Professional Documents
Culture Documents
ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG
VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;
KHƠI DẬY KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC, PHÁT HUY
Ý CHÍ, SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC KẾT HỢP
VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI; TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN,
ĐỒNG BỘ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI; XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ VỮNG
CHẮC TỔ QUỐC, GIỮ VỮNG MÔI TRƯỜNG HOÀ BÌNH, ỔN ĐỊNH;
PHẤN ĐẤU ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XXI, NƯỚC TA TRỞ THÀNH
NƯỚC PHÁT TRIỂN, THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn
biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất nước đang đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ và nhiều khó
khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết; cán bộ, đảng viên, nhân dân đặt niềm
tin và kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để phát triển đất nước nhanh và bền
vững hơn. Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi
nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; đất nước
trải qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020. Đại hội XIII có nhiệm vụ tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII gắn với đánh giá tổng
quát tiến trình đổi mới; quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5, 10 năm tới và tầm nhìn đến năm
2045; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XII; kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XII; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII. Đại hội được tiến hành theo
phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển.
4. Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu
người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỷ lệ đô thị hoá khoảng
45%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 25% GDP; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
b) Về xã hội
Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%; tỷ lệ lao động qua
đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 -
1,5%/năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi
thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi; tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10%
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Về môi trường
Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 - 100%, nông thôn
là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%;
tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỷ lệ che
phủ rừng ổn định ở mức 42%.
Trong quá trình thực hiện, quyết tâm phấn đấu đạt các mục tiêu và chỉ tiêu ở mức cao nhất, đồng thời chủ
động chuẩn bị các phương án để kịp thời thích ứng với những biến động của tình hình.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
Điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nền kinh tế, các
ngành, lĩnh vực, các vùng phù hợp với thực tiễn đất nước và trình độ phát triển khoa học, công nghệ hiện
đại trên thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phát triển, làm chủ công nghệ hiện đại;
phát triển một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu mạnh, có uy tín trong khu vực và thế giới. Nâng cao
tiềm lực khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh chuyển
đổi số nền kinh tế quốc gia và phát triển kinh tế số.
Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ,
đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, tập trung phát triển những ngành công nghiệp nền tảng, nhất
là công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng
tham gia sâu, có hiệu quả vào các chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp
công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh kết hợp phục vụ
dân sinh. Dựa trên công nghệ mới, hiện đại để phát triển các ngành công nghiệp vẫn còn có lợi thế (chế
biến nông sản, dệt may, da giày...), tạo nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu, đóng góp lớn vào giá trị
gia tăng quốc gia. Bố trí lại công nghiệp trên các địa bàn lãnh thổ hợp lý hơn; nâng cao hiệu quả hoạt
động của các khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp. Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ
ngành xây dựng đủ năng lực thiết kế, thi công các công trình xây dựng lớn, phức tạp, hiện đại, có khả
năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, kinh tế nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân
văn minh. Chú trọng phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch
vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị nông sản trong các
chuỗi giá trị. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã, thu hút doanh
nghiệp đầu tư, cải tiến quản lý nhà nước để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; kết nối nông thôn với đô thị; tiếp tục đẩy mạnh chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, xây dựng đời sống văn hoá, nông thôn mới kiểu mẫu và bảo
vệ môi trường sinh thái.
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ như:
du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn
pháp lý... Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ y
tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ văn hoá, thể thao,... Tổ chức cung ứng dịch vụ
chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế.
Thực hiện tốt Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển, kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, tài nguyên, môi trường biển; phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn,
thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Tổ chức tốt việc xây dựng và
quản lý thống nhất quy hoạch không gian biển quốc gia, hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp và chuyên
ngành về biển, đảo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật trên biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế biển, các khu kinh tế, khu
công nghiệp và các đô thị ven biển. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế biển, nhất là nhân lực
chất lượng cao. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, điều tra tài nguyên, môi
trường biển; xây dựng cơ sở dữ liệu số về biển, đảo, nâng cao năng lực giám sát môi trường biển, dự
báo thiên tai, biến đổi khí hậu vùng biển, ven biển.
Xây dựng chiến lược, hoàn thiện thể chế phát triển đô thị và kinh tế đô thị làm động lực phát triển từng
vùng và địa phương; tăng cường quản lý đô thị, phát triển các đô thị vệ tinh, hạn chế xu hướng tập trung
quá mức vào các đô thị lớn. Xây dựng đô thị hiện đại, văn minh, đô thị thông minh, đa dạng về loại hình,
có bản sắc đặc trưng về kiến trúc, văn hoá ở từng địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một
số công trình hiện đại. Tập trung ưu tiên đầu tư, sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng
trọng điểm về giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường không kết nối các vùng, khu vực,
các trung tâm kinh tế trong nước và quốc tế; phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo,
bảo đảm an ninh năng lượng, cung cấp đủ, ổn định năng lượng cho nền kinh tế và sinh hoạt xã hội; phát
triển hạ tầng thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước, gắn với phòng, chống thiên
tai; tập trung cao hơn các nguồn lực cho thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng đồng bộ, hiện đại hạ
tầng đô thị, nhất là các đô thị lớn; tạo bứt phá trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông,
xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia... Xây dựng cơ chế đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực xã hội, đa dạng hoá hình thức đầu tư trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nâng cao chất lượng quy hoạch vùng; đổi mới, hoàn thiện thể chế quản lý vùng có hiệu quả, phát huy tốt
nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng, tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các
vùng. Sáp nhập hợp lý một số đơn vị hành chính cấp xã, huyện phù hợp với điều kiện, yêu cầu phát triển
mới. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, uỷ quyền, gắn với phân định và nâng cao trách nhiệm của
Trung ương và địa phương.
IV- HOÀN THIỆN TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ
THỂ CHẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1. Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ,
đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng
được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định
hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị
trường. Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước được sử dụng phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân bổ theo cơ chế thị trường. Doanh nghiệp nhà nước tập
trung vào lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh; hoạt động theo cơ chế thị trường,
quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế; lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, cạnh tranh
bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có phạm vi hoạt động rộng lớn, với vai trò
cung cấp dịch vụ cho các thành viên; liên kết, phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều
kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững. Tăng
cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.
Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm,
được hỗ trợ phát triển thành các công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao. Khuyến
khích doanh nghiệp tư nhân hợp tác, liên kết với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, kinh tế hộ; phát
triển các công ty cổ phần có sự tham gia rộng rãi của các chủ thể xã hội, nhất là người lao động. Kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân, có vai trò lớn trong huy động
nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội có quan
hệ chặt chẽ. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, bảo vệ quyền tài sản, quyền kinh doanh, giữ ổn
định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; tạo môi trường thuận lợi, công khai, minh bạch cho
các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và thị trường hoạt động; điều tiết, định hướng, thúc đẩy kinh tế
phát triển, gắn kết phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đời sống nhân
dân, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng luật pháp, cơ
chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, định mức và lực lượng kinh tế nhà
nước phù hợp với các yêu cầu và quy luật của kinh tế thị trường. Thị trường đóng vai trò quyết định trong
xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ; tạo động lực huy động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; điều tiết sản
xuất và lưu thông; điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém. Các tổ
chức xã hội có vai trò tạo sự liên kết, phối hợp hoạt động, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa các
thành viên; đại diện và bảo vệ lợi ích của các thành viên trong quan hệ với các chủ thể, đối tác khác;
cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các thành viên; phản ánh nguyện vọng, lợi ích của các tầng lớp nhân dân
với Nhà nước và tham gia phản biện luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước, giám sát các cơ quan
và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực thi pháp luật.
2. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân
Tiếp tục cụ thể hoá, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 2013, bảo
đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để
nhân dân làm chủ. Cấp uỷ, tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội ngũ đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức nêu gương thực hành dân chủ, tuân thủ pháp luật, đề cao đạo đức xã hội. Đảng và
Nhà nước ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân
dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy
tính tích cực chính trị - xã hội, trí tuệ, quyền và trách nhiệm của nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức; động viên nhân dân tham gia phát triển kinh tế; góp
phần quản lý xã hội thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hoạt
động tự quản cộng đồng; xây dựng, quản lý, thụ hưởng văn hoá; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, ngoại giao nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế
trận lòng dân. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ, gây rối nội bộ, làm
mất ổn định chính trị - xã hội hoặc vi phạm dân chủ, làm phương hại đến quyền làm chủ của nhân dân.
7. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy chế nhằm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Cải tiến, đổi mới phương pháp, quy trình, kỹ năng
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng bảo đảm khách quan, dân chủ, khoa học, đồng bộ, thống nhất,
thận trọng, chặt chẽ, khả thi, trong đó tập trung vào các cơ chế, biện pháp chủ động phát hiện sớm để
phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên; có chế tài để phòng ngừa,
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm kỷ luật đảng.
Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; công tác hướng dẫn, chỉ đạo của uỷ ban kiểm tra cấp trên đối
với cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng.
Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, phục vụ
thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh. Tập trung kiểm
tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy ra vi phạm, nơi có
nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan tâm; xử lý kịp thời, kiên quyết, triệt để, đồng bộ, nghiêm minh các
tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là cán
bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm,
không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát của
tổ chức đảng cấp trên đối với cấp dưới.
Kết hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với giám sát, thanh tra,
kiểm toán nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Tăng cường phối hợp
giữa giám sát, kiểm tra của Đảng với giám sát, thanh tra của Nhà nước và giám sát của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
giám sát, kiểm tra, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực, không hiệu quả. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ trong việc thể chế hoá và thực hiện
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng. Tăng cường
kiểm tra, giám sát công tác cán bộ, gắn với kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền. Phát huy
vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Chú trọng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra các
cấp; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa.
8. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp uỷ đảng, hệ thống chính trị về
công tác dân vận; có cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động, sử
dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội theo hướng thiết thực, tăng cường
đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, phát huy
sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhất là của chính quyền các cấp đối với công tác
dân vận. Phát huy vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích
giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, giữa các vùng, địa phương; quan tâm đến các đối tượng yếu
thế trong xã hội. Tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hoá, thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ” và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”. Tổ chức có hiệu quả, thực chất việc nhân dân tham gia giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các tổ chức trong hệ thống chính trị; phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Lấy kết quả
công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của nhân dân làm tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức
bộ máy và chất lượng cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục hoàn thiện và thực thi quy định về đạo đức công vụ trong công tác dân vận, phát huy vai trò
gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang. Phê phán, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức thờ ơ,
vô cảm, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu dân. Thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở. Sâu sát cơ sở, tăng cường đối thoại, tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải
quyết nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tuyên truyền,
biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân vận. Rà soát bổ sung và thực hiện Quy
chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan,
tổ chức với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác dân vận.
10. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo
của Đảng trong điều kiện mới
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng Cương lĩnh, chiến lược, các chủ trương, chính sách lớn, bằng công tác tổ
chức, cán bộ, bằng kiểm tra, giám sát; lãnh đạo thể chế hoá các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng thành chính sách, pháp luật; lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách, Hiến pháp và pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp,
cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Các tổ chức của Đảng và đảng viên, nhất là tổ chức, đảng viên
hoạt động trong các cơ quan nhà nước vừa phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, vừa phải
nêu cao vai trò tiên phong trong thực hiện chủ trương, đường lối, các quy định của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng, đồng thời tôn trọng
nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phát huy
mạnh mẽ vai trò, tính tự chủ, năng động, sáng tạo của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội.
Tiếp tục cụ thể hoá phương thức lãnh đạo của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) ở tất cả các cấp bằng
những quy chế, quy định, quy trình cụ thể và công khai để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, giám sát
việc thực hiện. Quy định cụ thể Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình; về quyền hạn, trách
nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng với người đứng đầu, bảo
đảm thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phát huy vai trò, trách
nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu và có cơ chế xử lý đối với người đứng đầu khi vi phạm. Đẩy
mạnh việc phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phân cấp,
phân quyền, chống tha hoá quyền lực; có cơ chế để các địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo,
gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống nhất của Trung
ương.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thông suốt, kịp thời, đúng đắn của
cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp; phát huy vai trò nêu gương, thúc đẩy đổi mới phương thức, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị. Đổi mới phương pháp,
phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở; xây dựng và
thực hiện phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, trọng dân, gần dân, hiểu dân, vì dân, bám sát
thực tiễn, chịu khó học hỏi, nói đi đôi với làm.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng. Ban hành nghị quyết khi
thật sự cần thiết, hợp lý, thiết thực, ngắn gọn, khả thi. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, giám sát
chặt chẽ việc cụ thể hoá, thể chế hoá, tổ chức thực hiện nghị quyết; coi trọng kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, quy định, chỉ thị, kết luận của Đảng, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của Đảng. Tiếp
tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng trong điều kiện mới.
Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động, nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn
định, nhất là vấn đề Biển Đông. Kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội. Các vấn đề an ninh phi truyền thống,
như: an ninh tài chính, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh mạng, dịch bệnh... ảnh hưởng lớn
đến phát triển bền vững đất nước.
Ở trong nước, sự nghiệp đổi mới được đẩy mạnh. Kinh tế, văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển; quốc
phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn.
Sự chống phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản động ngày càng tinh vi hơn; những biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và tình trạng
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực... còn diễn biến phức tạp. Đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020
đã tác động mạnh đến nước ta, gây thiệt hại về kinh tế - xã hội và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của đất nước.
Trong bối cảnh đó, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương và cấp ủy các cấp đặc biệt coi
trọng, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt
và đạt được nhiều kết quả rõ rệt, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng. Việc chuẩn bị văn kiện, nhân sự và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng được tiến hành rất tích cực, khẩn trương, đúng quy định và có đổi mới, chất
lượng tốt.
5. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và
có chuyển biến tích cực. Số lượng đảng viên tiếp tục tăng, số lượng tổ chức cơ sở đảng giảm do được
kiện toàn phù hợp với việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị26, góp phần giảm chi
ngân sách nhà nước.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tổng kết một số nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương về xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, đảng viên và ban hành một số chủ trương mới27; rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành
quy định về chức năng, nhiệm vụ của một số loại hình tổ chức cơ sơ đảng28.
Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương kiện toàn tổ chức cơ sở đảng theo Đề án sắp xếp tổ
chức bộ máy đã được Bộ Chính trị phê duyệt29. Tổ chức đảng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế tiếp tục được củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động. Công tác xây dựng tổ chức
đảng ở ngoài nước được quan tâm hơn. Kết thúc hoạt động của chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn,
chuyển đảng viên về sinh hoạt với các chi bộ khu dân cư, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của
các chi bộ.
Nhiều cấp ủy cơ sở đã đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết, chương
trình, kế hoạch công tác; tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp ở cơ sở. Hầu
hết các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện chủ trương bí thư
cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị30. Chủ trương và mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ
tịch hội đồng nhân dân được thực hiện ở hầu hết các xã, phường, thị trấn; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố, góp phần tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ
sở31. Hầu hết cấp ủy viên các cấp được phân công theo dõi, phụ trách các tổ chức đảng trực thuộc, trực
tiếp dự sinh hoạt chi bộ; nhiều nơi phân công đảng viên theo dõi, phụ trách hộ gia đình, góp phần nắm
chắc tình hình, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở.
Chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên; nhiều cấp ủy đã ban hành hướng dẫn nội dung
sinh hoạt đối với từng loại hình chi bộ, ban hành tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Nhiều chi bộ đã đưa việc tự phê bình và phê bình, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt hằng tháng; tăng cường sinh hoạt chuyên đề, từng bước khắc phục
tình trạng đơn điệu, hình thức trong sinh hoạt đảng.
Các cấp ủy tổ chức đảng đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại hình tổ chức đảng,
từng đối tượng đảng viên. Đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên thực chất hơn,
sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan,
đơn vị. Công tác khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên được thực hiện kịp thời, chặt chẽ, đúng đối tượng
hơn.
Công tác kết nạp đảng viên đạt kết quả tích cực32. Việc thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ
tiêu chuẩn vào Đảng đạt được một số kết quả bước đầu33. Tình trạng thôn, bản chưa có tổ chức đảng,
đảng viên đã cơ bản được khắc phục34, góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở những địa bàn
khó khăn, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, nhất là việc tổ
chức thực hiện nghị quyết và khả năng phát hiện, đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo giải quyết các
vấn đề phát sinh ở cơ sở. Công tác xây dựng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà
nước còn lúng túng, hạn chế35; công tác phát triển đảng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi có
đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, vùng nông thôn và trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà
nước còn nhiều khó khăn. Sinh hoạt chi bộ ơ nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề chưa
được coi trọng, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. Tỷ lệ trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố chưa là đảng viên còn cao36. Kết nạp đảng viên một số nơi con chạy theo số lượng, chưa coi trọng
đúng mức chất lượng; động cơ vào Đảng của một số cá nhân chưa đúng đắn. Công tác quản lý, giáo
dục, rèn luyện đảng viên chưa được quan tâm đúng mức; việc rà soát, sàng lọc đảng viên chưa thường
xuyên, thiếu cương quyết. Tính tiên phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng
viên giảm sút; số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên có xu hướng tăng37.
8. Công tác dân vận và tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân
Công tác dân vận được chú trọng và tiếp tục đổi mới; quan điểm “dân là gốc”, là chủ thể của công cuộc
đổi mới được nhận thức và thực hiện ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn; mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân được củng cố, tăng cường. Nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và hệ
thống chính trị được nâng cao; coi trọng việc lắng nghe, nắm tình hình và giải quyết những nguyện vọng,
kiến nghị hợp pháp, chính đáng, những vấn đề bức xúc của nhân dân; góp phần tăng cường mối quan
hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân và phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng.
Trung ương đã tổng kết, sơ kết, ban hành nhiều chủ trương50 và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân
vận, nhất là đối với những địa bàn, lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, những nơi xảy ra điểm nóng, khiếu kiện
kéo dài, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là dân vận chính quyền được đẩy mạnh và thực hiện khá
đồng bộ ở các cấp, các ngành51, tạo chuyển biến về nhận thức và nâng cao trách nhiệm phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Chính phủ đã xây dựng, vận hành hệ thống tiếp nhận, trả lời phản
ánh, kiến nghị của nhân dân và doanh nghiệp52; nhiều địa phương đã công khai đường dây nóng để tiếp
nhận, xử lý kiến nghị của nhân dân. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” được mở rộng về phạm vi và đối
tượng, trở thành hoạt động thường xuyên và có hiệu quả.
Công tác tiếp dân và đối thoại với nhân dân của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền từng bước đi vào
nền nếp53. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp và nhân dân theo các quyết định của Bộ Chính trị54 được
đẩy mạnh và có chuyển biến tích cực55.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác dân vận có nơi, có lúc còn hạn chế, một số cấp ủy, tổ chức
đảng còn xem nhẹ công tác dân vận; việc nắm, đánh giá, dự báo tình hình, nhất là ở những địa bàn phức
tạp chưa kịp thời, sâu sát. Công tác vận động, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và
trách nhiệm của nhân dân còn một số bất cập. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; tập hợp,
phát triển đoàn viên, hội viên; xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc chưa đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới. Vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhân dân ở một số nơi chưa thường xuyên, hiệu quả còn thấp, nhất là giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
9. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, toàn diện,
đi vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao, không có vùng cấm, không có ngoại lệ và đạt nhiều kết
quả rất quan trọng, rõ rệt, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao và quốc
tế ghi nhận. Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, có chiều hướng thuyên giảm.
Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh, nhận
thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về
phòng, chổng tham nhũng, lãng phí được nâng lên; công khai kết quả xử lý, tăng cường định hướng dư
luận; vai trò của các cơ quan truyền thông, báo chí trong phòng, chống tham nhũng được phát huy56.
Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng được quan
tâm hơn. Nhiều quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước được ban hành, tạo cơ sở chính trị, pháp lý
để đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, vừa để phòng ngừa, ngăn chặn, vừa là căn cứ để
phát hiện, xử lý vi phạm57; từng bước hoàn thiện cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để tiến tới không thể tham
nhũng.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, xử lý các vụ việc
tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả, tạo bước tiến mới trong phát
hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật 2.209 cán bộ, đảng
viên có liên quan đến tham nhũng; trong đó có 113 cán bộ diện Trung ương quản lý và đương chức và đã
nghỉ hưu58. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đã chỉ đạo quyết liệt không có vùng
cấm, không có ngoại lệ; nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan
tâm đã được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, có tác dụng cảnh báo, răn đe, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong Đảng và bộ máy nhà nước, khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh
phòng, chống tham nhũng59. Việc thu hồi tài sản tham nhũng có kết quả tích cực60.
Trong nhiệm kỳ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có nhiều chỉ đạo để hoàn thiện các luật, quy định về phòng,
chống lãng phí. Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 để triển khai thực hiện; tập trung chỉ đạo thực hiện phòng, chống lãng phí
trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư công, quản lý tài nguyên, vốn, tài sản của Nhà
nước ở các doanh nghiệp... Các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả bước đầu quan
trọng61.
Các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng được kiện toàn về tổ chức, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động và tăng cường quan hệ phối hợp, nhất là các đơn vị chuyên trách thuộc
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao62, phát huy vai trò nòng cốt trong phát
hiện, đấu tranh, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng.
Các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đã tăng cường hoạt động giám sát
việc thực thi pháp luật, tiến hành nhiều cuộc giám sát chuyên đề, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và những vấn đề liên quan đến tham nhũng, lãng phí, tiêu cực mà nhân
dân bức xúc, dư luận quan tâm63 đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, công tác phòng, chống tham nhũng ở một số địa phương, bộ, ngành chuyển biến chưa rõ rệt,
trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác phòng, chống tham nhũng chưa được đề cao. Việc
phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí vẫn còn hạn chế, tự kiểm tra, tự phát hiện và xử lý tham nhũng,
lãng phí trong nội bộ cơ quan, đơn vị vẫn là khâu yếu; tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực
hành chính, dịch vụ công chưa được đẩy lùi. Thể chế về quản lý kinh tế - xã hội góp phần phòng, chống
tham nhũng, lãng phí còn bất cập; cơ chế kiểm soát quyền lực đối với tổ chức và người có chức vụ,
quyền hạn chưa đủ mạnh; việc kiểm soát tài sản, thu nhập chưa chặt chẽ, hiệu quả. Tham nhũng trên
một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp, với biểu hiện ngày càng tinh vi; tình trạng
nhũng nhiễu người dân, doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến, gây bức xúc trong xã hội. Công tác phòng,
chống lãng phí chưa được chú trọng đúng mức; quy định và chế tài xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi để
xảy ra lãng phí chưa đầy đủ, đồng bộ. Tham nhũng vẫn là một trong những nguy cơ đe dọa sự tồn vong
của Đảng và chế độ.
1. Phương hướng
Tiếp tục kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng, hết lòng, hết
sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến dấu
của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo
của Đảng. Phát huy sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết là Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư.
Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; coi trọng
hơn nữa công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái, thù
địch. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên;
phát huy tính tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân các cán bộ, đảng
viên. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, củng cố về không ngừng
nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng, hoàn thiện chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng
nhân tài; có cơ chế bảo vệ những cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung, đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và kiểm soát chặt chẽ quyền lực.
Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
2.4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị
Tiếp tục nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất
là người đứng đầu về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống chính trị; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị; quan tâm đổi mới hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là tổ chức công đoàn đáp ứng mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, đồng bộ với đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng. Sơ kết, tổng kết những mô hình thí điểm và nhân rộng những mô hình mới có hiệu quả. Đẩy mạnh
sắp xếp theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập
và xã hội hóa các dịch vụ công ở những nơi có đủ điều kiện. Hoàn thiện thể chế, bảo đảm đồng bộ, liên
thông giữa pháp luật của Nhà nước với quy định của Đảng về tổ chức bộ máy biên chế của hệ thống
chính trị. Đánh giá, hoàn thiện mô hình tổ chức đảng theo ngành, lĩnh vực và những nơi có đặc điểm
riêng.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và nghiên cứu triển khai thực hiện ở
cấp tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính các cấp, đồng thời sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan, đơn vị ở Trung ương theo lộ trình.
Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí
việc làm. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế lựa chọn, đánh giá, sàng lọc để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Làm tốt công tác tư tưởng; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với
các trường hợp do ảnh hưởng trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên
Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng phù hợp với việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở, nhất là ở xã,
phường, thị trấn. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của
một số loại hình tổ chức cơ sở đảng; thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, kỹ năng và nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ cấp ủy
viên cơ sở, nhất là bí thư cấp ủy. Thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng của cơ
quan, đơn vị; cơ bản thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân; bí thư cấp
ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở những nơi đủ điều kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các
chi bộ, đảng viên vi phạm quy định, nguyên tắc sinh hoạt đảng. Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện thí
điểm việc tổ chức sinh hoạt đảng theo tổ đảng ở những chi bộ có đông đảng viên. Thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hằng năm.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng lý tưởng, nhân sinh quan cách mạng cho
đảng viên. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng
những đoàn viên ưu tú, trưởng thành trong lao động, học tập, trong lực lượng vũ trang; quan tâm phát
triển đảng viên là công nhân, trí thức, doanh nhân để tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp.
Đẩy mạnh phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng đảng viên ở miền núi, biên giới, hải đảo theo
phương châm “ở đâu có dân thì ở đó có đảng viên”. Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý
đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc, kiên quyết đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra
khỏi Đảng. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác đảng viên.
2.6. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người
đứng đầu
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. Nâng cao bản
lĩnh chính trị, trí tuệ, sự gương mẫu, tinh thần vì nhân dân phục vụ của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
lãnh đạo chủ chốt và người đứng đầu các cấp. Coi trọng đánh giá chất lượng, hiệu quả, sản phẩm thực
tế theo chức trách, nhiệm vụ được giao và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Chú trọng cơ cấu hợp lý,
sớm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; đồng thời, có cơ chế khuyến khích, bảo vệ những cán
bộ, đảng viên dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử
thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế Đảng lãnh đạo công tác cán bộ, cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền về công tác cán bộ. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong từng khâu của công tác
cán bộ, nhất là đối với người đứng đầu cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ tịch ủy ban
nhân dân. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương; tăng cường kiểm tra, giám sát, chống chạy chức, chạy quyền.
Không để lọt những người không xứng đáng, không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, có biểu hiện cơ hội
chính trị, tham vọng quyền lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhưng cũng không để sót
những cán bộ thực sự có đức, có tài. Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán
bộ. Xử lý nghiêm, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật của Nhà nước và xử lý bằng pháp luật đối
với cán bộ vi phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phát hiện, lựa chọn, thu hút, trọng dụng nhân tài và cơ chế đánh giá cán bộ.
Mở rộng việc thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng trong hệ thống chính trị.
Thí điểm chủ trương người đứng đầu lựa chọn, giới thiệu với cấp có thẩm quyền để bầu cử, bổ nhiệm
cấp phó của mình; bí thư cấp ủy giới thiệu để bầu ủy viên ban thường vụ và chịu trách nhiệm về việc giới
thiệu; giao quyền cho người đứng đầu bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cấp trưởng cấp dưới trực tiếp và
chịu trách nhiệm về quyết định đó. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ phấn
đấu, toàn tâm, toàn ý với công việc. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút,
trọng dụng nhân tài; Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tăng cường công tác bảo vệ
chính trị nội bộ; nắm chắc lịch sử chính trị và chú trọng vấn đề chính trị hiện nay. Chủ động phòng ngừa,
đấu tranh có hiệu quả với hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ
hội, bất mãn chính trị. Bảo vệ Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng; bảo vệ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ cán bộ, đảng viên về mặt chính trị; bảo vệ
khối đại đoàn kết dân tộc. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm những cán bộ có động cơ sai trái, tư tưởng
cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng, internet, mạng xã hội... để
xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng Đảng “đoàn kết, trung thành, trung thực, trong
sáng, gương mẫu, tinh thông, chuyên nghiệp”, nhất là cán bộ tham mưu cấp chiến lược, chuyên gia đầu
ngành đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới. Chú trọng lựa chọn và bố trí đúng người
đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy các cấp. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu khoa học, tạo bước phát triển mới lý luận về công tác xây dựng Đảng.
2.7. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng
Tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của toàn Đảng đối
với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Xây dựng và hoàn thiện quy định, quy chế, quy trình nhằm
siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Cải
tiến, đổi mới phương pháp, kỹ năng, quy trình công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, bảo đảm khách
quan, dân chủ, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, khả thi. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người
đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tiêu cực, nơi người dân có
nhiều bức xúc, dư luận xã hội quan tâm; xử lý kịp thời, kiên quyết, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng
viên vi phạm. Kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, kiểm tra
đột xuất và kiểm tra dấu hiệu vi phạm; coi trọng tự kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy trong việc chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.
Nâng cao khả năng dự báo về những hành vi vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên trong điều kiện kinh
tế thị trường, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công
nghệ để đề ra các chủ trương, biện pháp. Phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm từ xa,
từ sớm.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, coi trọng giám
sát theo chuyên đề. Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để ngăn
chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn. Đẩy mạnh kiểm
tra, giám sát của tổ chức đảng cấp trên đối với cấp dưới.
Kết hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán
nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Tăng cường sự phối hợp giám
sát của Đảng với giám sát của Nhà nước và của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để phát
huy sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu lực giám sát, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
2.8. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào
nhân dân để xây dựng Đảng
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị về công
tác dân vận. Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan đảng, nhà nước
và cả hệ thống chính trị; phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới.
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự “trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và
có trách nhiệm với dân”; thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo”. Tăng cường phối hợp, thực
hiện quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan đảng, nhà nước và chính quyền
các cấp. Chú trọng công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bàn tôn giáo, người Việt
Nam ở nước ngoài. Chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân vận. Nâng
cao chất lượng công tác giám sát, phản biện xã hội, đóng góp ý kiến của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân; đa dạng hóa các hình thức tổ chức và phương thức tập hợp, vận động,
nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, phù hợp với
biến đổi cơ cấu xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân vận. Tiếp tục cụ thể hóa phương
châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng. Lãnh đạo thể chế hóa
Hiến pháp về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân nhằm phát huy cao nhất quyền làm chủ của nhân
dân trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Nghiên cứu, ban hành cơ chế để nhân dân
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ.
Tích cực đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đảng về công tác dân vận.
Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm của công dân; đồng
thời chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức, mị dân. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân và quan tâm chăm lo đời sống của nhân dân. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định về
dân chủ ở cơ sở; công tác tiếp dân, đối thoại với nhân dân, giải quyết những kiến nghị hợp pháp, chính
đáng của nhân dân và xử lý kịp thời, dứt điểm các vấn đề bức xúc liên quan đến đời sống nhân dân, các
vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài, không để hình thành các điểm nóng về an ninh, trật tự xã
hội.
2.9. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí với quyết tâm chính trị cao hơn,
hành động mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa với chủ động
phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời, không có vùng cấm, không có ngoại lệ những hành vi tham nhũng,
lãng phí và bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và của nhân dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành
chính, kinh tế, hình sự trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Coi phòng, chống tham
nhũng, lãng phí là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành
động trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết
là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu cấp ủy, địa phương, cơ quan, đơn vị. Kiên trì giáo dục,
rèn luyện cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về đức tính liêm khiết, xây dựng văn hóa tiết kiệm,
không tham nhũng, lãng phí.
Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và kịp thời khắc phục những bất cập trong các quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nhất là các
quy định về kiểm soát quyền lực, trách nhiệm giải trình bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Quy định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí và bảo vệ người
tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những người lợi dụng chống tham
nhũng để vu khống, gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ. Kiểm soát có hiệu quả tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; từ đó hình thành cơ chế phòng
ngừa chặt chẽ để tiến tới không thể tham nhũng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; đẩy mạnh điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án; phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả thu hồi
tài sản tham nhũng. Kịp thời xử lý, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có biểu hiện tham nhũng, lãng
phí; xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục kiện toàn
tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị chuyên trách có chức
năng phòng, chống tham nhũng. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của thanh tra, kiểm toán nhà nước,
kiểm tra Đảng với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, phát hiện, xử lý tham nhũng. Từng bước mở rộng
hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí ngoài khu vực nhà nước; tăng cường và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan truyền thông, báo chí và nhân dân trong đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Từ đó nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí, để không dám
tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập và có chính sách nhà ở, bảo đảm
cuộc sống để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.
2.10. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng nâng cao năng lực dự báo, tầm nhìn
chiến lược trong hoạch định đường lối, chủ trương; đổi mới việc xây dựng, ban hành và nâng cao chất
lượng các nghị quyết của Đảng; khắc phục tình trạng ban hành nghị quyết chưa sát thực tiễn, thiếu tính
khả thi. Đồng thời, nâng cao năng lực thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Lãnh đạo Quốc hội, Chính phủ thể chế hóa và thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh, đường lối, chủ trương
của Đảng, chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính, cải cách tư
pháp. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, đồng thời tôn trọng các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động, vai trò, tính tự chủ, năng động sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội. Cụ thể hóa nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị; khắc phục tình trạng bao biện, làm thay, hoặc buông lỏng vai trò lãnh đạo của Đảng.
Các tổ chức đảng và đảng viên, nhất là tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước
phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu trong thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Quy định cụ thể quyền hạn, trách
nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp ủy, tổ chức đảng với người đứng đầu, bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát gắn với coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng ở các cấp. Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận về Đảng cầm quyền; thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động theo
hướng nâng cao tính giáo dục, thuyết phục, tính chiến đấu, tạo sự thống nhất trong Đảng và sự đồng
thuận trong nhân dân để thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận
động, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các văn bản cụ thể hóa và thực hiện nghiêm các quy định về trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Đổi mới mạnh mẽ phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo
của Đảng từ Trung ương tới cơ sở. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tập trung rà soát hệ thống các văn
bản của Đảng bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị; sửa đổi, bổ sung các văn
bản có quy định chồng chéo, mâu thuẫn và hủy bỏ những văn bản không còn phù hợp. Tăng cường ứng
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của Đảng.
4. Về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp địa phương (Chương IV)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp
địa phương được quy định trong Điều lệ Đảng cơ bản là phù hợp. Để cụ thể hóa các quy định của Điều
lệ Đảng, trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Trung ương đã ban hành nhiều văn bản, quy định phù hợp tình hình
thực tế83, góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của cấp
ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện được quy định cụ thể hơn. Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày
30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp trên tới Đại hội XIII của Đảng, đã quy định về số
lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra làm cơ sở để kiện toàn các cơ quan
lãnh đạo của Đảng ở địa phương nhiệm kỳ tới.
Trên cơ sở quy định của Trung ương, các cấp ủy, tổ chức đảng đã rà soát, hoàn thiện các quy định, quy
chế theo hướng xác định rõ thẩm quyền của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; phân công nhiệm vụ cho
từng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy. Căn cứ quy chế làm việc, các vấn đề thuộc thẩm quyền
của cấp ủy, ban thường vụ được đưa ra bàn bạc, quyết định tập thể. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, tổ chức đảng nhìn chung đã theo đúng thẩm quyền. Nội dung, hình thức sinh hoạt cấp ủy ngày càng
được đổi mới theo hướng thiết thực và hiệu quả, thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng ở địa phương.
Việc thực hiện quy trình chỉ định cấp ủy và bổ sung phương hướng, nhiệm vụ đối với tổ chức đảng thành
lập mới, hợp nhất, sáp nhập, chia tách trong nhiệm kỳ được thực hiện nghiêm túc. Qua đó, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức đảng và cấp ủy hoạt động liên tục, nhất là trong quá trình sắp xếp các đơn vị
hành chính, các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp
ủy đảng, không phải tổ chức đại hội nhiều lần.
Hạn chế:
Cơ cấu đại biểu dự đại hội theo ngành và theo địa phương chưa thật sự hợp lý. Số lượng cấp ủy viên, ủy
viên ban thường vụ cấp ủy các cấp còn một số bất hợp lý cả về cơ cấu và độ tuổi; vẫn còn một số nơi,
chất lượng cấp ủy viên chưa cao, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của cấp ủy.
Việc cụ thể hóa, bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc của một số cấp ủy còn chậm. Việc chỉ đạo cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện một số nội dung trong các chủ trương, nghị quyết của Đảng có nơi, có lúc, có mặt
thiếu quyết liệt, chưa kịp thời, hiệu quả thấp.
6. Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân
dân Việt Nam (Chương VI)
Quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cơ bản phù hợp với đặc thù
của công tác xây dựng Đảng ở các đảng bộ này. Nội dung các quy định đã bảo đảm và khẳng định sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội, Công an và phát huy vai trò nòng cốt
của lực lượng vũ trang trong bảo vệ vững chắc Tổ quốc, bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
Hệ thống tổ chức đảng trong Quân đội và Công an tiếp tục được kiện toàn85. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã
ban hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt
Nanh. Vị trí, vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong Quân đội và Công an ngày càng được khẳng định và
tăng cường; chức năng, nhiệm vụ của các loại hình đảng bộ, chi bộ trong Quân đội và Công an được rà
soát và bổ sung, sửa đổi86; chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận trong Quân đội và Công an được
quy định rõ hơn, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Quy định đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy tham gia đảng ủy quân khu là cần thiết. Tổ chức đảng quân
sự, công an địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy địa phương cấp
đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy quân sự, đảng ủy công an cấp trên về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ đã khẳng định vai trò quan trọng của cấp ủy địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững quốc
phòng, an ninh và cơ chế song trùng lãnh đạo là phù hợp; đồng thời, góp phần phát huy hiệu quả vai trò
của công tác đảng đối với Quân đội, Công an ở địa phương.
Vướng mắc, bất cập:
Hệ thống tổ chức đảng trong doanh nghiệp Quân đội chưa được hoàn thiện theo mô hình tổ chức mới.
Tổ chức và hoạt động của một số tổ chức đảng trong Công an không có tổ chức chính quyền tương ứng
còn vướng mắc, bất cập. Cơ chế phối hợp giữa cấp ủy công an cấp trên với cấp ủy địa phương cấp dưới
trong lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy công an cùng cấp chưa được đồng bộ, chặt chẽ.
Cơ cấu đảng ủy công an cấp tỉnh, cấp huyện chưa tăng cường được sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương
đối với công an cùng cấp.
7. Về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các
cấp (Chương VII)
Quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp cơ bản phù hợp và phát
huy hiệu quả, thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của Đảng. Bám sát Điều lệ Đảng, Trung ương đã lãnh đạo, chỉ
đạo việc kiện toàn tổ chức, bổ sung, hoàn thiện các văn bản, các quy định về ủy ban kiểm tra của cấp ủy
và bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra để thực hiện88.
Bộ Chính trị đã ban hành một số quy định cụ thể về xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm89.
Ban Bí thư đã cụ thể hóa một số nội dung về chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra
cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát; về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên90…
Điểm mới trong nhiệm kỳ này là kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Trung ương ngay từ
năm đầu triển khai. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát theo hướng siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nội dung kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, bám sát
nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng, chú trọng chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy các cấp91 đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; những lĩnh vực nhạy
cảm, dễ phát sinh tiêu cực, dư luận bức xúc92.
Việc thực hiện các quy định trong Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát đã góp phần để các tổ chức đảng
và đảng viên chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Qua đó, nâng cao hiệu lực thi hành Điều lệ
Đảng và các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
Hạn chế:
Trong các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng có nội dung chưa bao quát hết những vấn đề mới
phát sinh, khi áp dụng còn lúng túng, vướng mắc, khó thực hiện. Việc thi hành Điều lệ Đảng về công tác
kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp chưa nghiêm, hiệu quả còn hạn chế.
Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo chuyên
đề chưa thường xuyên, có nơi còn buông lỏng; hiệu quả giám sát còn thấp. Việc triển khai công tác kiểm
tra, giám sát tại một số tổ chức cơ sở đảng còn gặp khó khăn, nhất là ở các doanh nghiệp.
9. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội (Chương IX)
Quy định Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh
chính trị, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tư tưởng, tổ chức,
cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện là phù hợp. Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện
các quy định, quy chế theo hướng đồng bộ, tổng thể, liên thông và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các tổ chức. Nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi
với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu được thực hiện nghiêm túc. Việc quy định
các tổ chức đảng giới thiệu những cán bộ đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm, ứng cử vào chức danh lãnh đạo
của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội đã tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Quy định về thành lập
đảng đoàn, ban cán sự đảng trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội
đã bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức đó. Tổ chức và hoạt động của đảng đoàn, ban
cán sự đảng nhìn chung đã bám sát chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy
định, hướng dẫn của Trung ương.
Vướng mắc, bất cập:
Việc phân định chức năng, nhiệm vụ của ban cán sự đảng, đảng đoàn và cấp ủy đảng trong cùng một tổ
chức, cơ quan, đơn vị có điểm chưa thật hợp lý. Trong lãnh đạo của đảng đoàn, ban cán sự đảng và tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có việc còn trùng lắp, chưa được phân định rõ ràng. Việc thực hiện thẩm
quyền, trách nhiệm và phối hợp công tác giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với đảng ủy cơ quan, tập thể
lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
10. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Chương XI)
Điều lệ Đảng xác định vai trò, vị trí của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là phù hợp, làm cơ sở
để các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ cho Đảng.
Quy định đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn cơ bản được
thực hiện nghiêm túc. Qua đó, đề cao trách nhiệm của đảng viên trẻ đối với tổ chức đoàn, đồng thời, đây
là những nhân tố tích cực xây dựng tổ chức đoàn, là những tấm gương để các đoàn viên trẻ học tập, noi
gương phấn đấu vào Đảng.
Quy định Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng nòng cốt
trong phong trào thanh niên, đại diện quyền lợi của thanh niên, phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, có vai trò kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh là phù hợp.
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã thường xuyên quan tâm, trực tiếp lãnh đạo tổ chức đoàn trong việc xác định
phương hướng, nhiệm vụ chính trị, công tác tư tưởng, tổ chức và cán bộ. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh đã chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, thanh niên, tạo môi trường
cho đoàn viên, thanh niên được rèn luyện, thử thách, cống hiến; tạo điều kiện để đoàn viên, thanh niên
phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, hăng hái
tham gia các hoạt động cộng đồng, tích cực tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Hạn chế:
Còn có cấp ủy, tổ chức đảng chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo về phương hướng, nhiệm vụ, tư
tưởng, công tác tổ chức và cán bộ đối với tổ chức đoàn thành quy định, quy chế, chưa thực sự quan tâm
đúng mức tới việc lãnh đạo, chăm lo xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh cả về tư tưởng, chính trị, tổ
chức, đạo đức và hành động.
1.2. Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp
hơn mục tiêu đề ra
Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 -
2020 đạt 3,15%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,7%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới
4%). Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.
1.3. Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại hối và tỉ giá đi vào ổn
định, lãi suất giảm dần
Thực hiện tốt hơn công tác phối hợp, điều hành các chính sách vĩ mô theo hướng điều hành đồng bộ,
chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khoá và chính
sách kinh tế vĩ mô khác. Cán cân thanh toán thặng dư, dự trữ ngoại hối tăng lên[2] nhưng vẫn kiểm soát
mức tăng tổng phương tiện thanh toán phù hợp. Tăng trưởng tín dụng giảm dần, trong khi tốc độ GDP
tăng dần và cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy nguồn vốn tín dụng ngày càng được sử dụng hiệu
quả và phân bổ phù hợp hơn. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung vốn vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Thị trường ngoại hối và tỉ
giá dần đi vào ổn định; thanh khoản hệ thống được bảo đảm, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ
hợp pháp của doanh nghiệp và người dân; lãi suất có xu hướng giảm dần và ổn định trong bối cảnh kinh
tế thế giới biến chuyển nhanh chóng. Tình trạng “vàng hoá”, “đô la hoá” trong nền kinh tế giảm đáng kể,
niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên, hệ số tín nhiệm quốc gia được cải thiện.
1.4. Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỉ trọng thu nội địa, các
nhiệm vụ chi được thực hiện theo hướng tăng dần tỉ lệ chi đầu tư phát triển, giảm
dần chi thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội chi và nợ công
Đã thực hiện đổi mới phạm vi và phương thức quản lý ngân sách nhà nước, triển khai kế hoạch đầu tư
công trung hạn, tài chính trung hạn; đẩy mạnh khoán, đấu thầu, đặt hàng; tăng cường phân cấp, xây
dựng cơ chế tài chính đặc thù đối với các thành phố lớn. Kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách nhà
nước được tăng cường. Công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế tiếp tục được
chú trọng gắn với đẩy mạnh chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại; quyết liệt xử lý nợ thuế; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế... góp phần bảo đảm tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước cơ
bản đạt được mục tiêu đề ra[3]. Tỉ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 chiếm khoảng 81,6%, cao hơn so với giai đoạn 2011 - 2015 (68%). Các nhiệm vụ chi cơ bản được
thực hiện theo đúng dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Trong đó, tỉ trọng chi đầu tư phát triển đạt
khoảng 27 - 28%; giảm tỉ trọng chi thường xuyên từ khoảng 65% giai đoạn 2011 - 2015 xuống khoảng 63
- 64%, trong khi vẫn thực hiện tăng lương, lương hưu, trợ cấp người có công và các chính sách xã hội
khác, ưu tiên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, quốc phòng, an ninh. Thực hiện lộ trình từng bước
tính chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ công theo khả năng của ngân sách nhà nước và
thu nhập của người dân. Bội chi và nợ công được kiểm soát, giảm so với giai đoạn trước[4]. Đã thực
hiện cơ cấu lại nợ theo hướng tăng kỳ hạn vay, tăng tỉ trọng các khoản vay trong nước, giảm vay nước
ngoài.
1.5. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng mạnh, đạt mức kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng
cao
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,2 triệu tỉ đồng, bằng 33,7% GDP (mục
tiêu 32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỉ trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù hợp
với định hướng cơ cấu lại đầu tư công và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn
kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối[5]. Tỉ trọng vốn đầu tư từ khu
vực kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm 2015 lên 44,9% năm 2020. Thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh[6], vốn đăng ký đạt mức kỷ lục là 39 tỉ USD (năm 2019). Hiệu
quả đầu tư cải thiện, hệ số ICOR giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,1 (thấp hơn giai đoạn 2011 - 2015 là 6,3).
1.6. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt
sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng từ 327,8 tỉ USD năm 2015 lên khoảng 517 tỉ USD năm
2019 và năm 2020 mặc dù ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 vẫn đạt 543,9 tỉ USD, tăng gần
1,7 lần và tương đương 200% GDP. Xuất khẩu hàng hoá tăng từ 162 tỉ USD năm 2015 lên 281,5 tỉ USD
năm 2020, tăng bình quân 11,7% giai đoạn 2016 - 2020, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Cán cân thương mại hàng hoá đạt thặng dư, năm sau cao hơn năm trước[7], tạo điều kiện cải thiện cán
cân thanh toán, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.
Cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất
khẩu thô; nhập khẩu chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất khẩu và phục vụ các dự án
đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, điện tử[8]. Tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp
trong nước ngày càng tăng. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD trở lên tăng qua các năm[9]. Thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa
dạng, nhiều sản phẩm của doanh nghiệp trong nước đã dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên
nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, điển hình là một số doanh nghiệp viễn thông[10]. Thị
trường nhập khẩu máy móc, nguyên liệu cho sản xuất đã dịch chuyển dần từ khu vực Châu Á sang thị
trường Châu Âu và Châu Mỹ.
1.7. Thương mại trong nước tăng trưởng nhanh, kết cấu hạ tầng thương mại phát
triển nhanh chóng, nhất là các hình thức bán lẻ hiện đại
Thương mại trong nước ngày càng được cải thiện, đặc biệt hệ thống bán buôn, bán lẻ. Sức mua và cầu
tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng
trưởng nhanh, bình quân đạt mức hai con số[11]. Thương mại điện tử có bước phát triển, trong đó, bước
đầu có sự tham gia của các doanh nghiệp thương mại trong nước. Đề án phát triển thị trường trong
nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình đưa hàng Việt
về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp, khu chế xuất tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện.
Kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ không ngừng được hoàn thiện, đồng bộ với các hình thức bán lẻ hiện
đại tăng trưởng nhanh chóng, thu hút mạnh vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đầu tư nước
ngoài và tập trung chủ yếu ở các đô thị[12]. Hệ thống trung tâm logistics mới được hình thành và phát
triển. Công tác quản lý thị trường được triển khai quyết liệt; công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
bước đầu được nâng lên, xử lý mạnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, quản lý chặt chẽ các hoạt
động bán hàng đa cấp.
