You are on page 1of 13

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ QUẬN Ô MÔN


LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020

Ban Chấp hành Đảng bộ quận đã triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ quận lần thứ XI, xây dựng 04 nghị quyết chuyên đề và
58 chƣơng trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng, của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng và của
Thành ủy [1]; chỉ đạo các cấp ủy đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch triển khai,
quán triệt nghị quyết trong toàn Đảng bộ và tuyên truyền ra đoàn viên, hội viên
và các tầng lớp nhân dân.

I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC


1. Những thành tựu về phát triển kinh tế
1.1. Kinh tế duy trì ổn định, tăng trưởng giá trị sản xuất ở mức cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao
Kinh tế tiếp tục phát triển, chất lƣợng kinh tế từng bƣớc đƣợc nâng lên,
tăng trƣởng giá trị sản xuất (GO) bình quân 5 năm 10,44% (giá so sánh 2010),
(đạt 108,86% chỉ tiêu nghị quyết); trong đó, nông nghiệp - thủy sản 98,74%
(đạt 101,15% kế hoạch), công nghiệp – xây dựng 110,10% (đạt 100,34% kế
hoạch), dịch vụ 116,24% (đạt 100,35% kế hoạch). Giá trị sản xuất (giá so sánh
2010) giai đoạn 2015 - 2020: nông nghiệp – thủy sản 7.831 tỷ đồng (đạt
123,23% kế hoạch), công nghiệp – xây dựng quận quản lý 97.363 tỷ đồng (đạt
122,29% kế hoạch), thƣơng mại - dịch vụ 23.425 tỷ đồng (đạt 115,49% kế
hoạch) [2].
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng khu vực nông
nghiệp và thủy sản, tăng khu vực công nghiệp - xây dựng và thƣơng mại -
dịch vụ; trong đó: khu vực nông nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng 4,12%; khu
vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 65,86%; khu vực thƣơng mại -
dịch vụ chiếm tỷ trọng 30,02% trong cơ cấu VA [3].
Quận đã có nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn
trong sản xuất - kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tăng cƣờng đối
thoại, thực hiện đúng, kịp thời các chính sách miễn, giảm, giãn thuế; hỗ trợ
tiếp cận nguồn vốn tín dụng, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; khuyến
khích các thành phần kinh tế phát huy tính năng động, sáng tạo, kinh nghiệm
quản lý, nỗ lực vƣợt qua khó khăn, an tâm phát triển sản xuất. Các doanh
nghiệp quan tâm đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lƣợng, sức
cạnh tranh sản phẩm; tập trung đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp cơ khí… duy trì tăng trƣởng giá trị sản xuất cao, chỉ số phát triển công
nghiệp tăng 45,7% so với năm 2015 [4].
Thƣơng mại - dịch vụ phát triển khá tốt, một số lĩnh vực có mức tăng
khá nhƣ: thƣơng mại, tài chính - ngân hàng, công nghệ thông tin, viễn thông,
y tế, giáo dục. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ thực hiện vƣợt
0,36% kế hoạch, tăng 1,92 lần so năm 2015 [5].
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng nông nghiệp chất lƣợng cao,
nông nghiệp đô thị và chuyển dần theo phƣơng thức sản xuất tập trung, hợp
tác liên kết theo chuỗi giá trị; chú trọng ứng dụng khoa học, công nghệ vào
sản xuất, thu hoạch, bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu
nhập cho ngƣời lao động; tăng bình quân 0,98%/năm so với năm 2015. Nhiều
mô hình hợp tác trong sản xuất đƣợc thành lập và nhân rộng [6].
1.2. Thành phần kinh tế tư nhân đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc theo
tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng (khóa XII) có bƣớc phát triển quan trọng, phát triển nhanh cả về số
lƣợng, cơ cấu ngành nghề và hoạt động hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, thu hút và
giải quyết việc làm cho lao động của quận [7]. Kinh tế tập thể có sự chuyển biến
tích cực, chuyển dần từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang hợp tác, liên kết
theo chuỗi giá trị trong các
lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ và tiêu thụ nông sản ở một số nơi trên địa bàn,
đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng giá trị sản xuất [8].
1.3. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển đạt kết quả tốt, tổng vốn
đầu tƣ phát triển toàn xã hội ƣớc thực hiện 57.685 tỷ đồng (đạt 165% kế
hoạch) tăng 1,9 lần so với giai đoạn 2010 - 2015, trong đó vốn ngân sách
chiếm 5,56%, còn lại là các nguồn ngoài ngân sách [9]. Công tác quy hoạch
và quản lý quy hoạch đƣợc triển khai thực hiện tốt, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ
phát triển của địa phƣơng.
