Professional Documents
Culture Documents
2
LỜI NÓI ĐẦU
3
FOREWORD
4
MỤC LỤC - CONTENTS
Phần Trang
Part Page
III. TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM
NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET, BANKING AND INSURANCE 117
5
6
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022
7
khăn, thách thức như: dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trong
những tháng đầu năm; những diễn biến bất thường của thời tiết gây nhiều
thiệt hại đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn một số huyện;
Trung Quốc tiếp tục thực hiện chính sách ”Zero Covid” đã tác động trực
tiếp đến hoạt động xuất nhập kh u và kết quả thu ngân sách của tỉnh; xung
đột tại một số quốc gia đã tác động đến thị trường chung của thế giới, giá cả
một số mặt hàng tăng cao, nhất là nhiên liệu, ảnh hưởng lớn tới sản xuất,
đời sống của nhân dân. Trong bối cảnh đó, được sự quan tâm của Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Tỉnh
uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ, đồng thuận của y
ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành
tổ chức thực hiện các giải pháp tích cực, đồng bộ trên các lĩnh vực, cùng với
sự n lực phấn đấu của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã
hội năm 2022 của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan tr ng.
8
xuất nông nghiệp đã được phê duyệt, h trợ năm 2020, 2021; hoàn thành
triển khai h trợ 05 chu i giá trị mới; cấp 04 giấy xác nhận chu i cung ứng
thực ph m an toàn. Công tác cấp mã số vùng trồng được đ y mạnh thực
hiện, th c đ y xuất kh u chính ngạch các sản ph m nông nghiệp của tỉnh.
Các sản ph m OCOP có nhiều chuyển biến tích cực về quy mô, chất lượng,
quy trình sản xuất, chế biến c ng như m u mã bao bì, truy xuất nguồn gốc,
đã công nhận mới 34 sản ph m, nâng tổng số sản ph m được chứng nhận
OCOP lên 94 sản ph m. Tích cực tham gia các hội chợ, chương trình x c
tiến thương mại nh m giới thiệu, quảng bá các loại sản ph m nông, lâm sản
đặc trưng, sản ph m OCOP tỉnh ạng Sơn. Sản xuất nông, lâm nghiệp có sự
chuyển biến tích cực về cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích các loại
có giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ tốt.
Khu vực công nghiệp - xây dựng: Sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh tiếp tục tăng trưởng so với cùng k , chỉ số sản xuất công nghiệp năm
2022 ước tăng 7,13 . Sản lượng 9/13 sản ph m công nghiệp chủ yếu hoàn
thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Đã ban hành quyết định thành lập Cụm
công nghiệp Bắc Sơn 2; đang thực hiện quy trình lựa ch n chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng k thuật và thành lập các Cụm công nghiệp Đình ập, Na
Dương 2, Văn ãng, Quảng ạc; tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch các cụm công nghiệp để thu h t đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tập
trung đ y nhanh thực hiện quy trình, thủ tục thành lập hu công nghiệp
Hữu ng. ết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh cả năm 2022 đạt 20.395 tỷ đồng, tăng 19,31 so với cùng k , tăng chủ
yếu do nhiều doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
các dự án lớn được cấp phép đang kh n trương đầu tư xây dựng.
Khu vực dịch vụ: Dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát đã th c đ y
hoạt động thương mại, dịch vụ phục hồi, diễn ra sôi động hơn so với cùng
k , công tác bình ổn giá được thực hiện tốt, bảo đảm cung ứng đủ hàng hóa
thiết yếu. Tổng mức bán l hàng hóa và dịch vụ ước 24.051 tỷ đồng, tăng
14,06 so với cùng k . Tổ chức thành công Hội chợ thương mại quốc tế
Việt - Trung ạng Sơn 2022 . Hoạt động vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu đi
lại của nhân dân, tổng doanh thu vận tải đạt 1.984 tỷ đồng, tăng 17,74 so
9
với cùng k . Dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục được cải thiện, nâng
cao chất lượng, doanh thu đạt kế hoạch và tăng so với cùng k . Hoạt động
du lịch có sự phục hồi, khởi sắc, tổng lượng khách du lịch tăng mạnh so với
cùng k , tuy nhiên, lượng khách quốc tế c n hạn chế do tình hình dịch
Covid-19 trên thế giới v n diễn biến phức tạp, ước đạt khoảng 3,5 triệu lượt
khách. Tổ chức khởi công và triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh
thái, cáp treo M u Sơn; khởi động lại Dự án đầu tư hách sạn sân golf
Hoàng Đồng - ạng Sơn với nhiều hoạt động đặc sắc, thu h t khách du lịch
và các nhà đầu tư tiềm năng, trong đó nổi bật là tổ chức thành công ễ hội
Hoa tỉnh ạng Sơn năm 2022.
Quy mô GRDP theo giá hiện hành ước đạt 41.492 tỷ đồng. hu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 21,06 ; khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 24,42 ; khu vực dịch vụ chiếm 49,99 ; thuế sản ph m trừ - trợ cấp
sản ph m chiếm 4,53 . GRDP bình quân đầu người đạt 51,7 triệu đồng.
2. Thu, chi ngân sách
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Công tác quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước được tập trung thực
hiện quyết liệt, đồng bộ. Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn
tỉnh. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi theo quy định để
h trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp từng bước khôi
phục sản xuất kinh doanh, kích cầu và tạo đà cho tăng trưởng kinh tế. Tăng
cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế, thu nội địa đạt kết quả tích
cực, cao hơn chỉ tiêu được giao; thu từ hoạt động xuất nhập kh u chưa đạt
do chính sách ph ng, chống Covid-19 của phía Trung Quốc. Với các n lực,
cố gắng trong công tác thu ngân sách, tổng thu ngân sách Nhà nước hoàn
thành dự toán giao đầu năm, ước đạt 27.764 tỷ đồng, giảm 3,46 so với
cùng k , trong đó thu nội địa 2.932 tỷ đồng, giảm 10,72 ; thu từ hoạt động
xuất nhập kh u 4.355 tỷ đồng, giảm 43,55 ;…
- Về chi ngân sách địa phương
iểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách, điều hành ngân sách,
phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa
10
phương bảo đảm đ ng quy định, định mức, tiêu chu n, chế độ. Dự ước tổng
chi ngân sách địa phương là 31.381 tỷ đồng, tăng 4,65 so với cùng k ,
trong đó chi cân đối ngân sách địa phương 12.645 tỷ đồng, tăng 1,15 ;…
3. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Tình hình kinh tế đang trong thời k phục hồi sản xuất, kinh doanh,
hoạt động thông thương hàng hóa xuất nhập kh u v n c n gặp nhiều khó
khăn. Hoạt động ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu, giải
pháp điều hành chính sách tiền tệ và các nhiệm vụ, chính sách có liên quan,
tăng cường huy động vốn để đáp ứng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh;
thực hiện có hiệu quả các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng; chấp
hành nghiêm các quy định về lãi suất, quản lý ngoại hối; chủ động thực hiện
các giải pháp xử lý nợ xấu; đ y mạnh thanh toán không dùng tiền mặt góp
phần thực hiện chuyển đổi số... Hoạt động ngành ngân hàng ổn định và an
toàn, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ước thực
hiện đến ngày 31/12/2022, tổng huy động vốn đạt 37.109 tỷ đồng, tăng
10,89 so với 31/12/2021.
Các ngân hàng trên địa bàn chủ động rà soát, nắm bắt tình hình kinh
doanh của khách hàng, áp dụng các biện pháp phù hợp nh m h trợ kịp thời
cho khách hàng; tiếp tục chủ động triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng
đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là cho vay để
duy trì và khôi phục các ngành, các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Dư nợ tín dụng đạt 39.381 tỷ đồng, tăng 4,91 so với 31/12/2021.
Năm 2022, toàn tỉnh có 67 nghìn người tham gia bảo hiểm xã hội,
giảm 1,92 so với năm 2021; 736,5 nghìn người tham gia bảo hiểm y tế,
tăng 0,36 và 43,8 nghìn người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tăng 0,41 .
Tổng thu bảo hiểm năm 2022 sơ bộ đạt 1.662 tỷ đồng, giảm 0,60% so
với năm 2021. Trong đó, thu bảo hiểm xã hội đạt 929 tỷ đồng, tương đương
năm 2021 và chiếm 55,90 trong tổng số thu bảo hiểm; thu bảo hiểm y tế
đạt 687 tỷ đồng, giảm 0,87 , chiếm 41,34%; thu bảo hiểm thất nghiệp đạt
46 tỷ đồng, giảm 8,0 , chiếm 2,77%.
11
Tổng chi bảo hiểm năm 2022 sơ bộ đạt 2.648 tỷ đồng, tăng 5,8 so
với năm 2021. Trong đó, chi bảo hiểm xã hội đạt 2.011 tỷ đồng, tăng
7,66 , chiếm 75,95 trong tổng số chi bảo hiểm; chi bảo hiểm y tế đạt 548
tỷ đồng, tăng 7,87 , chiếm 20,69%; chi bảo hiểm thất nghiệp đạt 89 tỷ
đồng, giảm 30,47 , chiếm 3,36 .
4. Nông nghiệp
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh đã được các
cấp, các ngành của địa phương quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Công trình thủy
lợi được nâng cấp, sửa chữa Nhà nước h trợ vật tư k thuật, người dân tham
gia lao động ; hướng d n, tuyên truyền vận động người dân chuyển dịch cơ
cấu cây trồng phù hợp với từng vùng của địa phương; tổ chức thăm đồng để
đưa ra những giải pháp, ph ng trừ, khắc phục kịp thời sâu bệnh gây hại...; Đề
án Chương trình m i xã một sản ph m của tỉnh ạng Sơn giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến năm 2030” tiếp tục được triển khai, sản ph m dựa trên
lợi thế về nguyên liệu của địa phương. Công tác chuyển giao khoa h c k
thuật, bảo vệ thực vật trên cây trồng được cơ quan chuyên môn thực hiện
thường xuyên, ph ng trừ các loại sâu bệnh gây hại như: Rầy các loại, sâu
cuốn lá nhỏ trên l a, sâu keo hại ngô được phát hiện kịp thời, ph ng trừ có
hiệu quả, ít ảnh hưởng tới năng suất cây trồng và không gây thành dịch. Đồng
thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, h trợ
mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chu n an toàn
VietGap, GlobalGap, Organic,... ; ứng dụng công nghệ số để tiêu thụ, quản
lý, giám sát nguồn gốc nông sản, chu i cung ứng sản ph m; tăng cường chỉ
đạo sản xuất, kiểm tra chất lượng nông sản, truy xuất nguồn gốc sản ph m,
đưa lên sàn thương mại điện tử như Voso, Postmart,… đảm bảo chất lượng,
đáp ứng tiêu chu n VietGap và các tiêu chu n khác có liên quan.
Thời tiết đầu vụ tương đối thuận lợi cho việc gieo trồng, nhưng trong
02 ngày (09-10/5/2022 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa to, lượng mưa lớn
kéo dài trên diện rộng, mực nước trên các sông, suối lên cao gây ngập ng,
xảy ra l quét, sạt lở đất ở nhiều nơi nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển, c ng như chăm sóc cây trồng, vật nuôi diện tích l a và hoa màu
các loại bị ngập cục bộ 4.963 ha. Trong đó, diện tích l a 1.299,75 ha; ngô
12
928 ha; hoa, rau màu các loại 2.735 ha . Giá vật tư nông nghiệp tăng so với
cùng k giá phân bón tăng từ 20-40 ; giá giống l a, ngô tăng từ 5-10%),
nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất phân bón, giá
xăng dầu, chi phí vận chuyển tăng.
4.1. Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cây h ng năm toàn tỉnh thực hiện đạt 92.840
ha, tăng 0,62 574,67 ha so với cùng k năm trước. Công tác liên kết, tiêu
thụ sản ph m ngày càng được quan tâm góp phần đảm bảo an toàn thực
ph m, xây dựng thương hiệu sản ph m nông sản của tỉnh như: Chu i sản
ph m khoai tây, khoai lang của Công ty TNHH MTV nông nghiệp Vi Gia
huyện ộc Bình ; sản ph m là thạch đen đóng hộp của các hộ: Hứa Văn
Quyết, Hà Thị Tuyết Nhung huyện Tràng Định ... Tổng sản lượng lương
thực có hạt năm 2022 đạt 309,6 nghìn tấn, tăng 4,28 so với cùng k năm
trước; trong đó, sản lượng l a đạt 213,4 nghìn tấn, tăng 5,06 so với cùng
k , sản lượng ngô đạt 96,2 nghìn tấn, tăng 2,60 so với cùng k .
Diện tích cây lâu năm toàn tỉnh năm 2022 là 50.499,18 ha, tăng 1,26
(+626,12 ha so với cùng k , chủ yếu là nhóm cây ăn quả 16.736,25 ha
chiếm trên 33 tổng diện tích và nhóm cây gia vị, cây dược liệu lâu năm
32.414,28 ha chiếm tỷ tr ng lớn nhất trong tổng diện tích với 64,19%).
Trong những năm qua, tỉnh ạng Sơn định hướng phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo
chu i giá trị đối với các sản ph m chủ lực của địa phương như: Vùng trồng
na ở huyện Chi ăng, Hữu ng; vùng trồng quýt ở huyện Bắc Sơn, Bình
Gia, Tràng Định; vùng trồng hồng ở huyện Cao ộc, Văn ãng,... khuyến
khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, h trợ mở rộng diện
tích áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chu n an toàn VietGap,
GlobalGap, Organic,...).
Đàn gia s c trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định:
- Ước tổng đàn trâu hiện có: 67,3 nghìn con, tăng 5,51 so với cùng
k năm trước.
- Ước tổng đàn b hiện có: 27,9 nghìn con, giảm 0,97 so với cùng k
năm trước.
13
- Ước tổng đàn lợn hiện có: 178,1 nghìn con, tăng 5,46 so với cùng
k năm trước.
- Ước tổng đàn gia cầm hiện có: 4.448,1 nghìn con, giảm 0,79% so
với cùng k năm trước.
4.2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung sơ bộ thực hiện 10,9 nghìn ha, tăng
11,42 so với năm 2021. Sản lượng g sơ bộ năm 2022 đạt 775,7 nghìn m3.
Công tác trồng, chăm sóc rừng được các ngành chức năng quan tâm,
tuyên truyền người dân lựa ch n cây giống có năng suất và chất lượng cao
vào sản xuất nh m mang lại giá trị kinh tế cao như cây keo, bạch đàn,
thông... Công tác cải tạo giống, nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm
nghiệp được quan tâm, một số loại giống mới sinh trưởng nhanh, có giá trị
kinh tế cao đã được đưa vào sản xuất như giống thông, keo lai, bạch đàn lai,
giống mô, hom… từng bước thay thế giống c kém chất lượng. Sản lượng
cây giống đáp ứng nhu cầu tại địa phương và các tỉnh khác. Thường xuyên
cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cảnh báo tới
chính quyền các cấp, các chủ rừng và nhân dân chủ động thực hiện các biện
pháp ph ng cháy, chữa cháy rừng.
4.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh năm 2022 đạt 1,3 nghìn ha,
giảm 1,07 -13,97 ha so với năm trước.
Sản lượng thủy sản cả năm sơ bộ 1.796 tấn, tăng 1,10 so với cùng
k năm trước. Sản lượng khai thác thủy sản chủ yếu tập trung nhiều ở các
xã có l ng hồ, đập, ven sông suối, như các xã: Bắc a, Thành H a, Bắc
Hùng, Bắc Việt của huyện Văn ãng ..., tại xã Bắc a, người dân thu được
nguồn lợi thủy sản từ l ng hồ thủy điện Thác Xăng và đã đầu tư phương
tiện đánh bắt với khoảng 63 chiếc thuyền, bè các loại phục vụ khai thác
thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tiếp tục được quan tâm, mô hình
nuôi cá lồng duy trì ổn định nh m tận dụng, khai thác tối đa diện tích mặt
nước đối với các loài cá truyền thống và các loài cá khác nh m nâng cao
14
năng suất, hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống
của người dân.
5. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm 2022 so với cùng k tăng 7,13 .
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,12 ; ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 10,31%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng
4,11 ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,35 .
Hoạt động khai khoáng tại ạng Sơn chủ yếu tập trung vào khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản kim loại và than… Trong đó,
sản ph m chủ lực của tỉnh: Xi măng Portland đen, clanhke xi măng dự ước
giảm do chi phí nguyên vật liệu đầu vào nguyên liệu than tăng, đ y giá
thành sản ph m tăng trong khi giá xuất kh u không tăng d n đến lợi nhuận
thấp, đơn vị sản xuất cắt giảm khối lượng sản xuất. Sản lượng điện sản xuất
chiếm tỷ tr ng lớn (của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương, phụ thuộc
vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc), dự ước
trong năm 2022, sản lượng điện đạt 850,76 triệu kwh, tăng 5,44 so với
cùng k ; sản ph m than của Công ty Than Na Dương tăng theo nhu cầu sản
xuất điện của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương, sản lượng ước đạt trên
565 nghìn tấn, tăng 4,05 so với cùng k .
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,31 : Chỉ
số tiêu thụ trong năm 2022 giảm sâu ở một số ngành như: Sản xuất sản ph m
từ cao su và plastic giảm 50,03 ; sản xuất sản ph m từ khoáng phi kim loại
khác giảm 9,21 ; sản xuất sản ph m điện tử, máy vi tính và sản ph m quang
h c giảm 70,5 (do sức cạnh tranh sản ph m của địa phương chưa cao, một số
ngành thiếu nguyên liệu sản xuất). Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao
như: Sản xuất da và các sản ph m có liên quan tăng 276,03 ; in, sao chép bản
ghi các loại tăng 48,43 ; sản xuất sản ph m từ kim loại đ c sẵn tăng 59,08%.
Những ngành này đều có chỉ số sản xuất trong năm 2022 tăng cao so với cùng
k . Sản ph m từ cao su và plastic, sản xuất máy móc và thiết bị chưa được
phân vào đâu chỉ số sản xuất giảm kéo theo chỉ số tồn kho giảm. Sản ph m
xe điện có m u mã và giá cả hợp lý, bên cạnh đó nhu cầu thị trường tăng,
15
tồn kho giảm. Ngành sản xuất sản ph m điện tử, máy vi tính và sản ph m
quang h c có chỉ số tồn kho tăng rất cao so với cùng k , nguyên nhân chính do
năng lực các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế; chất lượng, m u mã sản
ph m chưa đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường.
Trong sản xuất và phân phối điện: Sản lượng điện sản xuất tăng 5,45 ;
điện thương ph m giảm 1,43 so với cùng k .
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 2,35 . Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,98 ; thoát
nước và xử lý nước thải tăng 4,11 . Hoạt động thu gom và xử lý rác thải
tăng 3,54 .
6. Đầu tƣ, xây dựng
Năm 2022, với quyết tâm đ y nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công, vốn ODA; quyết liệt triển khai thực hiện các Chương trình MTQG
giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022. Chính quyền địa phương tích cực tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt b ng, xây dựng chính sách
h trợ, bồi thường tái định cư; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án
tr ng điểm; tăng cường quản lý công tác lập quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Các dự án lớn đang thực hiện đầu tư trong năm như: Công ty cổ phần
Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông với dự án Nhà máy chế biến hoa hồi
Lạng Sơn ở huyện Văn Quan, tổng mức đầu tư 1.133,4 tỷ đồng; Công ty
TNHH đầu tư hữu nghị Ph c hang với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng k
thuật và nhà xưởng Ph c hang thuộc hu phi thuế quan, tổng mức đầu tư
722,3 tỷ đồng; Công ty TNHH mặt trời M u Sơn với dự án Quần thể khu
sinh thái cáp treo M u Sơn, tổng mức đầu tư 3.499 tỷ đồng; Công ty cổ
phần đầu tư Hải Phát với dự án hu đô thị mới Mai Pha, thành phố ạng
Sơn, tổng vốn đầu tư 3.380 tỷ đồng; Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng
Hoàng Dương với dự án hu đô thị Ph ộc I II, tổng mức đầu tư 877 tỷ
đồng; Công ty cổ phần May Diêm - Sài G n với dự án hu đô thị phía đông
thị trấn Đồng Mỏ, tổng mức đầu tư 1.554 tỷ đồng; Công ty liên doanh
TNHH phát triển mới An hánh với dự án khách sạn, sân golf Hoàng
16
Đồng, tổng mức đầu tư 1.057 tỷ đồng... Các dự án lớn triển khai sẽ mang lại
cho thành phố ạng Sơn một tổ hợp công trình có chất lượng với hệ thống
hạ tầng k thuật đồng bộ và góp phần th c đ y phát triển kinh tế - xã hội
gắn với bảo đảm an sinh xã hội.
Sơ bộ vốn đầu tư thực hiện năm 2022 theo giá hiện hành đạt 20.395 tỷ
đồng, tăng 19,22 so với cùng k . Phân theo nguồn vốn: Vốn Nhà nước
trên địa bàn đạt 4.946 tỷ đồng, tăng 15,99 so với cùng k . Vốn ngoài Nhà
nước đạt 15.305 tỷ đồng, tăng 19,87 so với cùng k . Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đạt 144 tỷ đồng, tăng 93,86 so với cùng k .
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm 2022 ước đạt
1.194 nghìn m2, tăng 8,94 so với năm 2021.
7. Thƣơng mại, dịch vụ
Năm 2022, hoạt động xuất nhập kh u trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó
khăn, do phía Trung Quốc v n tiếp tục áp dụng chính sách "Zero Covid".
Hoạt động xuất nhập kh u được duy trì ở 04 cửa kh u: Cửa kh u quốc tế
Hữu Nghị, Ga quốc tế đường sắt Đồng Đăng, cửa kh u Tân Thanh và cửa
kh u Chi Ma; những tháng cuối năm, tình hình xuất nhập kh u hàng hóa
qua lại các cửa kh u trên địa bàn tỉnh bắt đầu đi vào ổn định, lượng hàng
xuất nhập kh u tăng trở lại d n đến kim ngạch hàng hóa xuất nhập kh u qua
địa bàn tăng hơn so với các tháng trước. Hoạt động thương mại, dịch vụ có
mức tăng khá, hàng hoá giá cả ổn định, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
người dân.
Thị trường hàng hóa đa dạng phong ph , không xảy ra tình trạng
tăng giá đột biến và khan hiếm hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu được bảo
đảm cung ứng đầy đủ, nhất là các nhu yếu ph m, kh u trang y tế, thiết bị
ph ng dịch bệnh..., các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh -
trật tự, an toàn xã hội được tăng cường. Toàn tỉnh hiện có 82 chợ, các chợ
đã hoạt động ổn định. Trên địa bàn tỉnh có 05 siêu thị và 03 trung tâm
thương mại. Nhìn chung, hệ thống siêu thị hiện nay c n thiếu, mới chỉ tập
trung tại khu vực thành phố ạng Sơn, chưa có sự đầu tư xây dựng tại khu
vực các huyện. Mạng lưới cửa hàng, đại lý bán l khá phát triển với gần
17
20.000 điểm, cơ sở kinh doanh đã đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm hàng hóa
của dân cư.
ĩnh vực du lịch, tỉnh đang tập trung phát triển các khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng tại một số huyện trên địa bàn tỉnh, như: Vườn quýt Hang
H , Mỏ mắm của huyện Bắc Sơn, Thác Đăng M huyện Bình Gia; Điểm du
lịch thác Bản hiếng, Khu du lịch M u Sơn huyện ộc Bình ; Đường vành
đai biên giới Bắc Xa của huyện Đình ập, Khu du lịch M u Sơn huyện ộc
Bình, du lịch văn hóa cộng đồng huyện Hữu ng, Bắc Sơn và thăm quan
các cửa kh u biên giới,... Những điểm du lịch này đã thu h t được khách
đến với ạng Sơn thăm quan du lịch.
Sơ bộ năm 2022, tổng doanh thu bán l hàng hóa đạt 21.413 tỷ đồng,
tăng 14,21 so với năm 2021. Có 9/9 nhóm hàng tăng so với cùng k , gồm:
Nhóm lương thực, thực ph m tăng 17,43 ; nhóm may mặc tăng 3,32 ;
nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 12,04 ; nhóm vật
ph m, văn hóa, giáo dục tăng 1,22 ; nhóm g và vật liệu xây dựng tăng
14,02%; nhóm ô tô các loại tăng 6,25 ; nhóm xăng dầu tăng 17,05 ; nhóm
sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 10,96 ; nhóm hàng hóa
khác tăng 14,57 . Doanh thu lưu tr và dịch vụ ăn uống đạt 2.114 tỷ đồng,
tăng 12,75 so với năm 2021. Sau khi kiểm soát được tình hình dịch bệnh,
ngành du lịch của tỉnh đã có nhiều n lực triển khai các biện pháp kích cầu,
đ y mạnh hoạt động du lịch. Doanh thu của các cơ sở lưu tr sơ bộ năm
2022 đạt 151 tỷ đồng, tăng 17,97 ; doanh thu của các cơ sở lữ hành đạt 13
tỷ đồng, tăng 44,44 so với cùng k .
8. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 tăng 1,72 so với cùng k
năm trước, do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: Nhóm ăn uống ngoài
gia đình tăng 2,36 ; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,96 ; nhóm may
mặc, m nón, giày dép tăng 1,39 ; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng
1,98%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,03%; nhóm giao thông
tăng 10,5 (do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới tăng so với cùng k );
nhóm giáo dục tăng 5,01 ; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 3,92 ;
18
nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,11%. Các nhóm hàng tiêu dùng giảm
so với cùng k 02/11): Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,94 ;
nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,22 .
Chỉ số giá vàng bình quân năm 2022 tăng 3,73 so với bình quân
cùng k .
Chỉ số giá đô la M bình quân năm 2022 tăng 0,34 so với bình quân
cùng k .
9. Một số nét về tình hình xã hội
Diện tích tỉnh ạng Sơn sơ bộ năm 2022 là 8.310,2 km2, dân số trung
bình sơ bộ năm 2022 có 802,1 nghìn người, tăng 0,65 so với năm 2021.
Dân số nam có 410,3 nghìn người, chiếm 51,16 tổng dân số toàn tỉnh,
tăng 0,86 so với cùng k ; dân số nữ có 391,8 nghìn người, chiếm 48,84
tổng dân số toàn tỉnh, tăng 0,43 so với năm 2021. Tổng số dân thành thị
có 185,9 nghìn người, chiếm 23,17 dân số toàn tỉnh, tăng 1,08 ; dân số
nông thôn có 616,2 nghìn người, chiếm 76,83 tổng dân số toàn tỉnh, tăng
0,52 so với năm 2021. Mật độ dân số là 96,5 người/km2.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh
xã hội, công tác giảm nghèo và việc làm được quan tâm. Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được thực hiện đồng bộ gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới. Ch tr ng lồng ghép các nguồn lực của các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và chính sách an sinh xã hội.
Tỷ lệ hộ nghèo h ng năm giảm từ 2-3% (tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 ước c n
7,91%). Thị trường lao động của tỉnh được quan tâm theo hướng nâng cao
chất lượng lao động về trình độ, tay nghề, k năng và hội nhập b ng hình
thức đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cơ cấu lao động có sự chuyển
biến tích cực, đ ng định hướng, đã giảm tỷ lệ lao động nông thôn, tăng dần
lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ.
Thực hiện đồng bộ các kế hoạch, giải pháp về trợ gi p các hộ gia đình chính
sách, người có công, hộ nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc tr em, bình đẳng
giới, ph ng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực, xâm hại tr em. Các chính sách về
19
dân tộc, tôn giáo được thực hiện kịp thời, đ ng quy định; đời sống vật chất,
tinh thần của đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện, không để phát
sinh những vấn đề nổi cộm về tôn giáo, tín ngưỡng, góp phần ổn định an
ninh, trật tự trên địa bàn.
Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, các chính sách lao động - việc
làm được duy trì thường xuyên tại Trung tâm Dịch vụ việc làm, ước thực
hiện cả năm hơn 23 nghìn lượt người, gần 2 nghìn người được giới thiệu
việc làm. Số người có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hàng
tháng là 6.401 người, tăng 37,7 so với năm 2022, với tổng số tiền chi trả
là 89 tỷ đồng. Tạo việc làm mới cho khoảng 17 nghìn lao động, tuyển sinh
và đào tạo cho 19 nghìn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 28,5 .
20
Thứ hai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai có hiệu
quả các chương trình, đề án, chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã được phê duyệt. Chủ động chu n bị và triển khai kế
hoạch sản xuất đảm bảo thời vụ. Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển
giao khoa h c k thuật; thực hiện các biện pháp ph ng, chống bệnh dịch
trên cây trồng, vật nuôi. Đ y mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
nông, lâm nghiệp. Tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và vệ sinh an toàn thực ph m nông, lâm, thủy sản. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh ạng Sơn giai
đoạn 2020-2030; thực hiện tốt công tác trồng rừng mới, tăng cường các biện
pháp quản lý, bảo vệ, ph ng chống cháy rừng. Chủ động các biện pháp
ph ng ngừa; kiểm soát an toàn thiên tai; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu
quả nh m giảm nh thiệt hại do thiên tai gây ra.
Thứ ba, huy động m i nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, tr ng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, công nghiệp. Đ y
mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án quan tr ng
theo hình thức đối tác công tư PPP ; tăng cường x c tiến vận động các
nguồn vốn h trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI . Đ y nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn
đầu tư công, đặc biệt là các dự án tr ng điểm, thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra các dự án đầu tư, đảm bảo hoàn thành đ ng tiến độ. Tiếp tục đ y nhanh
tiến độ các dự án tr ng điểm, có tính chất liên kết vùng. h n trương thực
hiện các thủ tục đầu tư, lựa ch n xong nhà đầu tư, thực hiện công tác giải
phóng mặt b ng để tổ chức khởi công dự án tuyến cao tốc cửa kh u Hữu
Nghị - Chi ăng theo hình thức BOT; đ y nhanh tiến độ giải phóng mặt
b ng tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà ĩnh, đoạn tuyến qua địa phận tỉnh
ạng Sơn theo kế hoạch; đ y nhanh tiến độ Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
4B đoạn m3 700- m18 ; Dự án Nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn m18-
m80 thuộc Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội. Tạo thuận
lợi, h trợ nhà đầu tư thực hiện dự án về du lịch, các khu du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố, tr ng tâm là Quần thể
khu du lịch sinh thái, cáp treo M u Sơn.
21
Thứ tư, tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa kh u, tạo động lực th c
đ y tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục tăng cường
công tác hội đàm, trao đổi với phía Trung Quốc để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đ y nhanh thông quan hàng hóa. Tiếp tục thực hiện điều chỉnh, hoàn
thiện các quy hoạch tại khu vực cửa kh u phù hợp định hướng phát triển.
Xây dựng chiến lược phát triển các loại hình dịch vụ logistics. Phát huy tối
đa lợi thế các cửa kh u quốc tế, cửa kh u chính, cửa kh u phụ để th c đ y
hoạt động xuất nhập kh u. Tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động thương
mại, thu h t đầu tư và thông quan xuất nhập kh u hàng hóa; đ y nhanh tiến
độ triển khai các dự án khu chức năng.
Thứ năm, tiếp tục tạo điều kiện để phát triển công nghiệp theo hướng
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, công nghiệp xanh, an toàn và hiện đại.
Hoàn thành thành lập và tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp, tr ng tâm là hu công nghiệp Hữu ng và các cụm công nghiệp
mới được thành lập. Đ y nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện; thu
h t đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư điện gió trên địa
bàn. Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động tín
dụng, h trợ doanh nghiệp, nhân dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
cải thiện đời sống.
Thứ sáu, khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh về thương mại, hệ
thống chợ, các siêu thị, trung tâm thương mại, khu vực các cửa kh u; chủ
động mở rộng, phát triển thị trường mới; ch tr ng phát triển thương mại
điện tử. Dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông tiếp tục mở rộng mạng lưới,
nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tập trung phát
triển toàn diện ngành du lịch, từng bước phấn đấu trở thành ngành kinh tế
m i nh n. Thực hiện các biện pháp kích cầu, phục hồi du lịch; tăng cường
quảng bá tiềm năng, thế mạnh du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch; nâng
cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ du lịch; từng bước phát triển hạ tầng
du lịch để thực hiện mục tiêu đưa du lịch trở thành kinh tế m i nh n. Tổ
chức khởi công và xây dựng một số hạng mục chính của dự án Quần thể
khu du lịch sinh thái, cáp treo M u Sơn./.
22
SOCIO-ECONOMIC OVERVIEW
IN LANG SON PROVINCE IN 2022
23
that there were some basic advantages, following the successful
implementation of the "dual goal" in 2020, 2021; at the same time, it also
faced many difficulties and challenges: the Covid-19 pandemic continued to
develop complicatedly in the first months of the year; the unusual changes
of weather caused a lot of damage to agricultural production activities in
some districts; China continued to implement the "Zero Covid" policy,
which had a direct impact on import and export activities and the province's
budget revenue; conflicts in some countries affected the world's common
market, the prices of some goods increased, especially fuel, greatly
affecting production and people's lives. In that context, with the attention of
the Government, ministries and central branches, the direct and
comprehensive leadership of the Provincial Party Committee, the
supervision of the Provincial People's Council, the close coordination and
consensus of the Provincial Party Committee, the Fatherland Front and
provincial mass organizations, the Provincial People's Committee focused
on directing and organizing the implementation of positive and synchronous
solutions in all fields, along with the efforts of the people and the enterprise
community, the province's socio-economic development in 2022 achieved
many important results.
24
Agriculture, forestry and fishery sector: To implement synchronously
and comprehensively solutions to restructure the agricultural sector, develop
agricultural and forestry production in association with new rural building.
Specific policies to encourage investment, develop cooperation, link
production and consumption of agricultural and rural products in the
province were effectively implemented. Continue to monitor, inspect and
supervise the maintenance of operation of 10 value chains in agricultural
production that was approved and supported in 2020, 2021; the
implementation of supporting 05 new value chains was completed; 04
certificates of safe food supply chain were issued. The work of granting
planting area codes was promoted, promoting the official export of
agricultural products of the province. OCOP products had many positive
changes in terms of scale, quality, production and processing processes, as
well as packaging designs, traceability, 34 new products were recognized,
bringing the total number of products issued the OCOP certificates up to 94
products. Actively participate in trade fairs and programs to introduce and
promote typical agricultural and forestry products, and OCOP products in
Lang Son province. Agriculture and forestry production had a positive
change in crop structure towards increasing the area of varieties with high
economic value and good consumption market.
Industry-construction sector: Industrial production in the province
continued to grow over the same period, the industrial production index in
2022 was estimated to increase by 7.13%. The produciton of 9/13 main
industrial products completed and exceeded the planned targets. Issue a
decision to establish Bac Son 2 Industrial Cluster; carry out the process of
selecting investors to build technical infrastructure and establish industrial
clusters Dinh Lap, Na Duong 2, Van Lang, Quang Lac; continue to review,
adjust and supplement the planning of industrial clusters to attract
investment in socio-economic development. Focus on speeding up the
implementation of processes and procedures for the establishment of Huu
Lung Industrial Park. The result of implementation of social development
investment capital in the whole province in 2022 reached 20,395 billion
VND, an increase of 19.31% over the same period, the increase mainly due
25
to many enterprises invested in expanding production and business scale,
the licensed large projects were set to start construction.
Service sector: The Covid-19 pandemic was basically under control,
promoting the recovery of commercial and service activities, which took
place more vibrantly than the same period last year. Price stabilization was
well implemented, ensuring the supply of essential goods. Total retail sales
of goods and services was estimated at 24,051 billion VND, up 14.06%
over the same period. Successfully organize the Vietnam - China
International Trade Fair (Lang Son 2022). Transport activities basically met
the travel needs of the people. Total transportation revenue reached 1,984
billion VND, up 17.74% over the same period. Postal and
telecommunications services continued to be improved, quality upgraded,
the revenue reached the set plan and increased over the same period last
year. Tourism activities recovered and prospered, the total number of
tourists increased sharply over the same period, however, the number of
international visitors still limited due to the complicated situation of the
Covid-19 pandemic in the world, estimated to reach about 3.5 million
visitors. Organize the groundbreaking and implementation of the project of
Mau Son eco-tourism complex and cable car project; restarting the
investment project of Hoang Dong - Lang Son golf course hotel with many
special activities, attracting tourists and potential investors, in which a
highlight was the successful organization the Ky Hoa Festival in Lang Son
province in 2022.
GRDP scale at current prices was estimated at 41,492 billion VND.
Agriculture, forestry and fishery accounted for 21.06%; industry-
construction accounted for 24.42%; service sector accounted for 49.99%;
product tax after deducting product subsidies accounted for 4.53%.
GRDP per capita was 51.7 million VND.
2. Budget revenue and expenditure
- State budget revenue in the area
The management and administration of the State budget was focused
on implementing drastically and synchronously. The application of
electronic invoices in the province was deployed. Timely and effectively
26
deploy preferential policies as prescribed to support and create conditions
for organizations, individuals and businesses to gradually restore production
and business, stimulate demand and create momentum for economic
growth. Strengthen the management of collection, combating tax loss,
domestic revenue achieved positive results, higher than assigned targets;
revenue from import and export activities has not been achieved due to
China's Covid-19 prevention and control policy. With efforts in budget
collection, the total state budget revenue completed the estimate assigned at
the beginning of the year, estimated at 27,764 billion VND, down 3.46%
over the same period, of which domestic revenue was 2,932 billion VND,
down 10.72%; revenue from import and export activities was 4,355 billion
VND, down 43.55 ;…
- Local budget expenditure
Strictly control the local budget expenditures, administer budgets,
effectively allocate and use the revenue increase sources, saving the local
budget expenditures, ensuring compliance with regulations, norms,
standards and regimes. Estimated total local budget expenditure was 31,381
billion VND, up 4.65% over the same period, of which local budget balance
expenditure was 12,645 billion VND, up 1.15%;...
3. Banking and insurance activities
The economic situation was in the recovery period of production and
business, and trade activities of import and export goods are still facing
many difficulties. Banking activities continued to implement the objectives,
solutions to manage monetary policy and related tasks and policies, increase
capital mobilization to meet investment capital for production and business;
effectively implement measures to remove difficulties for customers;
strictly observe regulations on interest rates and foreign exchange
management; proactively implement solutions to deal with bad debts;
promoting non-cash payments, contributing to digital transformation...