2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
2.1. Mô hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, năng
suất lao động được nâng lên rõ rệt
Tăng trưởng kinh tế giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động
nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỉ trọng ngày càng cao, trong khi
ngành khai khoáng có xu hướng giảm[13]. Năng suất lao động cải thiện rõ nét, đến năm 2020 tăng gần
1,5 lần so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,9%/năm, cao hơn giai đoạn
2011 - 2015 (4,3%/năm) và vượt mục tiêu đề ra (5%/năm). Mức đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) tăng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 45,7%/năm, vượt mục tiêu đặt ra (30 -
35%/năm).
2.2. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế được thực hiện quyết liệt và
đạt nhiều kết quả tích cực
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh, thực chất hơn; số lượng doanh nghiệp nhà nước
được thu gọn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt[14]. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh
bạch hơn. Hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp nhà nước được nâng lên.
Từng bước tách bạch chức năng quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
Cơ cấu lại đầu tư công được chú trọng. Pháp luật về đầu tư công được sửa đổi, hoàn thiện; kỷ luật, kỷ
cương trong các hoạt động đầu tư công được nâng cao; dần khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phê
duyệt dự án nhưng không bảo đảm được nguồn vốn. Đã chủ động rà soát, cắt giảm các dự án đầu tư
chưa thực sự cấp thiết, ưu tiên bố trí vốn tập trung cho những dự án cấp bách, hệ thống các cơ sở hạ
tầng thiết yếu, các công trình lớn, quan trọng theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tính kết
nối, lan toả, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Đã bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên hoàn trả các khoản
vốn ứng trước từ ngân sách nhà nước.
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ, hiệu quả hơn, bảo đảm ổn
định, an toàn hệ thống. Khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng từng bước
được hoàn thiện, tiệm cận với chuẩn mực, thông lệ quốc tế, đặc biệt là về cơ cấu lại, xử lý các tổ chức
tín dụng yếu kém, xử lý nợ xấu[15]. Tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo trong hệ thống các tổ chức tín
dụng đã được xử lý một bước quan trọng; tình trạng cổ đông/nhóm cổ đông lớn thao túng, chi phối ngân
hàng về cơ bản được kiểm soát. Nợ xấu tiếp tục được xử lý, kiểm soát, tỉ lệ nợ xấu nội bảng duy trì ở
mức dưới 3%. Các tổ chức tín dụng đã chủ động và đẩy mạnh cơ cấu lại danh mục đầu tư, cơ cấu tài
sản có dịch chuyển theo hướng tích cực, dòng vốn tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
lĩnh vực ưu tiên.
Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng hiệu quả hơn, tạo điều kiện phát triển xã hội hoá.
Chuyển đổi từ việc quy định phí sang hình thành giá dịch vụ theo cơ chế thị trường trong giai đoạn vừa
qua là một bước tiến quan trọng trong đổi mới cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2.3. Cơ cấu lại các ngành kinh tế đi vào thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích cực
và đúng hướng, tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ
cao tăng lên
Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực, giảm tỉ trọng của ngành khai
khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phù hợp với mục tiêu phát triển bền
vững[16]. Đã hình thành được một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí
vững chắc trên thị trường quốc tế. Một số doanh nghiệp công nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh
tốt[17]. Công nghiệp hỗ trợ từng bước hình thành và phát triển, góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hoá và giá
trị gia tăng. Công nghiệp năng lượng tái tạo được quan tâm đầu tư, nhiều dự án điện gió, điện mặt trời
được khởi công xây dựng và đi vào hoạt động. Tỉ trọng hàng hoá xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá
trị xuất khẩu hàng hoá tăng từ 65% năm 2016 lên 85% năm 2020; tỉ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm
công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm công nghệ cao tăng từ 63,9% năm 2016 lên 77,7% năm 2019.
Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ được chú trọng, từng
bước chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và ngày càng khẳng
định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế trong những lúc khó khăn. Đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực
nông nghiệp có xu hướng tăng; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, khép kín có bước phát triển. Cơ cấu
lại ngành lâm nghiệp đã thực hiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản
xuất, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh và
phát triển dịch vụ môi trường rừng đạt kết quả tích cực[18]. Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, sản xuất
trên biển đã được tổ chức lại theo mô hình hợp tác đối với khai thác vùng biển khơi và mô hình đồng
quản lý đối với vùng biển ven bờ, bước đầu đã thu hút được đông đảo ngư dân và góp phần bảo đảm an
ninh quốc phòng và an toàn tàu cá. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản liên tục tăng, thị trường tiêu
thụ được mở rộng. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết
quả tích cực, đã hoàn thành sớm gần 2 năm so với kế hoạch đề ra[19], tạo bước đột phá làm thay đổi
diện mạo nông thôn Việt Nam.
Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Các ngành dịch vụ có tiềm
năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn thông, công nghệ thông tin, logistics và
vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử... được tập trung phát triển. Một số doanh
nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam đã phát triển vượt bậc[20]. Ngành du lịch được triển
khai theo hướng tập trung đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, chú trọng nâng cao chất lượng và
phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao[21].
Ngành du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Số lượng khách du lịch quốc tế tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2016 - 2019
tăng khoảng 15%/năm và năm 2019 đạt 18 triệu lượt khách, tăng trên 10 triệu lượt so với năm 2015.
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã tác động rất nghiêm trọng đến ngành du lịch và nhiều ngành dịch vụ
như giao thông vận tải, hàng không, khách sạn, ăn uống, giải trí…, số khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam giảm mạnh[22].
Ngành xây dựng phát triển mạnh cả về khả năng thiết kế và thi công xây lắp. Sản xuất vật liệu xây dựng
phát triển với tốc độ nhanh theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu cả về khối lượng, chất lượng, chủng
loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu[23]. Doanh nghiệp xây dựng phát triển cả về số lượng và chất
lượng, làm chủ được nhiều công nghệ tiên tiến trong tất cả các khâu từ thiết kế, thi công với các loại vật
liệu xây dựng, thiết bị máy móc hiện đại.
2.4. Phát triển kinh tế vùng theo hướng tăng cường liên kết, kết nối vùng, các tiểu
vùng; tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển nông thôn
Kinh tế các vùng chuyển dịch tích cực trên cơ sở khai thác hiệu quả hơn tiềm năng, lợi thế so sánh của
từng vùng. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tập trung phát triển các ngành có lợi thế như thuỷ điện,
kinh tế cửa khẩu, khai thác, chế biến khoáng sản, nông, lâm sản; vùng đồng bằng Sông Hồng tập trung
thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài quy mô lớn, công nghệ cao; vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ đã thu hút được một số dự án đầu tư quy mô lớn vào các khu kinh tế, khu công nghiệp
ven biển, khu du lịch, năng lượng tái tạo, phát triển nhanh kinh tế biển; vùng Tây Nguyên tập trung phát
triển năng lượng điện tái tạo, khai thác quặng bô-xít, sản xuất Alumin, ngành công nghiệp nhôm, cây
công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; vùng Đông Nam Bộ đã phát huy được vai trò đầu tàu, đóng
góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, thu ngân sách của cả nước; vùng đồng bằng sông Cửu Long
tiếp tục phát triển mạnh các ngành có lợi thế như nuôi trồng thuỷ, hải sản, cây ăn quả, du lịch, sản xuất
lương thực. Các công trình hạ tầng mang tính kết nối vùng được hoàn thành, đưa vào sử dụng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, đẩy mạnh quá trình đô thị hoá và tăng cường liên kết vùng. Một
số cực tăng trưởng, vùng trọng điểm, đô thị lớn mang tính động lực tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu, tạo
tác động phát triển lan toả. Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 2016 - 2020 đã có tác dụng thúc đẩy các sáng kiến liên kết giữa các địa phương trong
vùng. Một số ban điều phối vùng tiếp tục là cơ chế kết nối các địa phương trong hợp tác phát triển.
Nhận thức về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo được nâng lên. Đã chú trọng,
tập trung đầu tư khai thác tiềm năng, thế mạnh của các cảng hàng không, cảng biển, phát triển dịch vụ
du lịch, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản,… Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế
biển, đảo được cải thiện rõ rệt, nhất là các công trình điện lưới quốc gia nối với các đảo lớn, các cảng
biển, trung tâm nghề cá phục vụ đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, ứng phó biến đổi
khí hậu. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ven biển và hải đảo được cải thiện.
Hệ thống đô thị phát triển nhanh về số lượng, mở rộng về quy mô, nâng dần chất lượng theo hướng
đồng bộ, xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, tỉ
lệ đô thị hoá đạt mục tiêu đặt ra, ước đến năm 2020 đạt 40% và bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và phát triển nông thôn.
2.5. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, doanh nghiệp thành
lập mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký
Nhiều giải pháp về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được triển
khai tích cực, tập trung vào những nhóm giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, cải
cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh,
tiếp cận thị trường cũng như những giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp[24] và đã được quốc tế ghi nhận[25]. Trong điều kiện rất khó khăn do ảnh hưởng nặng nề của đại
dịch Covid-19, nhà nước đã dành nhiều nguồn lực, thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp gặp
khó khăn; giảm, giãn thuế, phí, lệ phí; giảm giá điện, nước, dịch vụ viễn thông; hỗ trợ lãi suất tín
dụng…[26] Tinh thần khởi nghiệp lan toả rộng rãi, xu hướng phát triển các mô hình kinh doanh dựa trên
đổi mới sáng tạo diễn ra sôi động. Giai đoạn 2016 - 2020, trung bình mỗi năm có 128,3 nghìn doanh
nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp tăng hơn 2,6 lần so với năm 2015.
Lũy kế đến hết năm 2020, số doanh nghiệp đã đăng ký (đã trừ các doanh nghiệp giải thể) là 1,4 triệu
doanh nghiệp. Nhiều mô hình kinh doanh mới dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã hình
thành, nhất là công nghệ thông tin. Kinh tế tư nhân đóng góp quan trọng trong phát triển, nhất là dịch vụ
du lịch, sản xuất ô tô, nông nghiệp công nghệ cao, thương mại hiện đại, dịch vụ y tế, giáo dục và các khu
đô thị. Đã hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có khả năng ứng dụng khoa học,
công nghệ, có thương hiệu và năng lực cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế. Các chỉ tiêu phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cơ bản tăng nhanh, đạt được mục tiêu kế hoạch[27]; xuất hiện nhiều mô
hình mới, hiệu quả.
3.2. Quy mô nguồn nhân lực tăng lên trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là
nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực đột phá; các thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại được ứng dụng nhanh chóng, rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia bắt đầu hình thành
Quy mô nhân lực của nền kinh tế có sự gia tăng rõ nét trong tất cả các ngành, lĩnh vực, ước năm 2020
có khoảng 54,6 triệu người. Cơ cấu lao động chuyển dịch từ khu vực năng suất lao động thấp sang khu
vực năng suất lao động cao. Công tác đào tạo nhân lực đã có những thay đổi theo hướng tập trung nâng
cao chất lượng; đào tạo gắn kết với nhu cầu lao động của địa phương, doanh nghiệp và các đơn vị sử
dụng lao động; bước đầu áp dụng các phương pháp đào tạo của các tổ chức đào tạo nhân lực quốc tế.
Giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm hơn. Nhân lực chất
lượng cao tăng cả về số lượng và chất lượng, trong đó một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ khu vực và
quốc tế như công nghệ thông tin, y tế, công nghiệp xây dựng, cơ khí...
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được tích cực triển khai. Đã ban hành chương trình giáo
dục phổ thông mới (năm 2018), trong đó chuyển dần từ việc cung cấp kiến thức, kỹ năng sang phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh. Chất lượng giáo dục phổ thông được nâng cao, được nhiều nước trên thế
giới đánh giá cao và quan tâm nghiên cứu. Thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hoá đối với một số cơ sở
giáo dục - đào tạo, thí điểm với các cơ sở giáo dục đại học công lập theo hướng tự chủ cao hơn. Tiến
hành chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo các cấp. Triển khai tích cực công tác kiểm định chất lượng giáo dục và
công khai kết quả thực hiện.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông đã được quan tâm hơn, góp phần chuyển biến
mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khuyến khích, hỗ
trợ khởi nghiệp đối với học sinh, sinh viên được đẩy mạnh triển khai thực hiện. Rà soát, quy hoạch lại
mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề; đầu tư trọng tâm, trọng điểm các trường, các ngành
tiến tới đạt chuẩn khu vực và thế giới. Nhiều cơ sở giáo dục - đào tạo có cơ chế khuyến khích sinh viên,
học viên nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là thông qua quỹ phát triển khoa học, công
nghệ. Trong thời gian dịch bệnh Covid-19, ngành giáo dục - đào tạo đã bước đầu tiếp cận dạy và học
qua Internet, truyền hình với nhiều hình thức khác nhau.
Tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia được tăng cường. Khoa học xã hội đã đóng góp tích cực vào
cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một số lĩnh vực khoa học tự nhiên đạt trình độ tiên tiến của khu vực và
thế giới. Hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành tiếp tục được quan tâm
đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hạ tầng nghiên cứu trong một số lĩnh vực trọng điểm như công
nghệ sinh học, hoá dầu, vật liệu, tự động hoá, nano, công nghệ tính toán, y học… được tăng cường.
Khởi động và phát triển hệ tri thức Việt số hoá. Hoạt động xúc tiến, hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi, chuyển giao
công nghệ được đẩy mạnh. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả.
Hệ thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ ngày càng hoàn thiện, phù hợp với cam kết quốc tế, phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng
tạo. Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngày càng được tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế. Cơ sở dữ liệu về
công nghệ và chuyên gia bước đầu hình thành. Các khu công nghệ cao đã góp phần thu hút các dự án
ứng dụng công nghệ cao của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia hình thành và có những bước phát triển nhanh chóng, tạo ra một thế hệ doanh
nghiệp mới kinh doanh dựa trên tài sản trí tuệ và đủ năng lực tiếp cận thị trường toàn cầu[31].
3.3. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại,
nhất là hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn
Hạ tầng giao thông quốc gia: Đã đưa một số công trình, dự án giao thông quan trọng vào sử dụng trong
những năm đầu giai đoạn 2016 - 2020 như: Các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí
Minh đoạn qua Tây Nguyên, các dự án đường cao tốc hướng tâm có tác động lớn trong việc nâng cao
năng lực vận tải. Nhiều công trình, dự án quan trọng, quy mô lớn được tập trung đầu tư hoàn thành trong
giai đoạn 2016 - 2020[32]. Khởi công nhiều đoạn của cao tốc Bắc - Nam.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là tại các đô thị lớn đang từng bước được đầu tư, mở rộng và
hoàn thiện theo hướng hiện đại hoá, đồng bộ hoá với các hình thức đầu tư đa dạng, các nguồn vốn đầu
tư được mở rộng hơn. Nhiều công trình tuyến chính ra vào thành phố, các trục giao thông hướng tâm,
các tuyến tránh đô thị, các cầu lớn và nút giao lập thể được đầu tư xây dựng. Chất lượng phục vụ của hạ
tầng kỹ thuật đô thị được cải thiện rõ rệt[33]. Tỉ lệ đô thị hoá tăng từ 35,7% năm 2015 lên khoảng 40%
năm 2020.
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại hoá; hạ tầng thuỷ
lợi đồng bộ theo hướng đa mục tiêu; nhiều dự án trọng điểm, quy mô lớn được đầu tư nâng cấp, sửa
chữa và hoàn thành góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và tăng năng lực
tưới tiêu, tạo nguồn cấp nước và tiêu thuỷ, ngăn mặn... Củng cố, hoàn thiện, phát triển tổ chức quản lý
khai thác hệ thống thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng.
Hạ tầng năng lượng đã được đầu tư tăng thêm, nhiều công trình lớn (trên 1.000 MW) được hoàn
thành[34], cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Hạ tầng
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hoàn thiện góp phần thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, phát triển sản xuất công nghiệp, nhất là các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, có giá
trị gia tăng cao.
Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển khá hiện đại, rộng khắp, kết nối với quốc tế và bước đầu hình
thành siêu xa lộ thông tin[35]. Từng bước xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn; ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước ngày càng được hoàn thiện mang lại hiệu quả thiết
thực. Hạ tầng bưu chính chuyển dịch nhanh chóng, chuyển dần từ các dịch vụ bưu chính truyền thống
sang tham gia phát triển dịch vụ chuyển phát hàng cho thương mại điện tử và hỗ trợ các dịch vụ
công. Hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, du lịch... được quan
tâm đầu tư.
4.3. Các hoạt động văn hoá tiếp tục được quan tâm; hoạt động thể dục, thể thao
được đầu tư, phát triển và có nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt là thể thao thành
tích cao; lĩnh vực báo chí tiếp tục phát triển phong phú và đa dạng
Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, trưng bày triển lãm, tuyên truyền cổ động được tổ chức sôi nổi, rộng
khắp từ Trung ương đến cơ sở, phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị và các sự kiện chính trị, văn
hoá, thể thao và du lịch trọng đại của đất nước, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Trong bối cảnh cách ly, giãn cách xã hội do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, đã nổi bật lên những giá trị
văn hoá, đạo đức xã hội, truyền thống gia đình tốt đẹp; nhiều gương người tốt, việc tốt được nhân rộng,
phát huy. Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hoá tiếp tục được quan tâm, góp phần thúc đẩy phát
triển du lịch. Đã tổ chức tốt công tác thông tin đối ngoại tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, con
người, văn hoá Việt Nam ra thế giới.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được đẩy mạnh. Thể thao thành tích cao đã đạt được
những tiến bộ, có nhiều kết quả ấn tượng và từng bước khẳng định được vị trí tại các giải thi đấu thế giới
và khu vực. Truyền hình, thông tấn, báo chí tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng, tính chuyên
nghiệp ngày càng nâng cao, thông tin kịp thời các hoạt động chính trị - xã hội, tình hình kinh tế đất nước
và đời sống của nhân dân. Lĩnh vực xuất bản, in và phát hành tiếp tục phát triển. Hệ thống thông tin cơ
sở được củng cố xuyên suốt từ Trung ương tới cấp xã.
5. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
5.1. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến rõ
rệt, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
Hệ thống các quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên được bổ sung, hoàn thiện hơn. Công tác quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường đã từng bước khắc phục những hạn chế, phát huy được nguồn lực tài
nguyên cho phát triển kinh tế, dần chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động giải quyết. Tập trung thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chấn chỉnh công tác cấp phép tài nguyên khoáng sản,
ngăn chặn tình trạng khai thác cát, sỏi lòng sông. Công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ
và phát triển rừng được quan tâm hơn.
Hoạt động xử lý nước thải, chất thải rắn đã được tăng cường thực hiện và giám sát. Hoàn thành xử lý
chất độc da cam sân bay Đà Nẵng và tiếp tục xử lý ở khu vực sân bay Biên Hoà. Đã tập trung giải quyết
phế liệu nhập khẩu. Đã chuyển dần sang chủ động kiểm soát, phòng ngừa không để phát sinh các sự cố
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao
để đưa vào vận hành đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.
Một số chỉ tiêu môi trường đạt và vượt kế hoạch. Tỉ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung đến năm 2020 đạt khoảng 90%, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nguồn
nước ăn uống hợp vệ sinh ước đạt 90,2%, tăng mạnh so với năm 2015 (86,2%). Tỉ lệ khu công nghiệp,
khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường năm 2020
là 90%. Tỉ lệ che phủ rừng đến năm 2020 khoảng 42%, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
5.2. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sẵn sàng phòng, chống thiên tai kịp
thời, hiệu quả
Triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, chủ động cam kết
giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Đã xây dựng Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản
đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước biển dâng, lũ quét, sạt lở đất, hạn
hán, xâm nhập mặn và Đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu. Đã tập trung
xây dựng chương trình phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng, khu vực, như vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai tiếp tục được quan tâm, chỉ
đạo thực hiện, chuẩn bị sẵn sàng các phương án và điều kiện vật chất cho phòng, chống lụt bão, sẵn
sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
6. Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tiếp tục được kiện toàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian; tinh giản biên chế được đẩy mạnh và đạt kết
quả bước đầu[41]. Thực hiện chủ trương sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã. Kỷ luật,
kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công
chức tiếp tục được tăng cường.
Phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được đổi mới. Công tác cải cách thủ
tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đạt nhiều kết quả tích
cực; cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa quốc gia, một cửa ASEAN tiếp tục được duy trì, mở
rộng, cải thiện về chất lượng, hiệu quả hoạt động đã giúp cải thiện nhiều chỉ số xếp hạng quốc tế về năng
lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh, đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững[42]. Đã tập trung triển khai
các giải pháp trọng tâm xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số và đạt được những kết quả
bước đầu; các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nói chung đã phát triển
hơn[43]. Tăng cường họp, làm việc trực tuyến, xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, đặc biệt
trong năm 2020 khi xảy ra đại dịch Covid-19.
Hoạt động thanh tra hành chính và chuyên ngành được tăng cường và đạt kết quả tích cực. Chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng dần được hoàn thiện, trong đó lần đầu tiên đã mở rộng việc
phòng, chống tham nhũng sang cả khu vực tư nhân. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí có
bước tiến mạnh, đạt được nhiều kết quả tích cực, rõ rệt, tạo hiệu ứng lan toả mạnh mẽ trong xã hội,
được nhân dân đồng tình, đánh giá cao, các tổ chức quốc tế ghi nhận; tập trung điều tra, truy tố, xét xử
nghiêm minh các vụ án tham nhũng, kinh tế phức tạp, nhân dân quan tâm như vụ đánh bạc trên Internet,
sai phạm tại một số ngân hàng thương mại, sai phạm về quản lý đất đai, quản lý vốn, tài sản nhà nước.
Việc đánh giá tình hình tham nhũng ở các bộ, ngành, địa phương hằng năm được tiến hành thường
xuyên, đặc biệt là đối với cấp tỉnh. Công tác tiếp dân ngày càng được quan tâm và từng bước gắn với
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nhiều vụ việc được giải quyết dứt điểm ngay tại cơ sở. Việc
kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên và đạt
kết quả tích cực.
II- CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
1. Hạn chế, yếu kém
1.1. Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra, khoảng cách so với các nước trong
khu vực còn lớn; nền tảng kinh tế vĩ mô, khả năng chống chịu của nền kinh tế có thời điểm chưa thật
vững chắc; năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh
vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm. Trong đó:
- Phát triển nông nghiệp vẫn còn những yếu tố thiếu bền vững, tăng trưởng chưa vững chắc[49]. Đổi mới
tổ chức sản xuất còn chậm; đa số doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động
hiệu quả chưa cao, việc sắp xếp đổi mới công ty nông, lâm nghiệp hiệu quả thấp. Việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn chưa mạnh mẽ; ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế.
Nhiều địa phương chưa xác định cơ cấu và sản phẩm lợi thế phù hợp. Kết quả xây dựng nông thôn mới
ở một số địa phương chưa thực sự bền vững, nhất là về sinh kế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn. Công tác bảo vệ, quản lý và phát triển rừng còn hạn chế, chính sách phát triển rừng chưa hiệu quả.
- Phát triển công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thiếu tính bền vững;
chưa tạo ra được ngành công nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh cao, chưa có ngành công
nghiệp mũi nhọn đóng vai trò dẫn dắt. Sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng
thấp. Công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm; nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất trong nước còn phụ
thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong nước. Tỉ lệ nội
địa hoá thấp, phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản còn kém phát triển, nhất là ở khâu bảo quản và chế biến sâu.
- Chất lượng dịch vụ vẫn còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ còn chậm, xuất khẩu dịch vụ vẫn
còn hạn chế, chưa khắc phục được thâm hụt trong cán cân xuất nhập khẩu dịch vụ. Cơ cấu ngành dịch
vụ chưa hợp lý, các ngành sử dụng tri thức, khoa học và công nghệ phát triển còn chậm, chiếm tỉ trọng
nhỏ trong GDP và thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Hệ thống phân phối còn bất cập, chưa
kết nối hiệu quả, thông suốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Du lịch tăng trưởng cao nhưng chất lượng
tăng trưởng chưa được chú trọng, chưa có nhiều sản phẩm đa dạng và chưa bảo đảm tính bền vững.
- Phát triển ngành xây dựng chưa tương xứng với tiềm năng. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
xây dựng và của một số sản phẩm chủ yếu còn hạn chế, nhất là sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao. Doanh
nghiệp xây dựng quy mô nhỏ còn chiếm tỉ trọng lớn. Thị trường bất động sản còn tiềm ẩn nhiều rủi ro,
thiếu nguồn cung nhà ở giá thấp phù hợp với khả năng thanh toán của đại bộ phận người dân.
Sắp xếp lại, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước còn chậm tiến độ, chỉ mới tập trung vào việc sắp xếp,
thu gọn số lượng; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với nguồn lực được
giao; quản trị của một số doanh nghiệp nhà nước còn yếu kém. Một số khó khăn, vướng mắc về thể chế
chậm được giải quyết, nhất là thể chế định giá đất đai, tài sản. Một số doanh nghiệp, dự án đầu tư kém
hiệu quả, chưa được xử lý kịp thời, ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế và nguồn thu ngân sách,
đồng thời tạo rủi ro đối với an ninh tài chính quốc gia.
Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm đầu tư công chưa đáp ứng yêu cầu. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
chậm, tỉ lệ giải ngân ở một số bộ, ngành và địa phương còn rất thấp. Tình trạng lãng phí, chất lượng
công trình thấp chưa được giải quyết triệt để. Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng
thương mại yếu kém còn chậm, chi phí vốn còn cao. Quy mô và năng lực tài chính của hệ thống tổ chức
tín dụng nhỏ so với khu vực, năng lực cạnh tranh và mức độ lành mạnh tài chính còn hạn chế. Tiến độ
cơ cấu lại một số tổ chức tín dụng phi ngân hàng có cổ đông lớn là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
còn chậm.
Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đáp ứng yêu cầu. Hệ thống các
đơn vị sự nghiệp công lập còn lớn, hiệu quả chưa cao. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức,
có phần thiếu minh bạch; lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời.
Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp tư
nhân chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, trình độ quản trị và công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động thấp, mức độ sẵn sàng liên kết với khu vực đầu tư nước ngoài hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu của chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu. Tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã phần lớn có
quy mô nhỏ, năng lực nội tại còn yếu.
Xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài[50]. Phần lớn các mặt hàng nông
sản xuất khẩu đều chưa xây dựng được thương hiệu riêng, ổn định và vững chắc. Về nhập khẩu, tỉ trọng
nhóm nguyên, nhiên, vật liệu, nhóm hàng tiêu dùng có xu hướng tăng; nhập khẩu nhóm hàng máy móc,
thiết bị, dụng cụ và phụ tùng chủ yếu từ các thị trường công nghệ thấp của Châu Á.
Liên kết phát triển vùng còn lỏng lẻo. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch ở một số địa phương còn
bất cập, thiếu tầm nhìn dài hạn. Việc kết nối giao thông của các tỉnh trong vùng vẫn còn khó khăn.
Khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền còn lớn. Phát triển kinh tế biển chậm, chưa có định hướng
rõ nét, chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Chưa xây dựng được cảng trung
chuyển quốc tế và tập đoàn kinh tế biển mạnh tầm cỡ khu vực.
Thu ngân sách nhà nước chưa bền vững, còn dựa vào các khoản thu từ vốn và thu từ đất đai có tính
chất một lần, vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương chưa được phát huy. Chính sách thu chưa bao
quát hết các nguồn thu, trong khi ưu đãi dàn trải, công tác quản lý thu chưa theo kịp tình hình thực tế dẫn
tới thất thu, đặc biệt là từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Chi thường xuyên vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Rủi ro
cao đối với các khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.
Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, quản lý ngân sách nhà nước và đầu tư được đẩy mạnh nhưng trong
thực hiện còn thiếu đồng bộ, thiếu các cơ chế giám sát hiệu quả. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa chi
đầu tư và chi thường xuyên (bảo đảm trang thiết bị, vận hành, duy tu, bảo dưỡng...), chưa có quy định
đầy đủ phân định chi đầu tư và chi thường xuyên, gây ra lúng túng trong quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nước. Công tác quản lý tài chính, tài sản công, đất đai ở một số cơ quan, đơn vị còn kém hiệu quả.
1.4. Về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phòng, chống tham nhũng, lãng
phí
Bộ máy nhà nước ở một số nơi còn cồng kềnh; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn
nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp chưa
hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; năng lực của một số địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; trong khi sự phối
hợp giữa các bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả của việc phân cấp;
việc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình còn hạn chế. Vẫn còn tình trạng lợi ích cục bộ, sách
nhiễu người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. Thiếu cơ chế, chính sách tuyển chọn
và trọng dụng người tài. Việc chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh
vực Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm còn
chậm triển khai. Liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư, đất đai và nhiều thủ tục khác chưa thông suốt,
hiệu quả; số lượng giấy tờ khi xin giấy phép và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành vẫn còn lớn. Quản lý
xã hội còn một số hạn chế, chưa bảo đảm tính đồng bộ.
Thực hiện đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà nước chưa đi vào
thực chất. Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng công nghệ thông tin nền tảng phục vụ phát
triển chính quyền điện tử còn chậm; bảo mật, an toàn, an ninh thông tin chưa cao; ứng dụng công nghệ
thông tin được triển khai chưa hiệu quả; tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến còn rất thấp. Giám sát,
phản biện xã hội trong xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách hiệu quả chưa cao.
Thực thi pháp luật chưa hiệu quả, chấp hành pháp luật có nơi chưa nghiêm, việc giám sát chưa chặt chẽ,
chi phí tuân thủ pháp luật còn cao. Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ người dám nghĩ,
dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm cả ở khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Tham nhũng,
lãng phí ở một số nơi còn nghiêm trọng. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra còn chồng chéo. Khiếu
kiện về đất đai vẫn còn phức tạp, kéo dài ở một số địa phương, chưa được giải quyết dứt điểm, nhất là
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém
2.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng, độ mở của nền kinh tế lớn trong điều kiện kinh tế toàn cầu có
nhiều biến động khó lường, gây khó khăn cho khả năng phân tích, dự báo, khả năng cạnh tranh và tính
tự chủ. Nhiều vấn đề quan trọng trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng là
những vấn đề phức tạp, đòi hỏi thực hiện trong dài hạn. Dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19, thiên tai,
hạn hán, lũ lụt, sạt lở tác động mạnh và thường xuyên hơn.
2.2. Về xã hội
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28 - 30%.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.
- Tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5%/năm.
- Có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân.
- Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
- Tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó có 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
1.3. Về xuất, nhập khẩu và phát triển thị trường trong nước
Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, không
để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tích cực đàm phán các hiệp định thương mại song phương và
đa phương. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đại diện thương mại, xúc tiến thương mại của Việt
Nam tại các quốc gia. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại phù hợp với điều kiện của đất nước và
hội nhập quốc tế. Nghiên cứu các biện pháp phòng vệ thích hợp, xây dựng hàng rào kỹ thuật để bảo vệ
sản xuất và lợi ích người tiêu dùng không trái với các cam kết quốc tế.
Nghiên cứu phương án để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại đến xuất
khẩu. Đa dạng hoá đối tác nhập khẩu, tránh tình trạng phụ thuộc vào một đối tác. Ưu tiên nhập khẩu máy
móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hàng hoá trong nước
chưa sản xuất được; kiểm soát hiệu quả việc nhập khẩu hàng hoá không thiết yếu, trong nước sản xuất
được.
Tăng cường quản lý biên mậu, gia tăng xuất, nhập khẩu chính ngạch, theo hợp đồng; tăng cường kiểm
tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, xuất xứ hàng hoá. Đổi mới, nâng cao
hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và hiệp hội doanh nghiệp trong việc xử lý các
vấn đề phát sinh trong thương mại quốc tế.
Tiếp tục triển khai các giải pháp phát triển bứt phá thị trường trong nước gắn với nâng cao uy tín, chất
lượng hàng Việt Nam, bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng. Phấn đấu tốc độ tăng của tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội luôn cao hơn tăng trưởng GDP. Đẩy mạnh xây dựng thương
hiệu hàng Việt Nam. Tập trung thu hút đầu tư vào hạ tầng thương mại, nhất là hạ tầng tại các khu vực
khó khăn; khuyến khích liên kết giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp phân phối; bảo đảm cân đối cung -
cầu hàng hoá thiết yếu. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và sự hài hoà giữa thương mại điện tử
với thương mại truyền thống.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
phát triển nền kinh tế số
2.1. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó tập trung phát triển các
ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an
toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông
nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y tế; giáo dục và đào tạo. Xây dựng nền kinh tế tự chủ,
nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Thực hiện Chương trình quốc gia về
tăng năng suất lao động nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh.
Tập trung phát triển sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao. Thực hiện các giải pháp
khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 và thiệt hại do thiên tai lũ lụt, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế
trong những năm đầu (2021 - 2022), tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho bứt phá, phát triển đất nước
trong những năm cuối (2023 - 2025). Tăng cường phòng, chống và xây dựng kế hoạch ứng phó với dịch
bệnh kéo dài. Tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành, gồm:
- Về công nghiệp: Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, cơ khí
chế tạo, luyện kim, hoá chất, phân bón, vật liệu. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn,
công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ như công nghệ thông tin và viễn thông,
điện tử, trí tuệ nhân tạo, sản xuất robot, công nghiệp ô tô, công nghệ sinh học, điện tử y sinh, sản xuất
phần mềm, sản phẩm số, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp
chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh; chú trọng phát triển công nghiệp xanh. Hình thành thí
điểm một số mô hình cụm liên kết trong các ngành công nghiệp ưu tiên. Thúc đẩy tiến độ các dự án công
nghiệp lớn, có tác động lan toả; đồng thời, xử lý quyết liệt các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả. Phát
triển sản xuất công nghiệp quy mô lớn tại các khu kinh tế ven biển, trong đó chú trọng các ngành sản
xuất công nghiệp nặng, chế biến sâu, hình thành các chuỗi giá trị. Tăng cường liên kết giữa khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn đa quốc gia với doanh nghiệp trong nước trong phát triển
chuỗi cung ứng của các ngành công nghiệp. Khơi dậy nội lực, khuyến khích mạnh mẽ sự phát triển của
doanh nghiệp tư nhân trong nước, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo,
công nghệ số, công nghiệp công nghệ thông tin; hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong nước
và quốc tế, bảo đảm chất lượng, quy định về truy xuất nguồn gốc. Phát triển một số doanh nghiệp viễn
thông, công nghệ thông tin chủ lực thực hiện tốt vai trò dẫn dắt về hạ tầng công nghệ, tạo nền tảng cho
nền kinh tế số, xã hội số.
- Về xây dựng: Nâng cao năng lực thiết kế, thi công xây lắp, quản lý xây dựng theo hướng tiên tiến, hiện
đại, từng bước mở rộng sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam ở nước ngoài. Phát triển
các loại vật liệu xây dựng mới, thông minh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, trong đó ưu tiên
phát triển những công nghệ tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hoá cao sử dụng tối đa công nghệ số,
công nghệ nano, vật liệu không nung, sử dụng nhiên liệu tái chế, các loại chất thải để sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao.
- Về nông nghiệp: Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới. Phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh,
sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với
biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng
gắn với quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Phấn đấu đến năm 2025,
có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 50% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, mạng sản xuất, nhân rộng
mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã
nông nghiệp và các tổ hợp tác.
Xây dựng chính sách, rà soát lại diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong
tình hình mới; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; chuyển đổi một phần đất trồng lúa sang trồng cây khác có hiệu quả
cao hơn hoặc làm đất chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, nông
thôn. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Phát triển các
giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường
sinh thái. Nâng cao chất lượng rừng trồng, chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, lâm đặc sản. Hoàn
thiện và nâng cao chất lượng hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ, phát triển rừng phòng hộ ven biển.
Phát triển ngành thuỷ sản theo hướng khai thác xa bờ hiện đại góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo;
đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản trên biển và ven biển. Xây dựng trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường
trọng điểm; nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý nghề cá.
- Về dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu tiên những ngành có lợi
thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Phát triển các loại hình dịch vụ mới, xây
dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục - đào
tạo, viễn thông và công nghệ thông tin, logistics và vận tải, phân phối... Xây dựng thương hiệu sản phẩm
dịch vụ. Quy hoạch xây dựng hạ tầng thanh toán số quốc gia theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng
chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh
toán cho người dân với chi phí thấp. Nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics. Tiếp tục ban hành và thực hiện
các chính sách phát triển du lịch thực sự thành ngành kinh tế mũi nhọn; tập trung quy hoạch và đầu tư để
hình thành một số khu du lịch quốc gia tầm cỡ quốc tế. Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch quốc gia
gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Phát triển đồng thời cả du lịch
quốc tế và du lịch trong nước. Phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hoá tâm linh, sinh
thái, lịch sử. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn về cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là tình trạng quá tải tại
các cảng hàng không, một số cảng biển và cảng thuỷ nội địa chuyên dùng; cải thiện hạ tầng và chất
lượng dịch vụ đường sắt phục vụ khách du lịch.
5. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
của nền kinh tế
Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các
nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Các nguồn lực của nền kinh tế phải được kiểm kê, đánh giá, thống kê,
hạch toán đầy đủ để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững. Áp dụng
nguyên tắc thị trường trong quản lý, khai thác, sử dụng và phân bổ các nguồn lực. Khuyến khích, thu hút
đầu tư ngoài ngân sách phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông.
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh
bạch, thông thoáng. Tiếp tục phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và mở
rộng các chuỗi sản xuất, cung ứng và chuỗi giá trị, nhất là trong ngành, lĩnh vực then chốt Nhà nước cần
nắm giữ. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy
mô, chất lượng. Hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn trong nước, tiềm lực mạnh, có
khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế gắn với xây dựng thương hiệu doanh nghiệp. Xây dựng và phát
triển các định chế tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi hộ sản xuất, kinh doanh
thành doanh nghiệp. Điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng thống nhất, có trọng
tâm, trọng điểm, mang tầm quốc gia và thể hiện tính liên ngành, liên vùng; xây dựng chương trình hỗ trợ
chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam. Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp
hoạt động; tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP khoảng 55%. Đẩy mạnh đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn với phát huy vai trò làm
chủ, tăng cường lợi ích của thành viên.
Chuyển trọng điểm chính sách thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, ưu tiên
các dự án có công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có mô hình quản trị hiện đại, có chuỗi cung ứng toàn
cầu, có tác động lan toả và kết nối chặt chẽ với khu vực kinh tế trong nước; phát triển cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí
quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư
phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng chính sách khuyến
khích, ưu đãi vượt trội mang tính cạnh tranh quốc tế đối với các dự án lớn, quan trọng để thu hút được
các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đặt trụ sở và thành lập các trung tâm nghiên cứu -
phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Có chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao
công nghệ dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với
những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng
tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
6.1. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao, trọng tâm là hiện đại hoá giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng
yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội
nhập quốc tế sâu rộng
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Triển khai có hiệu quả hệ thống giáo
dục quốc dân mới theo các mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Đa dạng hoá
phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, khung trình độ quốc gia, gắn với thị trường và đáp
ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, xã hội số.
Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo trên cả nước đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập và gắn với quy hoạch nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy
mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội.
Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động.
Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số
trong giáo dục - đào tạo; thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh
mạng đạt trình độ cơ bản cho người dân. Tiến tới phổ cập trung học phổ thông gắn với phân luồng trong
giáo dục. Giảm tỉ lệ mù chữ, bỏ học ở miền núi. Phổ cập, xoá mù về công nghệ, tri thức công nghệ cho
người dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục;
xếp hạng các trường đại học. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, chú trọng các trường sư
phạm, trường y; phát triển cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao theo chuẩn khu vực và thế giới, ưu tiên
nguồn lực phát triển các trường công nghệ. Nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ ở các cấp học và
trình độ đào tạo; coi trọng dạy, học và sử dụng tiếng Anh. Phấn đấu duy trì chỉ số phát triển con người
(HDI) thuộc nhóm cao của thế giới (trên 0,7); số sinh viên đại học đạt 270 sinh viên trên 1 vạn dân vào
năm 2025.
Tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin dự báo thị trường lao động và chất
lượng dịch vụ việc làm. Xây dựng cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động thông thoáng,
phân bố hợp lý lao động theo vùng. Cải cách tổng thể, đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng tuân
thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để tăng lương. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng,
trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây
dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.
6.2. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để
tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong bối cảnh
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, trong đó chú
trọng tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế, tài chính, thủ tục hành chính đối với
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã hội, gắn
kết chặt chẽ khoa học xã hội với khoa học tự nhiên và công nghệ để có cơ sở khoa học phục vụ tốt nhất
cho sự nghiệp đổi mới và tham gia giải quyết các vấn đề lớn của xã hội. Tập trung phát triển nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng công nghệ lõi. Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu, ứng
dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực then chốt.
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng
yêu cầu thực sự là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng các chính sách và thể chế đột phá cho các sản
phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh, công nghệ mới. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà
nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, có tính đến rủi ro và tôn trọng, tôn vinh các nhà khoa
học.
Thực hiện chuyển đổi số quốc gia trong quản trị quốc gia, quản lý nhà nước, sản xuất kinh doanh, tổ
chức xã hội và quản lý tài nguyên quốc gia; thực hiện chuyển đổi số trong các doanh nghiệp (quản trị
doanh nghiệp, nguồn nhân lực, dây chuyền sản xuất,...). Ứng dụng và phát triển công nghệ mới, tập
trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, công nghệ thông tin,
trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hoá, điện tử y sinh, sinh học, năng lượng sạch, công nghệ môi
trường. Tiếp tục đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung theo mô hình tiên tiến trên thế giới.
Cơ cấu lại toàn diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập; đổi mới cơ chế
hoạt động và chất lượng của hai Viện Hàn lâm. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động các cơ sở nghiên
cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các
doanh nghiệp; tăng cường liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học, lấy doanh
nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh. Cơ cấu lại các
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tiếp tục thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư
cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
Thực thi hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, khơi dậy sức
sáng tạo, nâng cao trách nhiệm và tôn trọng sự khác biệt trong công tác nghiên cứu khoa học xã hội.
Tháo gỡ các vướng mắc trong chính sách đào tạo, thu hút và sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ,
đặc biệt là nhân lực có trình độ chuyên môn cao, nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng, triển khai các
chương trình cụ thể để thu hút và phát huy có hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là người nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài.
Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ, đặc biệt là mạng lưới các tổ chức trung gian môi giới,
đánh giá chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ được chuyển giao ở
trong nước và từ nước ngoài. Tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, tập trung vào các công nghệ lõi của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy phát triển mạnh hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đẩy nhanh thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
quốc gia, trước mắt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường liên kết các mạng lưới
đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước, mạng lưới kết nối nhân tài người Việt Nam. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát huy hơn nữa vai trò của các
quỹ về phát triển khoa học và đổi mới công nghệ trong thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Duy trì xếp hạng về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII)
thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN.
7. Phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân
tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
bảo đảm gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội
Gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng, phát huy yếu tố văn hoá để thực sự là đột phá phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Khơi dậy tinh thần yêu nước, tính cộng đồng, ý chí tự cường, tự hào
dân tộc và khát vọng vươn lên. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hoá vật
thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hoá. Phát triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, khắc
phục tình trạng lạm dụng tiếng nước ngoài. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá tốt đẹp của các dân tộc.
Từng bước hạn chế, tiến tới xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu
trong văn hoá ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, công chức và đảng viên; tăng cường giám sát việc
thực hiện các chính sách văn hoá. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng
môi trường văn hoá. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, miền và các giai tầng xã hội. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp
văn hoá; phát triển những sản phẩm, loại hình văn hoá độc đáo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ra
thế giới.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; bảo đảm hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ của người dân trong thực hiện chính sách dân số. Nâng
cao sức khoẻ cho người dân cả về tầm vóc, thể chất, tinh thần, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc sống,
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Chăm lo phát triển về chất lượng, bảo đảm quy mô, cơ cấu
dân số hợp lý; duy trì mức sinh thay thế bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,12 con; đưa tỉ
số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu đến năm 2025 đạt tỉ số giới tính khi sinh dưới
109 bé trai/100 bé gái; chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và
phát triển. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số. Tận dụng
hiệu quả cơ cấu dân số vàng; chủ động thích ứng với xu thế già hoá dân số. Hỗ trợ thoả đáng để thu hút,
tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh,
quốc phòng. Xây dựng, hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, người dân được quản lý, chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải
bệnh viện tuyến trên, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh. Khuyến khích hợp tác công - tư, đầu tư tư
nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu; phát triển mô hình bác sỹ gia đình. Đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong khám, chữa bệnh,
liên thông công nhận kết quả khám, xét nghiệm. Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế. Tăng cường đào tạo,
đào tạo lại, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ, nâng cao y đức. Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Phấn đấu đến năm
2025, trên 90% dân số được quản lý, theo dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, tỉ lệ hài lòng của người
dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
Tiếp tục sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương, hình thành
hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới của thế giới.
Tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở, y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện sớm, chữa trị kịp thời, hiệu
quả các loại dịch bệnh mới. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển các ngành
khoa học phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con người. Phát triển y học cổ truyền, gắn với y học hiện
đại; nghiên cứu, kiểm nghiệm, chứng minh tác dụng của các phương thức chẩn trị, điều trị không dùng
thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền. Đẩy mạnh phát triển, quản lý ngành dược và thiết bị y tế;
bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu. Nâng cao năng lực
nghiên cứu, chủ động sản xuất vắc-xin, thuốc sáng chế. Thực hiện nghiêm việc kiểm soát an toàn thực
phẩm.
Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người
nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng
để thoát nghèo. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Phát triển và
mở rộng các loại hình nhà ở; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê, nhà ở giá rẻ, nhà ở cho
công nhân các khu công nghiệp; tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở theo cơ chế thị trường cho các đối tượng chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích
nhà ở bình quân toàn quốc khoảng 27 - 27,5 m2 sàn/người.
Bổ sung và hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công, nâng mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế
đất nước. Xử lý dứt điểm tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Bảo vệ và chăm sóc người
cao tuổi, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 20% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân
thiện với người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Phát triển
hệ thống dịch vụ y tế dành cho người cao tuổi; phấn đấu đến năm 2025, 95% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc
tập trung; khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng
tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tình
hình tai nạn, bạo lực với trẻ em. Tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Tăng cường
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ
em. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 18,5‰, dưới 1 tuổi xuống còn 12,5‰. Thực hiện
chế độ dinh dưỡng hợp lý, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm xuống 20%. Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách phát triển thanh niên, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, việc làm,
văn hoá cho thanh niên. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành với đoàn thanh niên để bảo
đảm hiệu quả trong xây dựng, thực thi chính sách thanh niên.
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới. Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tệ nạn xã hội, kiểm soát ma tuý, mại dâm; tăng cường
công tác phòng ngừa, đẩy mạnh cai nghiện tự nguyện, giảm cai nghiện bắt buộc; hỗ trợ người sau cai
nghiện, mại dâm, nạn nhân mua bán người trở về hoà nhập cộng đồng.
Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực, nhất là
các chính sách đặc thù giải quyết những khó khăn của đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo sinh kế, việc làm,
định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới. Tập trung triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số
có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số có nguy cơ suy giảm giống nòi.
Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật; chủ động giúp đỡ, giải
quyết các nhu cầu hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh của quần chúng, đồng thời chủ động phòng
ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác tôn giáo.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và chế tài xử lý vi phạm thuộc các lĩnh vực liên quan như tiền
lương, việc làm, an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội. Bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội
trong dài hạn; từng bước tách việc điều chỉnh lương hưu với điều chỉnh tiền lương của người đang làm
việc; thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình. Phấn đấu đến năm 2025, tỉ lệ lao động trong
độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội là 45%; tỉ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp là 35%.
Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, in, phát thanh, truyền hình, đặc biệt là mảng
nội dung số đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu của người dân. Chủ động, kịp thời
cung cấp thông tin thiết yếu và tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân trong đấu tranh phòng, chống
suy thoái đạo đức, lối sống, các thông tin về tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội; biểu dương
nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Sớm hình thành thị trường sản phẩm dịch
vụ văn hoá, thông tin lành mạnh.
Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao toàn dân, thể thao trong cộng đồng; tập trung phát triển thể thao
thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể. Tăng cường
công tác y tế học đường.
8. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, phát triển
bền vững các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái đất
ngập nước. Thực hiện hạch toán giá trị phù hợp của tài nguyên thiên nhiên, vốn tự nhiên, đất, nước,
rừng, khoáng sản, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái môi trường... vào hệ
thống tài khoản quốc gia. Thể chế hoá đầy đủ các nguyên tắc thị trường trong chi phí để xử lý, khắc phục
hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường, nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Xây
dựng lộ trình, cơ chế, chính sách, pháp luật để hình thành, vận hành mô hình kinh tế tuần hoàn. Thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững của Liên hợp quốc.
Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và
ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước, đặc biệt là nguồn nước ngọt, nước ngầm; đẩy mạnh hợp tác với
các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và Sông Hồng. Tập trung điều tra,
đánh giá tổng thể tiềm năng tài nguyên các loại khoáng sản. Triển khai đánh giá tiềm năng, giá trị các tài
nguyên biển quan trọng ở một số vùng trọng điểm. Ngăn ngừa, giảm rác thải nhựa, kiểm soát ô nhiễm
môi trường và phục hồi hệ sinh thái biển. Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường,
ngập lụt, sạt lở, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùng ven biển, nhất là vùng đồng bằng sông
Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng, ven biển miền Trung, lũ ống, lũ quét, sạt lở núi ở khu vực trung du,
miền núi.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Chủ động giám sát, ứng
phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển nền kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính, các-bon thấp. Tăng cường chia sẻ thông tin, minh bạch, xây dựng cơ chế liên kết vùng trong ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu, xây dựng phương pháp,
quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phòng, chống thiên tai và ứng phó
với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường. Tăng
cường hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài
nguyên, môi trường. Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát an toàn,
xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh
rạch, hồ ao. Tăng cường giám sát, công khai đầy đủ, kịp thời thông tin và nâng cao chất lượng môi
trường không khí, xử lý rác thải ở các đô thị, khu công nghiệp tập trung, khu đông dân cư. Cải thiện rõ rệt
tình trạng ô nhiễm môi trường ở các đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông và khu vực nông
thôn. Phấn đấu đến năm 2025, tỉ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%; tỉ trọng năng lượng tái tạo trong
tổng năng lượng tiêu thụ cuối cùng là 31,5%.
9. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả
thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm đúng pháp luật. Thực hiện quyết liệt, nghiêm minh, có hiệu quả
cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa, cơ chế răn đe để
kiểm soát tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục thực hiện chặt chẽ, hiệu quả về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp. Nâng cao vai trò, phát huy tính tích cực, chủ
động và phối hợp của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân, doanh nghiệp, báo chí trong
phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Có cơ chế khuyến
khích và bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế,
hành chính, dân sự.
10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo
phát triển
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ
chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ
chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ
lãnh đạo; xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên
thị trường lao động. Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm
của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả.
Xây dựng nhà nước kiến tạo, chính phủ liêm chính, hành động, phục vụ; nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường năng lực dự báo và khả năng phản ứng
chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra chuyên ngành; kiểm soát
chặt việc quy định các thủ tục hành chính mới. Đẩy mạnh công tác chọn lọc, quy hoạch, đào tạo các thế
hệ cán bộ, công chức có đức, có tài, có bản lĩnh chính trị dựa trên cơ chế cạnh tranh về tuyển dụng, chế
độ đãi ngộ, đề bạt và đánh giá công bằng. Xây dựng cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến
vì đất nước, tạo động lực và áp lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ
được giao, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực
hiện chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công
của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng
hướng tới cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng
dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn
thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch
trực tiếp. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng
chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc.
Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính,
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp phải có trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân. Xây dựng và thực hiện Chiến lược cải cách tư
pháp giai đoạn mới theo hướng tiếp tục hoàn thiện tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động và uy tín của toà án nhân dân, cơ quan thực hiện quyền tư pháp và các cơ quan, tổ chức tham gia
vào quá trình tố tụng tư pháp.
Xây dựng các thiết chế tư pháp hiện đại, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, nghiêm minh, tăng
cường tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, ổn định. Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật, tiếp cận công
lý của người dân và doanh nghiệp. Phát triển mạnh thị trường dịch vụ pháp lý, các hoạt động luật sư, tư
vấn pháp luật, bổ trợ tư pháp và các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài toà án. Nâng cao hiệu quả và
bảo đảm thời gian giải quyết tranh chấp, thi hành án trong lĩnh vực dân sự, hành chính, đầu tư, kinh
doanh, thương mại và bảo vệ người tiêu dùng theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác
tiếp công dân, giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo của công dân.
11. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Tổ chức, triển khai đồng bộ, thống nhất việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; xây
dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu
tiên hiện đại hoá các lực lượng hải quân, phòng không - không quân, tác chiến điện tử, trinh sát kỹ thuật,
cảnh sát biển, tình báo, cơ yếu, an ninh, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh mạng và đấu
tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao... Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng
ngày càng cao; xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có số lượng phù hợp, coi trọng lực
lượng dân quân tự vệ biển và dân quân tự vệ ở các địa bàn trọng điểm.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh,
nhất là tại địa bàn chiến lược, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, khu kinh tế trọng điểm. Đầu tư
xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khu vực phòng thủ quân khu thành khu vực phòng
thủ vững chắc, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Điều chỉnh, bổ sung và nâng cao
hiệu quả các khu kinh tế - quốc phòng ở các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo. Thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển và vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng
cường bảo vệ, hỗ trợ ngư dân bám biển, khai thác thuỷ sản hiệu quả, góp phần bảo vệ chủ quyền biển,
đảo.
Tiếp tục xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng,
ngày càng hiện đại, có trình độ khoa học, công nghệ cao. Nghiên cứu, sản xuất được một số chủng loại
vũ khí, trang bị, khí tài hiện đại cần thiết cho phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là các loại vũ khí chiến
lược. Nâng cao năng lực xử lý thông tin, dự báo, tham mưu chiến lược, chủ động nắm chắc tình hình, kịp
thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản
động, các loại tội phạm; ngăn chặn âm mưu, hoạt động “diễn biến hoà bình”, bạo loạn, khủng bố, phá
hoại, không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập trong nước, không để bị động trong mọi tình
huống.
Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh
mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược; sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các
thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh, cứu nạn, cứu hộ. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình quan trọng, các hoạt
động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hoá, đối ngoại quan trọng của đất nước.
Chủ động rà soát bổ sung phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự trong đại dịch Covid-19, tạo môi
trường an ninh, an toàn để phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; kiềm chế gia tăng tội phạm và tai nạn giao
thông nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; các vụ cháy nổ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; tạo
chuyển biến rõ nét về trật tự, an toàn xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tạo môi trường
ổn định, an ninh, an toàn, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và mở rộng
quan hệ đối ngoại của đất nước.
12. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế,
tạo môi trường hoà bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Gắn kết chặt chẽ đối ngoại với quốc phòng, an ninh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiên trì, kiên
định đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; đẩy mạnh đưa quan hệ với các đối tác, đặc
biệt là đối tác quan trọng, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững, tăng cường đan xen lợi ích; xử lý linh
hoạt, sáng tạo, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn. Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương, kết
hợp chặt chẽ với đối ngoại song phương, thực hiện tốt các trọng trách quốc tế, nhất là trong ASEAN,
Liên hợp quốc và các khuôn khổ hợp tác ở Châu Á - Thái Bình Dương. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả công
tác đối ngoại của Đảng với ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Duy trì hoà bình, an ninh, an
toàn tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình trên cơ
sở luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Tiếp tục đổi mới hợp tác quốc tế về pháp luật theo hướng chủ động, tích cực, tận dụng hiệu quả các quy
tắc, luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề xuất sáng
kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới, nhằm tạo ra sự thay đổi về chất trong công tác hợp tác quốc tế về pháp luật. Nghiên cứu
giải pháp gia tăng sự hiện diện của chuyên gia pháp luật Việt Nam trong các thiết chế luật pháp quốc tế.
Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ. Khai thác tối đa vị thế quốc gia và nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển đất nước.
Nâng cao năng lực hội nhập, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do;
lồng ghép với các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy các lợi thế chính trị, đối
ngoại để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, nhất là trong các tranh chấp kinh tế,
thương mại và đầu tư quốc tế. Phát huy hơn nữa ngoại giao văn hoá, đóng góp thiết thực vào quảng bá
mạnh mẽ hình ảnh quốc gia và tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Làm tốt công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài và tranh thủ tối đa nguồn lực người Việt Nam
ở nước ngoài tham gia đóng góp phục vụ phát triển đất nước. Xử lý tốt quan hệ với các đối tác, không để
bị động, bất ngờ. Theo dõi sát diễn biến tình hình Biển Đông, kiên trì, kiên quyết bảo vệ các lợi ích chính
đáng của Việt Nam phù hợp với luật pháp quốc tế. Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong thông tin đối ngoại và đấu tranh dư luận.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thực hiện thắng lợi Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 là nhiệm vụ
trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở. Theo
đó:
1. Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và
tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Các bộ, ngành và địa phương chủ động xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm triển
khai thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; rút
kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng giai đoạn để đề xuất điều
chỉnh, bổ sung các giải pháp trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi tình
hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; thực hiện giám sát, phản biện xã
hội các đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các mục tiêu 5 năm.
[1] Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng.
[2] Dự trữ ngoại hối đạt kỷ lục, tăng từ mức 28 tỉ USD năm 2015 lên gần 100 tỉ USD vào năm 2020.
[3] Giai đoạn 2016 - 2019, tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt bình quân 25,5% GDP, cao hơn
mức bình quân giai đoạn 2011 - 2015 (23,4% GDP). Ước giai đoạn 2016-2020, tỉ lệ huy động vào ngân
sách nhà nước ước đạt khoảng 24,5% GDP.
[4] Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2019 đạt 3,5% GDP, giảm so với giai đoạn 2011 - 2015
(5,4% GDP), năm 2020 bội chi ngân sách nhà nước gần 4% GDP. Đến hết năm 2019, tỉ lệ nợ công giảm
còn 55% GDP, nợ chính phủ khoảng 48% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 47,1% GDP. Do
ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, khả năng thu ngân sách thấp hơn, phát sinh thêm yêu cầu tăng chi,
dẫn tới tỉ lệ nợ công năm 2020 tăng lên 55,8% GDP.
[5] Tỉ trọng vốn đầu tư nhà nước giảm từ mức 38% năm 2015 xuống còn 33,7% năm 2020.
[6] Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, tổng vốn FDI đăng ký đạt 167,8 tỉ USD, vốn thực hiện đạt 92,8 tỉ
USD (giai đoạn 2011 - 2015, tổng vốn FDI đăng ký đạt khoảng 100,3 tỉ USD, vốn thực hiện đạt gần 60 tỉ
USD).
[7] Mức thặng dư xuất, nhập khẩu hàng hoá năm 2020 là 19,1 tỉ USD, năm 2019 là 10,87 tỉ USD, năm
2018 là 6,83 tỉ USD, năm 2017 là 2,11 tỉ USD, năm 2016 là 1,78 tỉ USD.
[8] Nhập khẩu của nhóm hàng hoá phục vụ sản xuất để xuất khẩu và hàng hoá thiết yếu luôn chiếm gần
90%; nhập khẩu của nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu chỉ chiếm dưới 7%.
[9] Năm 2016, có 25 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 88,7% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Đến năm 2019, đã có 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 92,9%.
[10] Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (VIETEL) đã tiến hành đầu tư ra thị trường nước ngoài
tại 9 quốc gia. Tập đoàn VNPT đã từng bước triển khai hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư ra nước
ngoài, đồng thời, thành lập các chi nhánh hoặc mở văn phòng đại diện tại 6 nước. FPT chính thức trở
thành doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên được Mi-an-ma cấp giấy phép triển khai hạ tầng và cung cấp
dịch vụ viễn thông NFS.
[11] Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2020 gấp gần 2 lần giai
đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,4%/năm.
[12] Đến năm 2020, ước có 258 trung tâm thương mại, tăng 1,6 lần so với năm 2015; có hơn 1.000 siêu
thị, tăng 1,3 lần.
[13] Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 13,4% năm 2016 lên ước đạt 16,7% năm
2020.
[14] Luỹ kế đến tháng 8/2020, đã có 177 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
cổ phần hoá với tổng giá trị doanh nghiệp là 443,5 nghìn tỉ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 207,1
nghìn tỉ đồng. Luỹ kế tổng số thoái vốn từ năm 2016 đến tháng 8/2020 là 25,7 nghìn tỉ đồng, thu về 172,9
nghìn tỉ đồng.
[15] Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14, ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
[16] Tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP tăng từ 13,4% năm 2016 lên khoảng 16,7%
năm 2020. Trong khi đó, tỉ trọng ngành khai khoáng giảm từ 8,1% năm 2016 xuống còn 5,55% năm
2020.
[17] Như: Các Tập đoàn VinGroup, Trường Hải, Thành Công trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô;
Vinamilk, TH True Milk trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa và thực phẩm; Tập đoàn Hoa Sen, Tập
đoàn Hoà Phát, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà Bình Minh, Công ty thép Pomina, Công ty cổ phần
thép Nam Kim trong lĩnh vực sắt thép, kim khí...
[18] Bình quân hằng năm cả nước trồng được 279,9 nghìn ha rừng tập trung, trong đó 94% rừng sản
xuất. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tập trung tăng lên, đã đáp ứng khoảng 80% nhu cầu nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. Lợi nhuận của các hộ gia đình chủ rừng tăng thêm từ 25 - 30%.
[19] Tính đến hết năm 2019, có hơn 4.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 54% tổng số xã, bình
quân cả nước đạt 15,7 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 5 tiêu chí, hoàn thành trước 1,5 năm và vượt mục
tiêu 10 năm (2010 - 2020). Đến hết năm 2020, có trên 62% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và 173 huyện
đạt chuẩn nông thôn mới.
[20] Trong bảng xếp hạng năm 2018 của Brand Finance, 4 thương hiệu viễn thông của Việt Nam đều
nằm trong danh sách 300 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới. Năm 2019, Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông Quân đội vươn lên đứng thứ hai trong ASEAN và xếp vị trí thứ 47 trong tốp 50 thương hiệu
viễn thông lớn nhất thế giới.
[21] Diễn đàn Kinh tế thế giới đã xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành (TTCI) năm
2019 của Việt Nam là 63/140 quốc gia, tăng 4 bậc so với năm 2017 (67/136 quốc gia). Trong đó, tài
nguyên văn hoá, dịch vụ công vụ (hạng 29) và tài nguyên tự nhiên (hạng 35) được xếp vào nhóm cao
trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á thì xếp lần lượt ở vị trí thứ 2 và 3.
[22] Năm 2020, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 3,8 triệu lượt khách, giảm 78,7% so với năm
2019.
[23] Một số lĩnh vực như sản xuất xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, kính tiết kiệm năng
lượng đã đầu tư áp dụng các công nghệ sản xuất ngang tầm với nhiều nước phát triển trên thế giới. Trên
thị trường vật liệu xây dựng đã xuất hiện một số sản phẩm vật liệu xây dựng được gắn nhãn xanh, thân
thiện môi trường.
[24] Trong công tác điều hành, mỗi năm Chính phủ đều ban hành một nghị quyết riêng về cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đến nay, đã cắt giảm, đơn giản hoá
khoảng 6,8 nghìn trong tổng số trên 9,9 nghìn dòng hàng kiểm tra chuyên ngành (vượt 36,5% mục tiêu
đề ra); cắt giảm, đơn giản hoá khoảng 3,9 nghìn trong tổng số 6,2 nghìn điều kiện kinh doanh; cắt giảm
30 thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành; hơn 1,5 nghìn mặt hàng kiểm tra chuyên
ngành chồng chéo đã được xử lý. Việc cắt giảm này đã giúp tiết kiệm cho xã hội khoảng 6,3 nghìn tỉ
đồng/năm.
[25] Năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam tăng rất nhanh 10 bậc so với năm
2018, xếp 67/141 nền kinh tế, trong khi đó giai đoạn 2015 - 2017, chỉ số GCI tăng rất chậm, năm 2017 chỉ
tăng 1 bậc so với năm 2015. Vị trí xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu của Việt Nam tăng từ thứ
90/189 quốc gia, vùng lãnh thổ năm 2016 lên thứ 70/190 quốc gia, vùng lãnh thổ năm 2019.
[26] Như: Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, ngày 08/4/2020, Nghị quyết số 84/NQ-CP, ngày 29/5/2020 của
Chính phủ.
[27] Đến năm 2020, cả nước có hơn 26 nghìn hợp tác xã; có gần 1,2 nghìn quỹ tín dụng nhân dân, phần
lớn hoạt động có hiệu quả; có 95 liên hiệp hợp tác xã; có khoảng 115 nghìn tổ hợp tác đăng ký hoạt
động.
[28] Tính từ đầu năm 2016 đến hết tháng 6/2020, Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành
101 luật, pháp lệnh, nghị quyết, giảm 19 văn bản so với giai đoạn 2011-2015. Chính phủ ban hành
khoảng 688 nghị định, giảm 33 nghị định so với giai đoạn 2011-2015. Số lượng văn bản quy phạm pháp
luật giảm và chuyển dần theo hướng nâng cao chất lượng và hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của đời sống
kinh tế - xã hội.
[29] Loại hình nhà ở cho thuê bước đầu được xây dựng, phát triển. Các sản phẩm bất động sản hiện đại,
tích hợp được hình thành, chất lượng sản phẩm từng bước được cải thiện, đặc biệt phân khúc bất động
sản nghỉ dưỡng, bất động sản xanh, bất động sản thông minh, an toàn.
[30] Đến nay, cả nước có 20 sàn giao dịch công nghệ tại các địa phương, 30 cơ sở vườn ươm tạo công
nghệ, 186 tổ chức cung cấp dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, 50 trung tâm chuyển giao công nghệ
thuộc các viện nghiên cứu, trường đại học. Mạng lưới các trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở 63 tỉnh, thành phố cũng được quan tâm đầu
tư nâng cấp.
[31] Đến nay, đã có hơn 3 nghìn doanh nghiệp khởi nghiệp, gần 70 khu không gian làm việc chung, hình
thành nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm. Theo báo cáo về xếp hạng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) năm
2019 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), GII của Việt Nam năm 2019 đứng ở vị trí thứ 42/129
quốc gia/nền kinh tế, tăng 3 bậc so với năm 2018 và 17 bậc so với năm 2016; năm 2020 tiếp tục duy trì ở
vị trí 42/131 quốc gia/nền kinh tế, đứng thứ 3 khu vực ASEAN và dẫn đầu nhóm 29 quốc gia/nền kinh tế
có cùng mức thu nhập.
[32] Như: Các đường bộ cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Hoà Lạc - Hoà Bình, Hạ Long - cầu Bạch Đằng;
các tuyến quốc lộ: Tân Vũ - Lạch Huyện, Quốc lộ 3 đoạn Hà Nội - Thái Nguyên, Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, Quốc
lộ 1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang, Pháp Vân - Cầu Giẽ (giai đoạn 2); các hầm: Đèo Cả, Cù Mông; cảng Lạch
Huyện, luồng sông Hậu. Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng thông qua phương thức đối tác công - tư,
một số dự án quan trọng đã hoàn thành, như: Cảng hàng không Vân Đồn, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,
Hạ Long - Vân Đồn...
[33] Một số khu đô thị mới, đô thị mở rộng đã đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước tách riêng nước mưa
và nước thải. Các mô hình về đấu nối, thu gom nước thải đang được nhân rộng đến các địa phương trên
cả nước. Một số cơ sở xử lý chất thải rắn có quy mô lớn, công nghệ hiện đại đã được đầu tư xây dựng
và đi vào hoạt động, như: Nhà máy xử lý rác thải tại Bố Trạch - Quảng Bình, Dự án đốt rác phát điện tại
Thới Bình - Cần Thơ...
[34] Các nhà máy nhiệt điện: Mông Dương 1 công suất 1.000 MW (năm 2016), Duyên Hải 1 công suất
1.200 MW (năm 2016), Duyên Hải 3 công suất 1.200 MW (năm 2017), Vĩnh Tân 4 công suất 1.200 MW
(năm 2017). Đồng thời, đưa điện lưới ra các đảo Phú Quốc, Lý Sơn, Cù Lao Chàm, Cô Tô, Vân Đồn...
[35] Cáp quang hoá đến cấp xã, thôn, bản với trên 1 triệu km, phủ sóng thông tin di động đến 98% người
dân với công nghệ hiện đại, thuộc nhóm các quốc gia thử nghiệm thành công sớm công nghệ 5G. Tốc độ
kết nối Internet năm 2018 xếp hạng 58 thế giới.
[36] Tỉ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị giảm từ mức 3,37% năm 2015 xuống còn khoảng 3,1% năm
2019. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, nhiều doanh nghiệp giãn, dừng, thậm chí phải chấm dứt hoạt động. Do đó, nhiều lao động có nguy cơ
mất việc làm, tỉ lệ thất nghiệp năm 2020 tăng ở mức 3,88%.
[37] Như: Nghị quyết số 42/NQ-CP, ngày 09/4/2020; Nghị quyết số 154/NQ-CP, ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
[38] Đến nay, cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu người có công, trong đó số người có công đang
hưởng chế độ ưu đãi hằng tháng gần 1,4 triệu người; trên 500 nghìn thân nhân người có công đang
hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng.
[39] Đã và đang thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hơn 335,8 nghìn hộ người có công; hỗ trợ nhà ở cho hơn
181,4 hộ nghèo ở nông thôn và các vùng thường xuyên bị bão, lụt; xây dựng hơn 6 triệu m2 nhà ở xã hội
cho người thu nhập thấp tại đô thị và công nhân khu công nghiệp.
[40] Tỉ suất tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống giảm từ mức 58 ca năm 2016 xuống còn khoảng 45,8
ca năm 2020.
[41] Tính đến ngày 31/12/2019, đã giảm được 539.926 người.
[42] Cổng dịch vụ công quốc gia sau một năm vận hành, đến năm 2020, đã có hơn 2,6 nghìn dịch vụ
công được tích hợp, cung cấp trên tổng số 6,7 nghìn thủ tục hành chính (đạt tỉ lệ 39%, vượt chỉ tiêu 9%)
với hơn 99 triệu lượt truy cập.
[43] Đã thành lập Uỷ ban quốc gia đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính phủ điện tử và các cơ sở dữ liệu
quốc gia. Đến nay, có khoảng 47 nghìn dịch vụ công trực tuyến được thực hiện ở cấp độ 3, 4 tại các bộ,
ngành và địa phương. Đưa vào vận hành Trục liên thông văn bản quốc gia, Hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc của Chính phủ, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin phục
vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đến nay, 100% các bộ, ngành, địa phương có cổng thông tin điện
tử; các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các sở, ngành, quận, huyện có trang thông tin điện tử; thông tin cập
nhật trên cổng thông tin/trang thông tin ngày càng đa dạng, phong phú, số lượng tin, bài được cập nhật
thường xuyên. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, xếp hạng chính phủ điện tử của Việt Nam năm 2020
đứng thứ 86/193 quốc gia, vùng lãnh thổ, duy trì đà tăng liên tục từ năm 2014 (xếp thứ 99/193), được
xếp vào nhóm các nước phát triển chính phủ điện tử ở mức cao và cao hơn chỉ số trung bình thế giới.
[44] Hải quân, phòng không - không quân, cảnh sát biển, thông tin liên lạc, tác chiến điện tử, cơ yếu...
[45] Đặc biệt là: Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không
gian mạng, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược an ninh quốc gia, Chiến lược an toàn, an
ninh mạng quốc gia.
[46] Đã chỉ đạo xây dựng, phát huy tốt vai trò nòng cốt của 28 khu kinh tế - quốc phòng, tham gia phát
triển kinh tế - xã hội ở địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn dọc biên giới đất liền, trên biển, hải đảo; đã
từng bước bố trí lại dân cư thành các cụm làng, xã, thôn, bản theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
[47] Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn, Tổng Công ty Trực
thăng Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội...
[48] Trong giai đoạn dịch Covid-19, tính đến ngày 16/9/2020, đã tổ chức hơn 130 chuyến bay đưa hơn 35
nghìn công dân Việt Nam có hoàn cảnh khó khăn từ hơn 50 quốc gia/vùng lãnh thổ về nước an toàn.
[49] Như: (1) Biến đổi khí hậu. (2) Kinh tế hộ nhỏ lẻ, ruộng đất sản xuất manh mún. (3) Thị trường tiêu
thụ nông sản thiếu ổn định. (4) Trình độ lao động ngành nông nghiệp, nông thôn mặc dù đã nâng lên,
nhưng còn thấp so với yêu cầu.
[50] Tỉ trọng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng kim ngạch xuất khẩu giảm từ
70,6% năm 2015 xuống 68,8% năm 2019, tuy nhiên, đến năm 2020 tăng lên 72,2%.
[51] Việc hoàn thành 2.000 km đường bộ cao tốc chậm khoảng 2 năm so với mục tiêu đề ra; chưa có nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong; phát triển đường sắt còn
chưa được quan tâm bố trí vốn, các dự án đường sắt đô thị triển khai chậm.
[52] Như: Cao tốc Bến Lức - Long Thành, La Sơn - Tuý Loan, Trung Lương - Mỹ Thuận; các dự án
đường sắt đô thị: Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - Ga Hà Nội, Bến Thành - Suối Tiên.
[53] Kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
[54] Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, quy mô nền kinh tế năm 2019 là 332 tỉ
USD, GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6 tỉ USD (khoảng 8 triệu tỉ đồng) và
GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ tiêu kinh tế tính toán cho Phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 căn cứ vào số liệu đã được đánh giá lại.
[55] (1) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội. (2) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh. (3) Lĩnh vực độc quyền tự nhiên. (4) Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển
nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế (Điều 10, Luật số 69/2014/QH13 về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp).
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM
2021-2030
Chủ đề Chiến lược là: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con
người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phấn đấu đến năm 2030[1] là nước đang phát
triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045[2] trở thành nước phát triển, thu
nhập cao.
b) Về xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7[4].
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
- Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%.
- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính[5].
- 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách
nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập
quốc tế. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật,
nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã
hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài
trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất
với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động khu vực phi chính
thức. Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động. Hình thành đội ngũ lao động lành
nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao
động.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu để hoàn
thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở các cấp học. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến, qua internet,
truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý
thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin,
công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (công dân toàn cầu).
Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc. Đưa vào chương trình giáo dục phổ
thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu, chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức và
hành vi cho học sinh phổ thông. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở
trung học phổ thông. Giảm tỷ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và
các đối tượng chính sách. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hoàn thiện chính sách phát triển các cơ sở
đào tạo ngoài công lập, thực hiện cơ chế tự chủ đối với đào tạo bậc đại học phù hợp với xu thế chung
của thế giới, chuyển đổi trường đại học công lập kém hiệu quả sang mô hình hợp tác công - tư. Quy
hoạch, sắp xếp lại các trường đại học, cao đẳng; có cơ chế hỗ trợ xây dựng một số trường đại học lớn
và đại học sư phạm trở thành những trung tâm đào tạo có uy tín trong khu vực và thế giới.
Thực hiện cơ chế tự chủ một số trường phổ thông tại các đô thị lớn, các nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế
cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường. Xây
dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; thực hiện đào tạo theo nhu cầu
của thị trường lao động. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy, học và sử dụng
tiếng Anh. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo
đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số;
thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn
định kinh tế vĩ mô
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển quốc gia, các vùng, các ngành, lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nước nhằm nâng
cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Đẩy mạnh phát triển một số
ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng
trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới.
Xây dựng và thực hiện các giải pháp chính sách khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19, nhanh
chóng phục hồi nền kinh tế, tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho phát triển đất nước. Tổ chức thực hiện
hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại nền kinh tế để đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng
suất lao động nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã
hội số, sản xuất thông minh, các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử.
Thực hiện chuyển đổi số trong tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính
sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại và các chính sách khác để kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đổi mới toàn
diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công. Công khai, minh
bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh hợp tác công -
tư nhằm huy động nguồn lực xã hội vào phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ công.
Xây dựng và hoàn thiện nền tài chính quốc gia; cơ cấu lại, tăng cường giám sát và điều tiết thị trường tài
chính. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh, tính minh bạch và áp dụng các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm phù hợp
với điều kiện thực tế của Việt Nam. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nền tài chính
quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, bội chi ngân sách nhà nước đến
năm 2030 khoảng 3% GDP; đồng thời phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng tích lũy từ
ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển; tăng sức chống chịu, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính
quốc gia. Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho
các khoản vay mới; đến năm 2030, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia
không quá 45% GDP. Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động các thị trường tài chính,
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu; quản lý chặt chẽ các tổ chức tham gia thị trường; bảo đảm tính thanh
khoản cao và an toàn hệ thống. Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán để
thực sự trở thành một kênh huy động vốn chủ yếu của nền kinh tế. Có chính sách khuyến khích phát
triển các quỹ hưu trí, bảo hiểm thiên tai, nông nghiệp.
Sửa đổi hệ thống luật và chính sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với thông lệ
quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công bằng,
trung lập của chính sách thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giảm chi phí tuân thủ các thủ tục nộp thuế, phí của người dân và doanh nghiệp. Cải cách thể chế
về quyền tài sản, tập trung vào các khâu đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, xử lý tài sản thế chấp ngân
hàng, thủ tục phá sản. Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch và khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng
phí. Đổi mới các chính sách quản lý đất đai để khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất nông nghiệp,
phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất. Đổi mới và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất
nông nghiệp một cách linh hoạt hơn; bãi bỏ các giới hạn về đối tượng được nhận chuyển nhượng đất
nông nghiệp, tăng thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử
dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu qua sử dụng đất giao cho các cộng
đồng và doanh nghiệp nhà nước.
Thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán, thống kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng
công tác phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật
chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả
hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, nhất là các biện pháp liên quan đến xác định giá trị
quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Tiền thu được từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương, bổ
sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước then chốt quốc gia. Hình thành đội ngũ quản lý doanh
nghiệp nhà nước chuyên nghiệp, có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt. Củng cố, phát triển một số tập
đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực
cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng
cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân của người Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền
vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân; hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại
hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Khuyến khích hình thành,
phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp với tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư
nhân vào GDP đạt 60 - 65%.
Chuyển trọng điểm chính sách thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, có giá trị
gia tăng cao, lấy hiệu quả và công nghệ sử dụng làm thước đo chủ yếu, quan trọng nhất đi cùng với bảo
vệ môi trường, phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng
điểm, có chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản
trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt
chẽ, hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thể nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển
nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, vùng chuyên canh hàng hóa chất
lượng cao. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái, đạt tiêu chuẩn phổ biến về an toàn thực phẩm. Đổi mới chính sách quản lý và sử dụng đất
trồng lúa, hằng năm sản xuất khoảng 35 triệu tấn lúa làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia;
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; nâng cao khả năng
chống chịu, thích ứng của nông nghiệp, nông dân với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ổn định. Tổ chức kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thị
trường, xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại,
gia trại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản cả trên biển và mặt nước
nội địa theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh thái; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa
bờ, phát triển đánh bắt đại dương. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan,
môi trường sinh thái. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng rừng trồng, nhất là rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển. Chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, nâng cao hiệu quả
rừng trồng, lâm đặc sản, đáp ứng cơ bản nhu cầu lâm sản trong nước và làm nguyên liệu chế biến xuất
khẩu. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các chuỗi giá trị lâm nghiệp.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu. Phát triển mạnh doanh nghiệp nông
nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác. Nâng
cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, phát triển mạnh nông
nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng và quản trị ngành; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp. Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp
về các vấn đề pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế.
Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Phát triển công nghiệp kết hợp hài hòa cả chiều rộng và
chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất
lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP vào
năm 2030 đạt trên 40%; giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên
2.000 USD[7]. Tập trung cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số, khai thác triệt để cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế
thương mại. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp công
nghiệp, tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu để tăng cơ hội kinh doanh mới và tăng khả năng
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng các ngành công nghiệp có công
nghệ, giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị của
từng ngành công nghiệp. Ban hành các tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật sản xuất theo hướng hiện đại.
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của
nền kinh tế như công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu...
Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao: công nghệ thông
tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô bốt, ô tô, thiết bị tích hợp
vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn
thông tin, công nghiệp dược phẩm, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ
nông nghiệp và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Tiếp tục
phát triển công nghiệp dệt may, da giày, tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình
sản xuất thông minh, tự động hóa.
Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, thực sự trở thành một mũi nhọn
của công nghiệp quốc gia; nghiên cứu sản xuất vũ khí công nghệ cao; tăng cường tiềm lực tận dụng và
đẩy mạnh phát triển liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh.
Ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức sản xuất nhằm tạo ra những thay đổi thực chất trong một số
ngành công nghiệp, tạo ra tác động lan tỏa và dẫn dắt việc cơ cấu lại toàn ngành công nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị công nghiệp toàn cầu.
Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ và hình thành cụm ngành công nghiệp trong một số ngành công
nghiệp ưu tiên. Khơi dậy nội lực, khuyến khích mạnh mẽ sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trong
nước, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp chế tạo, công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông
tin[8], hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, bảo đảm chất lượng, quy định
về truy xuất nguồn gốc. Tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhất là các tập
đoàn đa quốc gia với doanh nghiệp trong nước trong phát triển chuỗi cung ứng của các ngành công
nghiệp.
Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung và đẩy mạnh phát triển
công nghiệp theo hình thức cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa và tạo thành các tổ
hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao và theo lợi thế của các địa phương tại một số vùng, địa bàn
trọng điểm.
Phát triển một số doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số chủ lực thực hiện tốt
vai trò dẫn dắt về hạ tầng công nghệ số, làm nền tảng cho nền kinh tế số, xã hội số gắn với bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng. Tập trung sản xuất các thiết bị phục
vụ hệ thống 5G.
Nâng cao năng lực ngành xây dựng, bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình xây dựng hiện đại,
phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô và có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra
nước ngoài.
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển
các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
pháp lý, y tế, giáo dục - đào tạo, viễn thông và công nghệ thông tin, logistics và vận tải, phân phối... Áp
dụng chuẩn mực quốc tế cho các hoạt động kế toán, kiểm toán, ngân hàng thương mại... Xây dựng
thương hiệu sản phẩm quốc gia. Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại, tăng
trưởng nhanh và bền vững, gắn với nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt Nam chinh phục người tiêu
dùng Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, an toàn thực phẩm; bảo vệ lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, người sản xuất, phân phối và người tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu, khai thác hiệu
quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu, không để phụ
thuộc quá lớn vào một thị trường, bảo đảm cân bằng cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Có
chính sách thương mại phù hợp với hội nhập quốc tế; nghiên cứu các biện pháp phòng vệ thích hợp để
bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển đồng bộ, bền vững và
hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị
hình thành nên các sản phẩm du lịch để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng,
phát triển và định vị thương hiệu du lịch quốc gia gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc. Đến năm 2030, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 47 - 50 triệu lượt, du lịch đóng
góp khoảng 14 - 15% GDP và nâng tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP lên trên 50%.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và
vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Tiếp tục chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác đối ngoại, bảo hộ công dân; tận dụng tối đa các cơ hội từ
quá trình hội nhập mang lại, nhất là các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; chú trọng nâng cao năng
lực hội nhập, đặc biệt là cấp vùng và địa phương, giải quyết tranh chấp thương mại và đầu tư quốc tế.
Kiên trì, kiên định đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ; nâng cao khả năng
thích ứng năng động và linh hoạt xử lý hài hòa lợi ích quốc gia với quan tâm chung, tùy theo đối tượng,
vấn đề, thời điểm, phù hợp với luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử tại khu vực, trên tinh thần lợi ích
quốc gia - dân tộc là trên hết. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, gắn chặt việc chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế với tăng cường năng lực thể chế đồng bộ, hiện đại. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả công tác đối
ngoại của Đảng với ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa
phương, kết hợp chặt chẽ với đối ngoại song phương, thực hiện tốt các trọng trách quốc tế, nhất là trong
ASEAN, Liên hợp quốc và các khuôn khổ hợp tác ở châu Á - Thái Bình Dương. Duy trì hòa bình, an ninh,
an toàn tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên
cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, công
nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và
sản phẩm; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp trong nước, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị
toàn cầu; đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước phát triển hơn
trong khu vực và thế giới.
Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại đã ký kết. Tranh thủ môi trường
quốc tế thuận lợi để nâng cao năng lực hội nhập và mức độ hưởng lợi từ hội nhập, có đóng góp xứng
đáng vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường khu vực và thế giới.
Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm
trung tâm phục vụ. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong
các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong thông tin
đối ngoại và đấu tranh dư luận.
10. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động;
đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành
chính
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý, điều hành và năng lực kiến tạo phát triển. Đẩy nhanh tiến độ ban hành các luật trực tiếp triển
khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
Nhà nước, thị trường và xã hội. Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả
tổ chức thi hành pháp luật, xây dựng được hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai,
minh bạch, ổn định, có sức cạnh tranh quốc tế lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân
là trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và quốc
phòng, an ninh trong điều kiện mới. Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở các quy luật thị trường. Tăng cường công tác
giám sát, chủ động điều tiết, giảm các tác động tiêu cực của thị trường, không can thiệp làm sai lệch các
quan hệ thị trường. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật, thể chế và các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng quản lý phát triển xã hội; thực hiện ngày càng tốt hơn an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và trợ giúp các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị
trường. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an ninh kinh tế.
Thực hiện tốt chức năng quản lý, phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội đáp ứng yêu cầu phát triển. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản quốc gia, thực hiện tốt chức năng
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thiện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Đẩy mạnh việc chuyển
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch
vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công; kiểm soát
độc quyền và bảo vệ người sử dụng.
Tập trung xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp,
hiện đại, trong sạch, vững mạnh, bảo đảm công khai, minh bạch, quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành
chính quốc gia. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền các cấp gắn với tinh giản biên chế, bảo đảm
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chính phủ tập trung vào quản lý vĩ mô, nâng cao chất lượng xây dựng thể
chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường năng lực dự báo và khả năng phản ứng chính sách
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân
quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ
động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền
lực. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự
Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp có trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân. Tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân và
doanh nghiệp. Phát triển hoạt động dịch vụ pháp lý và các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, thi hành án trong lĩnh vực dân sự hành
chính, đầu tư, kinh doanh, thương mại và bảo vệ người tiêu dùng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo dựa
trên cơ chế cạnh tranh về tuyển dụng, chế độ đãi ngộ và đề bạt; có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh
chính trị vững vàng. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; có cơ chế khuyến khích,
khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo động lực và áp lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Cải cách cơ bản chế
độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Không hình sự hóa các mối quan
hệ kinh tế, hành chính, dân sự. Phát huy đúng vai trò giám sát, phản biện xã hội, các hình thức tự quản
của cộng đồng, các phương thức hòa giải cấp cơ sở. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại
chúng trong quá trình hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và trong việc phát
hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
[1] Năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
[2] Năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
[3] Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, GDP năm 2019 là 332 tỉ USD, GDP
bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6 tỉ USD (khoảng 8 triệu tỉ đồng) và GDP bình
quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ tiêu kinh tế tính toán cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2021- 2030 và Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 căn cứ vào số liệu đã
được đánh giá lại.
[4] Năm 2019, HDI của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế giới.
[5] So với kịch bản phát triển thông thường (kịch bản không có hành động chủ đích để giảm nhẹ phát
thải).
[6] Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.
[7] Năm 2020, giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 900 USD.
[8] Công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm: công nghiệp phần cứng điện tử - viễn thông, công nghệ
thông tin; an toàn thông tin, phần mềm, dịch vụ và nội dung số.
HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ
CƯỜNG VÀ KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
Phần thứ nhất
TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, KHÁT VỌNG PHÁT
TRIỂN
ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
1. Sự hình thành tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự
lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
Vấn đề độc lập cho dân tộc và khát vọng tự do cho nhân dân là xuất phát điểm, là nguồn gốc của tư
tưởng Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, được
nuôi dưỡng bởi những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, có sự tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân
loại.
Sinh thời trong cảnh nước nhà bị nô dịch, lầm than, người thanh niên trẻ Nguyễn Tất Thành đã sớm thức
tỉnh, đau đáu nỗi niềm cứu nước, cứu dân. Người chọn hướng đi sang các nước tư bản phương Tây tìm
hiểu sự thật đằng sau khẩu hiệu “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”, xem người ta làm thế nào rồi trở về giúp
đồng bào mình. Ngày 5/6/1911, tại bến cảng Nhà Rồng, Người bắt đầu chuyến hành trình trên con tàu
Amiral Latouche Tresville, mang theo khát vọng cháy bỏng: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc
tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”[1]. Điều này sớm đã thể hiện tư
tưởng, ý chí tự lực, tự cường và một khát vọng lớn, mang tầm nhìn thời đại của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Sinh sống và làm việc tại nhiều nước tư bản phương Tây đã giúp Nguyễn Tất Thành nhận thức và vạch
rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản: Ở đâu đâu đế quốc tư bản thực dân cũng dã man, tàn bạo, cũng đầy
rẫy những quan hệ phi nhân tính; ở đâu đâu những người lao động nghèo khổ, bần cùng cũng là bạn bè,
anh em, đồng chí của nhau, họ phải được tập hợp lại, đứng lên đấu tranh giải phóng.
Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc[2] đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Người giải đáp những vấn đề cơ bản về
con đường giải phóng dân tộc mà Người tìm kiếm bấy lâu. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”[3]. Tháng 12/1920, Người
đã gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu sự chuyển biến
mang tính bước ngoặt trong tư tưởng của Người từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản.
Sau khi xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản, Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác
– Lênin về trong nước. Người đã mang đến một luồng gió mới về đấu tranh cách mạng đối với nhân dân
Việt Nam, nhân dân các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc, khơi dậy trong họ tinh thần đoàn kết đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân, thổi bùng ngọn lửa đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô sản ở nước
ta trong những năm 30 của thế kỷ XX, đưa tới sự ra đời của chính đảng vô sản Việt Nam[4], mở ra thời
đại rực rỡ của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những dấu ấn lịch sử và tầm vóc
thời đại.
Ý chí tự lực, tự cường và khát vọng về quyền sống chân chính của dân tộc đã bồi đắp tư tưởng, sự
nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và lan tỏa trong mọi giai tầng xã hội Việt Nam. Nói cách khác,
chính chủ nghĩa yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước “đàng hoàng”, “to đẹp” đã
đưa Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, đặt nền móng cho sự phát triển tư tưởng mácxít ở Việt Nam, tạo
ra những điều kiện căn bản, tiên quyết đưa đến những thành công của cách mạng nước nhà.
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về ý chí tự lực, tự cường
2.1. Ý chí tự lực, tự cường là không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, có quan
điểm độc lập trong quan hệ quốc tế
Hầu hết các đảng cộng sản ở Châu Âu đều có quan điểm rằng, cách mạng ở các thuộc địa phụ thuộc
vào cách mạng ở các nước tư bản (chính quốc), cách mạng ở các nước thuộc địa không thể thắng lợi khi
cách mạng vô sản ở chính quốc chưa thắng lợi. Nguyễn Ái Quốc không tán thành quan điểm đó. Người
cho rằng, với ý chí, khát vọng đấu tranh mãnh liệt, bất khuất vì độc lập, tự do, cách mạng ở các nước
thuộc địa (trong đó có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành thắng lợi, không phụ thuộc việc cách
mạng ở chính quốc có thắng lợi hay không.
Người cũng chỉ rõ mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở thuộc địa và cách mạng ở chính quốc.
Người ví mối quan hệ đó như hai cánh của một con chim. Trong tác phẩm “Bản án chế độ thực dân
Pháp”, vạch trần bản chất của chủ nghĩa tư bản thực dân giống con đỉa có hai vòi, một vòi bám vào giai
cấp vô sản ở các nước tư bản, vòi kia hút máu các dân tộc thuộc địa, Người khẳng định muốn tiêu diệt
nó, phải cắt cả hai cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mạng thuộc địa và cách
mạng chính quốc.
Hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc luôn chú trọng đưa ra đề nghị Quốc tế Cộng sản đặt
đúng vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa trong phong trào cách mạng vô sản thế giới, tích cực giúp đỡ
cách mạng thuộc địa về lý luận và phương pháp đấu tranh, đào tạo cán bộ cho các dân tộc thuộc địa, cổ
vũ và hướng dẫn phong trào cách mạng thuộc địa phát triển đúng hướng, có khả năng tự giải phóng
mình.
Thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của dân tộc theo con đường chủ nghĩa MácLênin, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc nêu rõ quyết tâm, ý chí, phương pháp cách mạng, thể hiện sâu sắc quan điểm tự lực, tự cường
trong đấu tranh cách mạng: “Đối với tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh
họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”[5].
2.2. Ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng
Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã giúp Người thấy rõ sức mạnh
của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, tạo nên sức mạnh
to lớn của các dân tộc bị áp bức trên thế giới đứng lên chống đế quốc, thực dân. Từ thực tế xã hội Việt
Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Người viết: “Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước. Chính
nó đã gây nên cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, nó dạy cho những người culi biết phản đối, nó làm
cho những người “nhà quê” phản đối ngầm trước thuế tạp dịch và thuế muối... nó đã thúc giục thanh niên
bãi khoá, làm cho những nhà cách mạng trốn sang Nhật Bản, làm vua Duy Tân mưu tính khởi nghĩa”[6].
Theo Người, nhân tố mang tính quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của
toàn dân tộc. Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927), Người viết: “chỉ ước ao sao đồng bào xem rồi
thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên đoàn kết nhau mà làm cách mệnh”[7]. Nêu cao tinh
thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” nhưng “phải củng cố tình
đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước bạn, nhân dân Pháp, nhân dân yêu chuộng
hòa bình thế giới”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc: “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình
phải tự giúp lấy mình đã”[8].
Ở một nước thuộc địa như Việt Nam, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp trở thành vấn đề sống còn,
ngọn cờ giải phóng dân tộc phải giương cao hơn hết thảy. Trong cuộc đấu tranh đó, chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc được coi là nền tảng căn bản, có thể huy động, tập hợp được hết thảy các giai tầng
xã hội đoàn kết trên một mặt trận, đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như bảo vệ vững chắc nền độc
lập đó. “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo
họ đi vào phe vô sản giai cấp”[9].
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939), Đảng ta khẳng định chủ trương thành lập Mặt trận thống
nhất dân tộc phản đế Đông Dương, liên hiệp tất cả các dân tộc, giai cấp, đảng phái, giành độc lập dân
tộc, xây dựng hình thức Nhà nước cộng hòa, dân chủ “Chính phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân
chúng”. Nghị quyết Trung ương nêu rõ: “Công nông phải đưa cao cây cờ dân tộc lên, vì quyền lợi sinh
tồn của dân tộc mà sẵn sàng bắt tay với tiểu tư sản và những tầng lớp tư sản bổn xứ, trung tiểu địa
chủ”[10].
Ngay sau khi trở về nước, Lãnh tụ Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8 (1941). Ngoài những chủ
trương lớn về giải phóng dân tộc, nhiệm vụ cách mạng chủ yếu, Hội nghị còn chủ trương thành lập Mặt
trận Việt Minh, tập hợp đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc với các tổ chức, đoàn thể cứu quốc, thống nhất ý
chí, hành động trong toàn Đảng, toàn nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời là minh chứng
sống động nhất về sức mạnh dân tộc, mà chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, kết hợp chủ nghĩa quốc
tế trong sáng là nhân tố quy tụ, thúc đẩy, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, sức
mạnh của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên cường đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng
và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
2.3. Ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, chuẩn bị mọi mặt các điều kiện của
cách mạng
Điều kiện trước hết là phải có một Đảng cách mệnh, “để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có
chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”[11].
Mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thông
qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người soạn thảo. Cương lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam, nhấn mạnh đấu tranh giải phóng dân
tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và chế độ phong kiến đã suy tàn, thực hiện mục tiêu chiến lược:
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”[12]. Sự ra đời của Đảng đánh dấu bước ngoặt đặc biệt quan trọng trong tiến
trình cách mạng dân tộc, trở thành nhân tố tiên quyết, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
dẫn dắt, tập hợp và lãnh đạo nhân dân từng bước đấu tranh, chuẩn bị các điều kiện mọi mặt, đưa tới sự
thành công của cách mạng.
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/01/1941, lãnh tụ Hồ Chí Minh trở về Tổ quốc, trực tiếp
lãnh đạo phong trào cách mạng. Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định
những vấn đề lớn của cách mạng như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xử lý đúng đắn đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, quyết tâm giành cho được độc lập dân tộc.
Người chỉ ra các nhiệm vụ quan trọng, cần kíp về việc chuẩn bị các điều kiện đảm bảo sự thắng lợi của
cách mạng, như: xây dựng lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang);
căn cứ địa cách mạng; tập dượt cho quần chúng đấu tranh, xác định phương pháp đấu tranh khởi nghĩa
từng phần đến Tổng khởi nghĩa giành chính quyền; chuẩn bị bộ máy tổng khởi nghĩa giành chính quyền
khi thời cơ chín muồi và dự kiến các công việc sau khi giành được chính quyền.
