You are on page 1of 68

1

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: /QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------- ----------
DỰ THẢO Hà Nội, ngày tháng năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính
phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ
về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập
các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 841/QĐ-TTg ngày ngày 16 tháng 6 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số….. /TTr-
UBND ngày … tháng … năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch tỉnh Thái
Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch,
Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch tỉnh Thái Bình bao gồm:
2
a) Phần đất liền: toàn bộ diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Bình là
1.584,61km2 (theo Quyết định số 387/QĐ-BTNMT ngày 02 tháng 3 năm 2022
của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện
tích đất đai năm 2020).
Ranh giới tọa độ địa lý từ từ 20º18´ đến 20º44´ vĩ Bắc, từ 106º06´ đến
106°39´ kinh Đông. Thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng; phía Bắc giáp tỉnh Hưng
Yên, Hải Dương và Hải Phòng; phía Nam giáp tỉnh Nam Định; phía Đông giáp
Vịnh Bắc Bộ, biển Đông; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam.
b) Phần không gian biển: với diện tích khoảng 487 km2, tính từ đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) ra một khoảng cách
tương ứng là 06 hải lý (căn cứ theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP;
Quyết định số 853/QĐ-BTNMT ngày 25/4/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
II. Quan điểm, mục tiêu phát triển và các đột phá phát triển của tỉnh
1. Quan điểm phát triển
(1) Quán triệt đường lối, chủ trương, định hướng chiến lược và pháp luật
của Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX nhiệm kỳ 2021-2025; tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, dự báo chính xác, kịp thời với diễn biến của tình
hình, chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống trong nghiên cứu lập, thực
hiện QHT, phục vụ hiệu quả cho phát triển KT-XH của tỉnh thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh phải là nền tảng, là cơ sở pháp lý để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Kiên định mục tiêu đã đề ra, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ
thể, khả thi, kết hợp giữa các nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn nhằm phát triển kinh
tế nhanh, toàn diện, đồng bộ trên cả 3 phương diện Kinh tế - Xã hội – Môi trường
là nhiệm vụ mang tính chiến lược. Lấy phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế
đô thị hóa làm “động lực” để thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, các lĩnh vực
văn hóa xã hội và nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế thông qua các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học –
công nghệ, phát triển công nghệ số và thành tựu cuộc cách mạng 4.0.
(3) Phát triển xã hội văn minh, thân thiện, hài hòa; kết hợp chặt chẽ phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa, đầu tư cho phát triển văn hóa phải đặt ngang
hàng với phát triển kinh tế; nâng cao chất lượng công bằng xã hội; bảo tồn và phát
huy cao độ các giá trị truyền thống và văn hóa (trong đó chú trọng đến di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và văn hóa phi vật thể); Lấy con người làm
trung tâm: trong chiến lược phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng con người vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc phát triển.
(4) Xây dựng và quản lý đô thị theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh,
tiết kiệm tài nguyên và mang bản sắc riêng biệt, rõ ràng. Khai thác tối ưu kết cấu
hạ tầng hiện có; phát triển, mở rộng mạng lưới hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
3
theo hướng hiện đại, đồng bộ. Đặc biệt ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại các công
trình hạ tầng giao thông quan trọng, có tính đột phá; các tuyến kết nối đến vùng
kinh tế phía Tây Bắc, Đông Bắc, Đông Nam tỉnh, Khu kinh tế Thái Bình, các Khu
công nghiệp, khu du lịch Cồn Vành – Cồn Thủ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh mới,
rút ngắn khoảng cách phát triển với các tỉnh trong khu vực…
(5) Phát triển KT-XH gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững cân bằng sinh
thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần
hoàn và thân thiện với môi trường.
(6) Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với với củng cố quốc phòng - an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, mở
rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để đưa Thái
Bình phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Công nghiệp là động lực chủ yếu
cho tăng trưởng, đưa Thái Bình trở thành một trong những trung tâm phát triển
công nghiệp của vùng. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô thị đầu tư đồng
bộ, hiện đại. Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế tri thức trở thành nhân
tố nâng cao chất lượng tăng trưởng; phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng
cao. Chú trọng phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân; mở rộng hợp tác, hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới; môi
trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Phấn đấu xây dựng Thái Bình đến năm 2030 sẽ vươn lên nhóm phát triển
khá trong vùng ĐBSH và đến năm 2050 là tỉnh phát triển trong khu vực đồng
bằng sông Hồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng
13,4%, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 18%/năm; dịch vụ tăng 12%/năm;
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,2%/năm.
Cơ cấu kinh tế năm 2030: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
62,1%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 9,1%; ngành dịch vụ
chiếm 28,8%.
(2) GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 165 triệu đồng (giá hiện
hành).
(4) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt
khoảng 11,4%/năm, năm 2030 năng suất lao động bình quân đạt 235 triệu
đồng/lao động (giá hiện hành).
(6) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên
1.135 nghìn tỷ đồng.
4
(7) Khách du lịch năm 2030 đạt trên 2.416 nghìn lượt khách.
b) Về văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế:
(9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt trên 45%.
(10) Số giường bệnh/vạn dân đạt trên 40 giường.
(11) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo) dưới 2,5%.
(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt trên 85%.
c) Về bảo vệ môi trường:
(13) Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch đạt 92% (trong đó thành thị đạt 100%;
nông thôn đạt 90%).
(14) Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý đạt trên 95% (trong đó, khu vực
thành thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt trên 90%).
(15) 100% các khu, cụm công nghiệp và đô thị mới có hệ thống xử lý nước
thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
(16) Tỷ lệ độ che phủ rừng 3%.
d) Về không gian và kết cấu hạ tầng:
(17) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%. Xây dựng, mở rộng thành phố Thái
Bình theo hướng thông minh, đạt đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, chính trị, dịch
vụ của tỉnh. Huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ trở thành thị xã; thị trấn Tiền Hải, thị
trấn Kiến Xương mở rộng và trở thành đô thị loại IV, thành lập đô thị Trà Giang
đật tiêu chuẩn đô thị loại IV vào năm 2030.
(19) Hạ tầng đầu tư phát triển cơ bản theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng
giao vận tải thông suốt, an toàn; điện đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt;
nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo; hệ thống đê điều, hồ
đập an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
đ) Về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
Tăng cường quản lý về quốc phòng, an ninh; chủ động nắm chắc tình hình,
không bị động, bất ngờ; thực hiện tốt phòng chống các thách thức an ninh truyền
thống, phi truyền thống, đảm bảo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Các đột phá phát triển
(1) Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh;
(2) Tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ
tầng giao thông kết nối các trục giao thông đầu mối trong tỉnh với các trung tâm
kinh tế vủa vùng duyên hải Bắc Bộ. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế thành trọng
điểm, động lực phát triển kinh tế của tỉnh;
(3) Đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến (công nghệ
cao), chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch và chế biến
phục vụ phát triển nông nghiệp và đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn
5
nhân lực; trọng tâm là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
(4) Mở rộng khu bến Diêm Điền – Cảng biển Thái Bình, hình thành khu
cảng biển Thái Bình tại khu vực vùng biển Thái Thụy gắn với các cụm cảng phía
Bắc (Hải Phòng, Quảng Ninh...).
(5) Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo điện gió và điện khí.
(6) Mở rộng không gian lấn biển tại khu vực ven biển, tạo các dư địa về
không gian và quỹ đất cho các hoạt động chức năng; hình thành không gian
công nghiệp - đô thị - dịch vụ đồng bộ, cảnh quan sinh thái ven biển hấp dẫn.
(7) Tập trung thu hút đầu tư, hình thành các sản phẩm dịch vụ cao cấp gắn
với nghỉ dưỡng, giải trí (dịch vụ golf, nghỉ dưỡng, sinh thái biển, đô thị đại học...).
(8) Tập trung phát triển con người toàn diện, phát huy truyền thống văn hóa
tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050
Đến năm 2050, Thái Bình là một tỉnh có kinh tế thịnh vượng, xã hội tiến
bộ và môi trường bền vững. Các ngành kinh tế có sức cạnh tranh cao; tăng trưởng
kinh tế dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Mạng lưới giao thông vận tải bảo đảm kết nối thông
suốt, thuận tiện cả trong và ngoài tỉnh với chi phí hợp lý. Hệ thống giáo dục - đào
tạo có chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của thị trường lao động. Khu
vực công nghiệp hoàn thành chuyển dịch từ mô hình dựa chủ yếu vào các ngành
thâm dụng lao động sang các ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ cao. Các
ngành dịch vụ hiện đại phát triển mạnh, hỗ trợ hiệu quả cho các ngành sản xuất
và đóng vai trò quan trọng trong các cụm liên kết ngành. Thái Bình sẽ trở thành
là một trung tâm dịch vụ y tế trong vùng ĐBSH gắn với cụm liên kết dịch vụ y tế
- sản xuất dược phẩm, thiết bị y tế - đào tạo nhân lực ngành y tế. Đảm bảo về an
sinh xã hội, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Môi trường sinh thái được
bảo vệ, các hoạt động phát triển được kiểm soát chặt chẽ về môi trường. An ninh
chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
III. Phát triển các ngành, các lĩnh vực
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
1.1. Các ngành quan trọng của tỉnh
1.1.1. Ngành công nghiệp
Tới năm 2050, Thái Bình hướng tới trở thành trung tâm chế biến, chế tạo,
sản xuất công nghiệp của Việt Nam và thế giới, tận dụng vị trí chiến lược liên kết
vùng, ứng dụng khoa học & công nghệ cao và là trục động lực của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ.
1.1.2. Ngành dịch vụ
6
Thái Bình hướng tới trở thành trung tâm phân phối hàng hóa của khu vực
ĐBSH, cung cấp các dịch vụ phân phối hàng hóa, hỗ trợ nông, công nghiệp. Bên
cạnh đó, Thái Bình sẽ trở thành tỉnh nổi tiếng về du lịch xanh và du lịch tâm linh.
1.1.3. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Thái Bình hướng tới trở thành trung tâm sản xuất nông nghiệp hàng đầu
khu vực ĐBSH, phát triển ngành nông – lâm – thủy sản theo hướng hiện đại và
bền vững, tích cực ứng dụng KHCN vào canh tác, chế biến, và tiêu thụ nhằm nâng
cao giá trị.
1.2. Không gian phát triển các ngành quan trọng của tỉnh
1.2.1. Không gian phát triển ngành công nghiệp
Các khu vực bố trí phát triển công nghiệp tập trung đảm bảo đáp ứng được
các yếu tố, điều kiện về kết nối giao thông thuận lợi, đầy đủ các điều kiện hạ tầng
điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, bố trí các dịch vụ phục vụ người
lao động…; đồng thời, đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai; các
KCN được quy hoạch gắn với quy hoạch phát triển các khu đô thị - dịch vụ.
Trên phạm vi toàn tỉnh, phân bố không gian phát triển công nghiệp gồm 3 không
gian phát triển:
(1) Không gian phát triển công nghiệp trọng điểm trong Khu kinh tế Thái Bình;
(2) Không gian công nghiệp thành phố Thái Bình và vùng phụ cận;
(3) Không gian công nghiệp vùng kinh tế ngoại biên khu vực huyện Quỳnh
Phụ - Hưng Hà.
1.2.2. Không gian phát triển ngành dịch vụ
a. Không gian các hoạt động thương mại, logistics
- Phân bố các tuyến hành lang thương mại liên vùng, liên khu vực trong tỉnh
+ Các hành lang thương mại Đông – Tây như: Đường nối Hà Nam, Thái
Bình với đường cao tốc cầu giẽ Ninh Bình (đường Thái Bình – Hà Nam); Đường
nối Thành phố Thái Bình với đường Thái Bình – Hà Nam; Đường tỉnh 39B
(ĐT.458); Đường tỉnh 221D (ĐT.464).
+ Các hành lang thương mại Bắc – Nam như: Đường tỉnh 224 (ĐT.452);
Trục đường tỉnh 217 (ĐT.396B) từ cầu Hiệp đến cầu Trà Giang; từ cầu Trà Giang
đến thị trấn Thanh Nê theo đường tỉnh 222 (ĐT.457); từ thị trấn Thanh Nê đến
phà Cồn Nhất theo quốc lộ 37B sẽ là một trục xuyên suốt từ Nam Định qua Thái
Bình sang Hải Dương; Đường tỉnh 219 (ĐT.459).
- Các khu vực phát triển dịch vụ tổng hợp, logistics.
Quy hoạch 06 trung tâm dịch vụ Logistics: Trung tâm dịch vụ Logistics thành
phố Thái Bình; Trung tâm dịch vụ logistics khu vực huyện Kiến Xương trên cao
tốc từ Thành phố Thái Bình đi Cồn Vành; Trung tâm dịch vụ Logistics Tiền Hải;
Trung tâm dịch vụ Logistics Thái Thụy; Trung tâm dịch vụ Logistics tại Khu Công
nghiệp, dịch vụ logistics Kim Trung - Minh Tân, huyện Hưng Hà; Trung tâm dịch
7
vụ logistics tại khu vực huyện Quỳnh Phụ trên tuyến đường cao tốc Thái Bình –
Hưng Yên.
Quy hoạch 04 vị trí cảng cạn: Cảng cạn Tân Trường nằm tại khu vực cửa
ngõ phía Bắc khu kinh tế, phục vụ cho Khu kinh tế và vùng phụ cận; Cảng cạn tại
vị trí thị trấn An Bài huyện Quỳnh Phụ, cạnh tuyến đường Trục động lực Thái
Bình – cầu Nghìn, kết hợp phát triển trung tâm logistic tại vị trí này; Cảng cạn tại
vị trí khu vực thị trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà, gần đường vành đai 5 Thủ đô
Hà Nội kết hợp phát triển với trung tâm logistic; Cảng cạn tại vị trí khu vực huyện
Kiến Xương gần nút giao cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng và đường Thái Bình –
Cồn Vành kết hợp phát triển với trung tâm logistic.
- Quy hoạch 01 Trung tâm Hội chợ Triển lãm tại khu vực thành phố Thái Bình.
b. Không gian phát triển du lịch
Không gian du lịch quần thể di tích Quốc gia đặc biệt Đền Trần, gắn với
không gian khu du lịch sinh thái bãi Tam tỉnh sông Hồng, Hưng Hà: Phát triển du
lịch tâm linh, sinh thái, nghỉ dưỡng, dã ngoại, kết hợp du lịch cộng đồng.
Không gian du lịch quần thể di tích Quốc gia đặc biệt Chùa Keo, gắn với không
gian du lịch trải nghiệm nông nghiệp Hồng Lý và làng vườn Bách Thuận: Phát triển
du lịch tâm linh, sinh thái, trải nghiệm, dã ngoại, kết hợp du lịch cộng đồng.
Không gian du lịch sông Trà Lý gắn với bảo tồn và phát huy giá trị nghệ
thuật hát Chèo với sự hỗ trợ của các đô thị, dịch vụ (Hồng Minh, Xuân Hòa -
thành phố Thái Bình - Trà Giang, Đông Quan) Phát triển du lịch sinh thái, trải
nghiệm, văn hóa, ẩm thực, nghỉ dưỡng kết hợp du lịch cộng đồng.
Không gian du lịch quần thể công viên sinh thái tỉnh Thái Bình, gắn với
tượng đài Bác Hồ với nông dân, Bảo tàng Thái Bình, đền thờ Mẹ Việt Nam anh
hùng. Phát triển du lịch tâm linh, sinh thái, dã ngoại và nghỉ dưỡng.
Không gian du lịch khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước ven biển Thụy
Trường, Thụy Hải, huyện Thái Thụy; Nam Phú huyện Tiền Hải. Phát triển du lịch
sinh thái, khám phá, dã ngoại và nghỉ dưỡng.
Không gian du lịch khu nghỉ dưỡng cao cấp Duyên Hải, huyện Hưng Hà.
Phát triển du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng và chăm sóc sức khỏe.
c. Khu chức năng dịch vụ tổng hợp nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao
Trên địa bàn tỉnh quy hoạch 05 khu chức năng tổng hợp sân golf và nghỉ
dưỡng, vui chơi, giải trí gồm:
Khu du lịch nghỉ dưỡng sân golf Cồn Vành, nằm trong Khu kinh tế, thuộc
huyện Tiền Hải;
Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển Cồn Đen, gắn với khu đô thị và dịch
vụ (nằm trong khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ Thái Thượng).
Khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sân golf tại xã Quỳnh Lâm, huyện
Quỳnh Phụ.
8
Khu dịch vụ tổng hợp,vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sân golf tại xã Trà
Giang, huyện Kiến Xương.
Khu du lịch khu nghỉ dưỡng và thể thao sân golf Long Hưng tại xã Hồng
Minh, huyện Hưng Hà.
1.2.3. Không gian phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Phân bố phát triển các khu sản xuất lúa tập trung, chất lượng cao phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu: Cây lúa được bố trí sản xuất trên cơ sở cân đối
quỹ đất, xác định tổng diện tích gieo trồng cả năm, đến năm 2025 là 148,0 nghìn
ha, đến năm 2030 là 138,0 nghìn ha. Tập trung ở các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy,
Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Hưng Hà, Vũ Thư, Kiến Xương.
- Phát triển khu vực trồng cây ăn quả: Tập trung các loại cây ăn quả phù
hợp với điều kiện trong tỉnh, như: cam, chuối, bưởi, nhãn, ổi… tại các huyện Hưng
Hà, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Tiền Hải, Thái Thụy; đến năm 2030 với quy mô là
9150ha.
- Khu chăn nuôi tập trung: Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung tại khu
vực nông thôn thuộc các huyện, các khu vực quy hoạch phải đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phân bố phát triển sản xuất rau củ quả đến năm 2030 với tổng diện tích
gieo trồng 45,5 nghìn ha. Tập trung vào các nhóm cây: Nhóm cây vụ Đông ưa
ẩm: gồm các loại rau ưa ẩm (bí xanh, bí đò…), ngô, khoai lang, ớt cay, nhóm cây
ưa lạnh như cây khoai tây, su hào, cải bắp.
- Phân bố không gian phát triển rừng: Tổng diện tích quy hoạch bảo vệ rừng
đến năm 2030 là 5.058 ha, thuộc địa bàn 08 xã ven biển (huyện Thái Thụy 4 xã,
huyện Tiền Hải 4 xã), trong đó: Khu vực đất lâm nghiệp thuộc đất liền 721 ha
(toàn bộ là đất rừng phòng hộ); Khu vực đất lâm nghiệp thuộc khu vực ngoài đất
liền (chỉ tiêu quan sát) là 4.337 ha.
- Phân bố không gian phát triển nuôi thủy sản:
Nuôi ven bờ: Nuôi ngao bãi triều 1.400 ha (Thụy Trường 1.000ha, Thụy
Xuân 300ha, Thái Đô 100 ha); Nuôi cá nước lợ 70,5 ha (Thụy Trường, Thụy
Xuân); Nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao 342 ha (Nam Thịnh, Nam Hưng,
Nam Phú); Nuôi hàu treo trên bè nổi 1.000 bè (Nam Phú); sản xuất ngao giống 70
ha (Thái Đô)
Nuôi xa bờ: Diện tích tiềm năng nuôi biển khoảng 24,68 km2, số lồng nuôi
tiềm năng 9.000 lồng. Giới hạn bởi các điểm tọa độ gồm, Điểm: 1 106o45’00”E và
20o24’50”N; điểm 2: 106o48’50”E và 20o24’50”N; điểm 3: 106o48’50”E và
20o22’50”N; điểm 4: 106o45’00”E và 20o22’50” đủ điều kiện để nuôi trồng thủy
sản trên biển. Khoảng cách từ cảng Cửa Lân ra tâm vùng nuôi khoảng 20,8 km.
Đến năm 2030, bố trí số lượng 400 lồng, thể tích 1.290.000 m3, diện tích lồng nuôi
32 ha; Sản lượng 19.200 tấn.
9
Nuôi thủy sản nước ngọt (nội đồng): Duy trì diện tích 12600 ha, trong đó
vùng chuyển đổi tập trung và ao hồ truyền thống của 08 huyện, thành phố diện
tích 10000 ha, và phát triển 2.600 ha nuôi thủy sản trong ao bán nổi kết hợp với
trồng lúa tại 07 huyện ; Phát triển 1500 lồng nuôi cá trên sông.
1.3. Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực khác
1.3.1. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; phát huy và
trọng dụng đội ngũ cán bộ KH&CN chất lượng cao; Nâng cao năng lực các tổ
chức khoa học và công nghệ theo hướng tiên tiến và hiện đại; Tổ chức dịch vụ
KH&CN công lập thành các doanh nghiệp KH&CN thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Lấy doanh nghiệp là trung tâm của hoạt động KH&CN, tạo sự
liên kết chặt chẽ giữa các trường, viện, tổ chức KH&CN với các doanh nghiệp.
Phát triển tiềm lực khoa học và công nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin gắn với chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới, công nghệ y dược...
1.3.2. Văn hóa, thể thao
Phát triển văn hóa, thể thao trong xu thế hội nhập và phát triển, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa, rèn luyện sức khỏe của nhân dân, đồng thời tạo
điều kiện để phát huy, quảng bá các giá trị văn hóa của tỉnh Thái Bình, phù hợp
với các đặc trưng văn hóa của địa phương; Phát triển văn hóa, thể thao kết hợp
gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tốt đẹp của đồng
bào các dân tộc, phát triển văn hóa đọc; nâng cao mức độ hưởng thụ các giá trị
văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các thiết chế văn hóa của nhân
dân trên địa bàn tỉnh.
1.3.3. Giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Phát triển giáo dục đào tạo cân đối cả phát triển số lượng, chất lượng và
hiệu quả, hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập. Phấn đấu đưa Thái
Bình nằm trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước về trình độ, chất lượng phát
triển giáo dục và đào tạo; Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát
triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và bậc học. Hướng tới có loại
hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư; Có từ 2-3 trường đạt tiêu chuẩn quốc tế
chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Phát triển lĩnh vực giáo dục, đào tạo trở thành
ngành dịch vụ quan trọng của tỉnh; đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn cao, cung ứng nguồn lao động chất lượng cao trong tỉnh và cả nước. Phát
triển khu đô thị Đại học tại xã Quỳnh Hoàng, Quỳnh Lâm (Quỳnh Phụ) thành
trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học của vùng và cả nước.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của công nhân, lao động. Đến năm 2030 xây dựng các
trường đào tạo, liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh trở
thành các cơ sở đào tạo có thương hiệu, uy tín trong cả nước. Đẩy mạnh phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực có tay nghề cao, góp phần nâng cao
10
năng suất lao động, gắn kết nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp với các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1.3.4. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng phát triển y tế từng bước hiện đại, đồng bộ, đảm bảo phát triển
cân đối, hài hòa giữa lĩnh vực khám chữa bệnh với lĩnh vực y tế dự phòng, nâng
cao sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu; Phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh
của tỉnh Thái Bình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoàn chỉnh phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm
trong khu vực, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; Hệ thống y tế công
bằng, chất lượng, đồng bộ, hiệu quả; Đội ngũ cán bộ y tế có đạo đức nghề nghiệp tốt,
có năng lực chuyên môn vững vàng.
1.3.5. An sinh xã hội
Phát triển thành một trong những địa phương phát triển hàng đầu về các cơ
sở dạy nghề, trợ giúp xã hội trong khu vực Đồng bằng sông Hồng. Hình thành
mạng lưới cơ sở dạy nghề, bảo trợ xã hội của Thái Bình đủ năng lực, quy mô, đáp
ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ về giáo dục dạy nghề và trợ giúp
xã hội; đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học, mang nét đặc trưng của tỉnh Thái Bình. Xây dựng, phát triển
phục vụ cho đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc, văn hóa, tiến bộ và phát triển
bền vững.
1.3.6. Quốc phòng, an ninh
Bảo đảm mục tiêu tổng thể quốc phòng, an ninh trên tất cả các mặt: chính
trị, kinh tế, tài chính, văn hóa – xã hội, môi trường sinh thái, chống chiến lược
“diễn biến hòa bình” và “cạnh tranh” về kinh tế, tài chính; chống xâm lược,
bảo vệ an toàn địa bàn tỉnh gắn với chủ quyền và an toàn chung của khu vực,
quốc gia và vùng lãnh thổ. Bố trí không gian các hoạt động chức năng về kinh
tế, xã hội đảm bảo tuân thủ tổng thể và được cụ thể trong định hướng phát triển
từng ngành, đảm bảo mỗi công trình kinh tế, văn hóa xã hội, khu vực bố trí dân
cư trên từng địa bàn bảo đảm tính lưỡng dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh khi có tình huống xảy ra, hình thành thế liên hoàn, tạo nên sức mạnh tổng
hợp trên địa bàn. Chú trọng các khu vực biên giới biển của tỉnh..
2. Lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
2.1. Bố trí không gian các công trình, dự án quan trọng, các vùng bảo
tồn đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng
Lựa chọn phương án bố trí các khu chức năng thuộc không gian Khu kinh
tế Thái Bình: Với quy mô diện tích lớn (30.853ha) nằm trên địa bàn của 26 xã, 02
thị trấn thuộc 2 huyện Tiền Hải, Thái Thụy, nhu cầu đầu tư phát triển KKT là rất
lớn và dài hạn. Do vậy, cần ưu tiên hình thành các khu chức năng phát triển động
lực, trọng tâm của KKT đi trước một bước bao gồm: hệ thống hạ tầng giao thông
liên kết các khu chức năng; các khu chức năng hạt nhân như cảng biển, KCN, Khu
đô thị, Khu dịch vụ logistic, Khu du lịch. Trong đó tập trung tổ chức các hoạt
11
động kinh tế- xã hội gắn với các dự án quốc gia quan trọng có vai trò đóng góp
lớn, lan tỏa cho quá trình phát triển của KKT Thái Bình theo các không gian dọc
hành lang giao thông kết nối KKT Thái Bình với các địa bàn lân cận thuộc Hải
Phòng, chú trọng hình thành các KCN sinh thái, hiện đại, hạ tầng đồng bộ làm hạt
nhân để thúc đẩy phát triển đô thị, dịch vụ. Trước mắt tập trung khai thác không
gian khu vực phía Bắc, khu vực đã có tiền đề phát triển khu vực KCN Tiền Hải.
- Hình thành các hoạt động kinh tế cảng biển gắn với cụm cảng phía Bắc:
Tuyến đường ven biển nối Thái Bình với Hải Phòng đi vào sử dụng thì cảng Lạch
Huyện (cách KKT 40km) được xem là một cửa ra của KKT Thái Bình. Cảng biển
Thái Bình đóng vai trò là cảng vệ tinh cho cảng Hải Phòng, vận chuyển hàng rời
theo đường thủy nội bộ từ cảng Lạch Huyện chuyển tải qua các khu bến của cảng
biển Thái Bình, hỗ trợ luồng hàng đi về phía Nam đồng bằng sông Hồng.
- Đối với công nghiệp: Tập trung hoàn thiện hạ tầng các dự án quan trọng
quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
+ Dự án trung tâm nhiệt điện Thái Bình: Trung tâm nhiệt điện Thái Bình
đặt tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình. Quy mô diện tích khoảng
253ha, bao gồm 2 dự án: Dự án Nhiệt điện Thái Bình 1 tổng công suất lắp đặt là
600 MW (2x300 MW), mỗi năm nhà máy sẽ phát lên lưới điện quốc gia sản lượng
điện từ 3,6 đến 3,9 tỷ kWh; Dự án Nhiệt điện Thái Bình 2: mỗi năm nhà máy sẽ
phát lên lưới điện quốc gia sản lượng điện từ 7,2 tỷ kWh.
+ Dự án Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Thái Bình và Hàm Rồng
lô 102&106: Là hệ thống chính, quan trọng đưa khí từ ngoài khơi bể Sông Hồng
vào bờ, cung cấp cho các hộ tiêu thụ công nghiệp tại KCN Tiền Hải bằng mạng
lưới tuyến ống khí thấp áp, đồng thời cung cấp cho các hộ công nghiệp ở xa bằng
phương tiện vận chuyển chuyên dụng với sản phẩm khí thiên nhiên nén (CNG).
- Đối với đô thị: Phát triển theo mô hình đa cực- chuỗi, điểm: Hình thành
các đô thị hạt nhân trung tâm vùng tạo nên 4 trung tâm tiểu vùng phát triển của
Tỉnh; 4 cực phát triển bao gồm Tp. Thái Bình (đô thị hạt nhân), Hưng Hà, Diêm
Điền - Tiền Hải, Quỳnh Phụ (vệ tinh). Hình thành các Chuỗi – điểm đô thị với 3
chuỗi gồm chuỗi đô thị gắn QL 10 (có các điểm Vũ Thư, Đông Hưng, An Bài),
chuỗi đô thị gắn QL39 (có các điểm Hưng Nhân, Tiên Hưng, Đông Quan), chuỗi
đô thị gắn ĐT.458 (có các điểm Vũ Quý, Kiến Xương).
+ Đối với dịch vụ, thương mại: Tập trung ưu tiên bố trí không gian phát
triển các loại hình dịch vụ quan trọng, liên kết với không gian phát triển đô thị,
công nghiệp du lịch ven biển, dịch vụ vận tải- logistic, dịch vụ đào tạo .
Khoanh vùng bảo vệ các khu vực bản tồn: Khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước Tiền Hải với tổng diện tích 1.320 ha; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Thái Thụy với tổng diện tích 3.698 ha.
+ Vùng đệm bảo vệ 2 của các khu di tích lịch sử - văn hóa gồm khu vực
xung quoanh Khu các khu di tích đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo vệ cảnh
quan và môi trường – sinh thái và phát huy giá trị văn hóa của khu di tích.
12
+ Vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh: Vùng ĐNN ven biển
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình nằm ở đồng bằng, cửa sông châu thổ sông Hồng
có 3 cửa sông Thái Bình, Diêm Điền và Trà Lý đổ ra vịnh Bắc Bộ nên có đặc
điểm đặc trưng rất quan trọng là rừng ngập mặn được hình thành và phát triển như
bức tường xanh trải dài, che chắn cho suốt dải bờ biển của huyện. Vùng ĐNN ven
biển Thái Thụy hiện có 1.609 ha rừng ngập mặn trong đó còn có diện tích rừng
ngập mặn tự nhiên có độ tuổi ước tính trên 50 năm với loài bần chua chiếm ưu thế
chủ yếu ở xã Thụy Trường.
+ Đất ngập nước Tiền Hải có khoảng 1.320 ha nằm trong phạm vi Khu kinh
tế Thái Bình (ô 4.8) trên địa bàn xã Nam Thịnh; 474 ha; Nam Hưng 657 ha; xã
Nam Phú 189 ha, bao gồm diện tích rừng ngập mặn, đất bãi bồi và đất ngập nước.
Đây là một trong những vùng lõi quan trọng thuộc khu dự trữ sinh quyển châu thổ
sông Hồng, là một khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam.
+ Hành lang BV nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2.2. Phương án kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh với hệ thống
kết cấu hạ tầng quốc gia và vùng
- Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh nối liền các tỉnh
Vùng duyên hải Bắc Bộ với trục Đường cao tốc Bắc - Nam, với tổng chiều dài
toàn tuyến dài 160 km. Phân đoạn cao tốc Quảng Ninh - Hải Phòng đã được khởi
công xây dựng năm 2014, các đoạn còn lại đã được hoàn thành và nối thông toàn
tuyến năm 2018. Đây là tuyến cao tốc nằm ở cạnh đáy của tam giác đồng bằng
sông Hồng, dự án cũng nằm trong chương trình "Hai hành lang, một vành đai kinh
tế". Tuyến có mặt cắt ngang cho 6 làn xe, tốc độ xe chạy thiết kế từ 100 đến 120
km/h. Ngoài bề rộng mặt đường 22 m, đường có dải phân cách giữa, dải dừng xe
khẩn cấp, dải an toàn. Sau khi hoàn thành, tuyến cao tốc sẽ thay thế vai trò của
đường quốc lộ 10, tạo cơ hội để các tỉnh vùng duyên hải châu thổ sông Hồng nối
thông thuận tiện với tuyến đường Bắc Nam, trong đó có KKT Thái Bình.
- Cao tốc CT.16 Thái Bình – Vành đai 5 Thủ đô - Hưng Yên: là tuyến cao
tốc kết nối thành phố Thái Bình, đô thị Trà Giang với vùng kinh tế phía Đông
Nam thủ đô và các vùng kinh tế miền Trung và miền Nam Việt Nam thông thông
qua tuyến vành đai 5 vùng Thủ đô và cao tốc Pháp Vân – Cao Bồ (CT01). Tuyến
được tích hợp theo quy hoạch quốc gia và quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội. Điểm
đầu đấu nối vành đai 5 HN tại nút giao Văn Cẩm, điểm cuối tại cao tốc CT.08
Ninh Bình – Hải Phòng. Quy mô đường cấp II đồng bằng, 4-6 làn xe cao tốc.
- Đường bộ ven biển đi qua 6 tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng,Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình và Thanh Hóa sẽ rút ngắn quãng đường và thời gian di chuyển
từ Thái Bình đến các cảng biển quốc tế, sân bay quốc tế và các khu kinh tế biển
(Vân Đồn - Đình Vũ - Thái Bình). Đồng thời góp phần ứng phó với biến đổi khí
hậu, cải thiện đời sống vật chất người dân ven biển, đảm bảo an ninh quốc phòng.
13
- Đường sắt ven biển: Tại Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác
định đến năm 2030 nghiên cứu, xây dựng tuyến đường sắt ven biển Nam Định -
Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh dài khoảng 120km, khổ 1.435mm.
2.3. Phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế của tỉnh
Không gian kinh tế - xã hội khu vực Trung tâm: Tập trung ở khu vực Thành
phố Thái Bình và khu vực phụ cận là các hoạt động kinh tế đô thị, thương mại,
dịch vụ, đầu mối trong liên kết các dịch vụ với các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng
và cả nước. Bố trí các chức năng phát triển theo hướng thông minh, hiện đại, hội
nhập bắt kịp xu thế phát triển mới kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Không gian KT-XH ven biển kết nối với các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng
sông Hồng (Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình): Các hoạt động kinh
tế - xã hội không gian ven biển chịu tác động lan tỏa của các hoạt động kinh tế
biển Hải Phòng với các kết nối về giao thông và cảng biển tập trung vào lĩnh vực
sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa. Không gian phía Bắc khu vực ven biển ưu tiên
đón đầu các hoạt động lan tỏa về phát triển công nghiệp từ Hải Phòng. Không
gian trung tâm khu vực ven biển có mối liên kết chặt chẽ với đô thị trung tâm là
TP. Thái Bình tập trung phát triển các ngành công nghiệp- dịch vụ mới, tiên tiến
hiện đại, bắt kịp xu thế phát triển mới, tạo năng lực cạnh tranh cho tỉnh.
Không gian KT-XH khu vực ngoại biên chịu ảnh hưởng lan tỏa từ các hoạt
động kinh tế - xã hội đặc biệt là phát triển công nghiệp, dịch vụ từ Vùng Thủ đô Hà
Nội. Tập trung phát triển các loại hình chức năng có liên kết chặt chẽ với các địa
bàn liền kề tại khu vực Hưng Yên, Hà Nam. Xây dựng chuỗi các đô thị - công
nghiệp gắn các Hành lang giao thông và Vành đai vùng Thủ đô Hà Nội.
2.4. Phương án tổ chức liên kết không gian các hoạt động kinh tế - xã
hội của tỉnh, cơ chế phối hợp tổ chức phát triển không gian liên huyện
Liên kết không gian các hoạt động chức năng của tỉnh thông qua các Hành
lang kinh tế. Tập trung khai thác không gian bố trí loại hình chức năng phát triển
Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ dọc các tuyến đường cao tốc nhằm phát huy lợi
thế kết nối nhanh với các khu vực trung tâm lớn của Vùng ĐBSH.
+ Hành lang đường bộ ven biển là không gian liên kết toàn bộ các hoạt
động kinh tế - xã hôi của KKT Thái Bình chi phối đến hình thành, phân bố các
khu chức năng công nghiệp, dịch vụ của toàn bộ khu vực ven biển Thái Bình. Tập
trung ưu tiên khai thác không gian các khu vực giao điểm với các Hành lang giao
thông kết nối Đông- Tây để thu hút các hoạt động kinh tế dịch vụ, thương mại, đô
thị. Đảm bảo trao đổi các hoạt động chức năng giữa khu vực ven biển Thái Thụy
và Tiền Hải, chú trọng liên kết chức năng đô thị trung tâm Diêm Điền và Tiền
14
Hải, các khu vực sản xuất công nghiệp, du lịch, nuôi trồng đánh bắt thủy sản, bảo
tồn môi trường biển.
+ Hành lang kinh tế Thái Bình-Nam Định: Trước mắt tập trung vào các
hoạt động kinh tế - xã hội đã hình thành dựa trên các quan hệ chức năng giữa 2
đô thị trung tâm tỉnh là TP. Thái Bình và TP. Nam Định. Ưu tiên bố trí các loại
hình chức năng dịch vụ, thương mại trên tuyến hành lang.
+ Hành lang kinh tế gắn với Vành đai 5: Chuẩn bị sớm quỹ đất và không
gian để trong dài hạn có đủ không gian phát triển khai thác lợi thế kết nối với các
tỉnh trong vùng thông qua vành đai 5. Ưu tiên bố trí các loại hình chức năng công
nghiệp, đô thị, dịch vụ trên địa bàn các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ.
Phát triển các không gian liên huyện nhằm tạo bộ khung không gian phát
triển của tỉnh theo hướng đồng bộ, hình thành các chức năng lớn hiện đại, có khả
năng cạnh tranh cao. Theo đó cơ chế thống nhất giữa các địa phương trong tỉnh
cần ưu tiên: (1). Ưu tiên bố trí không gian các công trình lớn quốc gia trên địa bàn
các huyện. 4(2). Tập trung hình thành nhanh hạ tầng liên kết các chức năng liên
huyện gắn với các tuyến giao thông đối ngoại. (3). Các chức năng, không gian
kinh tế xã hội thuộc địa bàn các huyện phải đảm bảo sự tuân thủ chung đối với
không gian phát triển toàn tỉnh, tạo sự kết nối chặt chẽ với các địa bàn huyện lân
cận. (4). Bố trí đủ nguồn lực cho các địa bàn ưu tiên, khu vực động lực phát triển
để sớm hình thành các chức năng phát triển, tạo lan tỏa, thu hút các nguồn lực
ngoài ngân sách tham gia đầu tư.
3. Phương án phát triển mạng lưới giao thông
3.1. Đường bộ
- Đối với cao tốc quốc gia, quốc lộ và tuyến đường bộ ven biển: Phối hợp
với các cơ quan trung ương, các tỉnh lân cận nghiên cứu đầu tư theo từng giai
đoạn và nâng cấp các tuyến theo quy hoạch (Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày
01/9/2021 của Chính phủ về việc Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn 2050) như: cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (CT.08), cao tốc Thái
Bình – Hưng Yên (CT.16B), vành đai 5 Hà Nội (CT.39), đoạn qua địa phận tỉnh
Thái Bình; quốc lộ 10, 37B, 39B, tuyến đường bộ ven biển (giai đoạn 1)...
- Đối với đường tỉnh là Trục động lực phát triển mới (tuyến đường kết nối
thành phố Thái Bình với các cửa ngõ và vùng kinh tế của tỉnh): Đầu tư xây dựng
theo từng giai đoạn các tuyến đường tỉnh từ thành phố Thái Bình đi Cầu Nghìn
(ĐT.467), đi Cồn Vành (ĐT.469); đi Đồng Tu (ĐT.454), đường từ Văn Cẩm đi
Cảng Diêm Điền (ĐT.468, đoạn từ Văn Cẩm đến QL10 là tuyến đường Thái Hà
hiện hữu); đường từ thành phố Thái Bình đi Đông Long (ĐT.464) và đường bộ
ven biển.
- Đối với đường tỉnh hiện hữu nâng cấp, cải tạo: Cải tạo, nâng cấp một số
tuyến đường hiện trạng đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV đồng bằng, điều chỉnh một số
đoạn tuyến tránh khu vực trung tâm đô thị; đầu tư xây dựng một số tuyến mới.
3.2. Đường thủy nội địa: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và đơn vị
15
liên quan đảm bảo cấp kỹ thuật tuyến luồng đường thủy trên sông quốc gia như
sông: Hồng, Luộc, Hóa, Trà Lý và Thái Bình. Từng bước triển khai đầu tư xây
dựng một số cảng quan trọng trên sông quốc gia và tuyến đường bộ kết nối. Bổ
sung công năng các cảng chuyên dùng hiện có thành cảng tổng hợp.
3.3. Đường biển: Từng bước đầu tư Cảng biển Thái Bình theo quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
22/9/2021. Trọng tâm là đầu tư xây dựng (giai đoạn 1) khu bến cảng ngoài cửa
sông, phía biển có khả năng tiếp nhận cỡ tàu đến 50.000 tấn.
3.4. Đường hàng không
Sau năm 2030, khi hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế ven biển Thái Bình, các
khu đô thị sinh thái, khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ logictics ven biển.
Thái Bình sẽ hình thành khu cụm cảng hàng không lưỡng dụng phục vụ du lịch,
cứu hộ, cứu nạn, an ninh quốc phòng khu vực biên giới biển tỉnh Thái Bình, gồm:
các điểm đáp trực thăng, các bãi đáp thủy phi cơ ven biển Thái Bình.
4. Phương án phát triển năng lượng và mạng lưới cấp điện
4.1. Phân ngành dầu khí
- Tiếp tục công tác tìm kiếm, thăm dò tại các khu vực tiềm năng, vùng biển,
xa bờ nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền.
- Quy hoạch phát triển hợp lý hệ thống phân phối xăng dầu, đảm bảo lưu
thông và bình ổn thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong tỉnh, đảm
bảo an toàn ổn định 06 kho tồn trữ xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp triển khai xây dựng, vận hành ổn định hệ thống thu gom, phân phối
khí mỏ Hàm Rồng, mỏ Thái Bình để đảm bảo cung cấp nhiên liệu đốt cho các doanh
nghiệp trong và ngoài Khu công nghiệp Tiền Hải và thị trường một số tỉnh Miền Bắc.
4.2. Phần ngành than
- Tiếp tục nghiên cứu công nghệ khai thác bể Than đồng bằng Sông Hồng
trên địa bàn tỉnh (khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) giai đoạn II
và sau năm 2030.
4.3. Phân ngành điện
4.3.1. Nguồn phát điện
- Hoàn thành tổ máy số 2 của NMNĐ Thái Bình 2. Sau khi hòa lưới thành công,
hàng năm nhà máy điện Thái Bình 2 sẽ cung cấp sản lượng điện khoảng 7,2 tỷ kWh.
- Triển khai thi công giai đoạn 1 Dự án nhà máy điện gió Tiền Hải, công
suất 40 MW.
- Triển khai Dự án điện rác tỉnh Thái Bình giai đoạn 1, công suất khoảng
5MW, sản lượng điện hàng năm khoảng 24,5 GWh.
- Vận động xây dựng các dàn pin NLMT có thể lắp trên nóc nhà (rooftop
solar) của từng hộ gia đình hoặc lắp trên nóc của các trung tâm thương mại, các
siêu thị, trạm đỗ xe hay các trụ sở làm việc của các cơ quan, xí nghiệp với công
16
suất khoảng 300 kW;
- Hoàn thành Dự án nhà máy điện rác tỉnh Thái Bình công suất 20 MW.
- Triển khai nghiên cứu Dự án điện khí LNG giai đoạn 1 với công suất 1500
MW, đồng bộ với đường ống dẫn khí từ kho cảng Lạch Huyện về.
- Quy hoạch xây dựng các dự án điện gió trên bờ và ngoài khơi tổng công
suất khoảng 1.154MW, trong đó: điện gió trên bờ công suất 154MW, điện gió
ngoài khơi công suất khoảng 1000MW.
- Triển khai xây dựng dự án rooftop solar tại các khu công nghiệp: Phúc
Khánh, Sông Trà, Cầu Nghìn với công suất khoảng 30MW bằng nguồn vốn của
khách hàng.
4.3.2. Hệ thống lưới truyền tải điện
a. Lưới 500 kV: Hoàn thành đường dây 500kV mạch kép, chiều dài khoảng
122,8 km NĐ Nam Định 1 - TBA 500kV Phố Nối, đoạn qua địa bàn Thái Bình;
Xây dựng mới nhánh rẽ 4 mạch, dài khoảng 1km trên đường dây Thái Bình - Phố
Nối - Nam Định để đấu nối trạm 500kV Thái Bình.
Lưới 220 kV: Nâng công suất trạm 220kV Thái Thụy và trạm 220kV Vũ
Thư lên 2x250MVA; Xây dựng đường dây 220kV 04 mạch rẽ trạm 220kV Vũ
Thư, đấu chuyển tiếp trên 02 đường dây 220kV Thái Bình - Nam Định và Thái
Bình - Ninh Bình 2; Xây dựng đường dây 220kV 04 mạch rẽ trạm 220kV Quỳnh
Phụ, đấu chuyển tiếp trên đường dây 220kV mạch kép Thái Bình - trạm 500kV
Hải Phòng (Thái Bình - Đồng Hòa cũ); Xây mới 02 trạm 2020kV tại Vũ Thư và
Quỳnh phụ với công suất 250MVA; Xây dựng đường dây 220kV mạch kép dài
khoảng 60km từ trạm 500kV Thái Bình - Thanh Nghị.
4.3. Lưới 110 kV
Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh xây dựng mới thêm 11 trạm TBA 110kV
và nâng cấp, lắp thêm, sửa chữa 5 trạm TBA 110kV, đến năm 2030 với mức độ
cải rạo, bổ sung và xây mới lưới điện Thái Bình sẽ được bổ sung thêm 1.070MVA.
Đến 2025 cải tạo 05 tuyến đường dây 110kV với chiều dài 71,8km; xây
dựng mới 04 tuyến rẽ với 22,9km. Đến năm 2030, cải tạo 02 tuyến với 38 km;
xây dựng mới 07 tuyến đường dây 110 kV với chiều dài khoảng 53,9 km.
4.4. Lưới điện trung áp
Về lâu dài, lưới điện phân phối trung áp toàn tỉnh Thái Bình sẽ vận hành
thống nhất ở điện áp 22kV. Đến năm 2030, xây dựng thêm 1.468 trạm biến áp,
với tổng công suất 489.110kVA; Cải tạo 1180 trạm biến áp, với tổng công suất
261.061 kVA; Xây dựng mới 900 km đường dây 22kV, trong đó có 65 km đường
dây cáp ngầm; Cải tạo, nâng tiết diện: 875km
4.5. Phân ngành năng lượng tái tạo:
Trên địa bàn tỉnh Thái Bình ngoài Dự án điện gió tại khu vực ven biển tỉnh
Thái Bình với công suất 70MW đã được Bộ Công Thương phê duyệt còn có các dự
án đang được tỉnh Thái Bình đề nghị Bộ Công Thương thẩm định đưa vào Quy
17
hoạch điện VIII trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: Dự án Trung tâm
Điện - Khí LNG tại Thái Thụy, tổng diện tích 193ha, công suất 4.500MW; các dự
án điện gió trên bờ và ngoài khơi, tổng công suất khoảng 8.700MW.
5. Phương án phát triển thông tin và truyền thông
Lĩnh vực bưu chính chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang
dịch vụ bưu chính số, bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan trọng của nền
kinh tế số, thúc đẩy chính quyền số, xã hội số. Đến năm 2030: Mạng vận chuyển
bưu chính công cộng từ trung tâm tỉnh đến 100% trung tâm xã đảm bảo tần suất
phục vụ tối thiểu 2 lần/ngày; Hạ tầng bưu chính số đảm bảo năng lực phục vụ
100% tổng số nhu cầu tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính công trực tuyến
trên hạ tầng logistic cho thương mại điện tử trên toàn tỉnh.
Đến năm 2030, 100% người dân trong khu vực thành phố Thái Bình được
tiếp cận, sử dụng công nghệ 5G. Giai đoạn sau năm 2030, 100% nhân dân trong
tỉnh được tiếp cận và sử dụng mạng di động 5G; đến năm 2030, bảo đảm bán kính
phục vụ tối thiểu đạt 0,22 km có một trạm truy nhập thông tin di động.
Xây dựng và nâng cấp các tuyến truyền dẫn cáp quang liên tỉnh, nội tỉnh
bảo đảm nhu cầu phát triển các dịch vụ băng rộng và đô thị thông minh. Tỷ lệ cáp
quang trên địa bàn tỉnh đạt 100%; 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến
cấp xã được kết nối vào hạ tầng số (mạng truyền số liệu chuyên dùng) của cơ quan
Đảng, Nhà nước; 100% hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước,
đô thị có khả năng tích hợp cảm biến, IoT để trở thành hạ tầng số.
Chuyển đổi số hạ tầng các cơ quan báo chí nòng cốt theo mô hình tòa soạn
hội tụ, truyền thông đa phương tiện.
Phấn đấu đến năm 2030, kinh tế số chiếm 30% GRDP; Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20% vào năm 2030.
6. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước
6.1. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
6.1.1. Phân vùng cấp, tiêu thoát nước
Thái Bình có hai hệ thống thủy nông Bắc Thái Bình và hệ thống thủy nông
Nam Thái Bình lấy sông Trà Lý làm ranh giới.
- Hệ thống thủy nông Bắc Thái Bình: Giới hạn bởi sông Hồng ở phía Tây,
sông Luộc, sông Hóa ở phía Bắc, sông Trà Lý ở phía Nam và phía Đông là biển Đông.
Vùng Bắc Thái Bình bao gồm 04 huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Thái
Thuỵ và 04 xã Hoàng Diệu, Đông Hòa, Đông Mỹ, Đông Thọ phía bắc của thành phố
Thái Bình.
- Hệ thống thủy nông Nam Thái Bình: Giới hạn bởi sông Hồng về phía Tây
và Nam, sông Trà Lý về phía Bắc và về phía Đông giáp biển Đông. Vùng Nam Thái
Bình gồm 03 huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và một phần thành phố Thái Bình.
6.1.2. Quy hoạch công trình thủy lợi
a. Cấp nước:
18
- Xây dựng công trình ngăn các cửa sông lớn, đập dâng trên dòng chính để giải
quyết vấn đề hạ thấp mực nước, kiểm soát triều, ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thoát lũ.
Đây là các công trình quy mô ảnh hưởng tới toàn lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình,
trong đó trực tiếp là Thái Bình, gồm: Đập trên sông Hóa; Đập trên sông Trà lý.
- Xây dựng cống Phú Lạc lấy nguồn nước sông Hồng cấp nước trực tiếp
cho vùng Hồng An, Tiến Đức, Minh Tân, huyện Hưng Hà, bổ sung nguồn nước
tưới cho hệ thống Bắc Thái Bình; xây dựng cống Việt Hùng lấy nguồn nước sông
Hồng cấp nước trực tiếp cho vùng Việt Hùng, Thanh Phú, Đồng Đại, Thanh
Hương, Hồng Xuân, Tam Tỉnh của Tây Bắc huyện Vũ Thư, bổ sung nguồn nước
cho hệ thống Nam Thái Bình.
- Xây dựng đập điều tiết phân vùng tưới tiêu trên 2 hệ thống sông Tiên
Hưng, sông Kiến Giang đáp ứng yêu cầu chủ động điều tiết dâng giữ nước cho
vùng cao, hạ thấp mực nước tiêu thoát nước cho vùng thấp trũng.
- Xây dựng mới các trạm bơm tưới cho các vùng bãi sản xuất cây rau màu,
hiện chưa có công trình.
- Xây dựng, cải tạo nâng trạm bơm tưới cấp nguồn nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt cho vùng ven biển huyện Thái Thụy, Tiền Hải gồm:
trạm bơm Thái học huyện Thái Thụy; trạm bơm Nam Tiền Hải (TB Bát Cấp); xây
dựng mới TB Nam Tiền Hải II.
- Cải tạo, nâng cấp cống tưới, cống tưới tiêu kết hợp trên các tuyến đê sông
hiện có đã xuống cấp đảm bảo cấp cấp nguồn nước tưới. Hạ thấp đáy và mở rộng
các cống tưới ứng phó với tình trạng hạ thấp mực nước trên sông Hồng.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống cống đập điều tiết chính nội đồng hiện có để
chủ động khoanh vùng tưới, tiêu nước. Nạo vét hệ thống kênh chính, cấp I, cấp
II, cấp III để tăng cường khả năng trữ nước của hệ thống thủy lợi đặc biệt là các
hệ thống thuỷ lợi ven biển. Kiên cố một số đoạn kênh chính chính, cấp 1, cấp 2
để xử lý sạt lở, lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến lòng
dẫn và tạo cảnh quan đô thị. Kiên cố hệ thống kênh mương tưới loại II, loại III
nhằm tăng hiệu quả tưới, giảm tiêu hao nước.
b. Đối với tiêu, thoát nước
- Nạo vét, cải tạo hệ thống kênh chính đảm bảo năng lực trữ nước và dẫn
nước ra công trình đầu mối. Tăng cường nạo vét, cứng hoá hệ thống kênh cấp I,
cấp II, kênh mương nội đồng đáp ứng yêu cầu tưới tiêu.
- Xây mới, nâng cấp các trạm bơm tiêu nội đồng nâng cao hiệu suất phục vụ.
- Xây mới trạm bơm tiêu qua đê: Tiêu chủ động cho vùng có diện tích cây rau
màu vụ Xuân, vụ Mùa và vụ Đông lớn ở Bắc huyện Hưng Hà và huyện Quỳnh Phụ.
- Nghiên cứu xây mới trạm bơm tiêu qua đê: Tiêu chủ động cho thành phố
Thái Bình, cho khu kinh tế Thái Bình.
- Nạo vét, mở rộng, kiên cố hóa hệ thống kênh dẫn tiêu cho các trạm bơm
tiêu qua đê.
19
- Nạo vét, kiên cố kênh Tiên Hưng, kênh Sa Lung là kênh tiêu chính của
cống Trà Linh I và Trà Linh II; Nạo vét kênh Kiến Giang, kênh Cổ Rồng là kênh
tiêu chính của cống Lân I và Lân II; Nạo vét kênh cấp I, cấp II; kiên cố mái kênh
cấp I, cấp II (đặc biệt là những đoạn qua khu dân cư) để tăng năng lực dẫn, trữ
nước tưới và tiêu thoát nước nhanh.
6.2. Phương án cấp nước
6.2.1. Phương án phân vùng cấp nước
- Vùng phía Tây Bắc: Bao gồm các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ. Nguồn
nước dự kiến là các sông Hóa, sông Luộc, sông Hồng, sông Trà Lý.
- Vùng trung tâm tỉnh: Bao gồm thành phố Thái Bình, huyện Đông Hưng,
huyện Kiến Xương và huyện Vũ Thư. Nguồn nước dự kiến là các sông: sông
Hồng, sông Trà Lý, sông Tiên Hưng.
- Vùng phía Đông và Đông Nam: Bao gồm toàn bộ Khu kinh tế Thái Bình,
các khu vực còn lại thuộc huyện Thái Thụy, Tiền Hải; một số xã thuộc huyện
Kiến Xương. Nguồn nước dự kiến là các sông: sông Diêm Hộ, sông Hóa, sông
Kiến Giang và sông Hồng.
6.2.2. Phương án cấp nước cho các khu vực
Tổng nhu cầu cấp nước toàn tỉnh đến năm 2030 khoảng 535 nghìn m3/ngày đêm;
trong đó:
- Cấp nước đô thị: Cấp nước từ các công trình cấp nước đô thị hiện có và
cải tạo nâng cấp các công trình cấp nước nông thôn đảm bảo nhu cầu cấp nước
cho các đô thị với công suất khoảng 131 nghìn m3/ngày đêm.
- Cấp nước nông thôn: Cấp nước từ các công trình cấp nước nông thôn và các
nhà máy nước liên xã hiện có với tổng công suất khoảng 157 nghìn m3/ngày đêm.