Banking operations were stable and safe, making positive contributions to
local socio-economic development. As of December 31, 2022, it was
estimated that the total capital mobilization reached 37,109 billion VND,
an increase of 10.89% compared to December 31, 2021.
27
All the banks in the area actively reviewed and grasped the business
situation of customers, applied appropriate measures to timely support
customers; continued to actively implement credit extension solutions for
production and business sectors, priority areas, especially lending to
maintain and restore industries and fields affected by the Covid-19
epidemic. Credit outstanding balance reached 39,381 billion VND, up
4.91% compared to December 31, 2021.
In 2022, the province had 67,000 people participating in social
insurance, down 1.92% compared to 2021; 736.5 thousand people
participated in health insurance, up 0.36% and 43.8 thousand people
participated in unemployment insurance, up 0.41%.
Total insurance revenue in 2022 preliminary reached 1,662 billion
VND, down 0.60% compared to 2021. In which, social insurance reached
929 billion VND, equivalent to 2021 and accounting for 55.90% of total
revenue; insurance; health insurance revenue reached 687 billion VND,
down 0.87%, accounting for 41.34%; unemployment insurance revenue
reached 46 billion VND, down 8.0%, accounting for 2.77%.
Total insurance expenditure in 2022 was preliminary at 2,648 billion
VND, up 5.8% compared to 2021. In which, social insurance expenditure
reached 2,011 billion VND, up 7.66%, accounting for 75.95% of the total;
health insurance expenditure reached 548 billion VND, up 7.87%,
accounting for 20.69%; unemployment insurance expenditure reached 89
billion VND, down 30.47%, accounting for 3.36%.
4. Agriculture
Agriculture, forestry and fishery production in the province was
concerned and directed by all levels and branches of the locality. Irrigation
works were upgraded and repaired (the State supports technical materials,
people participate in labor); guiding, propagating and mobilizing people to
change the crop structure suitable to each local area; organize field visits to
provide solutions, timely prevent and overcome harmful pests and
diseases...; The project The program of one commune, one product of
28
Lang Son province in the period of 2019 - 2020, with a vision to 2030”
continues to be implemented, the product was based on the advantages of
local raw materials. The transfer of science and technology, plant protection
on crops was carried out regularly by specialized agencies, preventing
harmful pests and diseases such as: aphids of all kinds, small leaf rollers on
rice, and harmful caterpillars maize was detected in time, effectively
prevented, had little effect on crop yield and did not cause epidemics. At the
same time, encourage the development of clean agriculture, organic
agriculture, support to expand the area of application of production
processes according to safety standards (VietGap, GlobalGap, Organic,...);
apply digital technology to consume, manage and monitor the origin of
agricultural products and product supply chains; strengthen production
direction, inspect the quality of agricultural products, trace the origin of
products, put them on e-commerce platforms such as Voso, Postmart, etc. to
ensure quality, meet VietGap standards and other relevant standards.
The weather at the beginning of the crop was relatively favorable for
planting, but in 02 days (May 9-10, 2022), heavy rain occurred in the
province, the heavy rainfall lasted on a large area, the water level in rivers
Streams rise, causing flooding, flash floods and landslides in many places, so
it had significantly affected the development, as well as taking care of plants
and animals (area of paddy and crops of all kinds were flooded: 4,963 ha,
including 1,299.75 ha of paddy, 928 ha of maize, 2,735 ha of flowers and
vegetables of all kinds). Prices of agricultural inputs increased over the same
period last year (fertilizer prices increased by 20-40%; prices of paddy and
maize varieties increased by 5-10%), caused by the price of input materials
for fertilizer production and the price of fuel, transportation costs increased.
4.1. Agricultural production
The total planted area of annual crops in the province reached 92,840
ha, an increase of 0.62% (+574.67 ha) over the same period last year. The
work of linking and consuming products was increasingly concerned,
contributing to ensuring food safety, building the brand name of agricultural
29
products of the province such as: Potato and sweet potato product chain of
Vi Gia Agricultural One Member Limited Liability Company (Loc Binh
district); the product is canned black jelly of households: Hua Van Quyet,
Ha Thi Tuyet Nhung (Trang Dinh district)... Total production of cereals in
2022 reached 309.6 thousand tons, up 4.28% compared to in the same
period last year; of which, paddy production reached 213.4 thousand tons,
up 5.06% over the same period, maize production reached 96.2 thousand
tons, up 2.60% over the same period.
The area of perennial plants in the province in 2022 was 50,499.18 ha,
an increase of 1.26% (+626.12 ha) over the same period, mainly fruit trees
of 16,736.25 ha (accounting for over 33% of the total area) and spices,
perennial medicinal plants were 32,414.28 ha (accounting for the largest
proportion in the total area with 64.19%). In the past years, Lang Son
province oriented to develop concentrated and large-scale agricultural
commodity production areas, and organize production according to value
chains for key local products such as: custard-apple growing area in Chi
Lang and Huu Lung districts; tangerine growing areas in Bac Son, Binh Gia
and Trang Dinh districts; persimmon growing areas in Cao Loc, Van Lang
districts,... encouraging the development of clean agriculture, organic
agriculture, supporting the expansion of the area of application of
production processes according to safety standards (VietGap, GlobalGap,
Organic,...).
The livestock herd in the province developed stably:
- Estimated total existing buffalo herd: 67.3 thousand heads, an
increase of 5.51% over the same period last year.
- Estimated total existing cattle herd: 27.9 thousand heads, down
0.97% over the same period last year.
- Estimated total existing pig herd: 178.1 thousand heads, an increase
of 5.46% over the same period last year.
- Estimated total existing poultry herd: 4,448.1 thousand heads, down
0.79% over the same period last year.
30
4.2. Forestry
The area of newly concentrated plantation forest was preliminary
implemented 10.9 thousand ha, down 11.42% compared to 2021.
Preliminary wood production in 2022 reached 775.7 thousand m3.
Planting and taking care of forests were interested by functional
sectors, propagating people to choose high-yield and high-quality seedlings
for production in order to bring high economic value such as acacia,
eucalyptus, and pine... Breed improvement and quality improvement of
forestry plant varieties were concerned. A number of new varieties with fast
growth and high economic value were put into production such as pine,
acacia hybrid, and white pine hybrid herds, tissue varieties, cuttings... to
gradually replace the old, poor quality varieties. The production of seedlings
met the needs of the locality and other provinces. Regularly update the
weather situation in the regions of the province, promptly warn the
authorities at all levels, forest owners and people to proactively take
measures to prevent and fight forest fires.
4.3. Fishing
The province's aquaculture area in 2022 reached 1.3 thousand
hectares, down 1.07% (-13.97 hectares) compared to the previous year.
The fishery production for the whole year preliminary reached 1,796
tons, up 1.10% over the same period last year. Fishery catching production
was mainly concentrated in communes with lake beds, dams, along rivers
and streams, such as communes: Bac La, Thanh Hoa, Bac Hung, Bac Viet
of Van Lang district..., in Bac La, people got aquatic resources from Thac
Xang hydropower reservoir and invested in catching means with about 63
boats and rafts of all kinds for fishing. Aquaculture production continued to
be focused on, the cage fish farming model remained stable to make the
most of the water surface area for traditional fish species and other fish
species to improve productivity, economic efficiency, contributing to
increase income, improve people's life.
31
5. Industry
The industrial production index for the whole year of 2022 increased
by 7.13% over the same period. The mining and quarrying increased by
5.12%; the manufacturing increased by 10.31%; the electricity production
and distribution by 4.11%; the water supply, waste management and
treatment activities increased by 2.35%.
Mining activities in Lang Son mainly focused on mining minerals for
construction materials, metal minerals and coal... The province's main
products: black Portland cement, cement clinker was estimated to decrease
due to the increase in the cost of input materials (coal raw materials), which
pushed up product prices while export prices did not increase, leading to
low profits, the production unit cut production volume. Electricity
production accounted for a large proportion (of Na Duong Thermal Power
Joint Stock Company, depending on the production dispatching order of the
Northern Power Corporation), it was estimated that in 2022, the electricity
output reached 850,76 million kwh, up 5.44% over the same period; coal
products of Na Duong Coal Company increased according to the demand
for electricity production of Na Duong Thermal Power Joint Stock
Company, the coal output was estimated at over 565 thousand tons, up
4.05% over the same period.
Production index of the manufacturing increased by 10.31%: The
index of industrial shipment of manufacturing in 2022 decreased sharply in
a number of industries such as: Production of rubber and plastic products
decreased by 50.03%; production of other non-metallic mineral products
decreased by 9.21%; production of electronic products, computers and
optical products decreased by 70.5% (due to the low competitiveness of
local products, some industries lack production materials). Some industries
had high consumption index such as: Leather and related products
production increased by 276.03%; printing, copying records of all kinds
increased 48.43%; production of prefabricated metal products increased by
59.08%. These industries all had high production index in 2022 over the
same period. The products from rubber and plastic, manufacturing
32
machinery and equipment that have not been classified elsewhere, the
production index decreased, leading to a decrease in the inventory index.
Electric vehicle products had reasonable designs and prices, besides, the
increasing in market demand decreased the inventory. The manufacture of
electronic products, computers and optical products had a very high
increase in inventory index over the same period, mainly due to the limited
capacity of domestic enterprises; the quality and design of products have
not met the high requirements of the market.
In electricity production and distribution: Electricity production
increased by 5.45%; commercial electricity decreased by 1.43% over the
same period.
Water supply, management and treatment of waste and wastewater
increased by 2.35%. Water exploitation, treatment and supply activities
increased by 0.98%; drainage and wastewater treatment increased by
4.11%. Waste collection and treatment activities increased by 3.54%.
6. Investment, construction
In 2022, with the determination to accelerate the disbursement of
public investment and ODA capital; drastically implement the National
Target Programs for the period of 2021 - 2025 and 2022, Local authorities
actively removed difficulties and obstacles in site clearance, develop
support policies, compensation and resettlement; formulating principles and
criteria for determining key projects; strengthen the management of urban
planning and construction planning in the province.
Major projects were invested in during the year such as: Transport
infrastructure construction investment joint stock company with Lang Son
star anise processing factory project in Van Quan district, total investment
was 1,133.4 billion VND; Phuc Khang Friendship Investment Company
Limited with an investment project to build technical infrastructure and
Phuc Khang factory in the non-tariff zone, a total investment of 722.3
billion VND; Mau Son Sun Co., Ltd with the project of Mau Son cable car
ecological complex, total investment of 3,499 billion VND; Hai Phat
33
Investment Joint Stock Company with Mai Pha New Urban Area project,
Lang Son city, total investment capital of 3,380 billion VND; Hoang Duong
Construction Investment Joint Stock Company with the project of Phu Loc
urban area I + II, total investment of 877 billion VND; Garment Joint Stock
Company - Saigon with the urban area project east of Dong Mo town, total
investment of 1,554 billion VND; An Khanh New Development Joint
Venture Co., Ltd with Hoang Dong hotel and golf course project, total
investment of 1,057 billion VND... Large projects implemented will bring
Lang Son city a complex of quality works with the synchronous technical
infrastructure system and contribute to promoting socio-economic
development in association with ensuring social security.
Preliminary realized investment capital in 2022 at current prices
reached 20,395 billion VND, up 19.22% over the same period. By capital
source: State sector’s investment in the area reached 4,946 billion VND, up
15.99% over the same period. Non-State sector’s investment reached 15,305
billion VND, up 19.87% over the same period. FDI sector’s investment
reached 144 billion VND, up 93.86% over the same period.
The floor area of housing construction completed in 2022 was
estimated at 1,194 thousand m2, an increase of 8.94% compared to 2021.
7. Trade, service
In 2022, import and export activities in the province faced many
difficulties because the China continued to apply the "Zero Covid" policy.
Import and export activities were maintained at 04 border gates: Huu Nghi
international border gate, Dong Dang railway international station, Tan
Thanh border gate and Chi Ma border gate; in the last months of the year,
the situation of importing and exporting goods through border gates in the
province began to stabilize, the volume of import and export goods
increased again, leading to an increase in import and export turnover
through the area compared to previous months. Commercial activities and
services increased quite well, goods prices were stable, meeting the
consumption needs of the people.
34
The commodity market was diversified and abundant, there was no
sudden price increase and commodity scarcity, essential items were
guaranteed to be fully supplied, especially necessities, medical masks,
equipment disease prevention..., social security policies are guaranteed;
security - order and social safety are enhanced. The province currently has
82 markets, the markets operated stably. There were 05 supermarkets and
03 commercial centers in the province. In general, the current supermarket
system is still lacking, only concentrated in Lang Son city area, there has
been no investment in construction in the districts. The network of shops
and retail agents is quite developed with nearly 20,000 points, business
establishments have well met the shopping needs of the population.
In the field of tourism, the province was focusing on developing eco-
tourism and resort areas in a number of districts in the province, such as:
Hang Hu tangerine garden, Mo mam of Bac Son district, Dang Mo waterfall
of Binh Gia district; Ban Khieng waterfall tourist site, Mau Son tourist area
(Loc Binh district); Bac Xa border road in Dinh Lap district, Mau Son
tourist area in Loc Binh district, community cultural tourism in Huu Lung
and Bac Son districts and visiting border gates,... These tourist attractions
attracted tourists to Lang Son to visit.
Preliminary 2022, total retail sales of goods reached 21,413 billion
VND, up 14.21% compared to 2021. There were 9/9 groups of goods
increased over the same period, including: food and foodstuff group
increased by 17.43%; garment group increased by 3.32%; group of household
equipment and goods increased by 12.04%; group of items, culture and
education increased by 1.22%; wood and building materials group increased
by 14.02%; group of cars of all kinds increased by 6.25%; petroleum group
increased by 17.05%; the group of repairing cars, motorbikes and other motor
vehicles increased by 10.96%; other commodity groups increased by 14.57%.
Revenue from accommodation and food services reached 2,114 billion VND,
an increase of 12.75% compared to 2021. After controlling the pandemic
situation, the province's tourism made great efforts to implement stimulus
35
measures, demand and promote tourism activities. Revenue of preliminary
accommodation establishments in 2022 reached 151 billion VND, up
17.97%; revenue of travel establishments reached 13 billion VND, up
44.44% over the same period.
8. Consumer prices
The average consumer price index in 2022 increased by 1.72% over
the same period last year, due to the influence of the following product
groups: The group of meals outside the family increased by 2.36%;
beverage and cigarette group increased by 0.96%; garment, hat and
footwear group increased by 1.39%; housing and building materials group
increased by 1.98%; group of household equipment and goods increased by
2.03%; the transport group increased by 10.5% (due to the influence of the
increase in world gasoline prices over the same period); the education group
increased by 5.01%; culture, entertainment and tourism group increased by
3.92%; the group of other goods and services increased by 3.11%. Groups
of consumer goods decreased over the same period (02/11): Food and
catering services decreased by 0.94%; post and telecommunications group
decreased by 0.22%.
The average gold price index in 2022 increased by 3.73% compared to
the average of the same period.
The average USD price index in 2022 increased by 0.34% over the
same period.
9. Some features of the social situation
The preliminary area of Lang Son province in 2022 was 8,310.2 km2,
the preliminary average population in 2022 was 802.1 thousand people, an
increase of 0.65% compared to 2021. Male population was 410.3 thousand
people, accounting for 51.16% of the total population of the province, an
increase of 0.86% over the same period; the female population had 391.8
thousand people, accounting for 48.84% of the total population of the
province, an increase of 0.43% compared to 2021. The total urban
population had 185.9 thousand people, accounting for 23.17% of the whole
36
province’s population, increasing by 1.08%; rural population had 616.2
thousand people, accounting for 76.83% of the total population of the
province, an increase of 0.52% compared to 2021. Population density was
96.5 people/km2.
Fully and effectively implement policies to ensure social security, the
poverty reduction and jobs are concerned. The National Target Program on
Sustainable Poverty Reduction was synchronously implemented in
association with the New Rural Construction Program. Focus on integrating
resources of socio-economic development programs and projects and social
security policies. The annual poverty rate decreases by 2-3% (the poverty
rate in 2022 was estimated to be 7.91%). The province's labor market was
interested in improving the quality of labor in terms of qualifications, skills,
skills and integration by going to work abroad under contracts. The labor
structure has changed positively, in the right direction, the proportion of
rural labor has been reduced, and the labor force has gradually increased in
the fields of industry, construction, and trade and services. Synchronously
implement plans and solutions to support policy households, people with
meritorious services, poor households, social protection, child care, gender
equality, prevention and control of social evils, violence force and child
abuse. Policies on ethnicity and religion are implemented in a timely
manner and in accordance with regulations. The material and spiritual life
of ethnic minorities has been gradually improved, preventing outstanding
problems of religion and belief, contributing to stabilizing security and
order in the locality.
Counseling, job introduction, labor and employment policies are
maintained regularly at the Employment Service Center, estimated to carry
out more than 23,000 turns of people a year, nearly 2,000 people are
introduced to jobs. The number of people who had decided to receive
monthly unemployment insurance benefits was 6,401 people, an increase of
37.7% compared to 2022, with a total payment of 89 billion VND. There
were 17,000 workers created new jobs, 19,000 people enrolled and trained,
the rate of trained workers reached 28.5%.
37
II. SOME OPPORTUNITIES, CHALLENGES AND ECONOMIC
GROWTH MONITORS IN 2022
The year 2022 is a pivotal year, having an important meaning in
accelerating the implementation and striving to complete the goals and tasks
of the Resolution of the 17th Provincial Party Congress and the Socio-
economic Development Plan in 5 years (2021 - 2025). The socio-economic
development plan for 2023 is built in the context that Lang Son province
has many opportunities and advantages. Socio-economic development of
the country and of the region has recovered and grown, along with the
results achieved in socio-economic development in recent years and the
rapid economic recovery in the year 2022 is a favorable premise for the
socio-economic development of Lang Son province in 2023. Proposing
some solutions to implement as follows:
First, continue to focus on effectively implementing the strategy
"Safely adapting, flexibly, effectively controlling the Covid-19 pandemic";
Implementation plan of the program on socio-economic recovery and
development in the province. Agencies and units continue to closely follow
assigned tasks, flexibly deploying, ensuring between Covid-19 prevention
and control and socio-economic recovery and development. Actively plan to
effectively respond to other diseases that may occur.
Second, synchronously and effectively implement solutions to
restructure the agricultural sector in association with new rural construction.
Focus on effectively implementing approved programs, schemes and
policies in the field of agriculture and rural development. Actively prepare
and implement production plans to ensure seasonality. Strengthen
agricultural extension and transfer of science and technology; implement
measures to prevent and control diseases on plants and animals. Step up the
renewal of organizational forms of agricultural and forestry production.
Strengthen the quality management of agricultural materials and food
hygiene and safety of agricultural, forestry and fishery products. Continue
to effectively implement the project on sustainable forestry development in
Lang Son province in the period of 2020-2030; well implement new
afforestation, strengthen measures to manage, protect and prevent forest
fires. Actively take preventive measures; disaster safety control; promptly
38
respond and overcome consequences in order to mitigate damage caused by
natural disasters.
Third, mobilize all resources for the development of socio-economic
infrastructure, focusing on transport, urban and industrial infrastructure.
Promote investment socialization, continue to effectively implement
important projects in the form of public-private partnership (PPP);
strengthen the promotion and mobilization of official development
assistance (ODA) and foreign direct investment (FDI) capital. Speed up the
implementation and disbursement of public investment capital, especially
key projects, regularly urge and inspect investment projects to ensure
completion on schedule. Continue to accelerate the progress of key projects
of regional nature. Expeditiously carry out investment procedures, select
investors, and carry out site clearance to organize the commencement of the
project of the Huu Nghi - Chi Lang border gate expressway in the form of
BOT; speed up the site clearance of the Dong Dang - Tra Linh expressway,
the section through the territory of Lang Son province as planned; speeding
up the National Highway 4B renovation and upgrading project (section
Km3+700-Km18); National Highway 4B Upgrading Project, section Km18-
Km80 under the Socio-economic Development Restoration Program.
Facilitate and support investors to implement projects on tourism, eco-
tourism areas and community-based tourism in districts and cities, focusing
on the eco-tourism complex, cable car Model Son.
Fourth, focus on rapidly developing the border gate economy,
creating a driving force for the province's economic growth in the 2021-
2025 period. Continue to strengthen talks and exchanges with the Chinese
side to remove difficulties, problems, speed up the clearance of goods.
Continue to adjust and complete the planning at the border gate area in
accordance with development orientation. Develop strategies for the
development of various types of logistics services. Maximize advantages of
international border gates, main border gates and auxiliary border gates to
promote import and export activities. Create a favorable environment in
commercial activities, attracting investment and customs clearance for
import and export of goods; accelerate the implementation of functional
zone projects.
39
Fifth, continue to create conditions for industrial development in the
direction of improving quality, competitiveness, green, safe and modern
industry. Complete the establishment and focus on investing in industrial
park infrastructure construction, focusing on Huu Lung Industrial Park and
newly established industrial clusters. Speed up the implementation of
hydropower projects; attracting investment, creating favorable conditions
for investment projects in wind power in the area. The banking system in
the area continues to perform well in credit activities, support businesses
and people in production and business activities, and improve their lives.
Sixth, effectively exploit the province's advantages in terms of trade,
market system, supermarkets, trade centers and border gate areas; actively
expand and develop new markets; focus on developing e-commerce.
Transport, postal and telecommunications services continue to expand their
networks and improve service quality for people and businesses. Focuse on
comprehensive development of the tourism industry, gradually striving to
become a spearhead economic sector. Implement measures to stimulate
demand and restore tourism; strengthening the promotion of tourism
potentials and strengths, building tourism brands; improve the quality and
efficiency of tourism services; gradually develop tourism infrastructure to
realize the goal of turning tourism into a spearhead economy. Organize the
ground-breaking and construction of a number of main items of the Mau
Son cable car and eco-tourism complex project./.
40
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẤT ĐAI
ADMINISTRATIVE UNIT AND LAND
Biểu Trang
Table Page
5 Chỉ số biến động diện tích đất năm 2022 so với năm 2021
phân theo loại đất và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
(Tính đến 31/12/2022)
Change in natural land area index in 2022 compared to 2021
by types of land and by district (As of 31/12/2022) 49
41
42
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ
diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính
đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng)
đạt tiêu chu n rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và
đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng
công trình sự nghiệp; đất quốc ph ng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời
sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư
(kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng l đã được công nhận là
đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chƣa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng, bao gồm đất b ng chưa sử dụng; đất đồi n i chưa sử dụng; n i đá không
có rừng cây.
43
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS
ON LAND
Unused land includes all categories of land of which the purposes of use
have not been yet determined, including unused plain land; unused hilly land;
rocky mountains without forests.
44
1 Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2022
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31/12/2022 by district
45
2 Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2022)
Land use (As of 31/12/2022)
Tổng số Cơ cấu
Total (Ha) Structure (%)
46
3 Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2022)
Land use by types of land and by district (As of 31/12/2022)
47
4 Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2022)
Structure of used land by types of land
and by district (As of 31/12/2022)
48
5 Chỉ số biến động diện tích đất năm 2022 so với năm 2021
phân theo loại đất và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
(Tính đến 31/12/2022)
Change in natural land area index in 2022 compared to 2021
by types of land and by district (As of 31/12/2022)
49
50
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
POPULATION AND LABOUR
Biểu Trang
Table Page
51
Biểu Trang
Table Page
52
Biểu Trang
Table Page
30 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo loại hình kinh tế
Annual employed population at 15 years of age and above
by types of ownership 106
31 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Annual employed population at 15 years of age and above
by kinds of economic activity 107
53
54
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
DÂN SỐ
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa
lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập theo khái niệm nhân kh u thực tế
thường trú tại hộ, là những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến
thời điểm điều tra đã được 6 tháng trở lên, tr em mới sinh trước thời điểm điều
tra và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay
không có hộ kh u thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người
tạm vắng. Nhân kh u thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã
được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn
định tại hộ và những tr em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân
biệt h đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6
tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang làm việc hoặc h c tập trong
nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi
nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải
sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan có th m quyền
cho phép đi làm việc, công tác, h c tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính
đến thời điểm thống kê h v n còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép;
người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội,
công an tạm giữ.
Dân số trung bình
Dân số trung bình là dân số tính bình quân cho cả một thời k .
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm đầu và cuối của thời k ngắn,
thường là một năm , sử dụng công thức:
55
P0 + P1
Ptb =
2
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu k ;
P1: Dân số cuối k .
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau, sử dụng công thức:
P0 Pn
+ P1 + .... + Pn-1 +
2 2
Ptb =
n
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0,1,...,n: Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n: Số thời điểm cách đều nhau.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng
công thức:
Ptb1t1 + Ptb2t2 + .... + Ptbntn
Ptb =
∑ti
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
Ptb1: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của khoảng thời gian thứ i.
Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy
định là khu vực thành thị phường và thị trấn).
Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy
định là khu vực nông thôn (xã).
56
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích
lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính b ng cách chia dân số dân số thời điểm hoặc dân
số trung bình của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.
Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng nông thôn,
thành thị, vùng kinh tế - xã hội ; từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nh m phản
ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Số hộ
Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc nhiều
người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành
viên trong hộ có thể có hay không có qu thu chi chung; có thể có hoặc không
có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
T số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100 nữ giới.
Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
CBR: Tỷ suất sinh thô;
B: Tổng số sinh trong thời k nghiên cứu (tổng số tr em sinh ra sống
trong thời k nghiên cứu);
Ptb: Dân số trung bình trong thời k nghiên cứu.
57
Tổng t suất sinh (TFR)
Tổng tỷ suất sinh phản ánh số con đã sinh ra sống tính bình quân trên một
phụ nữ trong suốt thời k sinh đ nếu người phụ nữ đó trải qua các tỷ suất sinh
đặc trưng của thời k nghiên cứu đã cho trong suốt thời k sinh đ .
Công thức tính theo từng độ tuổi:
49
Bx
TFR W
x 15 x
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ);
Bx: Số tr sinh ra sống trong thời k nghiên cứu của những bà m x tuổi;
x: hoảng tuổi 01 năm;
Wx: Số phụ nữ x tuổi có đến thời điểm nghiên cứu.
Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi được cộng dồn từ x 15 tới x 49.
Trong thực tế, tổng tỷ suất sinh được tính b ng phương pháp r t g n hơn.
Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho nhóm 5 độ tuổi thì
chỉ số i biểu thị các khoảng cách 5 tuổi, như: 15 - 19, 20 - 24,..., 45 - 49.
Công thức tính theo nhóm 5 độ tuổi:
7
Bi
TFR 5
i 1 Wi
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh;
Bi: Số tr sinh ra sống trong thời k nghiên cứu của những bà m thuộc
nhóm tuổi (i);
i: Nhóm tuổi thứ i;
Wi: Số phụ nữ thuộc nhóm tuổi i có đến thời điểm nghiên cứu.
Hệ số 5 trong công thức trên nh m áp dụng cho tỷ suất bình quân của
nhóm 5 độ tuổi liên tiếp sao cho tổng tỷ suất sinh sẽ tương xứng với tổng các tỷ
suất đặc trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.
58
T suất chết thô
Tỷ suất chết thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong
thời k nghiên cứu.
Công thức tính:
D
CDR ‰ = × 1000
Ptb
Trong đó:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D: Tổng số người chết trong thời k nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình trong thời k nghiên cứu.
T suất chết của trẻ em dƣới 1 tuổi là số đo mức độ chết của tr em
trong năm đầu tiên của cuộc sống, được định nghĩa là số tr em dưới 1 tuổi
chết tính bình quân trên 1000 tr em sinh ra sống trong thời k nghiên cứu.
D0
IMR 1000
B
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của tr em dưới 1 tuổi;
D0: Số tr em chết ở độ tuổi dưới 1 tuổi trong thời k nghiên cứu;
B: Tổng số trường hợp sinh ra sống trong thời k nghiên cứu.
T suất chết của trẻ em dƣới 5 tuổi là số đo mức độ chết của tr em trong
5 năm đầu tiên của cuộc sống, được định nghĩa là số tr em dưới 5 tuổi chết tính
bình quân trên 1000 tr em sinh ra sống trong thời k nghiên cứu.
D0
U5MR 5
1000
B
Trong đó:
U5MR: Tỷ suất chết của tr em dưới 5 tuổi;
5D0: Số tr em chết ở độ tuổi dưới 5 tuổi trong thời k nghiên cứu;
59
Công thức tính:
B-D
NIR = × 1000
Ptb
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
B: Tổng số sinh trong thời k nghiên cứu;
D: Tổng số chết trong thời k nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình trong thời k nghiên cứu.
T ệ tăng dân số chung g i tắt là tỷ lệ tăng dân số) phản ánh mức
tăng/giảm dân số trong thời k nghiên cứu do tăng tự nhiên và di cư thuần.
Tỷ lệ tăng dân số chung được biểu thị b ng tỷ lệ phần trăm hoặc phần nghìn.
T suất nhập cƣ phản ánh số người từ đơn vị lãnh thổ khác nơi xuất cư
nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong k nghiên cứu tính bình quân trên 1000
dân của đơn vị lãnh thổ đó nơi nhập cư .
Công thức tính:
I
IR ‰ = × 1000
Ptb
Trong đó:
IR: Tỷ suất nhập cư;
I: Số người nhập cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình thời k nghiên cứu.
T suất xuất cƣ phản ánh số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong
thời k nghiên cứu tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
O
OR ‰ = × 1000
Ptb
Trong đó:
OR: Tỷ suất xuất cư;
O: Số người xuất cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình thời k nghiên cứu.
60
T suất di cƣ thuần phản ánh tình trạng nhập cư của dân số vào một đơn
vị lãnh thổ và tình trạng xuất cư của dân số ra khỏi đơn vị lãnh thổ trong thời
k nghiên cứu. Tỷ suất di cư thuần được tính b ng hiệu số giữa người nhập cư
và người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong k nghiên cứu tính bình quân
trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
I-O
NR ‰ = × 1000
Ptb
Trong đó:
NR: Tỷ suất di cư thuần;
I: Số người nhập cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
O: Số người xuất cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình thời k nghiên cứu.
Hoặc: NR = IR - OR
Trong đó:
NR: Tỷ suất di cư thuần;
IR: Tỷ suất nhập cư;
OR: Tỷ suất xuất cư.
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh phản ánh triển v ng một người mới
sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như mô hình chết hiện tại được tiếp
tục duy trì, đây là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng sống.
T0
e0
l0
Trong đó:
e0: Tuổi th trung bình tính từ l c sinh đơn vị tính: năm ;
T0: Tổng số năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục
sống được;
l0: Số người sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống tập hợp sinh ra sống ban
đầu được quan sát ;
Tuổi th trung bình tính từ l c sinh là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
được tính từ Bảng sống.
61
Bảng sống là bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị khả năng
sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này sang độ tuổi khác và mức độ chết
của dân số ở các độ tuổi khác nhau. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh
ban đầu cùng một đoàn hệ , sẽ có bao nhiêu người sống được đến 1 tuổi,
2 tuổi,..., 100 tuổi,…; trong số đó có bao nhiêu người ở m i độ tuổi nhất định
bị chết và không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ
tuổi nhất định sẽ có xác suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi th trung
bình trong tương lai là bao nhiêu.
T lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ phản ánh trình độ về biết đ c,
biết viết của dân số, phục vụ việc đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia,
một vùng hay một địa phương.
Chỉ tiêu này được tính là tỷ lệ giữa số người từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm
nhất định biết chữ có thể đ c, viết và hiểu được một câu đơn giản b ng chữ
quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài so với tổng dân số từ 15 tuổi trở
lên tại thời điểm đó.
Số cuộc kết hôn: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với
nhau theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Hôn nhân và Gia đình về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của
dân số là số năm trung bình mà m i người sẽ sống độc thân trong suốt cuộc đời
của mình, nếu như thế hệ này có tỷ tr ng độc thân theo độ tuổi như tỷ tr ng
độc thân thu được tại thời điểm điều tra.
62
Để có cái nhìn toàn diện về tuổi bắt đầu cuộc sống có vợ/chồng của dân
số, khi tính tuổi kết hôn trung bình lần đầu, cơ quan thống kê không chỉ xác
định những người có vợ/chồng là những người đã kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và Gia đình mà c n xác định cả những người kết hôn có đủ
điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nhưng không đăng ký;
kết hôn không đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình;
tảo hôn; sống với nhau như vợ chồng.
Công thức tính:
45
15
X 15
5 5 SX 50 S50
SMAM
1 S50
Trong đó:
SMAM: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu.
5SX: Tỷ tr ng độc thân trong nhóm 5 độ tuổi: x -> x+5.
S50: Tỷ tr ng độc thân chính xác ở độ tuổi 50 và S50 được tính b ng cách
lấy giá trị trung bình của 5S45 và 5S50.
Số vụ ly hôn là số vụ, việc đã được Tòa án cấp sơ th m giải quyết cho các
cặp vợ chồng được ly hôn b ng bản án, quyết định theo Luật Hôn nhân và
Gia đình.
Để bảo đảm ý nghĩa phân tích thống kê, chỉ tiêu này được tính thông qua
tỷ suất ly hôn.
Công thức tính:
63
T lệ trẻ em dƣới 05 tuổi đã đƣợc đăng ký khai sinh
Tr em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh là số tr em dưới 05 tuổi
tính từ ngày sinh, được đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh theo quy định
của Luật Hộ tịch.
Tỷ lệ tr em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh là tỷ lệ phần trăm
giữa số tr em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh so với tổng số tr em
dưới 05 tuổi trong k báo cáo.
Công thức tính:
Số tr em dưới 05 tuổi
Tỷ lệ tr em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh
= × 100
đã được đăng ký khai sinh Số tr em dưới 05 tuổi
Số trƣờng hợp tử vong đƣợc đăng ký khai tử: Số trường hợp tử vong
được đăng ký khai tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong k
nghiên cứu. Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử gồm cả các trường
hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của t a án và đã được ghi vào sổ việc
thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch, đăng ký khai tử đ ng hạn và
đăng ký khai tử quá hạn.
64
Người đang làm việc (có việc làm) gồm cả những người không làm việc
trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc (không bao gồm công việc
tự sản tự tiêu) và v n gắn bó chặt chẽ với công việc đó v n được trả
lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm
sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau đây c ng được coi là người đang
làm việc (có việc làm):
a Người đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt
động nâng cao k năng do yêu cầu của công việc;
b Người h c việc, tập sự (kể cả bác s thực tập) làm việc và có nhận được
tiền lương, tiền công;
c) Sinh viên/h c sinh/người nghỉ hưu trong thời k tham chiếu có làm
một công việc (không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để
tạo thu nhập;
d Người đang tìm kiếm việc làm/người đăng ký hoặc người nhận bảo
hiểm thất nghiệp nhưng trong thời k tham chiếu có làm một công việc (không
bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
đ ao động gia đình: Những người làm việc vì mục đích để nhận tiền
công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi
nhuận đó có thể không trả trực tiếp mà được tích l y vào thu nhập chung của
gia đình.
T lệ ao động đang àm việc so với tổng dân số là tỷ lệ phần trăm tổng
số người đang làm việc chiếm trong tổng dân số.
T lệ ao động đã qua đào tạo là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số lao
động đã qua đào tạo có b ng cấp, chứng chỉ với tổng số lực lượng lao động
trong k .
65
ao động đã qua đào tạo có b ng cấp, chứng chỉ bao gồm những người
thỏa mãn cả hai điều kiện sau đây:
- Đang làm việc trong nền kinh tế hoặc thất nghiệp;
- Đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, k
thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên, đã tốt
nghiệp, được cấp b ng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn,
k thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại h c và trên đại
h c (thạc s , tiến s , tiến s khoa h c).
T lệ thất nghiệp
Số người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời k tham
chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm và
sẵn sàng làm việc.
Người thất nghiệp còn là những người hiện không có việc làm và sẵn sàng
làm việc nhưng trong thời k tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có
một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời k
tham chiếu.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với lực
lượng lao động.
Công thức tính:
66
thêm giờ của một trong các công việc đang làm hoặc kết hợp 3 loại mong
muốn trên.
c) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là: Trong thời gian tới (ví dụ trong
tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì h sẵn sàng làm thêm giờ.
Tỷ lệ thiếu việc làm là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số người thiếu việc
làm với tổng số người đang làm việc trong nền kinh tế.
Công thức tính:
67
Công thức tính:
68
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
POPULATION AND LABOUR
POPULATION
Population is the group of people living in a country, region, economic
geographical zone or an administrative unit.
In statistics, population is collected in line with the definition of actual
permanent resident of a household, who actually stays and eats at the
household for 6 months or more by the time-point of the enumeration,
newborns prior the time-point of the enumeration and people who have
recently moved to this household will live permanently at the household
regardless of with or whithout permanent residence at the residing commune,
ward, town and those who have been temporarily absent. The actual permanent
residents in the household include:
- Persons who eat, live permanently in the household for 6 months or over
by time-point of the enumeration.
- Persons who have recently moved to the household less than 6 months
but are identified to stay and eat permanently at the household and newborns
preceding the survey time-point, irrespective of whether they were legally
certificated or not for their movement.
- Persons who lived permanently in the household but have been
currently absent for less than 6 months by the time of enumeration; who have
been working or studying domestically within 6 months; who have been to
their relative' houses for a visit, on summer vacations, holidays, traveling,
firmly come back to the household; who have been on business trips,
maritime fishing, ocean ships, merchants; who have been permitted by
authorities to go overseas for working, business, study, medical treatment,
and tourism for an assigned duration of time by the time of enumeration; who
have had inpatient treatment at medical establishments; who have been
detained by the military or police.
Average population
Average population is mean population for a period.
69
Formula:
- If data is available at two time points (base and end of the short term,
usually a year), then use the following formula:
P0 + P1
Ptb =
2
Where:
Ptb: Average population;
P0: Population at the base period;
P1: Population at the ending period.
- If data is available at times evenly, then use the formula:
P0 Pn
+ P1 + .... + Pn-1 +
2 2
Ptb =
n
Where:
Ptb: Average population;
P0,1,...,n: Population at time points of 0, 1,...,;
n: Number of equal time points.
- If data are available at times unequal spaces, using the formula:
Ptb1t1 + Ptb2t2 + .... + Ptbntn
Ptb =
∑ti
Where:
Ptb: Average population;
Ptb1: Average population of the first duration;
Ptb2: Average population of the second duration;
Ptbn: Average population of the nth duration;
ti: Length of the ith duration.
Urban population is the population of the territorial units which is
designated as urban areas by the State (wards, town).
