133,99
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 91,45 62,26 65,87
In, sao chép bản ghi các loại 106,54 97,61 105,20
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 114,01 129,64 115,16
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 127,90 147,78 114,61
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 102,05 93,31 84,01
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 102,55 107,07 110,62
Sản xuất kim loại 110,41 71,23 138,28
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 109,85 69,34 62,87
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học - - -
Sản xuất thiết bị điện 123,08 118,52 158,18
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 106,65 557,73 221,84
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 86,84 63,36 77,35
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác - - 115,66
35

8. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tháng 3 năm 2023
Đơn vị tính: %
Ước tính Ước tính

tháng 3 tháng 3

năm 2023 năm 2023

so với so với

tháng 02 cùng kỳ

năm 2023 năm 2023

Công nghiệp chế biến, chế tạo 97,43 112,79


Sản xuất chế biến thực phẩm 96,22 95,97
Sản xuất đồ uống 100,00 80,16
Dệt 103,92 139,06
Sản xuất trang phục 100,67 121,92
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 94,65 117,49
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 99,49 162,39
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 94,20 99,38
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 83,56 129,50
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 92,40 97,15
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 112,43 124,39
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 97,81 101,81
Sản xuất kim loại 137,14 9,10
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 107,05 128,51
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 0,00 0,00
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 108,46 73,40
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 103,94 114,13
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 85,37 1,07
36

9. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp


tháng 3 và quý I năm 2023
Đơn vị tính: %
Ước tính Ước tính Quý I
tháng 3 tháng 3 năm
năm 2023 năm 2023 2023
so với so với so với
tháng 02 cùng kỳ cùng kỳ
năm 2023 năm 2022 năm 2022
TOÀN NGÀNH 98,13 98,55 96,58
Phân theo ngành công nghiệp cấp I
Khai khoáng 100,39 88,91 79,91
Công nghiệp chế biến, chế tạo 97,98 97,90 96,50
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí 100,00 105,90 104,28
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 100,00 103,72 101,34
Phân theo ngành công nghiệp cấp II
Khai thác quặng kim loại 100,00 78,39 65,37
Khai khoáng khác 100,61 96,19 91,36
Sản xuất chế biến thực phẩm 101,44 104,72 104,71
Sản xuất đồ uống 100,00 103,22 103,21
Dệt 84,80 82,98 91,88
Sản xuất trang phục 103,98 120,27 113,92
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 98,15 114,63 114,62
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 101,30 111,98 108,08
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 99,33 93,10 88,98
In, sao chép bản ghi các loại 102,45 112,79 108,52
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 99,25 122,90 120,06
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 102,00 105,02 104,01
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 100,00 74,29 33,25
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 100,95 101,06 100,21
Sản xuất kim loại 100,00 88,46 79,27
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 99,84 71,36 76,43
Sản xuất thiết bị điện 100,00 83,33 78,95
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 107,41 109,43 93,26
Sản xuất phương tiện vận tải khác 100,00 42,86 69,23
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 92,21 82,07 82,42
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hoà không khí 100,00 105,90 104,28
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 100,00 100,61 100,52

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 100,00 100,28 100,36
Phân theo loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước 99,86 104,97 103,30
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 97,46 94,75 94,39
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 101,48 119,87 108,33
37

10. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
quý I năm 2023
Đơn vị tính: %
Quý I/2023 Xu hướng Quý II/2023
so với Quý IV/2022 so với Quý I/2023
Khó Chỉ số Khó Chỉ số
Tốt Giữ Tốt Giữ
khăn cân khăn cân
lên nguyên lên nguyên
hơn bằng hơn bằng

TỔNG SỐ 17,35 32,65 45,00 -27,65 38,78 29,59 31,63 7,15


Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 50,00 50,00 - 50,00 100,00 - - 100,00
Ngoài Nhà nước 16,67 31,11 52,22 -35,55 36,67 31,11 32,22 4,45
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 16,67 50,00 33,33 -16,66 50,00 16,67 33,33 16,67