Trên cơ sở các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, các chủ đầu tƣ đã và đang
triển khai thực hiện nhiều dự án quan trọng trên địa bàn nhƣ: Dự án Quốc lộ
91, 91B, đƣờng tỉnh 922, kè chống sạt lở sông Ô Môn giai đoạn 2, giai đoạn
3, các dự án đƣờng dây điện (500 KV Ô Môn - Sóc Trăng, 200 KV Long Phú
– Ô Môn), Vƣờn ƣơm Công nghệ, Viện Phật học Nam Tông Khmer, Trung
tâm huấn luyện quốc gia… và nhiều dự án đang tiếp tục triển khai thu hồi đất.
1.4. Thu, chi ngân sách: Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn bình
quân vƣợt 7,84%/năm dự toán thành phố giao (đạt 100% chỉ tiêu nghị quyết),
tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2020 ƣớc tăng 48,20% so năm 2015 [10];
thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng theo chỉ tiêu pháp lệnh bình quân
hàng năm đạt 93,88% [11]. Chi ngân sách thực hiện đúng chế độ, cơ cấu chi
hợp lý và tăng bình quân 9,52%/năm; chi đầu tƣ phát triển chiếm 31,28% chi
ngân sách [12].
1.5. Quản lý đô thị, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường
Xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại, xanh, sạch,
đẹp.
Công tác quy hoạch phát triển đô thị đặc biệt quan tâm.
Kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ, phát triển có trọng tâm, trọng điểm, các dự án
từ nguồn vốn khác nhau đƣợc triển khai, đƣa vào sử dụng đã góp phần tích cực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, một số công trình giao thông quan trọng và
từng bƣớc hoàn thiện có tính đồng bộ, kết nối, phát huy đƣợc hiệu quả, tạo động
lực mới cho phát triển. Xây dựng và phát triển đô thị theo hƣớng văn minh, sáng
xanh, sạch; cùng với việc cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang, tạo cảnh quan, trật tự đô
thị đã đóng góp quan trọng vào kết quả xây dựng đô thị văn minh; hệ thống thủy
lợi kết hợp phát triển hệ giao thông, đầu tƣ nâng cấp lƣới điện, cung cấp nƣớc
sạch sinh hoạt… đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp, cải tạo góp phần ổn định sinh
hoạt, nâng cao đời sống nhân dân.
Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, môi trƣờng đƣợc tăng cƣờng, kịp
thời phát hiện, xử lý các trƣờng hợp vi phạm, không để phát sinh mới các cơ
sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; nhất là phối
hợp giải quyết tốt các vấn đề phát sinh tại Khu xử lý chất thải rắn tại phƣờng
Phƣớc Thới [13].
2. Văn hóa - xã hội phát triển và có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao
2.1. Công tác giáo dục, đào tạo: Cơ sở vật chất trƣờng học tiếp tục đƣợc
đầu tƣ, phát triển theo hƣớng kiên cố hóa và chuẩn hóa; huy động học sinh ra
lớp đúng độ tuổi ở các cấp học đạt mục tiêu nghị quyết đề ra [14]; đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đƣợc đào tạo đạt chuẩn, chất lƣợng dạy và
học đƣợc nâng lên [15]; số trƣờng đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia đạt kế
hoạch [16].
2.2. Hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ vào cải cách hành
chính, sản xuất và đời sống, góp phần quan trọng vào sự phát triển trong quản
lý, điều hành của các cơ quan hành chính, doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trƣởng
và phát triển kinh tế - xã hội của quận [17].
2.3. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đƣợc triển
khai thực hiện tốt theo Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng (khóa XII). Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đầu tƣ theo hƣớng từng bƣớc
hiện đại phục vụ tốt công tác điều trị chuyên sâu, kỹ thuật cao, nâng cao chất lƣợng
khám, điều trị. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch chủ động và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ
em đƣợc chú trọng [18]; duy trì và giữ vững 7/7 Trạm Y tế đạt Bộ Tiêu chí Quốc
gia về y tế[19].
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế đối với
các đối tƣợng bảo trợ xã hội kịp thời. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y
tế hàng năm đều đạt chỉ tiêu thành phố giao [20]; tuy nhiên, so với chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội đại biểu của Đảng bộ quận thì không đạt.
2.4. Các chính sách đối với ngƣời có công với nƣớc và chƣơng trình
giảm nghèo luôn đƣợc quan tâm chăm lo chu đáo, đời sống vật chất, tinh thần
của các đối tƣợng và gia đình chính sách, hộ nghèo từng bƣớc đƣợc nâng lên
[21]. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc
làm và đào tạo nghề đƣợc thực hiện tốt; các chính sách, dự án giảm nghèo
đƣợc triển khai và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả [22].