- Cấp nước các khu công nghiệp KCN, cụm công nghiệp (CCN): Tổng nhu
cầu dùng nước cho các KCN, CCN là 70 nghìn m3/ngày đêm. Đối với các KCN
hiện có và các CCN tiếp tục được cấp nước từ các công trình cấp nước đô thị, các
nhà máy nước liên xã được tính toán nâng công suất đảm bảo nhu cầu. Các KCN,
KCN - đô thị - dịch vụ, trong Khu kinh tế (thành lập mới) phương án cấp nước
theo hướng chủ động xây dựng NMN cho riêng từng khu.
6.2.3. Phương án thoát nước
Toàn tỉnh Thái Bình được phân thành 5 vùng tiêu theo phân vùng thủy lợi
như sau: (1) Vùng tiêu hệ thống thuỷ lợi sông Hồng; (2) Vùng tiêu hệ thống thủy
lợi sông Luộc; (3) Vùng tiêu hệ thống thủy lợi sông Hóa; (4) Vùng tiêu hệ thống
thủy lợi sông Trà Lý; (5) Vùng tiêu hệ thống thủy lợi sông Diêm Hộ.
Với đặc điểm địa hình là vùng đồng bằng, việc tiêu nước cho tỉnh Thái Bình
chủ yếu là tiêu tự chảy tự nhiên bằng các cống, mương thoát nước.
Khu vực nông thôn: Đối với khu vực nông thôn lựa chọn hệ thống thoát
nước phù hợp với hệ thống tiêu thủy lợi và điều kiện của địa phương. Hướng thoát
20
nước theo địa hình thực tế của khu dân cư thoát ra hệ thống kênh mương, ao hồ
của địa phương.
Khu vực đô thị: Hệ thống thoát nước các đô thị được chia thành các lưu
vực thoát nước bảo đảm thoát nước mưa nhanh và triệt để. Các đô thị phải có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải; Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định lần lượt đạt trên 50% đối với đô thị loại
II trở lên và 20% đối với các loại đô thị còn lại.
7. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
Quy hoạch 07 khu xử lý chất thải với tổng diện tích khoảng 106 ha tại 07
huyện (Chi tiết tại Phụ lục 4).
8. Phương án phát triển hạ tầng xã hội
8.1. Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tại các du tích được xếp hạng trên
địa bàn tỉnh gồm 2.969 di tích đã được kiểm kê, trong đó có 02 di tích quốc gia
đặc biệt, 121 di tích quốc gia, 583 di tích cấp tỉnh được phân theo các loại hình sau:
156 di tích thuộc kiến trúc nghệ thuật, 547 di tích lịch sử, 03 di tích khảo cổ học.
Duy trì các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh hiện có, kết hợp xây dựng mới
thiết chế văn hóa, thể thao: Sân vận động tỉnh; Khu tập luyện, thi đấu thể thao dưới
nước; Trung tâm Văn hóa - Hội chợ - Triểm lãm tỉnh; Trung tâm Hoạt động thiếu
nhi; các trung tâm văn hóa, thể thao phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp, Khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh; đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thể thao của nhân dân.
8.2. Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo
Đến năm 2030, toàn tỉnh có 39 trường trung học phổ thông (THPT), 09 trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX). Trong đó, duy
trì quy mô đất hiện có của 39 trường THPT, 09 trung tâm GDNN-GDTX; 302
trường mầm non, 131 trường tiểu học, 124 trường trung học cơ sở, 148 trường
tiểu học và trung học cơ sở.
8.3. Phương án phát triển hạ tầng lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Đến năm 2030, toàn tỉnh có 38 cơ sở đào tạo, trong đó có 22 cơ sở công
lập và 16 cơ sở tư thục.
Duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo hiện có: Trường
Đại học Y dược, Đại học Thái Bình, các trường cao đẳng và trường trung cấp.
Thành lập 01 Trường Học viện nông nghiệp quy mô 100 ha tại xã Điệp Nông
huyện Hưng Hà; 01 trường dạy nghề quy mô 10 ha tại xã Hòa Bình huyện Vũ
Thư; thu hút đầu tư 05 trường nghề tư thục trên địa bàn tỉnh, trong đó có 01 trường
chất lượng cao có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trường tư thục chất lượng cao trong
Khu kinh tế Thái Bình.
8.4. Phương án phát triển hạ tầng y tế
Đến năm 2030, hệ thống cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh
gồm 09 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh; 08 bệnh viện đa khoa tuyến
21
huyện; 260 trạm y tế xã/phường/thị trấn. Duy trì 08 bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa ngoài công lập. Hoàn thiện đầu tư Bệnh viện Đa khoa trực thuộc Trường
Cao đẳng Y tế với quy mô 100 giường bệnh.
8.5. Phương án phát triển hạ tầng khoa học công nghệ
Xây dựng và phát triển mạng lưới hạ tầng KH&CN đáp ứng yêu cầu phát
triển KH&CN nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái
Bình: Rà soát, chọn lựa, đầu tư và nâng cao năng lực của các tổ chức KH&CN,
hệ thống hoá chuẩn đo lường, phòng thí nghiện tỉnh theo mô hình tiên tiến; xây
dựng và phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công
nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, hạ tầng thông tin thống kê KH&CN.
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Thái Bình là lực lượng chủ chốt,
quan trọng phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về KH&CN dưới sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Trung ương có
liên quan đến Bộ KH&CN; là đầu mối chuyển giao liên kết với Cục Ứng dụng và
phát triển công nghệ thuộc Bộ KH&CN trong kết quả nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật KH&CN.
Tham gia xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN. Tham
gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về nguồn tin KH&CN. Kết nối mạng thông tin
KH&CN Việt Nam.
8.6. Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội
Duy trì 07 cơ sở trợ giúp xã hội tỉnh Thái Bình hiện có; duy trì hoạt động
và nâng cao chất lượng dịch vụ của 03 cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập hiện
có. Quy hoạch 09 vị trí để thu hút đầu tư cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tại
các huyện, thành phố; Xây dựng mới 01 Trung tâm dưỡng lão tiêu chuẩn quốc tế
tại, quy mô 10 ha tại Khu sinh thái nghỉ dưỡng xã Tự Tân, huyện Vũ Thư.
9. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Trong thời kỳ quy hoạch, thực hiện chuyển khoảng 17 ha đất quốc phòng
ra khỏi khu vực đất quốc phòng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Quy hoạch bổ sung khoảng 170 ha cho các khu vực quốc phòng, tổng diện tích
đất cho các khu vực quốc phòng đến năm 2030 có 336 ha; Đối với đất an ninh
thực hiện đầu tư xây dựng 242 trụ sở công an các xã, thị trấn với diện tích 33,71
ha. Đất dự trữ phát sinh các điểm đất an ninh là 32 ha (thành lập các đồn trạm, các
đội PCCC mới…). Điều chỉnh giảm 1,08ha gồm 4 điểm trụ sở cũ không có nhu
cầu sử dụng trả lại địa phương. Đến năm 2030, có 68 ha đất cho thực hiện nhiệm
vụ đảm bảo an ninh.
IV. Phát triển không gian lãnh thổ
1. Phương án phát triển các khu vực có vai trò động lực phát triển
Khu vực không gian kinh tế - xã hội ven biển gồm toàn bộ không gian Khu
kinh tế Thái Bình với vai trò là cực tăng trưởng mới của tỉnh Thái Bình và Vùng
Đồng bằng Sông Hồng. Địa bàn thu hút các hoạt động phát triển công nghiệp-
22
dịch vụ hiện đại, tiên tiến gắn với các hoạt động kinh tế biển như kinh tế cảng,
năng lượng tái tạo, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
Khu vực không gian kinh tế - xã hội trung tâm là toàn bộ TP. Thái Bình và
khu vực phụ cận. Địa bàn thu hút các hoạt động kinh tế đô thị, thương mại, dịch
vụ xã hội như y tế, giáo dục, đào tạo.
Khu vực không gian kinh tế - xã hội ngoại biên phía Bắc là toàn bộ không
gian chịu tác động của các Hành lang kinh tế dọc cao tốc Thái Bình- Hưng Yên,
và vành đai 5 vùng Hà Nội thuộc 2 huyện Quỳnh Phụ, Hưng Hà. Địa bàn thu hút
các ngành công nghiệp, dịch vụ, đô thị có xu thế chịu tác động lan toa của khu
vực Vùng thủ đô Hà Nội.
2. Phương án phát triển các khu chức năng, cụm công nghiệp
2.1. Khu kinh tế
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình thành trọng điểm, động lực
phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, có kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, gắn kết giữa
phát triển công nghiệp với quá trình đô thị hóa tại các địa phương; Ưu tiên phát
triển các khu công nghiệp, đô thị dịch vụ; các KCN phía Bắc Khu kinh tế, KCN
tiếp cận thuận lợi với tuyến đường bộ ven biển; Hình thành các khu công nghiệp
- đô thị - dịch vụ công nghệ cao, không cacbon trên diện tích lấn biển.
2.2. Khu, cụm công nghiệp
Đến năm 2030, quy hoạch 10 KCN với diện tích khoảng 2.565 ha; quy
hoạch 59 CCN với diện tích khoảng 2.332 ha; Đến năm 2050, có 30 KCN với
tổng diện tích 8.069 ha và 66 CCN với tổng hiện tích 4.143 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7)
3. Phương án tổ chức hệ thống đô thị
Phát triển hệ thống đô thị phù hợp với điều kiện tự nhiên, hiện trạng và
không gian kinh tế, xã hội của tỉnh; hệ thống đô thị trở thành động lực và hỗ trợ
phát triển toàn diện công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Phát triển đô thị theo hướng bền vững, đô thị xanh, có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế đồng bộ hiện đại, được quản lý theo mô hình
đô thị thông minh; hướng tới là “Đô thị lành mạnh - Đô thị hạnh phúc”
Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt trên 30%. Đến năm 2030, tỷ lệ
đô thị hóa toàn tỉnh đạt trên 40%.
Trên bình diện tỉnh Thái Bình, hệ thống đô thị được tổ chức theo mô hình
đô thị đa cực gồm đô thị trung tâm và các đô thị tiểu vùng.
Giai đoạn 2021-2025: Hệ thống đô thị tỉnh Thái Bình có 19 đô thị gồm 01
đô thị loại I; 04 đô thị loại IV; 14 đô thị loại V.
Giai đoạn 2026-2030: Hệ thống đô thị tỉnh Thái Bình có 29 đô thị gồm 01
đô thị loại I; 01 đô thị loại III; 06 đô thị loại IV; 21 đô thị loại V.
23
4. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng
sản xuất nông nghiệp tập trung; phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn
4.1. Phát triển các khu vực nông thôn ngoại thành, ngoại thị:
a. Khu vực nông thôn ngoại thành ngoại thị:
Ước tính đến năm 2030, dân số vùng ngoại thành, ngoại thị toàn tỉnh Thái
Bình khoảng 240.000 người, chiếm khoảng 25% dân số các thành phố, thị xã, và
bằng khoảng 16,8% dân số nông thôn toàn tỉnh.
Khu vực ngoại thành, ngoại thị là các vùng đệm có vai trò rất quan trọng
cả đối với phát triển đô thị và phát triển nông nghiệp, nông thôn:
- Đối với phát triển đô thị, vùng ngoại thành thị đóng vai trò không gian
sinh thái không thể thiếu, là các vùng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, du lịch cộng đồng, du lịch trải
nghiệm ở ngoại ô, đồng thời cũng là không gian bố trí các hạ tầng kỹ thuật đầu
mối cho đô thị như giao thông đối ngoại, xử lý rác thải, nghĩa trang,... Ngoài ra,
vùng ngoại ô cung cấp một lực lượng lao động đáng kể cho khu vực nội thành mà
không gây gia tăng sức ép về dân cư trong khu vực nội thành thị.
- Đối với phát triển nông thôn, vùng ngoại thành thị là khu vực tập trung và
trao đổi hàng hóa chủ yếu giữa hai khu vực nông thôn - đô thị, cung ứng các dịch
vụ vốn, dịch vụ khoa học kỹ thuật từ trung tâm đô thị ra các vùng nông thôn.
Bên cạnh ảnh hưởng tích cực từ trung tâm đô thị, vùng ven đô cũng là vùng
dễ bị tổn thương trong quá trình đô thị hóa đặc biệt là về đất đai và ô nhiễm môi
trường và an ninh xã hội. Do vậy cần có những giải pháp khéo léo trong tổ chức
nông thôn ở dây.
b. Phát triển các dân cư nông thôn gắn với các vành đai nông nghiệp ven
đô thị:
Do tốc độ đô thị hóa khu vực ven biển và trung tâm đồng bằng Thái Bình
được dự báo sẽ diễn ra rất nhanh. Các khu vực dân cư nông thôn ngoại thành phố,
thị xã cần được định hướng rõ trong các quy hoạch chung đô thị làm cơ sở quản
lý theo quy hoạch đô thị. Trong đó cần xác định rõ các vành đai nông nghiệp ven
đô để có giải pháp bảo vệ trong quá trình đô thị hóa:
Cụ thể đối với các thành phố, thị xã trong hệ thống đô thị tỉnh Thái Bình
đến năm 2030:
- Đối với ngoại thành tại Vùng 1 - Vùng trung tâm tỉnh: gồm thành phố
Thái Bình, đô thị Vũ Thư, đô thị Kiến Xương, đô thị Đông Hưng:
Hình thành 02 vành đai nông nghiệp ven đô:
+ Vành đai dải nông nghiệp phía Bắc thành phố Thái Bình, phía Nam đô
thị Đông Hưng.
+ Vành đai dải nông nghiệp phía Nam thành phố Thái Bình, phía Đông
Nam đô thị Vũ Thư.
24
- Đối với ngoại thị đô thị Diêm Diền (trung tâm vùng 2): Phân bố tại 2 vùng
khu vực phía Tây đô thị, 2 bên kênh Diêm Hộ. Các khu vực dân cư nông thôn
được quy hoạch theo hướng đô thị hóa, kết hợp với quy hoạch các cụm công
nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao.
Đối với khu vực nông thôn trong đô thị cần phải có các giải pháp tiết kiệm
đất xây dựng (có thể xây dựng nhà 2-3 tầng). Tiến hành chỉnh trang, cải tạo các
điểm dân cư hiện có, mở rộng và xây dựng khu dân cư theo hướng đô thị hóa nông
thôn, đặc biệt chú trọng vào cải tao, mở rộng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
như đường giao thông, cấp thoát nước... ngay trong điểm dân cư hiện có. Xây
dựng nông thôn mới phù hợp với lộ trình, giai đoạn nâng cấp lên đô thị với mục
tiêu phát triển kinh tế tối đa, sử dụng đất đai hiệu quả, có sự chuẩn bị cho việc lên
đô thị, việc xây dựn nông thôn mới cần có sự gắn bó mật thiết với quá trình đô thị
hóa, có sự kế thừa, tránh đầu tư lãng phí khi phát triển lên đô thị. Khi chưa có các
dự án đầu tư phát triển đô thị - công nghiệp, thực hiện theo tiêu chí huyện nông
thôn mới, nhưng phải đảm bảo phù hợp với các định hướng phát triển của đô thị.
Khi có các dự án đầu tư phát triển đô thị - công nghiệp sẽ thực hiện thoe các tiêu
chí về đô thị.
4.2. Phát triển các khu dân cư nông thôn trong tiến trình đô thị hóa gắn
với xây dựng nông thôn mới:
Đối với các huyện còn lại gồm: Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Tiền Hải.
- Hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện gắn với các
thị trấn, trung tâm cụm xã, các cụm công nghiệp và các thị tứ (hiện có hoặc dự
kiến hình thành trên địa bàn huyện) gắn kết thuận lợi với hệ thống hạ tầng khung,
đảm bảo phục vụ cho tiểu vùng trong huyện nhằm phát triển nông nghiệp, công
nghiệp thương mại dịch vụ, gắn với vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn trong
tiểu vùng;
- Các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện gồm các chức năng: sản
xuất công nghiệp (chủ yếu là chế tạo nông cụ, công nghiệp chế biến gắn với các
vùng sản xuất chuyên canh); về thương mại (chuyên doanh bán buôn nông sản và
vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản xuất nông nghiệp,
tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý
chất lượng), dịch vụ thị trường (phân tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường,
xúc tiến thương mại, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo
hiểm rủi ro, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường) và dịch vụ thiết yếu cho
cuộc sống (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao). Đối với khu vực nông thôn trong các
đô thị lớn có tốc độ đô thị hóa cao, cần bổ sung thêm một số chức năng khác nhau
như nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; khai thác du
lịch, thương mại kết hợp sản xuất nông nghiệp.
- Hạn chế phát triển dàn trải các khu dân cư mới, xác định các điểm dân cư
có tiềm năng phát triển để tập trung đầu tư, xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu bố
trí dân cư mới phát triển hàng năm trên địa bàn xã.
25
5. Phương án phát triển vùng liên huyện, vùng huyện
5.1. Phương án phát triển vùng liên huyện
Trên cơ sở địa lý tự nhiên, đặc điểm dân cư và văn hóa xã hội, điều kiện,
trình độ phát triển và dự báo khả năng phát triển, tỉnh Thái Bình phân thành 3
vùng như sau:
Vùng trọng điểm: gồm Thành phố Thái Bình, các huyện Vũ Thư, Đông
Hưng, Kiến Xương.
Vùng động lực chủ đạo: gồm các huyện Thái Thụy và Tiền Hải.
Vùng kinh tế ngoại biên: gồm các huyện Hưng Hà và Quỳnh Phụ.
5.2. Phương án phát triển vùng huyện
5.2.1. Vùng thành phố Thái Bình
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Thái Bình, hiện tại bao
gồm 19 đơn vị hành chính cấp xã (10 phường, 9 xã). Dự kiến đến năm 2030 mở rộng
không gian thành phố về phía Bắc, phía Tây Nam và phía Đông lấy thêm các xã
Tân Phong, Vũ Hội (huyện Vũ Thư); Đông Dương, Đông Quang, Đông Hoàng,
Đông Xuân (huyện Đông Hưng); Tây Sơn, Vũ Lễ, Vũ An, Vũ Ninh (huyện Kiến
Xương); Diện tích tự nhiên toàn đô thị 120,0 km2.
- Tính chất chức năng: Là đô thị tiểu vùng phía Đông Nam vùng ĐBSH; có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, Đông Nam vùng
đồng bằng sông Hồng.
- Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực;
trọng tâm là các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn;
phát triển du lịch văn hóa – lịch sử, sinh thái, phát huy bản sắc văn hóa con người
Thái Bình và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn. Phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị Thái Bình theo định hướng hạ tầng xanh, ứng dụng khoa học công
nghệ, tạo nền tảng cho phát triển bền vững và xây dựng đô thị thông minh.
5.2.2. Vùng huyện Thái Thụy
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Thái Thuỵ (gồm 01 thị
trấn và 35 xã), diện tích khoảng 266,6 km2.
- Tính chất chức năng: Là vùng đô thị vệ tinh phía Đông Bắc của tỉnh, kết
nối với thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh và không gian biển quốc tế.
- Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển công nghiệp, đô thị của tỉnh gắn
với phát triển phía Bắc Khu kinh tế; phát triển kinh tế biển, cảng biển, với thế
mạnh về dịch vụ thương mại, du lịch và thủy, hải sản; phát triển hạ tầng đô thị và
nhà ở; phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp nông nghiệp truyền thống,
đảm bảo phục vụ các vùng đô thị và du lịch ven biển.
5.2.3. Vùng huyện Tiền Hải
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Tiền Hải (gồm 01 thị trấn
và 31 xã), diện tích khoảng 231,3 km2.
26
- Tính chất chức năng: Là vùng đô thị vệ tinh, cửa ngõ phía Đông Nam của
tỉnh, kết nối Thái Bình với Nam Định, Ninh Bình và vùng Bắc Trung Bộ.
- Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển công nghiệp, đô thị của tỉnh gắn
với phát triển phía Nam Khu kinh tế; phát triển kinh tế biển, với thế mạnh về dịch
vụ thương mại, du lịch và thủy, hải sản, khai thác chế biến dầu khí, khí mỏ; phát
triển hạ tầng đô thị và nhà ở; phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp nông
nghiệp truyền thống, đảm bảo phục vụ các vùng đô thị và du lịch ven biển; lấn
biển để mở rộng không gian phát triển đô thị - công nghiệp – dịch vụ.
5.2.4. Vùng huyện Hưng Hà
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Hưng Hà (gồm 02 thị
trấn và 33 xã), diện tích tự nhiên 210,0 km2.
- Tính chất chức năng: Là một trong những trung tâm phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch của tỉnh gắn với phát triển khu di tích Quốc
gia đặc biệt Đền Trần.
- Hướng phát triển trọng tâm: Duy trì các ngành công nghiệp truyền thống,
thu hút đầu tư các ngành, sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, tiết
kiệm đất đai, tạo giá trị gia tăng cao, khai thác hiệu quả hành lang kinh tế kỹ thuật
tuyến Thái Bình - Hà Nam, cao tốc Hưng Yên - Thái Bình. Phát triển dịch vụ đáp
ứng nhu cầu phát triển đô thị, công nghiệp. Phát triển các loại hình du lịch văn hóa
tâm linh, du lịch sinh thái khoáng nóng, dịch vụ thể thao cao cấp; gắn với di tích
Quốc gia đặc biệt Đền Trần, cảnh quan ven sông Hồng.
5.2.5. Vùng huyện Quỳnh Phụ
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Quỳnh Phụ (gồm 02 thị
trấn và 35 xã), diện tích tự nhiên 209,9 km2.
- Tính chất chức năng: Là một trong những trung tâm phát triển công
nghiệp, đô thị và dịch vụ gắn với hành lang kinh tế đô thị QL10.
- Hướng phát triển trọng tâm: Theo hướng thân thiện môi trường, phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế (công nghiệp cơ khí, công nghiệp chuyên nông
nghiệp…) gắn với KCN Cầu Nghìn, KCN chuyên nông nghiệp Thaco Thái Bình,
với các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, tạo tăng trưởng đột phá để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Phát triển dịch vụ gắn với hoạt động logistic, vận tải. Phát triển du
lịch văn hóa, tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng gắn với không gian lịch sử đền A Sào,
khu nghỉ dưỡng và thể thao sân golf Quỳnh Lâm. Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản thực phẩm.
5.2.6. Vùng huyện Vũ Thư
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Vũ Thư (gồm 01 thị trấn
và 29 xã), diện tích tự nhiên 196,9 km2.
- Tính chất chức năng: Là trung tâm dịch vụ trung chuyển; dịch vụ tổng
hợp; nông nghiệp công nghệ cao; kết hợp với du lịch làng nghề, du lịch sinh thái
ven sông.
27
- Hướng phát triển trọng tâm: Xây dựng huyện Vũ Thư là một trong những
trung tâm phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao hỗ
trợ cho vùng kinh tế chủ đạo thành phố Thái Bình. Hướng tới xây dựng Vũ Thư
là huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
5.2.7. Vùng huyện Đông Hưng
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Đông Hưng (gồm 01 thị
trấn và 29 xã), diện tích tự nhiên 196,9 km2.
- Tính chất chức năng: Là huyện trung tâm của tỉnh, đầu mối của các tuyến
giao thông quan trọng QL10, QL39, đường Thái Bình - Hà Nam, cao tốc Thái Bình
- Hưng Yên. Lấy phát triển dịch vụ vận tải, trung chuyển hàng hóa, logistic dẫn dắt,
làm động lực cho phát triển công nghiệp phụ trợ và hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
- Hướng phát triển trọng tâm: Xây dựng huyện Đông Hưng là một trong
những trung tâm phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ tổng hợp và nông nghiệp
công nghệ cao hỗ trợ cho vùng kinh tế chủ đạo thành phố Thái Bình. Hướng tới
xây dựng Đông Hưng là huyện nông thôn mới kiểu mẫu, có hệ thống hạ tầng đô
thị, nông thôn đồng bộ hiện đại và giàu bản sắc.
5.2.8. Vùng huyện Kiến Xương
- Phạm vi: Gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Quỳnh Phụ (gồm 01 thị
trấn và 32 xã), diện tích tự nhiên 202,0 km2.
- Tính chất chức năng: Là một trong những trung tâm phát triển tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ tổng hợp và nông nghiệp công nghệ cao hỗ trợ cho vùng kinh tế
chủ đạo thành phố Thái Bình, Khu kinh tế. Hướng tới xây dựng Kiến Xương là
huyện nông thôn mới kiểu mẫu, có hệ thống hạ tầng đô thị, nông thôn đồng bộ hiện
đại và giàu bản sắc
- Hướng phát triển trọng tâm: Xây dựng huyện Kiến Xương là một trong
những trung tâm phát triển công nghiệp sạch, tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Dịch vụ hỗ trợ thành phố và Khu kinh tế. Nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập
trung, công nghệ cao, công nghệ sinh học, gắn với chế biến, bảo quản và cung cấp
nông sản thực phẩm cho thành phố Thái Bình và Khu kinh tế.
6. Phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai
Theo Quyết định 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ:
Đến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên là 158.461 ha, trong đó: Đất nông nghiệp
khoảng 92.722 ha, giảm 13.988 ha so với năm 2020; đất phi nông nghiệp khoảng
65.642 ha, tăng 14.215 ha so với năm 2020; đất chưa sử dụng khoảng 97 ha, giảm
227 ha so với năm 2020.
(Chi tiết tại Phụ lục 11)
7 Phương án phân bổ, sử dụng không gian biển
7.1. Phân vùng không gian biển
Không gian biển Thái Bình có diện tích 487 km2 được chia ra thành các
vùng chức năng:
28
- Vùng an ninh, quốc phòng;
- Vùng cảng biển, giao thông biển và logistics;
- Vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản;
- Vùng bảo tồn thiên nhiên và nghiên cứu khoa học biển;
- Vùng khai thác tài nguyên biển;
- Vùng khai thác năng lượng tái tạo;
- Vùng phát triển du lịch và dịch vụ biển;
- Vùng lấn biển phục vụ phát triển công nghiệp và phát triển không gian đô thị;
- Các công trình khác.
7.2. Phương án sử dụng không gian biển
Xây dựng, nâng cấp các khu vực phòng thủ ven biển theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình để đảm bảo công tác phòng
thủ, công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu đảm bảo an ninh, quốc phòng tỉnh
Thái Bình và quốc gia.
Xây dựng 03 Khu bến cảng gồm: Khu bến Diêm Điền tại khu vực cửa Diêm
Điền; Khu bến Trà Lý tại khu vực cửa Trà Lý; Khu bến Ba Lạt tại khu vực cửa
Ba Lạt; Nghiên cứu khu bến cảng ngoài cửa sông, phía biển (phía bắc khu bến
cảng Diêm Điền).
Nuôi ven bờ: Nuôi ngao bãi triều 1.400 ha (Thụy Trường 1.000ha, Thụy
Xuân 300ha, Thái Đô 100 ha); Nuôi cá nước lợ 70,5 ha (Thụy Trường, Thụy
Xuân); Nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao 342 ha (Nam Thịnh, Nam Hưng,
Nam Phú); Nuôi hàu treo trên bè nổi 1.000 bè (Nam Phú); sản xuất ngao giống 70
ha (Thái Đô)
Nuôi xa bờ: Diện tích tiềm năng nuôi biển khoảng 24,68 km2, số lồng nuôi
tiềm năng 9.000 lồng. Giới hạn bởi các điểm tọa độ gồm, Điểm: 1 106o45’00”E và
20o24’50”N; điểm 2: 106o48’50”E và 20o24’50”N; điểm 3: 106o48’50”E và
20o22’50”N; điểm 4: 106o45’00”E và 20o22’50” đủ điều kiện để nuôi trồng thủy
sản trên biển. Khoảng cách từ cảng Cửa Lân ra tâm vùng nuôi khoảng 20,8 km.
Đến năm 2030, bố trí số lượng 400 lồng, thể tích 1.290.000 m3, diện tích lồng nuôi
32 ha; Sản lượng 19.200 tấn.
Thực hiện quy hoạch chi tiết 2 Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái
Thụy và Tiền Hải để phát triển rừng, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và giảm
thiểu tác động của gió, bão, thủy triều dâng.v.v.
Tiếp tục khai thác cát tại các mỏ cát đã được UBND tỉnh cấp phép; thực
hiện cấp phép hoạt động khoáng sản các mỏ cát biển được phân kỳ cấp phép trong
Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên.
Quy hoạch phát triển điện gió ven biển; khu vực giáp Khu du lịch Cồn Đen
(Thái Thụy); giáp cửa Trà Lý (Tiền Hải): Đầu tư 40MW của tập đoàn Hải Lý
(đang triển khai) loại tua bin có công suất: 4MW x 10 tua bin gió, tại huyện Tiền
29
Hải, diện tích chiếm đất 5,73 ha đất và 8,63 ha khu vực biển với 10 turbine; Nhà
máy điện ngoài khơi tỉnh Thái Bình 1
Phát triển tổng thể du lịch biển Thái Bình theo hướng đa ngành và đa sản
phẩm: du lịch sinh thái vùng rừng ngập mặn Thụy Trường; Kết nối du lịch lễ hội
“Đền, Phủ thờ bà Chúa Muối” với quy hoạch vùng sản xuất muối...
Tập trung không gian phát triển đô thị sinh thái biển chủ yếu tại phân khu
phía Nam của vùng biển Thái Bình. Sự kết hợp giữ đô thị sinh thái, thương mại
dịch vụ, công nghiệp với phát triển du lịch, bảo tồn, điện gió và các cảnh quan
thiên nhiên. Dự kiến khu vực nghiên cứu lấn biển để mở rộng quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội khoảng 4.423 ha (chưa bao gồm khoảng 2.944 ha biển
nằm trong Khu kinh tế Thái Bình).
V. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; Khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên; Phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
1.1. Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
Phân vùng môi trường tỉnh Thái Bình theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng
hạn chế phát thải và vùng khác đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia như sau:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Tiền Hải; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy; Nội thành, nội thị
của các đô thị của Thành phố Thái Bình, Thị trấn Diêm Điền; Nguồn nước khu
vực: sông Hồng, Trà Lý, Luộc, Hóa, Tiên Hưng, Diêm Hộ, Kiến Giang; Các khu
vực bảo vệ 1 của các khu di tích – lịch sử văn hóa.
- Vùng hạn chế phát thải, gồm: Vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Tiền Hải Khu; Vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy;
Khu vực nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Theo quyết định
số 3317/QĐ-UBND ngày 31/12/2021; vùng rừng sản xuất; khu vực khai thác
khoáng sản; KCN, CCN; các khu đô thị loại V trở lên.
- Vùng khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh.
1.2. Quan trắc môi trường đất, nước, không khí
Tiếp tục tiến hành quan trắc định kỳ tại 101 quan trắc môi trường trên địa
bàn tỉnh. Duy trì hoạt động của 02 trạm quan trắc tự động đã đầu tư (01 trạm quan
trắc nước mặt tại xã Thái Đô, huyện Thái Thụy; 01 trạm quan trắc môi trường
không khí tại xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy); hoạt động hiệu quả 07 trạm quan
trắc tự động, đầu tư mới: 03 điểm mặt nước (sông Hồng tại ngã ba giao với sông
Trà Lý - xã Hồng Minh, nước sông Tiên Hưng tại cống Nhâm Lang, xã Tân Tiến,
nước sông Kiến Giang tại điểm đầu công Tân Đệ, xã Tân Lập); 04 điểm tự động
30
không khí tại: Khu công nghiệp Cầu Nghìn; Sở Tài nguyên và Môi trường; KCN
Phúc Khánh; KCN Tiền Hải.
Tiến hành quan trắc định tại 26 điểm thuộc 12 vùng/khu vực nuôi thủy sản tập
chung lớn thuộc 6 huyện (Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư, Kiến Xương, Quỳnh Phụ,
Hưng Hà). Bổ sung thêm 6 điểm quan trắc môi trường nước thải tại 3 KCN (Cầu Nghìn,
Tiền Hải và Sông Trà); Bổ sung 01 Trạm quan trắc môi trường không khí tự động, liên
tục tại giải đất vườn hoa (Phố Đặng Nghiễm, phường Bồ Xuyên, TP. Thái Bình).
1.3. Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, hệ sinh thái tự nhiên
Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy có Tổng diện tích 3.698 ha
nằm ở vùng ngoài đê 8 của huyện Thái Thụy; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Tiền Hải có diện tích 1.320 ha (Điều chỉnh giảm diện tích do nằm trong Khu
kinh tế Thái Bình).
Trong giai đoạn 2021-2030 cần đầu tư xây dựng các đề án nghiên cứu Thảm
thực vật ven cửa Sông và Quần xã chủ yếu trong hệ sinh thái rừng ngập mặn nhằm
phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên của tỉnh Thái Bình nói riêng và khu vực
châu thổ sông Hồng nói chung.
1.4. Bảo vệ và phát triển rừng
Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất rừng ngặp mặn ven biển sang mục
đích nuôi trồng thủy hải sản. Thu hồi diện tích nuôi trồng hải sản kém hiệu quả
để cải tạo mặt bằng tái trồng rừng nhằm khép kín đai rừng. Giữ ổn định diện tích
đất rừng đã được quy hoạch.
1.5. Sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và
nhà tang lễ
Đến năm 2030, quy hoạch mới 05 nghĩa trang cấp III. Định hướng xây dựng
nghĩa trang tập trung xã, thị trấn theo quy hoạch đô thị, nông thôn mới được duyệt.
Di dời đối với các nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hiện hữu khi gây ô
nhiễm môi trường, không có khả năng khắc phục. Quy hoạch 01 cơ sở hỏa táng,
xây dựng mới 04 nhà tang lễ tại các huyện, thành phố.
1.6. Sắp xếp, phân bố không gian khu xử lý chất thải
- Về chất thải sinh hoạt: Quy hoạch 07 khu xử lý rác thải lớn của tỉnh nằm
trên địa bàn các huyện: Thái Thụy, Kiến Xương, Đông Hưng, Hưng Hà, Tiền Hải,
Quỳnh Phụ.
- Về chất thải công nghiệp: bổ sung hoạt động xử lý chất thải công nghiệp
tại khu xử lý rác thải Khu kinh tế Thái Bình đặt tại huyện Thái Thuỵ, và xử lý
trong các khu công nghiệp.
- Về chất thải y tế: Thu gom, xử lý tại 8 cụm xử lý chất thải y tế (Bệnh viện
Phụ sản tỉnh, Bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ, Bệnh viện đa khoa Thái Thuỵ....) và
tại các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
31
2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
2.1. Về thăm dò, khai thác khoáng sản
Khoanh định quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến 57 khu, điểm mỏ
khoáng sản, gồm: 01 mỏ khí; 01 mỏ than nâu; 01 Mỏ nước khoáng, trữ lượng
khoảng 12 triệu m3; 01 Mỏ nước khoáng nóng; 24 mỏ cát sông với quy mô 389 ha,
trữ lượng khoảng 16 triệu m3; 29 mỏ cát biển với tổng quy mô 2.658 ha, trữ lượng
khoảng 125 triệu m3.
2.2. Xác định các mỏ, khu vực địa điểm có khoáng sản chưa khai thác,
cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản
a. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản
Khu vực hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, đất có di tích lịch
sử - văn hoá, đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, khu du lịch, khu vực bảo vệ rừng
phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn, khu vực đất quốc phòng, khu vực đất an ninh,
đất công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, dẫn
điện, xăng dầu, gồm:
Xử lý chất thải: 33 khu vực với tổng diện tích 22,5 ha;
Nhà máy nước: 37 khu vực với tổng diện tích 14,1 ha;
Di tích lịch sử - Văn hoá: 179 khu vực với tổng diện tích 53 ha;
Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng: 263 khu vực với tổng diện tích 67,7 ha.
Khu du lịch: 01 khu vực với tổng diện tích 2,2 ha;
Khu vực bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn: 12 khu vực với
tổng diện tích 300 ha;
Khu vực đất quốc phòng: 516 khu vực với tổng diện tích 183 ha;
Khu vực đất an ninh: 30 khu vực với tổng diện tích 14,158 ha;
Đất công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông: 26 khu vực với
tổng diện tích 1.397,6 ha;
Đất thủy lợi, đê điều: 6 khu vực với tổng diện tích 1.764,1 ha;
Đất thuộc đường dẫn điện, kho xăng dầu, nhà máy nhiệt điện: 19 khu vực
với tổng diện tích 501,4 ha;
b. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Khu vực bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
đang được nhà nước xem xét công nhận, yêu cầu về quốc phòng gồm:
Khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang
được nhà nước xem xét công nhận: 617 khu vực với tổng diện tích 117 ha.
Khu vực yêu cầu về quốc phòng: 32 khu vực với tổng diện tích 1.617 ha.
32
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
3.1. Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước
theo thứ tự: (1) nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) nhu cầu nước cho du lịch – dịch
vụ; (3) nhu cầu nước cho công nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng trọt.
Phương án phân bổ:
- Về nguồn nước nước mặt: Phân bổ không vượt quá lượng nước khoảng
198 tỷ m3/năm, duy trì và gia tăng công trình để đảm bảo tỷ lệ khai thác trung
bình so với lượng nước đến trên toàn vùng từ 15% trở lên.
- Về nguồn nước dưới đất: Phân bổ không vượt quá trữ lượng nước dưới
đất khoảng 0,26 tỷ m3/năm, duy trì và gia tăng công trình để đảm bảo tỷ lệ khai
thác trung bình so với trữ lượng nước đến trên toàn vùng từ 30% trở lên và bằng
699.969 m3/ngày.
3.2. Bảo vệ tài nguyên nước
- Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiệm tại các đoạn sông
hiện đang bị ô nhiễm hoặc chưa đáp ứng được mục đích sử dụng đề ra;
- Duy trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng
được mục tiêu chất lượng nước trong kỳ quy hoạch.
- Kiểm soát hiệu quả các nguồn thải hiện có và các nguồn thải mới phát
sinh trong kỳ quy hoạch: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế,... và các loại
nước thải khác được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn hiện hành tương đương với
chất lượng nước thải thải ra nguồn tiếp nhận dùng cho mục đích sinh hoạt.
- Hạn chế cấp phép xả nước thải vào các sông: Sông Hồng, sông Trà Lý,
sông Hoá, sông Luộc.
- Phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái cạn kiệt, đảm bảo trạng thái tự
nhiên của tầng chứa nước.
- Duy trì chất lượng nước ngầm đảm bảo không bị ô nhiễm bởi các tác động
nhân sinh và công nghiệp, đảm bảo trạng thái tự nhiên của tầng chứa nước.
- Nâng cao độ che phủ rừng vùng ven biển lên đến 3% so với diện tích đất
tự nhiên vào năm 2025 để bảo vệ phát triển rừng; 100% diện tích đất ngập nước
ven biển có kế hoạch bảo tồn và phục hồi.
3.3. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có.
Xây dựng hệ thống mốc theo chỉ giới thoát lũ: Xây dựng các mốc chỉ giới
hành lang thoát lũ và khoảng cách trung bình là 100m/mốc đối với những đoạn
qua bãi, bối và trung bình 200m/mốc đối với những đoạn đường chỉ giới đi sát
33
với tuyến đê chính.
- Tu bổ nâng cấp các tuyến đê: Tuyến đê hữu sông Luộc; Tuyến đê hữu
Hóa; Tuyến đê Hồng Hà I; Tuyến đê Hồng Hà II; Nâng cấp tuyến đê bối Bình
Thanh – Bình Định – Hồng Tiến; Nâng cấp các tuyến đê bối Quỳnh Lâm – An
Khê; …
Đẩy nhanh tiến độ dự án thủy lợi, các công trình phòng chống hạn, ngăn
chặn xâm nhập mặn. Xây dựng chế độ tưới tiêu phù hợp cho các vùng quy hoạch
sản xuất lúa, vùng nuôi thủy sản, xây dựng quy trình đóng mở cống ngăn mặn hợp
lý đáp ứng yêu cầu: lấy nước mặn, ngăn mặn, xả phèn và trữ ngọt. Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại do nước gây ra.
Triển khai hệ thống theo dõi, giám sát tình hình hạn hán. Thực hiện thay
đổi các nguyên tắc quản lý vận hành các hồ chứa nước và nước ngầm phù hợp với
việc chống hạn. Sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường các biện pháp trữ nước. Thay
đổi các cơ cấu cây trồng phù hợp với tình hình hạn hán.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
4.1. Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác
định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai
- Từ các loại hình thiên tai thường gặp nêu trên, rủi ro thiên tai được phân
theo từng khu vực như sau: (1) Khu vực ven biển; (2) Khu vực ven sông; (3) Khu
vực trong đồng.
- Vùng ảnh hưởng ứng với từng loại hình thiên tai như sau:
* Về Áp thấp nhiệt đới, bão:
- Vùng ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới cả 3 khu vực trên phạm vi toàn
tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.
* Về mưa lớn, lũ, ngập lụt:
- Vùng ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, ngập lụt: Khu vực ven sông, khu vực
trong đồng trên phạm vi toàn tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.
* Về dông lốc, sét, mưa đá:
- Vùng ảnh hưởng: thuộc cả 3 vùng, trên phạm vi một số địa bàn cấp huyện, xã.
* Về nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn:
- Vùng ảnh hưởng của nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn: Trên phạm vi
toàn tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.
* Về rét hại, sương muối:
- Vùng ảnh hưởng do rét đậm, rét hại, sương muối trên phạm vi toàn tỉnh
hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.
* Về sạt lở đất, sụt lún đất do dòng chảy:
34
- Vùng ảnh hưởng của sạt lở đất do dòng chảy, sóng xảy ra ở các tuyến kè
và sạt lở bờ sông ở các bãi sông trên địa bàn tỉnh, sạt lở bờ biển tại hai huyện ven
biển Thái Thụy và Tiền Hải.
* Nước dâng.
- Vùng ảnh hưởng của nước dâng trên một số địa bàn các huyện vùng ven
biển và vùng cửa sông.
4.2. Phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Củng cố, tu sửa, tu bổ và xây dựng các công trình phòng chống thiên tai,
giám sát biến đổi khí hậu. Phòng ngừa là chính kết hợp với phương châm “4 tại
chỗ” và “3 sẵn sàng”; Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có sức chống chịu cao
với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh; Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, áp
dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng
với biến đổi khí hậu; Xây dựng hoàn thiện dần các hệ thống cảnh báo, dự báo thiên
tai và giám sát BĐKH; Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh; Phát triển hạ tầng thủy lợi chủ động tưới, tiêu theo hướng tiên tiến,
tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn cây ăn quả, rau, hoa,… và các vùng thâm
canh nuôi trồng thủy sản; Xây dựng, thực hiện các đề xuất, tổ chức các hoạt động
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng các-bon thấp, tái cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển
các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng; Cắm mốc hành lang bảo vệ bờ biển
Thái Bình theo Quyết định số 3518/QĐ-UBND ngày 31/12/2021, góp phần giảm
thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
4.3. Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án
phát triển hệ thống đê điều và kết pcấu hạ tầng phòng, chống thiên tai
Phát triển trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển chống sạt lở, sâm lấn bờ
biển và bảo vệ hệ thống đê biển, trồng tre chắn sóng trên các tuyến đê sông; thực
hiện có hiệu quả chương trình trồng rừng ngập mặn, che chắn sóng.
Cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê điều, chỉ giới tuyến thoát lũ, chỉ giới
các khu vực dân cư tập trung hiện có được tồn tại, các khu vực bãi sông được
phép nghiên cứu xây dựng.
Nâng cấp tuyến đê bối Bình Thanh, Bình Định, Hồng Tiến huyện Kiến
Xương thành đê chính tả Hồng Hà II để khép kín tuyến đê và thay thế đoạn đê từ
K193+100 đến K200+400 đê tả Hồng Hà II.
Xây dựng hệ thống cống, đập, âu thuyền để nối tuyến đê biển 7 với đê
biển 8 tại khu vực của sông Diêm Hộ (Bỏ 2 tuyến đê cửa công tả và hữu Diêm
Hộ hiện hữu) nhằm mở rộng diện tích bảo vệ, sản xuất
Nắn chỉnh cục bộ tuyến đê tả Trà Lý, huyện Hưng Hà đoạn K2+900 – K7;
Nắn chỉnh cục bộ tuyến đê cửa sông tả Hồng Hà, huyện Tiền Hải đoạn từ K0+500
35
đến K1+100; Nắn chỉnh cục bộ tuyến đê hữu Luộc, hữu Hóa thuộc địa phận
xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ đoạn từ K35+100 đê hữu Luộc đến K2+000 đê hữu
Hóa được phép đi theo tuyến đê bối An Khê; Đối với tuyến đê biển: Nghiên cứu
quai đê lấn biển để mở rộng quỹ đất nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
Di dời các hộ dân cư vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo
vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm (Ưu tiên trước mắt di dời các hộ dân
hiện sinh sống tại các khu vực ngoài đê chính nơi có bãi sông hẹp và nằm trong
hành lang bảo vệ đê dễ xảy ra sạt lở).
Rà soát, bổ sung các khu dân cư tập trung hiện có ở bãi sông được phép tồn
tại; đồng thời tăng tỷ lệ phần trăm cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở tại các
khu vực dân cư tập trung hiện có trên bãi sông so với quy định hiện tại là 5% theo
Quyết định 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Quy hoạch các bãi sông có thể nghiên cứu xây dựng.
VI. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
(Chi tiết tại Phụ lục 12)
VII. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
1. Về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút đầu tư
Dựa vào mục tiêu giá trị sản xuất toàn tỉnh trong các giai đoạn 2021-2025
và 2026-2030 theo kịch bản 2, ước tính tỉnh Thái Bình sẽ cần khoảng 268,3 nghìn
tỷ và 530 nghìn tỷ vốn đầu tư toàn xã hội tương ứng trong 2 giai đoạn này. Trong
đó, nguồn vốn từ các doanh tư nhân, FDI và dân cư sẽ đóng vai trò chủ đạo. Nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ đóng vai trò tạo lập.
Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình không
huy động được nguồn lực xã hội hóa. Huy động nguồn lực đầu tư các dự án lớn
về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, điện, khu, cụm công nghiệp,
đô thị và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội. Đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;
tập trung thu hút phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, chế biến nông, lâm
sản tỉnh có lợi thế cạnh tranh; các ngành mũi nhọn như: công nghiệp điện tử, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ...
2. Phát triển và cung ứng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện các
chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực
chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo
nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
36
Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập theo phương án quy hoạch, tạo đột phá quy mô đào tạo.
Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao
động, triển khai đào tạo theo hình thức đặt hàng.
4. Nhóm giải pháp về môi trường; khoa học và công nghệ
Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu
tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô
nhiễm, suy thoái. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh.
Nâng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ. Phát triển
mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội,... Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu - ứng dụng khoa học và công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh
sản phẩm chủ lực hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Xây dựng hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ hiện đại, đồng bộ với sự
tham gia chủ động, tích cực của tất cả các ngành, các cấp; huy động mọi nguồn lực
của xã hội, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài;
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao nhằm tăng
cường tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, của vùng và sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút các
nguồn lực cho phát triển như: cơ chế, chính sách phát triển vùng động lực, chính sách
thu hút các nhà đầu tư lớn, chính sách phát triển các ngành sản xuất sản phẩm thân
thiện môi trường, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách
tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp để thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
khu đô thị, dịch vụ, nhà ở công nhân tại khu Kinh tế, khu công nghiệp...
Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, xây dựng phát triển chính
quyền điện tử; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính
công tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo trong
thực thi công vụ.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các
địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác.
6. Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển các khu vực chức
năng, phát triển đô thị, nông thôn
Kiểm soát chặt và chuyển hóa một phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong
37
đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển đô thị và nhu cầu tăng
trưởng kinh tế cho xã hội. Phần quỹ đất nông nghiệp còn lại phải tương ứng với
cơ cấu quy hoạch sử dụng đất cho phát triển đô thị, đồng thời phải thực hiện chính
sách phát triển nông nghiệp - công nghệ cao, để gia tăng năng suất cây trồng, đảm
bảo quy mô sản lượng và chất lượng cao, cải thiện cuộc sống cư dân được sống
tốt với làng nghề trong lòng đô thị.
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính
theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất, mang tính tích hợp. Xác định đẩy
mạnh tinh giản bộ máy hành chính và cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm
để xây dựng mô hình quản trị Nhà nước hiện đại. Tập trung ưu tiên việc nâng cao
chất lượng bộ máy hành chính; đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp và trao quyền
trong thời gian tới.
Tiếp tục thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp ra ngoài
trung tâm các đô thị. Kiên quyết không cấp phép xây dựng công trình nhà ở cao
tầng tại trung tâm các đô thị khi chưa hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, xã hội
của khu vực dự án theo quy hoạch được phê duyệt. Đối với đất sử dụng cho dự án
du lịch, tâm linh, cần rà soát có quy hoạch cụ thể, tính toán giao quỹ đất phù hợp
trên nguyên tắc tiết kiệm, tránh lãng phí tài nguyên đất; đồng thời bảo đảm hiệu
quả kinh tế.
7. Thực hiện tốt công tác đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
Tiếp tục thực hiện tốt các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh về
công tác nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; các Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự. Triển khai các biện pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, hạn chế chồng chéo gây phiền hà cho
người dân và doanh nghiệp.
Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hợp tác
quốc tế. Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống
chính trị...;
8. Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo
sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung,
quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy
hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.
Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá
các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành
38
và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế
hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển
khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với Quy hoạch được duyệt và nhu cầu của
thị trường nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng
vùng và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Đồng thời,
phải đảm bảo thống nhất và liên kết giữa các cấp, loại quy hoạch, nhất là giữa quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện, thị với quy hoạch tỉnh, giữa
các quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu, quy hoạch khung tổng thể. Đảm
bảo cập nhật, cụ thể hóa các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch Vùng Đồng
bằng sông Hồng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
VIII. Bản đồ quy hoạch
Chi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục 13
Điều 2. Sau khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và phân bổ chỉ
tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình có trách nhiệm rà soát,
cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 theo quy định.
Quy hoạch tỉnh Tái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ
sở cho việc lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định
trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu triển khai các dự án cụ thể, ranh giới các vị trí
quy hoạch, diện tích, quy mô, công suất các công trình, dự án được điều chỉnh phù
hợp với tiến độ, tình hình thực tế và quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình căn cứ nội dung Quy hoạch
được duyệt:
1. Tổ chức công bố Quy hoạch; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy
hoạch theo quy định.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm, các chương trình phát triển trọng
điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và theo quy định của pháp
luật để huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
39
4. Tiếp tục thực hiện các yêu cầu, nội dung bảo vệ môi trường khi triển khai
các dự án thực hiện Quy hoạch, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững; tổ chức quan trắc, giám sát,
quản lý môi trường; lưu giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu môi
trường phục vụ quá trình chuyển đổi số trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trong quá trình
thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh nghiên cứu, xây dựng
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận: THỦ TƯỚNG
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Phạm Minh Chính
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3 bản).
40