Phân theo ngành kinh tế

10. Sản xuất chế biến thực phẩm 17,35 32,65 45,00 -27,65 38,78 29,59 31,63 7,15

11. Sản xuất đồ uống 14,29 42,85 42,86 -28,57 35,71 42,86 21,43 14,28

13. Dệt 33,33 66,67 - 33,33 100,00 - - 100,00

14. Sản xuất trang phục 40,00 20,00 40,00 - 40,00 - 60,00 -20,00

15. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan - 50,00 50,00 -50,00 33,33 16,67 50,00 -16,67
16. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ
rơm, rạ và vật liệu tết bện - - 100,00 -100,00 100,00 - - 100,00

17. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 50,00 25,00 25,00 25,00 37,50 37,50 25,00 12,50

18. In, sao chép bản ghi các loại 20,00 20,00 60,00 -40,00 40,00 - 60,00 -20,00

20. Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất - 100,00 - - 33,33 66,67 - 33,33

21. Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu - 33,33 66,67 -66,67 33,33 - 66,67 -33,34

22. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 50,00 50,00 - 50,00 100,00 - - 100,00

23. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 100,00 - - 100,00 50,00 50,00 - 50,00

24. Sản xuất kim loại 10,00 40,00 50,00 -40,00 40,00 40,00 20,00 20,00
25. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy
móc, thiết bị) - 100,00 - - - 100,00 - -

27. Sản xuất thiết bị điện 25,00 25,00 50,00 -25,00 75,00 25,00 - 75,00
28. Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào
đâu - 100,00 - - 100,00 - - 100,00

30. Sản xuất phương tiện vận tải khác - - 100,00 -100,00 50,00 50,00 - 50,00
31. Sản xuất giường, tủ, bàn ghế 100,00 - - 100,00 100,00 - - 100,00

32. Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 3,70 18,52 77,78 -74,08 18,52 33,33 48,15 -29,63
38

11. Chỉ số cân bằng xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo quý I năm 2023
Đơn vị tính: %
Quý I/2023 Xu hướng Quý II/2023
so với Quý IV/2022 so với Quý I/2023
Chỉ số Chỉ số
Tỷ lệ trả Tỷ lệ trả Tỷ lệ trả Tỷ lệ trả
cân cân
lời tăng lời giảm lời tăng lời giảm
bằng bằng

1. Tình hình SXKD của doanh nghiệp 17,35 45,00 -27,65 38,78 31,63 7,15
2. Khối lượng sản xuất 19,39 46,02 -26,63 34,69 31,63 3,06
3. Số lượng đơn đặt hàng mới 17,35 47,12 -29,77 30,61 36,73 -6,12
4. Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới 10,53 54,91 -44,38 20,34 44,07 -23,73
5. Khối lượng thành phẩm tồn kho 36,37 24,90 11,47 26,29 20,65 5,64
6. Khối lượng nguyên vật liệu tồn kho 11,22 47,96 -36,74 13,27 31,63 -18,36
7. Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm chính 35,71 13,27 22,44 24,49 16,33 8,16
8. Giá bán bình quân trên một đơn vị sản phẩm 17,35 26,53 -9,18 20,41 16,33 4,08
9. Số lượng lao động bình quân 13,27 32,65 -19,38 19,39 27,55 -8,16
39

12. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
quý I năm 2023
ĐVT: Triệu đồng
Thực hiện Ước tính Quý I
quý IV quý I năm 2023
năm năm so với cùng kỳ
2022 2023 năm trước (%)

TỔNG SỐ 20.174.635 5.632.521 110,0

Phân theo nguồn vốn

1. Vốn nhà nước trên địa bàn 6.602.728 1.849.940 106,4

Phân theo cấp quản lý

Vốn trung ương 1.156.769 172.257 50,7

Vốn địa phương 5.445.959 1.677.683 119,9

Phân theo nguồn vốn

Vốn ngân sách nhà nước 4.121.777 1.279.247 128,1

Trái phiếu Chính phủ - - -

Vốn tín dụng đầu tư phát triển 539.250 33.212 16,1

Vốn vay từ các nguồn khác 1.318.686 20.671 101,3

Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 4.466 3.032 104,4

Vốn khác 618.549 513.778 100,4

2. Vốn ngoài nhà nước 12.572.862 3.600.597 112,4

3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 999.045 181.984 100,6

Phân theo khoản mục đầu tư

1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 12.786.573 5.329.189 111,1


2. Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản
xuất không qua XDCB 3.653.301 157.637 93,8

3. Vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ 1.659.743 39.581 90,4

4. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 1.767.456 56.002 96,4

5. Vốn đầu tư khác 307.562 50.112 88,8


40

13. Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
do địa phương quản lý tháng 3 và quý I năm 2023
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực hiện Ước tính Ước tính Quý I năm Quý I năm
tháng 02 tháng 3 Quý I 2023 so với 2023 so với
năm năm năm kế hoạch cùng kỳ
2023 2023 2023 năm 2023 (%) năm trước (%)

TỔNG SỐ 477.036 483.909 1.133.346 12,7 132,2

Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 203.708 272.539 604.353 10,8 101,3
- Vốn cân đối ngân sách tỉnh 110.256 99.345 266.336 7,7 106,3
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất 95.678 96.124 242.771 8,0 101,4
- Vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 56.123 129.656 219.784 13,1 162,6
- Vốn nước ngoài (ODA) 11.429 19.309 11,3 110,0
- Xổ số kiến thiết 15.432 6.860 35.525 29,6 120,0
- Vốn khác 10.468 36.678 63.399 47,1 38,7
Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 255.718 173.802 456.365 13,6 236,4
- Vốn cân đối ngân sách huyện 242.654 72.001 327.632 12,5 343,4
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất 220.155 67.123 298.230 12,2 333,9
- Vốn Tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 6.533 73.567 86.643 11,8 156,8
- Vốn khác 6.531 28.234 42.090 - 99,3
Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 17.610 37.568 72.628 - 107,0
- Vốn cân đối ngân sách xã 7.345 18.557 32.495 - 101,2
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất 7.256 17.675 30.526 - 100,0
- Vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 5.577 10.999 22.570 - 124,2
- Vốn khác 4.688 8.012 17.563 - 99,6
41

14. Hoạt động ngân hàng


Đơn vị tính: Tỷ đồng

Ước tính đến


ngày 31 tháng 3
Ước tính đến năm 2023 so với (%)
ngày 31 tháng 3
năm 2023
Tháng 12 Cùng kỳ
năm 2022 năm trước

1. Tổng nguồn vốn huy động 95.350 104,9 112,5

2. Tổng dư nợ cho vay 97.800 101,9 103,3

3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (%) 0,41

15. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ


tháng 3 và quý I năm 2023
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ước tính
tháng 3
Quý I Quý I
năm 2023
năm 2023 năm
so với
2023 so
Thực hiện Ước tính (%)
với
tháng 02 tháng 3
cùng kỳ
năm 2023 năm 2023
Cùng năm
Cơ cấu Tháng trước
Giá trị kỳ năm
(%) trước
trước (%)

TỔNG SỐ 7.792.184,1 7.973.493,5 24.719.572,9 100,0 102,3 115,2 113,0

Phân theo ngành kinh tế

Thương nghiệp 6.369.922,1 6.496.562,5 20.352.907,9 82,3 102,0 114,4 114,0

Khách sạn, nhà hàng 931.181,0 979.231,0 2.858.366,0 11,6 105,2 131,6 112,5

Du lịch lữ hành 6.304,0 6.584,0 17.702,0 0,1 104,4 130,1 106,9

Dịch vụ 484.777,0 491.116,0 1.490.597,0 6,0 101,3 104,8 103,5


42

16. Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 3 và quý I năm 2023

Đơn vị tính: Triệu đồng


Thực Ước Ước So với cùng kỳ

hiện tính tính năm trước (%)


tháng 02 tháng 3 quý I Tháng 3 Quý I
năm năm năm năm năm
2023 2023 2023 2023 2023