Rural population is the population of the territorial units which is
designated as rural areas by the State (communes).
70
Population density is the average population per square kilometer of
the territory.
Population density is calculated by dividing the population (at time point
or average population) of a certain residential area to the area of that territory.
Population density can be calculated for the entire country or region (rural,
urban, socio-economic region), for each province, district, commune, etc.
in order to reflect the population distribution by geography at a given time.
Formula:
Number of households
Household is a social unit, comprising either one person living alone or a
group of people living in the same dwelling and sharing meals together. For
households with 2 persons or over, its members may or may not share a
common budget; or be related by blood or not; or in combination of both.
Sex ratio of the population reflects number of males per 100 females.
Sex ratio of the population is determined by the following formula:
Where:
CBR: Crude birth rate;
B: Total live births in the reference period (total of children were born
alive in the reference period);
Ptb: Population up to the reference time-point.
71
Total fertility rate (TFR)
Total fertility rate reflects the average number of live births that would be
born per woman during the childbirth period if the woman passes age-specific
fertility rates observed in a given reference period during the reproductive period.
Formula by age group:
49
Bx
TFR W
x 15 x
Where:
TFR: Total fertility rate (children per woman);
Bx: Number of live births registered in the year of women aged (x);
x : One-year age interval;
Wx: Number of women aged (x) at the calculation mid-year.
Age specific fertility rates are accumulated from x = 15 to x = 49.
In fact, the total fertility rate is calculated by the abridged method. In case the
age specific fertility rates are calculated for 5-year age groups, index of (i)
represents the 5-years interval of age, such as 15-19, 20-24, ..., 45-49.
Formula by 5-year interval of age:
7
Bi
TFR 5
i 1 Wi
Where:
TFR: Total fertility rate;
Bi: Number of live births in the reference period of women in the age
group (i);
i: ith age group;
Wi: Number of women of the ith age group up to the reference time-point.
The coefficient of 5 in the above formula is applied for the average rate of
consecutive 5-year age groups so that the TFR will be commensurate with the
age-specific fertility rates described in this formula.
72
Crude death rate
Crude death rate indicates that for every 1,000 people, how many deaths
are in the reference period.
Formula:
D
CDR ‰ = × 1000
Ptb
Where:
CDR: Crude death rate;
D: Total of deaths in the reference period;
Ptb: Population up to the reference time-point.
Infant mortality rate is the measure of the mortality level of children in
the first year of life. This rate is defined as the number of children under one
year of age per 1,000 live births in the reference period on average.
D0
IMR 1000
B
Where:
IMR: Infant mortality rate;
D0: Number of deaths of children under one year of age in the reference
period;
B: Total of live births in the reference period.
Under five mortality rate is the measure of mortality level of children in
the first five years of life. This rate is defined as the number of deaths of
children under age 5 per 1,000 live births in the reference period on average.
D0
U5MR 5
1000
B
Where:
U5MR: Under five mortality rate;
5D0: Number of deaths under age 5 in the reference period;
B: Total of live births in the reference period.
Natural increase rate of population is the difference between number of
live births and number of deaths to the population in the reference period. The
natural increase rate of population is expressed as a percentage or per mille.
73
Formula:
B-D
NIR = × 1000
Ptb
Where:
NIR: Natural Increase Rate of population;
B: Total number of live births in the reference period;
D: Total number of deaths in the reference period;
Ptb: Average population in the reference period.
Growth rate of population (growth rate) reflects the increase/decrease of the
population in reference period due to natural increase and net-migration. Growth
rate of population is expressed as a percentage or per mille.
In-migration rate are the number of people from different territorial units
(out-migration place) in-migrate to a territorial unit in the reference period
(usually a calendar year) on an average per 1,000 population of that territorial
unit (in-migration place).
Formula:
I
IR ‰ = × 1000
Ptb
Where:
IR: In-migration rate;
I: Number of in-migrants in 12 months prior to the reference period;
Ptb: Average population in the reference period.
Out-migration rate reflects the number out-migrants of a territorial unit in
the reference period on average per 1,000 population of that territorial unit.
Formula:
O
OR ‰ = × 1000
Ptb
Where:
OR: Out-migration rate;
O: Number of out-migrants in 12 months prior to the reference period;
Ptb: Population up to the reference time-point.
74
Net-migration rate reflects the status of in-migration and out-migration
of population into/out from a territorial unit in the reference period. It is the
difference between number of in-migrants and number of out-migrants of a
territorial unit on average per 1,000 population of that territorial unit.
Formula:
I-O
NR ‰ = × 1000
Ptb
Where:
NR: Net-migration rate;
I: Number of in-migrants in 12 months prior to the reference period;
O: Number of out-migrants in 12 months prior to the reference period;
Ptb: Population up to the reference time-point.
Or: NR = IR - OR
Where:
NR: Net-migration rate;
IR: In-migration rate;
OR: Out-migration rate.
Life expectancy at birth reflects the prospect of a newborn could live for
how many years if the current mortality model is maintained, this is the key
statistical indicator of the Life table.
T0
e0
l0
Where:
e0: Life expectancy at birth (unit: year);
T0: Total number of years of the newborns in the Life table who will
continue to live;
l0: Number of persons who live to the age of 0 of the Life table (the set of
original newborns is observed).
Life expectancy at birth is one of the integrated indicators calculated from
the Life table.
75
The Life table is a statistical table that includes the indicators showing the
viability of population moving from one age to the next and the mortality of the
population at different ages. The Life table shows that from an initial set of the
births (on the same cohort), there will be how many persons who will live to 1
year, 2 years,..., 100 years,...; among them, there are how many persons at each
of the certain ages who will be dead before the following age; those persons who
have reached a certain age will have what probability of survival and death; how
long is the life expectancy in the future.
Rate of literate population aged 15 and over reflects the ability of
reading and writing of the population, serves to assess the development level of
a country, region or locality.
This indicator is calculated as the rate between the number of persons aged
15 years and over at specific time who are literate (able to read, write and
understand a simple sentence in the national language, ethnic or foreign
language) and the total population aged 15 years and over at that time.
Literate population
Rate of literate population aged 15 years and over
= × 100
aged 15 years and over (%) Total population
aged 15 years and over
Number of marriages: Marriage means a marriage between a man and a
woman according to the provisions of the Marriage and Family Law regarding
conditions of marriage and marriage registration.
Men and women getting married must comply with the following conditions:
a) Man is from 20 years of age or older, woman is from 18 years old or older;
b) The marriage is voluntarily decided by men and women;
c) Do not lose civil act capacity;
d) Marriage does not fall into one of the circumstances where marriage is
prohibited under the Law on Marriage and Family.
Singulate mean age at marriage (SMAM): Singulate mean age at
marriage of the population is the average number of years of single person in
their whole life, if this generation has proportion of single age as the proportion
of single person collected at the survey time point.
76
In order to have an overall view on the age of starting a married life of the
population, when calculating the singulate mean age at marriage, the statistical
agency not only identifies married persons who are married as stipulated by the
Law on Marriage and Family but also identifies married persons who satisfy
conditions as stipulated by the Law on Marriage and Family but have not been
certificated; those who are married but do not satisfy conditions as stipulated
by the Law on Marriage and Family; those who are child mariage; and those
who cohabit with the opposite sex.
Formula:
45
15
X 15
5 5 SX 50 S50
SMAM
1 S50
Where:
SMAM: Singulate mean age at marriage.
5SX: Proportion of single age in 5-year interval of age: x -> x+5.
S50: Proportion of single age at the age of 50 years old and S50 is calculated
by average value of 5S45 và 5S50.
Number of divorce cases is the number of cases which have been
addressed for couples to get divorce by the Court of first instance under the
Law on Marriage and Family.
To ensure statistical analysis meaning, this indicator is calculated through
the divorce proportion.
Formula:
77
The rate of under-5 children registered with birth certificate
Under-5 children registered with birth certificate are the number of
children under 5 years old counted at their date of birth certificated and granted
with birth certificate in accordance with the Law on Civil Status.
The rate of under-5 children registered with birth certificate is the
percentage of the number of under-5 children registered with birth certificate to
the total number of under-5 children in the reporting period.
Formula:
78
Working (employed) persons comprise those who do not work during the
research week but have a job (excluding self-employed job) and work on it
after days-off (they are still eligible for salary/wage in days-off or going to
continue working after less than one month days-off).
In addition, the following specific cases are also considered as working
(employed) persons:
a) People are participating in skill training or improvement activities as
required from their jobs;
b) People work as apprentices, internship (even doctor internship) for pay;
c) Students/pupils/pensioners have a job in the reference period (excluding
self-employed job) for at least one hour for income;
d) Those who are job-seekers/job-registrants or unemployment insurance
claimers but have a job in the reference period (excluding self-employed work)
for at least one hour for income;
đ Family workers: Those who work for pay or profits but such payments
and profits are not be paid directly to them but accumulated in general income
of their family.
Employment to population ratio is the percentage of total employed
persons to total population.
Number of trained labour includes those who satisfy both of the following
conditions:
- Be employed in the economy or unemployment;
- Have been trained in a training or an establishment whose responsibility is
training in professional, technical knowledge under the National Education
79
System for 3 months and more, have been graduated or granted the
degree/certificate including: short-term training, vocational secondary school,
vocational college, professional secondary school, college, university and post-
graduate (master, doctor, and science doctorate).
Unemployment rate
The number of unemployed persons is persons aged 15 years and over,
met the following factors in the reference period: (i) currently not working; (ii)
seeking employment; (iii) ready to work.
Unemployed population also consists of those persons who are currently
unemployed and ready to work but do not seek employment in the reference
period, due to have been able to get work or business/productive activities to
start after the reference period.
Unemployment rate expressing the rate between the number of
unemployed persons and the labor force.
80
Formula:
81
- Income from production and business activities, includes: Profits from
agricultural production activities which sell products, profits from trading in
goods and services,... excluding income from loan interest or income paid that
is not related to the job at hand.
Average monthly income per employed worker is the total income of all
employed workers to the total number of employed workers.
Formula:
82
KHÁI QUÁT VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
NĂM 2022
1. Dân số
Diện tích tỉnh ạng Sơn sơ bộ năm 2022 là 8.310,2 km2, dân số trung
bình sơ bộ năm 2022 có 802,1 nghìn người, tăng 0,65 so với năm 2021.
Dân số nam có 410,3 nghìn người, chiếm 51,16 tổng dân số toàn tỉnh,
tăng 0,86 so với cùng k ; dân số nữ có 391,8 nghìn người, chiếm 48,84
tổng dân số toàn tỉnh, tăng 0,43 so với năm 2021. Tổng số dân thành thị
có 185,9 nghìn người, chiếm 23,17 dân số toàn tỉnh, tăng 1,08 ; dân số
nông thôn có 616,2 nghìn người, chiếm 76,83 tổng dân số toàn tỉnh, tăng
0,52 so với năm 2021. Mật độ dân số là 96,5 người/km2.
Tỷ số giới tính của dân số sơ bộ năm 2022 là 104,7 nam/100 nữ. Tỷ
suất sinh thô sơ bộ năm 2022 là 13,7‰, tỷ suất chết thô là 6,3‰, tỷ lệ tăng
tự nhiên của dân số là 7,37‰. Tổng tỷ suất sinh đạt 2,1 con/phụ nữ. Tỷ suất
chết của tr em dưới một tuổi là 15,9 tr em dưới một tuổi tử vong/1000 tr
em sinh sống. Tỷ suất chết của tr em dưới năm tuổi là 24,6 tr em dưới
năm tuổi tử vong/1000 tr em sinh sống.
Tuổi th trung bình tính từ l c sinh trên toàn tỉnh là 72,5 năm; nam là
69,8 năm, nữ là 75,2 năm. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu là 25,7 tuổi; nam
là 28 tuổi; tuổi nữ là 22,9 tuổi.
2. Lao động và việc àm
ực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 sơ bộ toàn tỉnh có
346,7 nghìn người, tăng 7,28 23,5 nghìn người so với năm 2021. Lao
động nam chiếm 55,33 , lao động nữ chiếm 44,67 ; lực lượng lao động ở
thành thị chiếm 27,11 , lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 72,89 .
ực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế trên địa bàn tỉnh năm 2022 có 306,2 nghìn người, tăng 2,08 so với
năm 2021.
83
Năm 2022, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo đạt 28,5 ,
năm 2021 là 27,8 . Lao động đang làm việc đã qua đào tạo khu vực thành
thị là 57,07 , khu vực nông thôn là 17,86 .
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2022 là
6,34 , thấp hơn năm 2021 1,48 ; khu vực thành thị là 1,48 , khu vực
nông thôn là 8,14 . Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ
tuổi năm 2022 là 4,3 ; trong đó, khu vực thành thị là 3,16 , khu vực nông
thôn là 4,76%.
84
POPULATION,
LABOR AND EMPLOYMENT IN 2022
1. Population
The preliminary area of Lang Son province in 2022 was 8,310.2 km2,
the preliminary average population in 2022 was 802.1 thousand people, an
increase of 0.65% compared to 2021. Male population was 410.3 thousand
people, accounting for 51.16% of the total population of the province, an
increase of 0.86% over the same period; the female population was 391.8
thousand people, accounting for 48.84% of the total population of the
province, an increase of 0.43% compared to 2021. The total urban
population was 185.9 thousand people, accounting for 23.17% of the
population the whole province, up 1.08%; rural population was 616.2
thousand people, accounting for 76.83% of the total population of the
province, an increase of 0.52% compared to 2021. Population density was
96.5 people/km2.
The sex ratio of the preliminary population in 2022 was 104.7
males/100 females. The preliminary crude birth rate in 2022 was 13.7‰, the
crude death rate was 6.3‰, and the natural growth rate of the population
was 7.37‰. The total fertility rate reached 2.1 children/woman. The infant
mortality rate was 15.9 under-one-year-old deaths/1000 live births. The
under-five mortality rate was 24.6 under-five deaths/1000 live births.
The average life expectancy at birth in the whole province was 72.5
years; male was 69.8 years, female was 75.2 years. The average age of first
marriage was 25.7 years old; male was 28 years old; female age was 22.9
years old.
2. Labor and employment
The province's labor force aged 15 and over in 2022 preliminary
reached 346.7 thousand people, an increase of 7.28% (23.5 thousand
85
people) compared to 2021. Male employees accounted for 55.33%, and
male employees accounted for 55.33%, female employees accounted for
44.67%; the labor force in urban areas accounted for 27.11%, the labor
force in rural areas accounted for 72.89%.
The labor force aged 15 and over working in economic sectors in the
province in 2022 reached 306.2 thousand people, an increase of 2.08%
compared to 2021.
In 2022, the rate of trained workers aged 15 and over reached 28.5%,
in 2021 it was 27.8%. The rate of trained laborers in urban areas and rural
areas was 57.07% and 17.86%, respectively.
The unemployment rate of the labor force at the working age in 2022
was 6.34%, 1.48% lower than 2021; this rate in the urban area was 1.48%,
and in the rural area was 8.14%. Underemployment rate of the labor force in
the working age in 2022 was 4.3%; in which, the urban area was 3.16%, the
rural area was 4.76%.
86
6 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2022
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area, population and population density in 2022 by district
87
7 Số hộ phân theo thành thị, nông thôn và phân theo số thành viên
Number of households by residence and by number of members
Sơ bộ
2019 2020 2021 Prel.
2022
Từ 5 ngƣời trở lên - From 5 people or more 64.777 65.170 65.785 64.719
88
8 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn
Average population by sex and by residence
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Male Female Urban Rural
Ngƣời - Person
89
9 Dân số trung bình phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average population by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
90
10 Dân số trung bình nam phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average male population by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
91
11 Dân số trung bình nữ phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average female population by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
92
12 Dân số trung bình thành thị
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average urban population by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
93
13 Dân số trung bình nông thôn
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average rural population by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
94
14 Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo tình trạng hôn nhân
Population at 15 years of age and above by marital status
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
95
16 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân
số
Crude birth rate, crude death rate and natural increase rate
of population
17 Tỷ suất chết của trẻ em dƣới một tuổi phân theo giới tính
Infant mortality rate by sex
96
Sơ bộ - Prel. 2022 15,92 17,99 13,75
97
18 Tỷ suất chết của trẻ em dƣới năm tuổi phân theo giới tính
Under-five mortality rate by sex
98
19 Tỷ suất nhập cƣ, xuất cƣ và di cƣ thuần phân theo giới tính
In-migration, out-migration and net-migration rates by sex
TỔNG SỐ - TOTAL
Nam - Male
Nữ - Female
99
20 Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh phân theo giới tính
Life expectancy at birth by sex
ĐVT: Tuổi - Unit: Age
21 Số cuộc kết hôn năm 2022 phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh
Number of marriages in 2022 by district
ĐVT: Cuộc - Unit: Case
100
11. Huyện Đình Lập - Dinh Lap district 238 223 15
101
22 Tuổi kết hôn trung bình lần đầu phân theo giới tính
và phân theo thành thị, nông thôn
Average age of first marriage by sex and by residence
ĐVT: Tuổi - Unit: Age
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Male Female Urban Rural
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
102
24 Tuổi ly hôn trung bình lần đầu phân theo giới tính
và phân theo thành thị, nông thôn
Average age of first divorce by sex and by residence
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Male Female Urban Rural
2018 - - - - -
2019 - - - - -
2020 - - - - -
2021 - - - - -
Sơ bộ - Prel. 2022 - - - - -
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Male Female Urban Rural
103
26 Tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi đƣợc đăng ký khai sinh
phân theo giới tính và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Percentage of children under 5 years old with birth registration
by sex and by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
104
27 Số trƣờng hợp tử vong đƣợc đăng ký khai tử
phân theo giới tính và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of deaths was registered by sex and by district
Sơ bộ
2020 2021 Prel.
2022
105
28 Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính
và phân theo thành thị, nông thôn
Labour force at 15 years of age and above by sex
and by residence
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Ngƣời - Person
106
29 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
Annual employed population at 15 years of age and above
by sex and by residence
Tổng Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
số By sex By residence
Total
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Male Female Urban Rural
Ngƣời - Person
107
30 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo loại hình kinh tế
Annual employed population at 15 years of age and above
by types of ownership
Ngƣời - Person
108
31 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Annual employed population at 15 years of age and above
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
109
31 (Tiếp theo) Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Annual employed population at 15 years of age and above
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
110
32 Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Structure of annual employed population
at 15 years of age and above by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
111
32 (Tiếp theo) Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
hàng năm phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Structure of annual employed population
at 15 years of age and above by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
112
33 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo nghề nghiệp và phân theo vị thế việc làm
Annual employed population at 15 years of age and above
by occupation and by status in employment
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Làm công ăn lƣơng - Wage worker 131.457 152.483 138.326 126.470 130.298
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh - Employer 4.032 6.029 8.120 3.372 2.487
Tự làm - Own account worker 217.895 185.967 207.842 103.476 113.489
Lao động gia đình - Unpaid family worker 127.928 142.847 125.365 66.598 59.948
113
34 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo
phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
Percentage of trained labour force at 15 years of age and above
by sex and by residence
Đơn vị tính - Unit: %
(*) Lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ so với tổng lực lƣợng lao động trong kỳ. Trong đó,
lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ bao gồm những ngƣời thỏa mãn cả hai điều kiện:
(1) Đang làm việc trong nền kinh tế hoặc thất nghiệp; (2) Đã đƣợc đào tạo ở một trƣờng hay một cơ sở đào
tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên, đã tốt nghiệp,
đƣợc cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định.
Trained labour force over total labour force in the period. Of which, the number of trained labour includes
those who satisfy both of the following conditions: (1) Being employed in the economy or unemployed;
(2) Be trained in a training unit or an establishment whose responsibility is training in professional, technical
knowledge under the National Education System for 3 months and more, have been graduated or granted
the degree/certificate.
114
35 Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi
phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
Unemployment rate of labour force at working age
by sex and by residence
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
115
36 Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lƣợng lao động trong độ tuổi
phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
Underemployment rate of labour force at working age
by sex and by residence
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
116
37 Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phân theo giới tính
và phân theo thành thị, nông thôn
Informal employment rate by sex and by residence
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Total By sex By residence
117
118
TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM
NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET,
BANKING AND INSURANCE
Biểu Trang
Table Page
38 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
Gross regional domestic product at current prices by economic sector 137
39 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo khu vực kinh tế
Gross regional domestic product at constant 2010 prices
by economic sector 138
40 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity 139
41 Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Structure of gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity 142
42 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế
Gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity 145
43 Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế (Năm trƣớc = 100)
Index of gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100) 148
44 Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu ngƣời
Gross regional domestic product per capita 151
119
Biểu Trang
Table Page
120
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN, NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC,
NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM
121
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn (tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương là toàn bộ các khoản thu được huy động vào qu ngân sách trong một
thời k để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương, bao gồm các
khoản: Thu từ thuế, lệ phí; thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu
trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho chính quyền địa phương; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn (tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có th m quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, bao gồm: Chi đầu tư phát triển; chi
thường xuyên; chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay; chi
bổ sung qu dự trữ tài chính của cấp tỉnh và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
NGÂN HÀNG
Số dƣ huy động vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài là số tiền b ng đồng Việt Nam, b ng ngoại tệ tại một thời điểm nhất định
mà các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận của các tổ
chức, cá nhân là người cư tr của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài
chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục
vụ hộ gia đình, các Tổ chức tài chính không phải là Tổ chức tín dụng như Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Qu đầu tư phát triển
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm, Qu bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải tổ chức tín dụng
cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý qu đầu tư
chứng khoán,... dưới hình thức nhận tiền gửi không k hạn, tiền gửi có k hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác theo quy tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
122
Dư nợ tín dụng của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
a) Khái niệm
Dư nợ tín dụng là toàn bộ số dư tại một thời điểm cụ thể của các khoản
cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho các tổ
chức và cá nhân là người cư tr của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài
chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục
vụ hộ gia đình, các Tổ chức tài chính không phải là Tổ chức tín dụng như Bảo
hiểm Tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Qu đầu tư phát triển
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm, Qu bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải Tổ chức tín dụng
cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý qu đầu tư
chứng khoán,... dưới các hình thức sau: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu các
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; cho thuê tài chính; bao
thanh toán; các khoản trả thay cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ
chức được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình khi đến hạn
thanh toán; phát hành th tín dụng; mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (không
bao gồm trái phiếu VAMC); các nghiệp vụ cấp tín dụng khác được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn tối đa 01 một)
năm.
- Tín dụng trung hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 01 (một)
năm và tối đa 05 năm năm.
- Tín dụng dài hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 05 năm năm.
b) Phương pháp tính
Số dư các khoản cấp tín dụng tại ngày làm việc cuối cùng của k báo cáo
của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với pháp nhân,
cá nhân là người cư tr của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu
vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia
đình phân theo loại tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ), phân theo k hạn (ngắn
hạn, trung và dài hạn).
123
BẢO HIỂM
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi h bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào qu bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người tham gia được lựa ch n mức đóng, phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách h trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số ngư i được hưởng bảo hiểm x hội là số người đã tham gia bảo hiểm
xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội tính theo số người, bất kể một người
nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các
đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không
vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số ngư i được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế
khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số
lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nh m bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi bị mất việc làm, h trợ người lao động h c nghề, duy trì
việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Qu bảo hiểm thất nghiệp.
Số ngư i được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia đóng
bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp hưởng chế độ bảo hiểm
thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Số tiền thu bảo hiểm là số tiền thu từ ngân sách Nhà nước; người sử dụng
lao động; người tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp; các nguồn thu khác.
Số tiền chi bảo hiểm là số tiền thực chi cho các đối tượng được hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật. Bao gồm: Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước; Chi từ qu bảo hiểm xã hội;
chi từ qu bảo hiểm y tế; chi từ qu bảo hiểm thất nghiệp; Chi quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
124
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
GROSS REGIONAL DOMESTIC PRODUCT, STATE BUDGET,
BANKING AND INSURANCE
125
calculated at current prices, in domestic or foreign currencies, or at constant
prices for computing the growth rate.
STATE BUDGET
Local state budget revenues (provinces/cities directly under the central
government) refers to all revenues mobilized into the state budget fund in a
period to meet the expenditure needs of local governments, including:
Revenues from taxes and fees; revenues from service activities performed by
local state agencies, in case operation expenditure is lump sum, it shall be
deducted; fees collected from service activities performed by public service
delivery units and state-owned enterprises to the state budget as prescribed by
law; grants directly from the other Governments, foreign organizations and
individuals to local governments; other revenues as prescribed by law.
Local state budget expenditures (provinces/cities directly under the
central government) refers all state budget expenditures under the expenditure
tasks done by centrally-managed province/cities in a certain period, decided by
a state authority to ensure the performance of assigned functions and tasks,
including: Expenditures for development investment; concurrent expenditure;
payment for interest on loans borrowed by local governments; for additional
financial reserve fund of provinces and other expenses as prescribed by law.
BANKING
Capita mobi ization ba ance of a credit institution or foreign bank’s
branch is an amount in Viet Nam dong or a foreign currency at a certain time
that credit institutions, foreign banks’ branches receive from legal entities,
individuals as residents of Viet Nam in non-financial institution sector,
household institution, non-profit institutions serving households, financial
institutions that are not credit institutions such as Deposit Insurance of Viet
Nam; Viet Nam Social Insurance; Investment and development funds of
centrally-managed provinces and cities; insurance companies; Credit guarantee
fund for small and medium enterprises; organizations other than credit
institutions providing payment services, securities companies; securities
investment fund management companies, etc. under the forms of demand
deposits, term deposits, saving deposits and other forms of deposits according
to the rule with full repayment of principal and interest to depositors as agreed.
126
Credit outstanding of credit institutions, foreign banks’ branches
a) Definition
Credit outstanding is the total outstanding at a given time of credits
granted by credit institutions, foreign banks’ branches to Vietnamese legal
entities and individuals that are residents of Viet Nam in non-financial
institution sector, household institution sector, non-profit institutions sector
serving households, financial institutions that are not credit institutions such as
Deposit Insurance of Viet Nam; Viet Nam Social Insurance; Investment and
development funds of centrally-managed provinces and cities; insurance
companies; Credit guarantee fund for small and medium enterprises;
organizations other than credit institutions providing payment services,
securities companies; securities investment fund management companies, etc.
in the form of: Lending, discount, rediscount negotiable instruments and other
valuable papers; financial leasing; factoring; payments on behalf of customers
in cases guaranteed customers fail to fulfill their obligations when the payment
is due; credit card issuance; purchase and investment in corporate bonds
(excluding VAMC bonds); and other credit granting operations are approved
by the State Bank of Viet Nam.
- Short-term credits are credits granted with a maximum term of 01 (one)
year.
- Medium-term credits are credits with a term of over 1 (one) year and a
maximum of 05 (five) years.
- Long-term credits are credits granted with a term of more than 05 (five)
years
b) Calculation
Balance of credits granted at the last working day of the reporting period of
credit institutions, foreign banks' branches to legal entities, individuals being
residents of Vietnam in non-financial institution sector, household institution
sector, non-profit institution sector serving households by currency (VND,
foreign currency), by term (short, medium and long term).
INSURANCE
Social insurance refers a guarantee to replace or partially compensate
employees' income when his/her income is reduced or lost due to illness,
maternity, work accident, occupational disease, or end of working age or death,
on the basis of contributions to the social insurance fund.
127
Compulsory social insurance refers to a type of state-run social insurance in
which the participation of employees and employers is compulsory.
Voluntary social insurance refers to a type of state-run social insurance of
which a participator can join voluntarily, select suitable premium rates and modes
of premium payment to his/her income and receive premium assistance from the
State in order to get benefit for pension and death gratuity.
Number of social insurance beneficiaries refers to number of persons who
participate in and to get benefit from social insurance (it is counting the number
of persons, regardless how many types of social insurance one person is paid).
Health insurance is a form of a state-run compulsory insurance applying for
the persons under Health Insurance Law to provide non-profit health care service.
Number of health insurance beneficiaries refers to number of persons who
participate in health insurance and get benefit from medical care and treatment (it
is counting the number of health insurance check-ups/treatments).
Unemployment insurance refers to a policy that partly provides
compensation income for an employee when he/she is dismissed in order to
support him/her for vocational training, remaining works or finding job on
based on his/her contributions to Unemployment Insurance Fund.
Number of unemployment insurance beneficiaries refers number of
persons who paid unemployment insurance premium, benefitting from
unemployment insurance when being out of work (be unemployed) (it is
calculated as number of unemployment insurance beneficiaries).
Insurance premium refers to amount of money receiving from: state
budget; employers, social insurance, health insurance and unemployment
insurance participants; and other sources.
Insurance cost refers to real payment to beneficiaries of social insurance,
health insurance and unemployment insurance pursuant to law that includes state
budget expenditure and expenditures from social insurance fund, health
insurance fund and unemployment insurance fund; expenditures for management
of social insurance, health insurance and unemployment insurance.
128
KHÁI QUÁT VỀ TÀI KHOẢN QUỐC GIA,
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM
NĂM 2022
129
dịch vụ tăng 6,65 , đóng góp 3,26 điểm phần trăm vào mức tăng chung;
thuế sản ph m trừ trợ cấp sản ph m tăng 3,44 , đóng góp 0,17 điểm phần
trăm vào mức tăng chung.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Triển khai đồng bộ, toàn diện
các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Các chính sách đặc thù khuyến
khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản ph m nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được triển khai hiệu quả. Tiếp tục theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc duy trì hoạt động của 10 chu i giá trị trong sản
xuất nông nghiệp đã được phê duyệt, h trợ năm 2020, 2021; hoàn thành
triển khai h trợ 05 chu i giá trị mới; cấp 04 giấy xác nhận chu i cung ứng
thực ph m an toàn. Công tác cấp mã số vùng trồng được đ y mạnh thực
hiện, th c đ y xuất kh u chính ngạch các sản ph m nông nghiệp của tỉnh.
Các sản ph m OCOP có nhiều chuyển biến tích cực về quy mô, chất lượng,
quy trình sản xuất, chế biến c ng như m u mã bao bì, truy xuất nguồn gốc,
đã công nhận mới 34 sản ph m, nâng tổng số sản ph m được chứng nhận
OCOP lên 94 sản ph m. Tích cực tham gia các hội chợ, chương trình x c
tiến thương mại nh m giới thiệu, quảng bá các loại sản ph m nông, lâm sản
đặc trưng, sản ph m OCOP tỉnh ạng Sơn. Sản xuất nông, lâm nghiệp có sự
chuyển biến tích cực về cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích các loại
có giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ tốt.
Khu vực công nghiệp - xây dựng: Sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh tiếp tục tăng trưởng so với cùng k , chỉ số sản xuất công nghiệp năm
2022 ước tăng 7,13 . Sản lượng 9/13 sản ph m công nghiệp chủ yếu hoàn
thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Đã ban hành quyết định thành lập Cụm
công nghiệp Bắc Sơn 2; đang thực hiện quy trình lựa ch n chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng k thuật và thành lập các Cụm công nghiệp Đình ập, Na
Dương 2, Văn ãng, Quảng ạc; tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch các cụm công nghiệp để thu h t đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tập
trung đ y nhanh thực hiện quy trình, thủ tục thành lập hu công nghiệp
Hữu ng. ết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh cả năm 2022 đạt 20.395 tỷ đồng, tăng 19,31 so với cùng k , tăng chủ
130
yếu do nhiều doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
các dự án lớn được được cấp phép đang kh n trương đầu tư xây dựng.
Khu vực dịch vụ: Dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát đã th c đ y
hoạt động thương mại, dịch vụ phục hồi, diễn ra sôi động hơn so với cùng
k , công tác bình ổn giá được thực hiện tốt, bảo đảm cung ứng đủ hàng hóa
thiết yếu. Tổng mức bán l hàng hóa và dịch vụ ước 24.051 tỷ đồng, tăng
14,06 so với cùng k . Tổ chức thành công Hội chợ thương mại quốc tế
Việt - Trung ạng Sơn 2022 . Hoạt động vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu đi
lại của nhân dân, tổng doanh thu vận tải đạt 1.984 tỷ đồng, tăng 17,74 so
với cùng k . Dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục được cải thiện, nâng
cao chất lượng, doanh thu đạt kế hoạch và tăng so với cùng k . Hoạt động
du lịch có sự phục hồi, khởi sắc, tổng lượng khách du lịch tăng mạnh so với
cùng k , tuy nhiên, lượng khách quốc tế c n hạn chế do tình hình dịch
Covid-19 trên thế giới v n diễn biến phức tạp, ước đạt khoảng 3,5 triệu lượt
khách. Tổ chức khởi công và triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh
thái, cáp treo M u Sơn; khởi động lại Dự án đầu tư hách sạn sân golf
Hoàng Đồng - ạng Sơn với nhiều hoạt động đặc sắc, thu h t khách du lịch
và các nhà đầu tư tiềm năng, trong đó nổi bật là tổ chức thành công ễ hội
Hoa tỉnh ạng Sơn năm 2022.
Quy mô GRDP theo giá hiện hành ước đạt 41.492 tỷ đồng. hu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 21,06 ; khu vực công nghiệp -
xây dựng chiếm 24,42 ; khu vực dịch vụ chiếm 49,99 ; thuế sản ph m trừ
(- trợ cấp sản ph m chiếm 4,53 . GRDP bình quân đầu người đạt 51,7
triệu đồng.
2. Thu, chi ngân sách
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Công tác quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước được tập trung thực
hiện quyết liệt, đồng bộ. Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn
tỉnh. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi theo quy định để
h trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp từng bước khôi
phục sản xuất kinh doanh, kích cầu và tạo đà cho tăng trưởng kinh tế. Tăng
131
cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế, thu nội địa đạt kết quả tích
cực, cao hơn chỉ tiêu được giao; thu từ hoạt động xuất nhập kh u chưa đạt
do chính sách ph ng, chống Covid-19 của phía Trung Quốc. Với các n lực,
cố gắng trong công tác thu ngân sách, tổng thu ngân sách Nhà nước hoàn
thành dự toán giao đầu năm, ước đạt 27.764 tỷ đồng, giảm 3,46 so với
cùng k , trong đó thu nội địa 2.932 tỷ đồng, giảm 10,72 ; thu từ hoạt động
xuất nhập kh u 4.355 tỷ đồng, giảm 43,55 ;…
- Về chi ngân sách địa phương
iểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách, điều hành ngân sách,
phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa
phương bảo đảm đ ng quy định, định mức, tiêu chu n, chế độ. Dự ước tổng
chi ngân sách địa phương là 31.381 tỷ đồng, tăng 4,65 so với cùng k ,
trong đó chi cân đối ngân sách địa phương 12.645 tỷ đồng, tăng 1,15 ;…
3. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Tình hình kinh tế đang trong thời k phục hồi sản xuất, kinh doanh,
hoạt động thông thương hàng hóa xuất nhập kh u v n c n gặp nhiều khó
khăn. Hoạt động ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu, giải
pháp điều hành chính sách tiền tệ và các nhiệm vụ, chính sách có liên quan,
tăng cường huy động vốn để đáp ứng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh;
thực hiện có hiệu quả các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng; chấp
hành nghiêm các quy định về lãi suất, quản lý ngoại hối; chủ động thực hiện
các giải pháp xử lý nợ xấu; đ y mạnh thanh toán không dùng tiền mặt góp
phần thực hiện chuyển đổi số... Hoạt động ngành ngân hàng ổn định và an
toàn, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ước thực
hiện đến ngày 31/12/2022, tổng huy động vốn đạt 37.109 tỷ đồng, tăng
10,89 so với 31/12/2021.
Các ngân hàng trên địa bàn chủ động rà soát, nắm bắt tình hình kinh
doanh của khách hàng, áp dụng các biện pháp phù hợp nh m h trợ kịp thời
cho khách hàng; tiếp tục chủ động triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng
đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là cho vay để
duy trì và khôi phục các ngành, các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Dư nợ tín dụng đạt 39.381 tỷ đồng, tăng 4,91 so với 31/12/2021.
132
Năm 2022, toàn tỉnh có 67 nghìn người tham gia bảo hiểm xã hội,
giảm 1,92 so với năm 2021; 736,5 nghìn người tham gia bảo hiểm y tế,
tăng 0,36 và 43,8 nghìn người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tăng 0,41 .
Tổng thu bảo hiểm năm 2022 sơ bộ đạt 1.662 tỷ đồng, giảm 0,60% so
với năm 2021. Trong đó, thu bảo hiểm xã hội đạt 929 tỷ đồng, tương đương
năm 2021 và chiếm 55,90 trong tổng số thu bảo hiểm; thu bảo hiểm y tế
đạt 687 tỷ đồng, giảm 0,87 , chiếm 41,34%; thu bảo hiểm thất nghiệp đạt
46 tỷ đồng, giảm 8,0 , chiếm 2,77%.
Tổng chi bảo hiểm năm 2022 sơ bộ đạt 2.648 tỷ đồng, tăng 5,8 so
với năm 2021. Trong đó, chi bảo hiểm xã hội đạt 2.011 tỷ đồng, tăng
7,66 , chiếm 75,95 trong tổng số chi bảo hiểm; chi bảo hiểm y tế đạt 548
tỷ đồng, tăng 7,87 , chiếm 20,69 ; chi bảo hiểm thất nghiệp đạt 89 tỷ
đồng, giảm 30,47 , chiếm 3,36 .
133
NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET,
BANKING AND INSURANCE IN 2022
1. Economic growth
2022 was the second year of implementing the Resolution of the 13th
National Party Congress and the Resolution of the 17th Provincial Party
Congress. Lang Son province implemented the task in 2022 in the condition
that there were some basic advantages, following the successful
implementation of the "dual goal" in 2020, 2021; at the same time, it also
faced many difficulties and challenges: the Covid-19 pandemic continued to
develop complicatedly in the first months of the year; the unusual changes
of weather caused a lot of damage to agricultural production activities in
some districts; China continued to implement the "Zero Covid" policy,
which had a direct impact on import and export activities and the province's
budget revenue; conflicts in some countries affected the world's common
market, the prices of some goods increased, especially fuel, greatly
affecting production and people's lives. In that context, with the attention of
the Government, ministries and central branches, the direct and
comprehensive leadership of the Provincial Party Committee, the
supervision of the Provincial People's Council, the close coordination and
consensus of the Provincial Party Committee, the Fatherland Front and
provincial mass organizations, the Provincial People's Committee focused
on directing and organizing the implementation of positive and synchronous
solutions in all fields, along with the efforts of the people and the enterprise
community, the province's socio-economic development in 2022 achieved
many important results.