Nhờ có sự chủ động, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, chỉ trong vòng 15 ngày Cách mạng tháng Tám (1945)
diễn ra mau lẹ, ít đổ máu, giành thắng lợi hoàn toàn trên cả nước, đập tan chế độ thực dân thống trị
nước ta hơn 80 năm, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót nghìn năm, khai sinh nền dân chủ
cộng hòa, mở ra một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi này thể hiện việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin ở một nước thuộc địa, khẳng định
đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng, tinh thần, ý chí tự lực, tự cường của toàn dân tộc theo tư
tưởng của Bác. Tư tưởng tự lực, tự cường, chủ động chuẩn bị chu đáo các điều kiện cách mạng tiếp tục
được phát triển và khẳng định trong các giai đoạn cách mạng sau, đưa tới thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975), trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước (1975- nay), đặc biệt trong 35 năm đổi mới (1986- nay).
2.4. Ý chí tự lực, tự cường là đặc biệt chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của
Nhân dân
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nhưng không phải ở đâu và bất cứ lúc nào quần
chúng nhân dân cũng làm được cách mạng. Muốn làm được cách mạng, quần chúng nhân dân phải
được vận động, rèn luyện và tổ chức nhằm huy động, tập hợp, phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của
mọi lực lượng quần chúng trên cùng một mặt trận, biến thành sức mạnh của quần chúng thành sức
mạnh cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, “Nhân dân” là phạm trù cao quý nhất. Người nói: “Trong bầu trời không gì
quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”[13]. Người
khẳng định, dân khí mạnh thì binh lính nào, súng ống nào cũng không địch nổi. “Nếu lãnh đạo khéo thì
việc gì khó khăn mấy và to lớn mấy, nhân dân cũng làm được”[14].
Trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc, lãnh tụ Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh phải động viên lực
lượng của toàn dân, có dân là có tất cả. Khi thời cơ cách mạng chín muồi (8/1945), Người đã gửi Thư
kêu gọi tổng khởi nghĩa trong cả nước. Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho vận
mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta... Chúng
ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!” . Sức
[15]
mạnh toàn dân được huy động và hiện diện to lớn, tạo nên thành công vĩ đại của Cách mạng Tháng
Tám.
Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954), trong hoàn cảnh thực dân Pháp rắp tâm xâm lược nước
ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, thôi thúc nhân dân ta đứng lên đứng
lên đấu tranh, quy tụ sức mạnh toàn dân trong thế trận chiến tranh nhân dân, chống thực dân Pháp nhằm
giữ vững nền độc lập dân tộc: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ
người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì
dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”[16].
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đương đầu với kẻ thù có sức mạnh số một
thế giới về kinh tế và quân sự, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta
lúc này là phải nâng cao tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền
Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp
tục chiến đấu, quét sạch nó đi”[17].
Vai trò và sức mạnh của nhân dân luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy cao độ trong công cuộc trường
kỳ kháng chiến, cũng như trong trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước kể từ khi hòa bình lập lại đến
nay, tạo nên những thành tựu vô cùng quan trọng trên các phương diện đời sống xã hội, đem lại những
giá trị kinh tế– xã hội, những thay đổi lớn lao về diện mạo đất nước trong tiến trình thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” như Bác Hồ hằng mong ước.
2.5. Ý chí tự lực, tự cường là quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyết tâm bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, “nhất định không chịu mất
nước, không chịu làm nô lệ”, “không có gì quý hơn độc lập tự do”, thể hiện rất rõ khi Tổ quốc bị lâm nguy,
khi dân tộc phải đương đầu với những kẻ thù có sức mạnh kinh tế - quân sự vào hàng cường quốc thế
giới, chống lại âm mưu áp đặt chế độ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.
Ngay sau khi nền độc lập ra đời, đất nước ta đã phải chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến không thể tránh
khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình,
chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng
quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ”[18].
Nhờ phát huy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, quyết tâm vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chúng ta
càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên chiến thắng Điện Biên phủ “lừng lẫy năm châu,
chấn động địa cầu”, chiến thắng của ý chí, khát vọng độc lập và khí phách Việt Nam.
Lịch sử tiếp tục chứng kiến những thách thức cam go về ý chí và khát vọng độc lập dân tộc qua cuộc đối
đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Mỹ. Trước một cuộc chiến tranh khốc liệt, trường kỳ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh nêu cao quyết tâm trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta. Người nói: “Phải giành
thắng lợi quyết định trong một thời gian, ta không nói mấy năm, mấy tháng, mấy ngày, nhưng trong một
thời gian càng ngắn càng tốt”[19].
Khích lệ, thôi thúc ý chí đấu tranh đến ngày đất nước toàn thắng, thống nhất trong mỗi người dân, Người
chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao tinh thần quyết chiến quyết thắng,
quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên
xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”[20].
Tin tưởng vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, trong bản Di
chúc, Người khẳng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ hy sinh
nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn”[21].
Chiến thắng lịch sử 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước một lần nữa khẳng định ý chí
tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc
Việt Nam. Đồng thời, tiếp tục được Đảng ta phát huy trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa từ sau giải phóng đến nay.
3. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
3.1. Xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, với cương vị là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở:
“Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”[22].
Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945, Người đã nêu lên những nhiệm vụ
cấp bách của chính quyền đó là diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Nói cách khác, tập trung giải
quyết hai vấn đề trọng yếu: phục hồi và phát triển nội lực đất nước; đối ngoại linh hoạt tránh nguy cơ
ngoại xâm, kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
Trong các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách đó, Người đặc biệt chú trọng việc nâng cao dân trí, phục vụ
công cuộc xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh. Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường
đầu tiên của nước Việt Nam độc lập (05/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ, khích lệ: “Non sông Việt
Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”[23].
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, trước đây thực dân Pháp cai trị đã thực hiện chính sách ngu dân để dễ lừa
dối, bóc lột dân ta, có tới 95% đồng bào ta không biết chữ. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập.
Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”[24]. Nạn thất học,
kém hiểu biết là một cản trở lớn cho sự phát triển của đất nước và dân tộc. Người kêu gọi: “...Mọi người
Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham
gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”[25].
Bên cạnh việc nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nhiệm vụ quan trọng trong kiến thiết
đất nước là bồi dưỡng nhân tài. “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù chưa có nhiều lắm
nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài càng ngày càng phát triển
càng thêm nhiều”[26].
Xuyên suốt hai cuộc trường chinh kháng chiến chống lại các thế lực đế quốc thực dân Pháp và Mỹ,
đường lối kiến thiết đất nước, từng bước hiện thực hóa vọng xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh,
cường thịnh luôn được Đảng và Bác Hồ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách cụ thể, phù hợp, sáng tạo
và quyết liệt[27].
Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng, cũng là khát vọng tột bậc: “Toàn
Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”[28].
Những tư tưởng, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một Việt Nam hùng cường tiếp tục được toàn
Đảng, toàn dân tộc từng bước hiện thực hóa trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội
chủ nghĩa, công cuộc đổi mới phát triển đất nước trong 35 năm qua và trong những chặng đường tiếp
theo. Kết quả, thành tựu đem lại “rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật”[29], như Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và
uy tín quốc tế như ngày nay”[30].
3.2. Thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng
cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho Nhân dân
Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng lớn lao: Độc lập cho Tổ quốc, tự
do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành”[31].
Khi nước nhà độc lập, khát vọng ấm no, hạnh phúc của nhân dân trở thành động lực và mục tiêu hành
động của toàn Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong tư tưởng của Người, hạnh phúc của
người dân đơn giản là quyền sống, từ đó phát triển một dân tộc, một quốc gia hạnh phúc. Đó là một xã
hội do nhân dân lao động làm chủ, bình đẳng, không có chế độ người bóc lột người, “một xã hội hoàn
toàn mới mẻ, đầy tính nhân văn, “đưa quần chúng đến một cuộc sống xứng đáng, vẻ vang và ngày càng
phồn vinh, làm cho mọi người lao động có một Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng cường, hướng tới
những chân trời tươi sáng”[32].
Trong quá trình xây dựng đất nước, Người rất coi trọng các chính sách kinh tế nhằm đạt tới sự ổn định
và phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho con người. Người khẳng định Ðảng ta, Nhà nước ta từ nhân
dân mà ra, vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ của nhân dân, không có lợi ích nào khác lợi ích
của nhân dân.
Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho cách mạng, “chỉ có một mục
đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc dân”[33]. Trong Di chúc, Người dặn dò:
“Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở
những lớp dạy nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh sinh”[34]. Mong muốn
của Người là ai ai cũng được góp công sức vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc và được hưởng thành
quả do cách mạng mang lại.
Ý chí, khát vọng độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc cho Nhân dân, hùng cường cho dân tộc và tấm gương
mẫu mực suốt đời phụng sự đất nước, phục vụ Nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là động lực, tư
tưởng soi đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, vì một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
3.3. Xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, thực hiện một cách có kế hoạch với
sự đồng lòng của Chính phủ và người dân
Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải xây dựng chế độ
chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ
với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch
thực hiện với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.
Đất nước giành được độc lập, vấn đề kiến thiết, phát triển kinh tế - xã hội trở nên cấp thiết. Ngày
31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 78 về việc thiết lập “Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến
thiết” của Chính phủ. Phát biểu trong phiên họp đầu tiên của Ủy ban ngày 10/01/1946, Hồ Chí Minh mong
muốn mọi người “đem tài năng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội”, “Làm cho dân có ăn. Làm cho
dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
Trong thư gửi các giới công thương Việt Nam, Người viết: “Trong lúc các giới khác trong quốc dân ra sức
hoạt động để giành lấy nền hoàn toàn độc lập của nước nhà, thì giới Công-Thương phải hoạt động để
xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm
giúp giới Công-Thương trong công cuộc kiến thiết này”[35]. Người nhấn mạnh, nền kinh tế quốc dân
thịnh vượng nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà công nghiệp, thương nghiệp thịnh vượng. Các nhà
công nghiệp, thương nghiệp hãy cùng đem vốn vào làm những công cuộc ích quốc lợi dân.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Nước muốn giàu mạnh thì phải phát triển
nông nghiệp”, “Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tấc vàng”[36]. Người khuyến khích: “Trong công
cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn.
Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh. Nông dân muốn giàu, nông
nghiệp muốn thịnh, thì cần phải có hợp tác xã”[37].
Theo Người, “muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển công nghiệp nhưng đồng thời cũng phải
phát triển nông nghiệp, vì hai ngành đó khăng khít với nhau... Nếu ngành công nghiệp phát triển mà
ngành nông nghiệp không phát triển thì khập khễnh như người đi một chân”[38]. Xuất phát từ điều kiện
nước ta, sản xuất nông nghiệp có một vị trí hết sức quan trọng, Người chủ trương phải cải tạo và phát
triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, để tạo điều kiện cho việc công
nghiệp hóa nước nhà.
“Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông dân ta, phải hăng hái thi đua yêu nước, thực hiện khẩu hiệu:
làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ”[39]. “Tự lực cánh sinh, tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”[40]. Có sự chung
sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn xã hội, như vậy mới phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng thắng lợi.
3.4. Phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách mở cửa,
thu hút đầu tư nước ngoài
Vấn đề nội lực dân tộc là một điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Với tinh thần “đem sức ta mà
tự giải phóng cho ta”, ngay khi thời cơ đến, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức
mạnh nội lực của hơn 20 triệu người dân Việt Nam đã được phát huy, làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc
Cách mạng Tháng Tám, giành chính quyền về tay nhân dân.
Sau ngày nền độc lập ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tự lúc giành quyền độc lập đến nay, xứ
Việt Nam ta vẫn hết sức cố gắng để một mặt yên nội trị, một mặt gây thực lực chống xâm lăng và tranh
thủ ngoại giao được thắng lợi. Sức cố gắng ấy đã đem lại cho chúng ta những kết quả khả quan”[41].
Điều này đã nói lên tinh thần, quan điểm, đường lối của Đảng và Bác Hồ trong xây dựng và bảo vệ đất
nước là phát huy tối đa các nguồn lực bên trong, tranh thủ nguồn lực bên ngoài, có chính sách mở cửa,
hỗ trợ phát triển nền kinh tế nhằm tạo nội lực dân tộc vững mạnh.
Người tuyên bố: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và
hợp tác trong mọi lĩnh vực”, “Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản,
nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình”[42].
Quan điểm của Người trong việc mở cửa, hợp tác quốc tế không chỉ nhằm mục đích nhận được sự giúp
đỡ của bạn bè quốc tế, mà thông qua đó thu hút ngoại lực, thu hút đầu tư, tạo ra những điều kiện phát
huy tiềm năng của đất nước, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân. Các nước bạn giúp ta
cũng như thêm vốn cho ta, do vậy phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Ta phải khéo
dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng, phát triển khả năng của ta, tức là có thêm điều kiện để tự lực cánh
sinh.
Ngay từ cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ vấn đề này trong đường
lối kháng chiến, đường lối kiến thiết đất nước.
Người chỉ rõ phải phát triển toàn diện kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp tới phát triển
dịch vụ, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước, trước hết là các nước anh em, các nước xã hội chủ
nghĩa. Suốt cuộc kháng chiến, mặc dù tình hình thế giới diễn biến phức tạp, song Người vẫn cố gắng mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn cho sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. “Cuộc kháng chiến lâu dài của chúng ta được thắng lợi là do nơi chúng ta
động viên kinh tế được thành công, vì chúng ta có biết động viên kinh tế một cách khôn khéo, thực lực
của chúng ta mới được đầy đủ và bền bỉ”[43].
Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ý chí tự lực, tự cường được khơi dậy mạnh mẽ trong toàn
Đảng và nhân dân hai miền Nam – Bắc nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thống nhất đất nước, bảo
toàn nền độc độc lập, đưa cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời gian này, chúng ta tiếp tục
nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ các nước anh em và bè bạn quốc tế. Điều này một lần nữa
khẳng định quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng và Bác về coi trọng nội lực, khéo léo tranh thủ, tận
dụng ngoại lực, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
3.5. Luôn xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo lý luận
vào thực tiễn để đưa ra những quan điểm, chủ trương phù hợp; không giáo điều,
máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra trên cơ sở
nhận thức khoa học, đúng đắn lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước. Từ thực
tiễn, hoàn cảnh nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng, xây dựng chủ nghĩa xã hội “không thể làm mau được mà phải làm dần dần”, “làm sao cho dân
giàu nước mạnh”[44].
Độc lập, sáng tạo trong tư duy, quan điểm, chủ trương và hành động là phong cách nổi bật của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Theo Người, xây dựng, phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt
Nam phải có cách làm, bước đi và biện pháp thích hợp. “Ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong
tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”[45].
Chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nước anh em và áp dụng những kinh nghiệm ấy một cách sáng
tạo. Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm,
phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách
đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của
cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta[46].
Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị chỉ đạo thực tiễn và nghiên cứu lý luận về sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước theo con đường của chủ nghĩa xã hội, trở thành cơ sở, nền tảng tư tưởng
đặc biệt quan trọng để Đảng đổi mới tư duy lý luận, nắm bắt thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan, hoạch định đường lối đổi mới tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) và lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới trong các giai đoạn cách mạng để Việt Nam có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc
tế như ngày nay.
1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc
Từ thuở bình minh, sơ khai trong lịch sử dân tộc, các thế hệ ông cha ta sớm đã hình thành ý chí, khát
vọng phát triển quốc gia, dân tộc. Trải qua quá trình lịch sử, ý chí, khát vọng độc lập và hùng cường dân
tộc đã được nuôi dưỡng, hun đúc trở thành giá trị truyền thống, lẽ sống và sức mạnh Việt Nam, là cơ sở
để khơi dậy, phát huy, nhân lên sức mạnh tổng thể, sự nỗ lực của cả dân tộc trong tiến trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Từ thời các vua Hùng dựng nước, đến Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa “đền nợ nước, trả thù nhà”, ước
vọng của Triệu Thị Trinh “đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn”... Hay qua lời tuyên ngôn “Nam quốc
sơn hà” của Lý Thường Kiệt, “Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi,
những chiến thắng vang dội 20 vạn quân Thanh dưới thời đại Quang Trung...
Kế thừa truyền thống lịch sử - văn hóa của dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự lực, tự cường và
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc ở Hồ Chí Minh luôn bắt nguồn từ nhận thức đúng
đắn về con người, hạnh phúc của người dân, của quốc gia dân tộc, ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế
giới nói chung.
Người quan niệm chủ nghĩa xã hội là chế độ tốt nhất mang lại hạnh phúc cho mọi người. Hạnh phúc ấy
do chính con người tạo dựng với sự lãnh đạo, định hướng của đảng cộng sản, đảng cách mạng chân
chính. Hạnh phúc ấy bắt đầu từ những mục tiêu căn bản nhất, mọi người đều thoát cảnh đói nghèo,
được ăn, ở, học hành, có đời sống văn hóa vật chất, tinh thần tốt đẹp, lành mạnh. Từ hạnh phúc căn bản
đó mà tạo ra từng gia đình hạnh phúc, nhân rộng thành cộng đồng hạnh phúc, đất nước phồn vinh, hạnh
phúc.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng dân tộc đã đạt nhiều kỳ tích chói lọi,
làm nên Cách mạng tháng Tám, khai sinh nền độc lập, mở ra thời đại mới, kỷ nguyên mới độc lập dân
tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng của Đảng và dân tộc ta là
đúng đắn, phù hợp quy luật khách quan, thực tiễn đất nước và xu hướng phát triển của thời đại.
Hiện nay, công cuộc đổi mới đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao, mà một trong những nguyên
nhân căn bản là do chúng ta biết quy tụ, khơi dậy, phát huy ý chí tự cường và khát vọng phát triển của
toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, trở thành nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, tiếp tục phục vụ đắc
lực sự nghiệp cách mạng dân tộc trong giai đoạn mới.
Bài học kinh nghiệm quý giá của công cuộc đổi mới chính là dựa vào sức dân, phát huy tinh thần và ý chí
khát vọng của nhân dân trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường hòa bình. Thành
tựu của công cuộc đổi mới trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đã thể hiện rõ nét hiệu quả của việc phát
huy ý chí, khát vọng phát triển đất nước của toàn nhân dân ta, dân tộc ta.
Điều này đã được Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh
tế được nâng lên. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.
Có thể nói, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã và đang, tiếp tục là điểm tựa quan trọng để
Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối chiến lược phát triển đất nước trong bối cảnh quốc tế hiện
nay, tiếp tục dẫn dắt dân tộc tiến bước trên con đường phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Bối cảnh thời đại và yêu cầu đặt ra phải phát huy ý chí tự lực, tự
cường, khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc
Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ, tình hình thế giới “tiếp tục có nhiều thay đổi rất nhanh, phức tạp, khó
lường”. Đáng chú ý là vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng cũng đang bị đe
dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, vấn đề cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế,
chiến tranh thương mại diễn ra gay gắt…
Trong bối cảnh thế giới phát triển phụ thuộc lẫn nhau, lợi ích quốc gia, dân tộc là nhân tố quyết định để
mỗi quốc gia dân tộc tham gia vào các mối quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế thành công. Ngoài tiềm lực
kinh tế, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển của toàn dân tộc là chỗ dựa và điều kiện căn bản, cốt
lõi để mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế.
Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn đang có tác động mạnh mẽ đến Việt Nam càng đòi hỏi Việt
Nam phải luôn giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, khát vọng phát triển để bảo vệ vững chắc môi trường
hòa bình, tận dụng cơ hội và hóa giải những thách thức đối với độc lập, hòa bình và phát triển của dân
tộc.
Thực tiễn 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thể hiện một cách sinh động ý chí, khát vọng
phát triển của dân tộc ta. Những thành tựu của công cuộc đổi mới là nền tảng quan trọng giúp chúng ta
củng cố niềm tin, sự quyết tâm, nỗ lực, tiếp tục thúc đẩy con đường đi lên của dân tộc. Hơn lúc nào hết,
cần phát huy mạnh mẽ chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát triển của toàn dân
tộc làm động lực cho sự phát triển trong giai đoạn phát triển mới.
Đại hội XIII của Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi mới hiện nay, trong đó nhấn
mạnh: Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực... thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và
bền vững đất nước[47].
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác xây dựng Đảng, khẳng
định: “Kiên định và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong từng giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. “Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng
toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”[48].
Văn kiện Đại hội cũng nhấn mạnh: Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, Nghị
quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Thực
hiện nghiêm tự phê bình và phê bình từ Trung ương đến chi bộ; cấp uỷ cấp trên chủ động gợi ý kiểm
điểm đối với tập thể, cá nhân ở những nơi có vấn đề phức tạp, có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá"; coi trọng kiểm tra việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm[49].
Trên tinh thần đó, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng cống hiến, phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nhiệm vụ cách mạng trong các giai đoạn lịch sử.
3. Một số giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
Để việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thời gian tới đi vào chiều
sâu, chất lượng, thiết thực, cần tập trung làm tốt ba nội dung: Học tập, làm theo Bác và nêu gương của
cán bộ, đảng viên. Nghiên cứu, thực hiện hiệu quả các giải pháp sau:
(1) Cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Coi đây là công
việc thường xuyên, không thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng viên
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nội dung, giá trị và ý nghĩa to lớn của tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Học tập và làm theo Bác để Đảng ta và mỗi đảng viên xứng đáng
với vai trò, sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam và sự tin cậy của nhân dân.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, vận dụng sáng tạo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn
với việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, để tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người trở thành
động lực, nguồn sức mạnh to lớn để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phát huy nội lực, vượt qua khó
khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và mọi nhiệm vụ cách mạng trong
giai đoạn mới.
(2) Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với
nhiệm vụ chính trị
Kết hợp chặt chẽ giữa học tập với làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, đơn vị và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; giải quyết hiệu quả
các khâu đột phá và các vấn đề trọng tâm, bức xúc trong thực tiễn.
Thực hiện đồng bộ giữa "xây" và "chống"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài, "chống" là nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách. "Xây" là tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước; động viên cán bộ, đảng
viên, nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nghị quyết đại hội đảng của các địa phương, cơ quan, đơn vị đã
đề ra.
"Chống" là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; phê phán, xử lý nghiêm những việc làm sai
trái, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực với tinh thần không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không ngừng nghỉ, không bị tác
động bởi bất cứ tổ chức, cá nhân có hành vi không lành mạnh nào. Nâng cao tính cảnh tỉnh, răn đe đối
với những tư tưởng, biểu hiện tiêu cực; khuyến khích, cổ vũ cán bộ, đảng viên suy nghĩ, hành động vì lợi
ích chung, vì hạnh phúc của nhân dân, làm cho Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh.
(3) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, lôi
cuốn sự vào cuộc của toàn xã hội
Đẩy mạnh tuyên truyền, gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của các cấp, các ngành, nhằm lan tỏa, khơi dậy tinh
thần cống hiến, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Làm cho mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc và tự giác thực hiện bổn phận, trách nhiệm của bản
thân, gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhân dân, “trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân,
dựa vào dân và có trách nhiệm với dân”, thực hiện có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội.
Nghiên cứu tổ chức cuộc vận động “Toàn Đảng, toàn dân khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước”, với quyết tâm “sánh vai với các cường quốc” như mong ước của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Phát huy vai trò của báo chí và hệ thống thông tin đại chúng, đẩy mạnh tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác tuyên truyền.
(4) Nêu cao trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh trong cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu
Đề cao việc phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu,
trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
Đảng theo phương châm cán bộ có chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, khẳng định vai trò lãnh
đạo, tính tiên phong, gương mẫu "trên trước, dưới sau", "đảng viên đi trước, làng nước theo sau".
Lãnh đạo chủ chốt các cấp phải thể hiện tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, hết lòng vì nước, vì dân; có phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực
tiễn, thật sự là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể; luôn giữ vững nguyên
tắc tập trung dân chủ, khách quan, toàn diện, công tâm, công khai, minh bạch, chính xác, chống cục bộ
địa phương, bè phái trong công tác cán bộ. Nghiêm túc tự phê bình và phê bình, thấy đúng phải cương
quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết liệt đấu tranh.
Mỗi cán bộ, đảng viên cần phát huy vai trò nêu gương trong xây dựng ý chí, khát vọng phát triển của bản
thân và của cơ quan, đơn vị. Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng, tự
giác nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, lao động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Mỗi cán bộ, đảng viên tự nêu gương sáng, hàng triệu đảng viên là những tấm gương sáng, toàn Đảng ta
sẽ thực sự trong sạch, vững mạnh, gắn bó máu thịt với nhân dân. Đây là điều kiện tiên quyết để khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong Đảng và xã hội.
Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp với điều kiện mới, làm cơ
sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho
mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, nêu cao bản lĩnh chính trị, đấu tranh có
hiệu quả với mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ hội, cục bộ, bè phái, lợi ích nhóm,
mất đoàn kết nội bộ, chống suy thoái về chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức tu dưỡng, “nói đi đôi với
làm”, “rèn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, theo hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn, phù hợp với từng đối
tượng. Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và
chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng
và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích sáng tác, quảng bá các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Nâng cao tính khoa học, tính chiến đấu trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội
chính trị, chủ động thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, đúng định hướng chính trị để phòng, chống
“diễn biến hòa bình”, loại thông tin xấu, độc trên internet, mạng xã hội, để cán bộ, đảng viên và nhân dân
nhận thức đúng đắn, tích cực tham gia bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, làm cho tư tưởng tiến bộ
thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, bồi đắp thế giới
quan, phương pháp luận và niềm tin khoa học trong mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, củng cố sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc thực hiện Chỉ thị 05 gắn với thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhằm cảnh tỉnh, cảnh báo, phát hiện từ
sớm, kịp thời ngăn chặn vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thực hiện nghiêm túc, thực sự đi vào nền
nếp, thực chất, hiệu quả.
Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, báo
chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên trong thực hiện quy định nêu gương. Xử lý kiên quyết, nghiêm
minh các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời
những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu.
KẾT LUẬN
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng
xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc là sự vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
trong bối cảnh hiện nay, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước, nguyện vọng của toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân ta trong công cuộc đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp đổi mới đất nước, vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện tốt chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí
tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” là một giải pháp hữu hiệu,
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để
mỗi cán bộ, đảng viên phát huy cao độ ý thức, trách nhiệm, tinh thần cống hiến, lao động sáng tạo, phục
sự Tổ quốc, phục sự dân tộc, phục vụ nhân dân, tiếp tục phát triển sự nghiệp cách mạng mà Chủ tịch Hồ
Chí Minh để lại, xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, làm tiền đề căn bản hướng đến
năm 2045, khi nước ta kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đạt mục tiêu “trở thành nước phát triển, thu nhập cao”[50] như Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra./.
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IV, Nxb. Sự thật, H, 1975, tr. 5 – 6.
[2] Năm 1919, khi hoạt động ở Pháp, Bác lấy tên Nguyễn Ái Quốc.
[3] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. IX.
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1930.
[5] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 209.
[6] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 511.
[7] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 283.
[8] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 320.
[9] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 320.
[10] Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2000, tập 6, tr. 540.
[11] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 289.
[12] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 1.
[13] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 453.
[14] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 12, tr. 492.
[15] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr.596.
[16] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 534.
[17] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512.
[18] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, t.4, tr. 534
[19] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 17.
[20] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512.
[21] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 618.
[22] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. IX
[23] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 35.
[24] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40.
[25] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40.
[26] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40.
[27] Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thực hiện đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, “Kháng chiến
tất thắng, kiến quốc tất thành”. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thực hiện đường lối chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, xây dựng hậu phương vững chắc, chi viện cho tiền tuyến miền Nam; đường lối dân
chủ nhân dân ở miền Nam, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
[28] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 623.
[29] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.77.
[30] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.104
[31] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 187.
[32] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. XI-XII.
[33] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr 240.
[34] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 616.
[35] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 53.
[36] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 134.
[37] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 246.
[38] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 361.
[39] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 391.
[40] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 236.
[41] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 148.
[42] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 523.
[43] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 533.
[44] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 390.
[45] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 391.
[46] Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 92.
[47] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.110.
[48] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.180.
[49] Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 2, tr.236.
[50] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr. 112.
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, VĂN BẢN CHỈ
ĐẠO NĂM 2021
1. Luật và các văn bản của Đảng, Chính phủ
Đây là hệ thống được thiết kế hiển thị trực quan, tạo ra các trải nghiệm đặc biệt cho
người sử dụng thông qua các chỉ dẫn tương tác tích hợp công nghệ cảm ứng và 3D.
Đặc biệt, Hệ thống được phát triển bởi dự án OneDirect by J-Lab đang ươm tạo tại
Viện Đổi mới sáng tạo UEH (UII).
Tính năng:
Tư vấn - Kỹ thuật
Nhằm mục tiêu giúp người học được tự động hóa quá trình hướng dẫn và khai thác hiệu
quả hạ tầng công nghệ thông tin tại UEH. Phòng Công nghệ thông tin xây dựng khóa
đào tạo "Khai thác hạ tầng công nghệ thông tin" tại UEH". Người học khi vừa trở thành
tân sinh viên của UEH nên xem toàn bộ khóa đào tạo này dưới dạng Video và sử dụng
sau này để tra cứu lại khi cần thiết. Kết thúc khóa đào tạo, người học có thể làm một
bài kiểm tra nhỏ bên dưới.
● Người học sử dụng điện thoại thông minh truy cập vào kho ứng dụng App Store (trên
hệ điều hành iOS) hoặc Google Play Store (trên hệ điều hành Android) và gõ từ khóa
“UEH Student” trong mục tìm kiếm.
● Chọn ứng dụng UEH Student (UEH – IT) và cài đặt.
Đăng nhập ứng dụng
● Người học sử dụng tài khoản đăng nhập tại trang https://student.ueh.edu.vn hoặc tài
khoản email người học do UEH cấp để đăng nhập trên ứng dụng.
● Nếu quên mật khẩu, người học tự thực hiện khởi tạo lại mật khẩu tương ứng với
từng tài khoản tại trang https://login.st.ueh.edu.vn/Account/ForgotPassword hoặc
trang https://cntt.ueh.edu.vn/email (đối với tài khoản email do UEH cấp).
Chức năng và sử dụng
Ứng dụng UEH Student được tích hợp thông tin từ tài khoản học tập, nghiên cứu và
rèn luyện của người học, với các chức năng như sau:
ST
Chức năng Mô tả
T
1 Tài khoản Đăng nhập ứng dụng và sử dụng Thẻ sinh viên/học viên điện tử trong tất cả các hoạ
2 Điểm danh Điểm danh tham gia hoạt động, điểm danh trên lớp với giảng viên
7 Xem điểm Kết quả học tập của người học trong hệ thống quản lý đào tạo
8 Thời khóa biểu Xem lịch học của người học theo học kỳ
9 Lịch thi Xem lịch thi của người học theo học kỳ
10 Đoàn – Hội UEH Thông tin từ các hoạt động Đoàn – Hội UEH
13 UEH Wayfinding Hệ thống chỉ dẫn, tìm đường các phòng học và cơ sở, hệ thống thùng rác 5R UEH
Khởi tạo mật khẩu, xem hạn mức sử dụng còn lại, đăng ký sử dụng thêm số bản in,
14 Photocopy
của UEH
15 Các tiện ích khác: Thư viện thông minh, Smartlock, máy giặt thông minh, Shuttle bus, cổng giao dịch điện t
● Toàn bộ giáo trình học tập, tài liệu tham khảo của UEH được phân phối và cung cấp bởi Công
ty TNHH Một thành viên Sách Kinh tế.
● Sinh viên có thể liên hệ mua sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tại Cửa hàng Sách Kinh tế tại
cơ sở B.
● Thông tin chi tiết:
● Cửa hàng Sách Kinh tế (Kisa Books)
● Địa chỉ: Phòng B2-007, 279 Nguyễn Tri Phương, P.5, Q.10 (Mặt tiền đường Đào Duy Từ)
● Điện thoại: 08.38533563 – 08.39572934
● Email: Skt2006@ueh.edu.vn
Đối với sinh viên học tại Phân hiệu Vĩnh Long:
● Sinh viên có thể liên hệ mua sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tại Thư viện Phân hiệu Vĩnh
Long
● Thông tin chi tiết:
● Thư viện – Phân hiệu Vĩnh Long
● Địa chỉ: 01B, Nguyễn Trung Trực, Phường 8, Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
● Điện thoại: 02703 878 839 hoặc 0986 858 313 (Thầy Lê Duy Đồng)
● Email: qldtsv_phvl@ueh.edu.vn
CÁCH KHAI THÁC HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ TẠI UEH
Mời bạn xem các hướng dẫn khai thác và sử dụng hạ tầng CNTT tại UEH tại các đường dẫn
sau: đây.
● Trang phục lịch sự, phù hợp môi trường giáo dục.
● Đeo thẻ sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đúng quy định.
Đồng phục thể dục:
● Đối với sinh viên học tại TP. Hồ Chí Minh: Đồng phục thể dục do Đoàn thanh niên – Hội sinh
viên UEH cung cấp cho người học. Thông tin cung cấp đồng phục thể dục Khoá 47 như sau:
● Đối với sinh viên học tại Phân hiệu Vĩnh Long: Đồng phục thể dục do Đoàn thanh niên –
Hội sinh viên Phân hiệu Vĩnh Long cung cấp cho người học. Thông tin cung cấp đồng phục
thể dục Khoá 47 như sau:
● Thời gian cung cấp: Từ Tháng 8/2021 đến Tháng 10/2021
● Địa điểm: Văn phòng Đoàn – Phân hiệu Vĩnh Long
● Giá áo thể dục đồng phục: 90.000 đồng/áo (Đăng ký số đo khi làm thủ tục nhập học)
Tin, ảnh: DSA, Phòng Công nghệ thông tin, Đoàn – Hội UEH và Phân hiệu Vĩnh Long
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
o Đại học Chính quy
▪ Tìm hiểu về UEH
▪ Hành trang học tập
▪ Nội trú
▪ Ngoại trú
▪ Phương tiện di chuyển
▪ Phương pháp học tập
▪ Đại học thông minh
▪ Giáo trình – Công nghệ – Trang phục
▪ Kết nối – Chia sẻ
▪ Học tập tại UEH
▪ Nghiên cứu khoa học
▪ Sân chơi – Rèn luyện
▪ Hỗ trợ – Chăm sóc
▪ Tốt nghiệp
▪ Hỗ trợ thông tin – Tư vấn
o LTCQ – VB2 CQ
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ
Tìm kiếm và xử lý thông tin là cách thức thu thập thông tin, kiến thức và cách thức sàng
lọc, lựa chọn thông tin.
Làm thế nào để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả?
Đầu tiên, trước khi bắt tay vào thao tác tìm kiếm thông tin, bạn cần xác định được mục
đích của việc tìm kiếm liên quan đến vấn đề nào, đưa ra các “từ khóa” hay còn gọi là
các “key word” quan trọng mà mình hướng đến. Việc nắm bắt được những yêu cầu cơ
bản của việc tìm kiếm thông tin cũng không kém phần quan trọng, hiểu được mục tiêu
tìm kiếm sẽ đảm bảo thông tin tìm được là phù hợp, chính xác, đầy đủ, kịp thời và
mang tính chất đơn giản, dễ hiểu.
Tiếp theo cần đặt ra những câu hỏi liên quan đến thông tin mình muốn tìm kiếm, định
hướng cách thức tìm kiếm thông tin, bạn nên sử dụng nhiều hơn 1 cách thức để có thể
tiếp cận được nhiều nguồn thông tin, từ đó đối chiếu và sàng lọc. Một số cách thức có
thể lựa chọn để sử dụng như:
● Tìm kiếm thông tin qua sách, báo chính thống có đề cập đến vấn đề mà bạn quan
tâm, hay tìm kiếm tài liệu ở thư viện của trường hoặc thư viện công cộng, nhà sách.
● Tìm kiếm thông tin ở các trang web uy tín, trang mạng nội bộ, thông tin ở từ điển, tài
liệu khác liên quan, nên tham khảo ở nhiều trang mạng để có thể thu thập thông tin
đa dạng hơn.
● Một cách khác cũng khá hữu ích là quan sát trực tiếp, hỏi bạn bè, người thân hoặc
hỏi người có hiểu biết về vấn đề mà bạn muốn tìm kiếm.
Một lưu ý quan trọng đó là mặc dù có nhiều nguồn thông tin để tìm kiếm
nhưng chúng ta cần phải xác định chỉ sử dụng những nguồn tin chính
thống, trích dẫn rõ ràng và có độ tin cậy cao.
Thông tin thu thập sẽ được xử lý nhanh chóng và hiệu quả hơn khi bạn áp dụng một
quy trình cụ thể:
– Tổng hợp thông tin đã tìm kiếm được và tiến hành phân loại chúng:
Tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được, tiến hành sắp xếp thông tin theo từng
nội dung, từng lĩnh vực, từng vấn đề một cách logic và có hệ thống từ bao quát đến chi
tiết.
Phân loại thông tin định tính và thông tin định lượng. đối với thông tin định tính nên có
sự kiện, vấn đề để chứng minh tính đúng. Còn đối với thông tin định lượng thì cần có
số liệu để thể hiện.
Dựa trên những thông tin, dữ liệu tổng hợp được bạn sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu
với những minh chứng, loại bỏ những thông tin thừa, không liên quan đến vấn đề bạn
nghiên cứu.
Chọn những thông tin có tính tin cậy và xác thực cao hơn hỗ trợ cho việc giải quyết vấn
đề và đáp ứng được mục đích tìm kiếm thông tin ban đầu của bạn.
Sau khi chọn lọc được những thông tin hữu ích thì bạn sẽ tiến hành biên tập, xâu chuỗi
lại thông tin cuối cùng. Và ứng dụng vào vấn đề cần giải quyết, nếu thông tin hữu ích
thì việc tìm kiếm và xử lý thông tin của bạn đã đạt hiệu quả.
Kỹ năng tìm kiếm thông tin và kỹ năng xử lý thông tin có mối quan hệ tương quan, tác
động lẫn nhau và thường được gộp chung lại thành kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
Khi thông tin được tìm kiếm và thu thập một cách thống nhất, hài hòa thì quá trình chọn
lọc, xử lý sẽ diễn ra nhanh và có hiệu quả hơn. Thông tin phải tìm kiếm từ nhiều chiều
khác nhau và có sàng lọc để đảm bảo cho quá trình xử lý sẽ đưa ra được thông tin
chính xác nhất.
Việc xử lý thông tin sẽ thể hiện được kết quả của việc tìm kiếm thông tin có hiệu quả
hay không. Vì thế bạn phải thường xuyên ứng dụng những phương pháp tìm kiếm và
xử lý thông tin khác nhau để tạo thói quen cũng như giúp phát triển kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thông tin một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất.
Với tài khoản này, sinh viên có thể đăng nhập vào hệ thống học tập xem các thông tin
cá nhân, xem kết quả học tập, đăng ký học phần, xem thông tin tài chính (học phí),…và
tự cập nhật thông tin cá nhân vào hệ thống) tại địa chỉ http://student.ueh.edu.vn/.
Tài khoản này sinh viên cũng có thể sử dụng để đăng nhập vào hệ thống học trực tuyến
của Trường (hoặc sử dụng tài khoản email UEH được trường cấp) tại địa
chỉ http://lms.ueh.edu.vn với tên đăng nhập là mã số sinh viên, mật khẩu của tài khoản
online.
Ngoài ra, Trường đã triển khai ứng dụng UEH Student tích hợp thẻ sinh viên/học viên
điện tử trên điện thoại thông minh dành cho người học tại UEH. Chỉ cần cài đặt ứng
dụng UEH Student (gọi tắt là App) trên điện thoại thông minh để sử dụng các chức
năng, tiện ích trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại UEH.
Sinh viên sử dụng tài khoản đăng nhập tại trang http://student.ueh.edu.vn/ hoặc tài
khoản email do UEH cung cấp để đăng nhập trên ứng dụng
4 CÁC TRANG MẠNG XÃ HỘI, NHÓM HỌC TẬP
HỮU ÍCH
Bước vào một môi trường học tập mới, chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy lạ lẫm và bỡ ngỡ về
nhiều thứ. Khó khăn trong việc học tập, không biết nguồn tài liệu học tập ở đâu hay có
tâm tình không biết chia sẻ cùng ai. Nhưng bạn cứ yên tâm, sau khi đọc bài viết này
bạn sẽ tìm thấy tại UEH những trang mạng/nhóm học tập vừa an toàn vừa hữu ích giúp
bạn giải quyết những vấn đề trên.
Đầu tiên phải kể đến các group học tập siêu dễ thương, địa chỉ kết nối các bạn sinh
viên trên mạng xã hội dành riêng cho các khóa như UEH – K44, UEH – K45, UEH –
K46, UEH – K47,…
Và cũng đừng quên theo dõi các trang Fanpage hữu ích khác để cập nhật những thông
tin mới và chính thức từ trường như:
1.
1. Trang fanpage chính thức UEH với tên “Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh – UEH”;
2. Fanpage của Phân hiệu Vĩnh Long: Phân hiệu Vĩnh Long;
3. Fanpage Phòng Đào tạo: Phòng Đào tạo – UEH;
4. Fanpage Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học: Phòng Chăm sóc & Hỗ
trợ người học – Department of Student Affairs UEH – địa chỉ hữu ích, tin
cậy của người học, đồng hành và kết nối người học với các nguồn lực
trong và ngoài trường; đảm bảo cho người học có trải nghiệm tốt nhất tại
UEH;
5. Fanpage Công viên tiếng Anh UEH: UEH English Zone – EZ – nơi mà bạn
có thể thực hành tiếng Anh và giao lưu cùng các bạn sinh viên UEH khác
tại công viên B2 – cơ sở B-UEH. Tại đây có rất nhiều chương trình và sự
kiện miễn phí phù hợp với mọi mong muốn vì thế hãy nhanh tay bấm theo
dõi trang để không bỏ lỡ những hoạt động tuyệt vời này nhé.
6. Fanpage Đoàn thanh niên – Hội sinh viên UEH: Youth UEH
Community – nơi cập nhật những tin tức, sự kiện của tổ chức Đoàn thanh
niên – Hội sinh viên UEH một cách nhanh chóng và chính xác nhất
7. Fanpage Ký túc xá UEH: Ký túc xá Trường ĐH Kinh tế TP.HCM –
UEH – nơi bạn có thể tìm thấy những thông tin liên quan đến Ký túc xá,
những hoạt động, chương trình cũng như tìm sự hỗ trợ đối với sinh viên
thuộc ký túc xá.
8. Kênh thông tin nhà trọ sinh viên của trường ĐH Kinh tế TP.HCM: Nhà Trọ
Online – UEH – nơi bạn có thể an tâm tham khảo thông tin nhà trọ để có
thể tìm thấy cho mình nơi ở phù hợp, nhất là các bạn tân sinh viên.
Mỗi group, mỗi trang fanpage đều có dàn admin siêu dễ thương và đặc biệt rất có tâm,
luôn lắng nghe, giúp bạn giải đáp thắc mắc và chia sẻ những kinh nghiệm để các bạn
có thể vững tin từ những ngày đầu đặt chân vào đại gia đình UEH.
Bộ quy tắc đưa ra 4 quy tắc ứng xử chung áp dụng cho các nhóm đối tượng, để dễ
hiểu, dễ nhớ, có thể tóm gọn lại nội dung 4 quy tắc chung bằng các cụm từ sau: Tôn
Trọng – Trách nhiệm – An toàn – Lành mạnh. Trong đó, các cụm từ được hiểu như sau:
Tin, ảnh: DSA và Phòng Công nghệ thông tin
THÔNG TIN DÀNH CHO SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
Đến hẹn lại lên, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiếp tục chào đón tân sinh viên
Đại học chính quy, khóa 47. Đây cũng là thời điểm mà các bạn tân sinh viên từ nhiều
nơi đến thành phố chuẩn bị thủ tục nhập học. Chắc hẳn, ai nấy cũng đều hồi hộp và tò
mò về cuộc sống sắp tới. Đặc biệt, các bạn lại bắt đầu một hành trình mới không có cha
mẹ bên cạnh ở một nơi xa lạ.
Trăn trở nhất trong hành trình này là việc tìm nhà trọ phù hợp với bản thân để bắt đầu
một cuộc sống mới, công việc mới. Điều này không hề dễ dàng một chút nào, từ tiện
nghi, nội thất, đến an ninh và văn hóa khu trọ đều là những điều khiến các bạn phải cân
nhắc. Việc thuê được nhà trọ ưng ý là điều không hề đơn giản đối với tân sinh viên,
thậm chí là cả với những sinh viên năm cuối.
Chính vì vậy, để hỗ trợ các bạn không gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nhà trọ
cũng như các thủ tục liên quan, sau đây UEH sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích dành
cho các bạn tân sinh viên nhé!
Việc đánh giá một phòng trọ tốt cho sinh viên là một điều rất quan trọng quyết định đến
sự an toàn và gắn bó cho thời gian học tập tại UEH. Tùy theo nhu cầu thuê trọ và ngân
sách của mỗi người, bạn phải dựa trên nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau: Khu vực,
chất lượng và an ninh phòng trọ; giá phòng, tiền điện, nước, internet đi kèm, thủ tục
hợp đồng… Sau khi tìm hiểu kỹ các yếu tố này, bạn hãy cân nhắc và quyết định lựa
chọn cho phù hợp.
Đây là bộ phận trực thuộc Ban Tình nguyện – Hỗ trợ sinh viên, Hội sinh viên UEH, có
nhiệm vụ kết nối sinh viên UEH với các chủ nhà trọ uy tín, hỗ trợ tìm người ở ghép,
kênh thông tin chính xác, an toàn. Bộ phận đã hoạt động hiệu quả và hỗ trợ được số
lượng lớn sinh viên có nhu cầu tìm nhà trọ. Để nhận được thông tin thường xuyên về
nhà trọ và tư vấn nhà trọ phù hợp với nhu cầu của mình, các bạn hãy like/follow
Fanpage: https://www.facebook.com/nhatroueh.online.
HOTEL UEH
UEH Boutique Hotel trực thuộc Trường Đại học Kinh tế TP.HCM là “Khách sạn tri thức” đầu
tiên tại Việt Nam, tọa lạc tại ngay trung tâm thành phố với khuôn viên xanh mướt, trong lành,
phòng ngủ sạch đẹp, trang thiết bị hiện đại luôn đáp ứng nhu cầu lưu trú ngắn và dài ngày và có
những ưu đãi đặc biệt dành cho UEHer.
[W]: https://hotel.ueh.edu.vn/vi/
Các bạn sinh viên không ở nội trú trong khu KTX của UEH phải thực hiện đăng ký tạm
trú với công an phường tại nơi đang ở và báo cho UEH địa chỉ ngoại trú trong 30 ngày
kể từ ngày nhập học thông qua việc cập nhật thông tin trên trang student.ueh.edu.vn
+ Truy cập https://student.ueh.edu.vn/
– Lưu ý:
+ Trường hợp thay đổi chổ ở, sinh viên phải cập nhật lại dữ liệu
UEH hy vọng với những thông tin bổ ích trên sẽ phần nào xóa tan những lo lắng của
gia đình và các bạn trong việc tìm một nơi ổn định để yên tâm học tập.
Cơ sở pháp lý: Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy
Tin, ảnh, video: DSA, Phòng Đào tạo, Đoàn – Hội UEH, Hotel UEH và Phòng Marketing –
Truyền thông
KÝ TÚC XÁ UEH NHƯ THẾ NÀO?
Đã là sinh viên, chúng ta không thể không quan tâm đến Ký túc xá phải không nào? Tại TP. Hồ
Chí Minh, UEH của chúng ta hiện có 2 Ký túc xá là 135 Trần Hưng Đạo, Q1 và 43-45 Nguyễn
Chí Thanh, Q5. Và tại Phân hiệu Vĩnh Long có 01 Ký túc xá nằm trong khuôn viên Phân hiệu.
Trước khi hướng dẫn tất tần tật cho các Tân sinh viên về ký túc xá, mời các bạn xem tiền bối của
mình review về cơ sở vật chất, tiện nghi của 1 trong số các Ký túc xá như thế nào nhé!
Tại các Ký túc xá của UEH có đầy đủ cơ sở vật chất tiện nghi để phục vụ nhu cầu ăn ở và học
tập của toàn thể sinh viên nội trú như phòng tự học, phòng sinh hoạt chung, các trang thiết bị
mới; ngoài ra còn có các tiện ích như thang máy, phòng giặt/sấy, hệ thống máy nước uống, nước
nóng và wifi 24/7; để đảm bảo an ninh trật tự thì tại Ký túc xá có hệ thống camera hoạt động
24/24 tại các tầng lầu và khu vực công cộng, bảo vệ trực 24/24 và hệ thống quẹt thẻ an ninh tại
cửa ra/vào để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cư dân Ký túc xá.
1.
1. Ký túc xá 135 Trần Hưng Đạo:
● Địa chỉ: 135A Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
● Tổng sức chứa: 765 sinh viên
● Diện tích phòng ở: 25-30m2
● Số giường: phòng 6 giường hoặc 9 giường (hệ thống giường tầng)
● Nội trú phí (*):
Stt Số chỗ ở Dịch vụ Đơn giá
● Địa chỉ: 43-45 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
● Tổng sức chứa: 804 sinh viên
● Diện tích phòng ở: 30m2
● Số giường: phòng 10 giường hoặc 12 giường (hệ thống giường tầng)
● Nội trú phí (*):
Stt Số chỗ ở Dịch vụ Đơn giá
● Địa chỉ: Số 1B, Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
● Tổng sức chứa: 432 sinh viên
● Diện tích phòng ở: 36-40 m2/phòng
● Số giường: phòng 8 giường (hệ thống giường tầng)
● Nội trú phí(*):
● Miễn phí tân sinh viên học kỳ đầu tiên.