TỔNG SỐ 6.369.922,1 6.496.562,5 20.352.907,9 114,4 114,0

Lương thực, thực phẩm 3.109.343,6 3.162.125,3 9.840.722,1 116,6 114,2

Hàng may mặc 300.822,2 309.538,2 998.611,9 104,8 106,2

Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 683.319,2 696.178,4 2.245.851,0 103,2 105,7

Vật phẩm, văn hóa, giáo dục 61.148,0 61.584,0 188.657,7 104,9 104,6

Gỗ và vật liệu xây dựng 468.011,1 499.503,8 1.522.067,1 131,5 127,0

Ô tô các loại 22.022,6 22.125,5 72.673,3 110,3 124,7

Phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) 183.914,4 195.521,4 575.660,0 101,2 105,2

Xăng, dầu các loại 901.112,3 911.035,8 2.941.674,7 121,0 123,3

Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 180.332,2 180.653,3 537.317,6 116,8 118,4

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 122.451,3 123.353,7 377.817,2 98,2 102,0

Hàng hóa khác 236.487,2 228.983,6 729.153,6 103,8 105,6


SC ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác 100.958,0 105.959,5 322.701,7 116,0 110,4
43

17. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và


dịch vụ tiêu dùng khác tháng 3 và quý I năm 2023
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực Ước Ước So với cùng kỳ

hiện tính tính năm trước (%)

tháng 02 tháng 3 quý I Tháng 3 Quý I


năm năm năm năm năm
2023 2023 2023 2023 2023

Dịch vụ lưu trú, ăn uống 931.181,0 979.231,0 2.858.366,0 131,6 112,5

Dịch vụ lưu trú 131.918,0 135.801,0 410.255,0 129,9 120,7

Dịch vụ ăn uống 799.263,0 843.430,0 2.448.111,0 131,9 111,3

Du lịch lữ hành 6.304,0 6.584,0 17.702,0 130,1 106,9

Dịch vụ tiêu dùng khác 484.777,0 491.116,0 1.490.597,0 104,8 103,5


44

18. Xuất khẩu


Đơn vị tính: 1000 USD

Ước tính tháng 3


Quý I năm 2023
năm 2023 so với Quý I
(%) năm 2023
so với
Thực cùng kỳ
hiện Ước tính Cùng kỳ năm
Cơ cấu Tháng
tháng 02 tháng 3 Giá trị năm trước (%)
(%) trước
năm năm trước
2023 2023

TỔNG TRỊ GIÁ 113.457 139.464 360.000 100,0 122,9 91,0 87,8

Phân theo loại hình kinh tế

Kinh tế Nhà nước 1.835 2.260 4.305 1,2 123,2 324,2 39,1

Kinh tế tư nhân 96.032 117.829 312.849 86,9 122,7 88,2 88,1

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 15.590 19.375 42.846 11,9 124,3 102,1 97,3

Phân theo mặt hàng chủ yếu

Hàng thuỷ sản 8.112 7.970 24.774 6,9 98,2 53,2 64,0

Hàng rau củ 557 250 902 0,3 44,9 1.190,5 867,3

Gạo 1.835 2.260 4.305 1,2 123,2 324,2 39,1

Sắn và các sản phẩm từ sắn 5.581 8.453 16.049 4,5 151,5 191,3 170,6

Quặng và khoáng sản khác 2.168 2.430 5.987 1,7 112,1 56,4 61,0

Sản phẩm từ chất dẻo 18.052 20.000 48.597 13,5 110,8 89,7 74,6

Gỗ 24.721 36.213 83.223 23,1 146,5 116,6 141,6

Sản phẩm gỗ 31.290 36.536 104.331 29,0 116,8 66,2 69,3

Hàng dệt, may 20.587 23.617 69.029 19,2 114,7 124,6 110,3

Giày dép các loại 180 394 679 0,2 218,9 197,0 55,1

Sản phẩm từ sắt thép 2 40 116 - 2000,0 41,2 46,2

Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng 2 - 2 - - - 1,6

Hàng hoá khác 370 1.301 2.006 0,6 351,6 127,1 85,2
45

19. Nhập khẩu


Đơn vị tính: 1000 USD
Ước tính tháng 3
Quý I năm 2023
năm 2023 so với Quý I
Thực Ước tính (%) năm 2023
hiện tháng 3 so với
tháng 02 năm cùng kỳ
năm 2023 2023 Cùng kỳ năm
Cơ cấu Tháng
Giá trị năm trước (%)
(%) trước
trước