Gross regional domestic product growth rate (GRDP)
Lang Son province's economy recovered its growth momentum, the
gross regional domestic product (GRDP) was estimated at 22,668 billion
VND, the growth rate of GRDP in the area was 7.14% (the target was from
7 to 7.5%) ; the agriculture, forestry and fishery sector increased by 4.86%,
134
contributing 1.03 percentage points to the overall growth; the industry -
construction sector increased by 10.76%, contributing 2.68 percentage
points; the services sector increased by 6.65%, contributing 3.26 percentage
points; the product tax less subsidies on products increased by 3.44%,
contributing 0.17 percentage points to the overall growth.
Agriculture, forestry and fishery sector: To implement synchronously
and comprehensively solutions to restructure the agricultural sector, develop
agricultural and forestry production in association with new rural building.
Specific policies to encourage investment, develop cooperation, link
production and consumption of agricultural and rural products in the
province were effectively implemented. Continue to monitor, inspect and
supervise the maintenance of operation of 10 value chains in agricultural
production that was approved and supported in 2020, 2021; the
implementation of supporting 05 new value chains was completed; 04
certificates of safe food supply chain were issued. The work of granting
planting area codes was promoted, promoting the official export of
agricultural products of the province. OCOP products had many positive
changes in terms of scale, quality, production and processing processes, as
well as packaging designs, traceability, 34 new products were recognized,
bringing the total number of products issued the OCOP certificates up to 94
products. Actively participate in trade fairs and programs to introduce and
promote typical agricultural and forestry products, and OCOP products in
Lang Son province. Agriculture and forestry production had a positive
change in crop structure towards increasing the area of varieties with high
economic value and good consumption market.
Industry-construction sector: Industrial production in the province
continued to grow over the same period, the industrial production index in
2022 was estimated to increase by 7.13%. The produciton of 9/13 main
industrial products completed and exceeded the planned targets. Issue a
decision to establish Bac Son 2 Industrial Cluster; carry out the process of
selecting investors to build technical infrastructure and establish industrial
clusters Dinh Lap, Na Duong 2, Van Lang, Quang Lac; continue to review,
adjust and supplement the planning of industrial clusters to attract
135
investment in socio-economic development. Focus on speeding up the
implementation of processes and procedures for the establishment of Huu
Lung Industrial Park. The result of implementation of social development
investment capital in the whole province in 2022 reached 20,395 billion
VND, an increase of 19.31% over the same period, the increase mainly due
to many enterprises invested in expanding production and business scale,
the licensed large projects were set to start construction.
Service sector: The Covid-19 pandemic was basically under control,
promoting the recovery of commercial and service activities, which took
place more vibrantly than the same period last year. Price stabilization was
well implemented, ensuring the supply of essential goods. Total retail sales
of goods and services was estimated at 24,051 billion VND, up 14.06%
over the same period. Successfully organize the Vietnam - China
International Trade Fair (Lang Son 2022). Transport activities basically met
the travel needs of the people. Total transportation revenue reached 1,984
billion VND, up 17.74% over the same period. Postal and
telecommunications services continued to be improved, quality upgraded,
the revenue reached the set plan and increased over the same period last
year. Tourism activities recovered and prospered, the total number of
tourists increased sharply over the same period, however, the number of
international visitors still limited due to the complicated situation of the
Covid-19 pandemic in the world, estimated to reach about 3.5 million
visitors. Organize the groundbreaking and implementation of the project of
Mau Son eco-tourism complex and cable car project; restarting the
investment project of Hoang Dong - Lang Son golf course hotel with many
special activities, attracting tourists and potential investors, in which a
highlight was the successful organization the Ky Hoa Festival in Lang Son
province in 2022.
GRDP scale at current prices was estimated at 41,492 billion VND.
The agriculture, forestry and fishery sector accounted for 21.06%; the
industry - construction sector accounted for 24.42%; the service sector
accounted for 49.99%; the product tax minus (-) product subsidies
accounted for 4.53%. GRDP per capita was 51.7 million VND.
136
2. Budget revenue and expenditure
- State budget revenue in the area
The management and administration of the State budget was focused
on implementing drastically and synchronously. The application of
electronic invoices in the province was deployed. Timely and effectively
deploy preferential policies as prescribed to support and create conditions
for organizations, individuals and businesses to gradually restore production
and business, stimulate demand and create momentum for economic
growth. Strengthen the management of collection, combating tax loss,
domestic revenue achieved positive results, higher than assigned targets;
revenue from import and export activities has not been achieved due to
China's Covid-19 prevention and control policy. With efforts in budget
collection, the total state budget revenue completed the estimate assigned at
the beginning of the year, estimated at 27,764 billion VND, down 3.46%
over the same period, of which domestic revenue was 2,932 billion VND,
down 10.72%; revenue from import and export activities was 4,355 billion
VND, down 43.55 ;…
- Local budget expenditure
Strictly control the local budget expenditures, administer budgets,
effectively allocate and use the revenue increase sources, saving the local
budget expenditures, ensuring compliance with regulations, norms,
standards and regimes. Estimated total local budget expenditure was 31,381
billion VND, up 4.65% over the same period, of which local budget balance
expenditure was 12,645 billion VND, up 1.15%;...
3. Banking and insurance activities
The economic situation was in the recovery period of production and
business, and trade activities of import and export goods are still facing
many difficulties. Banking activities continued to implement the objectives,
solutions to manage monetary policy and related tasks and policies, increase
capital mobilization to meet investment capital for production and business;
effectively implement measures to remove difficulties for customers;
137
strictly observe regulations on interest rates and foreign exchange
management; proactively implement solutions to deal with bad debts;
promoting non-cash payments, contributing to digital transformation...
Banking operations were stable and safe, making positive contributions to
local socio-economic development. As of December 31, 2022, it was
estimated that the total capital mobilization reached 37,109 billion VND, an
increase of 10.89% compared to December 31, 2021.
All the banks in the area actively reviewed and grasped the business
situation of customers, applied appropriate measures to timely support
customers; continued to actively implement credit extension solutions for
production and business sectors, priority areas, especially lending to
maintain and restore industries and fields affected by the Covid-19
epidemic. Credit outstanding balance reached 39,381 billion VND, up
4.91% compared to December 31, 2021.
In 2022, the province had 67,000 people participating in social
insurance, down 1.92% compared to 2021; 736.5 thousand people
participated in health insurance, up 0.36% and 43.8 thousand people
participated in unemployment insurance, up 0.41%.
Total insurance revenue in 2022 preliminary reached 1,662 billion
VND, down 0.60% compared to 2021. In which, social insurance reached
929 billion VND, equivalent to 2021 and accounting for 55.90% of total
revenue; insurance; health insurance revenue reached 687 billion VND,
down 0.87%, accounting for 41.34%; unemployment insurance revenue
reached 46 billion VND, down 8.0%, accounting for 2.77%.
Total insurance expenditure in 2022 was preliminary at 2,648 billion
VND, up 5.8% compared to 2021. In which, social insurance expenditure
reached 2,011 billion VND, up 7.66%, accounting for 75.95% of the total;
health insurance expenditure reached 548 billion VND, up 7.87%,
accounting for 20.69%; unemployment insurance expenditure reached 89
billion VND, down 30.47%, accounting for 3.36%.
138
38 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo khu vực kinh tế
Gross regional domestic product at current prices
by economic sector
139
39 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo khu vực kinh tế
Gross regional domestic product at constant 2010 prices
by economic sector
140
40 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
141
40 (Tiếp theo) Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
142
40 (Tiếp theo) Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
143
41 Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Structure of gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Khai khoáng
Mining and quarrying 2,01 1,82 1,73 1,87 1,95
144
41 (Tiếp theo) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện
hành
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Structure of gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
145
Other service activities
146
41 (Tiếp theo) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện
hành
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Structure of gross regional domestic product at current prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
147
42 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế
Gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
148
42 (Tiếp theo) Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
149
42 (Tiếp theo) Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
150
43 Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh
2010 phân theo ngành kinh tế (Năm trƣớc = 100)
Index of gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100)
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Khai khoáng
Mining and quarrying 131,97 99,22 103,76 104,11 106,19
151
43 (Tiếp theo) Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn
theo giá so sánh 2010 phân theo ngành kinh tế (Năm trƣớc = 100)
(Cont.) Index of gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100)
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
152
43 (Tiếp theo) Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn
theo giá so sánh 2010 phân theo ngành kinh tế (Năm trƣớc = 100)
(Cont.) Index of gross regional domestic product at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100)
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
153
44 Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu ngƣời
Gross regional domestic product per capita
Nghìn đồng Đô la Mỹ
Thous. dongs USD
154
45 Thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
State budget revenue in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
155
45 (Tiếp theo) Thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
(Cont.) State budget revenue in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
156
46 Cơ cấu thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
Structure of State budget revenue in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
157
46 (Tiếp theo) Cơ cấu thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
(Cont.) Structure of State budget revenue in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
158
47 Chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
State budget expenditure in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
159
47 (Tiếp theo) Chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
(Cont.) State budget expenditure in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
160
48 Cơ cấu chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
Structure of State budget expenditure in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
161
48 (Tiếp theo) Cơ cấu chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
(Cont.) Structure of State budget expenditure in local area
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
162
49 Số dƣ huy động vốn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại thời điểm 31/12 hàng năm
Credit outstanding mobilization of credit institutions,
branches of foreign bank as of annual 31/12
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
163
49 (Tiếp theo) Số dƣ huy động vốn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại thời điểm 31/12 hàng năm
(Cont.) Credit outstanding mobilization of credit institutions,
branches of foreign bank as of annual 31/12
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
164
50 Dƣ nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại thời điểm 31/12 hàng năm
Total liquidity of credit institutions,
branches of foreign bank as of annual 31/12
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
165
51 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
Social insurance, health insurance
and unemployment insurance
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Số ngƣời/lƣợt ngƣời
đƣợc hƣởng bảo hiểm
Number of beneficiary persons
166
51 (Tiếp theo) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp
(Cont.) Social insurance, health insurance
and unemployment insurance
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Bảo hiểm xã hội - Social insurance 717 794 858 929 929
Bảo hiểm xã hội - Social insurance 1.546 1.677 1.821 1.868 2.011
167
CÔNG NGHIỆP, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
INDUSTRY, INVESTMENT AND CONSTRUCTION
Biểu Trang
Table Page
52 Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
Index of industrial production by industrial activity 183
54 Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu phân theo loại hình kinh tế
Some main industrial products by types of ownership 187
55 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
Investment at current prices 189
56 Cơ cấu vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
Structure of investment at current prices 190
57 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010
Investment at constant 2010 prices 191
58 Chỉ số phát triển vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010
(Năm trƣớc = 100)
Index of investment at constant 2010 prices (Previous year = 100) 192
59 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Investment at current prices by kinds of economic activity 193
60 Cơ cấu vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Structure of investment at current prices by kinds of economic activity 195
61 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế
Investment at constant 2010 prices by kinds of economic activity 197
168
Biểu Trang
Table Page
62 Chỉ số phát triển vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế (Năm trƣớc = 100)
Index of investment at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100) 199
63 Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn
Investment as percentage of GRDP 201
65 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
phân theo ngành kinh tế
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2022)
Foreign direct investment projects licensed by kinds of economic activity
(Accumulation of projects having effect as of 31/12/2022) 204
66 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân theo đối tác
đầu tƣ chủ yếu (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2022)
Foreign direct investment projects licensed by main counterparts
(Accumulation of projects having effect as of 31/12/2022) 206
67 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm 2022
phân theo ngành kinh tế
Foreign direct investment projects licensed in 2022
by kinds of economic activitiy 207
68 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm 2022
phân theo đối tác đầu tƣ chủ yếu
Foreign direct investment projects licensed in 2022
by some main counterparts 209
70 Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm
phân theo loại nhà
Area of floors of residential buildings constructed in the year
by types of house 211
169
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
CÔNG NGHIỆP, ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát triển
sản xuất ngành công nghiệp hàng tháng, quý, năm. Chỉ số được tính dựa trên
khối lượng sản ph m sản xuất, nên c n được g i là chỉ số khối lượng sản
ph m công nghiệp”. Chỉ số sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu quan tr ng, phản
ánh nhanh tình hình phát triển toàn ngành công nghiệp nói chung và tốc độ
phát triển của từng sản ph m, nhóm ngành sản ph m nói riêng; đáp ứng nhu
cầu thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư và các đối
tượng dùng tin khác.
Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP được tính b ng tỷ lệ phần trăm giữa
khối lượng sản xuất công nghiệp tạo ra trong k hiện tại với khối lượng sản
xuất công nghiệp k gốc.
Chỉ số sản xuất công nghiệp được tính bắt đầu từ chỉ số sản xuất của sản
ph m hay còn g i là chỉ số cá thể. Từ chỉ số cá thể có thể tính cho các chỉ số sản
xuất của ngành công nghiệp cấp 4, cấp 2, cấp 1 và toàn ngành công nghiệp; chỉ
số này có thể tính cho một địa phương hoặc chung toàn quốc.
Quy trình tính toán
Bước 1: Tính chỉ số sản xuất cho sản phẩm
Công thức tính:
q n1
i qn 100
q n0
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản ph m cụ thể thứ n (ví dụ: sản ph m điện, than,
vải, xi măng ... ;
qn1: Khối lượng sản ph m hiện vật được sản xuất ra ở thời k báo cáo;
qn0: Khối lượng sản ph m hiện vật được sản xuất ra ở thời k gốc.
170
Bước 2: Tính chỉ số sản xuất cho ngành công nghiệp cấp 4
Chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia
quyền của các chỉ số sản ph m đại diện cho ngành đó.
Công thức tính:
IqN4
i W
qn qn
W qn
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành cấp 4 thứ N;
iqn : Chỉ số sản xuất của sản ph m thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của sản ph m thứ n. Quyền số của sản ph m là giá
trị theo giá cơ bản của sản ph m năm 2015.
Bước 3: Tính chỉ số sản xuất cho ngành công nghiệp cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền
của các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 4 trong ngành cấp 2 của
doanh nghiệp.
Công thức tính:
IqN2
I W
qN4 qN4
W qN4
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4;
WqN4: Quyền số của ngành công nghiệp cấp 4. Quyền số của ngành công
nghiệp cấp 4 là giá trị tăng thêm theo giá hiện hành năm gốc 2015.
Bước 4: Tính chỉ số sản xuất cho ngành công nghiệp cấp 1
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền
của các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2 trong ngành cấp 1 của
khu vực doanh nghiệp.
171
Công thức tính:
IqN1
I W
qN2 qN2
W qN2
Trong đó:
IqN1: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1;
IqN2: Chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2. Quyền số của
ngành công nghiệp cấp 2 là giá trị tăng thêm của các ngành tương
ứng theo giá hiện hành năm gốc 2015.
Bước 5: Tính chỉ số sản xuất cho toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp là chỉ số bình quân gia quyền các
chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 1 trong toàn ngành công nghiệp.
Công thức tính:
IQ
I W
qN1 qN1
W qN1
Trong đó:
IQ: Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản xuất của từng ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1: Quyền số của từng ngành công nghiệp cấp 1. Quyền số của ngành
công nghiệp cấp 1 là giá trị tăng thêm năm 2015 theo giá hiện hành
của ngành cấp 1.
Sản phẩm công nghiệp: Chỉ tiêu phản ánh kết quả trực tiếp của hoạt động
sản xuất công nghiệp tạo ra trong một thời k nhất định, bao gồm sản ph m vật
chất và sản ph m dịch vụ công nghiệp.
Sản phẩm vật chất công nghiệp là sản ph m công nghiệp được tạo ra do
tác động của công cụ lao động lên đối tượng lao động làm thay đổi hình thái
ban đầu của nguyên, vật liệu để tạo ra sản ph m có giá trị sử dụng mới hoặc
sản ph m được khai thác từ các mỏ. Sản ph m vật chất công nghiệp bao gồm:
(1) Chính phẩm là những sản ph m vật chất công nghiệp sản xuất ra đạt quy
172
cách và ph m chất đ ng tiêu chu n k thuật quy định; (2) Thứ phẩm là những
sản ph m vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đủ tiêu chu n k thuật quy
định về quy cách và ph m chất nhưng v n có giá trị sử dụng và được tiêu thụ
(thị trường chấp nhận); (3) Phụ phẩm (còn g i là sản phẩm song song) là
những sản ph m vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cùng
với sản ph m chính.
Sản phẩm dịch vụ công nghiệp là một loại sản ph m công nghiệp biểu hiện
dưới hình thức gia công hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản ph m công
nghiệp nhưng không làm thay đổi hình thái giá trị sử dụng ban đầu của sản ph m.
ĐẦU TƢ
Vốn đầu tƣ thực hiện toàn xã hội là toàn bộ tiền vốn bỏ ra chi tiêu để
làm tăng hoặc duy trì năng lực và nguồn lực cho sản xuất, bao gồm: Vốn đầu
tư tạo ra tài sản cố định, vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động, vốn chi mua các
tài sản quý hiếm, dự trữ vàng dưới dạng hàng hoá, các sản ph m hàng hoá dự
trữ trong dân cư và vốn đầu tư thực hiện khác nh m nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, h trợ
dân sinh, v.v...
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội không bao gồm những khoản đầu tư có
tính chất chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân,
hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức… nhưng không làm tăng tài sản cố định,
tài sản lưu động trên địa bàn, như: chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng,
thiết bị máy móc và các tài sản cố định khác đã qua sử dụng.
T lệ vốn đầu tƣ thực hiện toàn xã hội so với tổng sản phẩm trong
nƣớc là tỷ lệ phần trăm giữa vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội so với tổng sản
ph m trong nước của một thời k xác định.
Công thức tính:
Vốn đầu tư thực hiện Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
toàn xã hội so với trong năm tính theo giá hiện hành
= × 100
tổng sản ph m trong nước Tổng sản ph m trong nước
(%) cùng năm tính theo giá hiện hành
173
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam là tổng số tiền và hiện vật
hợp pháp của các nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào Việt Nam và thực hiện đầu
tư vào các dự án đã được phê duyệt, thể hiện dưới các hình thức: Tiền, máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành ph m, hàng hóa
bán thành ph m; giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết k thuật, quy trình
công nghệ, dịch vụ k thuật, quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản hợp pháp khác.
XÂY DỰNG
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm là tổng diện tích
nhà ở được xây dựng hoàn thành bàn giao trong k thường là một năm được
sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư, bao
gồm diện tích của các ngôi nhà được xây dựng mới trong k (nhà ở chung cư,
nhà ở riêng l ) và diện tích các ph ng được xây mới do mở rộng hoặc nâng
tầng các nhà ở c hiện có.
Nhà tự xây, tự ở hoàn thành trong năm của hộ dân cƣ là những ngôi
nhà do hộ dân cư tự bỏ vốn đầu tư gồm cả gi p đỡ, biếu, tặng) và tự xây dựng
hoặc thuê những người lao động cá thể hành nghề tự do để xây dựng các công
trình nhà ở phục vụ cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ dân cư.
174
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
INDUSTRY, INVESTMENT AND CONSTRUCTION
INDUSTRY
Index of Industrial Production (IIP) is an indicator that evaluates the
growth rate of industrial production every month, quarter and year. The index
is calculated by the quantity of production, therefore it is also called the index
of quantity of industrial production”. The IIP is an important indicator quickly
reflecting the situation of industrial production growth in general and the
growth rate of each commodity in particular; satisfying information needs of
State agencies, investors and other users.
IIP is calculated as the percentage of the quantity of industrial production
generated in the current and base periods.
The calculation of IIP begins with the calculation of production index of
commodity. From the production index of commodity, production indexes of
VSIC 4-digit classes, VSIC 2-digit divisions, VSIC 1-digit sectors and the
whole industry can be calculated and so can the IIP for a certain province or
the whole country.
Calculation process:
Step 1: Calculating production index of an item
Formula:
q n1
i qn 100
q n0
Where:
iqn: Production index of the item n (for example: electricity, coal, fabric,
cement, etc);
qn1: Quantity produced of item n in the reference period.
qn0: Quantity produced of item n in the base period.
175
Step 2: Calculating production index of VSIC 4-digit classes
The production index at 4-digit class of VSIC industry is the weighted
average index of indexes of items representing for such VSIC 4-digit classes.
Formula:
IqN4
i W
qn qn
W qn
Where:
IqN4: Production index for the N-th class of the VSIC 4-digit class.
Iqn: Production index for the n-th item in the VSIC 4-digit class.
Wqn: Weight of the item n. Weight of item is the value at basic price of the
item in the base year 2015.
Step 3: Calculating production index of VSIC 2-digit divisions
The production index at 2-digit division of VSIC industry is the weighted
average index of the production indices of VSIC 4-digit classes under the VSIC
2-digit divisions.
Formula:
IqN2
I W
qN4 qN4
W qN4
Where:
IqN2: Production index of the VSIC 2-digit divisions.
IqN4: Production index of the VSIC 4-digit classes.
WqN4: Weight of the VSIC 4-digit divisions. Weight of the VSIC 4-digit
divisions is the value added at current price of the base year 2015.
Step 4: Calculating production index of VSIC 1-digit sector
The production index at 1-digit sector of VSIC industry is the weighted
average index of the production indices of VSIC 2-digit divisions under the
VSIC 1-digit sectors.
176
Formula:
IqN1
I W
qN2 qN2
W qN2
Where:
IqN1: Production index of the VSIC 1-digit sectors.
IqN2: Production index of the VSIC 2-digit division.
WqN2: Weight of the VSIC 2-digit divisions. Weight of the VSIC 2-digit
divisions is the value added at current price of the base year 2015.
Step 5: Calculating production index of the whole industry
The production index of the whole industry is the weighted average index
of VSIC 1-digit sectors representing in the whole industry.
Fomula:
IQ
I W
qN1 qN1
W qN1
Where:
IQ: Production index of the whole industry.
IqN1: Production index of the VSIC 1-digit sectors.
WqN1: Weight of the VSIC 1-digit sectors. Weight of VSIC 1-digit sectors is
the value added at current price in 2015.
Industrial product is an indicator reflecting the direct results generated
by industrial production in a given period including industrial physical
products and services.
Industrial physical products are industrial products generated by using
working instruments acting upon object to turn the original mode of materials
into new products with new utilization value or products explored from mines.
Industrial physical products include: (1) Finished products are industrial
products manufactured conformable with specifications and technical
standards; (2) Secondary products are industrial products still having
utilization value and being consumed (accepted on the market) though they fail
177
to meet the standards of specifications and quality; (3) Auxiliary products (or
also called by-products) are produced together with finished products during
the process of industrial production.
Industrial service product is a kind of industrial product which is
processed or increased their utilization value without changing the initial value
of the products.
INVESTMENT
Investment is the entire amount of capital spending (expenditure) to
increase or maintain capacity and resources for production, including:
investment to generate fixed assets, investment to increase current assets,
spending on purchasing rare and precious assets, reserves gold in the form of
goods, storage of commodities in the resident and other investment to improve
people's knowledge, enhance social welfare, improve the ecological environment,
support people’s welfare, etc.
Investment does not include investments which transfer the right of use or
ownership among individuals, households, enterprises or organizations...
without increasing fixed assets and current assets in the locality, such as the
transfer of land, houses, shops, equipments and other used fixed assets.
The ratio of investment to GDP is the percentage between investment
and GDP in a given period.
Formula:
178
CONSTRUCTION
Area of housing floors constructed in the year is a total area of
residential buildings completed and handed over in the period (usually one
year), which is used for the purpose of living of households or individuals,
including the area of newly built houses in the year (appartment buildings,
single detached houses) and the area of newly built rooms by extension or
uplift of the existing houses.
Self-built houses completed in the year by households are houses
invested by households (including help, gifts, donations) and self-built or hired
individual or freelance labour to construct residential buildings for the purpose
of living of households.
179
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP,
ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG NĂM 2022
1. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm 2022 so với cùng k tăng 7,13%.
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,12 ; ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 10,31%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng
4,11 ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,35 .
Hoạt động khai khoáng tại ạng Sơn chủ yếu tập trung vào khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản kim loại và than… Trong đó,
sản ph m chủ lực của tỉnh: Xi măng Portland đen, clanhke xi măng dự ước
giảm do chi phí nguyên vật liệu đầu vào nguyên liệu than tăng, đ y giá
thành sản ph m tăng trong khi giá xuất kh u không tăng d n đến lợi nhuận
thấp, đơn vị sản xuất cắt giảm khối lượng sản xuất. Sản lượng điện sản xuất
chiếm tỷ tr ng lớn (của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương, phụ thuộc
vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc), dự ước
trong năm 2022, sản lượng điện đạt 850,76 triệu kwh, tăng 5,44 so với
cùng k ; sản ph m than của Công ty Than Na Dương tăng theo nhu cầu sản
xuất điện của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương, sản lượng ước đạt trên
565 nghìn tấn, tăng 4,05 so với cùng k .
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,31 : Chỉ
số tiêu thụ trong năm 2022 giảm sâu ở một số ngành như: Sản xuất sản
ph m từ cao su và plastic giảm 50,03 ; sản xuất sản ph m từ khoáng phi
kim loại khác giảm 9,21 ; sản xuất sản ph m điện tử, máy vi tính và sản
ph m quang h c giảm 70,5 (do sức cạnh tranh sản ph m của địa phương
chưa cao, một số ngành thiếu nguyên liệu sản xuất). Một số ngành có chỉ số
tiêu thụ tăng cao như: Sản xuất da và các sản ph m có liên quan tăng
276,03%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 48,43 ; sản xuất sản ph m từ
kim loại đ c sẵn tăng 59,08 . Những ngành này đều có chỉ số sản xuất
180
trong năm 2022 tăng cao so với cùng k . Sản ph m từ cao su và plastic, sản
xuất máy móc và thiết bị chưa được phân vào đâu chỉ số sản xuất giảm kéo
theo chỉ số tồn kho giảm. Sản ph m xe điện có m u mã và giá cả hợp lý,
bên cạnh đó nhu cầu thị trường tăng, tồn kho giảm. Ngành sản xuất sản
ph m điện tử, máy vi tính và sản ph m quang h c có chỉ số tồn kho tăng rất
cao so với cùng k , nguyên nhân chính do năng lực các doanh nghiệp trong
nước còn hạn chế; chất lượng, m u mã sản ph m chưa đáp ứng được yêu
cầu cao của thị trường.
Trong sản xuất và phân phối điện: Sản lượng điện sản xuất tăng
5,45 ; điện thương ph m giảm 1,43 so với cùng k .
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 2,35 . Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,98 ; thoát
nước và xử lý nước thải tăng 4,11 . Hoạt động thu gom và xử lý rác thải
tăng 3,54 .
2. Đầu tƣ và xây dựng
Năm 2022, với quyết tâm đ y nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công, vốn ODA; quyết liệt triển khai thực hiện các Chương trình MTQG
giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022. Chính quyền địa phương tích cực tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt b ng, xây dựng chính sách
h trợ, bồi thường tái định cư; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án
tr ng điểm; tăng cường quản lý công tác lập quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Các dự án lớn đang thực hiện đầu tư trong năm như: Công ty cổ phần
Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông với dự án Nhà máy chế biến hoa hồi
ạng Sơn ở huyện Văn Quan, tổng mức đầu tư 1.133,4 tỷ đồng; Công ty
TNHH đầu tư hữu nghị Ph c hang với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng k
thuật và nhà xưởng Ph c hang thuộc hu phi thuế quan, tổng mức đầu tư
722,3 tỷ đồng; Công ty TNHH mặt trời M u Sơn với dự án Quần thể khu
sinh thái cáp treo M u Sơn, tổng mức đầu tư 3.499 tỷ đồng; Công ty cổ
phần đầu tư Hải Phát với dự án hu đô thị mới Mai Pha, thành phố ạng
Sơn, tổng vốn đầu tư 3.380 tỷ đồng; Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng
181
Hoàng Dương với dự án hu đô thị Ph ộc I II, tổng mức đầu tư 877 tỷ
đồng; Công ty cổ phần May Diêm - Sài G n với dự án hu đô thị phía đông
thị trấn Đồng Mỏ, tổng mức đầu tư 1.554 tỷ đồng; Công ty liên doanh
TNHH phát triển mới An hánh với dự án khách sạn, sân golf Hoàng
Đồng, tổng mức đầu tư 1.057 tỷ đồng... Các dự án lớn triển khai sẽ mang lại
cho thành phố ạng Sơn một tổ hợp công trình có chất lượng với hệ thống
hạ tầng k thuật đồng bộ và góp phần th c đ y phát triển kinh tế - xã hội
gắn với bảo đảm an sinh xã hội.
Sơ bộ vốn đầu tư thực hiện năm 2022 theo giá hiện hành đạt 20.395 tỷ
đồng, tăng 19,22 so với cùng k . Phân theo nguồn vốn: Vốn Nhà nước
trên địa bàn đạt 4.946 tỷ đồng, tăng 15,99 so với cùng k . Vốn ngoài Nhà
nước đạt 15.305 tỷ đồng, tăng 19,87 so với cùng k . Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đạt 144 tỷ đồng, tăng 93,86 so với cùng k .
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm 2022 ước đạt
1.194 nghìn m2, tăng 8,94 so với năm 2021.
182
INDUSTRY, INVESTMENT
AND CONSTRUCTION IN 2022
1. Industry
The industrial production index for the whole year of 2022 increased
by 7.13% over the same period. The mining and quarrying increased by
5.12%; the manufacturing increased by 10.31%; the electricity production
and distribution by 4.11%; the water supply, waste management and
treatment activities increased by 2.35%.
Mining activities in Lang Son mainly focused on mining minerals for
construction materials, metal minerals and coal... The province's main
products: black Portland cement, cement clinker was estimated to decrease
due to the increase in the cost of input materials (coal raw materials), which
pushed up product prices while export prices did not increase, leading to
low profits, the production unit cut production volume. Electricity
production accounted for a large proportion (of Na Duong Thermal Power
Joint Stock Company, depending on the production dispatching order of the
Northern Power Corporation), it was estimated that in 2022, the electricity
output reached 850,76 million kwh, up 5.44% over the same period; coal
products of Na Duong Coal Company increased according to the demand
for electricity production of Na Duong Thermal Power Joint Stock
Company, the coal output was estimated at over 565 thousand tons, up
4.05% over the same period.
Production index of the manufacturing increased by 10.31%: The
index of industrial shipment of manufacturing in 2022 decreased sharply in
a number of industries such as: Production of rubber and plastic products
decreased by 50.03%; production of other non-metallic mineral products
decreased by 9.21%; production of electronic products, computers and
optical products decreased by 70.5% (due to the low competitiveness of
183
local products, some industries lack production materials). Some industries
had high consumption index such as: Leather and related products
production increased by 276.03%; printing, copying records of all kinds
increased 48.43%; production of prefabricated metal products increased by
59.08%. These industries all had high production index in 2022 over the
same period. The products from rubber and plastic, manufacturing
machinery and equipment that have not been classified elsewhere, the
production index decreased, leading to a decrease in the inventory index.
Electric vehicle products had reasonable designs and prices, besides, the
increasing in market demand decreased the inventory. The manufacture of
electronic products, computers and optical products had a very high
increase in inventory index over the same period, mainly due to the limited
capacity of domestic enterprises; the quality and design of products have
not met the high requirements of the market.
In electricity production and distribution: Electricity production
increased by 5.45%; commercial electricity decreased by 1.43% over the
same period.
Water supply, management and treatment of waste and wastewater
increased by 2.35%. Water exploitation, treatment and supply activities
increased by 0.98%; drainage and wastewater treatment increased by
4.11%. Waste collection and treatment activities increased by 3.54%.
2. Investment, construction
In 2022, with the determination to accelerate the disbursement of
public investment and ODA capital; drastically implement the National
Target Programs for the period of 2021 - 2025 and 2022, Local authorities
actively removed difficulties and obstacles in site clearance, develop
support policies, compensation and resettlement; formulating principles and
criteria for determining key projects; strengthen the management of urban
planning and construction planning in the province.
Major projects were invested in during the year such as: Transport
infrastructure construction investment joint stock company with Lang Son
184
star anise processing factory project in Van Quan district, total investment
was 1,133.4 billion VND; Phuc Khang Friendship Investment Company
Limited with an investment project to build technical infrastructure and
Phuc Khang factory in the non-tariff zone, a total investment of 722.3
billion VND; Mau Son Sun Co., Ltd with the project of Mau Son cable car
ecological complex, total investment of 3,499 billion VND; Hai Phat
Investment Joint Stock Company with Mai Pha New Urban Area project,
Lang Son city, total investment capital of 3,380 billion VND; Hoang Duong
Construction Investment Joint Stock Company with the project of Phu Loc
urban area I + II, total investment of 877 billion VND; Garment Joint Stock
Company - Saigon with the urban area project east of Dong Mo town, total
investment of 1,554 billion VND; An Khanh New Development Joint
Venture Co., Ltd with Hoang Dong hotel and golf course project, total
investment of 1,057 billion VND... Large projects implemented will bring
Lang Son city a complex of quality works with the synchronous technical
infrastructure system and contribute to promoting socio-economic
development in association with ensuring social security.
Preliminary realized investment capital in 2022 at current prices
reached 20,395 billion VND, up 19.22% over the same period. By capital
source: State sector’s investment in the area reached 4,946 billion VND, up
15.99% over the same period. Non-State sector’s investment reached 15,305
billion VND, up 19.87 over the same period. FDI sector’s investment
reached 144 billion VND, up 93.86% over the same period.
The floor area of housing construction completed in 2022 was
estimated at 1,194 thousand m2, an increase of 8.94% compared to 2021.
185
52 Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
Index of industrial production by industrial activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
B. Công nghiệp khai khoáng - Mining and quarrying 109,44 105,83 103,66 103,37 105,12
B05. Khai thác than - Mining of coal 104,74 109,82 104,04 100,01 105,41
B06. Khai thác dầu thô và khí tự nhiên
Extraction of crude petroleum and natural gas - - - - -
B07. Khai thác quặng kim loại - Mining of metal ores - - - - -
B08. Khai khoáng khác - Other mining and quarying 114,67 101,78 103,25 107,06 104,80
C. Công nghiệp chế biến - Manufacturing 103,23 108,98 101,73 110,18 110,31
C10. Sản xuất chế biến thực phẩm
Manufacture of food products 105,87 108,75 104,98 104,27 150,61
C11. Sản xuất đồ uống - Manufacture products beverages 105,93 108,11 109,39 109,43 142,67
C12. Sản xuất sản phẩm thuốc lá
Manufacture of tobacco products 92,84 97,83 99,01 94,32 -
C13. Sản xuất sản phẩm dệt - Manufacture of texxtiles 104,16 104,62 99,00 90,95 -
C14. Sản xuất trang phục
Manufacture of wearing apparel 110,31 110,12 101,33 102,12 107,13
C15. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
Tanning and dressing of leather, manufacture
of leather products 61,56 114,17 96,45 112,30 376,03
C16. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
(trừ giƣờng, tủ, bàn, ghế)
Manufacture of wood and wooden products
of wood and cork (except furniture) 95,33 138,55 117,33 115,77 135,18
C17. Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
Manufacture of paper and paper products 81,28 104,30 91,13 87,35 -
C18. In và sao chép bản ghi các loại - Publishing,
printing and reproduction of recorded media 82,40 105,49 104,63 108,22 148,43
C19. Sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế
Manufacture of coke, refned petrleum products - - - - -
186
52 (Tiếp theo) Chỉ số sản xuất công nghiệp
phân theo ngành công nghiệp
(Cont.) Index of industrial production by industrial activity
Sơ bộ
C20. Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất
Manufacture of chemicals and chemical products 113,11 111,09 108,04 137,02 100,56
C21. Sản xuất thuốc, hóa dƣợc và dƣợc liệu
The production of drugs and pharmaceutical
chemicals - - - - -
C22. Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic
Manufacture of rubber and plastic products 100,91 122,32 91,08 104,22 49,97
C23. Sản xuất các SP từ khoáng phi kim loại
Manufacture of non-metallic mineral products 108,44 107,94 92,81 105,74 90,79
C24. Sản xuất kim loại - Manufacture of basic metal 84,32 36,35 384,25 131,76 110,11
C25. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
Manufacture of fabricated metal produts 107,48 101,54 89,32 98,78 159,08
C26. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và các
sản phẩm quang học - Production of electronic
products, computer and optical products 103,86 181,42 103,12 108,62 29,50
C27. Sản xuất thiết bị điện
Manufacture of electrical machinery and appartus - - - - -
C28. Sản xuất máy móc, thiết bị chƣa đƣợc phân vào đâu
Manufacture of machinery and equipment not
yet categorized 82,62 114,07 111,75 104,01 80,79
C29. Sản xuất xe có động cơ, rơ mooc
Manufacture of motor vehicles, trailers - - - - -
C30. Sản xuất phƣơng tiện vận tải khác
Manufacture and repairing of ther trasport equipment 86,53 116,48 91,40 106,29 115,87
C31. Sản xuất giƣờng, tủ, bàn, ghế
Manufacture cabinets, tables, chairs 104,56 106,92 102,52 103,61 176,47
C32. Công nghiệp chế biến, chế tạo khác
Other manufacturing 59,35 99,80 94,52 115,50 111,14
C33. Sửa chữa, bảo dƣỡng và lắp đặt máy móc
và thiết bị - Repeair and installation of machinery
and equipment 123,77 109,64 102,29 98,82 -
187
52 (Tiếp theo) Chỉ số sản xuất công nghiệp
phân theo ngành công nghiệp
(Cont.) Index of industrial production by industrial activity
Sơ bộ
188
53 Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Some main industrial products
Sơ bộ
Đơn vị tính
2018 2019 2020 2021 Prel.
Unit
2022
6. Điện sản xuất - Electronic products " 868 843 908 807 851
8. Chì thỏi - Lead ingots Tấn - Ton 3.860 1.447 5.560 7.379 8.125
9. Bột đá mài - Stone powder " 7.608 7.485 7.572 7.623 6.516
10. Bơm chân không hoạt động bằng điện 1000 cái
Electric vacuum pump 1000 pieces 223 258 288 283 229
189
54 Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
phân theo loại hình kinh tế
Some main industrial products by types of ownership
Sơ bộ
Đơn vị tính
2018 2019 2020 2021 Prel.
Unit
2022
190
54 (Tiếp theo) Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
phân theo loại hình kinh tế
(Cont.) Some main industrial products by types of ownership
20 Đơn vị tính
2018 2019 2020 2021
Sơ bộ
Prel.