● Thu phí từ học kỳ sau, mức thu:
Stt Loại phòng Dịch vụ
Quy trình đăng ký và đóng lệ phí áp dụng chung cho toàn bộ các Ký túc xá tại Tp. Hồ Chí Minh
và phân hiệu Vĩnh Long.
Bước 2:
● Điền đầy đủ các thông tin còn thiếu trong Mẫu đăng ký => chọn “Đăng ký”.
● Kiểm tra lại “thông tin cá nhân”;
● Nếu sai thông tin cá nhân=> chọn “Quay lại”;
● Nếu đúng thông tin cá nhân=> chọn “Đồng ý”.
Bước 4: Hoàn tất đăng ký, sẽ hiển thị thông báo với nội dung: “Đã đăng ký thành công Vui lòng
xem kết quả xét duyệt KTX tại website http://ktx.ueh.edu.vn”.
Quy trình đóng lệ phí Ký túc xá:
Bước 2:
Bước 5: Bạn sẽ được chuyển đến trang payment tại địa chỉ http://payment.ueh.edu.vn để thanh
toán nội trú phí (cách thanh toán như thanh toán học phí)
Bước 6: Đăng nhập vào hệ thống -> chọn “Tra cứu tài chính” để kiểm tra các khoản đã thanh
toán.
Thông tin liên hệ Ban Quản lý ký túc xá tại Tp. Hồ Chí Minh:
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
o Đại học Chính quy
▪ Tìm hiểu về UEH
▪ Hành trang học tập
▪ Nội trú
▪ Ngoại trú
▪ Phương tiện di chuyển
▪ Phương pháp học tập
▪ Đại học thông minh
▪ Giáo trình – Công nghệ – Trang phục
▪ Kết nối – Chia sẻ
▪ Học tập tại UEH
▪ Nghiên cứu khoa học
▪ Sân chơi – Rèn luyện
▪ Hỗ trợ – Chăm sóc
▪ Tốt nghiệp
▪ Hỗ trợ thông tin – Tư vấn
o LTCQ – VB2 CQ
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
SHUTTLE BUS UEH
THUẬN TIỆN, AN TOÀN VÀ NHANH CHÓNG
Ngày nay, xe buýt là phương tiện giao thông quen thuộc của nhiều bạn trẻ vì giá rẻ và
sự tiện lợi mà nó mang lại. Tuy nhiên, dịch vụ Shuttle Bus được triển khai dành cho
sinh viên đi lại hiện tại vẫn còn chưa nhiều. Sinh viên vẫn còn thói quen sử dụng xe
máy hơn là sử dụng phương tiện xe buýt. Nhưng bạn có biết rằng, việc đi lại bằng xe
buýt sẽ mang lại cho bạn vô vàn lợi ích hay không?
Tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh dịch vụ “Shuttle Bus UEH” dự kiến sẽ đưa
vào sử dụng vào tháng 8/2021. Đây là dịch vụ xe buýt nhanh, ít dừng, với các tuyến,
chuyến và trạm được thiết kế chuyên biệt dành riêng cho sinh viên của Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trong việc di chuyển từ Trung tâm thành phố đến Khu chức
năng số 15, Đô thị mới Nam thành phố, Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí
Minh.
Hãy cùng UEH khám phá ra những lợi ích thú vị mà dịch vụ Shuttle Bus UEH mang đến
nhé:
● Trải nghiệm
Khi sử dụng dịch vụ Shuttle Bus UEH, Bạn có thêm cơ hội quen biết những bạn học
cùng trường, có thêm nhiều câu chuyện thú vị, những chủ đề được đông đảo bạn trẻ
quan tâm trong cuộc sống và học tập sẽ được bàn tán sôi nổi khiến một ngày của bạn
trở nên ý nghĩa và tuyệt vời hơn.
Đặc biệt, Shuttle Bus UEH mang đến cho bạn một không gian rộng rãi, khang trang,
sạch sẽ, có máy lạnh, đồng thời bạn còn nhận được sự phục vụ lịch sự, chu đáo và sự
an toàn khi di chuyển của bác tài xế. Bạn có thể dễ dàng theo dõi lộ trình di chuyển của
xe thông qua phần mềm trên các thiết bị, điện thoại thông minh mà bạn cài đặt.
Các tuyến, chuyến, trạm của Shuttle Bus UEH được thiết kế chuyên biệt dành cho sinh
viên Nhà trường. Đây là dịch vụ xe buýt nhanh phục vụ được hỗ trợ giá, đảm bảo các
tiêu chí chung về an toàn, tiện lợi, sạch sẽ, tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường, góp
phần giảm thiểu ùn tắc giao thông, mang lại những trải nghiệm thú vị cho sinh viên vô
cùng ý nghĩa và tuyệt vời.
Đặc biệt, với Shuttle Bus UEH, bạn không còn phải lo lắng về việc muộn giờ học, cảnh
chen lấn đông đúc và tình trạng bị mất cắp, móc túi trên các phương tiện công cộng
hiện nay.
Mỗi chuyến xe Shuttle Bus UEH chỉ đón số lượng sinh viên tương ứng với số ghế trên
xe. Bạn có thể đăng ký, thanh toán và hủy chuyến online trước 24 tiếng thông qua phần
mềm tích hợp trên các điện thoại thông minh và được hoàn 100% phí vào tài khoản.
● Giá cả
Nếu so sánh chi phí khi đi các phương tiện cá nhân như xe máy, ô tô khiến bạn phải
tốn rất nhiều như xăng dầu, bãi đỗ xe, sửa chữa, chưa kể các khoản hao tổn bảo trì xe
trên cung đường di chuyển thì mức giá 10.000đ/ 1 lượt, hoặc 15.000đ/vé khứ hồi cho
các tuyến xe Shuttle Bus UEH là vô cùng hợp lí.
● Hạn chế được các tác động thời tiết bên ngoài
Với thời tiết nắng mưa thay đổi bất chợt như ở Sài Gòn, việc sử dụng dịch vụ xe buýt
giúp bạn tránh được những tác động thời tiết từ bên ngoài như mưa, bụi, vũng nước
bẩn vào mùa mưa hay nắng nóng vào mùa hè. Bạn hoàn toàn được bảo vệ bởi màn
kính trong suốt. Đi xe máy giữa môi trường kẹt xe và khói bụi gây mệt mõi, ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc và học tập.
● Lộ trình
Hiện có hai tuyến các chuyến Shuttle Bus UEH đi từ trung tâm thành phố đến Khu chức
năng số 15, Đô thị mới Nam thành phố, Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí
Minh:
● Tuyến 1: Khởi hành ở số 03 Công Trường Quốc tế, phường Võ Thị Sáu Q.3 – Ký túc
xá 135A Trần Hưng Đạo – Trường Đại học Sư phạm (280 An Dương Vương,
phường 4, quận 5) đi Đại lộ Nguyễn Văn Linh, tọa lạc ở Khu chức năng số 15, Đô thị
mới Nam thành phố, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
● Tuyến 2: Khởi hành ở 279 Nguyễn Tri Phương, quận 10, Đại lộ Nguyễn Văn Linh,
tọa lạc ở Khu chức năng số 15, Đô thị mới Nam thành phố, xã Phong Phú, huyện
Bình Chánh, TP.HCM.
Nhằm giúp các Tân sinh viên dễ dàng lựa chọn phương tiện di chuyển, DSA điểm qua
các ưu và nhược điểm của các phương tiện di chuyển hiện nay tại Thành phố Hồ Chí
Minh để các bạn tham khảo nhé.
● Xe đạp/xe điện: rất phổ biến trước đây, nhưng hiện nay rất ít được các bạn trẻ sử
dụng.
● Xe máy cá nhân: Phương tiện phổ biến nhất của sinh viên hiện nay dùng để di
chuyển trong Thành phố. Các bạn xem thêm video hướng dẫn di chuyển an toàn
trong thành phố nhé.
● Xe ôm/xe ôm công nghệ (Grab bike): Rất thông dụng nếu bạn chưa biết chạy xe
máy và tập dần làm quen với cung đường Sài Gòn. Bạn chỉ cần thao tác đơn giản
trên app, chọn điểm đón và điểm đến là OK nhé.
● Taxi/Grab car: Đây cũng là phương tiện công nghệ di chuyển rất phổ biến. Phương
thức đặt chỗ cũng tương tự như Grab bike.
● Xe Bus công cộng: Đây là phương tiện công cộng được sinh viên lựa chọn hàng
đầu để di chuyển giữa các cung đường. Bạn cần tìm hiểu qua các số tuyến xe nào
cho phù hợp, lựa chọn điểm đón và thời gian đón sao cho đúng giờ đến trường. Bạn
có thể tham khảo các tuyến xe Bus công cộng đi qua các cơ sở của UEH tại đây.
● Shuttle Bus UEH: là dịch vụ xe buýt nhanh với các tuyến đường và trạm dừng được
thiết kế dành riêng cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) đến
học tập tại cơ sở UEH Nguyễn Văn Linh, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, TP. Hồ
Chí Minh.
Bây giờ chúng ta sẽ đi vào phân tích sâu hơn về ưu và nhược điểm của từng
phương tiện để mang đến góc nhìn tổng quát hơn cho các UEHers lựa chọn nhé!
Xe đạp/xe điện:
● Ưu điểm
● Tốt cho sức khỏe
● Thân thiện với môi trường
● Tiết kiệm chi phí
● Nhược điểm
● Mất nhiều thời gian
● Nguy hiểm khi di chuyển trên cung đường xa
● Khi hư hỏng, trục trặc khó kiếm chỗ sửa chữa
Xe máy cá nhân
● Ưu điểm
● Chủ động về mặt thời gian
● Nhanh chóng, tiện lợi
● Dễ dàng di chuyển
● Nhược điểm
● Chi phí cao cho tiền xăng, chi phí bảo dưỡng, phí gửi xe.
● Không an toàn
● Bị ảnh hưởng bởi thời tiết bên ngoài: nắng, mưa
● Gây ô nhiễm không khí
● Dễ kẹt xe
● Dễ căng thẳng và stress khi lái xe quá nhiều
Xe ôm/ xe ôm công nghệ (Grab bike)
● Ưu điểm
● Tiện lợi
● Cơ bản an toàn
● Nhược điểm
● Dễ kẹt xe
● Bị ảnh hưởng bởi môi trường và thời tiết bên ngoài: nắng, mưa, khói, bụi…
● Khó đón xe trong giờ cao điểm
● Không chủ động được thời gian
Taxi/Grab Car
● Ưu điểm
● Tiện lợi
● Không bị ảnh hưởng bởi môi trường và thời tiết bên ngoài: nắng, mưa, khói
bụi…
● An toàn
● Nhược điểm
● Chi phí cao
● Dễ kẹt xe
● Khó đón xe trong giờ cao điểm
● Không chủ động được thời gian
Xe buýt
● Ưu điểm
● Rẻ
● Thân thiện với môi trường
● Hạn chế kẹt xe
● Nhược điểm
● Ít chuyến
● Chật chội
● Khó đón xe trong giờ cao điểm
● Dễ bị mất cắp, móc túi
● Khó khăn trong việc thanh toán khi bị yêu cầu thanh toán bằng tiền lẻ
Shuttle Bus UEH
● Ưu điểm
● Rẻ hơn phương thiện thông thường
● Nhanh chóng
● Đón tại điểm đón nhất định
● Đặt vé và thanh toán tiện lợi qua app UEH
● Có thể hủy chuyến mà không mất phí trước 12H
● Có thể theo dõi định vị vị trí của xe, chọn chỗ ngồi theo ý muốn.
● Xe sạch, an toàn
● Nhược điểm
● Chỉ đón tại các điểm đón quy định
● Đón xe theo giờ giấc cố định
Xem chi tiết về hướng dẫn đi SHUTTLE BUS UEH tại đây bạn nhé.
Trúng tuyển đại học là niềm mơ ước của biết bao nhiêu bạn trẻ, là niềm tự hào, hãnh
diện của gia đình, là món quà quý giá cho sự phấn đấu và nỗ lực 12 năm đèn sách của
bản thân. Cánh cửa đại học mở ra một trang mới trong hành trình vào đời với môi
trường mới, những người bạn mới, những kiến thức mới…
Chắc hẳn các bạn đã được nghe nói nhiều về sự khác nhau giữa môi trường đại học và
môi trường trung học phổ thông và đặt ra vô vàn câu hỏi:
Làm sao để thích nghi với phương pháp giảng dạy và môi trường học tập mới?
Chúng ta nên dành một ngày bao nhiêu thời gian để tự học?
Sinh viên cần phải trang bị những kỹ năng nào để phục vụ cho việc học tập?
………………………………………
Vì vậy, “Phương pháp học tập bậc đại học” là một điều rất cần thiết đối với các bạn
sinh viên để có kiến thức học tập hiệu quả nhất. Học đại học đúng phương pháp sẽ
truyền cho bạn cảm hứng học tập, cảm hứng nghề nghiệp, giúp bạn tiếp tục nỗ lực để
vững tin bước đến thành công trong tương lai. Giáo dục đại học không chỉ cung cấp
cho bạn kiến thức mà điều quan trọng bạn sẽ rèn cho mình tư duy tự học, tư duy phản
biện, tư duy sáng tạo và khả năng sắp xếp cho cuộc đời và công việc. Hãy thật nỗ lực
và tìm hiểu phương pháp học tập thật đúng cách bạn nhé.
—————————————————————–
Biết cách học là đủ chứng tỏ bạn thông thái (Henry Brooks Adams)
Tin, video: TS. Hoàng Cửu Long – TS. Đinh Tiên Minh (Khoa KDQT – Marketing) và DSA
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người cũng như của toàn xã hội. Muốn giữ gìn, nâng
cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thì cần phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 yêu cầu cốt
lõi là: vệ sinh phòng bệnh, ăn uống điều độ, đảm bảo dinh dưỡng và rèn luyện thể lực
thường xuyên. Trên tinh thần đó, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của người học
luôn được quan tâm sâu sát và được đưa vào nhiệm vụ hàng năm của ngành giáo dục.
Chuẩn bị cho một chặng đường dài phía trước, từ giảng đường đại học cho đến tham
gia vào thị trường lao động, bạn cần có một sức khỏe tốt cả về thể chất lẫn tinh thần.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe tại UEH đã sẵn sàng trợ giúp các vấn đề về sức khỏe
bạn.
BẢO HIỂM Y TẾ THEO QUY ĐỊNH
● Tra cứu mã số Bảo hiểm xã hội (mã thẻ Bảo hiểm y tế) tại đây.
● Tra cứu giá trị sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế tại đây.
● Tải và cài đặt ứng dụng VssID theo dõi Bảo hiểm xã hội cá nhân tại đây.
TRẠM Y TẾ – ĐƠN VỊ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO UEHERS
Nhiệm vụ
● Sơ cấp cứu ban đầu: Xử trí cấp cứu, chuyển lên tuyến trên những trường hợp cấp
thiết.
● Khám bệnh, cấp thuốc điều trị các bệnh thông thường và tư vấn sức khỏe cho sinh
viên
● Thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
● Phun thuốc diệt muỗi, côn trùng vào đầu mùa mưa
● Diệt rệp ở những nơi có nhu cầu hoặc khi dịch xảy ra
● Hỗ trợ sinh viên mua Bảo hiểm Y tế và Bảo hiểm Tai nạn
● Lập danh sách mua, cấp phát thẻ và sửa thẻ cho sinh viên toàn trường
● Thời điểm thực hiện:
● Đối với khóa mới, trong khoảng từ tháng 8 đến tháng 9 hàng năm
● Đối với các khóa cũ, trong khoảng từ tháng 10 đến tháng 11 hàng năm
● Nhận thẻ vào ngày 01 tháng 01 hàng năm
● Phối hợp với các đơn vị, đoàn thể trong Trường thực hiện công tác y tế trường học,
xây dựng môi trường học, ký túc xá an toàn, lành mạnh
● Phối hợp với y tế địa phương trong công tác phòng chống dịch và công tác y tế
Thông tin liên hệ
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y
tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học, xem chi tiết
tại đây.
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, xem chi tiết tại đây.
Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế Học sinh Sinh viên năm học 2020-2021 hàng năm,
xem chi tiết tại đây.
Khi trở thành một sinh viên, bạn được yêu cầu rất cao về sự độc lập, chủ động xây kế
hoạch cho tất cả công việc liên quan đến quá trình học tập và sinh hoạt của mình trong
suốt quãng đường đại học. Dù là tân sinh viên hay đã qua “sương sương” vài năm kinh
nghiệm, thì chắc chắn sẽ có những thời điểm mà chúng ta không khỏi băn khoăn, lo
lắng về vấn đề mình đang đối mặt và cần phải ra quyết định giải quyết chúng. Đừng áp
lực nhé, đội ngũ Thầy/Cô giáo của UEH sẽ luôn bên bạn, đồng hành với bạn, sẽ cùng
bạn vượt qua những thách thức một cách nhẹ nhàng nhất!
Theo quy định, mỗi lớp học sẽ có một Thầy/Cô đảm nhận nhiệm vụ CỐ VẤN HỌC TẬP,
là đại diện gần nhất từ nhà trường để giúp đỡ, hỗ trợ cho các bạn sinh viên.
Các Thầy/Cô là cố vấn học tập sẽ đảm trách những công việc sau đây:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Quy định công tác tư vấn học tập tại UEH, xem chi tiết tại đây.
Bộ tiêu chí đánh giá kết quả công việc của Cố vấn học tập tại UEH, xem chi tiết tại đây.
Tin, ảnh: DSA
DỊCH VỤ
Cổng giao dịch điện tử UEH
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, với mục tiêu lấy người học làm trung tâm,
nhà trường đã nâng cấp Cổng Giao dịch điện tử UEH (UEH online service), giúp
tiết kiệm thời gian, chi phí và ứng dụng nền tảng trực tuyến tích hợp, cùng đường
dây nóng luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của người học.
Tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH), với tinh thần chung tay góp sức vì
cộng đồng, bảo vệ sức khỏe người học; UEH đã đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông
tin để xây dựng các giải pháp và khuyến nghị người học lựa chọn các giao dịch trực
tuyến, giảm tần suất tiếp xúc trực tiếp tại văn phòng thay cho việc sử dụng những hình
thức giao dịch truyền thống như trước đây.
Cổng Giao dịch điện tử UEH (UEH online service) – Dịch vụ trực tuyến, giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí của người học
Có thể nhận thấy toàn cảnh hoạt động dịch vụ nói chung đã thay đổi rất nhiều khi đại
dịch Covid-19 xảy ra, tốc độ chuyển đổi số đang được đẩy mạnh, quy trình làm việc
không còn hợp thời cũng dần bị xóa bỏ. Nắm bắt xu hướng này đồng thời bám sát mục
tiêu “lấy người học làm trung tâm”, Cổng giao dịch điện tử UEH (Es) – es.ueh.edu.vn ra
đời thực hiện sứ mạng phục vụ người học của UEH.
Tại Cổng Es, những nhu cầu của người học ở tất cả hệ, bậc (Đại học chính quy, Liên
thông chính quy, Văn bằng 2 chính quy; Vừa làm vừa học; và Sau đại học) đều có thể
được thực hiện nhanh chóng bằng hình thức trực tuyến chỉ với vài thao tác đơn giản,
bao gồm cả việc thanh toán phí trực tuyến (nếu có). Cổng Es có hơn 25 tiện ích hỗ trợ
người học như: cấp lại thẻ sinh viên; phúc khảo các học phần; xác nhận tạm hoãn
nghĩa vụ quân sự; xác nhận vay vốn sinh viên; xác nhận sinh viên; cấp bảng điểm
Tiếng Việt/Tiếng Anh; bảng điểm rèn luyện; bản sao văn bằng; nộp hồ sơ tuyển
sinh; Gia tăng hạn mức sử dụng hệ thống Photocopy, in ấn UEH; Đăng ký nội trú Ký túc
xá…. Đặc biệt, các dịch vụ như cấp bảng điểm rèn luyện, xác nhận sinh viên, xác nhận
tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và xác nhận vay vốn… đều được cung cấp miễn phí; người
học có thể linh hoạt nhận tại một trong 03 cơ sở của UEH (Cơ sở A, Cơ sở B và Cơ sở
Nguyễn Văn Linh).
Ngoài ra nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn gia tăng hạn mức sử dụng, UEH cho
phép người học đăng ký tăng hạn mức sử dụng hệ thống photocopy, in ấn có thu phí.
Người học đăng ký theo gói, mỗi gói 100 bản in với giá 25.000đ/gói, thời gian sử dụng
12 tháng không giới hạn số gói đăng ký. Để đăng ký thêm hạn mức, người học tiến
hành đăng ký trực tuyến tại cổng giao dịch điện tử
UEH: https://es.ueh.edu.vn/dichvu/chitiet/10051
Thông tin hướng dẫn sử dụng máy photocopy, in ấn xem
tại: https://cntt.ueh.edu.vn/tin-tuc/huong-dan-su-dung-may-photocopy-4024
Thông báo gia tăng hạn mức sử dụng hệ thống photocopy, in ấn có thu phí xem
tại: https://dsa.ueh.edu.vn/tin-tuc/thong-bao-gia-tang-han-muc-may-photocopy-in-an-ue
h/
Hệ thống căn tin
Tại tất cả các cơ sở học tập và KTX của UEH, nhà trường đã phối hợp cùng hệ thống
cửa hàng tiện lợi Cheers để cung cấp các dịch vụ ăn uống cho sinh viên, với giá cả phù
hợp và đảm bảo về an toàn thực phẩm.
Với không gian thoáng, rộng rãi, hiện đại và chủng loại mặt hàng phong phú đáp ứng
mọi nhu cầu của sinh viên… Không chỉ là căn tin với đủ các món ăn nhanh, nước uống,
cơm phần, bún thịt nướng, mì xào, bánh ướt…mà còn là cửa hàng bách hóa không
thiếu món gì từ kim chỉ, giấy bút đến vật dụng cá nhân.
Một số hình ảnh hệ thống cửa hàng tiện lợi Cheers tại UEH:
Hòa nhập văn hóa tại UEH được hiểu thế nào?
Hòa nhập được hiểu là thấu hiểu, hòa cùng, tương tác và thích nghi được trong môi
trường đa văn hóa. Văn hóa không chỉ dừng lại ở sự khác nhau giữa các vùng miền,
quốc gia, mà còn nằm ở sự khác biệt về giới tính, khác biệt về môi trường giáo dục. Do
đó, các hoạt động hòa nhập đa văn hóa tại UEH giúp người học nhận biết, hiểu rõ và
biết cách vận dụng các kỹ năng hòa nhập đa văn hóa. Từ đó, sinh viên dễ dàng thích
nghi, hòa mình và tương tác được trong môi trường học tập đa văn hóa UEH và môi
trường làm việc đa văn hóa sau tốt nghiệp.
Hòa nhập văn hóa vùng miền, dân tộc trong nước
UEH là trường đại học tuyển sinh trong cả nước do đó sinh viên UEH đến từ các vùng
miền khác nhau, có nhiều dân tộc khác nhau cùng hòa nhập vào ngôi nhà chung UEH.
Do đó, để thấu hiểu, hòa nhập và tương tác được cùng nhau cần có quy định, quy tắc
mà sinh viên cần tuân thủ cũng như những hoạt động mà sinh viên cần tham gia, cụ
thể:
Hòa nhập đa văn hóa trong môi trường doanh nghiệp
Hiện nay, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, không chỉ
các doanh nghiệp đa quốc gia đến Việt Nam mà ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, giúp sinh viên hiểu, hòa nhập văn hóa đa quốc gia
là hoạt động vô cùng cần thiết. UEH tổ chức các hoạt động hòa nhập văn hóa doanh
nghiệp thường niên dành cho người học năm 3, năm 4 thông qua các chương trình
sau:
Hội nhập đa văn hóa quốc tế
Hằng năm, UEH đón nhiều đoàn sinh viên nước ngoài đến giao lưu học tập nhằm giúp
sinh viên UEH hòa nhập vào cộng đồng văn hóa thế giới thông qua các hoạt động trao
đổi văn hóa (cultural exchange).
Không chỉ có các đoàn sinh viên quốc tế đến UEH, nhà trường còn chủ động tổ chức
các chương trình trao đổi văn hóa ngắn hạn và dài hạn với các trường bạn từ nhiều
quốc gia khác nhau, như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, v.v..
được cập nhật tại đây.
Từ năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các chương trình truyền thống không
thể tổ chức. Chính vì thế, UEH đã thay đổi phương thức tổ chức các chương trình
online qua các nền tảng Zoom, Google meets, Microsoft teams.
Về các hoạt động hỗ trợ ngôn ngữ, UEH đã hoàn thiện đề án công viên Tiếng Anh
(English Zone – EZ) và bắt đầu đưa Công viên vào hoạt động đầu tháng 7/2021 nhằm
hỗ trợ, động viên người học gặp gỡ, giao lưu, trao đổi bằng ngôn ngữ Tiếng Anh, bằng
nhiều chương trình như board games, workshop, âm nhạc, giao lưu văn hóa các
nước…
Người học liên hệ để được tư vấn về hội nhập đa văn hóa tại UEH như thế nào?
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
(UEH) là trường trọng điểm quốc gia, đào tạo đa ngành về kinh tế, quản lý, kinh doanh,
luật và công nghệ, ngày càng khẳng định vị thế trên bản đồ giáo dục Việt Nam và quốc
tế. Với đội ngũ giáo sư, giảng viên được đào tạo từ các trường danh tiếng, có trình độ
cao, có uy tín khoa học và chuyên môn; chương trình học tiệm cận với chuẩn quốc tế
cùng diện mạo cơ sở vật chất hiện đại, UEH chắc chắn sẽ đem lại những trải nghiệm
học tập thú vị và môi trường sinh hoạt tốt nhất dành cho người học.
Đến hẹn lại lên, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiếp tục chào đón tân sinh viên
Đại học chính quy, khóa 47 vào tháng 8 này. Đây là thế hệ sinh viên đánh dấu cột mốc
tuổi 45 của UEH, là thế hệ sinh viên đầu tiên trong bối cảnh UEH đang thực hiện tái cấu
trúc thành Đại học đa ngành. Tiếp nối truyền thống đầy tự hào hằng năm, nhằm khích
lệ các thí sinh vừa trúng tuyển vào Trường với kết quả xét tuyển cao cũng như tạo cơ
hội học tập cho các em có hoàn cảnh khó khăn, UEH dành 700 suất học bổng với tổng
giá trị lên đến 5 tỷ đồng cho tân sinh viên Đại học chính quy, khóa 47.
550 suất học bổng tuyển sinh dành cho tân sinh viên trúng tuyển với kết quả xét
tuyển cao
Học bổng tuyển sinh bao gồm 50 suất học bổng xuất sắc, 150 suất học bổng toàn phần
và 350 suất bán phần, có giá trị lần lượt là 150%, 100% và 50% mức học phí học kỳ
cuối năm 2021 của chương trình chuẩn. Theo đó, UEH sẽ chủ động xét dựa vào điểm
trúng tuyển từ cao đến thấp theo từng phương thức, từng ngành, không tính điểm ưu
tiên và sẽ công bố sau khi kết thúc các đợt nhập học tại Trường. Với chính sách học
bổng này, UEH sẽ mang đến cho các bạn tân sinh viên xuất sắc món quà tài chính thiết
thực nhằm ghi nhận những nỗ lực không ngừng trong suốt quá trình học tập cũng như
trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 vừa qua. Hy vọng, các bạn sẽ tiếp tục phấn đấu
và tự tin khẳng định bản thân tại mái nhà chung UEH.
150 suất học bổng hỗ trợ học tập dành cho tân sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Thấu hiểu được những khó khăn về vấn đề học phí, sinh hoạt phí khi học tập tại một
thành phố lớn, UEH dành 150 suất học bổng hỗ trợ học tập bao gồm 50 suất toàn
phần, 100 suất bán phần cho các bạn tân sinh viên có hoàn cảnh khó khăn với trị giá
tương ứng là 100%, 50% mức học phí của chương trình chuẩn tính trên 15 tín chỉ của
học kỳ cuối năm 2021. Học bổng hỗ trợ học tập là sự đồng hành, chia sẻ của UEH
cùng với người học nhằm giúp các bạn tân sinh viên giảm bớt gánh nặng tài chính và
nỗi lo đánh mất cơ hội học tập vì hoàn cảnh gia đình.
Điều kiện đăng ký học bổng Hỗ trợ học tập: Sinh viên thuộc diện mồ côi, hộ nghèo,
hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh gia đình khó khăn; Trúng tuyển vào UEH năm 2021;
Chưa nhận bất kỳ học bổng nào có giá trị tương đương từ 01 (một) suất học bổng toàn
phần trở lên trong học kỳ cuối năm 2021.
– Bước 1: Sinh viên đăng ký online tại trang: http://student.ueh.edu.vn/ từ 23/9 đến hết
ngày 20/10/2021.
– Bước 2: Sinh viên nộp hồ sơ gốc từ ngày 27/9 đến hết ngày 25/10/2021.
Chương trình học bổng năm 2021 là một chính sách động viên từ Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh, không chỉ khuyến khích các sinh viên tài năng mà còn mở ra cơ hội
học tập cho các em có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục theo đuổi đam mê, chinh
phục các nấc thang tri thức. Ngoài các loại học bổng này, vào mỗi học kỳ sinh viên UEH
còn có cơ hội nhận được học bổng khuyến khích học tập (dựa vào quá trình học tập và
rèn luyện), học bổng hỗ trợ học tập (dựa vào hoàn cảnh khó khăn) và nhiều học bổng
khác từ các doanh nghiệp/đơn vị bên ngoài UEH. Các bạn tân sinh viên UEH hãy cố
gắng học tập và rèn luyện để có thể tiếp cận với nhiều nguồn học bổng giá trị.
W: dsa.ueh.edu.vn
E: dsa@ueh.edu.vn
F: @DSA.UEH
Gần 1,5 tỷ đồng hỗ trợ học phí cho sinh viên bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 và Trao học bổng cho Tân sinh viên kỳ tuyển sinh năm
2021, Trao học bổng khuyến khích và hỗ trợ học tập cho sinh viên học
tập tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM – Phân hiệu Vĩnh Long
Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM tại tỉnh Vĩnh Long (Phân hiệu Vĩnh
Long) được thành lập và đi vào hoạt động từ Tháng 1/2020. Năm 2020, nhà trường
tuyển sinh Khóa 46 – Đại học chính quy và đón 250 sinh viên Đại học chính quy
(ĐHCQ) với 6 ngành và chuyên ngành đào tạo: Quản trị, Kinh doanh quốc tế, Tài chính
ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp, Thương mại điện tử, Kinh tế và Kinh doanh nông
nghiệp. Nhằm động viên khuyến khích và hỗ trợ học tập cho sinh viên, Nhà trường đã
thực hiện trao học bổng với tổng kinh phí 504.120.000 đồng học kỳ đầu của khóa học
(gồm có 51 suất học bổng tuyển sinh và 38 suất học bổng khuyến khích học tập).
Tân sinh viên Khóa 46 – Đại học Chính quy nhận Học bổng tuyển sinh đầu vào tại Lễ
Khai giảng đầu khóa học
Năm 2021, UEH Vĩnh Long cũng đang thực hiện các công việc tuyển sinh ĐHCQ năm
2021 với 550 chỉ tiêu, 10 ngành đào tạo, trong đó có 04 ngành tuyển sinh cả nước
(Kinh doanh nông nghiệp, Thương mại điện tử, Ngôn ngữ Anh, Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành) với nhiều kỳ vọng đạt được kết quả tốt đẹp. Đặc biệt, ngay trong năm 2021,
Phân hiệu Vĩnh Long đã bắt đầu thực hiện triển khai Chương trình đào tạo Cử nhân
Úc – New Zealand nhằm thực hiện sứ mệnh đào tạo nhân lực chất lượng cao, hội
nhập quốc tế tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Phân hiệu Vĩnh Long đã dành
1.053.236.000 đồng để hỗ trợ cho sinh viên đại học chính quy học tại Phân hiệu Vĩnh
Long với việc giảm 5% học phí học kỳ cuối 2021 và dự kiến trao các suất học bổng hỗ
trợ sinh viên bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Đây là sự chia sẻ của UEH trước khó
khăn chung của người học trong bối cảnh dịch bệnh, mong rằng tất cả sinh viên của
UEH Phân hiệu Vĩnh Long nỗ lực, vượt khó để hoàn thành kế hoạch học tập của mình.
Hỗ trợ cho sinh viên do ảnh hưởng trong tình hình dịch COVId-19
Trong tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhiều đến đời sống,
kinh tế – xã hội và trực tiếp ảnh hưởng đến các sinh viên. Hội đồng trường, Ban Giám
Hiệu Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định giảm 5% học phí
cho sinh viên các khóa Đại học chính quy và hỗ trợ các suất học bổng hỗ trợ khó khăn
cho các sinh viên có gia đình bị ảnh hưởng lớn do dịch COVID-19.
Hỗ trợ giảm 5% học phí cho sinh viên Khóa 46, Khóa 47 – Đại học chính
quy: Phân hiệu Vĩnh Long giảm 5% học phí học kỳ cuối 2021 cho tất cả các sinh viên
Khóa 46 (là học kỳ thứ 3), và sinh viên Khóa 47 (là học kỳ đầu khóa) đang học tại Phân
hiệu Vĩnh Long. Đây là phần hỗ trợ để sinh viên của Phân hiệu Vĩnh Long có thêm
động lực, vượt qua khó khăn để hoàn thành kế hoạch học tập của năm 2021. Thủ tục
giảm học phí 5% sẽ được thông báo cụ thể theo từng khóa đào tạo.
Hỗ trợ các suất học bổng cho sinh viên bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm
2021: Học bổng trong chương trình này sẽ được trao cho Sinh viên Khóa 46 và Khóa
47 – Đại học chính quy đang theo học tại Phân hiệu Vĩnh Long có hoàn cảnh gia đình
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch Covid-19, với trị giá 5 triệu đồng/suất. Thủ tục cấp
học bổng sẽ được thông báo khi sinh viên nhập học học kỳ cuối năm 2021.
Sinh viên Khóa 46 – ĐHCQ trong giờ học chính khóa tại Phân hiệu Vĩnh Long
Dành 140 suất học bổng tuyển sinh cho Tân sinh viên Khóa 47 – Đại học chính
quy trúng tuyển với kết quả xét tuyển cao, trong đó có 70 suất học bổng cho sinh
viên của 2 ngành: Kinh doanh nông nghiệp và Thương mại điện tử.
Trong kỳ tuyển sinh năm 2021, Phân hiệu Vĩnh Long dành 140 suất học bổng để trao
học bổng cho các tân sinh viên khóa 47 đại học chính quy trúng tuyển nhập học tại
Phân hiệu Vĩnh Long, qua đó góp phần tạo điều kiện cho các bạn tân sinh viên có thêm
động lực để theo đuổi ngành học yêu thích trong môi trường cơ sở vật chất hiện đại,
đáp ứng quá trình hội nhập nghề nghiệp toàn cầu về sau.
Học bổng tuyển sinh đầu vào dành cho tân sinh viên luôn được Phân hiệu Vĩnh Long
quan tâm, chú trọng và duy trì hàng năm nhằm động viên, khuyến khích với những sinh
viên luôn nỗ lực trong học tập. Đồng thời, học bổng cũng sẽ là phần thưởng dành cho
các em đã có được cơ hội hòa nhập môi trường đại học, cũng như chia sẻ phần nào
chi phí cho các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn biết vượt khó học giỏi.
Học bổng tuyển sinh năm 2021 với 2 loại học bổng tương ứng giá trị như sau:
Điều kiện để nhận học bổng:
– Tân sinh viên có điểm xét đầu vào xét thứ tự từ trên xuống theo chỉ tiêu phân bổ học
bổng của phân hiệu.
– Chưa nhận bất kỳ học bổng nào tương đương 01 suất học bổng toàn phần của học
bổng phân hiệu.
– Dành cho tân sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh gia
đình khó khăn;
– Xét thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo chỉ tiêu phân bổ học bổng của phân hiệu.
TS. Bùi Quang Hùng – Phó Hiệu trưởng UEH kiêm Giám đốc Phân hiệu Vĩnh Long trao
học bổng tuyển sinh năm 2020 cho Tân sinh viên Khóa 46 ĐHCQ
Trao học bổng khuyến khích học tập và Học bổng hỗ trợ học tập trong quá trình
học
Ngoài học bổng tuyển sinh vào đầu khóa học, trong quá trình học tập, theo từng học kỳ,
Phân hiệu Vĩnh Long xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho sinh viên dựa vào kết
quả học tập và rèn luyện của từng học kỳ, học bổng xét ở 2 học kỳ chính là: học kỳ đầu
và học kỳ cuối của năm.
Đối với Khóa 46 – Đại học Chính quy, nhà trường tổ chức xét và trao học bổng khuyến
khích cho các sinh viên của học kỳ cuối năm 2020 và học kỳ đầu năm 2021 với 41 suất
học bổng khuyến khích học tập, tổng kinh phí là 345.753.600 đồng, các suất học bổng
tương ứng từng loại: xuất sắc, giỏi và khá. Đồng thời, nhà trường cũng đã trao 14 suất
học bổng hỗ trợ học tập với tổng số tiền 42.000 .000 đồng cho những sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn.
* Sinh viên được xét học bổng khuyến khích học tập tại Phân hiệu Vĩnh Long cần thỏa
mãn các điều kiện sau:
– Có kết quả học tập và kết quả rèn luyện từ loại khá trở lên;
– Đạt 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) đối với tất cả học phần đăng ký trong học kỳ
được tính vào điểm trung bình tích lũy xét học bổng;
– Số tín chỉ sinh viên đăng ký trong học kỳ phải lớn hơn hoặc bằng 15 tín chỉ. Các
trường hợp đặc biệt Phân hiệu sẽ xem xét cụ thể và thông báo cho sinh viên biết.
– Không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng;
– Chưa nhận bất kỳ học bổng nào tương đương với 01 suất học bổng toàn phần của
học bổng Phân hiệu Vĩnh Long.
– Mức học bổng loại xuất sắc: bằng 150% học phí học kỳ, áp dụng đối với sinh viên có
kết quả học tập xuất sắc và kết quả rèn luyện xuất sắc;
– Mức học bổng loại giỏi: bằng 100% học phí học kỳ, áp dụng đối với sinh viên có kết
quả học tập đạt loại giỏi và kết quả rèn luyện đạt loại tốt;
– Mức học bổng loại khá: bằng 50% học phí học kỳ, áp dụng đối với sinh viên có kết
quả học tập đạt từ loại khá trở lên và kết quả rèn luyện đạt loại khá trở lên.
* Sinh viên được xét học bổng hỗ trợ học tập tại Phân hiệu Vĩnh Long cần thỏa mãn
các điều kiện sau:
– Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh gia đình khó khăn;
– Có kết quả học tập đạt từ trung bình khá trở lên và kết quả rèn luyện từ loại khá trở
lên;
– Không có môn nào dưới điểm 5 (theo thang điểm 10) đối với tất cả học phần đăng ký
trong học kỳ được tính vào điểm trung bình tích lũy xét học bổng;
– Không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng;
– Chưa nhận bất kỳ học bổng nào tương đương với 01 suất học bổng toàn phần của
học bổng Phân hiệu Vĩnh Long.
* Mức học bổng: Tùy theo từng hoàn cảnh của sinh viên, Phân hiệu Vĩnh Long sẽ xét
và trao học bổng hỗ trợ học tập cho sinh viên, mỗi suất học bổng hỗ trợ học tập có trị
giá thấp nhất là 3.000.000 đồng/suất.
Thông tin chi tiết học bổng vui lòng liên hệ:
– Phòng Đào tạo – Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh
Vĩnh Long.
– Địa chỉ: Số 1B, Nguyễn Trung Trực, Phường 8, Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Tại UEH đã có những bạn sinh viên khuyết tật với nghị lực vô cùng phi thường. Dù
trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhưng với ý chí quyết tâm học tập và nỗ lực chinh
phục thử thách, các bạn đã trở thành những cử nhân với thành tích xuất sắc. Thấy
được sự hiếu học và nghị lực to lớn từ các bạn sinh viên, trong những năm qua, nhà
trường đã và luôn coi trọng các chính sách giáo dục dành cho sinh viên khuyết tật.
Trong đó chú trọng vào việc mang lại cơ hội bình đẳng, giúp các bạn tiếp cận nền giáo
dục chất lượng và được hỗ trợ để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và đóng góp tích
cực cho xã hội.
Ngoài ra, UEH chủ động tổ chức thăm, viếng, hỗ trợ, chăm sóc và động viên sinh viên
và gia đình trong trường hợp sinh viên có bệnh hiểm nghèo, gặp tai nạn, …. UEH sẽ
luôn đồng hành, tiếp sức với sinh viên trên con đường theo đuổi ước mơ của mình tại
UEH.
Hãy cùng điểm qua video trên để biết thêm thông tin về các chính sách hỗ trợ người
học khuyết tật và các trường hợp đột xuất tại UEH bạn nhé!
Thông tin liên hệ: Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học (DSA)
● W: https://www.dsa.ueh.edu.vn
● P: 028.7306.1976 ext 1009 (Mr Ngọc Hải)
● M: dsa@ueh.edu.vn (hoặc ngochai@ueh.edu.vn)
● A: A0.16, Cơ sở A – B1.111, Cơ sở B – N1.201, Cơ sở N
Tin, video: DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Học phí cùng sinh hoạt phí với các bậc phụ huynh và các bạn sinh viên luôn là nỗi lo
hàng đầu khi bắt đầu năm học mới. Nhằm chia sẻ nỗi lo đó của gia đình và tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh viên có cơ hội học tập trong những năm qua nhà nước và
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh luôn có những chính sách hỗ trợ tài chính phù
hợp.
UEH bật mí với các bạn một số chính sách, giải pháp hỗ trợ tài chính mà mình không
nên bỏ qua
Các bạn cần theo dõi thông báo và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn chi tiết.
Trường sẽ không nhận Giấy đề nghị xét miễn, giảm học phí nếu các giấy tờ kèm theo
không hợp lệ và không nộp theo đúng thời gian quy định.
Đối tượng miễn giảm: Sinh viên là con của người có công với cách mạng; bị tàn tật,
khuyến tật thuộc diện hộ cận nghèo; Sinh viên thuộc diện mồ côi; Sinh viên là người
dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; Sinh viên là người dân tộc thiểu số
rất ít người có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Sinh viên là con cán bộ, công
nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được
hưởng trợ cấp thường xuyên.
Cách thức:
● Theo dõi thông báo nộp Giấy đề nghị miễn, giảm học phí của Phòng Đào tạo
(http://daotao.ueh.edu.vn/) vào khoảng tháng 01 và tháng 8 hàng năm hoặc linh
động.
● Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn với từng đối tượng được miễn 100% hoặc giảm
70%/50% học phí.
● Nộp hồ sơ theo thời gian quy định trong thông báo và theo dõi kết quả.
Tham khảo văn bản:
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
Trong trường hợp gia đình gặp khó khăn, bạn đừng nên quá lo lắng, nhà nước có chính
sách hỗ trợ “Quỹ Tín dụng vay vốn học tập dành cho sinh viên” thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Mức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội hiện nay là 2.500.000 đồng/tháng. Với
mức sống hiện tại ở TP. Hồ Chí Minh, số tiền này là nguồn “cung” thiết thực, giúp các
bạn trang trải một phần chi phí học tập và sinh hoạt. Nhiều sinh viên đã dùng giải pháp
này để giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình. Với lãi suất cho vay ưu đãi là
0.55%/tháng và lãi suất quá hạn không quá 130% lãi suất vay, sinh viên có thể hoàn trả
tiền vay cho nhà nước nhanh chóng sau khi tốt nghiệp và có việc làm.
Mức vay: số tiền đóng học phí trong học kỳ với lãi suất: 9,5%/năm trong vòng tối đa 3
tháng (kể từ ngày được giải ngân)
Ngoài những chính sách trên, một trong những giải pháp tối ưu và bền vững đặt nền
tảng trên sự nỗ lực và tinh thần phấn đấu của các bạn trong học tập và rèn luyện trong
mỗi học kỳ, đó là các chính sách Học bổng dành cho sinh viên UEH với học bổng
khuyến khích học tập (dựa vào quá trình học tập và rèn luyện), học bổng hỗ trợ học tập
(dựa vào hoàn cảnh khó khăn) và nhiều học bổng khác từ các doanh nghiệp/đơn vị bên
ngoài UEH. Các bạn sinh viên UEH hãy cố gắng học tập và rèn luyện để có thể tiếp cận
với nhiều nguồn học bổng giá trị.
UEH hy vọng những giải pháp hỗ trợ tài chính thiết thực, hiệu quả giúp sinh viên tháo
gỡ phần nào những khó khăn về tài chính, để các bạn có thể ổn định tâm lý và chuyên
tâm học hành.
“Những khó khăn trong cuộc sống là điều không tránh khỏi, việc cần làm là lựa chọn
cách thức để vượt qua” L.O.Baird
Trong suốt 45 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) đã
đào tạo ra được nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước.
Chương trình đào tạo của UEH luôn cung cấp cho sinh viên những kiến thức từ nền tảng đến
chuyên sâu về các ngành khoa học kinh tế, quản trị kinh doanh, luật…. UEH được xem là một
ngôi trường đào tạo chất lượng cao, là điểm đến của rất nhiều các bạn trẻ có năng lực và đam mê
với các chuyên ngành liên quan đến kinh tế, kinh doanh, quản lý, luật và công nghệ. Hàng năm,
UEH luôn thu hút được một lượng sinh viên mới xét tuyển vào trường. Bên cạnh hoạt động
giảng dạy, UEH còn chú trong công tác định hướng nghề nghiệp, kết nối doanh nghiệp để tư vấn
lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sinh viên trong tương lai.
Mình thích làm gì ta? Cơ hội việc làm sau khi ra trường là gì?
Hãy để UEH giúp bạn xóa tan lo lắng bằng những thông tin cực kỳ hữu ích về định hướng nghề
nghiệp sau đây.
1. ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN ĐẠI CƯƠNG, CHỌN
CHUYÊN NGÀNH
Đa số các bạn sinh viên khi trúng tuyển vào UEH đều trúng tuyển vào ngành. Sau thời gian đào
tạo 01 năm, UEH sẽ xét tuyển vào chuyên ngành với những ngành có nhiều chuyên ngành thông
qua chỉ tiêu của từng chuyên ngành, nguyện vọng và điểm tích lũy của 02 học kỳ đầu. Do đó, đòi
hỏi các bạn phải chăm chỉ, tập trung và định hướng rõ ràng để phấn đấu vào được chuyên ngành
mà bạn yêu thích. Ngoài ra, các Khoa/Viện cũng tổ chức nhiều buổi giới thiệu về chuyên ngành,
các bạn nhớ tham gia để hiểu rõ thêm nhé.
Việc lựa chọn chuyên ngành phù hợp là bước đi quan trọng nhất trên hành trình theo đuổi và
chinh phục ước mơ. Khi định hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp các bạn trẻ hạn chế các rủi ro
trong tương lai như bỏ nghề, làm trái nghề, làm nhiều nghề khác nhau hay thậm chí thất nghiệp.
UEH linh hoạt tổ chức nhiều hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho sinh viên như sau:
● Tổ chức các buổi giới thiệu chuyên ngành cho sinh viên
● Các buổi sinh hoạt lớp, giao lưu với giảng viên/cố vấn học tập
● Các buổi Talkshow, Workshop, giao lưu chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế từ doanh
nghiệp
● Các buổi tham quan doanh nghiệp, chương trình ngoại khóa
Hoạt động nghề nghiệp của Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học (DSA)
Bên cạnh đó, các Khoa/Viện cũng thường xuyên thông tin các đợt tuyển dụng và thực tập từ các
doanh nghiệp là đối tác của Khoa/Viện.
Hoạt động thu hút sự tham gia của đông đảo các doanh nghiệp là các tập đoàn, công ty đa quốc
gia, các doanh nghiệp uy tín và sinh viên các trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh. Bên cạnh hoạt động tuyển dụng trực tiếp tại các gian hàng doanh nghiệp, các talkshow,
hội thảo nghề nghiệp, ngày hội còn có hoạt động tuyển dụng trực tuyến thông qua Cổng thông
tin việc làm UEH với mọi thao tác tạo hồ sơ, nộp hồ sơ đều thực hiện trên Cổng.