TỔNG TRỊ GIÁ 24.299 28.264 82.773 100,0 116,3 83,9 85,1

Phân theo loại hình kinh tế

Kinh tế Nhà nước - - - - - - -


Kinh tế tư nhân 19.534 24.812 69.946 84,5 127,0 89,0 89,4
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 4.765 3.452 12.827 15,5 72,4 59,5 67,3

Phân theo mặt hàng chủ yếu

Hàng thuỷ sản 7.645 6.537 27.080 32,7 85,5 74,4 99,1
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 1.580 2.540 5.352 6,5 160,8 57,7 57,6
Nguyên phụ liệu dược phẩm 1.532 1.131 4.126 5,0 73,8 73,9 108,2
Phân bón 276 - 3.848 4,6 - - 221,0
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 2.747 2.950 6.512 7,9 107,4 81,5 53,1
Vải các loại 2.540 3.745 10.825 13,1 147,4 102,8 91,2
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 4.875 6.935 16.241 19,6 142,3 97,6 82,3
Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng 1.576 3.154 5.503 6,6 200,1 301,2 95,4
Hàng hoá khác 1.528 1.272 3.286 4,0 83,2 70,2 59,4
46

20. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
tháng 3 và quý I năm 2023

Đơn vị tính: %
Tháng 3 năm 2023 so với Bình quân
Kỳ gốc Tháng 3 Tháng 12 Tháng 02 quý I
(2019) năm năm năm năm 2023

2022 2022 2023 so với cùng kỳ

năm trước

1. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 110,82 102,66 100,45 99,48 103,16

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 119,24 104,15 99,88 98,72 104,34


Trong đó:

Lương thực 122,26 106,94 103,98 100,79 105,34

Thực phẩm 113,24 104,67 99,20 97,75 105,18

Ăn uống ngoài gia đình 130,73 102,42 100,09 100,04 102,48

Đồ uống và thuốc lá 108,91 103,08 100,41 100,00 104,37

May mặc, mũ nón, giày dép 108,42 102,31 100,56 99,11 103,25
Nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và VLXD 107,59 101,99 100,85 100,04 102,15

Thiết bị và đồ dùng gia đình 103,81 101,53 100,23 100,08 101,82

Thuốc và dịch vụ y tế 103,42 100,00 100,00 100,00 100,00

Trong đó:

Dịch vụ y tế 101,75 100,00 100,00 100,00 100,00

Giao thông 109,92 95,94 103,07 99,46 99,02

Bưu chính viễn thông 100,29 101,69 100,53 100,00 101,95

Giáo dục 110,86 109,21 100,26 100,00 109,21

Trong đó:

Dịch vụ giáo dục 111,11 110,22 100,00 100,00 110,22

Văn hoá, giải trí và du lịch 101,87 102,24 99,76 99,95 102,98

Hàng hoá và dịch vụ khác 104,35 101,07 100,31 100,06 100,91


2. CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 138,77 96,63 101,32 100,77 98,35

3. CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 102,34 104,11 98,88 100,42 103,76


47

21. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải; bưu chính,
chuyển phát tháng 3 và quý I năm 2023
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ước Ước Tháng 3 Tháng 3 Quý I
tính tính năm 2023 năm 2023 năm 2023
tháng 3 quý I so với so với so với
năm năm tháng 02 tháng 3 Quý I
2023 2023 2023 (%) 2022 (%) 2022 (%)