9
6. Điện sản xuất
Unit
Triệu kwh
2022
191
55 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
Investment at current prices
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
192
56 Cơ cấu vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
Structure of investment at current prices
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
193
57 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010
Investment at constant 2010 prices
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
194
58 Chỉ số phát triển vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
theo giá so sánh 2010 (Năm trƣớc = 100)
Index of investment at constant 2010 prices (Previous year = 100)
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
195
59 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Investment at current prices by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
196
59 (Tiếp theo) Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Investment at current prices by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
197
60 Cơ cấu vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
Structure of investment at current prices
by kinds of economic activity
Đơn vị tính - Unit: %
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
198
60 (Tiếp theo) Cơ cấu vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Structure of investment at current prices
by kinds of economic activity
Đơn vị tính - Unit: %
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
199
61 Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010
phân theo ngành kinh tế
Investment at constant 2010 prices
by kinds of economic activity
ĐVT: Triệu đồng - Unit: Mill. dongs
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
200
61 (Tiếp theo) Vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
theo giá so sánh 2010 phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Investment at constant 2010 prices
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
201
62 Chỉ số phát triển vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
theo giá so sánh 2010 phân theo ngành kinh tế (Năm trƣớc = 100)
Index of investment at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100)
Đơn vị tính - Unit: %
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
202
62 (Tiếp theo) Chỉ số phát triển vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
theo giá so sánh 2010 phân theo ngành kinh tế
(Năm trƣớc = 100)
(Cont.) Index of investment at constant 2010 prices
by kinds of economic activity (Previous year = 100)
Đơn vị tính - Unit: %
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
203
63 Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
so với tổng sản phẩm trên địa bàn
Investment as percentage of GRDP
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TỔNG SỐ - TOTAL
Khai khoáng - Mining and quarrying 0,88 1,10 1,49 1,25 1,26
Công nghiệp chế biến, chế tạo - Manufacturing 1,58 1,44 1,59 5,02 5,66
Vận tải, kho bãi - Transportation and storage 10,51 9,92 8,28 3,87 4,81
204
63 (Tiếp theo) Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn
so với tổng sản phẩm trên địa bàn
(Cont.) Investment as percentage of GRDP
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Giáo dục và đào tạo - Education and training 2,25 2,22 0,96 1,09 1,24
Hoạt động dịch vụ khác - Other service activities 0,00 0,00 0,00 0,01 0,01
205
64 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài từ 1988 đến 2022
Foreign direct investment projects licensed from 1988 to 2022
… … … …
2016 2 7,79 -
2019 - - -
2020 1 10,00 -
2021 - - -
Sơ bộ - Prel. 2022 - - -
206
65 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
phân theo ngành kinh tế
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2022)
Foreign direct investment projects licensed
by kinds of economic activity
(Accumulation of projects having effect as of 31/12/2022)
TỔNG SỐ - TOTAL - -
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Agriculture, forestry and fishing - -
Công nghiệp khai khoáng
Mining and quarrying - -
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Manufacturing - -
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng,
hơi nƣớc và điều hòa không khí
Electricity, gas, steam and air conditioning supply - -
Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải - Water supply; sewerage,
waste management and remediation activities - -
Xây dựng - Construction - -
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác - Wholesale and retail trade;
repair of motor vehicles and motorcycles - -
Vận tải, kho bãi
Transportation and storage - -
Dịch vụ lƣu trú và ăn uống
Accommodation and food service activities - -
Thông tin và truyền thông
Information and communication - -
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Financial, banking and insurance activities - -
207
6 (Tiếp theo) Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
phân theo ngành kinh tế
208
66 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
phân theo đối tác đầu tƣ chủ yếu
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2022)
Foreign direct investment projects licensed
by main counterparts
(Accumulation of projects having effect as of 31/12/2022)
Số dự án Vốn đăng ký
đƣợc cấp phép (Triệu đô la Mỹ)
(Dự án) Registered capital
Number of projects (Mill. USD)
(Project)
TỔNG SỐ - TOTAL - -
Trong đó - Of which:
(Các đối tác chủ yếu - Some main counterparts)
209
67 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm 2022
phân theo ngành kinh tế
Foreign direct investment projects licensed in 2022
by kinds of economic activitiy
TỔNG SỐ - TOTAL - -
210
67 (Tiếp theo) Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
năm 2022 phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Foreign direct investment projects licensed in 2022
by kinds of economic activitiy
211
68 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm 2022
phân theo đối tác đầu tƣ chủ yếu
Foreign direct investment projects licensed in 2022
by some main counterparts
Số dự án Vốn đăng ký
đƣợc cấp phép (Triệu đô la Mỹ)
(Dự án) Registered capital
Number of projects (Mill. USD)
(Project)
TỔNG SỐ - TOTAL - -
212
69 Nhà tự xây, tự ở hoàn thành trong năm của hộ dân cƣ
Self-built houses completed in the year of households
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Nghìn m2 - Thous. m2
213
70 Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm
phân theo loại nhà
Area of floors of residential buildings constructed in the year
by types of house
2 2
ĐVT: Nghìn m - Unit: Thous. m
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Nhà ở chung cƣ
Apartment buildings - - - - -
Nhà ở riêng lẻ
Single detached house 975 964 1.003 1.096 1.194
214
215
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ
ENTERPRISE, COOPERATIVE
AND INDIVIDUAL BUSINESS ESTABLISHMENT
Biểu Trang
Table Page
71 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of acting enterprises as of annual 31 Dec. by types of enterprise 233
72 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Number of acting enterprises as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity 235
73 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of acting enterprises as of annual 31 Dec. by district 237
74 Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of employees in acting enterprises as of annual 31 Dec.
by types of enterprise 238
75 Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of employees in acting enterprises as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity 240
76 Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of employees in acting enterprises as of annual 31 Dec. by district 242
77 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of female employees in acting enterprises as of annual 31 Dec.
by types of enterprise 243
78 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of female employees in acting enterprises as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity 245
216
Biểu Trang
Table Page
217
Biểu Trang
Table Page
88 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Net turnover from business of acting enterprises by district 262
89 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of employees and by types of enterprise 263
90 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô lao động và phân theo ngành kinh tế
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of employees and by kinds of economic activity 265
91 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô lao động và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of employees and by district 267
92 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô vốn và phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of capital and by types of enterprise 268
93 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô vốn và phân theo ngành kinh tế
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of capital and by kinds of economic activity 270
94 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô vốn và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of capital and by district 273
95 Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Employee's income of acting enterprises by types of enterprise 274
96 Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo ngành kinh tế
Employee's income of acting enterprises by kinds of economic activity 276
218
Biểu Trang
Table Page
97 Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Employee's income of acting enterprises by district 278
98 Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Average income per month of employees in acting enterprises
by types of enterprise 279
99 Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Average income per month of employees in acting enterprises
by kinds of economic activity 280
100 Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average income per month of employees in acting enterprises by district 282
101 Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Profit before taxes of acting enterprises by types of enterprise 283
102 Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo ngành kinh tế
Profit before taxes of acting enterprises by kinds of economic activity 285
103 Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Profit before taxes of acting enterprises by district 287
104 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Profit rate before taxes of acting enterprises by types of enterprise 288
105 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo ngành kinh tế
Profit rate before taxes of acting enterprises by kinds of economic activity 289
106 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Profit rate before taxes of acting enterprises by district 291
219
Biểu Trang
Table Page
107 Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của các doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Average fixed asset per employee of acting enterprises by types of enterprise 292
108 Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của các doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Average fixed asset per employee of acting enterprises
by kinds of economic activity 293
109 Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của các doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Average fixed asset per employee of acting enterprises by district 295
110 Số hợp tác xã đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of cooperatives as of annual 31 Dec. by district 296
111 Số lao động trong hợp tác xã đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of employees as of annual 31 Dec. in cooperatives
by district 297
112 Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity 298
113 Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by district 300
114 Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of employees in the non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity 301
115 Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of employees in the non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by district 303
220
Biểu Trang
Table Page
116 Số lao động nữ trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp
và thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of female employees in the non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity 304
117 Số lao động nữ trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp
và thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of female employees in the non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by district 306
221
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ
DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp: Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài
sản, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nh m mục đích kinh
doanh, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, DN tư nhân.
Doanh nghiệp đang hoạt động: Là doanh nghiệp được cấp Giấy Chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, có mã số thuế, đang thực hiện việc kê khai thuế và
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đang hoạt
động không bao gồm doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký, DN
ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể và doanh nghiệp hoàn tất thủ
tục giải thể.
Doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh: Là
doanh nghiệp trong năm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có kết quả
tạo ra hàng hóa, dịch vụ và có doanh thu hoặc phát sinh chi phí sản xuất kinh
doanh. Thuật ngữ này không bao gồm DN đang đầu tư, chưa đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh; DN đã đăng ký nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, không phát sinh doanh thu, chi phí SXKD; DN tạm ngừng và
ngừng hoạt động có thời hạn...
Khu vực DN nhà nước: Bao gồm Công ty TNHH một thành viên 100%
vốn Nhà nước; Công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn Nhà nước lớn hơn 50 .
Khu vực DN ngoài nhà nước: Các DN có vốn trong nước thuộc sở hữu tư
nhân một người hoặc nhóm người hoặc thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm
từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực DN ngoài Nhà nước gồm: Doanh
nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân; Công ty TNHH có
vốn Nhà nước từ 50% trở xuống; Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước;
Công ty cổ phần có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống.
222
Khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài: Các DN có vốn đầu tư của nước
ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn góp. Khu vực có vốn đầu tư của nước ngoài
gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; DN nhà nước liên doanh với nước
ngoài; DN khác liên doanh với nước ngoài.
Lao động của DN: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao động do DN quản
lý, sử dụng và trả lương, trả công. ao động của DN không bao gồm: (1)
Những người nhận vật liệu của DN về làm tại gia đình lao động gia đình ; 2
Những người đang trong thời gian h c nghề của các trường, trung tâm gửi đến
thực tập và DN không quản lý, trả lương; 3 Những lao động của các liên
doanh gửi đến và DN không quản lý, trả lương.
Đối với các DN tư nhân c ng được tính là lao động của DN đối với những
người là thành viên trong gia đình có tham gia quản lý sản xuất hoặc trực tiếp
sản xuất, nhưng không nhận tiền lương, tiền công - thu nhập của h là thu nhập
h n hợp, bao gồm cả lãi kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của DN: Là số tiền ứng
trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN bao gồm: tổng số vốn tự có
(nguồn vốn chủ sở hữu) của DN và các khoản nợ phải trả (các khoản nợ vay và
nợ phải trả khác). Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của DN được
tính b ng bình quân vốn kinh doanh của thời điểm đầu năm và cuối năm.
Doanh thu thuần: Số tiền DN thu được từ việc bán hàng hóa, thành
ph m, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã
trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
223
trả lại) trong k báo cáo. Doanh thu thuần không bao gồm: (1) Doanh thu hoạt
động tài chính; (2) Doanh thu các hoạt động bất thường như thanh lý, nhượng
bán tài sản, thu tiền vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đ i đã xử lý...
Tổng thu nhập của ngƣời ao động trong DN: Là tổng các khoản mà
người lao động nhận được do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
DN, bao gồm:
- Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính
chất như Lương gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng
trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được
hạch toán vào chi phí và giá thành sản ph m.
- Bảo hiểm xã hội trả thay lương: Khoản cơ quan BHXH chi trả cho người
lao động của DN trong thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... theo quy
định hiện hành.
- Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Các khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí
sản xuất có nguồn chi lấy từ qu khen thưởng, qu phúc lợi, lợi nhuận của chủ
DN hoặc từ các nguồn khác.
Lợi nhuận trƣớc thuế: Số lợi nhuận thu được trong năm của DN từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát
sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập DN. Lợi nhuận trước thuế là tổng
lợi nhuận của toàn DN.
T suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước thuế
thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác phát sinh trong năm của DN so với tổng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
phản ánh kết quả tiêu thụ được một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
224
Trang bị tài sản cố định bình quân 1 ao động của doanh nghiệp là tỷ
lệ của tổng tài sản cố định bình quân trong k với tổng số lao động bình quân
trong k , chỉ tiêu này phản ánh một lao động được trang bị bao nhiêu đồng tài
sản cố định.
Công thức tính:
ao động bình Tổng số lao động đầu k + Tổng số lao động cuối k
=
quân trong k 2
Số doanh nghiệp và các chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp chỉ tính cho
các doanh nghiệp đang c n hoạt động đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, không
bao gồm: (1) Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, mã số thuế nhưng chưa
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; (2) Các doanh nghiệp đã giải thể, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình; các doanh nghiệp đã cấp đăng ký kinh doanh
nhưng không có tại địa phương đã xác minh mà không thấy ; 3 Các đơn vị
không phải là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, như các chi nhánh, đơn
vị phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp.
HỢP TÁC XÃ
Trong điều tra doanh nghiệp gồm các loại hình: Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và qu tín dụng nhân dân.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ l n nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nh m đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã.
225
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ l n
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nh m đáp ứng nhu cầu chung của
hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Lao động trong hợp tác xã là toàn bộ số lao động do hợp tác xã quản lý,
sử dụng và trả lương, trả công, không bao gồm xã viên.
226
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
ENTERPRISE, COOPERATIVE
AND INDIVIDUAL BUSINESS ESTABLISHMENT
ENTERPRISE
Enterprise is an economic organization that have their own name,
transaction office, assets and registered for establishment in accordance with
law for business purposes, including: Limited liability companies, Joint stock
companies, partnership companies and private companies.
Acting enterprise is an enterprise, which is granted a business registration
certificate and a tax code, implements tax declaration and tax obligations as
prescribed by law. Acting enterprises exclude registered enterprises temporarily
suspending business, non-registered enterprises suspending business or waiting
for dissolutions and enterprises completing dissolution procedures.
Acting enterprise having business out comes is an enterprise conducting
business activities in a year, resulting in creating goods and services and having
revenue or generating production and business costs. This term excludes
enterprises conducting investment, and not yet engaging in production and
business activities; registered enterprises but not participating in production and
business activities, not generating revenue, production and business costs;
enterprises temporarily suspending and suspending for a definite time…
State-owned enterprises sector includes following types of enterprises:
Enterprises with 100% of state capital; Limited liability companies and joint-stock
companies where the State holds more than 50% of charter capital.
Non-State enterprises sector includes domestic capital enterprises, whose
capital is under private ownership of one person or group or where the State holds
50% and less than of their charter capital. There are following types of non-state
enterprises: Private enterprises; Partnership companies; Private limited liability
companies; Limited liability companies with 50% and less than of charter capital
shared by the State; Joint-stock companies without State capital; Joint-stock
companies with 50% and less than of charter capital shared by the State.
227
Foreign direct investment sector includes enterprises with capital directly
invested by foreigners, irrespective of the proportion of foreign capital. This
sector comprises following types of enterprises: 100% foreign invested
enterprises; State enterprises joint venture with foreign parties; Joint ventures
between foreign parties and other domestic partners.
Employees of the enterprise reflect entire number of persons managed,
used and paid wage/salary by an enterprise. Employees of enterprise do not
include: (1) Persons who receive materials of the enterprise to work at their
home (family labor); (2) Persons who are working as apprentices that sent from
schools, training centers for practice and not paid by the enterprise; (3) Persons
who are sent to work in an enterprise by a joint venture and the enterprise does
not pay wage/salary.
For private enterprises, they are also considered employees of the
enterprise. For persons who are members of the family and engage in
management of production or directly produce but do not receive wage/salary -
their incomes remixed with the profit of business.
Annual average capital of the enterprise
Capital of the enterprise is advance amount for business activities of the
enterprise including total available capital owners’ equity of the enterprise
and liabilities (Loans and other payables). The annual average capital of the
enterprise is calculated as the average capital of the enterprise at the beginning
of the year and at the end of the year.
Formula:
228
Net turnover of the enterprise is total income of the enterprise gained by
selling its products or services to outside after subtracting taxes (special
consumption tax, export tax, value added tax by method of direct accounts
payable) and other reductions (discounts, rebates on goods sold, returned
goods). Net turnover does not include: (1) Turnover from financial activities;
(2) Turnover from unusual activities such as: clearance sale, sale of asset,
collection of money due to partner violates contract, collection of bad debt that
was processed...
- Social insurance pays for wages: the social insurance agency pays for
employees of enterprises during the sick, maternity, labour accident leave…
according to current regulations.
- Other incomes excluded in production and business costs: Expenses directly
paid to employees but not accounted into production costs derived from reward
fund, welfare fund and profit of the enterprise’s owner or from other sources.
Profit before tax of the enterprise is amount of gain in the year of the
enterprise from the production and business activities, financial activities and
other activities during the year before paying enterprise income tax. It is total
profit of the whole enterprise that means amount remained after taking gain
minus loss of all activities.
Profit rate per net turnover (return on sales) is the rate between total
profit before tax earned from production and business activities, financial
activities and other activities of the enterprise in the year and total net turnover
gained by selling products, goods, services and other income. The profit rate per
net turnover reflects how much profit generated by enterprise from its revenue.
229
Formula:
COOPERATIVES
In the enterprise survey includes: Cooperatives, cooperative unions and
people’s credit funds.
230
A cooperative is a collective, co-ownership economic organization,
having the legal person status, voluntarily established by at least seven
members who mutually cooperate in production, business and job creation to
meet the common needs of cooperative members, on the basis of self-control,
self-responsibility, equality and democracy in the management of the
cooperative.
A cooperative union is a collective, co-ownership economic organization,
having legal person status, voluntarily established by at least four cooperatives that
mutually support each other in production and business activities, to meet common
needs of member cooperatives, on the basis of self-control, self-responsibility,
equality and democracy in the management of the cooperative union.
Employees in the cooperative is the total employees managed, used and
paid wage/salary by the cooperative excluding cooperative members.
231
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NĂM 2021
VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ NĂM 2022
Trong năm 2022, có 470 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm
2,49 so với cùng k ; tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 5.340,4 tỷ đồng,
tăng 6,27 so với cùng k . Doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động
294 doanh nghiệp, tăng 37,38 ; doanh nghiệp thông báo giải thể 184 doanh
nghiệp, giảm 41,96 so với cùng k .
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2022 số liệu năm 2021 , số
doanh nghiệp thực tế đang hoạt động có đến 31/12/2021 là 1.827 doanh
nghiệp, tăng 10,93 so với năm 2020. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước
có 10 doanh nghiệp; doanh nghiệp ngoài Nhà nước có 1.798 doanh nghiệp,
tăng 11,19 so với năm 2020; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 19
doanh nghiệp. Phân theo ngành hoạt động sản xuất kinh doanh, số doanh
nghiệp hoạt động trong ngành bán buôn, bán l , sửa chữa ô tô, xe máy và xe
có động cơ chiếm tỷ tr ng cao nhất, chiếm 50,19 trong tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động hiện có 917 doanh nghiệp, tăng 18,17 so với năm
2020 ; tiếp đến là ngành xây dựng chiếm 12,81 hiện có 234 doanh
nghiệp, tăng 3,54 so với năm 2020 ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
chiếm 8,98 trong tổng số doanh nghiệp hiện có 164 doanh nghiệp, tăng
7,19 so với năm 2020 ...
Số lao động đang làm việc trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp năm
2021 là 20,15 nghìn người, tăng 1,23 so với năm 2020. Trong đó, doanh
nghiệp nhà nước, số lao động giảm 2,58 ; doanh nghiệp ngoài nhà nước,
số lao động tăng 1,13 so với năm 2020; doanh nghiệp có vốn đầu tư của
nước ngoài, số lao động tăng 9,59 .
Vốn sản xuất kinh doanh khu vực doanh nghiệp năm 2021 tăng
23,42 so với năm 2020. Trong đó, vốn doanh nghiệp Nhà nước tăng
9,35 ; doanh nghiệp ngoài Nhà nước, vốn sản xuất kinh doanh tăng
24,90 ; vốn doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài giảm 0,40 so
với năm 2020.
232
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh khu vực doanh nghiệp năm 2021
đạt 55,46 nghìn tỷ đồng, tăng 39,19 so với năm 2020. Năm 2021, tổng thu
nhập của người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh đạt 1.670 tỷ đồng, tăng 18,02 so với năm 2020.
Năm 2022, toàn tỉnh có 30,45 nghìn cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm
nghiệp và thủy sản đang hoạt động, giảm 1,33 so với năm 2021; với 46,62
nghìn người tham gia lao động trong các cơ sở kinh tế này, giảm 1,26 so
với năm 2021.
233
ENTERPRISE IN 2021
AND INDIVIDUAL BUSINESS ESTABLISHMENTS IN 2022
234
enterprises increased by 9.35%; the non-state enterprises, the capital
increased by 24.90%; the FDI enterprise decreased by 0.40% compared to
2020.
The net revenue of production and business in the enterprise sector in
2021 reached 55.46 trillion VND, up 39.19% compared to 2020. In 2021,
the total income of employees in acting enterprises in the province reached
1,670 billion VND, down 18.02% compared to 2020.
In the whole year of 2022, the number of non-farm individual business
establishments in the province was 30.45 thousand establishments, down
1.33% compared to 2021; the number of employees working in these
establishments was 46.62 thousand people, down 1.26% compared to 2021.
235
71 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of acting enterprises as of annual 31 Dec.
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
236
71 (Tiếp theo) Số doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Number of acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Công ty hợp danh - Collective name 0,16 0,14 0,44 0,49 0,38
237
72 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Number of acting enterprises as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Công nghiệp chế biến, chế tạo - Manufacturing 110 125 125 153 164
Vận tải, kho bãi - Transportation and storage 82 102 105 143 151
238
72 (Tiếp theo) Số doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Number of acting enterprises
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
239
73 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of acting enterprises as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
240
74 Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Ngƣời - Person
241
74 (Tiếp theo) Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Number of employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Công ty hợp danh - Collective name 0,08 0,07 0,26 0,28 0,24
242
75 Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Khai khoáng - Mining and quarrying 804 914 860 826 933
Công nghiệp chế biến, chế tạo - Manufacturing 4.209 3.994 4.482 4.572 4.615
Vận tải, kho bãi - Transportation and storage 2.029 2.361 2.134 2.103 2.365
243
75 (Tiếp theo) Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Number of employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Giáo dục và đào tạo - Education and training 160 160 160 246 285
244
76 Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời
điểm 31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
245
77 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
Number of female employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Ngƣời - Person
246
77 (Tiếp theo) Số lao động nữ trong các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Number of female employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Công ty hợp danh - Collective name 0,15 0,08 0,38 0,51 0,43
247
78 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of female employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Khai khoáng - Mining and quarrying 132 172 178 168 204
Công nghiệp chế biến, chế tạo - Manufacturing 1.730 1.689 2.246 2.017 2.201
Vận tải, kho bãi - Transportation and storage 334 372 367 463 541
248
78 (Tiếp theo) Số lao động nữ trong các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Number of female employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
249
79 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of female employees in acting enterprises
as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
250
80 Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12 hàng năm
của các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Total capital as of annual 31 Dec.
of acting enterprises by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
251
80 (Tiếp theo) Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12 hàng năm
của các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Total capital as of annual 31 Dec.
of acting enterprises by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
252
81 Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12 hàng năm
của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Total capital as of annual 31 Dec. of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
253
81 (Tiếp theo) Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12 hàng năm
của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Total capital as of annual 31 Dec. of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
254
82 Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12 hàng năm
của các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Total capital as of annual 31 Dec. of acting enterprises by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
255
83 Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp
Value of fixed asset of acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
256
83 (Tiếp theo) Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Value of fixed asset of acting enterprises
as of annual 31 Dec. by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
257
84 Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp đang hoạt động
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Value of fixed asset of acting enterprises as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
258
84 (Tiếp theo) Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Value of fixed asset of acting enterprises
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
259
85 Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Value of fixed asset of acting enterprises
as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
260
86 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Net turnover from business of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
261
86 (Tiếp theo) Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Net turnover from business of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
262
87 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Net turnover from business of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
263
87 (Tiếp theo) Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Net turnover from business of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
264
88 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Net turnover from business of acting enterprises by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
265
89 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô lao động và theo loại hình doanh nghiệp
Number of acting enterprises as of 31/12/2021 by size of employees and by types of enterprise
TỔNG SỐ - TOTAL 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
DN Nhà nƣớc - State owned enterprise 0,55 - 0,27 1,31 6,15 - - - -
267
DN 100% vốn Nhà nƣớc - 100% State capital 0,11 - - 0,26 1,54 - - - -
DN hơn 50% vốn Nhà nƣớc - Over 50% State capital 0,44 - 0,27 1,04 4,62 - - - -
DN ngoài Nhà nƣớc - Non-State enterprise 98,41 99,20 99,46 97,39 86,15 100,00 100,00 100,00 -
Tƣ nhân - Private 3,23 4,10 2,97 1,83 - - - - -
Công ty hợp danh - Collective name 0,38 0,40 0,27 0,52 - - - - -
Công ty TNHH - Limited Co. 72,80 78,32 72,97 64,23 43,08 33,33 25,00 - -
CTCP có vốn Nhà nƣớc - JSC. having capital of State 0,22 - - - 3,08 - 50,00 - -
CTCP không có vốn Nhà nƣớc - JSC. without capital of State 21,78 16,38 23,24 30,81 40,00 66,67 25,00 100,00 -
DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Foreign investment enterprise 1,04 0,80 0,27 1,31 7,69 - - - -
DN 100% vốn nƣớc ngoài - 100% foreign capital 0,44 0,20 - 1,04 3,08 - - - -
DN liên doanh với nƣớc ngoài - Joint venture 0,60 0,60 0,27 0,26 4,62 - - - -
90 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô lao động và theo ngành kinh tế
Number of acting enterprises as of 31/12/2021
by size of employees and by kinds of economic activity
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản - Agriculture, forestry and fishing 33 22 3 6 2 - - - -
Khai khoáng - Mining and quarrying 55 11 7 35 2 - - - -
Công nghiệp chế biến, chế tạo - Manufacturing 164 45 31 64 20 1 3 - -
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và
điều hoà không khí - Electricity, gas, steam and air conditioning supply 5 - 1 4 - - - - -
Cung cấp nƣớc; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải
Water supply; sewerage,waste management and remediation activities 16 5 3 5 2 - 1 - -
Xây dựng - Construction 234 89 56 73 16 - - - -
4 2 - 2 - - - - -
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Financial, banking and insurance activities 9 5 2 2 - - - - -
Hoạt động kinh doanh bất động sản - Real estate activities 19 10 3 4 2 - - - -
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
Professional, scientific and technical activities 98 47 22 26 3 - - - -
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Administrative and support service activities 51 34 9 8 - - - - -
Giáo dục và đào tạo - Education 19 9 2 7 1 - - - -
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Human health and social work activities 9 2 1 4 2 - - - -
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí - Arts, entertaiment and recreation 4 3 - 1 - - - - -
Hoạt động dịch vụ khác - Other service activities 8 7 1 - - - - - -
91 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô lao động và theo đơn vị hành chính cấp huyện
Number of acting enterprises as of 31/12/2021 by size of employees and by district
1. Thành phố Lạng Sơn - Lang Son city 1.031 596 210 191 31 1 1 1 -
2. Huyện Tràng Định - Trang Dinh district 36 20 5 11 - - - - -
3. Huyện Bình Gia - Binh Gia district 27 14 9 3 1 - - - -
4. Huyện Văn Lãng - Van Lang district 78 48 12 14 3 1 - - -
5. Huyện Cao Lộc - Cao Loc district 250 153 42 43 11 1 - - -
6. Huyện Văn Quan - Van Quan district 25 11 6 7 1 - - - -
7. Huyện Bắc Sơn - Bac Son district 83 53 7 20 3 - - - -
8. Huyện Hữu Lũng - Huu Lung district 169 50 44 62 11 - 2 - -
9. Huyện Chi Lăng - Chi Lang district 37 17 8 9 2 - 1 - -
10. Huyện Lộc Bình - Loc Binh district 74 34 24 14 2 - - - -
11. Huyện Đình Lập - Dinh Lap district 17 5 3 9 - - - - -
92 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021
phân theo quy mô vốn và theo loại hình doanh nghiệp
Number of acting enterprises as of 31/12/2021 by size of capital and by types of enterprise
1. Thành phố Lạng Sơn - Lang Son city 1.031 50 48 323 186 298 104 14 8
2. Huyện Tràng Định - Trang Dinh district 36 3 - 15 6 9 3 - -
3. Huyện Bình Gia - Binh Gia district 27 2 - 14 5 6 - - -
4. Huyện Văn Lãng - Van Lang district 78 3 1 23 19 22 9 1 -
5. Huyện Cao Lộc - Cao Loc district 250 15 12 57 59 67 33 5 2
6. Huyện Văn Quan - Van Quan district 25 - 1 12 5 6 - 1 -
7. Huyện Bắc Sơn - Bac Son district 83 5 9 36 13 15 5 - -
8. Huyện Hữu Lũng - Huu Lung district 169 3 7 44 25 74 15 1 -
9. Huyện Chi Lăng - Chi Lang district 37 1 5 8 2 10 9 1 1
10. Huyện Lộc Bình - Loc Binh district 74 7 2 23 8 23 7 3 1
11. Huyện Đình Lập - Dinh Lap district 17 - - 6 3 7 1 - -
95 Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Employee's income of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
277
95 (Tiếp theo) Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Employee's income of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
278
96 Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Employee's income of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
279
96 (Tiếp theo) Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Employee's income of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
280
97 Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Employee's income of acting enterprises by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
281
98 Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động trong
doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Average income per month of employees in acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Công ty hợp danh - Collective name 5.011 8.820 6.072 5.230 6.174
282
99 Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động
trong doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Average income per month of employees in acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Khai khoáng - Mining and quarrying 5.884 7.420 7.183 5.508 6.257
Công nghiệp chế biến, chế tạo - Manufacturing 5.184 5.859 5.889 6.579 6.671
Vận tải, kho bãi - Transportation and storage 3.956 5.517 6.828 3.950 9.230
283
99 (Tiếp theo) Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động
trong doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Average income per month of employees
in acting enterprises by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Giáo dục và đào tạo - Education and training 1.463 5.264 4.424 8.955 8.515
284
100 Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động trong
doanh nghiệp đang hoạt động phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh
Average income per month of employees in acting enterprises
by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
285
101 Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Profit before taxes of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
Tƣ nhân - Private 1 4 -3 -1 1
286
101 (Tiếp theo) Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
(Cont.) Profit before taxes of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
287
102 Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo ngành kinh tế
Profit before taxes of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
288
102 (Tiếp theo) Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Profit before taxes of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
289
103 Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Profit before taxes of acting enterprises by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
290
104 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Profit rate before taxes of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
291
105 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Profit rate before taxes of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
292
105 (Tiếp theo) Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Profit rate before taxes of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
293
106 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Profit rate before taxes of acting enterprises by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
294
107 Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của các doanh
nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
Average fixed asset per employee of acting enterprises
by types of enterprise
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
295
108 Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của các
doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Average fixed asset per employee of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
296
108 (Tiếp theo) Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động
của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh
tế
(Cont.) Average fixed asset per employee of acting enterprises
by kinds of economic activity
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
297
109 Trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của các
doanh nghiệp đang hoạt động phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh
Average fixed asset per employee of acting enterprisesby district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
298
110 Số hợp tác xã đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of cooperatives as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
299
111 Số lao động trong hợp tác xã đang hoạt động tại thời điểm
31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of employees as of annual 31 Dec. in cooperatives
by district
Sơ bộ
2017 2018 2019 2020 Prel.
2021
300
112 Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Khai khoáng
Mining and quarrying 4 4 1 - -
Thƣơng mại, dịch vụ - Trade, service 26.345 26.981 27.217 26.101 25.701
Vận tải, kho bãi - Transportation, storage 1.666 1.675 1.637 1.525 1.342
301
112 (Tiếp theo) Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và
thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh
tế
(Cont.) Number of non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
302
113 Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh
Number of non-farm individual business establishments
as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
303
114 Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể
phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Number of employees in the non-farm individual
business establishments as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity
ĐVT: Ngƣời - Unit: Person
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Thƣơng mại, dịch vụ - Trade, service 35.948 37.650 37.717 37.306 37.394
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác - Wholesale and retail
trade; Repair of motor vehicles motorcycles 21.634 22.613 22.658 21.180 21.421
Vận tải, kho bãi - Transportation, storage 1.913 1.974 1.866 1.758 1.505
Dịch vụ, lƣu trú và ăn uống
Accommodation and food service activities 8.060 8.487 8.342 8.115 8.149
Thông tin truyền thông
Information and communication 300 317 171 104 105
Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Financial, banking and insurance activities 149 161 170 153 200
304
114 (Tiếp theo) Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể
phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Number of employees in the non-farm individual
business establishments as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity
ĐVT: Ngƣời - Unit: Person
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
305
115 Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm
nghiệp và thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of employees in the non-farm individual business
establishments as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
306
116 Số lao động nữ trong các cơ sở kinh tế cá thể
phi nông, lâm nghiệp và thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng
năm phân theo ngành kinh tế
Number of female employees in the non-farm individual business
establishments as of annual 31 Dec. by kinds of economic activity
ĐVT: Ngƣời - Unit: Person
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Thƣơng mại, dịch vụ - Trade, service 19.813 20.222 20.999 20.572 21.841
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác - Wholesale and retail
trade; Repair of motor vehicles motorcycles 11.456 11.700 13.064 12.033 13.060
Vận tải, kho bãi - Transportation, storage 128 126 139 108 128
Dịch vụ, lƣu trú và ăn uống
Accommodation and food service activities 5.910 5.996 5.345 5.357 5.491
Thông tin truyền thông
Information and communication 121 124 61 37 37
Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Financial, banking and insurance activities 93 101 119 118 108
307
116 (Tiếp theo) Số lao động nữ trong các cơ sở kinh tế cá thể
phi nông, lâm nghiệp và thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng
năm phân theo ngành kinh tế
(Cont.) Number of female employees in the non-farm individual
business establishments as of annual 31 Dec.
by kinds of economic activity
ĐVT: Ngƣời - Unit: Person
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
308
117 Số lao động nữ trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông,
lâm nghiệp và thủy sản tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of female employees in the non-farm individual
business establishments as of annual 31 Dec. by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
309
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING
Biểu Trang
Table Page
118 Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 hécta
đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản
Gross output of product per ha of agriculture production land
and water surface land for aquaculture 335
119 Số trang trại phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of farms by district 336
120 Số trang trại năm 2022 phân theo ngành hoạt động
và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of farms in 2022 by kinds of activity and by district 337
121 Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây
Planted area of crops by crop group 338
123 Diện tích cây lƣơng thực có hạt phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of cereals by district 340
124 Sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of cereals by district 341
125 Sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of cereals per capita by district 342
129 Diện tích lúa cả năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of paddy by district 346
310
Biểu Trang
Table Page
130 Năng suất lúa cả năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of paddy by district 347
131 Sản lƣợng lúa cả năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of paddy by district 348
132 Diện tích lúa đông xuân phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of spring paddy by district 349
133 Năng suất lúa đông xuân phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of spring paddy by district 350
134 Sản lƣợng lúa đông xuân phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of spring paddy by district 351
135 Diện tích lúa mùa phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of winter paddy by district 352
136 Năng suất lúa mùa phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of winter paddy by district 353
137 Sản lƣợng lúa mùa phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of winter paddy by district 354
138 Diện tích ngô phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of maize by district 355
139 Năng suất ngô phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of maize by district 356
140 Sản lƣợng ngô phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of maize by district 357
141 Diện tích khoai lang phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of sweet potatoes by district 358
142 Năng suất khoai lang phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of sweet potatoes by district 359
143 Sản lƣợng khoai lang phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of sweet potatoes by district 360
144 Diện tích sắn phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of cassava by district 361
311
Biểu Trang
Table Page
145 Năng suất sắn phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of cassava by district 362
146 Sản lƣợng sắn phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of cassava by district 363
148 Diện tích cây hàng năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of some annual crops by district 365
149 Diện tích cây mía phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of sugar-cane by district 366
150 Sản lƣợng cây mía phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of sugar-cane by district 367
151 Diện tích hiện có, diện tích cho sản phẩm và sản lƣợng một số cây lâu năm
Planted area, area having products and production of some perennial crops 368
152 Diện tích hiện có cây lâu năm phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of perennial crops by district 371
153 Diện tích hiện có cây hồi phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of anise by district 372
154 Diện tích cho sản phẩm cây hồi phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of anise by district 373
155 Sản lƣợng cây hồi phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of anise by district 374
156 Diện tích hiện có cây ăn quả phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of fruit farming by district 375
157 Diện tích hiện có cây na phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of custard-apple by district 376
158 Diện tích cho sản phẩm cây na phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of custard-apple by district 377
159 Sản lƣợng cây na phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of custard-apple by district 378
312
Biểu Trang
Table Page
160 Diện tích hiện có cây hồng phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of persimmon by district 379
161 Diện tích cho sản phẩm cây hồng phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of persimmon by district 380
162 Sản lƣợng cây hồng phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of persimmon by district 381
163 Diện tích hiện có cây quýt phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of manderin by district 382
164 Diện tích cho sản phẩm cây quýt phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of manderin by district 383
165 Sản lƣợng cây quýt phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of manderin by district 384
167 Số lƣợng trâu tại thời điểm 01/01 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of buffaloes as of 01/01 by district 386
168 Số lƣợng bò tại thời điểm 01/01 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of cattles as of 01/01 by district 387
169 Số lƣợng lợn tại thời điểm 01/01 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of pigs as of 01/01 by district 388
170 Số lƣợng gia cầm tại thời điểm 01/01 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of poultry as of 01/01 by district 389
171 Số lƣợng dê tại thời điểm 01/01 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of goats as of 01/01 by district 390
172 Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Living weight of pig by district 391
173 Sản lƣợng thịt gia cầm hơi giết bán phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Living weight of poultry by district 392
313
Biểu Trang
Table Page
175 Diện tích rừng phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area of forest by district 394
176 Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng
Area of new concentrated planted forest by types of forest 395
177 Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại hình kinh tế
Area of new concentrated planted forest by types of ownership 396
178 Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area of new concentrated planted forest by district 397
179 Sản lƣợng gỗ và lâm sản ngoài gỗ phân theo loại lâm sản
Gross output of wood and non-timber products by types of forest products 398
181 Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area surface of aquaculture by district 400
184 Sản lƣợng thủy sản phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of fishery by district 403
314
315
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
NÔNG NGHIỆP
Trang trại là những hộ sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng được
những tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng hóa trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và sản xuất muối.