Danh mục các Phụ lục Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày … tháng … năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Phụ lục 1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH
THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng … năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Cấp đường quy hoạch tối
Phạm vi
Chiều thiểu
dài Hiện Quy Tầm
TT Tên đường
khoảng trạng hoạch nhìn
Điểm đầu Điểm cuối
(km) đến đến đến
2021 2030 2050
A HỆ THỐNG QUỐC LỘ VÀ TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN
I Quốc lộ hiện hữu nâng cấp, cải tạo, chỉnh tuyến
Giữ
1 Quốc lộ 10 Cầu Nghìn Cầu Tân Đệ 41 II, III
nguyên
Cầu Triều Giữ Giữ
2 Quốc lộ 39 Cầu Diêm Điền 53,8 III
Dương nguyên nguyên
Quốc lộ 37
cầu sông Hóa
(Tuyến cũ ngã ba QL39-
mới, Thụy Giữ
3 chuyển thành QL37, thị trấn 7 III III
Quỳnh, Thái nguyên
đường tỉnh Diêm Điền
Thụy
ĐT.467)
ngã ba QL39- phà Cồn Nhất,
Giữ
4 Quốc lộ 37B QL37, thị trấn xã Hồng Tiến, 35,1 III, IV III
nguyên
Diêm Điền Kiến Xương
II Quốc lộ quy hoạch bổ sung
Giữ
5 Quốc lộ 39B Cầu La Tiến Phà Sa Cao 45 IV,III III
nguyên
III Tuyến đường bộ ven biển
Đò Gảnh, xã gần bến đò Nam
Đang
Đường bộ ven Thụy Tân, Phú tại xã Nam hỗn
6 43 triển hỗn hợp
biển huyện Thái Phú, huyện Tiền hợp
khai
Thụy Hải
HỆ THỐNG ĐƯỜNG TỈNH LỘ
Đường tỉnh Trục động lực kết nối các vùng
I 136,6
kinh tế
Đang
Đường tỉnh Sông Hóa, xã Đường Võ triển
Cao
ĐT.467 (Thái An Thanh, Nguyên Giáp, xã khai theo Cao tốc
1 23,6 tốc 4
Bình - Cầu huyện Quỳnh Đông Mỹ, thành quy mô 6 làn xe
cao tốc 4
làn xe
Nghìn) Phụ phố Thái Bình
làn xe
Đường tỉnh Vành đai 5 đường tránh S1 cấp II cấp I
2 21
ĐT.454 (Thái Thủ đô, xã Văn phía Bắc TP tại đồng đồng
41