2.5. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đƣợc triển khai thực
hiện đảm bảo cả về hình thức và nội dung. Công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy
các giá trị di tích lịch sử, di sản văn hóa đƣợc chú trọng; hệ thống thiết chế văn
hóa tiếp tục đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc hoàn thiện môi trƣờng văn hóa lành mạnh.
Việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa, văn minh đô thị đƣợc
thực hiện tốt. Việc xây dựng ngƣời dân Ô Môn “trí tuệ, năng động, nhân ái, hào
hiệp, thanh lịch” góp phần tạo lập môi trƣờng văn hóa - xã hội lành mạnh.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị đƣợc
chú trọng, nâng cao chất lƣợng; công nhận 7/7 phƣờng đạt chuẩn phƣờng văn
minh đô thị [23]. Hoạt động phát thanh, tuyên truyền, văn nghệ quần chúng, các
dịch vụ văn hóa không ngừng phát triển, phong phú, đa dạng và đổi mới, đóng
góp tích cực cho việc tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Hoạt
động thể dục, thể thao đƣợc chú trọng, giúp nâng cao thể lực, tầm vóc của ngƣời
dân. Phong trào thể thao quần chúng phát triển nhanh trong cộng đồng. Huy động
nhiều nguồn lực tổ chức thành công các hoạt động thể dục - thể thao, văn hóa,
văn nghệ phục vụ Nhân dân.
2.6. Chính sách dân tộc, tôn giáo đƣợc triển khai thực hiện tốt qua các hoạt
động thăm viếng, xây dựng nhà ở, hỗ trợ vốn và việc làm. Công tác giảm nghèo
trong đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc các cấp quan tâm thực hiện, tạo sự phấn khởi,
tin tƣởng vào lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm
hàng năm từ 3 đến 4% so số hộ dân tộc thiểu số của quận; cuối năm 2019 còn 37 hộ
nghèo, chiếm 2,49% so số hộ dân tộc thiểu số (chiếm 0,11% so với tổng hộ của
quận) [24]. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào có đạo; tạo điều
kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chƣơng, điều lệ của tổ chức tôn
giáo đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận, đúng quy định của pháp luật. Tạo mọi điều
kiện để đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ các tôn giáo học tập, nâng cao trình
độ, kiến thức, nhận thức.
3. Công tác quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội
3.1. Công tác quân sự, quốc phòng được triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu
quả
Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu vực phòng thủ có nhiều chuyển biến rõ
nét, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân đƣợc củng cố vững
chắc.
Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đều đạt chỉ tiêu,
chất lƣợng đƣợc nâng lên. Thực hiện tốt chính sách hậu phƣơng quân đội; công
tác tuyển sinh quân sự, xây dựng lực lƣợng dân quân tự vệ, dự bị động viên và tổ
chức biên chế đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện, diễn tập, giáo dục, bồi dƣỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh đúng kế hoạch, nâng cao năng lực lãnh đạo,
điều hành và khả năng phối hợp hiệp đồng giữa các lực lƣợng tham gia xử lý các
tình huống trên địa bàn [25].
3.2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm
Lực lƣợng công an luôn chủ động, nắm chặt địa bàn, triển khai đồng bộ các
biện pháp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm. Giữ vững ổn định chính trị, bảo
vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các lễ, hội, sự kiện chính trị
quan trọng.
Tổ chức thực hiện tốt các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản, đấu tranh có
hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, kiềm chế và từng bƣớc làm
giảm tội phạm; điều tra, khám phá các vụ phạm pháp hình sự đạt 93,18%; làm
tốt công tác thi hành án hình sự, hỗ trợ tƣ pháp.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và đổi mới hình thức, nội dung phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự cho cán bộ các
cấp, các ngành; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc bảo đảm thiết
thực thông qua các phong trào dân vận khéo, diễn đàn Công an lắng nghe ý
kiến nhân dân, toàn dân tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội qua đƣờng dây nóng,
lắp đặt hệ thống camera an ninh và trật tự an toàn giao thông.
Phối hợp tuyên truyền, tuần tra, kiểm soát kiềm chế và làm giảm tai nạn
giao thông, bảo đảm trật tự đô thị, trật tự công cộng. Công tác tuyên truyền,
huấn luyện, kiểm tra phƣơng tiện phòng cháy, chữa cháy ở các khu dân cƣ
tập trung, các doanh nghiệp đƣợc chú trọng [26].