Hoạt động dành cho sinh viên năm 3, năm 4 nhưng các bạn có thể tham gia sớm để làm quen với
không khí, cách hoạt động, trang bị kỹ năng cũng những tìm hiểu những vị trí công việc hấp dẫn
bạn…
4. CỔNG THÔNG TIN VIỆC LÀM
Với mong muốn giúp nhà tuyển dụng và sinh viên có thể kết nối với nhau một cách trực tiếp và
nhanh chóng, cho ra đời Cổng thông tin việc làm https://vieclam.ueh.edu.vn/ với các tính
năng tương tự những sàn giao dịch việc làm hiện nay:
Các bước tạo hồ sơ ứng viên trên Cổng thông tin việc làm
Sinh viên có thể truy cập vào website: https://vieclam.ueh.edu.vn/ và tạo CV trên cổng thông tin
việc làm UEH.
Sinh viên cập nhật tất cả các thông tin tạo CV trực tuyến để giúp nhà tuyển dụng dễ dàng lựa
chọn ứng viên:
Sau khi hoàn thành cập nhật hồ sơ và tải lên CV cá nhân. Sinh viên có thể ứng tuyển vào các vị
trí đang tuyển dụng phù hợp với mong muốn của bản thân trên cổng thông tin việc làm.
Các vị trí tuyển dụng ghi rõ full/parttime, thực tập để sinh viên thuận tiện trong việc tiếp nhận.
Bước cuối cùng để hoàn thành việc nộp đơn ứng tuyển: chọn “NỘP ĐƠN” sau khi chọn được vị
trí ứng tuyển phù hợp với bản thân.
● Có thể tra cứu trạng thái của các hồ sơ đã nộp ở các doanh nghiệp.
● Lựa chọn nhanh các công việc đúng với mong muốn của bản thân ở mục Công việc phù hợp
● Xem lại các Công việc yêu thích trước đó mà bạn đã tick chọn ở mục Công việc đã thích
● Cập nhật mẫu CV cá nhân
● Xem các doanh nghiệp đã xem và tải hồ sơ.
● Đăng ký nhận email khi có thông tin tuyển dụng phù hợp ở mục Quản lý thông báo
● Hay cài đặt hiển thị hồ sơ cá nhân để doanh nghiệp có thể xem và tải hồ sơ.
Như vậy là đã xong, bạn chỉ cần chờ 1 cuộc gọi hay 1 email từ doanh nghiệp để tiếp tục với cơ
hội việc làm mong muốn.
● W: https://www.dsa.ueh.edu.vn
● P: 028.7306.1976
● M: dsa@ueh.edu.vn
● Văn phòng:
● Phòng A0.16, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3
● Phòng B1.111, 279 Nguyễn Tri Phương, Quận 10
● Phòng N1.201, UEH Nguyễn Văn Linh, Bình Chánh
Tin, ảnh: DSA
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
o Đại học Chính quy
▪ Tìm hiểu về UEH
▪ Hành trang học tập
▪ Học tập tại UEH
▪ Nghiên cứu khoa học
▪ Sân chơi – Rèn luyện
▪ Hỗ trợ – Chăm sóc
▪ Hoạt động hòa nhập đa văn hóa
▪ Hỗ trợ thông tin
▪ Cố vấn học tập
▪ Tư vấn
▪ Hướng nghiệp – Việc làm
▪ Kỹ năng
▪ Học bổng
▪ Hỗ trợ tài chính
▪ Chăm sóc sức khỏe
▪ Dịch vụ
▪ Hỗ trợ người học khuyết tật, các trường hợp đột xuất
▪ Tốt nghiệp
▪ Hỗ trợ thông tin – Tư vấn
o LTCQ – VB2 CQ
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
KÊNH CUNG CẤP/HỖ TRỢ THÔNG TIN
Là một tân sinh viên, bước vào môi trường mới, chắc hẳn bạn có nhiều bỡ ngỡ với rất
nhiều câu hỏi về quá trình học tập mình? Đừng quá lo lắng nhé, tất cả thông tin bạn cần
giờ đây đều có thể tìm thấy tại Kho tri thức của UEH, một trang thông tin điện tử tập hợp
và lưu trữ tất cả thông tin cần thiết liên quan đến quá trình học tập của sinh viên, học
viên UEH tại địa chỉ https://hotro.ueh.edu.vn/trangchu.
Giao diện được tổ chức thành hệ thống các thư mục theo đối tượng người học gồm:
Đại học chính quy, vừa làm vừa học, sau đại học…; trong mỗi thư mục lớn này chứa
các thư mục con có nội dung cụ thể phù hợp cho từng nhóm đối tượng, bao gồm tất cả
thông tin liên quan đến quá trình tuyển sinh, đào tạo, khảo thí, công tác sinh viên, phục
vụ đào tạo, và hoạt động Đoàn – Hội. Với bất kỳ thắc mắc nào, bạn chỉ cần truy cập
vào website https://hotro.ueh.edu.vn/trangchu, gõ các key word liên quan đến thông tin
cần tìm và kết quả sẽ được hiện ra một cách nhanh chóng.
Trong trường hợp bạn vẫn chưa có kết quả tìm kiếm như mong muốn hoặc bạn cần
các đơn vị chức năng tư vấn trực tiếp vấn đề của mình, đừng ngần ngại liên hệ đến các
địa chỉ có liên quan chính yếu như sau:
● W: http://daotao.ueh.edu.vn/
● E: qldt_ctsv@ueh.edu.vn
● A: Phòng A0.13 – A0.14, cơ sở A
● P: (028) 3823 0082
● F: Fb/www.daotao.ueh.edu.vn
KÊNH THÔNG TIN VỀ THỜI KHÓA BIỂU, CÔNG TÁC KHẢO THÍ
Phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí là đơn vị đảm trách việc lập thời khóa biểu, bố trí
giảng đường, các vấn đề liên quan đến thi kết thúc học phần, khiếu nại, phúc khảo
điểm thi kết thúc học phần.
● W: http://khdtkt.ueh.edu.vn/
● E: ktkd@ueh.edu.vn
● A: Phòng B1-12A01, tòa nhà B1, cơ sở B
● P: (028) 3853 2247
KÊNH THÔNG TIN VỀ CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC
Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học chịu trách hiệm các vấn đề về công tác sinh viên
như định hướng, rèn luyện, cố vấn học tập, học bổng, công tác chính trị tư tưởng, sự
kiện sinh viên; hỗ trợ và chăm sóc sinh viên như hỗ trợ thông tin, giải đáp thắc mắc, tư
vấn, hỗ trợ khó khăn, tín dụng học tập, người khuyết tật, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo kỹ
năng, giới thiệu việc làm…
● W: https://www.dsa.ueh.edu.vn
● P: 028.7306.1976
● E: dsa@ueh.edu.vn
● A: A0.16, Cơ sở A – B1.111, Cơ sở B – N1.201, Cơ sở N
● F: Fb/DSA.UEH
HỖ TRỢ GIẢI ĐÁP THÔNG TIN
Ngoài các kênh cung cấp/hỗ thông tin nêu trên, nếu bạn đang gặp vần đề cần hỗ trợ
nhưng vẫn chưa biết liên hệ nơi đâu để được giải đáp? Hãy nhanh chóng kết nối theo
các kênh thông tin thuận tiện nhất cho bạn dưới đây .
Tại diễn đàn kinh tế thế giới 2019, giám đốc điều hành của tập đoàn nổi tiếng Mỹ IBM,
bà Ginny đã cho rằng “vấn đề quan trọng nhất của cách mạng công nghiệp thứ tư là
khủng hoảng kỹ năng” * . Kỹ năng có vai trò quan trọng như thế nào trong thời đại ngày
nay? Sinh viên UEH được học kỹ năng mềm như thế nào?
● Là kỹ thuật áp dụng các khả năng mềm dẻo, phù hợp của con người trong từng tình
huống, ngữ cảnh vào công việc và cuộc sống.
● Là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn
ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp
giữa người với người.
● Là những kỹ năng có liên quan đến việc hòa mình vào, sống với hay tương tác với
xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức, kỹ năng mềm tốt sẽ hỗ trợ kỹ năng chuyên
môn (kỹ năng cứng) tốt hơn.
Qua khái niệm chúng ta hình dung được vai trò của kỹ năng mềm quan trọng như thế
nào trong cuộc sống nói chung và công việc của mỗi người nói riêng.
Đại học kinh tế TP.HCM có các chương trình đào tạo kỹ năng mềm nào?
● Những kỹ năng bắt buộc trong chương trình chính khóa (2 tín chỉ)
● Một số kỹ năng tham khảo và nên học theo khuyến nghị của TS. Hoàng Cửu
Long – Phó trưởng khoa Kinh Doanh Quốc tế – Marketing
● Thứ nhất, Giúp người học là sinh viên năm 1, năm 2 nhanh chóng hội nhập vào môi
trường đại học, hiểu rõ bản thân và mục đích của học đại học, có tư duy sáng tạo và
biết cách giải quyết vấn đề hiệu quả, qua đó nâng cao kỹ năng thực tập nghề nghiệp
song song với việc học lý thuyết.
● Thứ hai, Giúp sinh viên năm 3, năm 4 định hướng nghề nghiệp đúng đắn theo khả
năng của bản thân, từ đó hỗ trợ người học đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động
thực tế tại các doanh nghiệp hiện nay.
● Thứ ba, Trang bị kỹ năng giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp hiện nay để người
học có thể vượt qua những khó khăn về mặt tâm lý – xã hội trong cuộc sống.
● Thứ tư, Sinh viên được tiếp cận và trao đổi cùng các chuyên gia đào tạo về các định
hướng, vị trí việc làm và kỹ năng cần trang bị.
Sinh viên đăng ký tham gia kỹ năng mềm như thế nào?
● Kỹ năng bắt buộc 2 tín chỉ đăng ký theo hệ thống tín chỉ của UEH thông qua
dashboard sinh viên và hệ thống PSC.
● Kỹ năng mềm do DSA tổ chức đăng ký như sau:
● Sinh viên vào website dsa.ueh.edu.vn theo dõi để nhận thông tin/hoặc theo dõi
Fanpage https://www.facebook.com/DSA.UEH. đăng ký qua link đăng ký.
● Nhận email thông báo từ DSA…
Một số hình ảnh hoạt động minh họa:
Tin, ảnh: DSA
Thật vui mừng khi chúng ta đã bước chân vào ngôi trường đại học từng mơ ước, ngày
nhập học đã đến, bắt đầu xa vòng tay cha mẹ để đối mặt với sự tự do nhưng đầy nỗi lo
toan. Sự thay đổi này càng rõ ràng hơn đối với những sinh viên ở tỉnh lên thành phố
lớn học tập.
Khởi đầu kỳ học của một sinh viên không chỉ gói gọn với sách vở mới, bút thước nữa
mà là một danh sách dài đồ đạc, khoản mục chi tiêu: thuê nhà, máy tính, laptop, điện
thoại, xe cộ, đồ dùng cá nhân,…. Và ngân sách ba mẹ cho chỉ có 3-5 triệu/tháng, bạn
tự cân đối chi tiêu này thế nào?, lúc này câu nói cửa miệng của sinh viên lại ứng
nghiệm “không thiếu tiền không phải sinh viên”.
Vậy bạn sẽ làm gì để học cách cân đối tài chính cá nhân, để không tiêu xài phung phí
số tiền được giao phó. Phần đông sử dụng chiến thuật “thả trôi theo dòng nước”, tức là
thấy thứ gì cần thiết hoặc thích thì sẽ mua. Cũng không lạ khi chưa đến cuối tháng
hoặc thậm chí, mới giữa tháng số tiền đó đã bốc hơi mà không còn dấu vết.
● Đầu tiên chúng ta sẽ cùng nhau đặt câu hỏi: “Tiền từ đâu ta có – nó ra đi thế nào?”.
● Tiền chúng ta có từ ba mẹ cho (cố định)
● Tiền ai đó cho (không cố định)
● Tiền có được từ “săn” các loại học bổng UEH (có thể cố định hoặc không tùy thuộc
vào bạn).
● Tiền làm thêm (Gia sư, lễ tân, thu ngân…).
● Tiền từ túi mình đi ra thế nào?
● Đi vào túi bà chủ nhà trọ (thuê nhà)
● Đi vào các siêu thị, trạm xăng, nhà sách, chợ, quán xá…
● Đi vào túi mấy đứa bạn (quà, sinh nhật, trà sữa…)
● Bạn có bao giờ ghi chép các khoản thu chi chưa nhỉ?
● Bạn đã dùng các ứng dụng tài chính để tiết kiệm và quản lý chi tiêu chưa nhỉ?
● Bạn có thói quen săn deal trên Lazada, Tiki, Shopee chưa nhỉ?
Chúng ta cùng tìm hiểu 7 bí kíp quản lý tài chính do DSA lượt lặt cho bạn nhé:
1.
1. Bạn nên thiết lập ngân sách cá nhân có tính chu kỳ
Phân loại thu nhập và chi tiêu hàng tháng.
Bạn có thể cài đặt một số ứng dụng quản lý tài chính cá nhân để tiện bề cập nhật và
theo dõi nhật ký chi tiêu của mình như: PocketGuard, Wally Next, Wallet, Misa, Viettel
pay, momo….
1.
2. Nếu ở trọ, bạn hãy tuân thủ vài quy tắc như:
Nhiều sinh viên cho rằng việc thuê phòng trọ không có bếp là tiết kiệm tiền rồi ăn uống
bên ngoài. Nhận định này chưa chắc đã đúng!. Chi phí ăn uống bên ngoài trung bình 1
ngày của sinh viên vào khoảng 90.000 cho 3 bữa, tương đương 2,7 triệu đồng/tháng.
Trong khi tự nấu ăn thì bạn có thể tiết kiệm đến 50% tức là 1,3 triệu đồng. Nếu giá nhà
trọ có bếp cao hơn phòng trọ không bếp 1,3 triệu thì đừng do dự, hãy chọn nhà trọ có
bếp. Tự nấu ăn còn giúp bạn chủ động lựa chọn món ăn đa dạng, đảm bảo chất dinh
dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hãy chọn phòng trọ không cách xa trường quá 2km để có thể tiết kiệm chi phí đi lại.
Mặc dù, môi trường ở các thành phố lớn tại Việt Nam đang xuống cấp nhưng không thể
phủ nhận rằng đi bộ cũng giúp bạn rèn luyện sức khoẻ. Nhất là đối với những sinh viên
thức đêm, dậy trễ, sinh hoạt hàng ngày lệch với đồng hồ sinh học của cơ thể.
Nếu được, hãy thuê nhà trọ có gia đình ở để tiết kiệm chi phí điện, nước, internet. ở
những nhà trọ dịch vụ, giá điện nước hay internet đều là mức giá kinh doanh và có thể
tăng bất cứ lúc nào. Nếu bạn có thói quen sử dụng tủ lạnh, điều hoà, máy nóng lạnh thì
nên tìm những hộ gia đình có phòng cho thuê.
1.
3. Tránh hoặc giảm thiểu tối đa các khoản nợ
● Chi tiêu đúng mực: chỉ chi tiêu những thứ đã được ghi trong danh mục chi tiêu
hàng tháng. Tham khảo ý kiến của bạn bè và người thân trước khi quyết định mua
sắm một đồ dùng giá trị ngoài danh mục này.
● Vay mượn khi cần thiết: tiền vay mượn không phải là một loại thu nhập, đó là một
khoản chi tiêu có giá trị bằng “lãi suất 0%” do được vay từ người thân quen. Chỉ nên
vay mượn để chi cho những khoản trong danh mục “Chi tiêu thường xuyên”.
● Không sử dụng các dịch vụ thẻ tín dụng: nếu bạn chưa tìm hiểu các loại chi phí, lãi
suất, phí giao dịch…của các loại thẻ tín dụng đó.
1.
4. Tiết kiệm tiền hàng tháng
5. Tạo thêm thu nhập
Một nguyên lý đơn giản trong cân đối tài chính cá nhân là gia tăng phần thu nhập.
Những công việc phổ biến dành cho sinh viên Đại học dưới hình thức part-time hoặc
thậm chí là full-time mà ngay từ năm nhất có mức thu nhập từ 20.000đ/h có thể tham
khảo:
● Gia sư;
● Nhân viên thu ngân;
● Nhân viên lễ tân, phục vụ quán cafe, trà sữa;Nhân viên nghiên cứu thị trường;
● Nhân viên nhập liệu;
● Tài xế công nghệ, shipper.
● Người mẫu ảnh, PG.
Tuy nhiên, trước khi quyết định làm thêm bạn nên có một chiến lược tìm kiếm và apply
những công việc có mức thu nhập cao hoặc có cơ hội trau dồi kỹ năng trong lĩnh vực
bạn đang theo học. Chính kinh nghiệm thực tế từ những công việc làm thêm sẽ góp
phần gia tăng giá trị bản thân sau khi tốt nghiệp đại học.
1.
6. Săn discount và deal cho sinh viên
Các trang thương mại điện tử như Lazada, Shopee, Tiki, Sendo cũng là một nơi để săn
những chương trình giảm giá cho dụng cụ, đồ đạc gia đình. Ví điện tử, ứng dụng đặt
hàng cũng là một cách để bạn tiết kiệm 10 – 15% chi phí ăn uống và giải trí.
1.
7. Tiết kiệm tiền sách vở, giáo trình
Giống như bậc học phổ thông, sinh viên phải trang bị nhiều loại giáo trình, sách tham
khảo khi vào đầu năm học. Giá của giáo trình đại học, đặc biệt là những tài liệu của các
tác giả trên thế giới không hề rẻ, từ 200.000 – 500.000 đ.
Để cắt giảm chi tiêu trong danh mục này, bạn nên tìm kiếm trên google hoặc tham gia
các group sách cũ, group của trường để tìm người trao đổi hoặc để lại tài liệu đã qua
sử dụng. Mua tài liệu photocopy cũng là một cách để tiết kiệm chi phí, tuy nhiên về bản
chất, photocopy là hình thức vi phạm bản quyền của tác giả và nhà xuất bản nghiêm
trọng. Ở mỗi trường đại học đều có nguồn tài liệu tham khảo phong phú và đa dạng,
trước khi mua một cuốn sách nào thì bạn hãy ghé qua nơi này trước để tìm kiếm,
mượn hoặc thuê.
Trước khi mua một cuốn sách nào thì bạn hãy ghé qua nơi này trước để tìm kiếm,
mượn hoặc thuê.
Cuối kỳ học, hãy tổng hợp lại tài liệu không sử dụng đến và rao bán trên các trang web
bán đồ cũ hoặc group trên facebook để đầu tư vào tài liệu học cho năm kế tiếp.
Đến đây các bạn đã biết quản lý tài chính chưa nào?
Nếu trả lời rồi, chúc mừng bạn hãy tiếp tục để quản lý chi tiêu tiết kiệm và hợp lý nhé.
Nếu trả lời chưa, chúc mừng bạn, giờ biết rồi thì áp dụng ngay và luôn nhé.
Với phương châm “Lấy người học làm trung tâm”, tại UEH hoạt động Tư vấn cho người
học được tổ chức tiệm cận theo mô hình của các trường đại học tiên tiến trên thế giới
với nội dung tư vấn bao quát mọi vấn đề đời sống sinh viên, hình thức tư vấn đa dạng
nhằm đồng hành và hỗ trợ sinh viên mọi lúc mọi nơi. Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người
học (DSA) – UEH, là đơn vị chuyên môn đảm trách hoạt động này.
● Tư vấn, định hướng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học;
● Tư vấn các vấn đề hòa nhập vùng miền, hòa nhập đa văn hóa;
● Tư vấn về các vấn đề tâm lý lứa tuổi;
● Tư vấn và hỗ trợ người học khuyết tật;
● Tư vấn và hỗ trợ về vấn đề quấy rối tình dục…
Ngoài đội ngũ tư vấn viên chuyên trách tại DSA, chúng tôi còn kết nối với các tư vấn
viên tại đơn vị chức năng, cố vấn học tập tại khoa, viện cũng như chuyên gia ngoài
UEH, nhằm hỗ trợ tốt nhất cho người học những vấn đề chuyên sâu trong từng lĩnh
vực cụ thể.
● Giúp người học tìm ra hướng giải quyết tốt nhất trong từng vấn đề đang và sẽ
gặp, giúp người học chung sống, hòa mình, tương tác, thích nghi, ứng xử tốt nhất
trong các mối quan hệ tương quan.
● Cung cấp những thông tin hữu ích, kịp thời về các vấn đề liên quan đến tâm sinh
lý lứa tuổi.
● Hỗ trợ tâm lý, giúp sinh viên nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh sống, mối
quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, có thể tự đưa ra quyết định trong
tình huống khó khăn mà các bạn gặp phải khi đang học tập tại trường.
● Giúp các bạn sinh viên có thời gian nhìn lại, thấu hiểu những suy nghĩ cảm xúc và
hành vi, góp phần cải thiện cuộc sống tinh thần.
● Hỗ trợ người học kịp thời, đúng lúc và hiệu quả.
Các kênh tư vấn:
Sinh viên vào UEH ngày càng giỏi tiếng Anh, đạt chuẩn quốc tế
Trong đợt xét tuyển đại học chính quy 2021, gần 50% số lượng sinh viên trúng tuyển vào Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) có điểm IELTS từ 6.0 trở lên. Điều này cho thấy, chất
lượng đầu vào tiếng anh của sinh viên UEH vượt trội, có sự chủ động trong học tập và nỗ lực
ngay từ khi còn ngồi ở ghế trường trung học phổ thông.
Ngày nay, với yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao, tiếng Anh trở thành phương tiện phổ biến
đối với mỗi người khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối
với các trường đại học. Các trường phải chủ động tạo ra cơ chế khuyến khích các bạn sinh viên
phấn đấu sớm đạt được trình độ tiếng Anh theo yêu cầu của chương trình đào tạo và đạt chuẩn
tiếng Anh quốc tế.
UEH tạo điều kiện nâng cao chất lượng tiếng Anh của sinh viên – Hội nhập nhanh chóng
vào thị trường lao động quốc tế
Đáp ứng yêu cầu này, UEH vừa chính thức ban hành quy định mới về “Học tiếng Anh và Chuẩn
trình độ tiếng Anh đối với sinh viên đại học chính quy” với nhiều điểm bổ sung, chỉnh sửa nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện tối đa để sinh viên tự rèn luyện và đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
như: TOEIC, TOEFL iBT, IELTS và VPET (Versant Professional English). Điều này giúp các
em sinh viên đã có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế không bị áp lực trong các học phần tiếng Anh,
chủ động hơn trong kế hoạch học tập cá nhân, rút ngắn thời gian học tập, có nhiều thời gian tham
gia các câu lạc bộ, đội nhóm, phát triển kỹ năng mềm và học thêm các chứng chỉ nghề nghiệp,
bổ trợ hữu ích và tạo lợi thế cho sự nghiệp tương lai.
UEH luôn tạo điều kiện để các em sinh viên nâng cao trình độ tiếng Anh
Những ưu điểm trong Quy định về “Học tiếng Anh và Chuẩn trình độ tiếng Anh đối với
sinh viên đại học chính quy UEH”
Khi có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đủ điều kiện, sinh viên sẽ được xét chuyển điểm vào các học
phần tiếng Anh (kể cả học phần đã học). Điểm xét là điểm chuyển đã được quy đổi từ điểm
chứng chỉ tiếng Anh quốc tế sang thang điểm 10 và có thể hiện trong bảng điểm học tập của sinh
viên, được tính vào điểm trung bình tích lũy, xếp loại tốt nghiệp và xét chuyên ngành. Điều này
sẽ giúp các em có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế cải thiện được điểm số và thành quả trong học
tập.
Đặc biệt hơn, sinh viên có thể nộp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (còn trong thời hạn hiệu lực của
chứng chỉ) tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt quá trình học để Nhà trường công nhận đạt chuẩn
tiếng Anh đầu ra mà không cần chờ đến thời điểm xét tốt nghiệp. Việc công nhận này sẽ được
ghi nhận đến khi sinh viên hoàn tất quá trình học và xét tốt nghiệp. Điều này giúp tiết kiệm thời
gian và nguồn lực cho sinh viên, giúp việc học tập và rèn luyện kỹ năng tiếng Anh càng hiệu quả
hơn, đồng thời, tạo điều kiện để sinh viên lựa chọn phương pháp học tập phù hợp với hoàn cảnh
của bản thân.
Ví dụ, sinh viên khi đậu vào UEH đã có chứng chỉ IELTS đạt từ 5.0 đến 6.5 điểm hoặc các
chứng chỉ tiếng Anh quốc tế khác tương đương thì sẽ được xét đạt từ 7 đến 10 điểm của 4 học
phần tiếng Anh tùy theo từng loại hình đào tạo chuẩn hay chương trình chất lượng cao, được
công nhận đã đạt chuẩn tiếng Anh đầu ra cho đến khi học xong và xét tốt nghiệp. Như vậy, trong
suốt thời gian học tại UEH, sinh viên sẽ không cần học các học phần tiếng Anh trong chương
trình đào tạo. Thay vào đó, mỗi sinh viên có thể rút ngắn thời gian đào tạo chính thức, chủ động
chọn cho mình các kế hoạch học tập, rèn luyện thêm các kỹ năng phù hợp hoặc các chứng chỉ
nghề nghiệp bổ trợ.
Đồng thời, UEH cũng ban hành chính sách hỗ trợ các em sinh viên đăng ký để thi đạt chứng chỉ
tiếng Anh quốc tế bằng cách làm việc với các tổ chức, trung tâm đào tạo tiếng Anh để giảm lệ
phí ôn thi và lệ phí thi cho các sinh viên có nhu cầu lấy chứng chỉ tiếng Anh quốc tế.
Khu English Zone là nơi để các em sinh viên có cơ hội trao đổi, học tập, giao tiếp, nâng cao kỹ
năng tiếng Anh
PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo – Trưởng phòng đào tạo, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh chia sẻ: “Với mong muốn sinh viên UEH đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế để đáp ứng các
yêu cầu của thị trường lao động quốc tế, sẵn sàng là một công dân toàn cầu, có công việc tốt
ngay sau khi tốt nghiệp. UEH luôn tạo điều kiện thuận lợi tối đa để khuyến khích các em năng nổ
học tập, tự rèn luyện nâng cao trình độ tiếng Anh của mình cũng như những kỹ năng bổ trợ
khác.”
Với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng thị trường lao động và kinh tế toàn
cầu, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực đổi mới, quốc tế hóa trong
mọi hoạt động đào tạo. Những thế hệ sinh viên UEH đã từng bước trưởng thành và đóng góp lớn
lao cho sự phát triển của xã hội. UEH tuổi 45, sẽ tiếp tục khẳng định mạnh mẽ tầm quan trọng
trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và vươn tầm thế giới.
► Xem thông tin chi tiết về Quy định
tại: https://tuyensinh.ueh.edu.vn/bai-viet/quy-dinh-hoc-tieng-anh-va-chuan-trinh-do-tieng-anh-d
oi-voi-sinh-vien-dai-hoc-chinh-quy-tai-ueh/
1. Báo Tuổi Trẻ: ĐH Kinh tế TP.HCM cho đổi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế vào kết quả học
tập
2. Báo Sinh viên Việt Nam: Thí sinh có chứng chỉ TOEIC, TOEFL iBT… được chuyển
điểm vào học phần tiếng Anh
3. Báo mới: Thí sinh có chứng chỉ TOEIC, TOEFL iBT… được chuyển điểm vào học phần
tiếng Anh
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
● Học kỳ chính
● 15 – 17 tuần giảng dạy, học tập
● 2 – 4 tuần đánh giá tập trung
● Học kỳ phụ
● 5 – 6 tuần giảng dạy, học tập
● 1 – 2 tuần đánh giá tập trung
Lớp
Mô hình lớp tại UEH có hai loại:
● Không đang là sinh viên năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa
● Không bị xem xét buộc thôi học
● Còn đủ thời gian học tập
● Đạt điều kiện trúng tuyển trong cùng khóa tuyển sinh
● Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng,
chưa vượt quá năng lực đào tạo
● Được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành
đào tạo, người phụ trách phân hiệu và của Hiệu trưởng
Trao đổi sinh viên và hợp tác trong đào tạo
Điều kiện tham gia:
● Không đang là sinh viên năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa
● Không bị xem xét buộc thôi học
● Còn đủ thời gian học tập
● Không thuộc diện đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
● Đạt điều kiện trúng tuyển trong cùng khóa tuyển sinh nơi chuyển đến
● Nơi chuyển đến có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào
tạo
● Được sự đồng ý của hiệu trưởng nơi chuyển đi và nơi chuyển đến
● Có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển gần nơi cư trú
1 07g10 – 08g00
2 08g00 – 08g50
4 09g50 – 10g40
5 10g40 – 11g30
1 12g45 – 13g35
2 13g35 – 14g25
Chiều
3 14g25 – 15g15 Nghỉ 10 phút
4 15g25 – 16g15
5 16g15 – 17g05
Bạn có thể theo dõi khung thời gian đào tạo hàng năm tại website Phòng Kế hoạch đào
tạo – Khảo thí tại ĐÂY.
● Sớm nhất khi đã được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình thứ nhất
● Không vi phạm kỷ luật
● Đáp ứng 01 trong 02 điều kiện
● Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên
● Đáp ứng ngưỡng đảm bảo chất lượng của chương trình thứ hai trong năm
tuyển sinh
● Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình
● Đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh
Quy trình đăng ký
● Tích lũy thêm kiến thức chuyên môn, đáp ứng nhu cầu cá nhân
● Tốt nghiệp với 02 văn bằng, 02 bảng điểm
● Nâng cao kỹ năng quản lý thời gian, chủ động trong kế hoạch của bản than
● Được tư vấn và hỗ trợ đăng ký học phần
● Sinh viên được chuyển điểm các học phần tương đương giữa 2 chương trình đào
tạo
● Được ưu tiên giới thiệu việc làm bán thời gian, giới thiệu đơn vị thực tập, được huấn
luyện miễn phí kỹ năng ngoài chương trình đào tạo chính khóa và được ưu tiên xét
học bổng từ các nguồn tài trợ
● Được hỗ trợ về học phí của chương trình thứ 2
● Gia tăng cơ hội nghề nghiệp trong tương lai và đáp ứng tính cạnh tranh trong thị
trường lao động
● Sinh viên còn trong thời gian đào tạo kế hoạch của khóa học
● Được điều động vào lực lượng vũ trang
● Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải
thi đấu quốc tế
● Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài
● Vì lý do cá nhân khác
● Phải học tối thiểu 01 học kỳ
● Không bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật
● Nghỉ học tạm thời (Bảo lưu)
Thời gian tạm ngừng học
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Quy định tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, hình thức đào tạo chính quy theo
hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, xem chi tiết tại đây
Tin, ảnh: Phòng Đào tạo, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
● Tham quan UEH
TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP
Để đảm bảo kế hoạch học tập trong từng học kỳ, cũng như trong toàn khóa học, bạn
cần chú ý:
● Tìm hiểu, nghiên cứu chương trình đào tạo, kế hoạch học tập mỗi học kỳ
● Đội ngũ hỗ trợ
● Cố vấn học tập
● Khoa/ viện đào tạo
● Phòng ban chức năng (Phòng Đào tạo…)
● Giảng viên giảng dạy
● Theo dõi thông báo, tham gia sinh hoạt lớp định kỳ (đầu và cuối học kỳ chính theo
thời khóa biểu)
● Đăng ký học mỗi học kỳ đúng quy định, quy trình
● Học phần đã đăng ký
● Thực hiện đúng yêu cầu
● Kiểm tra, đánh giá và thi kết thúc học phần đúng lớp học phần đăng ký
● Bảo mật thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được cung cấp
● Khối lượng học tập trong mỗi học kỳ chính
● Tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học
tập chuẩn
● Tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học
tập chuẩn
● Sinh viên học cùng một lúc hai chương trình đào tạo không áp dụng khối lượng
học tập tối đa
ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN, HỦY HỌC PHẦN
Chuẩn bị
Sinh viên xem thông báo đăng ký học phần tại website:
● Sinh viên chọn mục “Đăng ký học phần” trên trang Portal sinh viên
● Sau khi chuyển đến trang đăng ký, sinh viên di chuyển đến cuối trang web và chọn
mục “Đăng ký học phần”. Sinh viên đăng ký học lại, học cải thiện điểm thực hiện
chọn mục tương ứng.
● Sinh viên đăng ký bằng cách chọn biểu tượng tại cột “Đăng ký lớp học phần” với
từng môn tương ứng.
● Sinh viên chọn mục “In phiếu đóng tiền” để kiểm tra lại danh sách học phần đã đăng
ký và tổng học phí cần đóng.
Kiểm tra cập nhật học phí
Sinh viên kiểm tra việc thanh toán học phí tại mục “Tài khoản sinh viên” bằng cách chọn
“Năm học” và “Học kỳ” tương ứng. Số tiền phòng Tài chính – Kế toán nhận sẽ thể hiện
tại cột “Số tiền trả” và “Tổng trả”.
CHUYỂN ĐIỂM
Điều kiện
Đăng ký mở lớp
Thông tin
Học kỳ đầu Học kỳ giữa Học kỳ cuối
● Các nguyện vọng (từ 1 đến 3) của sinh viên có giá trị xét tuyển như nhau. Sinh viên
trúng tuyển nguyện vọng trước thì không được xét tiếp các nguyện vọng sau.
● Trong trường hợp sinh viên không đạt cả 3 nguyện vọng, sinh viên đăng ký lại
nguyện vọng vào các ngành, chuyên ngành còn chỉ tiêu xét tuyển.
Ngoài ra, còn có những quy định riêng khác căn cứ theo đặc thù từng chuyên ngành.
Cụ thể về thông tin xét tuyển vào ngành, chuyên ngành, bạn có thể theo dõi tại website
Phòng Đào tạo tại ĐÂY.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Quy định tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, hình thức đào tạo chính quy theo
hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, xem chi tiết tại đây
Tin, ảnh: Phòng Đào tạo, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
● Tham quan UEH
Trên tinh thần luôn luôn lắng nghe ý kiến từ người học trong quá trình giảng dạy và học
tập, từ đó giúp UEH đưa ra những thay đổi, cải tiến phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, định kỳ mỗi học kỳ, Trường tiến hành hoạt động khảo sát lấy ý kiến
phản hồi từ người học về chất lượng học phần.
Đây là hoạt động mang tính bắt buộc đối với sinh viên hệ đại học chính quy và đại học
chính quy chất lượng cao. Quá trình khảo sát được thực hiện như sau:
● Khảo sát thực hiện định kỳ 2 lần/năm qua email người học
● Nội dung khảo sát
● Hoạt động giảng dạy của giảng viên
● Hoạt động học tập của sinh viên
● Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
● Thời gian thực hiện: Khảo sát lấy ý kiến được thực hiện ngay sau khi sinh viên thi
xong các học phần tại học kỳ khảo sát.
● Thông qua kết quả khảo sát, giảng viên có được nguồn thông tin phản hồi từ người
học để từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá
kết quả học tập.
● Giúp lãnh đạo Trường có cơ sở thực hiện cải tiến chất lượng dạy và học.
● Thực hiện công tác bảo đảm chất lượng giáo dục của Trường
Cam kết đối với người học
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người
học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Quy định hoạt động khảo sát lấy ý kiến phản hồi các bên liên quan của Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
● 01 học phần đánh giá tối thiểu 02 điểm thành phần
● Học phần nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có 01 điểm đánh giá
● Điểm thành phần đánh giá theo thang điểm 10
● Điểm quá trình
● Kiểm tra giữa kỳ, tích cực học tập, bài tập lớp, tiểu luận,…
● Không quá 70% điểm học phần
● Điểm kết thúc học phần
● Thi cuối kỳ…
● Tỷ trọng còn lại
● Hình thức trực tuyến không quá 50%
● Điểm học phần
● Tổng điểm thành phần nhân trong số
● Vắng hoặc 0 điểm quá trình hoặc điểm kết thúc học phần chỉ tính tối đa là 4,9
theo thang điểm 10
● Làm tròn tới 01 chữ số thập phân, theo thang điểm 10
● Quy đổi sang điểm chữ và thang điểm 4
Loại đạt
TT Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4
● I: Điểm chưa hoàn thiện do hoãn thi, kiểm tra (vắng thi có phép)
● X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu
● M: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ
● P: Loại đạt không phân mức
● Học phần chỉ yêu cầu đạt
● Không tính vào điểm trung bình học tập
● Đạt từ 0,5 trở lên theo thang điểm 10
Điểm trung bình tích lũy
● Theo học kỳ, theo năm học, hoặc từ đầu khóa học
● Là cơ sở đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực
● Là cơ sở xếp hạng khi tốt nghiệp
● Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định theo lịch thi. Nếu đến chậm quá 15 phút sau khi
đã mở đề thi, sinh viên không được dự thi.
● Xuất trình thẻ sinh viên và các giấy tờ tùy thân có dán ảnh khi cán bộ coi thi (CBCT) yêu cầu.
● Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính
điện tử không có thẻ nhớ, không soạn thảo được văn bản và các giáo trình tài liệu (nếu đề thi
cho phép)
● Không được mang vào phòng thi các tài liệu (nếu đề thi không cho phép), máy vi tính xách
tay, giấy than, bút xóa, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu,
phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các
vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi.
● Phải ghi đầy đủ họ tên, số báo danh (hoặc số thứ tự theo danh sách), mã đề vào giấy thi và
nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi.
● Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng.
● Nghiêm cấm làm bài bằng hai màu mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng compa). Các
phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xóa.
● Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của
sinh viên khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài.
● Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi.
Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý.
● Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, sinh viên
cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, sinh viên phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên
vào danh sách dự thi.
● Sinh viên chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài đối với bài thi tự luận sau khi
đã nộp bài làm, giấy nháp, đề thi cho CBCT. Đối với thi trắc nghiệm phải hết giờ làm bài sinh
viên mới được ra khỏi phòng thi.
Các hình thức xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy định thi
Kết quả thi được công bố sau 15 (mười lăm) ngày làm việc (không kể ngày nghỉ, ngày lễ, Tết) kể
từ ngày thi kết thúc học phần.
Phúc khảo
● Giấy đề nghị vắng thi của UEH (Tải mẫu tại website Phòng Đào tạo)
● Minh chứng vắng thi
● Vắng thi vì lý do sức khỏe
● Giấy xác nhận nằm viện
● Giấy xác nhận khám chữa bệnh
● Giấy xác nhận nghỉ bệnh hưởng BHYT
● Vắng thi vì lý do gia đình
● Lễ kết hôn/ đám cưới của anh chị em ruột
● Thiệp mời kết hôn/ đám cưới và bản sao sổ hộ khẩu.
● Đám giỗ
● Giấy chứng tử (bản photo) và xác nhận của chính quyền địa phương (phường/ xã) có
mặt tại địa phương vào thời gian trên.
● Tang gia
● Giấy chứng tử (bản photo)
● Cha/mẹ bệnh, nằm viện
● Giấy xác nhận nằm viện
● Giấy xác nhận khám chữa bệnh
Đề nghị thi ghép
● Giấy đề nghị thi ghép của UEH (Tải mẫu tại website Phòng Đào tạo)
● Thời gian nộp
● Giấy đề nghị vắng thi: Không quá 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày thi
● Giấy đăng ký thi ghép: Trước ngày thi ghép ít nhất 05 (năm) ngày làm việc
● Hình thức nộp
● Nộp trực tiếp tại Phòng Đào tạo.
● Gửi bản scan (màu) hồ sơ qua email của Phòng Đào tạo (Địa chỉ email:
vangthi-thighep@ueh.edu.vn)
● Thời gian trả kết quả
● Vắng thi có phép: Sau 03 (ba) ngày làm việc
● Thi ghép: Sau 02 (hai) ngày làm việc
● Sinh viên nhận kết quả trên Portal sinh viên
Lưu ý
● Kiểm tra điểm quá trình của học phần vắng thi
● Nếu có sai sót /thắc mắc, sinh viên liên hệ giảng viên giảng dạy.
● Sau 15 ngày làm việc kể từ khi thông báo kết quả trên danh sách thi chính thức, Trường
không giải quyết khiếu nại điểm quá trình.
● Đăng ký thi ghép trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày thi chính thức (ngày thi sinh viên
vắng thi có phép)
● Kết quả vắng thi hết hiệu lực nếu quá hạn, sinh viên phải đăng ký học lại học phần đó.
● Sinh viên đăng ký thi ghép theo lịch thi của Trường (nếu có).
● Trường không tổ chức kỳ thi riêng cho sinh viên đã vắng thi có phép.
● Mỗi học phần chỉ được vắng thi có phép 01 (một) lần.
● Sinh viên theo dõi kết quả điểm thi ghép xem tại trang http://online.ueh.edu.vn, mục “Kết quả thi
kết thúc học phần (scan)”.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Quy định tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, hình thức đào tạo chính quy theo hệ thống
tín chỉ tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, xem chi tiết tại đây.
Quy định về công tác khảo thí, kiểm tra đánh giá các kỳ thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp,
xem chi tiết tại đây
Tin, ảnh: Phòng Đào tạo, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
o Đại học Chính quy
▪ Tìm hiểu về UEH
▪ Hành trang học tập
▪ Học tập tại UEH
▪ Đào tạo
▪ Đánh giá kết quả học tập
▪ Khai thác nguồn học liệu
▪ Chuẩn tiếng Anh đầu vào và Quy định xét chuyển điểm tiếng Anh
▪ Học và thi Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
▪ Học phí
▪ Nghiên cứu khoa học
▪ Sân chơi – Rèn luyện
▪ Hỗ trợ – Chăm sóc
▪ Tốt nghiệp
▪ Hỗ trợ thông tin – Tư vấn
o LTCQ – VB2 CQ
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
HỌC PHÍ
● Tên tài khoản: Phân hiệu trường Đại học Kinh tế Tp.HCM tại tỉnh Vĩnh Long
● Số tài khoản: 0035100010625006.
● Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại Cổ phần Phương Đông Chi nhánh Vĩnh Long
● Nội dung: <Họ tên>, <MSSV>, <Học phí khóa 47>
● Nộp học phí bằng các loại thẻ ngân hàng (ATM, Visa, Master,…) tại ngân hàng TMCP
Phương Đông – Phòng giao dịch Phạm Ngọc Thạch (17 Phạm Ngọc Thạch, P. 6, Q.3)
● Nộp tiền mặt trực tiếp tại tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng TMCP Phương
Đông trên toàn quốc
Quy trình hoàn trả học phí
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Quy trình quản lý thu, chi học phí
UEH: http://tckt.ueh.edu.vn/ThuVien/?m=465&NO_OBJ=6429
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
o Đại học Chính quy
▪ Tìm hiểu về UEH
▪ Hành trang học tập
▪ Học tập tại UEH
▪ Đào tạo
▪ Đánh giá kết quả học tập
▪ Khai thác nguồn học liệu
▪ Chuẩn tiếng Anh đầu vào và Quy định xét chuyển điểm tiếng Anh
▪ Học và thi Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
▪ Học phí
▪ Nghiên cứu khoa học
▪ Sân chơi – Rèn luyện
▪ Hỗ trợ – Chăm sóc
▪ Tốt nghiệp
▪ Hỗ trợ thông tin – Tư vấn
o LTCQ – VB2 CQ
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ TIẾNG
ANH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SINH VIÊN UEH
Tiếng Anh là “Chìa khóa để gõ cửa Doanh nghiệp”. Trong thời buổi hội nhập quốc tế
sâu rộng, thế giới phẳng hơn bằng các nền tảng công nghệ số song song với đó là
tiếng Anh. Giao tiếp tốt và sử dụng thành thạo tiếng Anh phá bỏ mọi rào cản về văn hóa
và giao lưu quốc tế.
Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (international standard certification in english) là “tấm thảm
đỏ” dẫn lối các bạn sinh viên đến thành công và đến với các Công ty đa quốc gia, nơi
mà các bạn sinh viên thỏa sức thể hiện tài năng của mình, khẳng định bản thân, chỉ có
một điều duy nhất mà các bạn phải có, đó là Tiếng Anh.
Học tiếng Anh, sử dụng tiếng Anh và phải thi tiếng Anh để “chốt lại” những gì mà các
bạn sinh viên có về tiếng Anh ở mức độ và giá trị như thế nào. Hiện nay tại các quốc
gia tiên tiến, sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập sẽ chấp nhận
các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế phổ biến là IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET,…
Là sinh viên UEH, trở thành một UEHer chính hiệu là mang trong mình trọng trách là
khẳng định bản thân mình, tinh thần hội nhập và quốc tế hóa. Trong những điều kiện
trên sẽ không thể nào thiếu “Kỹ năng sử dụng tiếng Anh” và “Chứng chỉ tiếng Anh quốc
tế”.
Tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – UEH, Viện Ngôn ngữ – Quốc tế
học (UEH – ILACS) là đơn vị tiên phong trong hoạt động đào tạo và nâng cao tiếng Anh
cho sinh viên, học viên và người học UEH. Ngoài ra Viện ILACS còn tổ chức đào tạo,
thi và các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như: IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET,….Góp phần
nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh cho UEHers, tự tin giao tiếp và hội nhập quốc tế,
đáp ứng xu hướng chung của nhà trường là trở thành trường Đại học hàng đầu trong
nước và quốc tế.
Là đơn vị đào tạo trực thuộc Đại học UEH, Viện ILACS mang đến cho sinh viên, học
viên và người học UEH nhiều trải nghiệm học tập thú vị, đạt nhiều kết quả cao trong
các kỳ thi quốc tế như IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET,….Là một UEHer khi đăng ký học
các chương trình tiếng Anh, đăng ký thi tiếng Anh quốc tế tại Viện ILACS sẽ có nhiều
ưu đãi hấp dẫn, tối đa hóa lợi ích cho UEHer theo đúng tinh thần “Phụng sự vì giáo
dục, Tất cả vì người học” của Viện ILACS và UEH.
Hiện nay tại Viện ILACS có nhiều chương trình đào tạo, các khóa học tiếng Anh và Kỹ
năng cho sinh viên, học viên và người học tại UEH. Với các nền tảng học tiếng Anh
online bằng phương pháp E – Blended learning, một đối tác quốc tế đến từ Anh Quốc
(ENGO); Các chương trình tiếng Anh offline, học tập trung tại tất cả các cơ sở của
UEH, là một trong các chương trình tiếng Anh đạt chuẩn quốc tế, được thiết kế và
giảng dạy bởi các giảng viên đến từ Đại học Waikato – New Zealand, một đối tác giáo
dục trong các vấn đề về ngoại ngữ và du học của UEH và Viện ILACS.
Viện ILACS có các khóa học như IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET, Giao tiếp thương mại,
Khóa học theo chuyên ngành,….và thiết kế các khóa học riêng theo đúng nhu cầu của
người học mong muốn bằng việc ứng dụng công nghệ giáo dục hiện đại, đáp ứng tối
đa các nhu cầu khác biệt trong việc học tiếng Anh của sinh viên.
Với chương trình tiếng Anh liên kết quốc tế:
Viện ILACS có các khóa học như: Tiếng Anh tổng quát, Tiếng Anh giao tiếp toàn cầu,
Chương trình IELTS, TOEIC, TOEFL, VPET. Và đặc biệt hơn nữa Viện ILACS có nhiều
đối tác quốc tế như IIG Vietnam/ IDP/ PEARSON là những đơn vị tổ chức các kỳ thi
quốc tế như IELTS/ TOEIC/ TOEFL/ VPET ngay tại UEH cho tất cả các bạn sinh viên,
học viên và người học có thể đăng ký tham gia với lệ phí thi vô cùng ưu đãi.
Đặc biệt các UEHers sẽ học ngay tại các cơ sở của UEH với nhiều hoạt động giúp sinh
viên giao lưu, trao đổi và nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh của mình với các anh chị
UEHers khó trước.
Đối với các Tân sinh viên, khi mới vào năm đầu Đại học sẽ gặp nhiều rào cản khi học
các môn học hoàn toàn bằng tiếng Anh; Những từ vựng chuyên sâu bằng tiếng Anh;
Những thuật ngữ về Kinh tế – Tài chính – Thương mại,… Do vậy nên các bạn cần phải
trang bị đầy đủ những điều kiện cần và đủ để có thể tiếp cận với những giáo trình tiến
tiến, tiệm cận theo tiêu chuẩn quốc tế tại UEH.
Viện ILACS có đầy đủ các điều kiện về học thuật, phát triển chương trình tiếng Anh
quốc tế, Thi và cấp chứng chỉ cho các bạn sinh viên, đồng hành và trang bị cho các bạn
sinh viên mọi thứ trước khi vào UEH. Các chương trình học đó là gì và các bạn sinh
viên UEH năm nhất học khóa nào tại Viện ILACS là phù hợp?!
● Mời các bạn xem video sau về những chia sẻ của Thầy Jason – Giám đốc học thuật
Viện ILACS, Đại diện phía ĐH Waikato – New Zealand tại Việt Nam:
Link https://youtu.be/oj3liqFDAlI
● Những khác biệt khi học tiếng Anh ở Phổ thông trung học và khi vào Đại học,
Link: https://www.youtube.com/watch?v=QcubHMux1JE
● Lộ trình tiếng Anh tại ILACS – Khóa học nào phù hợp nhất cho bạn, xem ngay tại link
youtube: https://youtu.be/mC-AI0SeMU4
Một hình ảnh sinh viên UEH học tập và thi tại Viện ILACS:
Tin, ảnh: Viện Ngôn ngữ – Quốc tế học (ILACS)
Tiếng Anh là “Chiếc chìa khóa vạn năng” sẽ mở được mọi “Cánh cửa thành công”, giúp
các bạn bước chân ra thế giới và hội nhập quốc tế. Sẵn sàng là sinh viên UEH đầy
năng lượng và nhiệt huyết nhé các bạn Tân sinh viên K47!.