TỔNG SỐ 876.723,4 2.546.271,5 106,3 115,9 110,7

Vận tải hành khách 136.959,4 403.273,2 103,8 136,9 137,1

Đường bộ 134.827,2 397.000,3 103,8 135,4 135,5

Đường sắt - - - - -

Đường thủy 2.132,2 6.272,9 102,5 474,2 516,5

Đường hàng không - - - - -

Vận tải hàng hóa 483.817,7 1.384.193,9 106,1 118,8 107,8

Đường bộ 480.709,8 1.375.088,0 106,2 118,2 107,3

Đường sắt - - - - -

Đường thủy 3.107,9 9.105,9 103,4 485,6 418,4

Đường hàng không - - - - -

Dịch vụ hỗ trợ vận tải 253.734,0 752.211,3 107,9 102,6 105

Bưu chính, chuyển phát 2.212,3 6.593,1 104,3 107,9 107,3


48

22. Vận tải hành khách và hàng hoá tháng 3 và quý I năm 2023

Ước Ước Tháng 3 Tháng 3 Quý I


tính tính năm 2023 năm 2023 năm 2023
tháng 3 quý I so với so với so với
năm năm tháng 02 tháng 3 quý I
2023 2023 2023 (%) 2022 (%) 2022 (%)

A. HÀNH KHÁCH
I. Vận chuyển (Nghìn HK) 3.217,2 9.648,7 102,6 135,1 135,3
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 3.063,1 9.194,4 102,6 130,9 131,0
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 154,1 454,3 102,3 359,6 394,0
Hàng không - - - - -
II. Luân chuyển (Nghìn HK.km) 315.110,5 938.297,9 102,5 135,3 133,9
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 313.674,9 934.064,2 102,5 134,9 133,5
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 1.435,6 4.233,7 102,2 375,5 405,9
Hàng không - - - - -

B. HÀNG HÓA
I. Vận chuyển (Nghìn tấn) 3.027,8 8.229,3 105,3 115,5 107,6
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 3.018,6 8.202,4 105,3 115,3 107,4
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 9,2 26,9 103,5 250,0 273,8
Hàng không - - - - -
II. Luân chuyển (Nghìn tấn.km) 426.252,9 1.177.106,2 105,3 116,1 107,5
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 419.631,8 1.157.677,0 105,3 115,2 106,4
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 6.621,1 19.429,2 103,1 236,7 264,1
Hàng không - - - - -

C. HÀNG HÓA
THÔNG QUA CẢNG - Nghìn TTQ 975,0 2.528,5 119,7 67,4 75,1
49

23. Trật tự, an toàn xã hội tháng 3 và quý I năm 2023

Tháng 3 năm 2023


Quý I
so với
năm 2023
Đơn vị Tháng 3 Quý I (%)
so với
tính năm 2023 năm 2023
cùng kỳ
Tháng Cùng kỳ
(%)
trước năm trước

1. Tai nạn giao thông

Tổng số vụ tai nạn giao thông Vụ 9 29 180,0 75,0 96,7

Đường bộ " 9 29 180,0 75,0 96,7

Đường sắt " - - - - -

Đường thủy " - - - - -

Số người chết Người 7 23 140,0 87,5 85,2

Đường bộ " 7 23 140,0 87,5 85,2

Đường sắt " - - - - -

Đường thủy " - - - - -

Số người bị thương Người 6 19 300,0 60,0 172,7

Đường bộ " 6 19 300,0 60,0 172,7

Đường sắt " - - - - -

Đường thủy " - - - - -

2. Vi phạm môi trường

Số vụ vi phạm đã phát hiện Vụ 6 16 300,0 200,0 88,9


Số vụ đã xử lý " 6 15 600,0 200,0 68,2
Số tiền xử phạt Triệu đồng 29,0 99,8 - 725,0 29,8

*Ghi chú:

- Số liệu tai nạn giao thông tháng 3/2023 tính từ ngày 15/02/2023 đến ngày 14/3/2023

- Số liệu vi phạm môi trường tháng 3/2023 tính từ ngày 19/02/2023 đến ngày 18/3/2023

You might also like