3.3. Hoạt động của các cơ quan tư pháp tiếp tục được tăng cường
Công tác cải cách tƣ pháp đƣợc quan tâm chỉ đạo đúng chƣơng trình
thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 và các kết luận của Bộ
Chính trị, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về cải
cách tƣ pháp. Các cơ quan thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án chặt chẽ, đúng quy định pháp luật, ngày càng
thể hiện rõ hiệu quả hoạt động của các cơ quan tƣ pháp và chất lƣợng đƣợc
nâng cao [27].
3.4. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm chỉ
đạo
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xem xét, giải quyết kịp thời đơn
thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân, những đề xuất, kiến nghị chính đáng của Nhân
dân; nâng cao trách nhiệm, tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện đông ngƣời,
vƣợt cấp, không để phát sinh điểm nóng phức tạp [28].
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đƣợc tăng cƣờng; chỉ đạo thực hiện
tốt công tác phối hợp để đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền phố biến, giáo dục
pháp luật ra nhân dân, nhất là việc lồng ghép sinh hoạt với tôn giáo đạt hiệu quả
cao. Qua 3 năm thực hiện và đánh giá 7/7 phƣờng đều đƣợc công nhận đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định 619/QĐ-TTg, ngày 08/5/2017 của Thủ
tƣớng Chính phủ [29].
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm
nghiêm túc theo Chỉ thị số 06-CT/TU, ngày 25/8/2016 của Ban Thƣờng vụ
Thành ủy Cần Thơ và triển khai đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội
và đời sống nhân dân [30].
4. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đƣợc đặc
biệt chú trọng và đạt kết quả quan trọng
4.1. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
4.1.1. Công tác chính trị, tư tưởng
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tƣ tƣởng
cho cán bộ, đảng viên đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, các nghị quyết, chỉ thị,
kết luận của Trung ƣơng Đảng khóa XII đều đƣợc triển khai kịp thời, sâu
rộng đến cán bộ, đảng viên đạt tỷ lệ trên 98%; qua đó, giúp cán bộ, đảng viên
nhận thức sâu sắc về đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, nâng cao bản lĩnh
chính trị, tạo sự thống nhất cao trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân
và vận dụng thực hiện phù hợp điều kiện cụ thể của quận. Quận ủy xây dựng
chƣơng trình hành động, kế hoạch thực hiện nghị quyết; tổ chức sơ kết, tổng
kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng đúng chỉ đạo của thành phố.
Tích cực triển khai, thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI, khóa XII
về tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong nội bộ đƣợc tiến hành nghiêm
túc, chặt chẽ và đạt kết quả tích cực, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên,
nhất là ngƣời đứng đầu
ở các địa phƣơng, cơ quan, đơn vị đƣợc nâng lên; các khuyết điểm, hạn chế
đã cơ bản đƣợc khắc phục; kỷ luật, kỷ cƣơng trong tổ chức Đảng và các cơ
quan Nhà nƣớc có sự chuyển biến tích cực
Việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW (khóa XI) và Chỉ thị số 05-CT/TW
(khóa XII) của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp đợt tuyên truyền kỷ niệm 50 năm thực
hiện Di chúc Bác Hồ, đƣợc thực hiện nghiêm túc, nhất là xây dựng chuẩn
mực đạo đức phù hợp từng loại hình cơ sở đảng và tổ chức đăng ký thực hiện
nhiều mô hình, phong trào thiết thực, tạo sức lan tỏa, thu hút sự quan tâm
trong các tầng lớp nhân dân cùng học tập, làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh [31].
4.1.2. Công tác tổ chức, cán bộ đảng viên được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ
Tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị quận tiếp tục đƣợc sắp
xếp, kiện toàn theo hƣớng tinh gọn, nâng cao năng lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18 và 19-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng [32]. Công tác cán bộ có nhiều chuyển
biến tích cực, đƣợc tiến hành đồng bộ, chặt chẽ, công khai, dân chủ, đúng quy trình,
có tính kế thừa và phát triển; thực hiện tốt công tác rà soát, bổ sung quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ
đúng ngƣời, đúng việc [33].
Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cập nhật kiến thức theo chức danh,
gắn với vị trí việc làm [34]. Tổ chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên không
ngừng lớn mạnh, chất lƣợng đƣợc nâng lên, phát huy vai trò hạt nhân chính
trị, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Đảng bộ quận
hiện có 42 tổ chức cơ sở đảng (giảm 5 so đầu nhiệm kỳ), với 3.571 đảng viên
(tăng 704 đảng viên so đầu nhiệm kỳ) [35].Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW,
Hƣớng dẫn số 08-HD/TU của Thành ủy và Nghị quyết số 04-NQ/QU của
Quận ủy về nâng chất lƣợng sinh hoạt chi bộ, các cấp ủy đảng phân công cấp
ủy viên tham dự, theo dõi, chỉ đạo và chất lƣợng sinh hoạt chi bộ từng bƣớc
đƣợc nâng lên [36]; kết nạp đảng viên đạt 105,86% chỉ tiêu Nghị quyết [37].