Cấp đường quy hoạch tối


Phạm vi
Chiều thiểu
dài Hiện Quy Tầm
TT Tên đường
khoảng trạng hoạch nhìn
Điểm đầu Điểm cuối
(km) đến đến đến
2021 2030 2050
Bình – Đồng Cẩm huyện xã Tân Bình, Tp bằng 4 bằng 4-
Tu) Hưng Hà Thái Bình làn xe 6 làn xe
Đường tỉnh cấp II Cấp I
Cồn Vành, xã Đang
ĐT.469 (Thái thành phố Thái đồng đồng
3 Nam Phú, 34,2 triển
Bình – Cồn Bình bằng 4 bằng 4-
h.Tiền Hải khai
Vành) làn xe 6 làn xe
Đường tỉnh Vành đai 5 Cao tốc CT.08 cấp II Cấp I
Ninh Bình – Hải 35,8 km
ĐT.468 (Văn Thủ đô, xã Văn đồng đồng
4 Phòng tại xã Thụy (đường
Cẩm –Diêm Cẩm huyện Xuân, h.Thái bộ) bằng 4 bằng 4-
Điền) Hưng Hà Thụy làn xe 6 làn xe
Đường tỉnh
Vành đai phía
ĐT.464 (Thái cấp II
Nam thành Đường bộ ven
Bình – Đông đồng
5 phố Thái Bình biển tại xã Đông 22 hỗn hợp III
Long) (đường bằng, 6
tại xã Vũ Long, Tiền Hải
ĐH72 và làn xe
Đông
ĐT.221D cũ)
Đường tỉnh quy hoạch mới phục vụ kết nối
II vùng huyện, liên huyện, tuyến đường chuyên 90,8
dùng phục vụ phát triển công nghiệp – đô thị
QL10 tại xã cầu vượt sông
Đường tỉnh Giữ
1 Đông Hải, Luộc tại xã An 10 QH mới III
ĐT.451 nguyên
Quỳnh Phụ Đồng
quy
Đường tỉnh Đầu đường trục hoạch
xã Dân
2 ĐT.452 – xã Quỳnh Mỹ, 9 mới và IV III
Chủ,Hưng Hà
Đoạn 2 Quỳnh Phụ cải
tuyến
Đường tỉnh
cầu vượt sông
Đường tỉnh ĐT.452 tại xã
3 Luộc tại xã 5,3 QH mới IV III
ĐT.452A Quỳnh Ngọc,
Quỳnh Lâm
Quỳnh Phụ
cầu vượt sông
Đường tỉnh Nút giao
Luộc tại xã
4 ĐT.454 – Đồng Tu, 6,4 QH mới IV III
Cộng Hòa,
Đoạn 2 Hưng Hà
huyện Hưng Hà
đoạn cua
Đường tỉnh
đường chân Nút giao mới Giữ
5 ĐT.457 – 10,7 QH mới III
Cầu Trà tại Quốc lộ 37B nguyên
Đoạn 2
Giang
Cao tốc phía
Đường tỉnh QL.39 xã
Bắc tỉnh tại xã
6 ĐT.459 – Dương Hồng 5,8 IV III
Thụy Hưng,
Đoạn 2 Thủy
Thái Thụy
42

Cấp đường quy hoạch tối


Phạm vi
Chiều thiểu
dài Hiện Quy Tầm
TT Tên đường
khoảng trạng hoạch nhìn
Điểm đầu Điểm cuối
(km) đến đến đến
2021 2030 2050
đường
ĐT.465A cửa sông Ba
ĐT.457 tại xã
7 (đường trục Lạt, xã Nam 34,4 QH mới IV III
Trà Giang,
KKT kéo dài) Phú, h.Tiền Hải
Kiến Xương
QH
đường tỉnh đường đê bao đường
Đường
ĐT.459 tại xã lấn biển KCN – trục ra
8 chuyên dùng 9,2 III II
Thái Hưng, đô thị - dịch vụ KCN –
ĐCD.02
Thái Thụy Thái Thượng cảng
biển
III Đường tỉnh hiện hữu nâng cấp, cải tạo
Đường tỉnh Quốc lộ 39 tại
Giữ Giữ
1 ĐT.396B Cầu Hiệp xã Đông Tân, 22,9 III
nguyên nguyên
(ĐT.217 cũ) Đông Hưng
đường Thái
đường ĐT.455
Bình- Hà Nam
đoạn cải tuyến
(Vành đai 5
2 ĐT.452 tại xã Quỳnh 13.6 IV, V IV III
Hà Nội) tại xã
Hưng, Quỳnh
Thống Nhất,
Phụ
Hưng Hà

QL39 tại thị


Quốc lộ QL.39B
trấn Hưng
3 ĐT.453 mới tại xã Chí 15,4 IV, V IV III
Nhân, Hưng
Hòa, Hưng Hà

Chân cầu Tân


thị trấn Hưng Giữ
4 ĐT.454B Đệ tại xã Dũng 19,9 IV, III III
Hà nguyên
Nghĩa, Vũ Thư

Đường Thái Nút giao với


Bình - Đồng đường tỉnh
5 ĐT.455 Tu tại xã Liên ĐT.456 tại xã 37 IV, IV III
Hoa, Đông Thụy Thanh,
Hưng Thái Thụy
ngã ba QL39 QL 37 mới tại
Giữ Giữ
6 ĐT.456 xã Đông Kinh, xã Thụy Bình, 12,6 III
nguyên nguyên
Đông Hưng Thái Thụy
QL39 tại xã ngã tư Quốc lộ
Giữ
7 ĐT.457 Đông Tân, 37B thị trấn 17.5 IV III
nguyên
Đông Hưng Kiến Xương
8 ĐT.458 16.3 III
43

Cấp đường quy hoạch tối


Phạm vi
Chiều thiểu
dài Hiện Quy Tầm
TT Tên đường
khoảng trạng hoạch nhìn
Điểm đầu Điểm cuối
(km) đến đến đến
2021 2030 2050
(QL 39 cũ) cuối đường
ngã tư Quốc lộ
Hoàng Văn Giữ Giữ
37B thị trấn
Thái, TP Thái nguyên nguyên
Kiến Xương
Bình
đường Thái Hà
QL.37B xã
GĐ2 tại xã Thụy
9 ĐT.459 Thái Thịnh, 13,7 IV, III IV, III III
Hưng, Thái
Thái Thụy
Thụy
ngã ba ĐT.467 Giữ
10 ĐT.461 Quốc lộ 37 14,2 IV III
(QL37cũ) nguyên
Ngã ba QL39B
Cồn Vành, xã
ĐT.462 cũ tại xã Tây Giữ
11 Nam Phú, Tiền 15,2 III III
(ĐT.221A cũ) Giang, Tiền nguyên
Hải
Hải
ĐT.463 La Uyên, Thị Chùa Keo, Duy Giữ
12 12 IV III
(ĐT.220B cũ) trấn Vũ Thư Nhất, Vũ Thư nguyên
Ngã ba Cảng cá Nam III, QH Giữ
13 ĐT.465 12,1 III
QL.37B Phú, Tiền Hải mới nguyên
Trung tâm Điện Giữ
14 ĐT.466 QL.37B 4,7 IV III
lực Thái Bình nguyên
ĐT.461B Cầu phao sông Giữ
15 ĐT.461 6,5 IV III
(QL37 cũ) Hóa nguyên
44

Phụ lục 2
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH THÁI BÌNH
THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Tên
Cỡ tàu Nhu cầu
sông, Công suất
Stt Tên cảng Cấp (Tấn, sử dụng Chức năng
tuyến (1.000T/năm)
DWT) đất (ha)
luồng
Cảng tổng
Cảng Hưng
1 II 200-500 150 1,5 hợp ngã
Nhân
ba sông
Cảng hàng
2 Cảng Tân Đệ III 200 50 1
hóa
Cảng
Cảng Hòa chuyên
3 1000 2
Bình dùng,
xăng dầu
Sông Cảng hàng
4 Cảng Sa Cao III 200 50 1
Hồng hóa
Cảng cống III Cảng hàng
5 400 100 1,5
Kem hóa
Cảng Lân III Cảng hàng
6 400 100 1,5
hóa
Cảng Hưng III Cảng hàng
7 600 200
Phú hóa
500T/năm;
Cảng tổng
8 Cảng Ba Lạt II 5.000 200HK/ 5
hợp
năm
Cảng Tịnh III Cảng tổng
9 200 100 1
Xuyên hợp
Cảng Tân III Cảng tổng
10 400 200 2
Phong hợp
Cảng Đông III Cảng tổng
11 400 200 2
Quan hợp
Cảng Thái III Cảng tổng
12 200 50 1
Sông Trà Phúc hợp
Lý Bến Ngũ III Cảng hàng
13 200 50 0,5
Thôn hóa
Cảng Trà Lý II Cảng tổng
14 2000 700 3
hợp
Cảng Cảng
15 Vinacomin chuyên
500
16 dùng, hóa
chất
45

Tên
Cỡ tàu Nhu cầu
sông, Công suất
Stt Tên cảng Cấp (Tấn, sử dụng Chức năng
tuyến (1.000T/năm)
DWT) đất (ha)
luồng
Cảng Thái 1000 Cảng
17 Thọ chuyên
dùng
Cảng Nhiệt Cảng
18 điện Thái chuyên
Bình 1 dùng, than
Cảng Nhiệt II 500
Cảng tổng
19 điện Thái 2000
hợp
Bình 2
Cảng Mỹ 500 Cảng
20 Lộc chuyên
dùng, than
Khu tránh III Bến
21 trú bão Trà 500 chuyên
Lý dùng
Cảng LNG III Cảng
chuyên
22 2000
dùng, điện
khí
Khu bến Trà II Cảng tổng
23 5000
Lý hợp
Khu bến II 500
cảng Diêm Cảng tổng
24 5000
Sông Điền (phía hợp
Diêm Hộ trong sông)
Cảng Tân III 200 Cảng tổng
25 1000
Sơn hợp
Cảng Triều III 200 Cảng hàng
26 300
Sông Dương hóa
Luộc Cảng Hiệp III 200 Cảng hàng
27 300
hóa
Cảng Cảng
Sông
28 Shengly chuyên
Hóa
dùng
Sông Cảng Thụy III 200 Cảng tổng
29 Thái Tân 2000 hợp, cảng
Bình cá
46