Đối với trang trại chuy n ngành: Trang trại chuyên ngành được xác
định theo lĩnh vực sản xuất như trồng tr t, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
316
thủy sản, sản xuất muối và tỷ tr ng giá trị sản ph m1 của lĩnh vực chiếm trên
50 cơ cấu tổng giá trị sản ph m của trang trại trong năm. Trang trại chuyên
ngành được phân loại như sau:
Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên
và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên
và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và
văn bản hướng d n;
Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và
tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;
Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ
đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và
tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Đối với trang trại tổng hợp: à trang trại không có lĩnh vực sản xuất
nào có tỷ tr ng giá trị sản ph m chiếm trên 50 cơ cấu giá trị sản ph m của
trang trại trong năm. Đồng thời giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ
đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây
lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên
trồng l a nước, đất trồng l a nước còn lại và đất trồng l a nương . Đất trồng
cây hàng năm khác gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất nương r y trồng
cây hàng năm khác ;
Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây lâu
năm được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng với mục đích chính để trồng
thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ng t. Đất nuôi trồng thủy sản bao gồm
1
Bao gồm cả sản ph m vật chất và sản ph m dịch vụ.
317
diện tích bờ bao, diện tích mặt nước nội địa (thả nuôi, ao lắng, ao l c), diện
tích mặt nước ven biển; diện tích các công trình phụ trợ.
Cây hàng năm là loại cây nông nghiệp được gieo trồng, cho thu hoạch và kết
thúc chu k sản xuất trong thời gian không quá 1 năm, kể cả cây hàng năm lưu
gốc, bao gồm: cây lương thực có hạt (lúa, ngô, mạch, kê,...); cây công nghiệp hàng
năm mía, thuốc lá, thuốc lào, bông, đay... và rau đậu các loại, hoa các loại, cây
làm thức ăn chăn nuôi, cây gia vị, cây dược liệu hàng năm.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm là diện tích được tính khi cây trồng kết
thúc thời k gieo trồng và đã chuyển qua thời k sinh trưởng, phát triển.
Diện tích thu hoạch cây hàng năm là diện tích cây trồng sau thời k phát
triển, cho thu hoạch những sản ph m hữu dụng. Diện tích thu hoạch b ng diện
tích gieo trồng trừ diện tích mất trắng và diện tích cây hàng năm cho sản ph m
nhưng không thu hoạch.
Cây âu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều
năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần, bao gồm: Cây ăn quả (cam, chanh,
nhãn, bưởi, chuối, dứa, sầu riêng...); cây công nghiệp lâu năm điều, hồ tiêu,
cao su, cà phê, chè, dừa...); cây gia vị, cây dược liệu lâu năm; cây lâu năm khác
(ca cao, dâu t m, gấc, trầu không, cau, cây cảnh lâu năm .
Diện tích cây âu năm gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và diện
tích quy đổi cây lâu năm trồng phân tán cho sản ph m.
Diện tích cây âu năm cho sản phẩm là diện tích cây lâu năm thực tế đã
hoàn thành thời k kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản ph m ổn định bất
kể trong năm đó có cho sản ph m hay không, bao gồm diện tích cây lâu năm
cho sản ph m trồng tập trung và diện tích quy đổi của cây lâu năm trồng phân
tán cho sản ph m.
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.
Năng suất cây nông nghiệp là sản ph m chính của một loại cây hoặc một
nhóm cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong
một năm tính bình quân trên một đơn vị diện tích.
318
- Đối với cây hàng năm:
Sản lượng thu hoạch
Năng suất gieo trồng =
Diện tích gieo trồng
319
Số ƣợng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác là số đầu con gia súc, gia
cầm hoặc vật nuôi khác còn sống trong quá trình chăn nuôi có tại thời điểm
quan sát, bao gồm:
Số lượng gia súc: Tổng số trâu, b hiện có tại thời điểm quan sát
gồm cả trâu, b mới sinh sau 24 giờ ; tổng số lượng lợn hiện có tại thời điểm
quan sát, gồm lợn thịt, lợn nái và lợn đực giống không tính lợn con chưa tách
m ; số lượng gia s c khác, bao gồm số ngựa, dê, cừu, hươu, nai,... có tại thời
điểm quan sát.
Tổng số gia cầm: Số gà, vịt, ngan, ng ng nuôi lấy thịt và đ trứng; số lượng
gia cầm khác: số chim c t, bồ câu, đà điểu... có tại thời điểm quan sát.
Số lượng vật nuôi khác: Số thỏ, chó, ong, trăn, rắn... có tại thời điểm
quan sát.
Sản ƣợng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản ph m chính
của vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác do lao động chăn nuôi
kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời k
nhất định, bao gồm:
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Tr ng lượng sống của từng loại gia s c,
gia cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết thịt bán, cho,
biếu, tặng, tự tiêu dùng trong gia đình... ; không tính tr ng lượng của gia s c,
gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán để nuôi tiếp và những con c i c c, bị
bệnh nhưng v n giết mổ lấy thịt.
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản ph m thu
được trong quá trình chăn nuôi gia s c, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không
qua giết mổ như sữa, trứng gia cầm, kén t m, mật ong, lông cừu, nhung hươu...
LÂM NGHIỆP
Rừng Theo uật âm nghiệp 2017 : Rừng là một hệ sinh thái bao gồm
các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố
môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân
g , tre, nứa, cây h cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên n i
320
đất, n i đá, đất ngập nước, đất cát, hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích
liền vùng từ 0,3 héc ta trở lên; độ tàn che2 từ 0,1 trở lên.
Theo nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành rừng tự nhiên và
rừng trồng.
Rừng tự nhiên là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi b ng tái sinh
tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm: rừng
trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã
có và rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu
và bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
m u chu n hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa h c; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh g ,
các lâm sản ngoài g và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại một thời điểm nhất định.
Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm
nghiệp được thực hiện trong năm đầu, đạt tiêu chu n k thuật về trồng rừng.
Sản ƣợng gỗ khai thác là khối lượng g còn nguyên hình dạng được
khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán trong
một thời k nhất định.
2
Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một
đơn vị diện tích rừng được biểu thị b ng tỷ lệ phần mười.
321
THỦY SẢN
Diện tích thu hoạch thủy sản là diện tích mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo
diễn ra hoạt động nuôi trồng thủy sản và cho thu hoạch sản ph m trong một thời
k nhất định. Diện tích thu hoạch thủy sản trong k là diện tích mặt nước cộng
dồn các vụ thu hoạch trong k . Diện tích thu hoạch thủy sản gồm diện tích thu
hoạch trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng l a, mương vườn, đầm, sông, hồ,
bãi triều ven biển. Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích đã cho
thu hoạch của phần mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng,
vèo, giai, mùng, lưới. Diện tích thu hoạch thủy sản không tính diện tích ươm,
nuôi giống thủy sản, ao lắng, ao l c, diện tích nuôi cá sấu, nuôi cá cảnh, nuôi
thủy sản theo hình thức bể bồn, lồng bè.
Số ƣợng tàu khai thác thủy sản biển có động cơ là số lượng tàu, thuyền
chuyên dùng khai thác thủy sản biển trong năm; kể cả những tàu, thuyền có
động cơ mới đóng nhưng có mục đích sử dụng vào việc khai thác thủy sản biển
lâu dài và tàu đang sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Số lượng tàu khai thác thủy sản
biển có động cơ không bao gồm tàu dịch vụ hậu cần nghề biển có động cơ.
Sản ƣợng thủy sản là khối lượng sản ph m hữu ích của một loại hoặc
một nhóm các loại thủy sản thu được từ hoạt động khai thác hoặc nuôi trồng
thủy sản trong một thời k nhất định.
Sản lượng thủy sản khai thác gồm sản lượng thủy sản khai thác biển và
sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trên các sông, suối, hồ, đầm, ruộng nước,...
Sản lượng thủy sản nuôi trồng gồm tất cả sản lượng các loại thủy sản thu
được nhờ kết quả hoạt động của nghề nuôi trồng thủy sản tạo ra.
322
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING
AGRICULTURE
Farms are households which produce goods on a large scale and must meet
certain criteria for production scale and output in agriculture, forestry and fishing.
From 2019 backwards, according to Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT
dated April 13, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on
Criteria and procedures to grant certificate of farm economy”, individuals and
households who engaged in agricultural, forestry or aquaculture production with
the certification of farm economy standards must satisfy the following conditions:
For cultivation, aquaculture and integrated production establishments,
their farming area must be over the limit (3.1 ha for the Southeast and the
Mekong River Delta, 2.1 ha for the remaining provinces) and production value
of goods reaches 700 million VND per year;
For livestock establishments must reach the output value of goods at
1 billion VND/year and over;
For forestry production establishments must have a minimum area of 31 ha
and average output value of goods at 500 million VND per year and over.
From 2020, according to the Circular No. 02/2020/TT-BNNPTNT dated
February 28, 2020 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on
regulations on "farming economic criteria", individuals and household heads
conducting production and business activities in the field of agriculture:
cultivation, animal husbandry, forestry, aquaculture, salt production with the
certification of farming economic standards must satisfy the following conditions:
For specialized farms: Specialized farms are defined by production fields
such as cultivation, animal husbandry, forestry, aquaculture, salt production,
323
and the proportion of the product value1 of the field accounts for more than
50% of the total product value structure farm produce during the year.
Specialized farms are classified, including:
Cultivation: The average output value must reach at least 1.0 billion VND per
year and total production land area must be from 1.0 ha and above;
Livestock: The average output value must reach at least 2.0 billion VND per
year and the scale of farm husbandry must reach regulation as stated in Article
52 of the Law on Livestock;
Forestry production: The average output value must reach at least
1.0 billion VND per year and total production land area must be from 10.0 ha
and above;
Aquaculture production: The average output value must reach at least
2.0 billion VND per year and total production land area must be from 1.0 ha
and above;
Salt production: The average output value must reach at least 0.35 billion
VND per year and total production land area must be from 1.0 ha and above;
For integrated farm: The average output value must reach at least
2.0 billion VND per year and total production land area must be from 1.0 ha
and above.
Land for agricultural production (cropland) includes land for annual
and perennial crops production.
Land for annual crops production comprises: Land for rice cultivation
(including land specializing for water rice cultivation and the rest for water rice
cultivation and upland rice). Other annual crops production (including other
annual crops and upland for other annual crops production);
Land for perennial crops production is the land for perennial crops which
are planted once, developed and harvested for many years.
Land for aquaculture is land used primarily for brackish, saltwater and
inlandwater aquaculture. Land for aquaculture includes the embankment area,
1
Including physical products and services.
324
inland water surface area (stocking, settling basin, filter pond), coastal water
surface area; area of auxiliary constructions.
Annual plants are planted, harvested and finished in a production cycle
within a period of no more than 1 year, including annuals that keep the
original, including: grain food crops (rice, corn, barley, millet,...); annual
industrial crops (sugar cane, tobacco, pipe tobacco, cotton, jute, cassava...) and
other annual crops (vegetables and beans, flowers, crop for animal feed, spices,
and annual medicinal crops).
Planted area of annual crop is the area calculated when the crop has
finished the sowing period and has passed the growth and development period.
Harvested area of annual crop is the area of crops grown after the
development period, for harvesting useful products. The harvested area is equal
to the planted area minus the lost area and the area of annual crops for products
but not harvested.
Perennial plants are those planted once, grows for many years and are
harvested one or more times, including: Fruit trees (oranges, lemons, longans,
grapefruits, bananas, pineapples, durians... ); perennial industrial crops
(cashew, pepper, rubber, coffee, tea, coconut...); perennial spice and medicinal
plants; other perennial plants (cocoa, mulberry, gac, betel nut, areca, perennial
ornamental plants).
The area of perennial crop includes the area of concentrated perennial
plants and the conversion area of scattered perennial plants for products.
Productive area of perennial plants/trees is the actual area of perennials
that have completed the basic construction period and have yielded stable
products regardless of whether there are products in that year or not; including
the area of perennial plants for concentrated planting products and and the area
converted from area of scattered trees having products to the concentrated area.
Perennial tree/plant area was calculated at the time of observation.
Yield of agricultural crops refers to the main product per one area unit of
a certain agricultural crop or group of agricultural crops actually harvested in a
production season or in a year on average planted area.
325
- For annual crops:
Harvested production
Sown yield =
Sown area
Harvested production
Harvested yield =
Harvested area
- For perennial crops: Only productivity is calculated for areas for
products (also known as areas put into production) regardless of whether there
are products in that year or not.
Harvested production from productive area
Harvested yield =
Total productive area
Production of agricultural crops is the total volume of the main product
of a certain agricultural crop or group of agricultural crops obtained in a
cropping season or in a year of an agricultural production unit or a region/
geographical area.
Production of each type of agricultural crops is determined by the form of
the product. For products such as rice, maize, green beans, soybeans, etc. are
recorded in the form of dry grain; sweet potatoes, potatoes, cassava are
recorded in form of fresh bulbs; tea in form of fresh buds, coffee in form of dry
kernel, rubber in form of dried latex, fruits in form of fresh fruits, etc.
Production of cereals include output of paddy, maize, and others grain crops
such as wheat, millet, kaoliang, etc. produced in a given period of time..
Production of paddy rice (also known as production of paddy in basket) is
the clean and dried paddy output of all crops in the year. The paddy output of a
year is valid for that year, excluding loss during harvest, transport, and threshing,
etc. (destroyed by mice, loss in fields, damage before storage).
Production of maize is the output of clean and dried maize harvested
during the year.
Production of starchy root crops refers to the output of cassava, sweet
potatoes, winged yam, taro, edible canna, and other starchy root crops produced
in a given period.
326
The number of livestock, poultry and other domestic animals is the
number of heads of livestock, poultry or others alive in the process of livestock
production at the time of enumeration, including:
Number of livestock includes total existing number of buffaloes and cattle
at the time of observation (including the newly born cattle within 24 hours);
total number of existing pigs, including pigs for pork; sows and boars
(excluding piglets); other livestock, including horses, goats, sheep, deer, etc. at
the time of observation;
Total number of poultry includes number of chickens, ducks, perching
ducks and goose raised for food and eggs and others including total number of
quail, pigeons, ostriches, etc. at the time of observation;
Number of other domestic animals includes number of rabbits, dogs, bees,
pythons, snakes, etc. at the time of observation.
Main livestock production is the volume of major livestock (cattle,
poultry and other domestic animals) produced by cultivation activity and the
natural growth of livestock during a given period, including:
Living weight production: refers to living weight of each kind of livestock,
poultry and other domestic animals when being sold for the purpose of slaughter
(sale, donation, self-consumption in the family, etc.), excluding the weight of
livestock, poultry and other domestic animals to be sold for further breeding and
the stunted, sick, but still being slaughtered for meat.
Output of non-slaughtered livestock products: Products obtained during
the process of raising livestock, poultry and other domestic animals but not
through slaughter such as milk, poultry eggs, silkworm cocoons, honey, sheep
wool, deer velvet, etc.
FORESTRY
Forest (According to the Forestry Law 2017): Forest is an ecosystem
consisting of forest plants, forest animals, fungi, microorganisms, forest soil
and other environmental factors, of which the main component is a or a number
of species of woody plants, bamboo, corkscrew and areca family, whose height
is determined according to the flora on the mountain, rocky mountain, wetland,
327
sandy soil, or other typical flora; the area is 0.3 hectares or more; the radio of
canopy cover2 is from 0.1 and vover.
By its origin, forests are divided into natural forest and planted forest;
Natural forests: forests are available in nature or restored by natural
regeneration, including primary and secondary forests.
Planted forests: refer to forests which are planted by human, including:
new plantations on land without forests; replanted forests after timber harvest
of existing planted forests, naturally regenerating forests from harvested
planted forests.
By purposes of use, forests are divided into protection forests, special-use
forests and production forests.
Protection forests: forests are mainly used to protect water resources,
protect land, prevent erosion, combat desertification, limit disasters, regulate
climate and protect the environment.
Special-use forests: forests are mainly used for nature conservation, the
standard sample of the national ecosystem, and forest genetic resources; scientific
research; protection of historical and cultural relics, tourist attraction; serve for rest
and tourism, combined with environmental protection.
Production forests: forests are mainly used for production and trading of
timber, and non-timber forest products, combined with purposes of protection
and environmental protection.
Forest area refers to the total forest area at a given time.
Newly concentrated forests are planted forests in the first year, meet the
technical standards for afforestation.
Production of timber and non-timber forest products includes
production of timber, firewood, bamboo, neohouzeaua, bambusa nutans,
dendrocalamus barbatus, etc., and other products such as shellac, resins,
oleaginous fruits, nuts, etc., harvested and collected from natural forests,
planted forests and scattered forests in a certain period of time.
2
Canopy cover is the level of coverage of canopy trees in a vertical direction per unit of
forest area expressed in tenths.
328
FISHERY
Fishery harvested area is natural or artificial water surface area where
aquaculture activities and product harvested activities are occurred in a certain
period. Fishery harvested area in a period is the cumulative water surface area of
havested crops in the period. Fishery harvested area includes the harvested area
in ponds, squares, stationary uncovered pound nets, rice fields, garden ditches,
lagoons, rivers, lakes and coastal tidal flats. For rivers, lakes, and coastal tidal
flats, only the harvested areas of the water surface zoning for aquaculturing in
the form of stationary uncovered pound nets, net are counted. The fishery
harvested areas do not include the breeding area, físhery breeding, settling
basins, filter ponds, crocodile farming area, ornamental fish farming, and
aquaculture in the form of tanks and cages.
Quantity of motorized marine vessels and boats is the number of actual
vessels, boats engaged in marine capture fisheries during the year; including
newly-built motorized boats and vessels for purposes of long-term marine
capture fisheries and boats are repairing. Number of motorized marine fishing
vessels excluding motorized marine logistics service vessels.
Aquatic production refers to volume of an aquatic product or a group of
aquatic species obtained during a given period, including aquatic capture
production and aquaculture production:
Aquatic capture production includes production of catches from the sea,
and production of naturally captured from rivers, streams, lakes, lagoons, or
rice fields, etc.
Aquaculture production includes all aquaculture production resulting
from aquaculture.
329
KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
VÀ THỦY SẢN NĂM 2022
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh đã được các
cấp, các ngành của địa phương quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Công trình
thủy lợi được nâng cấp, sửa chữa Nhà nước h trợ vật tư k thuật, người
dân tham gia lao động ; hướng d n, tuyên truyền vận động người dân
chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng của địa phương; tổ
chức thăm đồng để đưa ra những giải pháp, ph ng trừ, khắc phục kịp thời
sâu bệnh gây hại...; Đề án Chương trình m i xã một sản ph m của tỉnh
ạng Sơn giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2030” tiếp tục được
triển khai, sản ph m dựa trên lợi thế về nguyên liệu của địa phương. Công
tác chuyển giao khoa h c k thuật, bảo vệ thực vật trên cây trồng được cơ
quan chuyên môn thực hiện thường xuyên, ph ng trừ các loại sâu bệnh
gây hại như: Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ trên l a, sâu keo hại ngô được
phát hiện kịp thời, ph ng trừ có hiệu quả, ít ảnh hưởng tới năng suất cây
trồng và không gây thành dịch. Đồng thời, khuyến khích phát triển nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, h trợ mở rộng diện tích áp dụng quy
trình sản xuất theo tiêu chu n an toàn VietGap, GlobalGap, Organic,...);
ứng dụng công nghệ số để tiêu thụ, quản lý, giám sát nguồn gốc nông sản,
chu i cung ứng sản ph m; tăng cường chỉ đạo sản xuất, kiểm tra chất
lượng nông sản, truy xuất nguồn gốc sản ph m, đưa lên sàn thương mại
điện tử như Voso, Postmart,… đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chu n
VietGap và các tiêu chu n khác có liên quan.
Thời tiết đầu vụ tương đối thuận lợi cho việc gieo trồng, nhưng trong
02 ngày (09-10/5/2022 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa to, lượng mưa lớn
kéo dài trên diện rộng, mực nước trên các sông, suối lên cao gây ngập ng,
xảy ra l quét, sạt lở đất ở nhiều nơi nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự
330
phát triển, c ng như chăm sóc cây trồng, vật nuôi diện tích l a và hoa màu
các loại bị ngập cục bộ 4.963 ha. Trong đó, diện tích l a 1.299,75 ha; ngô
928 ha; hoa, rau màu các loại 2.735 ha . Giá vật tư nông nghiệp tăng so với
cùng k giá phân bón tăng từ 20-40 ; giá giống l a, ngô tăng từ 5-10%),
nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất phân bón, giá
xăng dầu, chi phí vận chuyển tăng.
1. Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cây h ng năm toàn tỉnh thực hiện đạt
92.840 ha, tăng 0,62 574,67 ha so với cùng k năm trước. Công tác
liên kết, tiêu thụ sản ph m ngày càng được quan tâm góp phần đảm bảo an
toàn thực ph m, xây dựng thương hiệu sản ph m nông sản của tỉnh như:
Chu i sản ph m khoai tây, khoai lang của Công ty TNHH MTV nông
nghiệp Vi Gia huyện ộc Bình ; sản ph m là thạch đen đóng hộp của các
hộ: Hứa Văn Quyết, Hà Thị Tuyết Nhung huyện Tràng Định ... Tổng sản
lượng lương thực có hạt năm 2022 đạt 309,6 nghìn tấn, tăng 4,28 so với
cùng k năm trước; trong đó, sản lượng l a đạt 213,4 nghìn tấn, tăng
5,06 so với cùng k , sản lượng ngô đạt 96,2 nghìn tấn, tăng 2,60 so
với cùng k .
Diện tích cây lâu năm toàn tỉnh năm 2022 là 50.499,18 ha, tăng 1,26%
626,12 ha so với cùng k , chủ yếu là nhóm cây ăn quả 16.736,25 ha
chiếm trên 33 tổng diện tích và nhóm cây gia vị, cây dược liệu lâu năm
32.414,28 ha chiếm tỷ tr ng lớn nhất trong tổng diện tích với 64,19%).
Trong những năm qua, tỉnh ạng Sơn định hướng phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo
chu i giá trị đối với các sản ph m chủ lực của địa phương như: Vùng trồng
na ở huyện Chi ăng, Hữu ng; vùng trồng quýt ở huyện Bắc Sơn, Bình
Gia, Tràng Định; vùng trồng hồng ở huyện Cao ộc, Văn ãng,... khuyến
khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, h trợ mở rộng diện
tích áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chu n an toàn VietGap,
GlobalGap, Organic,...).
331
Đàn gia s c trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định:
- Ước tổng đàn trâu hiện có: 67,3 nghìn con, tăng 5,51 so với cùng
k năm trước.
- Ước tổng đàn b hiện có: 27,9 nghìn con, giảm 0,97 so với cùng k
năm trước.
- Ước tổng đàn lợn hiện có: 178,1 nghìn con, tăng 5,46 so với cùng
k năm trước.
- Ước tổng đàn gia cầm hiện có: 4.448,1 nghìn con, giảm 0,79% so
với cùng k năm trước.
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung sơ bộ thực hiện 10,9 nghìn ha, tăng
11,42 so với năm 2021. Sản lượng g sơ bộ năm 2022 đạt 775,7 nghìn m3.
Công tác trồng, chăm sóc rừng được các ngành chức năng quan tâm,
tuyên truyền người dân lựa ch n cây giống có năng suất và chất lượng cao
vào sản xuất nh m mang lại giá trị kinh tế cao như cây keo, bạch đàn,
thông... Công tác cải tạo giống, nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm
nghiệp được quan tâm, một số loại giống mới sinh trưởng nhanh, có giá trị
kinh tế cao đã được đưa vào sản xuất như giống thông, keo lai, bạch đàn lai,
giống mô, hom… từng bước thay thế giống c kém chất lượng. Sản lượng
cây giống đáp ứng nhu cầu tại địa phương và các tỉnh khác. Thường xuyên
cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cảnh báo
tới chính quyền các cấp, các chủ rừng và nhân dân chủ động thực hiện các
biện pháp ph ng cháy, chữa cháy rừng.
3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh năm 2022 đạt 1,3 nghìn ha,
giảm 1,07% (-13,97 ha) so với năm trước.
332
Sản lượng thủy sản cả năm sơ bộ 1.796 tấn, tăng 1,10 so với cùng
k năm trước. Sản lượng khai thác thủy sản chủ yếu tập trung nhiều ở các
xã có l ng hồ, đập, ven sông suối, như các xã: Bắc a, Thành H a, Bắc
Hùng, Bắc Việt của huyện Văn ãng ..., tại xã Bắc a, người dân thu được
nguồn lợi thủy sản từ l ng hồ thủy điện Thác Xăng và đã đầu tư phương
tiện đánh bắt với khoảng 63 chiếc thuyền, bè các loại phục vụ khai thác
thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tiếp tục được quan tâm, mô hình
nuôi cá lồng duy trì ổn định nh m tận dụng, khai thác tối đa diện tích mặt
nước đối với các loài cá truyền thống và các loài cá khác nh m nâng cao
năng suất, hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống
của người dân.
333
AGRICULTURE, FORESTRY
AND FISHING IN 2022
334
ha, including 1,299.75 ha of paddy, 928 ha of maize, 2,735 ha of flowers
and vegetables of all kinds). Prices of agricultural inputs increased over the
same period last year (fertilizer prices increased by 20-40%; prices of paddy
and maize varieties increased by 5-10%), caused by the price of input
materials for fertilizer production and the price of fuel, transportation costs
increased.
1. Agricultural production
The total planted area of annual crops in the province reached 92,840
ha, an increase of 0.62% (+574.67 ha) over the same period last year. The
work of linking and consuming products was increasingly concerned,
contributing to ensuring food safety, building the brand name of agricultural
products of the province such as: Potato and sweet potato product chain of
Vi Gia Agricultural One Member Limited Liability Company (Loc Binh
district); the product is canned black jelly of households: Hua Van Quyet,
Ha Thi Tuyet Nhung (Trang Dinh district)... Total production of cereals in
2022 reached 309.6 thousand tons, up 4.28% compared to in the same
period last year; of which, paddy production reached 213.4 thousand tons,
up 5.06% over the same period, maize production reached 96.2 thousand
tons, up 2.60% over the same period.
The area of perennial plants in the province in 2022 was 50,499.18 ha,
an increase of 1.26% (+626.12 ha) over the same period, mainly fruit trees
of 16,736.25 ha (accounting for over 33% of the total area) and spices,
perennial medicinal plants were 32,414.28 ha (accounting for the largest
proportion in the total area with 64.19%). In the past years, Lang Son
province oriented to develop concentrated and large-scale agricultural
commodity production areas, and organize production according to value
chains for key local products such as: custard-apple growing area in Chi
Lang and Huu Lung districts; tangerine growing areas in Bac Son, Binh Gia
and Trang Dinh districts; persimmon growing areas in Cao Loc, Van Lang
districts,... encouraging the development of clean agriculture, organic
agriculture, supporting the expansion of the area of application of
production processes according to safety standards (VietGap, GlobalGap,
Organic,...).
335
The livestock herd in the province developed stably:
- Estimated total existing buffalo herd: 67.3 thousand heads, an
increase of 5.51% over the same period last year.
- Estimated total existing cattle herd: 27.9 thousand heads, down
0.97% over the same period last year.
- Estimated total existing pig herd: 178.1 thousand heads, an increase
of 5.46% over the same period last year.
- Estimated total existing poultry herd: 4,448.1 thousand heads, down
0.79% over the same period last year.
2. Forestry
The area of newly concentrated plantation forest was preliminary
implemented 10.9 thousand ha, down 11.42% compared to 2021.
Preliminary wood production in 2022 reached 775.7 thousand m3.
Planting and taking care of forests were interested by functional
sectors, propagating people to choose high-yield and high-quality seedlings
for production in order to bring high economic value such as acacia,
eucalyptus, and pine... Breed improvement and quality improvement of
forestry plant varieties were concerned. A number of new varieties with fast
growth and high economic value were put into production such as pine,
acacia hybrid, and white pine hybrid herds, tissue varieties, cuttings... to
gradually replace the old, poor quality varieties. The production of seedlings
met the needs of the locality and other provinces. Regularly update the
weather situation in the regions of the province, promptly warn the
authorities at all levels, forest owners and people to proactively take
measures to prevent and fight forest fires.
3. Fishing
The province's aquaculture area in 2022 reached 1.3 thousand
hectares, down 1.07% (-13.97 hectares) compared to the previous year.
The fishery production for the whole year preliminary reached 1,796
tons, up 1.10% over the same period last year. Fishery catching production
336
was mainly concentrated in communes with lake beds, dams, along rivers
and streams, such as communes: Bac La, Thanh Hoa, Bac Hung, Bac Viet
of Van Lang district..., in Bac La, people got aquatic resources from Thac
Xang hydropower reservoir and invested in catching means with about 63
boats and rafts of all kinds for fishing. Aquaculture production continued to
be focused on, the cage fish farming model remained stable to make the
most of the water surface area for traditional fish species and other fish
species to improve productivity, economic efficiency, contributing to
increase income, improve people's life.
337
118 Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 hécta
đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản
Gross output of product per ha of agriculture production land
and water surface land for aquaculture
Đất sản xuất nông nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản
Agriculture production land Water surface land
for aquaculture
338
119 Số trang trại phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of farms by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TỔNG SỐ - TOTAL 7 9 9 10 11
339
120 Số trang trại năm 2022 phân theo ngành hoạt động
và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of farms in 2022 by kinds of activity and by district
TỔNG SỐ - TOTAL 11 - 11 -
340
121 Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây
Planted area of crops by crop group
Ha
341
122 Diện tích, sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt
Planted area and production of cereals
Ha Tấn - Ton
* Ghi chú: Năm 2017, 2018, 2019, tổng diện tích lúa bao gồm cả lúa mạch.
342
123 Diện tích cây lƣơng thực có hạt
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of cereals by district
ĐVT - Unit: Ha
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
343
124 Sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of cereals by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
344
125 Sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of cereals per capita by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
345
126 Diện tích lúa cả năm
Planted area of paddy
Ha
346
127 Năng suất lúa cả năm
Yield of paddy
Tạ/ha - Quintal/ha
347
128 Sản lƣợng lúa cả năm
Production of paddy
Tấn - Ton
348
129 Diện tích lúa cả năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of paddy by district
ĐVT - Unit: Ha
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
349
130 Năng suất lúa cả năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of paddy by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
350
131 Sản lƣợng lúa cả năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of paddy by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
351
132 Diện tích lúa đông xuân
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of spring paddy by district
ĐVT - Unit: Ha
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
352
133 Năng suất lúa đông xuân
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of spring paddy by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
353
134 Sản lƣợng lúa đông xuân
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of spring paddy by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
354
135 Diện tích lúa mùa
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of winter paddy by district
ĐVT - Unit: Ha
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
355
136 Năng suất lúa mùa
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of winter paddy by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
356
137 Sản lƣợng lúa mùa
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of winter paddy by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
357
138 Diện tích ngô
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of maize by district
ĐVT - Unit: Ha
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
358
139 Năng suất ngô
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of maize by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
359
140 Sản lƣợng ngô
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of maize by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
360
141 Diện tích khoai lang
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of sweet potatoes by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
361
142 Năng suất khoai lang
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of sweet potatoes by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
362
143 Sản lƣợng khoai lang
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of sweet potatoes by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
363
144 Diện tích sắn
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of cassava by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
364
145 Năng suất sắn
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Yield of cassava by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
365
146 Sản lƣợng sắn
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of cassava by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
366
147 Diện tích và sản lƣợng một số cây hàng năm
Planted area and production of some annual crops
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
367
148 Diện tích cây hàng năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of some annual crops by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
368
149 Diện tích cây mía
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of sugar-cane by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
369
150 Sản lƣợng cây mía
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of sugar-cane by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
370
151 Diện tích hiện có, diện tích cho sản phẩm
và sản lƣợng một số cây lâu năm
Planted area, area having products
and production of some perennial crops
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Mơ - Apricot 37 37 31 19 12
Lê - Pear 95 94 80 44 44
...
371
151 (Tiếp theo) Diện tích hiện có, diện tích cho sản phẩm
và sản lƣợng một số cây lâu năm
(Cont.) Planted area, area having products
and production of some perennial crops
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Mơ - Apricot 32 31 29 14 12
Lê - Pear 79 78 63 35 32
...
372
151 (Tiếp theo) Diện tích hiện có, diện tích cho sản phẩm
và sản lƣợng một số cây lâu năm
(Cont.) Planted area, area having products
and production of some perennial crops
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Mơ - Apricot 84 81 78 37 28
...
373
152 Diện tích hiện có cây lâu năm
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of perennial crops by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
374
153 Diện tích hiện có cây hồi
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of anise by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
375
154 Diện tích cho sản phẩm cây hồi
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of anise by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
376
155 Sản lƣợng cây hồi
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of anise by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
377
156 Diện tích hiện có cây ăn quả
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of fruit farming by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
378
157 Diện tích hiện có cây na
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of custard-apple by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
379
158 Diện tích cho sản phẩm cây na
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of custard-apple by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
380
159 Sản lƣợng cây na
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of custard-apple by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
381
160 Diện tích hiện có cây hồng
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of persimmon by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
382
161 Diện tích cho sản phẩm cây hồng
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of persimmon by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
383
162 Sản lƣợng cây hồng
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of persimmon by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
384
163 Diện tích hiện có cây quýt
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Planted area of manderin by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
385
164 Diện tích cho sản phẩm cây quýt
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area having products of manderin by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
386
165 Sản lƣợng cây quýt
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of manderin by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
387
166 Chăn nuôi
Livestock
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Cừu - Sheep - - - - -
(*)
Bao gồm: gà, vịt, ngan, ngỗng - Including: chicken, duck, swan, geese.
388
167 Số lƣợng trâu tại thời điểm 01/01
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of buffaloes as of 01/01 by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
389
168 Số lƣợng bò tại thời điểm 01/01
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of cattle as of 01/01 by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
390
169 Số lƣợng lợn tại thời điểm 01/01
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of pigs as of 01/01 by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
391
170 Số lƣợng gia cầm tại thời điểm 01/01
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of poultry as of 01/01 by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
392
171 Số lƣợng dê tại thời điểm 01/01
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of goats as of 01/01 by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
393
172 Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Living weight of pig by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
394
173 Sản lƣợng thịt gia cầm hơi giết bán
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Living weight of poultry by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
395
174 Hiện trạng rừng có đến 31/12 hàng năm
Area of forest as of annual December 31st
Ha
396
175 Diện tích rừng phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area of forest by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
Ha
397
176 Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng
Area of new concentrated planted forest by types of forest
Ha
398
177 Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại hình kinh
tế
Area of new concentrated planted forest by types of ownership
Ha
399
178 Diện tích rừng trồng mới tập trung
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area of new concentrated planted forest by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
Ha
400
179 Sản lƣợng gỗ và lâm sản ngoài gỗ phân theo loại lâm sản
Gross output of wood and non-timber products
by types of forest products
Sơ bộ
Đơn vị tính
2018 2019 2020 2021 Prel.
Unit
2022
401
180 Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản
Area surface of aquaculture
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Tôm - Shrimp - - - - -
402
181 Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Area surface of aquaculture by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
Ha
403
182 Diện tích thu hoạch thủy sản
Area of havested aquaculture
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Tôm - Shrimp - - - - -
404
183 Sản lƣợng thủy sản
Production of fishery
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Cá - Fish 16 16 17 17 19
405
184 Sản lƣợng thủy sản phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Production of fishery by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
Tấn - Ton
406
185 Tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Percentage of communes recognized as new rural standards
by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TOÀN TỈNH
WHOLE PROVINCE
407
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
TRADE AND TOURISM
Biểu Trang
Table Page
186 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
theo giá hiện hành phân theo ngành kinh doanh
Retail sales of goods and services at current prices
by kinds of economic activity 415
187 Doanh thu bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành phân theo nhóm hàng
Retail sales of goods at current prices by commodity group 416
188 Cơ cấu doanh thu bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành phân theo nhóm hàng
Structure of retail sales at current prices by commodity group 417
189 Doanh thu dịch vụ lƣu trú và ăn uống theo giá hiện hành
phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành kinh tế
Turnover of accommodation and catering service at current prices
by types of ownership and by kinds of economic activity 418
190 Số lƣợng chợ có đến 31/12 hàng năm phân theo hạng
Number of markets as of annual December 31 st by class 419
191 Số lƣợng siêu thị có đến 31/12 hàng năm phân theo loại hình kinh tế
Number of supermarkets as of annual December 31st
by types of ownership 419
192 Số lƣợng trung tâm thƣơng mại có đến 31/12 hàng năm
phân theo loại hình kinh tế
Number of commercial centers as of annual December 31 st
by types of ownership 420
193 Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành phân theo loại hình kinh tế
Turnover of travelling by types of ownership 421
408
409
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
THƢƠNG MẠI
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là toàn bộ
doanh thu hàng hoá bán l và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị trường của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: Doanh thu bán l hàng hoá; doanh thu dịch vụ
lưu tr , ăn uống; doanh thu du lịch lữ hành; doanh thu dịch vụ khác.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ bán l hàng hoá (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông,
lâm nghiệp và thủy sản.
Doanh thu dịch vụ ƣu trú là toàn bộ số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp
dịch vụ lưu tr ngắn ngày cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ sở cung cấp dịch vụ lưu tr gồm: Cơ sở kinh doanh biệt thự hoặc căn hộ kinh
doanh, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở lưu tr khác ký t c xá h c
sinh, sinh viên; ch nghỉ tr trên xe lưu động,… .
Doanh thu dịch vụ ăn uống là tổng số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp
dịch vụ ăn uống cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, gồm
bán hàng ăn uống do cơ sở tự chế biến và hàng ăn uống mua từ bên ngoài để
bán mà không cần qua chế biến, không cần dịch vụ phục vụ thêm của cơ sở
(hàng chuyển bán).
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành là số tiền các cơ sở kinh doanh du
lịch lữ hành thu từ kết quả thực hiện hoạt động tổ chức các chương trình du
lịch tr n gói hoặc không tr n gói phục vụ khách nội địa và khách quốc tế; cung
cấp thông tin du lịch; tư vấn, lập kế hoạch du lịch và hướng d n khách du lịch,
kể cả đại lý du lịch.