Thực hiện đúng, đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ [38].
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đƣợc thực hiện chặt chẽ, phục vụ tốt yêu cầu
quy hoạch, bổ nhiệm và quản lý cán bộ.
4.1.3. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được tăng cường:
Các cấp ủy đảng và cán bộ đảng viên quán triệt đầy đủ và kịp thời các văn bản
có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát. Chủ động xây dựng chƣơng
trình kiểm tra, giám sát theo nhiệm kỳ và hàng năm có trọng tâm, trọng điểm
sát với nhiệm vụ chính trị và thực tiễn địa phƣơng, kịp thời phát hiện và xử lý
những mặt hạn chế, yếu kém và đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả [39];
việc thi hành kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Đảng đảm bảo đúng
nguyên tắc [40].
4.1.4. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có
bước đổi mới tích cực. Thông qua thực hiện tốt quy chế làm việc, quy chế
phối hợp, nguyên tắc tập trung dân chủ, giải quyết công việc đúng thẩm
quyền; vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập thể, vừa phát huy vai trò, trách nhiệm cá
nhân, vai trò nêu gƣơng của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ, lãnh đạo, quản
lý, ngƣời đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và tính năng động,
sáng tạo của các cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội; xác định rõ
trách nhiệm, mối quan hệ công tác giữa Đảng với chính quyền và các đoàn
thể; làm việc theo chƣơng trình, kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm, sâu sát
cơ sở; kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra chủ trƣơng,
giải pháp thực hiện sát thực tế. Thƣờng xuyên đi cơ sở, chỉ đạo giải quyết khó
khăn, vƣớng mắc, nhất là các vấn đề bức xúc, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân. Hàng năm Ban Thƣờng vụ Quận ủy tổ chức đối thoại với cán bộ,
đảng viên cơ sở kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc tạo đƣợc
niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4.1.5. Công tác dân vận của Đảng
Công tác dân vận đƣợc đổi mới gắn với nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng. Quận ủy đã ban hành Nghị quyết về công tác vận động quần chúng,
các cấp ủy đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt nâng cao
nhận thức của hệ thống chính trị về công tác dân vận. Phong trào thi đua “Dân
vận khéo” gắn với việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh dần đi vào chiều sâu, bám sát chức năng, nhiệm vụ từng cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng; các mô hình, điển hình “Dân vận khéo” đƣợc lan
rộng và có sức lan tỏa.
4.2. Hoạt động chính quyền
Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021. Hội đồng nhân
dân bám sát chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; không ngừng
đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động, thể hiện rõ vai trò của cơ quan
quyền lực, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân thông qua hoạt
động giám sát, tiếp xúc, giải quyết tốt kiến nghị chính đáng, hợp pháp của cử
tri; chất lƣợng các kỳ họp của Hội đồng nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao
[41].
Ủy ban nhân dân tích cực điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực; kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính tiếp tục
đƣợc tăng cƣờng; bộ máy cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp đƣợc sắp
xếp, kiện toàn tinh gọn, tinh giản biên chế và công tác cán bộ, tuyển dụng, sử
dụng, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức
thực hiện đúng quy định, khắc phục sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, đổi
mới tác phong, phƣơng pháp làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức [42]. Cải cách hành chính có nhiều chuyển biến và đạt đƣợc kết quả rõ
nét. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin ngày
càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, góp phần giải quyết nhanh nhu cầu của tổ
chức và công dân; chất lƣợng công vụ nhiều năm liền đƣợc xếp hạng đứng
đầu chỉ số cải cách hành chính trong thành phố và là một trong những đơn vị
tiên phong sáng kiến giải pháp cải cách hành chính, mức độ hài lòng của
ngƣời dân luôn duy trì ở mức cao (năm 2019 là 95,76%).
4.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 18-KH/QU, ngày 02/6/2011 của Ban Thƣờng vụ Quận ủy về thực
hiện Kết luận số 62-KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới nội dung và phƣơng thức hoạt động theo hƣớng thiết thực, chú trọng cơ
sở, quan tâm phát triển đoàn viên, hội viên mới [43]. Việc học tập và làm theo
tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với các phong trào thi đua
yêu nƣớc và các cuộc vận động của các đoàn thể đƣợc phát động sâu rộng
đến khu dân cƣ, hộ gia đình, có ý nghĩa thiết thực trong đời sống xã hội, tạo
chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực, góp phần đƣa chủ trƣơng của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống [44].
Phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong
triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, nhất là chính sách đại đoàn
kết toàn dân tộc của Đảng; phát huy vai trò của chức sắc, chức việc các tôn
giáo, ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, đã và đang đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Công tác giám sát, phản biện xã hội có nhiều đóng góp tích cực, nhất là
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tăng cƣờng giám sát cán bộ, đảng
viên, nhất là ngƣời đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc
tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống [45]. Việc thực hiện quy chế dân chủ
ngày càng sâu rộng, có tác dụng tích cực, huy động đƣợc sức ngƣời, sức của
cho chính sách an sinh xã hội, chăm lo các gia đình có công với nƣớc, hộ
nghèo và các đối tƣợng bảo trợ xã hội ngày càng tốt hơn.
5. Kết quả thực hiện ba khâu đột phá
Khâu đột phá thứ nhất: Huy động mọi nguồn lực đầu tƣ xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, gắn với chỉnh trang đô thị. Sử dụng và phát huy
có hiệu quả nguồn lực của địa phƣơng, tăng cƣờng động viên, huy động các
nguồn lực xã hội, các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ tập trung xây dựng, tạo động
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Xúc tiến mời gọi đầu tƣ
từ nguồn vốn trong và ngoài ngân sách 05 dự án đã đƣợc phê duyệt với tổng
diện tích 303,1ha và trao đổi, làm việc với nhiều nhà đầu tƣ để triển khai
nhiều dự án [46].
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục đƣợc đầu tƣ và nâng cấp có
trọng tâm, trọng điểm, bộ mặt đô thị có những chuyển biến rõ nét; nhiều dự án
đầu tƣ hoàn thành và đƣa vào khai thác sử dụng đã phát huy hiệu quả, tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống giao thông đƣợc mở rộng, các
công trình thủy lợi, hệ thống kênh nội đồng, hạ tầng đô thị phát triển, hạ tầng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng của nhà nƣớc và nhân
dân, cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa ngày
càng hoàn thiện góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trên địa bàn [47].
Khâu đột phá thứ hai: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
lúa, xây dựng các vùng chuyên canh nhằm nâng giá trị sản xuất trên đơn vị
diện tích; tăng cƣờng công tác cải tạo vƣờn và phát triển các vùng cây ăn trái
tập trung. Quận ủy đã ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế vƣờn, chỉ đạo
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản xuất những sản phẩm có giá trị
kinh tế cao phù hợp với xu thế thị trƣờng. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa và công nghệ sau thu hoạch trong sản xuất,
nâng cao phẩm chất, chất lƣợng nông sản hàng hóa; các quy trình sản xuất
tiên tiến, thân thiện với môi trƣờng đƣợc phổ biến; xây dựng nhiều tổ hợp tác
để hỗ trợ sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm và nâng chất lƣợng nông sản
hàng hóa.
Khâu đột phá thứ ba: Tập trung nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để
đáp ứng tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong công tác lãnh đạo
Quận ủy coi trọng phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý. Phát triển nguồn nhân
lực toàn diện về các mặt giáo dục, đào tạo, thể chất, nếp sống văn minh, tác
phong nghề nghiệp. Chất lƣợng công vụ của cán bộ, công chức có chuyển
biến, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực đƣợc quan tâm; nhiều chƣơng trình hợp tác, liên kết trong đào tạo phát
triển nguồn nhân lực đƣợc triển khai thực hiện tốt. Tập trung đào tạo đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc theo hƣớng chuyên nghiệp, có trình
độ chuyên môn cao; trong công tác giáo dục và đào tạo, đội ngũ viên chức
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng đáp ứng tốt cho yêu cầu nâng chất lƣợng giáo dục,
nâng cao kiến thức chuyên môn. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao
động nông nghiệp, lực lƣợng lao động có trình độ tay nghề đƣợc nâng lên,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của quận [48].
II- ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thành tựu đạt đƣợc
Đảng bộ quận lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận
lần thứ XI đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng và toàn diện trên các lĩnh vực,
tạo tiền đề cho sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo: Tăng trƣởng giá trị sản
xuất khá cao; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ
trọng công nghiệp, dich vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; các nguồn lực
xã hội tiếp tục đƣợc phát huy, hệ thống kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ và mở
rộng, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng và phát triển quận Ô Môn theo
hƣớng văn minh; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội, giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Quốc phòng, an
ninh đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo
đảm. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đƣợc chú trọng và
đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng, xây dựng bộ máy hoạt động năng động,
hiệu quả, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cán bộ, đảng viên, chất
lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên.