Phụ lục 3
QUY HOẠCH LƯỚI ĐIỆN TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
3.1. Danh mục xây dựng mới và cải tạo các trạm biến áp 110KV Thái Bình
giai đoạn 2021-2030

Giai đoạn
Đén 2025
2026-2030
TT Tên công trình Ghi chú
XDM NCS XDM NCS
(MVA) (MVA) (MVA) (MVA)
I Tổng số 223 143 412/538 292
1 Thành phố 63 Lắp T2
2 Sông Trà 63 63
3 Vũ Thư NC 40
4 Thái Hưng 40 40
Lắp máy 2 năm
5 Thụy Trường 63 63
2029
6 Kiến Xương 2 40 Lắp T2
7 Hoàng Long 63
8 Tiền Hải 2 2x40
9 Châu Giang 40
10 Đông Hưng 40
11 Long Bối 63 Thay T2
12 Quỳnh Phụ 63 Thay T2
13 Quỳnh Côi 40 40 Lắp T2
14 Hưng Hà 2 40 Lắp T2
15 Trà Linh 2x63
Khi có khu Cồn
16 Cồn Vành 2x63
Vành-Cồn Thủ
3.2. Khối lượng xây dựng mới và cải tạo các đường dây 110kV
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030

Tiết Quy mô
TT Tên công trình diện Số Chiều Ghi chú
(mm2) mạch dài (km)
1 Đến 2025
a Xây dựng mới 22,9
+ Rẽ Thụy Trường 300 2 9,4
+ Rẽ Quỳnh Côi 300 2 9,7
+ Rẽ Châu Giang 300 2 1,9
+ Rẽ Sông Trà 300 2 1,9
b Cải tạo 71,8
+ 220kV Thái Bình - Thái Bình 300 1 23,0
47

Tiết Quy mô
TT Tên công trình diện Số Chiều Ghi chú
(mm2) mạch dài (km)
+ Long Bối - Kiến Xương 300 1 15,1
+ Rẽ Kiến Xương (chuyển đấu nối) 300 2 1,0
+ Thái Bình - Hưng Hà 300 2 15,5
Di chuyển đường dây 110kV đoạn 300;
+ 2 1,2
qua KCN Nguyễn Đức Cảnh 1200
2 Giai đoạn 2026-2030
a Xây dựng mới 53,9
+ Rẽ Trà Linh 300 2 1,2
+ 220kV Thái Thụy - Hoàng Long 300 2 7,2
Xuất tuyến sau trạm 220 kV Thái
Thụy đấu chuyển tiếp trên đường
+ 300 2 12,1
dây 110 kV Thái Thụy – Châu
Giang
Xuất tuyến 110kV sau TBA
+ 300 2 5,5
220kV Thái Thụy - Thái Hưng
+ Rẽ Tiền Hải 2 300 2 6,8
+ Rẽ Đông Hưng 300 2 2,3
Xuất tuyến 110kV sau TBA
220kV Vũ Thư tách tuyến 220kV
+ 300 4 12,1
Thái Bình - Thái Bình và Vũ Thư
- Nam Định
b Cải tạo 38,0
+ Vũ Thư - Nam Định 300 2 15,1
+ Long Bối - Thái Thụy 300 1 22,9
48
Phụ lục 4
QUY HOẠCH KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP TRUNG
TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
STT TÊN DỰ ÁN VỊ TRÍ QUY MÔ/CÔNG SUẤT
TỔNG:
Huyện Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý rác thải tập trung huyện
1 Quỳnh sinh hoạt tập trung công suất
Quỳnh Phụ
Phụ khoảng 168 tấn/ngày
Khu xử lý rác thải tập trung huyện Huyện Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
2 Đông Hưng (xử lý rác thải cho huyện Đông sinh hoạt tập trung công suất
Đông Hưng và T.P Thái Bình) Hưng khoảng 772 tấn/ngày
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý rác thải tập trung Khu Huyện
3 tập trung công suất khoảng 2.200
Kinh tế Thái Thuỵ
tấn/ngày
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý rác thải tập trung huyện Huyện
4 tập trung công suất khoảng 206
Thái Thuỵ Thái Thuỵ
tấn/ngày
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý chất thải tập trung huyện Huyện
5 tập trung công suất khoảng 158
Tiền Hải Tiền Hải
tấn/ngày
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý rác thải tập trung huyện Vũ Huyện Vũ
6 tập trung công suất khoảng 162
Thư Thư
tấn/ngày
Huyện Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý rác thải tập trung huyện
7 Kiến tập trung công suất khoảng 148
Kiến Xương
Xương tấn/ngày
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
Khu xử lý rác thải tập trung huyện Huyện
8 tập trung công suất khoảng 275
Hưng Hà Hưng Hà
tấn/ngày
49
Phụ lục 5
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
5.1. Giáo dục phổ thông
Toàn tỉnh
STT Đơn vị Năm học
2020-2021 2024-2025 2029-2030
Tổng số trường 732 737 755
- Công lập 708 703 682
- Ngoài công lập 24 34 73
1 Tổng số trường MN 300 308 302
- Công lập 286 285 269
- Ngoài công lập 14 23 33
2 Tổng số trường TH 120 118 131
- Công lập 120 117 121
- Ngoài công lập 0 1 10
3 Tổng số trường TH-THCS 167 164 148
- Công lập 167 164 148
- Ngoài công lập 0 0 0
4 Tổng số trường THCS 106 107 124
- Công lập 106 107 114
- Ngoài công lập 0 0 10
5 Tổng số trường THPT 39 39 39
- Công lập 29 29 29
- Ngoài công lập 10 10 10
Tổng số trường TH-THCS-
6 0 1 11
THPT
- Công lập 0 1 1
- Ngoài công lập 0 0 10
5.2. Cơ sở Giáo dục nghê nghiệp đến năm 2030
Stt Loại hình Năm 2020 Năm 2030
Tổng Công Tư Tổng Công Tư thục
số lập thục số lập
1 Trường đại học 02 02 0 02 02 0
2 Trường cao đẳng
(bao gồm cả trường 05 05 0 08 05 03
Cao đẳng sư phạm)
3 Trường trung cấp 05 03 02 08 03 05
4 Trung tâm giáo dục
18 12 06 19 12 07
nghề nghiệp
5 Trường Học viện
0 0 0 01 0 01
nông nghiệp
Tổng số 30 22 08 38 22 16
50
Phụ lục 6
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Diện tích (ha)
Giai
Giai
STT Tên khu công nghiệp Địa điểm Hiện đoạn
đoạn sau
trạng 2021-
2030
2030
1 Phúc Khánh Thành phố Thái Bình 142,9 151,4 151.4
2 Nguyễn Đức Cảnh Thành phố Thái Bình 75,06 75,06 75,06
Huyện Vũ Thư;
3 Sông Trà 90,91 150,48 150,48
Tp. Thái Bình
4 Cầu Nghìn Huyện Quỳnh Phụ 77,3 211,52 211,52
5 Gia Lễ Huyện Đông Hưng 84,7 84,7 84,7
Huyện Tiền Hải
6 Tiền Hải (mở rộng) 250,51 466 713
(Thuộc KKT)
Thaco - Thái Bình
7 (KCN phục vụ nông Huyện Quỳnh Phụ 187,8 194,36 194,36
nghiệp)
Liên Hà Thái (Green Huyện Thái Thụy
8 0 588,84 588,84
iP-1) (Thuộc KKT)
Tân Trường và cảng Huyện Thái Thụy
9 0 344,67 344,67
cạn ICD (Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
10 Hải Long 0 297,97 297,97
(Thuộc KKT)
Liên Hà Thái (phân khu Huyện Thái Thụy
11 0 0 373,27
phía Nam) (Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
12 Thụy Trường 0 0 256,72
(Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
13 Thụy Lương 0 0 225
(Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
14 Thái Đô 1 0 0 258
(Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
15 Thái Thọ 1 0 0 260
(Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
16 Thái Thọ 2 0 0 95
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
17 Đông Long 0 0 250
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
18 Hoàng Xuyên 0 0 120
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
19 Hoàng Minh 0 0 218
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
20 Tiền Hải 2 0 0 324,66
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
21 Tiền Hải 3 0 0 90
(Thuộc KKT)
51
Diện tích (ha)
Giai
Giai
STT Tên khu công nghiệp Địa điểm Hiện đoạn
đoạn sau
trạng 2021-
2030
2030
Huyện Tiền Hải
22 Sông Lân 0 0 310
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
23 Hưng Phú 0 0 360
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
24 Đông Minh 0 0 235
(Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
25 Xuân Hải 0 0 148
(Thuộc KKT)
Thái Thượng Huyện Thái Thụy
26 0 0 591,1
(KCN-Cảng-DV-DL) (Thuộc KKT)
Huyện Thái Thụy
27 Thái Đô 2 0 0 203
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
28 Trà Xuyên 0 0 200
(Thuộc KKT)
Huyện Tiền Hải
29 Hoàng Long 0 0 589
(Thuộc KKT)
KCN-ĐT-DV logistics
30 Huyện Hưng Hà 0 0 150
Hưng Hà
Tổng cộng 2.565 8.069
52
Phụ lục 7
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Diện tích (ha)
Stt Tên cụm công nghiệp Giai đoạn Giai đoạn
Hiện trạng
2021-2030 sau 2030
I Huyện Vũ Thư
69,65 259,02 563,30
1 CCN Tân Minh 11,45 75,00 75,00
2 CCN Thị Trấn Vũ Thư 22,95 27,3 27,3
3 CCN Tam Quang 3,86 39,5 39,5
4 CCN Vũ Hội 5,15 31,5 31,5
5 CCN Nguyên Xá 3,04 15,00 15,00
6 CCN Phúc Thành 0,72 0,72 75,00
7 CCN Minh Lãng 22,48 70,00 75,00
8 CCN Vũ Vân 0,00 0,00 75,00
9 CCN Đồng Thanh 0,00 0,00 75,00
10 CCN Ngô Xá 0,00 0,00 75,00
II Huyện Kiến Xương
60,00 458,41 653,40
11 CCN Thanh Tân 6,86 43,19 74,00
12 CCN Vũ Ninh 33,55 74,4 74,4
13 CCN Cồn Nhất 0,00 70,00 70,00
14 CCN Vũ Quý 8,85 69,52 75,00
15 CCN Trung Nê 10,74 46,3 70,00
16 CCN Bình Minh 0,00 70,00 70,00
17 CCN Hòa Bình 0,00 5,00 70,00
18 CCN An Hiền 0,00 5,00 75,00
19 CCN Ninh An 0,00 75,00 75,00
III Huyện Tiền Hải
58,00 243,19 248,59
20 CCN Trà Lý 12,00 75,00 75,00
21 CCN Nam Hà 0,00 20,1 20,1
22 CCN Tây An 8,5 68,89 68,89
23 CCN An Ninh 32,9 74,6 74,6
24 CCN Cửa Lân 4,6 4,6 10,00
IV Huyện Thái Thụy
46,00 177,29 346,67
25 CCN Mỹ Xuyên 15,67 15,67 15,67
26 CCN Thụy Sơn 8,39 42,00 42,00
27 CCN Thái Dương 21,94 58,12 69,00
28 CCN Thụy Văn 0,00 51,5 70,00
29 CCN Thụy Ninh 0,00 5,00 75,00
30 CCN Thái Giang 0,00 5,00 75,00
V Huyện Đông Hưng
134,69 483,62 671,53
31 CCN Đông La 48,71 89,53 89,53
32 CCN Đông Các 5,72 5,72 10,00
53
Diện tích (ha)
Stt Tên cụm công nghiệp Giai đoạn Giai đoạn
Hiện trạng
2021-2030 sau 2030
33 CCN Xuân Động 28,55 35,00 35,00
34 CCN Nguyên Xá 10,00 40,00 40,00
35 CCN Mê Linh 1,73 74,00 74,00
36 CCN Đông Phong 7,76 70,00 70,00
37 CCN Phong Châu 0,00 55,41 63,00
38 CCN Hồng Việt 0,00 70,00 70,00
39 CCN Đô Lương 32,22 43,96 70,00
40 CCN Đô Lương 2 0,00 0,00 75,00
41 CCN Đông Phương 0,00 0,00 75,00
VI Huyện Hưng Hà
50,23 400,18 820,05
42 CCN Đồng Tu 17,47 63,00 63,00
43 CCN Tiền Phong 3,00 40,00 40,00
44 CCN Thái Phương 16,26 37,05 37,05
45 CCN Hưng Nhân 13,5 70,00 70,00
46 CCN Thống Nhất 0,00 40,13 70,00
47 CCN Đức Hiệp 0,00 70,00 70,00
48 CCN Văn Lang 0,00 70,00 70,00
49 CCN Hùng Dũng 0,00 0,00 75,00
50 CCN Bắc Sơn 0,00 5,00 75,00
51 CCN Thái Hưng 0,00 5,00 50,00
52 CCN Đông Đô 0,00 0,00 50,00
53 CCN Đô Kỳ 0,00 0,00 75,00
54 CCN Việt Bắc 0,00 0,00 75,00
VII Huyện Quỳnh Phụ
54,32 310,94 839,53
55 CCN Quỳnh Côi 19,19 74,53 74,53
56 CCN Đập Neo 5,69 15,22 75,00
57 CCN Quý Ninh 9,46 75,00 75,00
58 CCN Quỳnh Giao 14,14 60,3 70,00
59 CCN Đông Hải 5,84 50,89 70,00
60 CCN An Vũ 0,00 5,00 75,00
61 CCNAn Hiệp 0,00 5,00 75,00
62 CCN Châu Nguyên 0,00 5,00 75,00
63 CCN Quỳnh Hồng 0,00 5,00 50,00
64 CCN Quỳnh Trang 0,00 5,00 65,00
65 CCN Quỳnh Sơn 0,00 5,00 60,00
66 CCN Dục Mỹ 0,00 5,00 75,00
Tổng cộng 472,89 2332,65 4143,07
54

Phụ lục 8
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng … năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Huyện,
Giai đoạn Giai đoạn
STT thành Tên đô thị Hiện trạng
2021-2025 2026-2030
phố
1 Thành phố TP. Thái Bình II I IMR
TT. Quỳnh Côi V VMR
IV
Quỳnh TT. An Bài V VMR
2
Phụ Đô thị mới An Đồng xã V V
Đô thị mới Quỳnh Ngọc xã V V
TT. Hưng Hà V VMR
TT. Hưng Nhân V VMR IV
3 Hưng Hà Đô thị mới Thái Phương xã V
Đô thị mới Cộng Hòa xã xã V
Đô thị mới Hồng Minh xã xã V
TT. Đông Hưng V IVMR IV
Đông
4 Đô thị mới Đông Quan xã xã V
Hưng
Đô thị mới Tiên Hưng xã xã V
TT. Diêm Điền IV IV IV
TT. Thái Ninh V V V
Đô thị mới Thụy Trường xã V V
5 Thái Thụy III
Đô thị mới Thụy Phong xã xã V
Đô thị mới Thụy Văn xã xã V
Đô thị mới Thái Thịnh xã xã V
TT. Tiền Hải V IVMR
IV
Đô thị mới Đông Minh xã V
6 Tiền Hải
Đô thị mới Nam Trung xã V V
Đô thị mới Nam Phú xã xã V
TT. Kiến Xương V V VMR
Kiến TT. Vũ Quý V V V
7
Xương Đô thị mới Thanh Tân xã xã V
Đô thị mới Bình Thanh xã xã V
nằm trong
ranh giới mở
Đô thị mới Trà Giang xã V
rộng thành
phố
TT. Vũ Thư V IVMR IV
Đô thị mới Xuân Hòa xã xã V
Đô thị mới Vũ Tiến xã xã V
nằm
trong
8 Vũ Thư ranh
Đô thị mới Tân Phong xã xã V giới mở
rộng
thành
phố
Đô thị mới Vũ Hội xã xã V
55

Phụ lục 9
QUY HOẠCH KHU DỊCH VỤ TỔNG HỢP, NGHỈ DƯỠNG, VUI CHƠI, GIẢI TRÍ,
THỂ THAO SÂN GOLF TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng … năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Quy mô
STT Hạng mục công trình Địa điểm
(ha)
1 Khu du lịch nghỉ dưỡng sân golf Cồn Vành 3.448 Huyện Tiền Hải
Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển cồn
2 1.150 Huyện Thái Thụy
Đen
3 Khu du lịch phố biển Đồng Châu 837 Huyện Tiền Hải
4 Khu du lịch sinh thái Thụy Trường 1500 Huyện Thái Thụy
Khu dịch vụ tổng hợp,vui chơi giải trí, thể
5 dục thể thao, sân golf tại xã Trà Giang, 85 Huyện Kiến Xương
huyện Kiến Xương.
Khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sân
6 85 Huyện Quỳnh Phụ
golf tại xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ.
Khu du lịch nghỉ dưỡng sân golf tại xã Hồng
7 100 Huyện Hưng Hà
Minh, huyện Hưng hà
56
Phụ lục 10
QUY HOẠCH BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN
TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng … năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Số Quy mô
Tài nguyên
TT Tên mỏ lượng diện tích
dự báo (m3)
mỏ (ha)
I Quy hoạch mỏ khí
1 Mỏ khí đốt C 1
Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ
2 1
Hàm Rồng - Thái Bình Lô 102&106
Hệ thống phân phối khí thấp áp cho
3 1
KCN Tiền Hải
II Mỏ than nâu 529
III Quy hoạch mỏ nước khoáng
01LK thuộc
Mỏ nước khoáng LK 78, xã Đông Cơ,
1 1 tờ bản đồ F -
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
48 - 94 - A
Khai thác thăm dò mỏ nước khoáng
2 1 4,85
nóng xã Duyên Hải huyện Hưng Hà
Khai thác nước khoáng để đóng chai,
3 đóng bình tại giếng khoan 82A xã Tây 1
Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Khai thác nước khoáng tại lỗ khoan
4 LK61B xã Đông Cơ, huyện Tiền Hải, 1
Thái Bình
IV Mỏ cát xây dựng 54 148.811.124
1 Mỏ cát sông 25 16.666.724
Huyện Hưng Hà 10 282,4 10.801.792
Huyện Vũ Thư 6 47,82 2.463.107
Huyện Kiến Xương 2 33,95 1.712.796
Huyện Quỳnh Phụ 3 7,94 297.029
Huyện Tiền Hải 2 12 1.014.000
Huyện Thái Thụy 2 12 378.000
2 Mỏ cát biển 29 132.144.400
Huyện Thái Thụy 17 1538 71.175.400
Huyện Tiền Hải 12 1120 60.969.000
57
Phụ lục 11
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng … năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: ha
Hiện trạng Quy hoạch đến Tăng
năm 2020 năm 2030 giảm so
với hiện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện Cơ Diện Cơ
trạng
tích cấu tích cấu
năm
(ha) (%) (ha) (%)
2020
1 Đất nông nghiệp NNP 106.710 67,34 92.722 58,51 -13.988
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa LUA 77.728 49,05 69.846 44,08 -7.882
Trong đó: Đất chuyên trồng
LUC 77.664 49,01 69.046 43,57 -8.618
lúa nước (từ 2 vụ lúa trở lên)
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 7.898 4,98 6.165 3,84 -1.733
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 739 0,47 721 0,45 -18
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD
1.5 Đất rừng sản xuất RSX
Trong đó: Đất có rừng sản
RSN
xuất là rừng tự nhiên
2 Đất phi nông nghiệp PNN 51.427 32,45 65.642 41,42 14.215
Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng CQP 183 0,12 336 0,21 153
2.2 Đất an ninh CAN 47 0,03 115 0,07 68
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 909 0,57 2.565 1,62 1.656
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 532 0,34 2.332 1,47 1.800
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 357 0,23 1.201 0,73 844
Đất cơ sở sản xuất phi nông
2.6 SKC 580 0,37 869 0,55 288
nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động
2.7 SKS 5 0,00 77 0,00 71
khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng cấp
2.8 DHT 29.524 18,63 35.609 22,46 6.085
quốc gia, cấp tỉnh
Trong đó:
2.8.1 Đất giao thông DGT 14.730 9,30 18.207 11,49 3.477
2.8.2 Đất thủy lợi DTL 10.672 6,73 11.092 6,99 420
2.8.3 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 93 0,06 234 0,15 140
2.8.4 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 141 0,09 235 0,15 94
Đất xây dựng cơ sở giáo dục-
2.8.5 DGD 702 0,44 1.041 0,66 339
đào tạo
Đất xây dựng cơ sở thể dục -
2.8.6 DTT 328 0,21 578 0,36 251
thể thao
2.8.7 Đất công trình năng lượng DNL 268 0,17 921 0,58 653
Đất công trình bưu chính
2.8.8 DBV 9 0,01 57 0,04 48
viễn thông
Đất xây dựng kho dự trữ
2.8.9 DKG 15 0,01 15
quốc gia
58
Hiện trạng Quy hoạch đến Tăng
năm 2020 năm 2030 giảm so
với hiện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện Cơ Diện Cơ
trạng
tích cấu tích cấu
năm
(ha) (%) (ha) (%)
2020
Đất có di tích, lịch sử - văn
2.8.10 DDT 12 0,01 50 0,03 38
hóa
2.8.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 244 0,15 408 0,26 164
2.8.12 Đất cơ sở tôn giáo TON 418 0,26 529 0,33 111
Đất nghĩa trang, nghĩa địa,
2.8.13 NTD 1.807 1,14 2.025 1,28 218
nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.9 Đất danh lam, thắng cảnh DDL
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 12.775 8,06 14.064 8,91 1.289
2.11 Đất ở tại đô thị ODT 1.085 0,69 2.871 1,82 1.785
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 204 0,13 381 0,24 177
Đất xây dựng trụ sở của tổ
2.13 DTS 18 0,01 33 0,02 15
chức sự nghiệp
2.14 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DGN
3 Đất chưa sử dụng CSD 324 0,20 97 0,06 -226
59
Phụ lục 12
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TỈNH THÁI BÌNH
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)

Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
I Nhóm các chương trình ưu tiên phát triển
1 Chương trình chuyển đổi số, cải cách hành Tỉnh Thái
X
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh Bình
2 Chương trình phát triển các cụm ngành kinh tế
biến, ven biển tỉnh Thái Bình
3 Chương trình phát triển nhân lực chất lượng Tỉnh Thái
X
cao tỉnh Thái Bình Bình
4 Chương trình phát triển hạ tầng quan trọng của Tỉnh Thái
X
tỉnh Thái Bình Bình
5 Tỉnh Thái
Chương trình phát triển công nghiệp X
Bình
6 Tỉnh Thái
Chương trình du lịch nông nghiệp nông thôn X
Bình
7 Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh Thái
X
tỉnh Thái Bình Bình
8 Tỉnh Thái
Chương trình Nông thôn mới (giai đoạn 2) X
Bình
II Nhóm các dự án hạ tầng kỹ thuật
1 Giao thông
1.1 Quy mô
cấp II
đồng
Huyện
bằng, 4
Kiến
Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - làn xe,
Xương, X
Quảng Ninh, đoạn qua địa phận tỉnh Thái Bình chiều dài
Thái Thuỵ,
109km
Quỳnh Phụ
(trên địa
bàn tỉnh
là 42km)
1.2 Quy mô
cấp II
đồng
bằng, 4
Huyện làn xe
Cao tốc Hưng Yên – Thái Bình X
Hưng Hà chiều dài
70km
(trên địa
bàn tỉnh
47,8km)
60
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
1.3 Quy mô
cấp II, 6
làn xe,
Huyện chiều dài
Đường Vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội, đoạn
Hưng Hà, 272km X X
trên địa phận tỉnh Thái Bình
Quỳnh Phụ (trên địa
phận
tỉnh
28,5km)
1.4 Quy mô
cấp II
Huyện Thái đồng
Đường bộ ven biển tỉnh Thái Bình Thụy, Tiền bằng, 4 X
Hải làn xe,
chiều dài
43km
1.5 Cấp II
đồng
bằng, 4
làn xe,
Đường nội tỉnh (hướng đến tiêu chuẩn cao
Tỉnh Thái chiều dài
tốc): Thái Bình- Cầu Nghìn, Thái Bình- Cồn X
Bình tương
Vành, Thái Bình – Đồng Tu
ứng
21km,
34 km,
21km
1.6 Tối thiểu
Đầu tư xây dựng các tuyến đường trục kết nối
Tỉnh Thái cấp III
với các khu chức năng trong khu kinh tế Thái X X
Bình đồng
Bình
bằng
1.7 Tối thiểu
Nâng cấp cải tạo hệ thống quốc lộ trên địa bàn Tỉnh Thái cấp III
X X
tỉnh 37B, 39, 37 Bình đồng
bằng
1.8 Tuyến đường liên tỉnh nối đường vành đai V
vùng thủ đô Hà Nội đoạn trên địa phận tỉnh
Quỳnh Phụ,
Thái Bình với Quốc lộ 38B và cao tốc Hà Nội X
Hưng Hà
- Hải Phòng trên địa phận tỉnh Hưng Yên đoạn
trên địa phận tỉnh Thái Bình và cầu La Tiến
1.9 H. Thái
Xây dựng Hạ tầng cảng biển Diêm Điền X
Thụy
1.10 sông Trà
Lý, sông 8,4 triệu
Xây dựng Cụm cảng thủy nội địa Thái Bình X
Hồng, sông tấn/năm
Thái Bình
1.11 KKT Thái Theo
Sân bay lưỡng dụng X
Bình nhu cầu
1.12 Khu vực
Hạ tầng ống dấn khí X
ven biển
61
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
2 Năng lượng
2.1 Huyện Tiền
Trung tâm Điện- Khí LNG Thái Bình 193 ha X
Hải
2.2. Huyện Vũ
Hạ tầng truyền tải điện quốc gia (Trạm Thư, Hưng
X
500KV, đường dây 500KV) Hà, Quỳnh
Phụ
2.3 Địa bàn
Hạ tầng truyền tải điện 220KV, 110KV X
tỉnh
2.4 Không gian
biển Thái
Dự án phát triển điện gió ngoài khơi X
Bình, từ 6
hải lý
3 Đô thị
3.1 Chương trình phát triển đô thị Toàn tỉnh
3.2 TP. Thái
Hạ tầng đô thị thông minh X X
Bình
3.3 Tỉnh Thái
Đường vành đai các đô thị X X
Bình
3.4. TP. Thái
Chương trình phát triển nhà ở đô thị X X
Bình
3.5 Đề án phát triển và mở rộng không gian Tp. TP. Thái
X
Thái Bình Bình
3.6 Tỉnh Thái
Chương trình cấp nước đô thị X X
Bình
3.7 Chương trình nâng cấp hạ tầng xử lý nước thải Tỉnh Thái
X X
đô thị Bình
4 Thủy lợi và ứng phó BĐKH
4.1 Dự án nắn tuyến, nâng bãi ổn định đê biển số Tỉnh Thái
X
8 Bình
4.2 Tỉnh Thái
Nâng cấp hệ thống đê Hồng Hà X
Bình
4.3 Nâng cấp đê, kè và đường cứu hộ, cứu nạn đê Tỉnh Thái
X
Hữu Trà Lý Bình
4.4 Tỉnh Thái
Nâng cấp hệ thống tưới, trạm bơm X
Bình
III Nhóm các chương trình, dự án hạ tầng kinh
tế
1 Hạ tầng Công nghiệp
1.1 Hạ tầng KCN trên địa bàn KKT Thái Bình
gồm KCN Tiền Hải (mở rộng), KCN Liên Hà KKT Thái
X
Thái (Green iP-1), KCN Tân Trường và cảng Bình
cạn ICD, KCN Hải Long
1.2 Điều chỉnh giảm diện tích KCN trên địa bàn
Thành phố Thái Bình và phụ cận so với QH đã
Vũ Thư X
được phê duyệt: KCN Sông Trà, KCN Phú
Khánh
62
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
1.3 Hạ tầng KCN trên địa bàn khu vực Hưng Hà,
Hưng Hà,
Quỳnh Phụ: KCN Cầu Nghìn, KCN Thaco- X
Quỳnh Phụ
Thái Bình
1.4 Hạ tầng các CCN trên địa bàn tỉnh: gồm 66 Tỉnh Thái
X X
CCN trên địa bàn các huyện Bình
1.5 Hạ tầng các KCN khác trên địa bàn KKT Thái KKT Thái
X X
Bình (theo QH chung XD KKT Thái Bình) Bình
2 Hạ tầng nông nghiệp
2.1 Hạ tầng Khu nông nghiệp ƯDCNC
Xã Vũ Lạc,
TP.Thái
Trung tâm công nghệ cao sản xuất, kinh doanh Bình, Việt
X
cây trồng an toàn theo chuỗi giá trị Thuận,
huyện Vũ
Thư
Hạ tầng Khu nuôi trồng thủy sản ứng dụng Thái Thụy,
X
CNC Tiền Hải
xã Nam
Khu dịch vụ tổng hợp thuộc Dự án quy hoạch Thịnh, Nam
X
Khu nuôi trồng thủy sản chất lượng cao Hưng, Nam
Phú
xã Thụy
Dự án đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập Duyên,
X
trung công nghệ an toàn sinh học huyện Thái
Thụy
Các huyện
Dự án sản xuất rau sạch, an toàn Vũ Thư, X
Đông Hưng
Dự án đầu tư xây dựng trang trại nuôi trồng
thủy sản, kết hợp chăn nuôi lợn và trồng cây Các huyện X
dược liệu
2.2. Dự án phát triển hạ tầng các vùng sản NN tập
Các huyện X X
trung
3 Hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch
3.1 TP. Thái
Trung tâm Thương mại, Hội chợ triển lãm 15 ha X
Bình
3.2 TP. Thái
Bình, Thái
Trung tâm dịch vụ logistic TP. Thái Bình, Thụy, Tiền
Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Hưng Hà, Hải, Kiến X
Quỳnh Phụ Xương,
Hưng Hà,
Quỳnh Phụ
3.3 Khu dịch vụ thương mại (thuộc dự án QH Khu Huyện Tiền
837 ha X
phố biển Đồng Châu) Hải
3.4 Khu dịch vụ (thuộc dự án Khu công nghiệp-đô Huyện Tiền
400 ha X
thị-dịch vụ Hải Long) Hải
63
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
3.5 Khu dịch vụ tập trung Đông Hoàng, Nam Huyện Tiền
X
Cường , Nam Hưng, Nam Phú, Hải
3.6 Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng
3.6.1 Hạ tâng Khu du lịch Cồn Vành X
Đất hỗn hợp, TM-DV, nhà hàng, khách sạn,
resort nghỉ dưỡng (thuộc dự án Khu Đô thị - Huyện Tiền
3.448 ha X
Du lịch - Nghỉ dưỡng - Sân Golf Cồn Vành - Hải
Cồn Thủ
3.6.2 Hạ tầng Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển Huyện Thái
1.150 ha X
cồn Đen Thụy
3.6.3 Huyện Thái
Khu du lịch sinh thái Thụy Trường 1.500 ha X
Thụy
3.6.4 Huyện Tiền
Khu du lịch phố biển Đồng Châu 837 ha X
Hải
3.6.5 Khu du lịch cộng đồng gắn với làng nghề huyện Vũ
X
Bách Thuận Thư
3.6.6 Khu dịch vụ tổng hợp,vui chơi giải trí, thể dục
X
thể thao, sân golf
Sân Golf Cồn Vành H. Tiền Hải 92 ha X
X.Trà
Giang, H.
Sân Golf Trà Giang X
Kiến
Xương
X. Quỳnh
Sân Golf Quỳnh Lâm Lâm, H 85 ha X
Quỳnh Phụ
X. Hồng
Minh,
Sân Golf Hông Minh 100 ha X
huyện
Hưng Hà
3.4 Các sản phẩm du lịch
TP. Thái
Kinh tế ban đêm Bình, KKT X
Thái Bình
Phát triển chùa Keo thành điểm du lịch quốc Vũ Thư,
X
gia Thái Bình
Du lịch cộng đồng trải nghiệm nông nghiệp, Tỉnh Thái
X
nông thôn gắn với văn minh lúa nước Bình
Các xã hai
Tuyến du lịch sông Trà Lý bên S.Trà X

Tuyến du lịch tham quan, trải nghiệm làng
nghề (Chạm bạc Đồng Xâm, đũi Nam Cao,
mây tre đan Thượng Hiền, Làng Khuốc, thêu
X
Minh Lãng, bánh cáy Nguyên Xá, chiếu Hới,
đúc đồng An Lộng, thảm len Đại Đồng, đan
mũ Tây An…
4 Hạ tầng Khoa học công nghệ
64
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
4.1 xã Minh
Xây dựng khu thực nghiệm sinh học công Quang
10 ha X
nghệ cao tỉnh Thái Binh huyện Vũ
Thư
4.2 Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh TP. Thái Theo
X
Thái Bình Bình nhu cầu
4.3 Xây dựng và phát triển khu nông nghiệp ứng Theo
X
dụng công nghệ cao nhu cầu
4.4 Hình thành cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, hạ tầng thông TP. Thái
Theo
tin thống kê KH&CN, các khu nghiên cứu, Bình, KKT X
nhu cầu
khu thực nghiệp... Thái Bình

4.5 Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia


X
về KH&CN
IV Nhóm các chương trình, dự án hạ tầng xã
hội
1 Y tế
Huyện Tiền
Bệnh viện Đa khoa quốc tế 10 ha X
Hải
1500
TP. Thái
Đầu tư xây mới Bệnh viện đa khoa tỉnh giường X
Bình
bệnh
Nâng cấp, xây dựng bệnh viện chuyên khoa:
Phụ Sản, Nhi, Mắt, Phổi, Y học cổ truyền, TP. Thái
X X
Phục hồi chức năng, Tâm thần, Phổi, Da liễu, Bình
Bệnh viện Tim mạch, Bệnh viện Đột quỵ
TP. Thái
Xây dựng Trung tâm kiếm soát bệnh tật 0,72ha X
Bình
Các huyện,
Mở rộng và nâng cấp, đầu tư trụ sở mới các
tỉnh Thái X
bệnh viện đa khoa tuyến huyện,
Bình
Tỉnh Thái
XHH nâng cấp, mở rộng cơ sở y tế tư nhân X X
Bình
2 Văn hóa, TDTT
2.1 Chương trình bảo tồn các công trình văn hóa
X
quốc gia
xã Tiến
Quần thể di tích Quốc gia đặc biệt Đền Trần Đức, huyện X
Hưng Hà
2.2 Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi Tỉnh Thái
X
vật thể quốc gia tại Thái Bình Bình
Bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật hát Tỉnh Thái
X
Chèo Bình
TP. Thái
Bảo tàng tỉnh Thái Bình X
Bình
TP. Thái
Nhà thi đấu đa năng tỉnh Thái Bình X
Bình
65
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
3 Giáo dục
Phát triển hệ thống trường chuyên, chất lượng
X
cao
Nâng cấp hệ thống trường các cấp đạt tiêu
X
chuẩn quốc gia
XHH các trường ngoài công lập X X
Phổ cập tiếng Anh THPT X
4 An sinh xã hội
X. Minh
Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Quang, 2,85ha
H.Vũ Thư
Xã Vũ Vân,
Trung tâm bảo trợ xã hội người khuyết tật huyện Vũ 0,72 ha
Thư
Xã Đông
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập Lĩnh, huyện
Đông Hưng
Xã Đông
Hòa, Thành
Trường Trung cấp nghề cho người khuyết tật X
phố Thái
Bình
TP. Thái
Làng trẻ em SOS X
Bình
Tỉnh Thái
Các Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập X
Bình
5 Đào tạo- Lao động
Huyện
Thành lập Trường Học viện nông nghiệp 100 ha X
Quỳnh Phụ
Huyện Vũ
Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao Thái
Thư. 10 ha X
Bình
Chương trình đào tạo nghề chất lượng cao gắn
Tỉnh Thái
với thu hút đầu tư công nghiệp, dịch vụ trên X
Bình
địa bàn tỉnh Thái Bình
Trung tâm dữ liệu thông tin thị trường lao
động, dự báo cung-cầu lao động, khu điều
Tỉnh Thái
hành và đào tạo kỹ năng nghề cho người lao X
Bình
động, giải quyết chính sách bảo đảm thất
nghiệp
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
công tác đào tạo nghề để giải quyết việc làm Tỉnh Thái
X
cho người khuyết tật tại Trường Trung cấp Bình
nghề cho người khuyết tật tỉnh Thái Bình
V Nhóm các chương trình, dự án môi trường
1 Bảo vệ môi trường đất, nước, không khí
H. Thái
Dự án trồng mới rừng vùng bãi triều ven biển:
Thụy, H. 1500ha X
trồng mới 1.000 ha và trồng bổ sung 500 ha
Tiền Hải
66
Giai đoạn
Tên chương trình, dự án, công trình ưu tiên triển khai
STT Vị trí Quy mô
đầu tư 2021- Sau
2030 2030
Dự án Giảm chất thải nhựa trong du lịch
Tỉnh Thái
thông qua giảm sử dụng túi nilon khó phân Bình
X
hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần
2 Bảo vệ môi trường biển
xã Thụy
Trường,
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái
Thụy Xuân 3.698 ha X X
Thụy
và Thụy
Hải
Nam Hưng,
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải Nam Phú, 1.320 ha X X
Nam Thịnh
67
Phụ lục 13
DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 02 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
STT Tên bản đồ
1 Bản đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh
2 Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
3 Bản đồ hiện trạng phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
4 Bản đồ hiện trạng phát triển thương mại - dịch vụ
5 Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch
6 Bản đồ hiện trạng phát triển văn hóa, thể thao
Bản đồ hiện trạng phát triển giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề
7
nghiệp
8 Bản đồ hiện trạng phát triển Y tế
9 Bản đồ hiện trạng phát triển cơ sở dạy nghề, việc làm, an sinh xã hội
10 Bản đồ hiện trạng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn
11 Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai,
12
thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
13 Bản đồ hiện trạng cấp nước sinh hoạt
14 Bản đồ hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản
15 Bản đồ hiện trạng phát triển thông tin và truyền thông
16 Bản đồ hiện trạng thăm dò, khai thác sử dụng, bảo vệ Tài nguyên
17 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
18 Bản đồ hiện trạng phát triển khoa học và công nghệ
19 Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng
20 Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn
21 Bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng
22 Bản đồ phương án phát triển thương mại - dịch vụ
23 Bản đồ phương án phát triển du lịch
24 Bản đồ phương án phát triển văn hóa, thể thao
25 Bản đồ phương án phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
26 Bản đồ phương án phát triển y tế
27 Bản đồ phương án phát triển an sinh xã hội
28 Bản đồ phương án phát triển khoa học và công nghệ
29 Bản đồ phương án phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
30 Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
31 Bản đồ phương án thoát nước xử lý chất thải rắn và nghĩa trang
32 Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất
33 Bản đồ phương án thăm dò khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
34 Bản đồ phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, thiên nhiên và đa dạng sinh
35
học
68
STT Tên bản đồ
36 Bản đồ phương án cấp điện
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai,
37
thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
38 Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
39 Bản đồ phương án cấp nước sinh hoạt
40 Bản đồ phương án phát triển quốc phòng, an ninh
41 Bản đồ phát triển không gian biển

You might also like