Chắc hẳn rằng các bạn chọn UEH thì đã chuẩn bị hành trang trên con đường hội nhập
để trở thành công dân toàn cầu, hành trang đó chắc chắn không thể nào thiếu Tiếng
Anh được có phải không nào?!!.
Viện Ngôn ngữ – Quốc tế học (UEH – ILACS) trực thuộc UEH với sứ mệnh là nơi cung
cấp các Chương trình Tiếng Anh chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế tại UEH.
Ngoài ra còn là đơn vị tổ chức các kỳ thi quốc tế cho tất cả các UEHers như TOEIC/
TOEFL/ IELTS và đặc biệt với K47 này còn có thêm chứng chỉ quốc tế VPET nữa nè!
Nếu như các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã khá là quen thuộc đối với các bạn sinh
viên rồi, thì có lẽ chứng chỉ quốc tế VPET còn nhiều bạn chưa rõ lắm có đúng không?!!
Hôm nay Viện ILACS sẽ giới thiệu chi tiết cho các bạn K47ers về “Học và Thi chứng
chỉ VPET” ngay tại UEH nhé!
Bài kiểm tra tiếng Anh chuyên nghiệp Versant ™ được phát triển bởi các chuyên gia về
đo lường tâm lý và ngôn ngữ học và là bài kiểm tra trình độ thông thạo ngôn ngữ
Versant toàn diện nhất của chúng tôi.
Thí sinh làm bài trên máy tính và được đánh dấu bằng công nghệ chấm điểm Versant
AI đã được cấp bằng sáng chế của Pearson, bài kiểm tra 60 phút này được thiết kế để
đánh giá khả năng xử lý các tình huống tại nơi làm việc của thí sinh và cung cấp cho họ
những thông tin đa dạng, cụ thể về các kỹ năng nói, nghe, đọc và viết. Các công ty,
trường dạy nghề và các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo trên khắp thế giới sử dụng
Versant để xác định kỹ năng tiếng Anh của nhân viên, đo lường sự tiến bộ trong quá
trình học ngôn ngữ hoặc sử dụng kết quả để khám phá nhu cầu học tập của nhân viên.
● Các bài kiểm tra có thể được dành cho các trung tâm Học tập & Phát triển, dịch vụ
đào tạo ngôn ngữ, cơ sở giáo dục đại học tích hợp đào tạo nghề hoặc trong các lớp
học tự học theo tiến độ cá nhân.
● Đánh giá các kỹ năng cốt lõi trong giao tiếp bằng tiếng Anh: Nói, Nghe, Đọc và Viết
Với hai mức độ khó đảm bảo cung cấp dữ liệu phong phú và đáng tin cậy ở từng
cấp độ tương ứng.
● Báo cáo điểm chi tiết, đưa ra những gợi ý hữu ích để cải thiện cũng như các hoạt
động được đề xuất trong các chương trình học Pearson ELT Kiểm tra linh hoạt có
nghĩa là các bài kiểm tra có thể được thực hiện tại nhà hoặc một số địa điểm khác,
với các tùy chọn giám sát từ xa để tăng cường bảo mật.
● Chấm điểm tự động bằng công nghệ đáng tin cậy AI của Pearson, bài kiểm tra sẽ
đưa ra kết quả được cá nhân hóa trong vài phút.
● Dễ dàng quản lý bài kiểm tra, giúp bạn nhanh chóng bắt đầu, theo dõi sự tiến bộ
theo thời gian và xem xét lại điểm số
Nếu có bất kỳ vấn đề gì chưa rõ về bài thi quốc tế VPET thì các bạn liên hệ về:
Smart Library UEH là thư viện có hạ tầng thông minh, quản trị thông minh, mang lại cho sinh
viên, nghiên cứu sinh, giảng viên dịch vụ và trải nghiệm thông minh. Đây là thư viện chuyển đổi
số, được đầu tư hạ tầng hiện đại và tự động trong tất cả các khâu, người dùng có thể dễ dàng tìm
sách, mượn sách, đặt phòng học… chỉ với 01 chiếc điện thoại thông minh.
Smart Library UEH là kết quả của dự án nghiên cứu và phát triển của những người Việt Nam
làm việc trong lĩnh vực Thư viện, Công nghệ thông tin và Kiến trúc.
Tính đến thời điểm hiện tại, tại Việt Nam và Đông Nam Á, Thư viện thông minh đầu tiên và duy
nhất này là một giải pháp tổng thể tích hợp các công nghệ 4.0 “Made in Vietnam”, cụ thể là:
Quản lý thông minh, Cung cấp dịch vụ thông minh, Cung cấp trải nghiệm thông minh, Cung cấp
hạ tầng thông minh. Thư viện nhằm cá nhân hóa trải nghiệm người dùng thư viện, không gian
tương tác sáng tạo tri thức, chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện.
Smart Library UEH có hơn 398.000 đầu sách thuộc lĩnh vực kinh tế, trong đó có 600 đầu sách
đến từ Harvard. Đồng thời, thư viện kết nối cơ sở dữ liệu với hơn 90 nhà xuất bản các trường đại
học danh giá của Mỹ, châu Âu như ĐH Cambridge, Đại học Harvard, Đại học Oxford,… Người
học có thể đăng ký các phòng tự học, tra cứu tài liệu online trên website và nhận được sự hỗ trợ
nhiệt tình của nhân viên thư viện.
Đài Truyền hình Việt Nam (VTV1) đã phát sóng thông tin về Thư viện UEH trên Bản tin Quốc
Gia Số được phát sóng vào lúc 9 giờ 05 phút, ngày 10/10/2020. Cùng xem thành quả của Thư
viện nói riêng và niềm tự hào của UEH nói chung:
Báo Tuổi trẻ đã đưa tin về Smart Library UEH: Thư viện đại học Việt Nam kết nối dữ liệu sách
từ ĐH Harvard
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
● Nguồn tài liệu học thuật tiếng Anh và tiếng Việt phong phú về nội dung
● Mượn trả tự động bằng Self-check kios
Bộ sưu tập điện tử (ebooks)
● Elsevier – ScienceDirect
● SAGE Journals
● Emerald Insight
Bộ sưu tập điện tử (multi-types)
● Website: https://smartlib.ueh.edu.vn/
● Mobile App: Android and iOS
● Log-in account: your email@st.ueh.edu.vn
Công cụ tìm kiếm thông tin
● OneSearch
● Video hướng dẫn xem tại đây.
Dịch vụ hỗ trợ học tập
● AskUsNow@ueh.edu.vn
● 028.3856.1249
● Live chat 8:00 – 18:00
Dịch vụ của thư viện dành cho sinh viên:
● eBook
● PDF Full text: Đọc trực tuyến
● Full Download: Tải về máy cá nhân
● Book
● Location: chi nhánh thư viện
● Call No.: vị trí sách trên kệ
● Status: cho mượn về nhà hay không
Cách tìm sách trên kệ
1.
1. Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học thuật về
các câu văn, đoạn văn, bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người khác
vào các sản phẩm của mình mà không có những chỉ dẫn/thừa nhận tác giả của những
nội dung đã sử dụng.
2. Khi không thông tin cho người đọc biết tác giả của những điều đã được định nghĩa ở
trên thì tác giả của sản phẩm học thuật được xác định là phạm lỗi đạo văn. Đạo văn là
một lỗi nghiêm trọng về tiêu chuẩn đạo đức khoa học, mà luật pháp (sở hữu trí tuệ) và
các cơ sở đào tạo không thể bỏ qua.
3. Trong các sản phẩm học thuật nếu có các hình thức sau đây được xác định là phạm lỗi
đạo văn:
a) Sử dụng sản phẩm học thuật của người khác mà cam đoan rằng đó là của mình (được người
viết thay tên);
b) Sao chép (copy) quá nhiều từ một công trình (mặc dù có chỉ ra nguồn trích) để hình thành một
phần lớn công trình của mình;
c) Không dẫn nguồn đã trích khi thay đổi từ ngữ, di chuyển từ hoặc cụm từ, ý tưởng của tác giả
khác; gắn các cụm từ của các nguồn khác nhau và chỉnh sửa lại trong bài viết; thay đổi từ ngữ,
cụm từ nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc của đoạn văn hoặc bài viết
d) Sử dụng bất kỳ sản phẩm học thuật hoặc số liệu sẵn có của các tác giả khác (bao gồm cá nhân,
nhóm người, cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức
khác), không phải của mình mà không nêu rõ nguồn và tác giả;
e) Cung cấp không chính xác về tác giả, nguồn của thông tin được trích dẫn (ví dụ: thông tin của
tác giả A nhưng người viết ghi nguồn trích là tác giả B; nguồn thông tin là từ bài viết chưa được
xuất bản nhưng lại được ghi dưới dạng bài báo, sách đã xuất bản);
f) Sử dụng hơn 30% những sản phẩm học thuật của mình đã công bố vào những sản phẩm học
thuật mới do mình là tác giả hoặc đồng tác giả mà không ghi rõ nguồn, gọi là tự đạo văn.
1.
1. Để kiểm tra và phát hiện lỗi đạo văn, Trường áp dụng phần mềm kiểm tra đạo văn
Turnitin[1] trên phạm vi toàn trường.
2. Các sản phẩm học thuật được xem là phạm lỗi đạo văn nếu vi phạm các lỗi đạo văn
hoặc theo kết quả kiểm tra của Turnitin, có ít nhất sao chép nguyên văn một đoạn văn
có 100 từ trở lên; hoặc có từ 20% văn bản giống với các nguồn dữ liệu của các tác giả
khác hoặc chỉ thay đổi tên đề tài, từ ngữ, số liệu nhưng giữ nguyên cấu trúc và nội
dung tương tự các công trình khác.
3. Xử lý lỗi đạo văn đối với khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án, bài báo, bài giảng, đề
cương học phần, để cương nghiên cứu, công trình khoa học
a) Khi bị phát hiện lần thứ nhất (trước khi bảo vệ, báo cáo, trình bày) tác giả phải viết lại, chỉnh
sửa lại bài;
b) Sau khi đã kiểm tra và chỉnh sửa lần thứ nhất tác giả nộp sản phẩm lại nhưng vẫn còn có mức
độ giống trên 20% và ít nhất đoạn văn từ 100 trở lên thì được coi là bị phát hiện lần thứ hai. Đơn
vị quản lý trực tiếp tác giả, hoặc quản lý trực tiếp các công trình khoa học phải đình chỉ báo cáo,
bảo vệ, nghiệm thu trong vòng một tháng để tiếp tục chỉnh lần thứ hai;
c) Trong tiến trình bảo vệ luận văn, luận án, báo cáo nghiệm thu, nếu thành viên hội đồng có phát
hiện, thì chủ tịch hội đồng quyết định công trình khoa học, luận văn, luận án không đạt, phải
chỉnh sửa và bảo vệ lại lần thứ hai;
d) Sau hai lần kiểm tra và chỉnh sửa, nếu nộp lại lần thứ ba vẫn có lỗi đạo văn thì đơn vị quản lý
trực tiếp tác giả hoặc quản lý trực tiếp các công trình khoa học lập biên bản kết thúc, không công
nhận các sản phẩm học thuật, không được bảo vệ, không được báo cáo, không đăng bài, chấm
dứt hợp đồng, và các thủ tục khác liên quan;
e) Sau khi đã báo cáo, bảo vệ, nghiệm thu nếu có phát hiện khác của cá nhân, tổ chức nào của xã
hội và có đơn thưa kiện, thì chính tác giả của sản phẩm chịu trách nhiệm trước pháp luật theo
Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam và theo quy định về quyền sở hữu trí tuệ của Trường.
4. Xử lý lỗi đạo văn đối với các bài kiểm tra, bài tập, tiểu luận và các bài khác thuộc điểm học
phần:
a) Phát hiện lần thứ nhất, khi nộp bài, báo cáo, trình bày: người học phải viết lại, chỉnh sửa lại
bài;
b) Phát hiện lần thứ hai: sau khi đã kiểm tra và chỉnh sửa lần thứ nhất người học nộp lại bài
nhưng vẫn còn có mức độ giống trên 20% và ít nhất đoạn văn từ 100 trở lên, giảng viên phụ
trách học phần lập biên bản chuyển về khoa/phòng/ban/viện quản lý để trừ 30% điểm học phần.
Tỷ lệ trừ điểm có thể do giảng viên/khoa/bộ môn thông báo cho người học ngay từ đầu.
● https://sdh.ueh.edu.vn/thong-bao-cao-hoc/huong-dan-tao-trich-dan-danh-muc-tai-lieu-tham-khao-v
oi-phan-mem-endnote.html
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Quy định về kiểm soát và xử lý đạo văn các sản phẩm học
thuật: https://sdh.ueh.edu.vn/quy-dinh-chung/quy-dinh-kiem-soat-va-xu-ly-dao-van-cac-san-pha
m-hoc-thuat.html
Tin, ảnh, video: Thư viện, DSA và Viện Đào tạo sau đại học
Top of Form
Bottom of Form
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH
VIÊN
● Mục tiêu chung: đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm đưa Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh thành trường đại học định hướng nghiên cứu.
● Phương hướng
● Thúc đẩy nghiên cứu theo hướng hàn lâm và công bố quốc tế
● Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách kinh tế – xã
hội của cả nước/ngành/vùng kinh tế, chính sách quản trị doanh nghiệp, …
● Chủ thể tiếp nhận và thực hiện UEH thành trường đại học định hướng nghiên cứu
● Giảng viên UEH
● Người học:
● Nghiên cứu sinh
● Học viên cao học
● Sinh viên chính quy
Tại sao sinh viên nên nghiên cứu kho
a học?
● Giải thưởng khoa học và công nghệ dành cho sinh viên trong các CSGDĐH của Bộ Giáo dục
và Đào tạo,
● Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học – Eureka của Thành Đoàn,
● Hội thi Khoa học sinh viên toàn quốc Olympic Kinh tế lượng và ứng dụng của Trung ương
Hội Sinh viên Việt Nam. Mỗi năm BTC sẽ ban hành Kế hoạch và Thể lệ giải thưởng.
Cộng điểm môn học (Điều 15. Quy định Nghiên cứu khoa học đối với sinh viên UEH năm
2017)
● Sinh viên có đề tài đạt giải thưởng nghiên cứu khoa học cấp Trường, cấp Thành, cấp Bộ và
tương đương cấp Bộ sẽ được cộng điểm thưởng nghiên cứu khoa học vào điểm của môn học
có liên quan.
● Số điểm thưởng nghiên cứu khoa học
Các ký hiệu:
● P = tổng số điểm thưởng từ một đề tài đạt Giải thưởng nghiên cứu khoa học
● N = số sinh viên trong nhóm nghiên cứu một đề tài (tối đa là 05)
● p = số điểm thưởng từ mỗi đề tài đoạt Giải thưởng nghiên cứu khoa học/sinh viên = P chia
đều cho số sinh viên trong nhóm nghiên cứu đề tài đó (p = P ÷ n) Cách làm tròn điểm:
● p có điểm lẻ < 0.5 được làm tròn điểm lẻ thành 0;
● p có điểm lẻ = 0.5 được giữ nguyên;
● p có điểm lẻ > 0.5 được làm tròn điểm lẻ thành 1;
● p có giới hạn tối đa là pmax, p < pmax
Bảng điểm thưởng nghiên cứu khoa học tương ứng với các giải thưởng
Giải thưởng P
Giải thưởng cấp Bộ (do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các bộ khác tổ chức)
Giải thưởng của Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (Nhà Kinh tế Trẻ)
Giải A 07 điểm
Giải B 05 điểm
Tóm tắt quyền lợi sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học
Tại UEH, khi sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, ngoài việc nhận sự hướng dẫn tận tình từ
các thầy cô có chuyên môn, các bạn còn được:
Ngoài ra, để khuyến khích sinh viên NCKH, UEH còn hỗ trợ sinh viên tham dự hội thảo quốc tế:
Mức hỗ trợ theo thực tế phát sinh, tối đa 2.500.000 đồng/năm.
Mức hỗ trợ này chỉ bao gồm phí đăng ký tham dự hội thảo và đáp ứng đủ các điều kiện:
● Bài hội thảo được Ban Tổ chức chấp nhận trình bày tại Hội thảo và có trong Chương trình
Hội thảo.
● Hội thảo được bảo trợ đăng bài trên các tạp chí danh tiếng thuộc danh mục ISI, Scopus.
(Trích quy chế chi tiêu nội bộ 2021)
Chia sẻ kinh nghiệm Câu chuyện nghiên cứu khoa học của tôi
● Trang chủ
● Tư vấn trước nhập học
● Đăng ký nhập học
● Tư vấn sau nhập học
o Đại học Chính quy
▪ Tìm hiểu về UEH
▪ Hành trang học tập
▪ Học tập tại UEH
▪ Nghiên cứu khoa học
▪ Hoạt động NCKH sinh viên
▪ Quy định về NCKH sinh viên
▪ Quy định về NCKH sinh viên CLC
▪ Sân chơi – Rèn luyện
▪ Hỗ trợ – Chăm sóc
▪ Tốt nghiệp
▪ Hỗ trợ thông tin – Tư vấn
o LTCQ – VB2 CQ
● Lịch hoạt động tư vấn trực tuyến
● Tư vấn qua điện thoại, email
QUY ĐỊNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỐI VỚI
SINH VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO
a) Trong cả khóa học, mỗi sinh viên CTCLC bắt buộc phải tham gia nghiên cứu khoa
học có liên quan đến chuyên ngành đào tạo dưới một trong các hình thức sau đây:
● Thành viên tham gia đề tài nghiên cứu của giảng viên (tối đa 05 sinh viên/đề tài);
● Nhóm sinh viên (tối đa 05 sinh viên/đề tài) thực hiện đề tài do giảng viên hướng
dẫn.
b) Hàng năm, sinh viên hoặc nhóm sinh viên CTCLC cùng với giảng viên phối hợp
nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan
đến CTCLC (tối đa 05 sinh viên/đề tài).
● Nếu sinh viên là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu của giảng viên, giảng viên
chủ nhiệm đề tài là người hướng dẫn và chấm điểm từng sinh viên;
● Nếu sinh viên thực hiện đề tài riêng, lãnh đạo khoa chuyên ngành phân công
giảng viên hướng dẫn đề tài và chấm điểm từng sinh viên;
● Nếu sinh viên tham gia đề tài của doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác ngoài
Trường, lãnh đạo khoa chuyên ngành phân công giảng viên chấm điểm từng sinh
viên;
● Nội dung chấm điểm theo Điều 9 – Khoản 4 Quy chế này;
● Tiêu chí chấm điểm và cơ cấu điểm do các khoa chuyên ngành quyết định.
4. Điểm đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Khoản a và b, Điểm 2 Điều này có thể được
dùng thay thế điểm môn tự chọn thuộc chuyên ngành
● Điểm của một đề tài có thể được dùng thay thế điểm của một môn tự chọn thuộc
chuyên ngành. Sinh viên có điểm của nhiều đề tài thì có thể dùng thay thế điểm
của nhiều môn tự chọn tương ứng;
● Môn học tự chọn có điểm được thay thế bằng điểm của đề tài do sinh viên đề
xuất và lãnh đạo khoa chuyên ngành quyết định.
Xem đầy đủ Quy định nghiên cứu khoa học đối với sinh viên UEH tại đây.
Tin, ảnh: Đoàn – Hội UEH, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
QUY ĐỊNH
Về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3091/QĐ-ĐHKT-QLKH ngày 16 tháng 10 năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh
viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: các loại hình hoạt động NCKH
của sinh viên, quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, trách nhiệm và quyền lợi của sinh
viên NCKH và người hướng dẫn sinh viên NCKH.
Điều 2. Mục tiêu NCKH của sinh viên
Quy định này nhằm khuyến khích và thúc đẩy hoạt động NCKH của sinh viên,
hướng đến các mục tiêu sau đây:
1. Hỗ trợ học tập, gắn lý thuyết với thực tiễn từ các môn học trong chương trình
đào tạo;
2. Rèn luyện phương pháp NCKH, phương pháp làm việc nhóm và nâng cao năng
lực tự học cho sinh viên;
3. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; thông qua NCKH để nhà trường phát
hiện và bồi dưỡng tài năng trẻ NCKH.
Điều 3. Yêu cầu về hoạt động NCKH của sinh viên
Hoạt động NCKH của sinh viên phải phù hợp với pháp luật và các quy định về
hoạt động khoa học - công nghệ, phù hợp với khả năng và nguyện vọng của sinh viên,
phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo của Trường, phù hợp với định
hướng hoạt động NCKH của Trường và tạo ra kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học, giá
trị thực tiễn.
Điều 4. Tài chính hỗ trợ hoạt động NCKH của sinh viên
Tài chính hỗ trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên được trích lập từ các nguồn
ngân sách nhà nước cấp phát, từ nguồn thu của Trường, từ tài trợ, viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ các nguồn hợp pháp khác.
1
Điều 5. Các hình thức tham gia NCKH của sinh viên
Các hình thức tham gia NCKH của sinh viên bao gồm:
1. Các cuộc thi, Giải thưởng NCKH cấp Khoa, Viện đào tạo có xác nhận của
Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế;
2. Các giải thưởng NCKH sinh viên do Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên Trường
tổ chức có xác nhận của Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế;
3. Các giải thưởng NCKH sinh viên cấp Trường;
4. Các giải thưởng sinh viên NCKH cấp Thành - Euréka;
5. Các giải thưởng NCKH sinh viên cấp Bộ và tương đương cấp Bộ;
6. Các giải thưởng NCKH sinh viên cấp Quốc gia.
Điều 6. Các hoạt động của sinh viên trong NCKH
Sinh viên tham gia các hoạt động trong NCKH sau đây:
1. Sinh viên chịu trách nhiệm chính hoặc là thành viên tham gia thực hiện các đề
tài, dự án NCKH có giảng viên hướng dẫn;
2. Tham gia hội thảo khoa học, câu lạc bộ học thuật, các cuộc thi học thuật do Bộ
môn, Khoa, Đoàn Hội tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài trường tổ
chức;
3. Các đề tài, dự án NCKH do sinh viên thực hiện có giảng viên hướng dẫn tham
gia các giải thưởng sinh viên NCKH các cấp Khoa và Viện Đào tạo, cấp Trường, cấp
Thành phố, cấp Bộ và cấp Quốc gia;
4. Công bố kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn kinh tế
- xã hội dưới các dạng khác được công nhận chính thức;
5. Các hoạt động NCKH khác.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
Điều 7. Nội dung công tác quản lý hoạt động khoa học của sinh viên
Công tác quản lý hoạt động khoa học của sinh viên bao gồm các nội dung sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH của sinh viên trong kế
hoạch NCKH hàng năm của toàn trường;
2. Tổ chức các hoạt động NCKH của sinh viên;
3. Tài trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên;
2
4. Khen thưởng, biểu dương giảng viên, cán bộ viên chức, sinh viên và các cá
nhân khác có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH của sinh viên;
5. Định kỳ tổ chức hội nghị về hoạt động NCKH của sinh viên;
6. Định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động NCKH của sinh viên;
7. Báo cáo về hoạt động NCKH của sinh viên với Bộ Giáo dục và Đào tạo, với các
cấp quản lý có liên quan.
Điều 8. Phân cấp quản lý
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng về quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động NCKH của
sinh viên theo kế hoạch hoạt động NCKH của Trường;
- Ban hành văn bản hướng dẫn hoạt động NCKH của sinh viên căn cứ vào quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan về hoạt động khoa học và
công nghệ; đồng thời phù hợp với định hướng, mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
và điều kiện NCKH của Trường;
- Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng đề tài NCKH của sinh viên;
- Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn đề tài NCKH của sinh viên gửi tham dự
các giải thưởng;
- Quy định mức chi cho hoạt động NCKH của sinh viên trong Quy chế chi tiêu nội
bộ của Trường trên cơ sở các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước và khả năng
ngân sách của Trường;
- Quy định số giờ NCKH cho người hướng dẫn sinh viên NCKH;
- Quy định các hình thức khen thưởng và quyết định khen thưởng cán bộ viên
chức, sinh viên, các cá nhân khác và các đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động
NCKH của sinh viên;
- Quy định các hình thức xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật cán bộ viên chức, sinh
viên, các cá nhân khác và các đơn vị vi phạm các quy định về hoạt động NCKH của sinh
viên;
- Quyết định tổ chức các hội nghị NCKH sinh viên hàng năm.
2. Lãnh đạo khoa, viện đào tạo
Lãnh đạo khoa định hướng về chuyên môn và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động NCKH của sinh viên:
- Hỗ trợ tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học;
- Hỗ trợ tổ chức các cuộc thi học thuật của sinh viên;
3
- Giới thiệu sinh viên đến các đơn vị trong và ngoài Trường để thu thập tư liệu cho
NCKH;
- Phân công giảng viên hoặc mời người hướng dẫn sinh viên NCKH;
- Tổ chức việc đánh giá và xét chọn đề tài NCKH của sinh viên tham gia giải
thưởng, cuộc thi NCKH cấp Khoa/Viện.
3. Phòng Quản Lý Khoa Học - Hợp Tác Quốc Tế (Phòng QLKH - HTQT)
- Phòng QLKH - HTQT là đơn vị chức năng trực tiếp giúp Hiệu trưởng quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên; chịu trách nhiệm chính về việc tổ chức, hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá và báo cáo về hoạt động NCKH của sinh viên;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của sinh viên trong kế hoạch hoạt động
khoa học hàng năm của toàn trường;
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên Trường, các khoa và các
đơn vị khác trong Trường triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động khoa
học của sinh viên;
- Định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả và báo cáo hoạt động khoa học của sinh viên
cho Ban Giám hiệu và Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đề xuất Hội đồng đánh giá, xét chọn các đề tài NCKH của sinh viên tham gia
các giải thưởng sinh viên NCKH cấp Trường, cấp Thành, cấp Bộ và tương đương cấp
Bộ;
- Tổ chức việc đánh giá và xét chọn đề tài NCKH của sinh viên;
- Gửi đề tài tham dự các giải thưởng sinh viên NCKH;
- Xác nhận cộng điểm thưởng NCKH cho sinh viên;
- Đề xuất khen thưởng cá nhân và tập thể có thành tích trong NCKH của sinh viên.
4. Đoàn Trường và Hội sinh viên Trường
- Tổ chức thường xuyên phong trào, động viên sinh viên tham gia các hoạt động
NCKH;
- Phối hợp với lãnh đạo khoa quản lý các câu lạc bộ học thuật của sinh viên;
- Phối hợp với Phòng QLKH - HTQT tổ chức các hoạt động NCKH của sinh viên.
Điều 9. Xác định danh mục, đánh giá, xét chọn đề tài NCKH của sinh viên
1. Xác định danh mục đề tài NCKH hàng năm
Căn cứ vào đề xuất của sinh viên, các khoa xác định và cập nhật danh mục đề tài
nghiên cứu của sinh viên trong khoa.
2. Sinh viên triển khai thực hiện đề tài
4
Sinh viên triển khai thực hiện đề tài theo đề cương được hướng dẫn. Nhóm sinh
viên tham gia thực hiện 01 đề tài không quá 05 người, trong đó có 01 sinh viên chịu trách
nhiệm chính, mỗi sinh viên có thể tham gia nhiều đề tài nhưng chỉ được chịu trách nhiệm
chính 01 đề tài trong một năm học.
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu
Kết quả thực hiện đề tài NCKH của sinh viên được trình bày trong Báo cáo tổng
kết đề tài (theo mẫu) và nộp cho Phòng QLKH-HTQT đối với đề tài tham gia Giải
thưởng NCKH cấp Trường, cấp Thành, cấp Bộ và tương đương cấp Bộ; nộp cho
Khoa/Viện Đào tạo đối với đề tài tham gia Giải thưởng, Cuộc thi NCKH cấp Khoa/Viện
Đào tạo; và nộp cho Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên Trường đối với đề tài tham gia
Giải thưởng NCKH cấp Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên.
4. Đánh giá và xếp hạng các đề tài NCKH của sinh viên
a) Hội đồng đánh giá và xếp hạng các đề tài NCKH của sinh viên
- Hiệu trưởng phê duyệt đối với đề tài tham gia Giải thưởng NCKH cấp Trường,
cấp Thành, cấp Bộ và tương đương cấp Bộ;
- Trưởng Khoa/Viện Đào tạo phê duyệt đối với đề tài tham gia Giải thưởng, Cuộc
thi NCKH cấp Khoa/Viện Đào tạo;
- Bí thư Đoàn trường phê duyệt đối với đề tài tham gia Giải thưởng NCKH cấp
Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên.
b) Nội dung đánh giá đề tài:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu;
- Lý do chọn đề tài;
- Mục tiêu nghiên cứu;
- Phương pháp nghiên cứu;
- Các nội dung được triển khai nghiên cứu;
- Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng;
- Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài;
- Điểm thưởng (có công bố kết quả nghiên cứu của đề tài trên các tạp chí chuyên
ngành trong và ngoài nước);
- Đề tài được đánh giá theo thang điểm 100, tiêu chí cho điểm và cơ cấu điểm
được công bố trong Thể lệ Giải thưởng NCKH hàng năm của từng Giải thưởng, Cuộc thi.
c) Xếp hạng đề tài:
- Xuất sắc: đề tài đạt từ 90 điểm trở lên;
5
- Tốt: đề tài đạt từ 80 điểm đến dưới 90 điểm;
- Khá: đề tài đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;
- Đạt: đề tài đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm;
- Không đạt: đề tài dưới 50 điểm.
Điều 10. Tham gia các giải thưởng sinh viên NCKH
Căn cứ kết quả đánh giá và xếp hạng, Hội đồng xét chọn các đề tài đạt giải thưởng
cấp Trường; chọn đề tài gửi tham dự giải thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc bộ
khác, hoặc cấp tỉnh/thành và các giải thưởng khác dành cho sinh viên NCKH (theo thể lệ
giải thưởng tương ứng).
Điều 11. Hội nghị về hoạt động khoa học của sinh viên hàng năm
Hàng năm, Trường tổ chức các hội nghị về hoạt động NCKH của sinh viên:
1. Hội nghị phát động sinh viên tham gia các hoạt động khoa học
- Thảo luận các giải pháp thúc đẩy hoạt động khoa học trong sinh viên;
- Thảo luận thể lệ giải thưởng cấp Trường;
- Thông báo thể lệ và thảo luận việc tham gia các giải thưởng NCKH khác dành
cho sinh viên.
2. Hội nghị tổng kết
- Tổng kết và đánh giá hoạt động khoa học của sinh viên;
- Công bố quyết định khen thưởng và trao thưởng cho các cá nhân và tập thể có
thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học;
- Báo cáo điển hình kết quả nghiên cứu các đề tài đoạt giải thưởng;
- Giao lưu, trao đổi kinh nghiệm NCKH của sinh viên, kinh nghiệm hướng dẫn
sinh viên NCKH, kinh nghiệm tổ chức và quản lý các hoạt động NCKH của sinh viên.
3. Tổ chức các hội nghị khác về hoạt động khoa học của sinh viên
Điều 12. Tổ chức thông tin khoa học
- Các cấp tổ chức các cuộc thi, giải thưởng NCKH sinh viên trong phạm vi Trường
chịu trách nhiệm xuất bản các tập san, kỷ yếu NCKH của sinh viên.
- Phòng QLKH-HTQT chịu trách nhiệm quản lý, lưu giữ các đề tài NCKH của
sinh viên trong hệ thống thông tin - thư viện của Trường.
6
- Các cấp tổ chức các cuộc thi, giải thưởng NCKH sinh viên trong phạm vi Trường
chịu trách nhiệm công bố kết quả NCKH của sinh viên theo quy định hiện hành; đăng kết
quả NCKH của sinh viên trên trang thông tin điện tử của Trường, Khoa, Viện Đào tạo.
Chương III
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN THAM GIA NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Điều 13. Quyền lợi và trách nhiệm của sinh viên tham gia NCKH
1. Quyền lợi của sinh viên
Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh có các quyền lợi sau đây khi
tham gia các hoạt động NCKH sinh viên:
- Đề xuất, đăng ký đề tài NCKH;
- Mỗi sinh viên có thể tham gia nhiều đề tài, chịu trách nhiệm chính thực hiện một
đề tài NCKH trong một năm học.;
- Sử dụng một số phương tiện, thiết bị sẵn có của Trường để NCKH; được Trường
hỗ trợ một phần kinh phí cho NCKH theo quy định;
- Công bố kết quả nghiên cứu trên các kỷ yếu, tập san, tạp chí, thông báo khoa học
của Trường, Khoa, Viện Đào tạo;
- Được ưu tiên tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học và các hoạt động khoa
học khác trong Trường;
- Được ưu tiên xét cấp học bổng, xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng nếu có thành tích NCKH xuất sắc;
- Được tính điểm Rèn luyện sinh viên theo Quy định Đánh giá kết quả rèn luyện
của sinh viên của Trường;
- Sinh viên có đề tài đạt các giải thưởng NCKH sẽ được cấp giấy chứng nhận đạt
giải, giấy khen và được cộng điểm thưởng NCKH vào điểm của môn học có liên quan
(Quy định cộng điểm thưởng NCKH tại Điều 15);
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu và công bố
khoa học theo pháp luật và các quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của sinh viên
Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh có các trách nhiệm sau đây khi
tham gia các hoạt động NCKH sinh viên:
- Thực hiện đề tài NCKH đã đăng ký và được phê duyệt;
7
- Trung thực trong NCKH;
- Tuân thủ sự hướng dẫn của giảng viên;
- Tuân thủ thể lệ, quy định của các giải thưởng NCKH;
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền lợi của người hướng dẫn sinh viên NCKH
Giảng viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh có các trách nhiệm và quyền
lợi sau đây khi tham gia các hoạt động NCKH sinh viên:
1. Hướng dẫn sinh viên NCKH, đôn đốc sinh viên thực hiện đề tài và cùng chịu
trách nhiệm với sinh viên về đề tài được phân công hướng dẫn;
2. Được hướng dẫn nhiều đề tài NCKH của sinh viên trong một năm học nhưng số
đề tài tối đa được chọn gửi tham dự các giải thưởng phải tuân theo thể lệ giải thưởng;
3. Được tính giờ NCKH về việc hướng dẫn sinh viên NCKH theo Quy định về
NCKH đối với giảng viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
4. Được trả thù lao theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh;
5. Được ưu tiên xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nếu có thành
tích xuất sắc trong việc hướng dẫn sinh viên NCKH.
Điều 15. Điểm thưởng Nghiên cứu khoa học
1. Sinh viên có đề tài đạt giải thưởng NCKH cấp Trường, cấp Thành, cấp Bộ và
tương đương cấp Bộ sẽ được cộng điểm thưởng NCKH vào điểm của môn học có liên
quan:
- Môn học được cộng điểm thưởng NCKH có nội dung gần với nội dung nghiên
cứu hoặc phương pháp nghiên cứu của đề tài (không kể chuyên đề thực tập tốt nghiệp,
hoặc khóa luận tốt nghiệp);
- Môn học được cộng điểm thưởng NCKH do cá nhân sinh viên đề nghị và Trưởng
Phòng QLKH-HTQT quyết định;
- Chỉ cộng điểm thưởng NCKH đối với môn thi đạt trong lần thi thứ nhất;
- Sinh viên tham gia bao nhiêu đề tài đạt giải thì sẽ được cộng điểm thưởng NCKH
tương ứng bấy nhiêu đề tài; mỗi sinh viên được chia điểm thưởng của mỗi đề tài để cộng
điểm cho nhiều môn học; mỗi môn học có thể được cộng điểm thưởng từ nhiều đề tài
NCKH;
- Đối với đề tài đạt đồng thời nhiều giải thưởng NCKH, sinh viên được cộng điểm
thưởng NCKH một giải;
- Tổng số điểm của môn học, bao gồm cả điểm thưởng NCKH, tối đa là 10.
8
2. Trách nhiệm cộng điểm thưởng NCKH
Phòng QLKH-HTQT phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo - Công tác sinh viên
cộng điểm thưởng NCKH cho sinh viên.
3. Thời hạn và Biểu mẫu đề nghị cộng điểm thưởng NCKH
Thời hạn và Biểu mẫu đề nghị cộng điểm thưởng NCKH được công bố trong Thể
lệ Giải thưởng NCKH của Trường hàng năm
4. Số điểm thưởng NCKH
Các ký hiệu:
- P = tổng số điểm thưởng từ một đề tài đạt Giải thưởng NCKH
- N = số sinh viên trong nhóm nghiên cứu một đề tài (tối đa là 05)
- p = số điểm thưởng từ mỗi đề tài đoạt Giải thưởng NCKH/sinh viên
= P chia đều cho số sinh viên trong nhóm nghiên cứu đề tài đó (p = P ÷ n)
Cách làm tròn điểm:
- p có điểm lẻ < 0.5 được làm tròn điểm lẻ thành 0;
- p có điểm lẻ = 0.5 được giữ nguyên;
- p có điểm lẻ > 0.5 được làm tròn điểm lẻ thành 1;
- p có giới hạn tối đa là pmax, p < pmax
Bảng điểm thưởng NCKH tương ứng với các giải thưởng
P pmax
9
P pmax
Điều 16. Quyền lợi và trách nhiệm của sinh viên chương trình chất lượng cao
(CTCLC) tham gia NCKH
1. Sinh viên CTCLC tham gia NCKH thực hiện Quy chế này như sinh viên
chương trình đại trà. Đề tài NCKH của sinh viên CTCLC nếu tham dự các giải thưởng
phải được thực hiện theo thể lệ từng giải thưởng.
2. Sinh viên CTCLC còn có quyền lợi và trách nhiệm NCKH theo quy định tại
Điều 16:
a) Trong cả khóa học, mỗi sinh viên CTCLC bắt buộc phải tham gia NCKH có
liên quan đến chuyên ngành đào tạo dưới một trong các hình thức sau đây:
- Thành viên tham gia đề tài nghiên cứu của giảng viên (tối đa 05 sinh viên/đề tài);
- Nhóm sinh viên (tối đa 05 sinh viên/đề tài) thực hiện đề tài do giảng viên hướng
dẫn.
b) Hàng năm, sinh viên hoặc nhóm sinh viên CTCLC cùng với giảng viên phối
hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh có liên
quan đến CTCLC (tối đa 05 sinh viên/đề tài).
3. Hướng dẫn và chấm điểm đề tài
- Nếu sinh viên là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu của giảng viên, giảng viên
chủ nhiệm đề tài là người hướng dẫn và chấm điểm từng sinh viên;
- Nếu sinh viên thực hiện đề tài riêng, lãnh đạo khoa chuyên ngành phân công
giảng viên hướng dẫn đề tài và chấm điểm từng sinh viên;
- Nếu sinh viên tham gia đề tài của doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác ngoài
Trường, lãnh đạo khoa chuyên ngành phân công giảng viên chấm điểm từng sinh viên;
10
- Nội dung chấm điểm theo Điều 9 - Khoản 4 Quy chế này;
- Tiêu chí chấm điểm và cơ cấu điểm do các khoa chuyên ngành quyết định.
4. Điểm đề tài NCKH thuộc Khoản a và b, Điểm 2 Điều này có thể được dùng
thay thế điểm môn tự chọn thuộc chuyên ngành
- Điểm của một đề tài có thể được dùng thay thế điểm của một môn tự chọn thuộc
chuyên ngành. Sinh viên có điểm của nhiều đề tài thì có thể dùng thay thế điểm của nhiều
môn tự chọn tương ứng;
- Môn học tự chọn có điểm được thay thế bằng điểm của đề tài do sinh viên đề
xuất và lãnh đạo khoa chuyên ngành quyết định.
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tập thể và đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH của
sinh viên được khen thưởng theo các quy định hiện hành.
2. Cá nhân, tập thể và đơn vị vi phạm các quy định về hoạt động NCKH của sinh
viên, tùy tính chất và mức độ sai phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy định về hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên ban hành kèm theo Quyết định số 3421/QĐ-
ĐHKT-QLKH ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế, các đơn vị gửi ý kiến về Phòng QLKH-HTQT để tổng hợp, trình Hiệu trưởng
xem xét quyết định.
3. Các đơn vị, toàn thể cán bộ viên chức và sinh viên chịu trách nhiệm thi hành
quy định này./.
11
CUỘC SỐNG SINH VIÊN UEH
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục nhập học, bạn đã chính thức trở thành một tân sinh
viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Bắt đầu trở thành một sinh viên UEH có
nghĩa là bạn đã bắt đầu một hành trình học tập thú vị và một thời sinh viên rực rỡ. Bên
cạnh các hoạt động học tập, ngoại khoá, đào tạo kỹ năng…, các bạn được trải nghiệm
nhiều hoạt động từ nghiên cứu, sáng tạo đến văn hóa, văn nghệ, giải trí, phong trào và
các hoạt động xã hội để thời thanh xuân và cuộc sống sinh viên của các bạn sẽ luôn là
quãng thời gian tươi đẹp, đáng nhớ nhất. Từ đó các bạn sẽ hoàn thiện bản thân một
cách toàn diện, trở thành công dân toàn cầu, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của
nhà tuyển dụng, hòa nhập dễ dàng với môi trường xung quanh, nhưng vẫn mang bản
sắc của riêng mình.
Cuộc sống của sinh viên tại UEH rất sôi nổi và đa dạng các hoạt động, giúp bạn nhận
ra được những năng lực tiềm ẩn, theo đuổi những đam mê và ước mơ và cùng nhau
tạo nên những kỷ niệm đẹp trong cuộc đời. Cuộc sống sinh viên UEH sẽ đòi hỏi bạn
phải chủ động nhiều, năng động, tự tin và linh hoạt hơn. Vì thế hãy cùng nhau khám
phá hoạt động tại UEH. UEH sẽ bật mí cho các bạn về những hoạt động liên quan đến
cuộc sống sinh viên tại UEH như thế nào nhé!
Hầu hết các bạn đều phải trải nghiệm hoạt động này hàng ngày, Thầy/Cô đảm bảo sẽ
dạy cho bạn những kiến thức thật sự cần thiết, bám sát nội dung đào tạo của các
trường đại học về kinh tế – kinh doanh hàng đầu trên thế giới và luôn lấy người học làm
trung tâm, vì vậy những tiết học luôn là những buổi trao đổi kiến thức hai chiều giữa
thầy và trò rất sôi động.
Mỗi phòng học được trang bị cơ sở vật chất cần thiết và phù hợp: hệ thống ánh sáng,
điều hoà không khí, hệ thống âm thanh, máy chiếu, bảng viết. Hành lang và không gian
ngoài phòng học được trang bị nhiều bàn, ghế tiện nghi, phù hợp để sinh viên học tập,
nghỉ ngơi và sinh hoạt.
Một bản nhạc sau giờ học thật thoải mái, thư giãn
Một ván bi lắc và trò chuyện cùng bạn bè sẽ giải tỏa nhiều căng thẳng
Hội thi Olympic các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Cuộc thi nhằm tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong sinh viên UEH. Đây cũng là cơ hội để nâng cao nhận thức chính trị, bồi dưỡng lý
tưởng cách mạng cho đoàn viên, sinh viên; tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu, vận
dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào học tập và rèn luyện bản thân.
Cuộc thi CPA Tiềm năng – một sân chơi học thuật dành cho sinh viên các trường đại
học khối ngành kinh tế nói chung và ngành kế toán nói riêng được tổ chức bởi Câu lạc
bộ Kế toán – Kiểm toán A2C thuộc Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Các thí
sinh tham dự cuộc thi đều với một tinh thần vô cùng nhiệt huyết, tràn đầy năng lượng
của một tuổi trẻ dám nghĩ, dám làm.
Nếu bạn cần một cuộc thi để thể hiện tài năng, để thử thách bản thân thì “Cuộc thi Tìm
kiếm CEO tương lai” là một lựa chọn không thể bỏ qua. Cuộc thi không chỉ gói gọn
trong khuôn khổ sinh viên UEH mà còn là nơi tụ hội của các sinh viên dám thử sức
mình trong cương vị của một CEO từ các trường bạn. Có thể nói, đây chính là một
trong những cuộc tranh tài gay gắt nhất trong năm. Với chủ đề đa dạng, cập nhật xu thế
phát triển của kinh tế, “Tìm kiếm CEO tương lai” không chỉ mong muốn tìm ra những tài
năng trẻ mà còn nhấn mạnh đem lại cho các bạn sinh viên tham gia nhiều kỹ năng, kiến
thức để thích nghi với môi trường làm việc mới.
Cuối cùng, sau mỗi chiến dịch tình nguyện, ngoài niềm vui thì mỗi sinh viên UEH luôn
đọng lại những giọt nước mắt và nỗi buồn của sự chia ly. Cứ sau mỗi Mùa hè xanh,
qua bao nhiêu ngày tháng ăn ở và vui buồn cùng nhau, khi chia tay người dân ai nấy
đều không giấu nổi sự bịn rịn. UEH luôn có một câu nói rất ý nghĩa: “Đến dân thương,
mà đi thì dân nhớ”, câu nói làm mỗi sinh viên UEH luôn tự hào.
Hiến máu tình nguyện được biết đến như một hành động giàu tính nhân văn, một
nghĩa cử cứu người cao đẹp, tiếp thêm động lực cho những số phận còn đang chiến
đấu vì sự sống. Hàng năm, Hội Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
thường xuyên tổ chức Tuần lễ hiến máu tình nguyện thu hút được nhiều bạn sinh viên
tham gia nhằm gây quỹ học bổng Điểm sáng Tương lai của Hội sinh viên trường dành
cho các bạn sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, luôn vươn lên trong học tập.
Hội diễn văn nghệ/tiếng hát sinh viên cũng là một trong những hoạt động truyền thống
lâu đời nhất của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hội diễn là nơi sinh viên
được tự do thể hiện tài năng của bản thân, là cơ hội để các bạn thỏa mãn đam mê âm
nhạc và nghệ thuật. Các tiết mục từ đơn ca, song ca, nhóm, múa, nhảy đều sẽ. Buổi
biểu diễn văn nghệ/tiếng hát sinh viên hàng năm luôn có sự góp mặt của sinh viên từ
nhiều Khoa, Viện cho thấy môi trường kinh tế không những không khô khan mà vẫn
đậm chất sáng tạo, nghệ thuật.
Là hoạt động thường niên, được hưởng ứng nhiệt liệt trong nhiều thế hệ sinh viên, Hội
thao sinh viên là sân chơi đầy màu sắc, giúp rèn luyện thể lực, trí tuệ và tinh thần đoàn
kết của các bạn trẻ. Với nhiều trò chơi mang đậm tính đồng đội như: kéo co, bóng đá,
bóng chuyền, đây còn là sân thi đấu của các bạn trẻ với mong muốn tỏa sáng ở các
hạng mục thi đấu cá nhân như: cờ vua. Đây là cơ hội có 1 0 2 để giao lưu làm quen với
nhiều bạn trẻ có cùng đam mê đối với các bộ môn thể thao và cũng là hình thức luyện
tập sức khỏe, giải trí bổ ích nhất. Hội thao sinh viên được tổ chức quy mô với nhiều giải
thưởng hấp dẫn hứa hẹn sẽ là sân chơi đem lại cho bạn nhiều giây phút giải trí sau thời
gian học tập trên giảng đường. _ Hội thao sinh viên UEH – kỷ niệm một thời sinh viên
UEH run
Nhận thấy rằng với xu thế xã hội phát triển, khi người ta ngồi trước bàn máy tính nhiều
hơn, việc vận động ngày càng ít đi, UEH lập kế hoạch tổ chức một số giải chạy như
UEH run together hay UEH Summer race… để khuyến khích mỗi người hãy quan tâm
đến sức khỏe về thể chất và tinh thần. Tất cả các kinh phí thu được từ đường chạy,
Ban tổ chức sẽ sử dụng để làm các Công trình an sinh xã hội. Đây là hoạt động mới
mẻ, sáng tạo của tuổi trẻ UEH, khơi gợi tinh thần thể thao, chia sẻ cảm hứng về rèn
luyện sức khỏe, tạo nên thói quen tốt và lan tỏa giá trị sống tích cực đến toàn thể các
bạn trẻ và cộng đồng trong những ngày tháng ba sôi nổi, đầy nhiệt huyết. Vậy, còn gì
vui hơn ngoài việc vừa thể dục để có được sức khỏe, thân hình gọn gàng mà lại còn có
thể đóng góp vào công cuộc nâng cao chất lượng an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, các cuộc thi tài năng ở UEH không bao giờ ngưng hot như Hoa khôi
UEH, Miss and Mr UEH thu hút rất nhiều sinh viên xinh đẹp và tài năng tham dự.