1.1. Nguyên nhân khách quan
Đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời giúp quận tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi để quận triển khai thực hiện nhiệm vụ. Chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc phù hợp với sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc;
nhận thức của ngƣời dân từng bƣớc đƣợc nâng lên và có sự đồng thuận cao
trong xã hội.
1.2. Nguyên nhân chủ quan
- Kế thừa những thành quả của các nhiệm kỳ trƣớc, giữ vững tƣ tƣởng chính
trị
ổn định và tạo đƣợc sự đồng thuận trong đội ngũ cán bộ chủ chốt. Xây dựng
đƣợc khối đoàn kết trong nội bộ Đảng, nhất là trong Thƣờng trực, Ban
Thƣờng vụ Quận ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ quận, tác động đến cả hệ thống
chính trị, tạo sức mạnh để nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Quan tâm đổi mới trong công tác cán bộ, mạnh dạn luân chuyển, bồi
dƣỡng,
đào tạo cán bộ, đồng thời bố trí, đề bạt cán bộ đúng năng lực, sở trƣờng và
quy trình, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, nên phát huy tốt nhiệm vụ.
- Trong lãnh đạo, điều hành, Quận ủy và các cấp ủy đảng đã quán triệt kịp
thời các chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, cụ thể hóa thành các chƣơng
trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện. Quận ủy kịp thời nắm bắt, tận dụng thời cơ
thuận lợi, tăng cƣờng liên kết với các Viện, Trƣờng, các quận, huyện trong
thành phố và các tỉnh tiếp giáp và phát huy các nguồn lực trong xã hội để thực
hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng.
- Quan tâm đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện sâu
sát, tập trung cho cơ sở, thƣờng xuyên theo dõi, xử lý khó khăn, vƣớng mắc
và chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính; tăng cƣờng kiểm
tra, giám sát, phát hiện những mặt tồn tại, để tập trung chỉ đạo, đôn đốc, động
viên, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng định hƣớng; đặc biệt là chỉ đạo có
hiệu quả việc khắc phục những hạn chế, yếu kém sau kiểm điểm tự phê bình
và phê bình theo Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI, khóa XII, gắn với việc
triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Chỉ thị 03, Chỉ thị 05 của Bộ Chính
trị, từ đó phát huy đƣợc sức mạnh của Đảng bộ và cả hệ thống chính trị; cùng
với sự nỗ lực, phấn đấu của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
các tầng lớp nhân dân.
2. Những hạn chế, khuyết điểm
- Kinh tế phát triển chƣa bền vững; chất lƣợng tăng trƣởng, hiệu quả và sức
cạnh tranh còn thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của địa
phƣơng về thƣơng mại, dịch vụ và du lịch. Quy mô kinh tế của quận còn nhỏ,
khó khăn trong đầu tƣ đổi mới, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện
đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các loại hình dịch vụ chất lƣợng cao
còn hạn chế; giá trị sản xuất và lợi nhuận thấp, sản xuất nông nghiệp còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
- Một số quy hoạch chƣa hoặc triển khai chậm, huy động và sử dụng các
nguồn lực vào phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Các lĩnh
vực đột phá phát triển chƣa tƣơng xứng thế mạnh và lợi thế của quận; quản lý
đất đai, trật tự đô thị, môi trƣờng có mặt chƣa tốt.
- Lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
còn có những khó khăn riêng, nhiều vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình đô
thị hóa; kết quả giảm nghèo tính bền vững chƣa cao, đời sống một bộ phận
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế
hàng năm tiến độ còn chậm, thiếu bền vững, so với Nghị quyết Đại hội đại
biểu của Đảng bộ là chƣa đạt (đây là một chỉ tiêu duy nhất chƣa đạt so với
Nghị quyết Đại hội), có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chính là
nhận thức của một số ngƣời dân còn hạn chế trong thực hiện chính sách an
sinh xã hội; mặt khác, một số cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế chƣa tạo
đƣợc sự đồng thuận của một bộ phận ngƣời dân.
- Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông
và vi phạm trật tự an toàn giao thông từng lức, từng nơi còn xảy ra.
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vẫn còn những hạn chế
nhất định. Một số cấp ủy chƣa chủ động nắm bắt tình hình tƣ tƣởng, chính trị hiện
nay trong cán bộ, đảng viên. Việc vận dụng và cụ thể hoá các chủ trƣơng, nghị
quyết, chỉ thị của một số tổ chức đảng còn hạn chế; việc triển khai học tập và làm
theo tƣ tƣởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở một số cơ quan, đơn vị hiệu quả chƣa cao.