Doanh thu dịch vụ khác, gồm: Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động
sản; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ h trợ (trừ dịch vụ du lịch lữ
hành; doanh thu thuần hoạt động giáo dục và đào tạo; doanh thu thuần hoạt
động y tế; doanh thu hoạt động xổ số, thể thao, vui chơi và giải trí. Ngoài một
số dịch vụ trên, doanh thu hoạt động dịch vụ khác còn gồm số tiền đã thu và sẽ
410
thu từ cung cấp các dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình;
dịch vụ giặt là, làm sạch các sản ph m dệt và lông thú; dịch vụ phục vụ tang lễ
phục vụ cá nhân và cộng đồng.
Chợ là một địa điểm theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu mua, bán, trao
đổi hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên từng địa bàn. Chợ
được chia thành 3 hạng: Chợ hạng 1 có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu
tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch được đặt ở vị trí trung tâm kinh tế
thương mại quan tr ng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành
hàng, khu vực kinh tế và được tổ chức h p thường xuyên; có mặt b ng phạm vi
chợ phù hợp với qui mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại
chợ); Chợ hạng 2 (có từ 200 - 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng
kiên cố, hiện đại; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ
chức h p thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt b ng phạm vi chợ
phù hợp với qui mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ);
Chợ hạng 3 có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc chưa được đầu tư xây dựng
kiên cố hoặc bán kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân
dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận).
Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên
doanh; cơ cấu chủng loại hàng hoá phong ph , đa dạng, bảo đảm chất lượng, đáp
ứng các tiêu chu n về diện tích kinh doanh, trang bị k thuật và trình độ quản lý,
tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nh m thoả
mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng.
Trung tâm thƣơng mại là loại hình kinh doanh thương mại, hiện đại, đa
chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ;
hội trường, phòng h p, văn ph ng cho thuê… được bố trí tập trung, liên hoàn
trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề, đáp ứng các tiêu chu n về
diện tích kinh doanh, trang bị k thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh;
có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động kinh doanh của thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ của khách hàng.
DU LỊCH
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
hoặc làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
411
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
TRADE AND TOURISM
TRADE
Gross retail sales of goods and services is total turnover generated from
retailing consumer goods and services of production and business establishments,
including: Turnover from retail sales of goods, turnover from accommodation and
catering services, travelling turnover and other service turnover.
Turnover from retail sales of goods comprises total amount of money
earned or will be earned from retailing goods (including surcharges and fees
collected apart from the selling price, if any) of enterprises and non-farm
business production establishments.
Turnover from accommodation service consists of total amount of money
earned or will be earned from providing short-stay services to customers in a
certain period of time. Establishments providing accommodation services
include: Villas or apartments for business, hotels, guest houses, motels and other
accommodation establishments (dormitories, mobile home, etc.).
Turnover from food and beverage service is the total amount of money
earned and will be earned from providing catering services to customers in a
certain period of time, including sales of food self-prepared by the
establishment and food purchased from outside for sale without further
processing, without additional services by the establishment (goods purchased
for sale).
Turnover from tourism is the money generated from implementing
travelling business activities including package and semi-package tours for
domestic and foreign tourists by travel establishments; providing tourism
information, tour advisory and planning; tourist guide and tourist agent.
Other service turnover, includes: Turnover from real estate business
services; turnover from administrative and supporting services (except for
travelling services); net turnover from education and training activities; net
turnover from medical activities; turnover from lottery, sports, entertainment
412
activities. In addition, other service turnover also includes money earned and will
be earned from providing repair services of computer, personal and household
appliances; laundry, cleaning of textiles and fur products; funeral services for
individuals and the community.
Market is the place as planned to meet the need of purchasing and
exchanging goods for consumption demand of residents in the each area. The
market is divided into three types: Type 1 (with over 400 business places which
are invested in permanent, modern frastructure as planned, located in the
important commercial centers of the province, city or as wholesale market of the
commodity group, economic sector, operated regularly with space area in
conformity with market activities and full of services); Type 2 (with the range
from 200 to 400 business places which are invested in permanent, modern
frastructure, located in the economic center of the region, operated regularly or
irregularly with space area in conformity with market activities and minimum
services); Type 3 (under 200 business places or temporary or semi-permanent
business places, mainly serving the needs of purchasing goods of the people in
communes, wards and surrounding areas).
Supermarket is a modern type of groceries or specialized stores; selling a
wide variety of goods with quality assurance; meeting the standards of business
area, technical equipments and level of business management and organization;
providing civilized and convenient services to satisfy the shopping needs of
customers.
Commercial center is the type of modern, multi-functional business,
including a combination of stores, services establishment; conference halls,
meeting rooms, offices for rent... which are concentrated, uninterrupted in one or
several adjacent buildings, meeting the standards of business area, technical
equipment and level of business management and organization; having civilized
and convenient service to satisfy the needs of business development of
businessmen and the needs of goods and services of customers.
TOURISM
Domestic tourists are Vietnamese citizens, foreigners permanently residing
or working in Viet Nam participating in tourism activities within Viet Nam
territory.
413
KHÁI QUÁT VỀ THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
NĂM 2022
Năm 2022, hoạt động xuất nhập kh u trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó
khăn, do phía Trung Quốc v n tiếp tục áp dụng chính sách "Zero Covid".
Hoạt động xuất nhập kh u được duy trì ở 04 cửa kh u: Cửa kh u quốc tế
Hữu Nghị, Ga quốc tế đường sắt Đồng Đăng, cửa kh u Tân Thanh và cửa
kh u Chi Ma; những tháng cuối năm, tình hình xuất nhập kh u hàng hóa
qua lại các cửa kh u trên địa bàn tỉnh bắt đầu đi vào ổn định, lượng hàng
xuất nhập kh u tăng trở lại d n đến kim ngạch hàng hóa xuất nhập kh u qua
địa bàn tăng hơn so với các tháng trước. Hoạt động thương mại, dịch vụ có
mức tăng khá, hàng hoá giá cả ổn định, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
người dân.
Thị trường hàng hóa đa dạng phong ph , không xảy ra tình trạng tăng
giá đột biến và khan hiếm hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu được bảo đảm
cung ứng đầy đủ, nhất là các nhu yếu ph m, kh u trang y tế, thiết bị ph ng
dịch bệnh..., các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh - trật tự,
an toàn xã hội được tăng cường. Toàn tỉnh hiện có 82 chợ, các chợ đã hoạt
động ổn định. Trên địa bàn tỉnh có 05 siêu thị và 03 Trung tâm thương mại.
Nhìn chung, hệ thống siêu thị hiện nay c n thiếu, mới chỉ tập trung tại khu
vực thành phố ạng Sơn, chưa có sự đầu tư xây dựng tại khu vực các
huyện. Mạng lưới cửa hàng, đại lý bán l khá phát triển với gần 20.000
điểm, cơ sở kinh doanh đã đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm hàng hóa của
dân cư.
ĩnh vực du lịch, tỉnh đang tập trung phát triển các khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng tại một số huyện trên địa bàn tỉnh, như: Vườn quýt Hang
H , Mỏ mắm của huyện Bắc Sơn, Thác Đăng M huyện Bình Gia; Điểm du
lịch thác Bản hiếng, Khu du lịch M u Sơn huyện ộc Bình ; Đường vành
đai biên giới Bắc Xa của huyện Đình ập, khu du lịch M u Sơn huyện ộc
414
Bình, du lịch văn hóa cộng đồng huyện Hữu ng, Bắc Sơn và thăm quan
các cửa kh u biên giới,... Những điểm du lịch này đã thu hút được khách
đến với ạng Sơn thăm quan du lịch.
Sơ bộ năm 2022, tổng doanh thu bán l hàng hóa đạt 21.413 tỷ đồng,
tăng 14,21 so với năm 2021. Có 9/9 nhóm hàng tăng so với cùng k , gồm:
Nhóm lương thực, thực ph m tăng 17,43 ; nhóm may mặc tăng 3,32 ;
nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 12,04 ; nhóm vật
ph m, văn hóa, giáo dục tăng 1,22 ; nhóm g và vật liệu xây dựng tăng
14,02%; nhóm ô tô các loại tăng 6,25 ; nhóm xăng dầu tăng 17,05 ; nhóm
sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 10,96 ; nhóm hàng hóa
khác tăng 14,57 . Doanh thu lưu tr và dịch vụ ăn uống đạt 2.114 tỷ đồng,
tăng 12,75 so với năm 2021. Sau khi kiểm soát được tình hình dịch bệnh,
ngành du lịch của tỉnh đã có nhiều n lực triển khai các biện pháp kích cầu,
đ y mạnh hoạt động du lịch. Doanh thu của các cơ sở lưu tr sơ bộ năm
2022 đạt 151 tỷ đồng, tăng 17,97 ; doanh thu của các cơ sở lữ hành đạt 13
tỷ đồng, tăng 44,44 so với cùng k .
415
TRADE AND TOURISM IN 2022
416
and Bac Son districts and visiting border gates,... These tourist attractions
attracted tourists to Lang Son to visit.
Preliminary 2022, total retail sales of goods reached 21,413 billion
VND, up 14.21% compared to 2021. There were 9/9 groups of goods
increased over the same period, including: food and foodstuff group
increased by 17.43%; garment group increased by 3.32%; group of
household equipment and goods increased by 12.04%; group of items,
culture and education increased by 1.22%; wood and building materials
group increased by 14.02%; group of cars of all kinds increased by 6.25%;
petroleum group increased by 17.05%; the group of repairing cars,
motorbikes and other motor vehicles increased by 10.96%; other
commodity groups increased by 14.57%. Revenue from accommodation
and food services reached 2,114 billion VND, an increase of 12.75%
compared to 2021. After controlling the pandemic situation, the province's
tourism made great efforts to implement stimulus measures, demand and
promote tourism activities. Revenue of preliminary accommodation
establishments in 2022 reached 151 billion VND, up 17.97%; revenue of
travel establishments reached 13 billion VND, up 44.44% over the same
period.
417
186 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
theo giá hiện hành phân theo ngành kinh doanh
Retail sales of goods and services at current prices
by kinds of economic activity
418
187 Doanh thu bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành
phân theo nhóm hàng
Retail sales of goods at current prices
by commodity group
ĐVT: Tỷ đồng - Unit: Bill. dongs
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Hàng hóa khác - Other goods 1.125 1.212 918 988 1.132
419
188 Cơ cấu doanh thu bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành
phân theo nhóm hàng
Structure of retail sales at current prices
by commodity group
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Ô tô các loại - Motors all of kinds 0,14 0,14 0,12 0,09 0,08
Phƣơng tiện đi lại - Means of transport 5,13 3,50 3,01 2,11 2,03
Xăng dầu các loại - Metroleum oil, refined 4,94 4,78 2,91 3,76 3,85
Hàng hóa khác - Other goods 6,76 7,07 4,99 5,27 5,29
420
189 Doanh thu dịch vụ lƣu trú và ăn uống theo giá hiện hành
phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành kinh tế
Turnover of accommodation and catering service at current prices
by types of ownership and by kinds of economic activity
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021
Prel. 2022
421
190 Số lƣợng chợ có đến 31/12 hàng năm phân theo hạng
Number of markets as of annual December 31st by class
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TỔNG SỐ - TOTAL 83 83 83 84 82
Phân theo hạng - By class
Hạng 1 - Class 1 3 3 3 3 2
Hạng 2 - Class 2 15 15 15 15 11
Hạng 3 - Class 3 65 65 65 66 69
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TỔNG SỐ - TOTAL 5 5 5 5 5
Phân theo loại hình kinh tế
By types of ownership
Nhà nƣớc - State - - - - -
Ngoài Nhà nƣớc - Non-State 5 5 5 5 5
Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Foreign invested sector - - - - -
422
192 Số lƣợng trung tâm thƣơng mại có đến 31/12 hàng năm
phân theo loại hình kinh tế
Number of commercial centers as of annual December 31st
by types of ownership
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TỔNG SỐ - TOTAL 2 2 2 2 3
423
193 Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành phân theo loại hình kinh tế
Turnover of travelling by types of ownership
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
424
194 Số lƣợt khách du lịch nội địa
Number of domestic tourist
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Khách trong ngày - Visitors in day 135,19 100,36 109,55 227,99 258,24
425
CHỈ SỐ GIÁ
PRICE INDEX
Biểu Trang
Table Page
426
Biểu Trang
Table Page
203 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ khu vực thành thị
các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index in urban area
in 2022 as compared to December of previous year 443
204 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm trƣớc
Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to December of previous year 445
205 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared with the same period
of previous year 447
206 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trƣớc
Monthly consumer price index in rural area in 2022
as compared to the same period of previous year 449
207 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared to base period 2019 451
208 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to base period 2019 453
209 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
bình quân năm khu vực thành thị (Năm trƣớc = 100)
Annual average consumer price index, gold and USD price index
in urban area (Previous year = 100) 455
210 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm khu vực nông thôn
(Năm trƣớc = 100)
Annual average consumer price index in rural area
(Previous year = 100) 456
211 Giá bán lẻ bình quân một số hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn
Average retail price of some goods and services in the local area 457
427
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ GIÁ
Giá tiêu dùng là số tiền do người tiêu dùng phải chi trả khi mua một đơn
vị hàng hóa hoặc dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày. Giá tiêu
dùng được biểu hiện b ng giá bán l hàng hóa trên thị trường hoặc giá dịch vụ
phục vụ sinh hoạt đời sống dân cư. Trong trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ
không có giá niêm yết, người mua có thể mặc cả thì giá tiêu dùng là giá người
mua thực trả sau khi thoả thuận với người bán.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu tương đối (tính b ng %) phản ánh
xu hướng và mức độ biến động giá chung theo thời gian của các loại hàng hoá
và dịch vụ tiêu dùng hàng ngày của người dân.
Danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện phục vụ tính CPI gồm các mặt
hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn
nhất định.
Quyền số tính CPI là tỷ tr ng chi tiêu cho các nhóm hàng hoá và dịch vụ
trong tổng chi tiêu của dân cư của năm được ch n làm gốc so sánh.
Áp dụng công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền để tính chỉ số giá
tiêu dùng:
Wi0
n pt
I pt 0 0i
i 1 pi
Trong đó:
Ipt 0 : Chỉ số giá tiêu dùng k báo cáo (t) so với k gốc cố định (0);
pit , pi0 tương ứng là giá tiêu dùng k báo cáo (t) và k gốc cố định (0);
Vi0
Wi0 n
là quyền số k gốc cố định (0);
Vi0
i 1
428
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
PRICE
429
MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CHỈ SỐ GIÁ
NĂM 2022
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 tăng 1,72 so với cùng k
năm trước, do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: Nhóm ăn uống ngoài
gia đình tăng 2,36 ; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,96 ; nhóm may
mặc, m nón, giày dép tăng 1,39 ; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng
1,98%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,03%; nhóm giao thông
tăng 10,5% (do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới tăng so với cùng k );
nhóm giáo dục tăng 5,01 ; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 3,92 ;
nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,11%. Các nhóm hàng tiêu dùng giảm
so với cùng k 02/11): Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,94 ;
nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,22 .
Chỉ số giá vàng bình quân năm 2022 tăng 3,73 so với bình quân
cùng k .
Chỉ số giá đô la M bình quân năm 2022 tăng 0,34 so với bình quân
cùng k .
430
PRICE INDEX IN 2022
431
195 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm
Monthly consumer price index
Bình quân tháng - Monthly average index 100,16 100,80 99,91 99,94 100,34
Năm trƣớc = 100 - Previous year = 100 103,15 104,15 106,06 99,63 101,72
(*)
Ghi chú: Năm 2018-2019 so với năm gốc 2014, năm 2020-2022 so với năm gốc 2019.
Note: From 2018-2019 compared to base year 2014, from 2020-2022 compared to base year 2019.
432
196 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với tháng trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared with previous month
Chỉ số giá vàng - Gold price index 100,96 102,66 102,96 99,82 99,82 99,82
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 97,45 95,56 100,88 100,87 100,43 100,43
433
196 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với tháng trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared with previous month
Chỉ số giá vàng - Gold price index 98,32 99,10 99,57 101,34 101,34 101,00
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,44 100,34 100,85 102,11 102,13 99,60
434
197 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared with December of previous year
Chỉ số giá vàng - Gold price index 100,96 103,64 106,71 106,51 106,32 106,13
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 97,45 97,02 97,87 98,72 99,15 99,57
435
197 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared with December of previous year
Chỉ số giá vàng - Gold price index 104,35 103,41 102,97 104,35 105,75 106,80
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,02 100,34 101,19 103,33 105,53 105,11
436
198 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared with the same period of previous year
Chỉ số giá vàng - Gold price index 97,59 99,27 104,50 106,31 105,51 104,92
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 98,92 98,70 97,87 94,69 97,08 99,57
437
198 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared with the same period of previous year
Chỉ số giá vàng - Gold price index 104,35 104,01 103,37 104,95 103,56 106,80
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,02 100,55 101,62 104,21 106,67 105,11
438
199 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared to base period 2019
Chỉ số giá vàng - Gold price index 133,86 137,41 141,48 141,22 140,97 140,72
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 98,37 97,94 98,80 99,66 100,09 100,52
439
199 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in 2022 as compared to base period 2019
Chỉ số giá vàng - Gold price index 138,35 137,11 136,53 138,35 140,21 141,61
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,96 101,29 102,15 104,30 106,53 106,10
440
200 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
bình quân năm (Năm trƣớc = 100)
Annual average consumer price index, gold and USD
price index (Previous year = 100)
Chỉ số giá vàng - Gold price index 102,30 107,98 127,06 106,96 103,73
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 101,05 100,95 100,35 100,74 100,34
441
201 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với tháng trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared with previous month
Chỉ số giá vàng - Gold price index 100,96 102,66 102,96 99,82 99,82 99,82
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 97,45 99,56 100,88 100,87 100,43 100,43
442
201 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với tháng trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared with previous month
Chỉ số giá vàng - Gold price index 98,32 99,10 99,57 101,34 101,34 101,00
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,44 100,34 100,85 102,11 102,13 99,60
443
202 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với tháng trƣớc
Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to previous month
444
202 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với tháng trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to previous month
445
203 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm
trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared to December of previous year
Chỉ số giá vàng - Gold price index 100,96 103,64 106,71 106,51 106,32 106,13
446
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 97,45 97,02 97,87 98,72 99,15 99,57
447
203 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm
trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared to December of previous year
448
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,02 100,34 101,19 103,33 105,53 105,11
449
204 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm trƣớc
Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to December of previous year
450
204 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với tháng 12 năm trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to December of previous year
451
205 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm
trƣớc
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared with the same period
of previous year
Đơn vị tính - Unit: %
Chỉ số giá vàng - Gold price index 97,59 99,27 104,50 106,31 105,51 104,92
452
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 98,92 98,70 97,87 94,69 97,08 99,57
453
205 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm
trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared with the same period
of previous year
Đơn vị tính - Unit: %
454
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 98,81 100,55 101,62 104,21 106,67 105,11
455
206 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trƣớc
Monthly consumer price index in rural area in 2022
as compared to the same period of previous year
456
206 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trƣớc
(Cont.) Monthly consumer price index in rural area in 2022
as compared to the same period of previous year
457
207 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared to base period 2019
Chỉ số giá vàng - Gold price index 133,86 137,41 141,48 141,22 140,97 140,72
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 98,37 97,94 98,80 99,66 100,09 100,52
458
207 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
khu vực thành thị các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
(Cont.) Monthly consumer price index, gold and USD price index
in urban area in 2022 as compared to base period 2019
Chỉ số giá vàng - Gold price index 138,35 137,11 136,53 138,35 140,21 141,61
Chỉ số giá đô la Mỹ - USD price index 99,96 101,29 102,15 104,30 106,53 106,10
459
208 Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to base period 2019
460
208 (Tiếp theo) Chỉ số giá tiêu dùng khu vực nông thôn
các tháng năm 2022 so với kỳ gốc 2019
(Cont.) Monthly consumer price index in rural area
in 2022 as compared to base period 2019
461
209 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
bình quân năm khu vực thành thị (Năm trƣớc = 100)
Annual average consumer price index, gold and USD
price index in urban area (Previous year = 100)
Chỉ số giá vàng - Gold price index 107,96 127,05 106,96 103,73
462
210 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm khu vực nông thôn
(Năm trƣớc = 100)
Annual average consumer price index in rural
(Previous year = 100)
463
211 Giá bán lẻ bình quân một số hàng hóa và dịch vụ trên địa
bàn
Average retail price of some goods and services
in the local area
ĐVT: Đồng - Unit: Dong
Đơn vị tính
2018 2019 2020 2021 2022
Unit
Gạo tẻ thƣờng (Gạo bao thai) - Rice Kg 14.896 14.681 14.137 14.637 15.021
Gạo nếp (thƣờng) - Sweet rice " 24.811 24.155 23.985 24.989 25.621
Thịt lợn (mông sấn) - Pork " 77.180 90.379 127.155 111.862 101.815
Thịt bò (thăn loại 1) - Beef " 276.724 277.964 291.617 291.740 283.391
Đậu phụ - Soya curd " 17.245 15.525 14.818 15.351 16.104
Muối Iốt (muối tinh dạng bột) - Salt " 9.342 10.008 11.680 11.641 10.336
Nƣớc mắm (Chin su) - Fish sause Lít - Litre 41.877 46.718 47.410 47.914 54.606
Đƣờng (Đƣờng trắng) - Sugar " 18.923 14.540 15.176 16.992 20.022
Sữa bột (ENSURE) - Powdered milk " 813.718 822.431 808.850 813.790 845.270
464
Bia chai Hà Nội Chai
Bottled beer Bottle 10.500 11.000 10.563 10.780 23.522
465
211 (Tiếp theo) Giá bán lẻ bình quân một số hàng hóa và dịch vụ
trên địa bàn
(Cont.) Average retail price of some goods and services
in the local area
ĐVT: Đồng - Unit: Dong
Đơn vị tính
2018 2019 2020 2021 2022
Unit
Rƣợu Mẫu Sơn - Mau Son alcohol Lít - Litre 32.825 33.450 32.947 32.978 24.830
Thuốc lá điếu (Vinataba) - Cigarette Bao - Box 18.506 19.896 18.538 18.439 18.547
Áo sơ mi nam Chiếc
Shirt for men Piece 251.498 255.130 253.965 255.649 339.854
Áo sơ mi nữ (dài tay)
Shirt for women " 246.996 238.129 235.799 234.034 248.040
Quần âu nam - Trousers for men " 345.500 236.612 258.056 259.625 264.766
Vỉ 10 viên
Thuốc kháng sinh Zinnat tablets (UK) Blister
Antibiotic (10 tablets) 247.388 249.110 250.000 262.679 380.097
Bột giặt (OMO) - Soap powder Kg 39.800 40.200 39.002 39.136 41.359
Dầu hoả - Paraffin Lít - Litre 15.665 15.925 10.139 14.734 23.001
Điện sinh hoạt - Electricity for living Kwh 1.963 2.168 2.203 2.211 2.235
Gội đầu nữ
Washing hair for women " 26.947 32.598 31.408 35.149 35.255
466
VẬN TẢI VÀ TRUYỀN THÔNG
TRANSPORT AND COMMUNICATION
Biểu Trang
Table Page
212 Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
phân theo loại hình vận tải và phân theo ngành vận tải
Turnover of transport, storage and transportation supporting service
by types of transport and by transport industry 469
467
468
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
VẬN TẢI VÀ TRUYỀN THÔNG
VẬN TẢI
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải là số tiền thu được
sau khi thực hiện dịch vụ kinh doanh vận tải, kho bãi và các dịch vụ h trợ vận
tải khác trong một thời k nhất định gồm:
(1) Doanh thu hoạt động vận tải hành khách là tổng số tiền thu được sau
khi thực hiện dịch vụ phục vụ đi lại trong nước và ngoài nước của hành khách
trên các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không;
(2) Doanh thu vận tải hàng hóa là số tiền thu được sau khi thực hiện dịch
vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và ngoài nước b ng các phương tiện vận
chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
(3) Doanh thu dịch vụ kho bãi là số tiền thu được do thực hiện các hoạt
động cho thuê các loại kho, bãi để lưu giữ, bảo quản hàng hóa;
(4) Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải là số tiền thu được do thực hiện các
hoạt động dịch vụ h trợ vận tải, gồm:
- Doanh thu dịch vụ bốc xếp là số tiền thu được từ hoạt động bốc, xếp
hàng hóa, hành lý của hành khách lên phương tiện vận chuyển;
- Doanh thu dịch vụ h trợ khác liên quan đến vận tải.
Số ƣợt hành khách vận chuyển là số hành khách được vận chuyển bởi
các đơn vị chuyên vận tải và các đơn vị thuộc các ngành khác có hoạt động kinh
doanh vận tải, không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển. Số lượng hành
khách vận chuyển là số hành khách thực tế đã được vận chuyển.
Số ƣợt hành khách luân chuyển là số lượt hành khách được vận chuyển
tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển. Phương pháp tính b ng cách
lấy số lượng hành khách vận chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển.
469
Khối ƣợng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hoá đã được vận
chuyển trong k , không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển. Khối lượng
hàng hoá vận chuyển được tính theo tr ng lượng thực tế của hàng hoá vận
chuyển (kể cả bao bì nếu có). Khối lượng hàng hoá vận chuyển chỉ được tính sau
khi kết thúc quá trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao nhận theo quy
định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục giao nhận.
Khối ƣợng hàng hóa luân chuyển là khối lượng hàng hóa được vận
chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển. Phương pháp tính b ng
cách lấy khối lượng hàng hóa vận chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển.
TRUYỀN THÔNG
Số thu bao điện thoại là số thuê bao điện thoại cố định đang h a mạng
và số thuê bao điện thoại di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu
đang hoạt động hai chiều và thuê bao bị khóa một chiều tính đến thời điểm
cuối k báo cáo.
Số thuê bao truy nhập Internet băng rộng gồm số thuê bao truy nhập
Internet băng rộng cố định và số thuê bao truy nhập Internet băng rộng di động
đang được duy trì dịch vụ tính đến thời điểm cuối k báo cáo.
470
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
TRANSPORT AND COMMUNICATION
TRANSPORT
Turnover of transport, storage and transportation suporting services
is total proceeds from the provision of transportation, storage business and
other transportation supporting services in a certain period, including:
(1) Turnover of passenger transportation is amount of money earned from
providing service of domestic and foreign passenger transportation by
roadway, railway, warterway and airway transports;
(2) Turnover of cargo transportation is amount of money earned from
providing internal and external transportation of goods on roadway, railway,
warterway and airway transports;
(3) Turnover of storage services is amount of money earned from hiring
storages, ground to preserve;
(4) Turnover of transportation supporting services is amount of money
earned from providing transportation supporting services, including:
- Turnover of loading service is amount of money earned from loading and
unloading cargos, luggages of passengers on means of transports;
- Turnover of other transportation supporting services.
Number of passengers carried is the total passengers carried by
transportation establishments and others carrying out transportation business
activities regardless of travel distance. The total number of passengers is the
real number of passengers transported.
Number of passengers traffic is the passengers traffic through a length of
transportation distance, that is calculated by multiplying number of passengers
carried with the actual transported distance.
471
Volume of freight carried is the volume of cargoes transported by
transportation establishments and others operating in transportation business
activities regardless of travel distance. Volume of freight carried is calculated
by the actual weight of goods carried (including packing). It is only measured
after the completion of transportation to the destination as mentioned in the
contracts and finishing delivery procedure.
Volume of freight traffic is volume of freight traffic through a length of
transportation distance, that is calculated by multiplying volume of freight
carried with the actual transported distance
COMMUNICATION
Number of telephone subscribers is the number of landline telephone
subscribers joining the network, and the number of mobile telephone
subscribers arising voice traffic, message, data traffic operating two-way
connection and one-way blocked subscribers at the end of reference period.
Number of broadband Internet access subscribers consists of the number
of fixed broadband Internet access subscribers and the number of existing mobile
broadband Internet access subscribers at the end of reference period.
472
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
VÀ TRUYỀN THÔNG NĂM 2022
473
2. Truyền thông
Hệ thống bưu chính, viễn thông được duy trì ổn định, các loại báo chí,
bưu ph m, bưu kiện, thư, điện tín… được chuyển phát kịp thời ở vùng sâu,
vùng biên giới, đã góp phần phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy,
chính quyền địa phương trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc ph ng, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân
trên địa bàn.
Tổng số thuê bao điện thoại đang duy trì hoạt động là 957 nghìn thuê
bao, tăng 0,31 so với năm trước. Số thuê bao Internet đạt 809,8 nghìn thuê
bao, tăng 28,54 ; trong đó, thuê bao Internet cố định đạt 136 nghìn thuê
bao, tăng 28,54 so với năm 2021.
474
TRANSPORTATION
AND POSTS AND TELECOMMUNICATIONS IN 2022
1. Transportation activities
Passenger transport activities basically met the travel needs of people,
postal and telecommunications services continued to be improved, quality
improved, revenue reached the plan and increased over the same period.
Tourism activities had a prosperous recovery, the total number of tourists
increased sharply over the same period, but the number of international
visitors was still limited due to the complicated situation of the Covid-19
pandemic in the world, estimated at about 3.5 million visitors. Freight
enterprises in the province were actively sourcing goods (mainly
transporting long-distance goods to a number of countries in Southeast Asia
such as Laos, Cambodia, Thailand and some drivers are from the province.
Lang Son transports goods from Vietnam to China and vice versa), so the
revenue from freight transport and storage increased over the same period
last year, contributing to the overall growth of 2022. Imports are declared
online and processed on the digital border gate platform in order to reduce
the time, effort and workload of the management agency at the border gate;
at the same time, it reduced the time and costs incurred for businesses.
Passenger carried in 2022 was estimated at 6,741 thousand passengers
and increased by 9.61% over the previous year; Passenger traffic reached
291,222 thousand people.km, an increase of 14.76% compared to the
previous year. Freight carried in 2022 was estimated at 6,034 thousand tons,
up 17.07% over the previous year and freight traffic reached 690,094
thousand tons.km, up 17.35% compared to 2021. Due to the last months of
the year, the travel demand of people increased, the volume of goods also
increased, so the revenue of the transport and transport support services also
increased significantly over the same period. Revenue from storage and
other services reached 623 billion VND, up 33.4% compared to 2021.
475
2. Communications
The postal and telecommunications system has been maintained
stably, newspapers, postal parcels, parcels, letters, telegrams, etc. are
delivered promptly in remote and border areas, contributing to serving the
leadership, direction of Party committees and local authorities at all levels
in socio-economic construction and development, ensuring national defense
and security, and meeting the needs of people in the area for using services.
The total number of active phone subscribers was 957 thousand
subscribers, up 0.31% over the previous year. Internet subscribers reached
809.8 thousand subscribers, up 28.54%; in which fixed Internet subscribers
reached 136 thousand subscribers, up 28.54% compared to 2021.
476
212 Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
phân theo loại hình vận tải và phân theo ngành vận tải
Turnover of transport, storage and transportation supporting
service by types of transport and by transport industry
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
477
213 Số lƣợt hành khách vận chuyển
phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành vận tải
Number of passengers carried
by types of ownership and by transport industry
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
478
214 Số lƣợt hành khách luân chuyển
phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành vận tải
Number of passengers traffic
by types of ownership and by transport industry
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
479
215 Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển
phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành vận tải
Volume of freight carried
by types of ownership and by transport industry
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
480
216 Khối lƣợng hàng hóa luân chuyển
phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành vận tải
Volume of freight traffic
by types of ownership and by transport industry
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
481
217 Số thuê bao điện thoại
Number of telephone subscribers
482
218 Số thuê bao Internet
Number of Internet subscribers
483
484
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
EDUCATION, TRAINING
AND SCIENCE, TECHNOLOGY
Biểu Trang
Table Page
485
Biểu Trang
Table Page
231 Số nữ giáo viên và nữ học sinh trong các trƣờng phổ thông
Number of female teachers and schoolgirls of general education schools 504
232 Số giáo viên phổ thông năm học 2022-2023
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of teachers of general education in school year 2022-2023 by district 505
233 Số học sinh phổ thông năm học 2022-2023
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of pupils of general education in school year 2022-2023 by district 506
234 Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên và số học sinh phổ thông
bình quân một lớp học phân theo loại hình và phân theo cấp học
Average number of pupils per teacher and average number
of pupils per class by types of ownership and by grade 507
235 Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông phân theo cấp học và phân theo giới tính
Enrolment rate of general education by grade and by sex 508
236 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2021-2022
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Percentage of graduates of upper secondary education
in school year 2021-2022 by district 509
237 Số trƣờng và số giáo viên trung cấp
Number of schools and teachers of secondary education 510
238 Số học sinh trung cấp
Number of pupils of secondary education 511
239 Số trƣờng và số giáo viên cao đẳng
Number of colleges and teachers in colleges 512
240 Số sinh viên cao đẳng
Number of students in colleges 513
241 Số tổ chức khoa học và công nghệ
Number of scientific and technological organizations 514
242 Chi cho nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
Spending on research and development of science and technology 515
486
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
487
Học sinh phổ thông là những người đang theo h c các lớp từ lớp 1 đến
lớp 12 thuộc các trường phổ thông.
- H c sinh tiểu h c là h c sinh từ lớp 1 đến lớp 5.
- H c sinh trung h c cơ sở là h c sinh từ lớp 6 đến lớp 9.
- H c sinh trung h c phổ thông là h c sinh từ lớp 10 đến lớp 12.
Phòng học kiên cố là các phòng h c được xây dựng b ng chất liệu bền
vững và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
T lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là tỷ lệ phần trăm giữa số
h c sinh tốt nghiệp trung h c phổ thông so với tổng số h c sinh dự thi tốt
nghiệp trung h c phổ thông.
Trƣờng đại học là cơ sở giáo dục đào tạo của bậc đại h c. Trường đào tạo
trình độ đại h c bốn đến sáu năm h c tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có b ng tốt nghiệp trung h c phổ thông hoặc b ng tốt nghiệp trung cấp;
từ hai năm rưỡi đến bốn năm h c đối với người có b ng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm h c đối với người có b ng
tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
Giảng vi n đại học là những người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ
phó bộ môn, các chủ nhiệm khoa, phó chủ nhiệm khoa tại các trường đại h c,
có b ng đại h c trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, bao gồm
giảng viên cơ hữu biên chế, hợp đồng dài hạn từ 1 năm trở lên và những
người đang trong thời k tập sự và có thời gian giảng dạy trên 50 thời gian
làm việc. Những người có chức vụ quản lý như: Hiệu trưởng, hiệu phó, các
trưởng, phó ph ng, các cán bộ làm việc ở các ph ng ban như ph ng giáo vụ, kế
hoạch tài vụ, các ph ng ban liên quan khác, dù có tham gia giảng dạy đều
không tính là giáo viên giảng dạy.
Sinh vi n đại học là những người có tên trong danh sách, đang theo h c
tại trường đại h c, được đào tạo trình độ đại h c từ bốn đến sáu năm h c tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với người có b ng tốt nghiệp trung h c phổ thông
hoặc b ng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm h c đối với người
có b ng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm
h c đối với người có b ng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
488
Trƣờng công lập là trường do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt
động và đại diện chủ sở hữu.
Trƣờng ngoài công lập bao gồm trường dân lập và trường tư thục; trong
đó, trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; trường tư thục do nhà đầu tư trong
nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc h c của hệ thống giáo dục quốc dân
nh m đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu
nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được đào tạo theo hai
hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường
trung cấp và trường cao đẳng.
489
Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là các khoản chi
bao gồm chi đầu tư phát triển, chi cho nhiệm vụ nghiên cứu khoa h c và phát
triển công nghệ và chi khác.
Nguồn cấp kinh phí được chia thành 3 loại nguồn:
- Từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả các nguồn có tính chất ngân sách
nhà nước , được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương bao gồm kinh phí cân đối từ Bộ Khoa h c và Công nghệ
và từ các bộ, ngành. Ngân sách địa phương là nguồn được cân đối từ ngân sách
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước bao gồm từ các doanh nghiệp và từ
trường đại h c.
- Nguồn từ nước ngoài.
490
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY
EDUCATION, TRAINING
Teachers of general school refers to those who are educated and qualified
to carry out educating and teaching job in the general schools by each
appropriate education level. Teachers of general school by grade include teachers
of primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools.
491
Pupils of general school are those who are in classes from grade 1 to
grade 12 of the general schools.
- Primary pupils are those who are in classes from grade 1 to grade 5;
- Lower secondary pupils are those who are in classes from grade 6 to
grade 9;
- Upper secondary pupils are those who are in classes from grade 10 to
grade 12.
Permanent classrooms are classrooms which are built with sustainable
materials and have a shelf-life of more than 20 years.
Rate of graduates of upper secondary education is measured as the
percentage between the number of graduates of upper secondary school and
total number of pupils taking graduation exam of upper secondary school.
University is an educational institute at the university level. Its training
period lasts from 4 to 6 years depending on the major, applicable to the graduates
of the upper secondary schools or professional secondary schools; from 2.5 to 4
years for those who graduate professional secondary school with the same major;
from 1 to 2 years for the graduates of the colleges of the same major.
Lecturers in universities are classroom teachers, head and vice head of
subjects, director and deputy director of faculties in the universities having
university or higher degrees and certificates of pedagogical training, including
full-time lecturers (permanent staff and long-term contracts of one year and
above) and those who are in the probationary period but have more than 50%
of teaching time. Those who take managerial positions such as dean, vice dean,
head, vice head of divisions and staffs of such divisions as training bureau,
financial and planning division, and other related divisions, are not counted as
lecturers in spite of their teaching.
University students are those whose names are listed in university and
attending coursesat university. They are trained by university training level
lasting from 4 to 6 years depending on the major for the graduates of the upper
secondary schools or professional secondary schools; from 2.5 to 4 years for
those who graduate professional secondary school with the same major; from 1
to 2 years for the graduates of the colleges of the same major.
492
Public school refers to schools which are established by the State that
invests in material facilities and ensures fund for their current expenditure.
Non-public school includes private and independent schools. Independent
schools are established and invested by residential community for material
facilities and operation budget. Private schools are established and invested by
social organizations, social-occupational organizations, economic organizations or
individuals for material facilities and operation budget. Private schools invested by
domestic or foreign investors and their operation conditions are ensured.
Vocational education means a level of national education system which
provides workers with elementary-level, intermediate-level, college-level
vocational training and other vocational training programs in order to meet the
demand of human resources in production, businesses and services, including:
formal training and continuing training.
Vocational education establishments include vocational education
centers, technical schools and colleges.