Một số cấp ủy đảng lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI, khóa
XII chƣa tốt, nhất là trong việc khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm
sau kiểm điểm, tự phê bình và phê bình. Một bộ phận đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức tinh thần trách nhiệm chƣa cao, trình độ, năng lực chƣa ngang
tầm nhiệm vụ.
- Hoạt động của hệ thống dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể một
số nơi chƣa đều, từng lúc, từng nơi thiếu sự gắn kết chặt chẽ; vai trò giám sát,
phản biện xã hội chƣa đƣợc phát huy đúng mức; việc nhân rộng các mô hình
có hiệu quả chƣa nhiều.
2.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình kinh tế của đất nƣớc nói chung còn có những khó khăn đã tác
động, ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Xuất phát điểm của quận vốn là huyện nông nghiệp, nên nhận thức của
ngƣời dân nói chung đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm. Nguồn
vốn đầu tƣ vào địa phƣơng còn ít, một số dự án, công trình do Trung ƣơng và
thành phố đầu tƣ trên địa bàn chậm triển khai. Tình hình biến đổi khí hậu,
dịch bệnh, sạt lở bờ sông, kênh rạch ngày càng nhiều ảnh hƣởng đến đời
sống, sản xuất của nhân dân.
Hàng hóa khó tiêu thụ do sức cạnh tranh thấp, doanh nghiệp thiếu đầu tƣ
nâng cấp, cải tiến hệ thống phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, sự liên
kết thành chuỗi giá trị bền vững chƣa nhiều.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở một số cấp ủy, tổ
chức đảng và ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị chƣa thật sự quyết liệt, thiếu
nhạy bén nắm bắt thời cơ; vai trò tham mƣu, tự chủ và phối hợp của các
phòng, ban còn chƣa chặt chẽ; chƣa mạnh dạn tranh thủ, đề xuất để xử lý khó
khăn, việc cụ thể hóa một số chủ trƣơng lớn còn chậm, trình độ tổ chức triển
khai thực hiện ở một số mặt còn nhiều yếu kém, chƣa đồng bộ, kết quả không
cao.
Năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nƣớc còn
hạn chế, kỷ luật, kỷ cƣơng đôi lúc chƣa nghiêm; tháo gỡ khó khăn vƣớng
mắc trên một số lĩnh vực trọng tâm chƣa kịp thời.
Các nguồn thu để điều tiết chi ngân sách địa phƣơng và khả năng tích lũy
nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách còn hạn hẹp; việc huy động các nguồn lực đầu tƣ
kết cấu hạ tầng một số dự án còn khó khăn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của quận, chƣa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động của
địa phƣơng. Sản xuất nhỏ lẻ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chƣa đáp
ứng yêu cầu phát triển.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tuy đƣợc quan tâm triển
khai thực hiện nhƣng chƣa đƣợc ngƣời dân và doanh nghiệp hƣởng ứng
nhiều.
Công tác kiểm tra, giám sát ở một số cấp ủy thiếu tập trung, dồn sức
đúng mức; việc tự kiểm tra, tự phê bình và phê bình trong nội bộ một số nơi
chƣa mạnh, tính chiến đấu chƣa cao.
3. Một số kinh nghiệm thực tiễn
Thứ nhất, Luôn coi trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; đổi
mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và quản lý điều hành của chính
quyền; xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức vững vàng về
chính trị, trong sáng về đạo đức, lối sống, có trình độ, năng lực; nêu cao vai trò
tiền phong, gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên, vai trò trách nhiệm, nêu gƣơng
của ngƣời đứng đầu, tăng cƣờng đoàn kết thống nhất, thực hiện nghiêm nguyên
tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thực hiện nghiêm túc kiểm điểm, tự phê
bình, phê bình; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến’, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Lãnh đạo nâng chất lƣợng sinh hoạt chi bộ là mấu chốt quan trọng của nhiệm vụ
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, đảng viên.
Thứ hai, Tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị;
kịp thời tổng kết thực tiễn, khắc phục những tồn tại hạn chế để bổ sung, điều
chỉnh, xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch và giải pháp phát triển phải bám
sát định hƣớng, quy hoạch và các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đã
đề ra. Quá trình thực hiện phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát, chủ động đề
xuất các giải pháp, xử lý khó khăn, vƣớng mắc phát sinh từ thực tiễn cuộc
sống.
Thứ ba, Các cơ quan trong hệ thống chính trị phải chủ động, tích cực và
sáng tạo trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện với tinh thần quyết tâm chính trị cao,
nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm trƣớc Đảng và nhân dân.

You might also like