SCIENCE, TECHNOLOGY
Science and technology organization is an institution with its main
functions of scientific research, application research and technological
development, science and technology service which is founded and registered
to operate in accordance with the law.
Science and technology organization is stipulated in those forms as follows:
- Scientific research organization, scientific research and technological
development organization are organized in the form of academy, institute, center,
laboratory, research station, observation station, testing station, and other forms
stipulated by the Minister of Science and Technology (collectively referred to as
"Scientific, Technological Research and Development Organization");
- Higher education institutions organized as defined by Higher Education
Law comprise: universities and academies. College is organized under the Law
on Vocational Education.
- Science and technology service organizations are organized in the form
of centers, offices, laboratories and other forms prescribed by the Minister of
Science and Technology.
493
Spending on scientific, technological research and development means
expenditures including expenditure on development investment, expenditure on
scientific, technological research and development and others.
Allocated funding sources consist of 3 types:
- State budget sources (including sources in the form of state budget),
comprise the central budget and the local budget. The central budget composes
of budget allocated by the Ministry of Science and Technology and line
ministries. The local budget is a source directly allocated from the budget of
the centrally-managed provinces or cities.
- Non-state sources are sources from the budget of businesses and
universities.
- Foreign sources.
494
KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2022
495
EDUCATION AND TRAINING IN 2022
High schools had completed the tasks of the school year 2021-2022.
The high school graduation exam in 2022 was safely and seriously
organized. The results of the high school graduation exam had changed
positively, the passing rate of high school graduation in 2022 reached
97.95%, an increase of 0.15% compared to the previous year. During the
year, 17 schools were recognized as meeting national standards, increasing
the number of national standard schools to 269, exceeding the target of 02
schools. Completing the reorganization of the Ethnic Minority Boarding
Secondary School in Huu Lung, Dinh Lap, Van Lang and Bac Son
districts into a Secondary and High School Ethnic Minority School, the
Provincial Continuing Education Center and the Continuing Education
Center, Informatics and Foreign Languages province.
In the school year 2022-2023, the province had 232 preschools. There
were 426 general schools, down 2 schools, including: 176 primary schools,
down 4 schools; 140 lower secondary schools, down 5 schools; 26 upper
secondary schools; 73 primary and lower secondary schools, an increase of
1 school; 11 lower and upper secondary schools.
At the beginning of the school year 2022-2023, the number of
preschool teachers was 4.5 thousand, a decrease of 1.71% compared to the
beginning of the previous school year. In the school year 2021-2022, the
province had 53,000 children going to kindergarten, down 0.59% compared
to the same period last school year. There were 148.4 thousand general
school pupils, up 1.29%, including: 75.6 thousand primary school pupils, up
0.27%; 50.6 thousand lower secondary school pupils, an increase of 5.11%;
22.1 thousand upper secondary school pupils, down 3.36% compared to the
previous school year.
In the academic year 2022-2023, the province had 2 colleges,
including 195 lecturers, a decrease of 10 lecturers compared to the previous
school year. The number of college students was 1.8 thousand students, an
increase of 22.08% compared to the previous school year.
496
219 Số trƣờng học, lớp/nhóm trẻ và phòng học mầm non(*)
Number of schools, classes/groups of children
and classrooms of preschool education
LỚP/NHÓM TRẺ
Class/group of children 99,64 101,04 97,72 101,64 100,67
Công lập - Public 99,20 100,95 97,69 101,79 100,52
Ngoài công lập - Non-public 108,18 102,52 98,36 99,17 103,36
497
220 Số trƣờng mầm non phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh(*)
Number of preschools by district
498
221 Số lớp/nhóm trẻ mầm non phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh(*)
Number of classes/groups of children of preschool education by
district
499
* Số liệu thu thập tại thời điểm 30/9 hàng năm.
Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện/thành phố.
500
222 Số giáo viên và học sinh mầm non(*)
Number of teachers and pupils of preschool education
501
222 (Tiếp theo) Số giáo viên và học sinh mầm non(*)
(Cont.) Number of teachers and pupils of preschool education
502
223 Số giáo viên mầm non phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh(*)
Number of preschool teachers by district
503
* Số liệu thu thập tại thời điểm 30/9 hàng năm.
Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện/thành phố.
504
224 Số học sinh mầm non phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh(*)
Number of preschool pupils by district
505
* Số liệu thu thập tại thời điểm 30/9 hàng năm.
Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện/thành phố.
506
225 Số trƣờng học phổ thông(*)
Number of schools of general education
Trƣờng - School
Trung học cơ sở - Lower secondary school 165 158 149 145 140
Công lập - Public 165 158 149 145 140
Ngoài công lập - Non-public - - - - -
507
225 (Tiếp theo) Số trƣờng học phổ thông(*)
(Cont.) Number of schools of general education
Trung học cơ sở - Lower secondary school 85,49 95,76 94,30 97,32 96,55
Công lập - Public 85,49 95,76 94,30 97,32 96,55
Ngoài công lập - Non-public - - - - -
508
226 Số lớp học phổ thông(*)
Number of classes of general education
Lớp - Class
Trung học cơ sở - Lower secondary school 1.602 1.570 1.556 1.586 1.632
Công lập - Public 1.602 1.570 1.556 1.586 1.632
Ngoài công lập - Non-public - - - - -
Trung học cơ sở - Lower secondary school 98,22 98,00 99,11 101,93 102,90
Công lập - Public 98,22 98,00 99,11 101,93 102,90
Ngoài công lập - Non-public - - - - -
509
227 Số trƣờng phổ thông năm học 2022-2023
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh(*)
Number of schools of general education
in school year 2022-2023 by district
ĐVT: Trƣờng - Unit: School
510
228 Số lớp học phổ thông năm học 2022-2023
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh(*)
Number of classes of general education
in school year 2022-2023 by district
511
229 Số giáo viên phổ thông(*)
Number of teachers of general education
Sơ bộ
2018- 2019- 2020- 2021- Prel.
2019 2020 2021 2022 2022-
2023
Ngƣời - Person
Tiểu học
Primary school 4.875 4.765 4.844 4.927 4.801
Trung học cơ sở
Lower secondary school 3.506 3.435 3.386 3.266 3.167
512
229 (Tiếp theo) Số giáo viên phổ thông(*)
(Cont.) Number of teachers of general education
Sơ bộ
2018- 2019- 2020- 2021- Prel.
2019 2020 2021 2022 2022-
2023
Tiểu học
Primary school 103,13 97,74 101,66 101,71 97,44
Trung học cơ sở
Lower secondary school 83,80 97,97 98,57 96,46 96,97
513
230 Số học sinh phổ thông(*)
Number of pupils of general education
514
231 Số nữ giáo viên và nữ học sinh trong các trƣờng phổ
thông(*)
Number of female teachers and schoolgirls
of general education schools
515
* Số liệu thu thập tại thời điểm 30/9 hàng năm.
Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện/thành phố.
516
232 Số giáo viên phổ thông năm học 2022-2023
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh(*)
Number of teachers of general education
in school year 2022-2023 by district
517
233 Số học sinh phổ thông năm học 2022-2023
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh(*)
Number of pupils of general education
in school year 2022-2023 by district
518
234 Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
và số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
phân theo loại hình và phân theo cấp học(*)
Average number of pupils per teacher and average number
of pupils per class by types of ownership and by grade
ĐVT: Học sinh - Unit: Pupil
Năm học - School year
Sơ bộ
2018- 2019- 2020- 2021- Prel.
2019 2020 2021 2022 2022-
2023
519
235 Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
phân theo cấp học và phân theo giới tính(*)
Enrolment rate of general education by grade and by sex
Tỷ lệ đi học chung
General enrolment rate 99,83 92,65 88,89 90,51 89,07
Trung học cơ sở - Lower secondary school 99,70 86,84 87,87 86,85 87,84
Trung học phổ thông - Upper secondary school 99,90 84,34 86,45 85,87 86,74
Trung học cơ sở - Lower secondary school 75,87 77,39 78,36 78,55 78,60
Trung học phổ thông - Upper secondary school 52,42 52,59 55,48 55,45 55,60
520
236 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
năm học 2021-2022 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Percentage of graduates of upper secondary education
in school year 2021-2022 by district
521
237 Số trƣờng và số giáo viên trung cấp
Number of schools and teachers of secondary education
SỐ TRƢỜNG (Trƣờng)
Number of schools (School) - - - - -
Phân theo loại hình
By types of ownership
Công lập - Public - - - - -
Ngoài công lập - Non-public - - - - -
Phân theo cấp quản lý
By management level
Trung ƣơng - Central - - - - -
Địa phƣơng - Local - - - - -
522
238 Số học sinh trung cấp
Number of pupils of secondary education
ĐVT: Học sinh - Unit: Pupil
523
239 Số trƣờng và số giáo viên cao đẳng(*)
Number of colleges and teachers in colleges
SỐ TRƢỜNG (Trƣờng)
Number of schools (School) 2 2 2 2 2
Phân theo loại hình - By types of ownership
Công lập - Public 2 2 2 2 2
Ngoài công lập - Non-public - - - - -
Phân theo cấp quản lý
By management level
Trung ƣơng - Central - - - - -
Địa phƣơng - Local 2 2 2 2 2
524
240 Số sinh viên cao đẳng(*)
Number of students in colleges
525
241 Số tổ chức khoa học và công nghệ
Number of scientific and technological organizations
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TỔNG SỐ - TOTAL 6 9 9 9 9
526
242 Chi cho nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
Spending on research and development
of science and technology
ĐVT: Triệu đồng - Unit: Mill. dongs
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
527
528
Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ,
TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI,
TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG
HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS,
SOCIAL ORDER, SAFETY,
JUSTICE AND ENVIRONMENT
Biểu Trang
Table Page
529
Biểu Trang
Table Page
252 Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại
vắc xin phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Percentage of children under 1 year old fully immunized
vaccinations by district 550
260 Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá hiện hành
phân theo nguồn thu và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Monthly average income per capita at current prices
by income source and by district 558
261 Trật tự, an toàn xã hội - Social order and safety 559
530
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Y TẾ, VĂN HÓA VÀ THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƢ,
AN TOÀN XÃ HỘI, HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP,
THIÊN TAI VÀ MÔI TRƢỜNG
Y TẾ
Giƣờng bệnh là giường chuyên dùng cho người bệnh ở các cơ sở y tế,
không bao gồm giường trực, giường ph ng khám, giường ph ng đợi thuộc các
cơ sở y tế, giường tại các trạm y tế phường/xã/thị trấn, cơ quan.
Bác sĩ gồm: Bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư, phó giáo sư có trình độ chuyên
môn về y h c và có b ng bác sĩ trở lên hiện đang công tác trong lĩnh vực y tế.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng phân theo mức độ suy
dinh dưỡng
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi: Tr em dưới 5 tuổi có cân
nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chu n (-2SD) của cân nặng trung vị
của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi: Tr em dưới 5 tuổi có chiều
cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chu n -2SD của chiều cao trung vị của
quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Số tr em dưới 5 tuổi
Tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
suy dinh dưỡng chiều cao = × 100
theo tuổi (%) Số tr em dưới 5 tuổi
được đo chiều cao
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao là tr em dưới 5 tuổi có
cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai độ lệch chu n -2SD của cân nặng
trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
531
Số tr em dưới 5 tuổi
Tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
suy dinh dưỡng cân nặng = × 100
theo chiều cao (%) Số tr em dưới 5 tuổi
được cân nặng và đo chiều cao
Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là một nhóm tr có
sức kho , cân nặng và chiều cao phát triển bình thường. Cân nặng và chiều cao
của những tr em này được dùng làm chu n để đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của những tr em cùng độ tuổi.
T lệ trẻ em dƣới 01 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là tỷ
lệ phần trăm giữa số tr em dưới 01 tuổi được tiêm (uống đầy đủ các loại vắc
xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế so với tổng số tr em dưới 01 tuổi
trong cùng k báo cáo.
Số ngƣời nhiễm và chết do HIV/AIDS: Người nhiễm HIV là người được
cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm virus gây suy giảm hệ miễn dịch (virus HIV).
AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch ở giai đoạn cuối của quá trình nhiễm
HIV trong cơ thể con người. Người chết do AIDS là người chết do căn bệnh
AIDS. Người nhiễm HIV/AIDS thường đồng thời bị mắc bệnh và chết bởi
nhiều bệnh nguy hiểm khác nhau v n được tính là chết do AIDS.
532
MỨC SỐNG DÂN CƢ
Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự
phát triển của con người trên các phương diện: sức khỏe (thể hiện qua tuổi th
trung bình tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua chỉ số giáo dục) và thu nhập
(thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).
HDI nhận giá trị từ 0 đến 1. HDI càng gần 1 có nghĩa là trình độ phát triển
con người càng cao, trái lại càng gần 0 nghĩa là trình độ phát triển con người
càng thấp.
Chỉ số phát triển con người được tính theo công thức:
HDI = (Isức khỏe × Igiáo dục × Ithu nhập)1/3
Trong đó:
(1) Isức khỏe: Chỉ số tuổi th trung bình tính từ lúc sinh.
(2) Igiáo dục: Chỉ số giáo dục được tính b ng cách bình quân nhân giản đơn chỉ
số năm đi h c bình quân và chỉ số năm đi h c k v ng.
- Số năm đi h c bình quân được tính b ng tổng số năm đã đi h c của dân
số từ 25 tuổi trở lên chia cho tổng dân số từ 25 tuổi trở lên.
- Số năm đi h c k v ng là tổng số năm đi h c mà một đứa tr từ 5 tuổi trở
lên có thể nhận được trong suốt cuộc đời. Giả định r ng xác suất bắt đầu ghi danh
đi h c tại một độ tuổi bất k của đứa tr đó b ng tỷ lệ nhập h c của độ tuổi đó.
Công thức:
Eit
n t
Ech
SLE t
t
a t
a biÕt
Trong đó:
SLEat : Số năm đi h c k v ng của độ tuổi a đến độ tuổi t;
E it : Số người đang đi h c đ ng tuổi theo lớp quy định trong đó i a,
a 1,…, n tại trường h c năm thứ t; n biểu thị giới hạn tuổi theo lý
thuyết của trường h c;
Pit : Dân số trong độ tuổi đi h c theo quy định năm thứ t. Tuổi của mức l
biểu thị tổng dân số độ tuổi đi h c của cấp l theo quy định;
Dl: Thời gian lý thuyết của cấp l theo quy định.
533
(3) Ithu nhập: Chỉ số tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người tính theo
sức mua tương đương PPP - USD).
Các chỉ số thành phần trên được tính theo công thức chung như sau:
Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng được tính b ng cách chia tổng
thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân kh u của hộ và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư
= : 12
đầu người 01 tháng Tổng dân số
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí
sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời k nhất
định, thường là 1 năm.
534
T lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập
(hoặc chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn chu n nghèo trong tổng số người
hoặc số hộ được nghiên cứu.
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu bình quân đầu người được
dùng làm tiêu chu n để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người
hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn chu n nghèo
được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định b ng giá trị của rổ
hàng lương thực, thực ph m thiết yếu đảm bảo kh u phần ăn duy trì với nhiệt
lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
Chuẩn nghèo chung được xác định b ng chu n nghèo lương thực, thực
ph m cộng với mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực ph m,
gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, h c tập, văn hoá giải trí, y tế, đi lại,
thông tin liên lạc, v.v...
Hộ nghèo đa chiều: Hộ nghèo tiếp cận đa chiều là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ chu n nghèo về thu nhập (g i là chu n nghèo chính
sách) trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Chu n nghèo tiếp cận đa chiều được xác định
dựa vào hai tiêu chí: Tiêu chí về thu nhập và tiêu chí về các dịch vụ xã hội cơ
bản, cụ thể như sau:
- Tiêu chí thu nhập:
+ Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập đảm bảo chi trả
được những nhu cầu tối thiểu nhất mà m i người cần phải có để sinh sống, bao
gồm nhu cầu về lương thực, thực ph m và tiêu dùng phi lương thực, thực ph m
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời k .
+ Chuẩn nghèo về thu nhập (g i là chu n nghèo chính sách) là mức thu
nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ nghèo về
thu nhập.
- Tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 6 dịch vụ: Y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin và việc làm.
535
+ Các chỉ số đo lư ng mức độ thiếu hụt gồm 12 chỉ số: 1 Trình độ giáo
dục người lớn; (2) Tình trạng đi h c của tr em; 3 Dinh dưỡng; (4) Bảo hiểm
y tế; (5) Chất lượng nhà ở; (6) Diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) Nguồn
nước sinh hoạt hợp vệ sinh; (8) Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) Sử dụng dịch vụ
viễn thông; 10 Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin; (11) Việc làm;
12 Người phụ thuộc trong hộ gia đình.
AN TOÀN XÃ HỘI
Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, n m ngoài ý muốn chủ quan của
con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên
đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao
thông công cộng (g i là mạng lưới giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng hải, đường hàng không , nhưng do chủ quan, vi phạm các
quy tắc an toàn giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất
không kịp ph ng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức
khỏe con người hoặc tài sản.
Cháy, nổ là trường hợp xảy ra cháy, nổ ngoài ý muốn và sự kiểm soát của
con người trong khu dân cư, cơ sở, cháy rừng, phương tiện giao thông gây thiệt
hại về người, tài sản và ảnh hưởng tới môi trường. Một lần xảy ra cháy, nổ thì
được g i là một vụ cháy, nổ. Trường hợp vụ cháy đã được tạm thời khống chế
nhưng sau bùng phát trở lại thì chỉ tính là một vụ cháy, nổ liên tiếp thì tính là
một vụ nổ.
536
Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm là số vụ án và số bị cáo trong
vụ án hình sự được Tòa án cấp sơ th m xét xử trong một giai đoạn cụ thể.
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa
vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
Số ƣợt ngƣời đƣợc trợ giúp pháp ý là chỉ tiêu phản ánh mức độ phát
triển của ngành tư pháp với mục tiêu phục vụ nhân dân. Số lượt người được
trợ gi p pháp lý là số lần người được trợ gi p pháp lý được cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật trợ gi p pháp lý.
Người được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí là người thuộc một
trong các đối tượng: Người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo,
tr em, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người bị
buộc tội thuộc hộ cận nghèo, người thuộc một trong những trường hợp gặp
khó khăn về tài chính như cha đ , m đ , vợ, chồng, con của liệt sĩ và người
có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; người nhiễm chất độc da cam; người
cao tuổi; người khuyết tật; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại
trong vụ án hình sự; nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; nạn nhân của
hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán
người; người nhiễm HIV.
Chỉ tiêu trên thống kê số lượt người đã được trợ gi p pháp lý tương
ứng với số vụ việc trợ gi p pháp lý đã hoàn thành trong k báo cáo). Trong
một k báo cáo, một người được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí trong 1
vụ việc thì tính là 1 lượt người, trong 2 vụ việc thì tính là 2 lượt người. Nếu
một người được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí 2 lần trong 1 vụ việc thì
tính là 1 lượt người được trợ giúp pháp lý.
537
THIÊN TAI VÀ MÔI TRƢỜNG
Thiên tai là thảm h a do thiên nhiên gây ra, bao gồm: Bão, nước biển
dâng; gió mạnh trên biển; áp thấp nhiệt đới; mưa lớn, l , ngập lụt; lốc, sét, mưa
đá; sương muối, sương mù, rét hại; xâm nhập mặn; hạn hán, nắng nóng; động
đất; sóng thần; sụt l n đất; thiên tai khác.
Thiệt hại do thiên tai gây ra là sự phá huỷ hoặc làm hư hỏng ở các mức
độ khác nhau về người, vật chất, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
sinh thái, xảy ra trong hoặc ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thiệt hại về người
bao gồm số người chết, số người bị mất tích, số người bị thương. Thiệt hại về
vật chất được ước tính b ng tiền đồng Việt Nam tại mức giá thời điểm xảy ra
thiên tai.
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn m n, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
T lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối
lượng chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (kể cả tái chế, đồng xử lý, thu hồi
năng lượng từ chất thải nguy hại) so với tổng khối lượng chất thải nguy hại
phát sinh.
Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ bảo vệ môi trường càng tốt và
ngược lại.
Công thức tính:
538
T lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý trên so với khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Công thức tính:
539
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND
METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON
HEALTH, CULTURE, SPORTS, LIVING STANDARDS,
SOCIAL SAFETY, JUSTICE, NATURAL DISASTER DAMAGE
AND ENVIRONMENT
HEALTH
Patient bed is used for patients at the healthcare establishments excluding
beds for persons on duty, and beds in the examining and waiting rooms of the
healthcare establishment, beds in health station in wards/communes/towns,
institutions.
Doctors include: Doctors, masters, doctorates, professors, associate
professors with professional qualifications in medicine and holding a doctor's
degree or higher, currently working in the health sector.
Rate of under-5-year children’s malnutrition by level of malnutrition
Children of weight-for-age malnutrition: Under-5-year children have
weight-for-age less than minus 2 standard deviation (-2SD) of the median
weight of World Health Organization (WHO) reference population.
540
Children of weight-for-height malnutrition: Under-5-year children have
weight-for-height less than minus 2 standard deviation (-2SD) of the median
weight of WHO reference population.
CULTURE, SPORT
541
Number of sport medals gained in international competitions includes
gold medals, silver medals and bronze medals that athletes won in the officially
annual international elite sport tournaments, excluding achievements of
athletes achieved in invited events. Officially annual international elite sport
tournaments include: World Games (Olympic Games, champion, young
champion); Asian Games (ASIAD, champion, young champion); Southeast
Asian Games (SEA Games, champion, young champion).
LIVING STANDARDS
HDI’s value ranges from 0 to 1. The nearer the HDI reach to 1, the higher
human development is, and vice versa.
Where:
542
Formula:
t
n
Eit E unknown
SLE at
i a Pit lliteracy P t l
age of education level
Dl
Where:
SLEat : Expected years of schooling aged from a to t;
E it : Number of pupils/students attending school at right age (where
i a, a 1,…,n ; n expresses schooling age limit;
Pit : Population at school age in year t. Age of level 1 expresses population
in primary education;
Dl: Primary education period;
ln(real) - ln(min)
Iincome =
ln(max) - ln(min)
The value max and min of relevant indicators, which are used to calculate
Vietnam’s HDI, is based on Human Development Report 2020 of UNDP:
543
Monthly average income per capita is calculated by dividing the total
income of households in a reference year by their headcounts on average of
12 months. Household income is the total amount and value in kind received
by households and members less production costs in a given period, usually
one year.
Formula:
Household income is the total amount of money and value of assets after
deducting production costs that the household and its members receive in a
certain period, usually 1 year.
General poverty line is the sum of food poverty line and minimum
expense for non-food, i.e. house, clothes, furniture, studying, recreation, health
care, transportation, and telecommunication, etc.
Multi-dimensional poverty households: Multi-dimesional approached
poverty households are households whose monthly average income per capita
is at or below income-based poverty line (welfare poverty line) and deprives of
at least 3 indices for measuring deprivation of access to basic social services.
The multi-dimensional poverty line is defined upon two criteria: Income-based
criteria and basic social services based criteria, specifically as follows:
544
- Income-based criteria:
+ Income-based minimum living standard is the income rate that
guarantees to afford basic minimum needs for a person to live, including food,
foodstuff demands and non-food consumption suitable with socio-economic
situation of the country in each period.
+ Income-based poverty line (also welfare poverty line) is the income
rate, at which household is considered as income poverty if its income is
lower than.
- Criteria for deprivation of accessing to basic social services:
+ 6 basic social services include: Health, education, housing, clean water
and sanitation, information accessibility and employment.
+ 12 indicators for measuring level of deprivation consist of: (1) Adult
education; (2) Child school attendance; (3) Nutrition; (4) Health insurance;
(5) Housing quality; (6) Housing area per capita; (7) Sanitary water supply;
(8) Hygienic toilet/latrine; (9) Use of telecommunication services; (10) Assets for
information accessibility; (11) Employment; (12) Household’s dependents.
SOCIAL SAFETY
A traffic accident is an unexpected event, which is beyond the people’s
subjective will, occurs when traffic participants are participating in public
roads, special-use roads or in public transport areas (referred to as traffic
network: road, railway, inland waterway, seaway, airway), but subjectively
violating traffic safety rules or encountering unpredictable and unpreventable
situations, incidents, causing certain damages to the people’s life, health
or property.
Fire and explosion occurs out of control unintentionally in residential
areas, establishments, forest fires, transport means causing damage to people,
property and affect the environment. Once a fire or explosion occurs, it is
called a case of fire or an explosion. A fire has been temporarily controlled but
after that it flares up again, it will only be counted as one case of fire, and
consecutive explosions will be counted as a case of explosion.
545
JUSTICE
Number of instituted cases is the number of cases having criminal signs
which have been decided to prosecute by authorized agencies.
Number of instituted people is the number of persons or legal entities
that have been decided to prosecute by authorized agencies.
Number of prosecuted cases is the number of cases that the procuracy
decided to bring to the court by indictments or prosecution decisions.
Number of prosecuted defendants is the number of defendants
whom the Procuracy decided to bring to the court by the indictment or
prosecution decision.
Number of sentenced cases and offenders are the number of cases and
defendants that the lower People's court has made trial and declared guilty.
Instituted person/accused person is a person or a legal entity that is
prosecuted criminal. The rights and obligations of instituted person as legal
entity are made through the legal representative of the legal entity according to
the provisions of the Criminal Procedure Law.
Defendant is a person or a legal entity that has been to trial by the court.
The rights and obligations of defendant as legal entity are made through the
legal representative of the legal entity according to provisions of the Criminal
Procedure Law.
The number of people receiving legal aid is an indicator reflecting the
development level of the judiciary with aim of serving people. The number of
legal aid recipients is the number of times that the legal aid beneficiaries are
provided with free legal services according to provisions of the legal aid law.
Persons who are provided with free legal services belong to the following
categories: National devotees, poor households, children, ethnic minority
population residing in areas with especially difficult socio-economic
conditions, accused persons aged between full 16 and under 18 years of age,
accused people from near-poverty household, persons having one of the
following financial difficulties such as fathers, mothers, spouses, children of
revolutionary martyrsand those who have brought up martyrs when they were
546
young; people poisoned by Agent Orange; the ederly; disable people; persons
aged between full 16 and under 18 years of age who are victims of criminal
case; domestic violence; human trafficking in accordance with the Law on
Prevention and Suppression of Trafficking person; HIV infected people.
The indicator counts on number of people receiving legal aid
(corresponding to number of legal aid cases completed in the reference time). In
thereference time, a person is provided with free legal services in one case,
counted as 01 turn; in 02 cases, counted as two turns. If a person is providedwith
02 free legal services in one case, counted as 01 legal aid beneficiary.
547
Formula:
548
KHÁI QUÁT VỀ Y TẾ, MỨC SỐNG DÂN CƢ,
TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG
NĂM 2022
1. Y tế
Năm 2022, chất lượng khám, chữa bệnh tiếp tục được nâng lên, nhận
được sự hài l ng của nhân dân. Các đơn vị khám, chữa bệnh tổ chức trực
24/24 giờ, đảm bảo cơ sở vật chất, sẵn sàng đáp ứng kịp thời các tình huống
có thể xảy ra.
Số cơ sở khám, chữa bệnh do Nhà nước quản lý tại thời điểm
31/12/2022 là 531 cơ sở: 14 bệnh viện và viện điều dưỡng phục hồi chức
năng, 3 ph ng khám đa khoa khu vực, 200 trạm y tế xã, phường, thị trấn và
314 cơ sở y tế khác.
Tại thời điểm 31/12/2022, số giường bệnh là 3.275 giường, giảm
15,14 tương đương giảm 598 giường so với năm trước. Trong đó, 2.552
giường trong các bệnh viện, giảm 19,67 tương đương giảm 625 giường
so với năm trước.
Tại thời điểm 31/12/2022, số nhân lực y tế do Nhà nước quản lý là
3.311 người, tăng 1,32 . Nhân lực ngành dược giảm 9,19 so với
năm trước.
Số người bị nhiễm HIV được phát hiện mới trong năm 2022 là 24
người, giảm 6 tương đương giảm 1 người .
2. Mức sống dân cƣ
Trong năm 2022, đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh ạng Sơn cơ bản ổn
định, giá cả một số mặt hàng được bình ổn, cung ứng đầy đủ nguồn hàng
chính sách và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Công tác an sinh xã hội trên
địa bàn được thực hiện đầy đủ, có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo h ng năm giảm
từ 2-3 , tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 ước c n 7,91 .
549
3. Thiệt hại do thi n tai, trật tự và an toàn xã hội
Năm 2022, trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của nhiều dạng hình thái
thiên tai, đặc biệt từ ngày 09-15/5/2022, xảy ra đợt mưa l lớn, làm 02
người chết, 01 người bị thương, gây thiệt hại về nhà cửa, cây trồng, thủy
sản, gia s c, gia cầm, thủy lợi, giao thông,... y kế giá trị thiệt hại do thiên
tai gây ra năm 2022 là 411 tỷ đồng, so với năm 2021 tăng 399 tỷ đồng.
Thực hiện tốt công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu
quả công tác ph ng ngừa, đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội, ph ng cháy, chữa cháy, hạn chế các vụ tai nạn giao thông. Trong năm xảy
ra 54 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 39 người, bị thương 31
người; so với năm 2021, số vụ tai nạn giao thông tăng 02 vụ, giảm 10 người
chết, tăng 13 người bị thương.
Nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn giao thông: à do ý thức kém của
người tham gia giao thông như: uống rượu bia, chạy quá tốc độ, đi sai phần
đường, không ch ý quan sát... Ban An toàn giao thông các cấp cần phối
hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
ý thức của người dân về chấp hành uật Giao thông đường bộ.
Năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ cháy, nổ, giảm 11 vụ so
với năm 2021, với tổng giá trị thiệt hại trên 3 tỷ đồng.
550
HEALTH, LIVING STANDARDS,
SOCIAL ORDER, SAFETY AND ENVIRONMENT
IN 2022
1. Medical
In 2022, the quality of medical examination and treatment continueD
to be improved, receiving the satisfaction of the people. Medical
examination and treatment units were on duty 24 hours a day, ensuring
facilities, ready to respond promptly to situations that may arise.
The number of state-managed medical examination and treatment
facilities as of December 31, 2022 was 531: 14 hospitals and rehabilitation
sanatoriums, 3 regional polyclinics, 200 commune health stations, wards,
towns and 314 other medical facilities.
As of December 31, 2022, the number of hospital beds was 3,275,
down 15.14% (equivalent to 598 beds) compared to the previous year. In
which, 2,552 beds were in hospitals, down 19.67% (equivalent to 625 beds)
compared to the previous year.
As of December 31, 2022, the number of health staffs managed by the
State was 3,311 people, an increase of 1.32%. The number of
pharmaceutical staffs decreased by 9.19% compared to the previous year.
The number of newly discovered HIV infections in 2022 was 24
people, a decrease of 6% (corresponding to a decrease of 1 person).
2. Peop e’s living standards
In 2022, the people's living standard in Lang Son province was
basically stable without major fluctuations, the prices of some commodities
are stabilized, and the supply of policy goods and essential consumer goods
was sufficient. Social security work in the area was fully and effectively
implemented. The annual poverty rate decreases by 2-3%, the poverty rate
in 2022 was estimated to be 7.91%.
551
3. Damage caused by natural disasters, social order and safety
In 2022, the province was affected by many types of natural disasters,
especially from May 9-15, 2022, a heavy rain and flood occurred, causing
02 deaths, 01 injury, and damage in houses, crops, aquatic products,
livestock, poultry, irrigation, transport,... Accumulated value of damage
caused by natural disasters in 2022 was 411 billion VND, compared to the
figure in 2021, it increased by 399 billion VND.
Well perform the work of ensuring social order and safety, improve
the effectiveness of prevention, fight and control crimes and social evils,
prevent and fight fires, and limit the traffic accidents. In the year, there were
54 road traffic accidents occurred, causing 39 deaths and 31 injuries;
compared to 2021, the number of traffic accidents increased by 02 cases,
decreased 10 deaths, increased 13 injured people.
The main causes of traffic accidents was: the poor awareness of road
users such as: drinking alcohol, speeding, going on the wrong side of the
road, not paying attention... Traffic Safety Board Communication at all
levels should coordinate with functional agencies to strengthen propaganda
and raise people's awareness about the observance of the Road Traffic Law.
In 2022, there were 11 fires and explosions in the province, down 11
cases compared to 2021, with a total damage value of over 3 billion VND.
552
243 Một số chỉ tiêu về y tế và chăm sóc sức khỏe
Some indicator on health care
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
553
244 Số cơ sở y tế và số giƣờng bệnh do địa phƣơng quản lý
Number of health establishments and patient beds
under direct management of local authority
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Cơ sở y tế (Cơ sở)
Health establishments (Establishment) 461 462 453 449 531
Bệnh viện - Hospital 13 13 13 13 13
Bệnh viện điều dƣỡng và phục hồi chức năng
Sanatorium and rehabilitation hospital 1 1 1 1 1
Bệnh viện da liễu - Leprosariums - - - - -
Nhà hộ sinh - Marternity clinic - - - - -
Phòng khám đa khoa khu vực - Regional polyclinic 9 2 3 3 3
Trạm y tế xã, phƣờng
Medical service unit in communes, precincts 226 226 200 200 200
Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp
Medical service unit in offices, enterprises - - - - -
Cơ sở y tế khác - Others 212 220 236 232 314
Giƣờng bệnh (Giƣờng) - Patient bed (Bed) 3.180 3.335 3.503 3.873 3.275
Bệnh viện - Hospital 2.330 2.541 2.786 3.177 2.552
Bệnh viện điều dƣỡng và phục hồi chức năng
Sanatorium and rehabilitation hospital 82 96 100 105 108
Bệnh viện da liễu - Leprosariums - - - - -
Nhà hộ sinh - Marternity clinic - - - - -
Phòng khám đa khoa khu vực - Regional polyclinic 90 40 20 20 15
Trạm y tế xã, phƣờng
Medical service unit in communes, precincts 678 658 597 571 600
Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp
Medical service unit in offices, enterprises - - - - -
Cơ sở y tế khác - Others - - - - -
554
245 Số cơ sở y tế và số giƣờng bệnh năm 2022
phân theo loại hình kinh tế
Number of health establishments and patient beds in 2022
by types of ownership
Cơ sở y tế (Cơ sở)
Health establishments (Establishment) 531 222 309 -
Bệnh viện - Hospital 13 13 - -
Bệnh viện điều dƣỡng và phục hồi chức năng
Sanatorium and rehabilitation hospital 1 1 - -
Bệnh viện da liễu - Leprosariums - - - -
Nhà hộ sinh - Marternity clinic - - - -
Phòng khám đa khoa khu vực - Regional polyclinic 3 3 - -
Trạm y tế xã, phƣờng
Medical service unit in communes, precincts 200 200 - -
Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp
Medical service unit in offices, enterprises - - - -
Cơ sở y tế khác - Others 314 5 309 -
555
246 Số cơ sở y tế năm 2022 do Nhà nƣớc quản lý
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of State health establishments in 2022 by district
556
247 Số giƣờng bệnh năm 2022
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of patient beds in 2022 by district
557
248 Số nhân lực y tế của các cơ sở y tế Nhà nƣớc
Number of medical personal of the State health staffs
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Nhân lực ngành y - Medical staff 3.156 3.254 3.101 3.268 3.311
Dƣợc sĩ - Pharmacist 56 74 88 79 71
Khác - Others - - - - -
558
249 Số nhân lực y tế năm 2022 phân theo loại hình kinh tế
Number of health staffs in 2022 by types of ownership
Khác - Others 5 - 5 -
559
250 Số nhân lực ngành y năm 2022 do Nhà nƣớc quản lý
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of State medical staffs in 2022 by district
560
251 Số nhân lực ngành dƣợc năm 2022 do Nhà nƣớc quản lý
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of State pharmaceutical staffs in 2022 by district
561
252 Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Percentage of children under 1 year old fully immunized
vaccinations by district
Đơn vị tính - Unit: %
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
562
253 Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng
phân theo giới tính và phân theo loại suy dinh dƣỡng
Rate of under-five-year malnutrition
by sex and by kinds of malnutrition
Đơn vị tính - Unit: %
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Nam - Male - - - - -
Nữ - Female - - - - -
Nam - Male - - - - -
Nữ - Female - - - - -
Nam - Male - - - … -
Nữ - Female - - - … -
563
254 Số ngƣời nhiễm và chết do HIV/AIDS phân theo giới tính
Number of cases infected with HIV/AIDS and HIV/AIDS dead
by sex
564
255 Tỷ lệ xã/phƣờng/thị trấn có bác sỹ
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Rate of commune/ward/town having doctor by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TOÀN TỈNH
WHOLE PROVINCE 85,84 84,07 87,50 87,50 88,00
565
256 Tỷ lệ xã/phƣờng/thị trấn có hộ sinh hoặc y sỹ sản
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Rate of commune/ward/town having midwife by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TOÀN TỈNH
WHOLE PROVINCE 99,11 99,56 100,00 94,00 97,00
566
257 Tỷ lệ xã/phƣờng/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Rate of commune/ward/town meeting national health standard by
district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
TOÀN TỈNH
WHOLE PROVINCE 52,65 65,04 81,00 87,50 88,00
567
568
258 Số huy chƣơng thể thao đạt đƣợc trong các kỳ thi đấu quốc tế
Number of sport medals gained in international competitions
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Châu Á - Asia - - - - -
Châu Á - Asia - - - - -
Châu Á - Asia - - - - -
569
259 Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu
Some key social indicators
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
570
260 Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành
phân theo nguồn thu và phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh
Monthly average income per capita at current prices
by income source and by district
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
CHUNG - GENERAL
571
572
261 Trật tự, an toàn xã hội
Social order and safety
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
573
262 Hoạt động tƣ pháp
Justice
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Số vụ án đã khởi tố (Vụ)
Number of instituted cases (Case) 1.069 985 845 850 966
Số vụ án đã truy tố (Vụ)
Number of procecuted cases (Case) 920 913 867 820 897
Số vụ án đã xét xử (Vụ)
Number of sentenced cases (Case) 914 824 866 862 995
574
263 Thiệt hại do thiên tai
Natural disaster damage
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
Số ngƣời bị thƣơng
Number of injured 2 - 2 - 1
575
264 Một số chỉ tiêu thống kê về môi trƣờng
Some environmental indicators
Sơ bộ
2018 2019 2020 2021 Prel.
2022
576
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Q.Giám đốc
NGUYỄN VIẾT QUÂN
577
578