Khoảng thanh xuân đẹp đẽ. Sinh viên Kinh tế là phải năng động! Chính vì vậy mà học
kỳ quân sự của các UEHer lúc nào cũng sôi động và tràn đầy năng lượng bởi hoạt
động của các CLB, đội, nhóm. Các cuộc thi như “Nét đẹp chiến sĩ”, “Chiến sĩ cầm mic”,
“Chúng tôi là chiến sĩ UEH”,… chắc chắn là một dịp hiếm có để bạn thể hiện bản thân
đấy.
Hiện nay, UEH có khoảng 30 CLB, đội, nhóm bao gồm các lĩnh vực của chuyên ngành
đào tạo, CLB sở thích/năng khiếu, CLB học tập, nghiên cứu khoa học, hỗ trợ sinh
viên… Mỗi CLB sẽ có những cái hay và hấp dẫn riêng. Dù bạn là một người năng động
hay một người rụt rè, nội tâm thì UEH cũng sẽ có CLB phù hợp với bạn. Tham gia các
CLB, đội, nhóm mang lại rất nhiều lợi ích cho chính bản thân bạn. Ở đó, bạn được tiếp
cận với những kĩ năng, kiến thức mới, có thêm nhiều mối quan hệ với những “cộng sự”
mới cùng đam mê, nhiệt huyết; bạn sẽ được dạy nhiều kinh nghiệm thú vị và kỹ năng
thực tế mà không lý thuyết nào miêu tả được.
Điểm qua những nội dung chính ở trên, các bạn đã thấy cuộc sống sinh viên UEH năng
động và đa dạng như thế nào rồi đó. Các bạn hãy từ từ khám phá và có những trải
nghiệm thật thú vị nha.
Tin, ảnh, video: DSA, Đoàn – Hội UEH, Phân hiệu Vĩnh Long và CLB/Đội/Nhóm UEH
ENGLISH ZONE – CÔNG VIÊN TIẾNG ANH
ĐẦU TIÊN TẠI UEH
Hoạt động thường xuyên tại công viên tiếng Anh bao gồm giao lưu cà phê, chơi cờ và
sinh hoạt câu lạc bộ với nhiều chủ đề đa dạng, hấp dẫn sẽ mang đến cho người học và
viên chức môi trường để luyện tập phản xạ ngoại ngữ, gia tăng vốn từ vựng, khả năng
giao tiếp và đặc biệt kết nối cộng đồng người yêu thích tiếng Anh trong nhà trường.
Hoạt động định kỳ tại công viên tiếng Anh bao gồm chương trình biểu diễn âm nhạc,
tọa đàm ngôn ngữ, giao lưu văn hóa được tổ chức cố định hàng tháng, hàng năm.
Chương trình hoạt động phong phú, thiết thực giúp người học và viên chức sẽ từng
bước cảm thấy hứng thú với việc học tiếng Anh, từ đó tạo thói quen và kích thích sự
ham học hỏi trong nội tại mỗi người góp phần khẳng định và nâng cao giá trị bản thân
trong môi trường hội nhập năng động như hiện nay.
Với nội dung được xây dựng một cách bao quát, đa dạng, gần gũi và thiết thực, sự ra
đời của công viên tiếng Anh – UEH English Zone là một tín hiệu tuyệt vời trong thời kỳ
hội nhập. Đây sẽ là một trong những con đường hữu ích đưa người học và viên chức
đến với cơ hội học tập và làm việc trong môi trường quốc tế. Giờ đây, UEHers đã có
thêm nơi để rèn luyện và tự tin thể hiện khả năng, bản lĩnh của mình nhằm góp sức vào
quá trình đưa UEH trở thành Trường đa ngành, định hướng quốc tế hóa và hội nhập
vào cộng đồng đại học trên thế giới.
Thông tin liên hệ:
Email: dsa@ueh.edu.vn
Fanpage: www.facebook.com/UEH.EZ
The University of Economics Ho Chi Minh City (UEH) has established UEH English
Zone at B2 Park, campus B – 279 Nguyen Tri Phuong. It is expected to be a cool and
unique spot for students, staff, and faculty members to have a chance to immerse
themselves in English through communication activities, language seminars, music, and
cultural exchanges. Furthermore, we hope UEH English Zone will become one of the
valuable solutions for UEH’s internationalization efforts to improve its academic
reputation and position in the national, regional and international system of higher
education institutions.
In one of the nine critical projects for 2021 – 2025, UEH has identified English as a
fundamental role, an essential tool in all fields. In addition, English communication skills
are more than ever considered an essential soft skill in today’s world. With that in mind,
UEH English Zone is designed for students, staff, and faculty members to experience a
dynamic English living environment through many practical activities held frequently and
periodically. Moreover, English Zone will help UEHers cultivate the habit of using
English as a daily language and integrate into the multicultural and multilingual
environment at UEH.
Frequent activities in UEH EZ such as Coffee talks and board games sessions, English
club activities with diverse and exciting topics are designed to help improve participants’
communication and critical thinking/analysis abilities. Not to mention that, through our
varied arrays of activities, students will have an opportunity to improve their reflexes,
apply a wide range of vocabulary, and gain confidence in discussing a wide variety of
topics.
Contact Info:
Email: dsa@ueh.edu.vn
Fanpage: www.facebook.com/UEH.EZ
Tin, ảnh: DSA, Phòng Marketing – Truyền thông và Đoàn – Hội UEH
HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ/ĐỘI/NHÓM
UEHers vô cùng tự hào về UEH với môi trường hoạt động ngoại khóa đa dạng và sinh
viên vô cùng năng động. UEH nổi tiếng là ngôi trường có nhiều câu lạc bộ, đội, nhóm
và hoạt động tích cực nhất trong thành phố. Nếu như bạn là một người năng nổ hoặc
đơn giản là thích một thứ gì đó cụ thể, thì đây chính là môi trường tốt nhất cho bạn tung
hoành trong suốt 4 năm đại học.
Câu lạc bộ/ đội/ nhóm trực thuộc Đoàn – Hội trường
Mỗi CLB sẽ có những cái hay và hấp dẫn riêng. Dù bạn là một người năng động hay
một người rụt rè, nội tâm thì UEH cũng sẽ có CLB phù hợp với bạn. Tham gia các CLB,
đội, nhóm mang lại rất nhiều lợi ích cho chính bản thân bạn. Ở đó, bạn được tiếp cận
với những kĩ năng, kiến thức mới, có thêm nhiều mối quan hệ với những “cộng sự” mới
cùng đam mê, nhiệt huyết; bạn sẽ được dạy nhiều kinh nghiệm thú vị và kỹ năng thực
tế mà không lý thuyết nào miêu tả được.
Còn chần chờ gì nữa lựa chọn và tham gia ngay bạn nhé!
Tin, video: Đoàn – Hội UEH, CLB/Đội/Nhóm và DSA
CƠ CẤU TỔ CHỨC UEH
CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO LIÊN QUAN ĐẾN
SINH VIÊN
● Đơn vị quản lý chức năng
● Phân hiệu Vĩnh Long
phvl@ueh.edu.vn
1B Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Các vấn đề liên quan toàn bộ hoạt động tại Phân hiệu Vĩnh Long.
Các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào tạo, xử lý học vụ, kết quả học tập,
tốt nghiệp; chế độ chính sách cho sinh viên.
Các vấn đề liên quan đến công tác sinh viên, hỗ trợ và chăm sóc sinh viên
Phòng A0.11, cơ sở A
Cấp giấy xác nhận sinh viên để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, bổ sung hồ sơ cá nhân.
Phòng A1.12, cơ sở A
Là đơn vị chức năng trực tiếp giúp Hiệu trưởng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên.
Chịu trách nhiệm chính về việc tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và báo cáo
về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Phát triển các chương trình, dự án hợp tác và đào tạo với các trường đại học và các
tổ chức giáo dục nước ngoài.
Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sinh viên du học nước ngoài và trao đổi sinh viên quốc
tế.
●
Phòng A2.09, cơ sở A
Quản lý nội dung và hình ảnh các kênh truyền thông UEH (phát triển website, mạng
xã hội, kênh mạng video, Led, LCD…).
Hỗ trợ hoạt động của Mạng lưới cựu sinh viên.
Liên hệ các vấn đề liên quan đến thủ tục trước khi dự thi kết thúc học phần.
Khiếu nại, phúc khảo điểm thi kết thúc học phần.
Điều phối sử dụng hiệu quả giảng đường, phòng máy tính.
Phòng A2.14, cơ sở A
Liên hệ để xác nhận các vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo.
●
Phòng A0.09, cơ sở A
Các vấn đề liên quan đến số tiền về học phí, học bổng, trợ cấp.
Phòng A2.16, cơ sở A
Các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất như phòng học, điện, âm thanh,…
Phòng A2.03, cơ sở A
Phòng A0.03, cơ sở A
Tiếp và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của sinh viên.
●
● Thư viện
lib@ueh.edu.vn
Cơ sở B
Cung cấp dịch vụ đặt phòng học nhóm, mượn trả/đặt mượn tài liệu.
Dịch vụ tài liệu môn học, tham khảo, hỗ trợ nghiên cứu.
135 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
43 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức quản lý, điều hành, phục vụ nhu cầu lưu trú, sinh hoạt, học tập, rèn luyện,
an ninh trật tự của sinh viên nội trú.
Phòng A3.05, cơ sở A
● Trạm Y tế
yte@ueh.edu.vn
Phòng A0.04, cơ sở A
Các công việc liên quan đến Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn của sinh viên.
Khám bệnh, cấp thuốc điều trị các bệnh thông thường và tư vấn sức khỏe cho sinh
viên.
Phòng A2.06, cơ sở A
Hỗ trợ, hướng dẫn sinh viên đăng bài báo khoa học.
0902973063
Thu hút sinh viên có ý tưởng khởi nghiệp tham gia làm việc và học tập tại không
gian làm việc chung, nơi các bạn được trao đổi và chia sẻ ý tưởng với các thế hệ
doanh nhân thành đạt đi trước là cựu sinh viên UEH
●
Phòng B1-1104, cơ sở B
Đào tạo các khóa học tiếng Anh tổng quát, chứng chỉ TOEIC, IELTS.
Tổ chức thi chứng chỉ TOEIC đối với sinh viên.
Phòng A3.10, cơ sở A
Hướng dẫn sinh viên truy cập, khai thác và cung cấp dữ liệu phục vụ trong quá trình
học tập, nghiên cứu của sinh viên.
Cập nhật dữ liệu hoạt động, đánh giá kết quả rèn luyện đoàn viên.
Tổ chức các hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, phong trào tình nguyện, văn
hóa, văn nghệ, TDTT.
Nguồn: https://ueh.edu.vn/gioi-thieu/bo-may-to-chuc
Xin chào các tân sinh viên UEH, hẳn là bạn sẽ có rất nhiều câu hỏi để khám phá các cơ
sở vật chất của UEH ngay từ những ngày đầu bỡ ngỡ đúng không? Chúng ta hãy dành
chút thời gian hệ thống lại các cơ sở của UEH để chuẩn bị trước lộ trình đi học an toàn,
thuận lợi và hiệu quả nhé!
Trước tiên mời bạn xem video clip giới thiệu về cơ sở vật chất được chuẩn bị
sẵn sàng để chào đón các Tân sinh viên khóa 47.
Đầu tiên là video clip về cơ sở vật chất tại Tp. Hồ Chí Minh:
Kế tiếp, mời các bạn cùng tham quan cơ sở vật chất tại Phân hiệu Vĩnh Long:
Trường giới thiệu về các cơ sở trực thuộc UEH, Bạn đã biết được những cơ sở
nào của UEH rồi nè?
Đến hiện tại, UEH đã đưa vào hoạt động 10 cơ sở học tập và nghiên cứu của Nhà
trường và 02 KTX phân bố tại các khu vực trung tâm và tiện lợi tại TP.HCM, cũng như
cơ sở học tập, nghiên cứu và nội trú tại Phân hiệu Vĩnh Long, thuận tiện cho việc di
chuyển cũng như sở hữu diện tích học tập thoải mái, tạo điều kiện tối đa cho nhu cầu
nghiên cứu, thực hành, sinh hoạt thể thao của sinh viên UEH. Cụ thể:
● Cơ sở chính
Cơ sở A: 59C Nguyễn Ðình Chiểu, phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
● Cơ sở dạy và học
Cơ sở B: 279 Nguyễn Tri Phương, phường 5, quận 10, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
Cơ sở C: 91 đường 3/2, phường 11, quận 10, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
Cơ sở D: 196 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh (xem bản
đồ)
Cơ sở E: 54 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
Cơ sở H: 1A Hoàng Diệu, phường 10, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
Cơ sở I: 17 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
Cơ sở N: Khu chức năng số 15, Đô Thị mới Nam thành phố, Xã Phong Phú, huyện
Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
● UEH Hotel – Viện Đổi mới sáng tạo – Viện Đô thị thông minh và quản lý
Cơ sở 232/6 Võ Thị Sáu, phường 7, quận 3, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
● Ký túc xá
KTX 135 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Ông Lãnh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh (xem bản
đồ)
KTX 43 – 45 Nguyễn Chí Thanh, phường 9, quận 5, TP. Hồ Chí Minh (xem bản đồ)
KTX Phân hiệu Vĩnh Long: Số 1B Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long (xem bản đồ)
Với hệ thống cơ sở học tập, sinh hoạt đa dạng, UEH-ers cần xem kỹ lịch đi học, đồng
thời cập nhật vị trí chính xác từng cơ sở học tập nhằm đảm bảo lộ trình đi học an toàn,
đúng giờ cũng như chọn lựa phương tiện di chuyển phù hợp cho mình, bạn nhé. Để
tìm hiểu kỹ hơn về phương tiện di chuyển tại TP. Hồ Chí Minh mời bạn xem hướng dẫn
tại mục Phương tiện di chuyển.
Cụ thể hơn nữa, mời các bạn tiếp tục tham quan một vòng các cơ sở cũng như văn
phòng làm việc của các phòng chức năng, khoa/viện đào tạo và các đơn vị trực thuộc
UEH khác nhé:https://virtualtour.ueh.edu.vn/
Những ngày đầu đi học, chắc chắn các bạn sẽ không tránh khỏi khó khăn trong việc
tiếp cận điểm đến nè, đừng lo lắng nhé! UEH đã có hệ thống UEH Wayfinding (tìm thấy
ở UEH Student App) giúp bạn tìm kiếm chỉ dẫn các phòng học, văn phòng các đơn vị
chức năng, khoa, viện đào tạo của UEH một cách chính xác và nhanh chóng. Hãy xem
chi tiết về hệ thống này tại đây.
Tin, ảnh, video: DSA, Phòng Marketing – Truyền thông và Phân hiệu Vĩnh Long
UEH – NƠI ĐÀO TẠO NHÀ QUẢN LÝ VÀ DOANH
NHÂN THÀNH ĐẠT
LƯỢC SỬ
Ngày 27.10.1976, là cột mốc quan trọng đánh dấu một bước chuyển mình mới cho giáo
dục của Việt Nam – Một trường đại học khối ngành kinh tế, quản lý đầu tiên ra đời (trực
thuộc Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp) với nhiệm vụ đào tạo cán bộ nghiên
cứu, quản lý, giảng dạy cho khối ngành kinh tế đáp ứng nhu cầu cấp bách của Miền
Nam sau giải phóng, thống nhất đất nước, đặt nền móng ban đầu trở thành một trong
các trường đại học hàng đầu cả nước trong đào tạo và nghiên cứu về khoa học kinh tế,
quản trị kinh doanh, và luật đó là trường ĐH Kinh tế TP.HCM
Cùng thời gian đó, Trường Đại học Tài chính Kế toán TP. Hồ Chí Minh cũng được
thành lập tháng 10.1976, là Cơ sở II của trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội tại
TP. Hồ Chí Minh (đến năm 1988 trực thuộc Bộ Tài Chính) với sự nghiệp đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực tài chính, kế toán phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng lại
đất nước. Bắt đầu với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực về quản lý, kinh tế, tài chính
phục vụ yêu cầu tái thiết đất nước sau chiến tranh
Đến 27.01.1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP về việc thành lập Đại
học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, sau đó Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định số 2819/GD-ĐT ngày 9.7.1996 thành lập trường Đại học Kinh tế thuộc Đại
học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, trường Đại học Tài chính Kế toán TP. Hồ Chí Minh và Khoa Kinh tế của trường
Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
Ngày 10.10.2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg,
thay đổi tổ chức của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trong đó tách trường Đại học
Kinh tế ra khỏi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trở thành trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh (UEH) trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kể từ đó, UEH bắt đầu hành
trình tự chủ đại học trên nền tảng truyền thống đáng tự hào của minh. Đến năm 2014,
UEH vinh dự trở thành Trường Đại học công lập đầu tiên của Việt Nam được Thủ
tướng Chính Phủ tín nhiệm trao quyền tự chủ đại học trong mọi hoạt động.
Ngày 04/12/2019: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM – Phân hiệu Vĩnh Long được thành
lập trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng Kinh tế – Tài chính Vĩnh Long đã đi vào hoạt
động, thực hiện sứ mạng đào tạo, nghiên cứu, tư vấn của UEH tại Đồng bằng Sông
Cửu long.
Hiện nay, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là một trong các trường đại học
trọng điểm của quốc gia, trường có số lượng người học thuộc các bậc, hệ đào tạo, từ
Cử nhân đến Thạc sĩ, Tiến sĩ được coi là lớn nhất nước với lưu lượng hàng năm hơn
30.000 sinh viên, học viên.
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển của đất nước, sau 45 năm hình thành và phát
triển, với đội ngũ giáo sư, giảng viên được đào tạo từ các trường danh tiếng trong và
ngoài nước, có chuyên môn sâu, uy tín khoa học cao, UEH đã có nhiều đóng góp thiết
thực trong công tác nghiên cứu khoa học thông qua nhiều công trình công bố quốc tế,
các đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp nhà nước, cấp địa phương, các nghiên cứu ứng
dụng vào thực tiễn; Mạng lưới hợp tác quốc tế rộng khắp với hơn 125 đối tác giáo dục
quốc tế đến từ các quốc gia lớn trên thế giới như: Hoa Kỳ, Pháp, Australia, New
Zealand, Hà Lan, Hàn Quốc, Singapore,… Đặc biệt, nhà trường đã đào tạo hàng trăm
ngàn cán bộ, nhà kinh tế, nhà quản lý có trình độ đại học và sau đại học cho cả nước;
đảm bảo chất lượng, uy tín đã và đang đảm nhận các vị trí quan trọng tại các cơ quan
quản lý nhà nước; các doanh nghiệp trong và ngoài nước; lãnh đạo, giảng viên các
trường đại học, cao đẳng,…
Từ những thành tích xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ,
giảng viên và nhân viên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã được Chủ tịch
nước trao tặng 02 Huân chương Lao động hạng Ba (1986), 02 Huân chương Lao động
hạng Nhì (1991), 02 Huân chương Lao động hạng Nhất (1996), Huân chương Độc lập
hạng Ba (2001), Huân chương Độc lập hạng Nhì (2010) và danh hiệu Anh hùng Lao
động (2006). Ngoài ra, theo quyết định của Bộ GD&ĐT, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh nằm trong Top 10 đại học công bố quốc tế uy tín nhiều nhất Việt Nam (2019),
Top 05 trường đại học công bố quốc tế uy tín nhiều nhất và đứng đầu về công bố quốc
tế trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh tại Việt Nam (2020). Đặc biệt, UEH vinh dự nằm
trong Top 1000 Trường đào tạo kinh doanh tốt nhất thế giới (Theo BXH Eduniversal) từ
năm 2014; Top 601+ Trường Đại học tốt nhất Châu Á (Theo BXH QS châu Á) (2021);
Top 100 Trường đào tạo Thạc sĩ tốt nhất thế giới (Theo BXH Eduniversal) (2018); Top
25 đại học tốt nhất thế giới đóng góp cho sự phát triển nghề nghiệp suốt đời theo
U-Multirank (2016, 2017, 2018, 2020); Top 9 trường đại học tại Việt Nam, đứng thứ
nhất trong số các trường đại học trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh tại Việt Nam về
năng lực số hóa và mức độ lan tỏa, ảnh hưởng về tài nguyên học thuật (Theo BXH
Webometrics) (2021).
TẦM NHÌN
Đại học đa ngành và có danh tiếng học thuật trong khu vực Châu Á.
SỨ MẠNG
Nâng tầm tri thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập và chuyển giao
toàn cầu; Tiên phong đổi mới, sáng tạo, phục vụ cộng đồng.
Nâng tầm tri thức: Thông qua các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, và phục vụ cộng
đồng, UEH mong muốn đóng góp cho sự lan tỏa tri thức, văn minh và các giá trị giáo
dục toàn diện đến mọi người.
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Dẫn đầu trong việc cung cấp nguồn nhân
lực trình độ đại học và sau đại học chất lượng cao, đáp ứng thị trường lao động và kinh
tế toàn cầu, đồng thời được trang bị các công cụ cần thiết để học tập suốt đời.
Hội nhập và chuyển giao tri thức toàn cầu: Chúng tôi định hướng quốc tế hóa và hội
nhập vào cộng đồng đại học trên thế giới; chuyển giao tri thức cho các hoạt động phát
triển trong nước, khu vực và toàn cầu
Tiên phong đổi mới, sáng tạo: UEH nhận ra xu hướng thời đại công nghệ thay đổi
nhanh chóng và xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc không ngừng đổi mới và
sáng tạo tri thức trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Phục vụ cộng đồng: Đích đến tối thượng của chúng tôi là phục vụ xã hội thông qua
đội ngũ sinh viên, giảng viên và nhà nghiên cứu của trường và cộng đồng cựu sinh
viên.
GIÁ TRỊ
Thấu hiểu nhu cầu của người học và xã hội; Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
cho các tổ chức và doanh nghiệp; Quan tâm đến xây dựng đội ngũ có chuyên môn cao,
năng động, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp; Khuyến khích sử dụng
công nghệ một cách sáng tạo trong môi trường làm việc, giảng dạy và học tập; Tự hào
và phát huy truyền thống của trường.
Chất lượng luôn đi đầu: Chất lượng là ưu tiên hàng đầu. UEH quan tâm chất lượng
của tất cả các mặt, các hoạt động liên quan đến đào tạo – nghiên cứu, và cải tiến
không ngừng. UEH cam kết cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho xã hội.
Năng động, sáng tạo: Tiên phong trong đổi mới, sáng tạo và hội nhập. Phấn đấu
không ngừng để đạt chuẩn quốc tế trong đào tạo – nghiên cứu. Xây dựng môi trường
giáo dục – nghiên cứu thân thiện nhằm phát huy tốt nhất năng lực sáng tạo của người
học, giáo viên và nhà nghiên cứu.
Tự do học thuật: Tôn trọng mọi kết quả nghiên cứu và ý kiến mang tính khách quan,
có cơ sở khoa học. Mọi ý kiến phản biện mang tính xây dựng luôn được coi trọng.
Liêm chính: Luôn trung thực và ngay thẳng trong đào tạo – nghiên cứu, với đối tác,
cộng đồng và xã hội.
Trách nhiệm: Mọi thành viên UEH luôn có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng, đối tác,
UEH, công việc, sản phẩm, đồng nghiệp và bản thân. Luôn hướng về khách hàng (xã
hội, cộng đồng doanh nghiệp và sinh viên). Theo sát nhu cầu của xã hội, dự báo nhu
cầu trong tương lai để cung cấp sản phẩm phù hợp nhất.
Tôn trọng sự khác biệt: Mọi khác biệt đều được tôn trọng. UEH là môi trường giáo
dục – nghiên cứu tốt cho tất cả mọi người. Cộng đồng UEH làm việc với lòng tin cậy và
tôn trọng lẫn nhau, xem trọng sự đa dạng về văn hóa và tính cách của mỗi người.
Đoàn kết – hợp tác: UEH là một khối thống nhất. “Gia đình UEH” cùng chí hướng,
chung sức, đồng lòng trong đổi mới, hội nhập và xây dựng môi trường giáo dục –
nghiên cứu chuẩn quốc tế. Sẵn sàng chia sẻ, cảm thông, hỗ trợ và giúp đỡ. Tăng
cường hợp tác với các đối tác theo tinh thần tương hỗ và cùng có lợi. Coi các đối tác là
một phần của UEH.
Giai đoạn 2021-2025, UEH sẽ tiến hành thực hiện tái cấu trúc thành đại học đa ngành.
Trước mắt, trong năm 2021, Trường sẽ hình thành 3 Trường thành viên gồm: Trường
Kinh doanh; Trường Kinh tế, Luật và Quản lý nhà nước; Trường Công nghệ và Thiết
kế. Đây là một chiến lược quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với việc duy trì và phát huy
thành quả của UEH trong 45 năm qua cũng như sự phát triển bền vững trong thời gian
tới. Xem chi tiết về phiên họp thảo luận và quyết nghị thông qua Đề án tái cấu trúc
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại đây.
Nguồn:
Lược sử: https://ueh.edu.vn/gioi-thieu/luoc-su
Nằm trong chiến lược “toward UEH Future – Sustainable University”, đáp ứng 17 mục
tiêu phát triển bền vững toàn cầu của Liên Hiệp Quốc đến 2030, UEH triển khai rất
nhiều các chiến lược, chương trình hoạt động phát triển bền vững trong giáo dục,
nghiên cứu, vận hành, quản trị và xây dựng cộng đồng. Dự án “Think & Live Green” là
một trong những chiến lược quan trọng để đạt vận hành bền vững đến 2030, Dự án
“Think & Live Green” (2021 – 2024) là một phần để thực hiện chiến lược này.
1. Bạn có biết?
Xin chào UEHers, tớ là chiếc ly nhựa, nhân vật mà cậu hay gặp ở quán Sinh tố Hẻm
đây! Cứ mỗi lần xuống gặp tớ là cậu vui mừng ra mặt, vậy mà sau khi nhâm nhi ngon
lành những gì tớ mang lại thì,.. ôi tàn nhẫn ghê, cậu lại để quên tớ ở bất cứ đâu cậu
muốn cùng với các anh chị em ống hút, bao nilon, khăn giấy,…Để rồi sau sự lãng quên
đó, mọi người lại cho rằng chúng tớ là nguyên nhân làm xấu đi UEH.
Bạn có biết, Liên minh không rác Quốc tế định nghĩa rằng “Không rác thải” nghĩa là
bảo tồn tất cả các nguồn tài nguyên bằng cách sản xuất, tiêu thụ, tái sử dụng. Nghĩa là
mỗi UEH chúng mình cần có trách nhiệm thu hồi các sản phẩm, bao bì và vật liệu nhựa
mà không cần đốt và không cần thải ra môi trường đất, nước, không khí nhằm đe dọa
hệ sinh thái và sức khỏe con người (Alliance, 2018).
Sơ đồ phân tầng Không rác thải thể hiện thứ tự ưu tiên các thực hành quản lý chất thải
rắn từ ngăn ngừa, giảm thiểu tới tái chế, phục hồi và xử lý
Sơ đồ phân tầng Không rác thải ưu tiên việc giảm tối đa phát thải tại nguồn thông qua
tái thiết kế/phân phối sản phẩm mang tính bền vững, giảm thiểu tiêu thụ không cần thiết
và tăng cường tái sử dụng.
Sơ đồ này giúp đưa ra các chính sách, quy định quản lý chất thải phù hợp với mục tiêu
xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, dựa trên tư duy: coi rác thải là tài nguyên, từ đó tránh
lãng phí hoặc đốt rác thải.
1.
1. Sản xuất và tiêu dùng mà không tổn hại đến môi trường đất, nước, không
khí, sức khỏe con người;
2. Thực hiện phân loại rác bắt buộc tại nguồn với tỉ lệ phục hồi vật chất cao;
3. Rác thải là tài nguyên, không đốt và hạn chế tối thiểu việc chôn lấp;
4. Hỗ trợ các chính sách quản lý rác thải bền vững, có khả năng phục hồi tối
đa tài nguyên mà không tạo ra các tác động đối với môi trường và sức
khỏe con người, giảm thiểu sản phẩm nhựa sử dụng một lần;
5. Người sản xuất phải có trách nhiệm chi trả phí xử lý, quản lý rác thải;
6. Các chương trình quản lý rác thải có sự tham gia của cộng đồng, lấy cộng
đồng làm trung tâm;
7. Đảm bảo quyền lợi và sinh kế cho người làm trong lĩnh vực rác thải;
8. Các biện pháp quản lý rác thải đạt được sự hiệu quả về chi phí.
1.2. Không có cái gì gọi là rác thải
Thật ra, tớ không xấu xa đến thế đâu… Nếu các cậu phân loại chất thải một cách hợp
lý hơn, thì chúng tớ – những chiếc ly nhựa, ống hút xấu số đã được gửi đến bãi chôn
lấp có thể được thu hoạch làm nguyên liệu hữu ích, chẳng hạn như sản xuất năng
lượng mặt trời hoặc phân bón cho cây trồng rồi còn gì.
Chưa hết nha, anh chị em họ hàng xa của tớ nữa, như là hoa lá héo, đồ uống và thức
ăn thừa mà các cậu bỏ ra mỗi ngày đều có thể được chuyển hóa thành các chất mùn
nhưng ổn định hơn,và được tái chế thành các chất dinh dưỡng và năng lượng có giá trị
đó nha.
Các cậu thấy đó, chúng tớ không có lỗi. Các vật liệu như tớ, đáng lẽ sẽ bị vứt vào
thùng rác có thể được tái chế và sau đó biến thành các sản phẩm mới tinh và có thể
giúp tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm không khí và nước, giảm hiệu ứng nhà kính và
góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Đáng ra, chúng tớ không phải là rác thải mà, phải không?
● 2,01 tỷ tấn chất thải rắn đô thị được tạo ra trên khắp thế giới mỗi năm, dự kiến
đạt 3,40 tỷ tấn vào năm 2050 (WB, Karolina, 2020).13 triệu tấn rác thải ra mỗi
năm tại Việt Nam, một trong năm Quốc gia tạo ra rác nhiều nhất trên thế giới, và có
khối lượng rác thải nhựa chiếm khoảng 60% ô nhiễm nhựa của đại dương.
(NASDAQ OMX Corporate Solutions, 2020). Khoảng 9000 tấn rác sinh hoạt được
xử lý mỗi ngày tại TP.HCM, cao điểm có thể đến 11.000 – 12.000 tấn/ngày, mỗi năm
tăng khoảng 5%, dự báo đến năm 2025 là 13.000 tấn/ngày (Na, 2020). Khoảng
100kg rác thải ra hằng ngày tại UEH Nguyễn Văn Linh, trong đó có 48% là rác hữu
cơ, 9% là rác tái chế, 43% là rác thải nhựa. Trung bình mỗi ngày gần 1000 túi nilon
được thải ra tại campus của chúng ta.
1.4. Chúng ta đã thực sự hiểu và hành động?
“Khảo sát hành vi/nhận thức của sinh viên về vấn đề rác thải nói chung và rác thải nhựa
nói riêng” được thực hiện với gần 1200 sinh viên UEH cho chúng ta nhận thấy rằng:
● 31.5% câu trả lời là “Hầu như không” khi được hỏi “Bạn có thường xuyên bỏ rác
đúng thùng, đúng loại (rác hữu cơ, rác tái chế, rác khó phân huỷ) không?”
● 55,2% sinh viên thường xuyên dùng ống hút khi dùng đồ uống.
● 42,6% sinh viên chưa hiểu chính xác về khái niệm rác (rác hữu cơ, rác khó phân
hủy, rác tái chế).
● 58,6% sinh viên thường sử dụng ly nhựa thay vì ly thủy tinh hay bình nước cá nhân.
● 84% sinh viên dùng túi nilon hàng tuần
● 50.1% sinh viên thường xuyên dùng hộp xốp đựng thức ăn mang đi.
2. Ngay từ bây giờ, chúng ta sẽ làm gì?
Để thực hiện thành công Dự án “Think & Live Green”, có 4 cột mốc và các hoạt động
chính thể hiện ở hình dưới:
Dự án có sự tham gia của tổ chức Liên Minh Không Rác Thải Việt Nam và sự đồng
hành tích cực của Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các đơn vị quản lý, cộng đồng
giảng viên, nghiên cứu sinh, người học và các đối tác của UEH và các đối tác khác.
Được kỳ vọng một môi trường giáo dục và học tập sạch sẽ, không rác thải, mà còn là
nơi người học và các đối tác có thể phát triển lối sống xanh, không rác thải và trở thành
một công dân toàn cầu hành động – hành động địa phương vì sự phát triển bền vững.
Từ đó, góp phần lan tỏa giá trị tích cực đến toàn bộ thế hệ trẻ tại Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng và Việt Nam và các nước trong khu vực nói chung.
Mục đích chính của dự án là Rác thải hữu cơ phải được xử lý tại chỗ trong khuôn
viên MRF, rác tái chế được thu hồi để chuyển đến cơ sở tái chế, giảm đáng kể lượng
rác thải nhựa một lần tại các cơ sở. Và hơn hết, người học, viên chức sẽ trở thành
những công dân UEHer xanh và cuối cùng tạo ra cộng đồng xanh đúng nghĩa.
Các sản phẩm chính của dự án:
● Phòng Lab quản lý tài nguyên (MRF): Đây được xem là phòng Lab của dự án
Đại học UEH không rác thải, nơi thực hiện quy trình ủ phân từ Rác hữu cơ, phân
loại Rác tái chế, trưng bày các sản phẩm sáng tạo từ Rác tái chế, không gian
trồng cây và thực nghiệm các hoạt động kinh tế tuần hoàn. Dự kiến phòng Lab sẽ
đặc tại cơ sở Nguyễn Văn Linh và Phân hiệu Vĩnh Long.
● Nền tảng Đại học UEH không rác thải UEHZW gồm: (1) Nền tảng giáo dục theo
phương pháp giả lập trò chơi và công nghệ thực tế ảo, trí tuệ nhân tạo giúp sinh
viên, người học có thể tiếp cận kiến thức và thực hành lối sống không Rác ngay
tại không gian các cơ sở UEH ảo, (2) Tích hợp toàn bộ thông tin tổng quan, hoạt
động truyền cảm hứng, tin tức của dự án, (3) Diễn đàn trao đổi & lan tỏa lối sống
xanh.
● Cộng đồng công dân UEHer xanh: Thấu hiểu về Rác, phân loại Rác, thực hành
lối sống không Rác và hướng đến lối sống Xanh.
● Công đồng đối tác xanh: Lan tỏa đến các Đối tác để cùng thực hiện Không Rác
Thải tại văn phòng, trụ sở & lối sống không rác thải, xanh.
3. Những điều bạn cần biết được quy định chi tiết tại đây nhé:
4.1. Tôi – những khoảnh khắc “không phải” là công dân cộng đồng UEHer xanh
● Tôi là UEHer Z – sinh viên Đại học UEH. Là đại diện tiêu biểu của thế hệ Gen Z năng
động, hội nhập, kết nối, luôn tìm kiếm cơ hội mới và không ngại dấn thân nhưng lại
có những lúc vô tình khiến tôi và các bạn bè của tôi không phải “sinh viên xanh”
● Đó là những tờ bướm, tờ poster trong buổi nhập học đầu tiên mà các anh chị clb, đội
nhóm phát nhưng lại vô tình bị “đánh rơi” ngay giữa sảnh Hội trường A116.
● Là những gói bim bim bị bỏ quên sau khi kết thúc những buổi sinh hoạt công dân
mỗi đầu năm học.
● Là bữa sáng vội vàng với hộp cơm tấm hay hộp sữa hay ổ bánh mì trong chiếc túi
nilon ngay chiếc bàn đón khách tại Sảnh B1.
● Là chiếc ống hút rơi ngay bãi giữ xe, vô tình rơi ra từ li trà sữa toòng ten trên tay lái.
● Cũng có thể là cốc trà sữa siêu ngon hay hộp bánh tráng cuốn bạn mua bên Hẻm,
đôi lần cất vội luôn trong ngăn bàn mà quên lấy ra khi tan học rồi.
● Là những chiếc ống hút nhựa rơi vãi khắp vỉa hè trước trường khi ta mải mê trà
chanh chém gió,
Còn và còn rất nhiều những “pha” vô tình đã khiến chúng ta – những UEHers làm
cho UEH đầy rác, kém xanh và không phát triển bền vững. Nhưng chưa bao giờ
là quá muộn, bởi chúng ta là thế hệ Gen Z dám thay đổi – dám hành động và sẽ
tác động những người khác cùng thay đổi
4.2. Tôi – Thế hệ Gen Z dám thay đổi vì Cộng đồng UEHer xanh
Bạn có thể chung tay cùng tham gia, trở thành một trong những người thực hiện dự án
“Think & Live Green” tạo cho UEHer cơ hội để thấu hiểu, hành động và thực hành
lối sống không rác thải – lối sống xanh cho cộng đồng UEHer bền vững:
● Nâng cao kiến thức về lối sống không rác thải, lối sống xanh thông qua các
hoạt động của UEH
● Tôi nâng cao kiến thức về Rác, phân loại Rác, tìm hiểu về lối sống không rác và
tận hưởng các công nghệ giáo dục truyền cảm hứng tiên tiến bằng cách tham gia
nền tảng UEHZW, thấu hiểu các thông điệp tại các hoạt động, sự kiện chia sẻ của
nhà trường, lan tỏa chúng đến cộng đồng.
● Cùng hành động và lan tỏa để trở thành Công gia UEHer xanh
● Tôi sẽ thực hiện các chuỗi video trực tiếp về cuộc sống môi trường học tập văn
minh, thân thiện, không rác thải và tham gia thử thách 3R trong vòng 21 ngày
● Tôi tham gia cuộc thi nhảy trên nền nhạc MV cùng với cuộc thi sáng tạo nội dung
về câu chuyện “số phận của rác” trên nền tảng Tik Tok và lan tỏa đến cộng đồng
bạn bè của mình
● Tôi tìm hiểu dự án, học kỹ năng “sống xanh” qua các buổi livestream, định hướng cho
sinh viên tại “Tuần sinh hoạt công dân”, qua nền tảng UEHZW tại green.ueh.edu.vn.
● Cùng nhau thực hiện mô hình 3R dành cho công dân UEHer xanh
● Thực hành thói quen phân loại rác tại nguồn bằng hệ thống thùng rác và bản đồ
định vị thùng rác
● Tôi tự hào sử dụng bình nước UEH để hứng nước từ hệ thống tái làm đầy và lọc
nước tiêu chuẩn của UEH.
● Tôi sử dụng túi canva của UEH để thay cho túi nilon khi đựng đồ ăn, chai nước,
sách vở.
● Tôi thường tham quan Lab MRF để hiểu về quy trình ủ phân từ Rác hữu cơ, tái
chế và trưng bày các sản phẩm tái chế, ngoài ra tôi còn tham gia trồng cây hay
làm phân trộn
● Tôi tham dự tuần lễ không rác thải & phiên chợ xanh tại cơ sở N, B. Ở đó có các
hoạt động thú vị như đổi rác lấy quà, chợ xanh bày bán các sản phẩm thân thiện
với môi trường hay thiết kế các sản phẩm độc nhất trên túi tote, chai nước. Tôi
chụp hình tại các gian hàng, sản phẩm rồi up story, facebook để lan tỏa “sống
xanh” đến với bạn bè.
● Cùng nhà trường thực hiện chương trình Đối tác xanh & cộng đồng xanh
● Lan tỏa nguyên tắc 3R đến các đối tác, bạn bè, gia đình của tôi
● Lan tỏa và tiếp đón sinh viên các trường khác đến và chia sẻ mô hình đại học
không rác của UEH.
● Tôi sẽ từ chối việc bỏ rác bừa bãi, không đúng nơi quy định
● Tôi sẽ từ chối sử dụng các vật dụng như đũa, muỗng, nĩa, chai, ly, hộp dùng một
lần.
● Tôi sẽ từ chối nhận những tờ quảng cáo, poster,..
● Tôi sẽ từ chối ăn kẹo cao su trong trường, khạc nhổ bừa bãi.
Reduce (hạn chế):
● Tôi sẽ tái sử dụng các mặt giấy còn lại để in, tránh lãng phí.
● Tôi sẽ tái sử dụng túi giấy, túi vải nhiều thật nhiều lần.
● Tôi sẽ tận dụng giáo trình học tập cũ của các anh chị khóa trước.
● Tôi sẽ chia sẻ lại giáo trình học tập cho các em khóa sau.
Tôi sẽ cố gắng (5 Try): Nguyên tắc 5 cố gắng của Công dân UEHer xanh
● Tôi sẽ trồng thêm cây xanh, dù chỉ là những cây mini để bàn.
● Tôi sẽ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các thiết bị để đảm bảo mua những thiết bị thân
thiện và an toàn với môi trường.
● Tôi sẽ đi xe buýt nhiều hơn.
● Tôi sẽ lan tỏa tinh thần “sống xanh” đến bạn bè và thông qua các trang mạng xã hội
của tôi.
● Tôi sẽ tiên phong tham gia các hoạt động làm sạch bãi biển và bảo tồn sự bền vững
của tài nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Karolina, G. (2020). Analysis of selected problems of the modern world in the context of
municipal waste management. Retrieved
from https://www.proquest.com/docview/2475535164/abstract/3FA22CF740E44B3APQ/
9
Tin, ảnh, video: Phòng Marketing – Truyền thông, Liên Minh Không Rác Thải Việt Nam,
DSA
HOẠT ĐỘNG TỐT NGHIỆP
Trúng tuyển đại học là cánh cửa mở ra một trang mới trong hành trình vào đời của các
bạn sinh viên. Trải qua 3,5 – 4 năm tích lũy kiến thức và rèn luyện, những nỗ lực phấn
đấu của các bạn đã được ghi nhận khi chính thức trở thành tân cử nhân giỏi về chuyên
môn và kỹ năng. Đây chính là cột mốc đánh dấu sự trưởng thành và gia nhập nhanh
chóng vào thị trường lao động đầy cạnh tranh. Để trở thành các tân cử nhân của
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, các bạn phải đạt được những tiêu chí đầu ra
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các chuẩn đầu ra nghiêm ngặt quy định bởi
UEH. Do đó, trong quãng thời gian ngồi trên giảng đường đại học, bạn cùng bạn bè hãy
lên kế hoạch học tập thật chi tiết để thật nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu. Đặc biệt,
cùng nhau tham dự lễ tốt nghiệp thật “hoành tráng” và lưu giữ những khoảnh khắc đẹp
trong ngày lễ trọng đại này bên thầy cô, bạn bè, người thân thông qua các hoạt động,
dịch vụ mà lễ tốt nghiệp mang lại.
Hãy cùng UEH lên kế hoạch dài hạn để chuẩn bị cho quá trình này bằng việc:
● Theo dõi và kiểm tra các điều kiện đầu ra của ngành/chuyên ngành.
● Xác định mục tiêu về văn bằng, kỹ năng mà mình mong muốn đạt được.
● Phấn đấu học tập thật tốt từ khi mới vào trường để đạt được mục tiêu.
1. ĐIỀU KIỆN XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy nếu đạt đủ các điều
kiện sau:
● Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không
đang trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập
● Tích lũy đủ số học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo
yêu cầu của chương trình đào tạo; đạt chuẩn đầu ra chương trình đào tạo
● Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên
● Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất
Mỗi học kỳ chính, Hội đồng xét tốt nghiệp Đại học chính quy tiến hành xem xét và thông
qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Dựa trên đề nghị của Hội đồng
xét tốt nghiệp Đại học chính quy, Hiệu trưởng ban hành quyết định công nhận tốt
nghiệp.
Sinh viên tốt nghiệp được nhận văn bằng tốt nghiệp và phụ lục văn bằng đại học chính
quy (song ngữ). Trong phụ lục văn bằng ghi đầy đủ thông tin về người được cấp văn
bằng, hình thức đào tạo, ngành đào tạo, xếp hạng tốt nghiệp, năm tốt nghiệp, quyết
định tốt nghiệp và tất cả kết quả học tập của sinh viên theo từng học phần.
Hạng tốt nghiệp được xác định theo thang điểm đánh giá và điểm trung bình
chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:
Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định theo kế hoạch.Hạng tốt
nghiệp của sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm
đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau
● Số tín chỉ của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định
cho toàn chương trình đào tạo.
● Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. ĐĂNG KÝ XÉT TỐT NGHIỆP
3.1. Thời gian xét tốt nghiệp
UEH có 3 đợt xét tốt nghiệp trong năm (tháng 4, 8 và tháng 12) hoặc linh động.
Bước 1: Sinh viên đăng nhập vào Portal cá nhân (trang student.ueh.edu.vn), chọn
“Đăng ký xét tốt nghiệp”, thực hiện các bước theo hướng dẫn trong tài khoản;
Bước 2: Nộp lệ phí tốt nghiệp: sinh viên nộp 300.000 đồng;
● Cách 1: Sinh viên nộp phí thông qua cổng thanh toán trực tuyến:
https://payment.ueh.edu.vn/
● Cách 2: Sinh viên nộp phí bằng hình thức chuyển khoản
● Cách 3: Sinh viên có thể nộp học phí bằng các loại thẻ ngân hàng (ATM, Visa,
Master,….) tại ngân hàng TMCP Phương Đông – Phòng giao dịch Duy Tân (17
Phạm Ngọc Thạch, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP.HCM)
Ngoài ra, sinh viên có thể nộp tiền mặt trực tiếp tại tất cả các chi nhánh, Phòng giao
dịch của ngân hàng TMCP Phương Đông trên toàn quốc.
4. LỄ TỐT NGHIỆP
Lễ tốt nghiệp là một dịp vô cùng đặc biệt trong cuộc đời của mỗi sinh viên, nơi nhìn lại
những năm tháng học tập, rèn luyện ý nghĩa đã qua. Đồng thời là nơi Nhà trường, gia
đình và bè bạn chúc mừng và thể hiện niềm tự hào với các tân sinh viên Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Sự kiện đánh dấu cho sự trưởng thành, sẵn sàng hội
nhập vào nền kinh tế năng động toàn cầu của các tân cử nhân, xã hội đón nhận thêm
nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia thị trường lao động.
Để tham gia buổi lễ tốt nghiệp đánh dấu cho sự trưởng thành, ghi dấu kỷ niệm đáng
nhớ này, sinh viên UEH tốt nghiệp đăng ký tham dự lễ tốt nghiệp tại website
● Địa điểm, thời gian mượn và trả lễ phục: tùy thời điểm mà sẽ có thông báo chính
thức về thời gian, địa điểm mượn và trả lễ phục.
● Tiền thế chân: sinh viên cần phải thế chân 1.000.000VND/bộ lễ phục (Bộ lễ phục
gồm có 01 nón, 01 áo, 01 dây đeo UEH), khoản tiền này sẽ được hoàn lại ngay khi
sinh viên trả lễ phục.
● Trường hợp làm hư hỏng hoặc làm mất lễ phục phải bồi thường theo thiệt hại thực tế:
STT Hạng mục lễ phục Đơn giá đền bù
Sinh viên sẽ được chụp và in 01 tấm ảnh khổ A4 lúc nhận bằng tốt nghiệp trên sân
khấu.
File ảnh (bản mềm) được UEH cập nhật trên trang: dsa.ueh.edu.vn/anhtotnghiep theo
ngày – buổi – đợt lên sân khấu từ 2 – 3 tiếng kể từ lúc buổi lễ kết thúc.
UEH sẽ lưu bản cứng trong thời gian 3 tháng và lưu bản mềm trong thời gian 1 năm kể
từ ngày tổ chức lễ tốt nghiệp;
Địa điểm, thời gian nhận ảnh bản cứng sẽ được thông tin chi tiết tại thông báo trên
website: dsa.ueh.edu.vn
Dịch vụ chụp hình tốt nghiệp lưu niệm ngoài hội trường
Với mong muốn giúp người học lưu giữ kỷ niệm đẹp với người thân trong ngày trọng
đại, UEH cung cấp dịch vụ chụp hình lưu niệm bên ngoài hội trường với background
được thiết kế đẹp và thợ chụp ảnh chuyên nghiệp
● File ảnh (bản mềm) được UEH cập nhật trên trang: dsa.ueh.edu.vn/anhtotnghiep
● Thông tin chi tiết về nhận ảnh bản cứng: xem tại các thông báo chính thức được
đăng tải trên website: dsa.ueh.edu.vn
Dịch vụ chuyển phát nhanh ảnh tốt nghiệp
Cử nhân bận công việc không đến nhận ảnh trực tiếp có thể đăng ký chuyển phát ảnh
tốt nghiệp đến địa chỉ yêu cầu tại Cổng giao dịch điện tử UEH theo link (phí chuyển
phát do người nhận chi trả cho bưu cục).
Dịch vụ “chuyển phát nhanh kỷ niệm” cho sinh viên bận rộn
UEH tin rằng, các tân cử nhân sẽ vận dụng tốt kiến thức được trang bị vào thực tiễn,
giải quyết các vấn đề công việc được đảm nhận tại cơ quan, góp phần nâng cao hiệu
quả các hoạt động kinh tế, đóng góp vào sự nghiệp đổi mới kinh tế của đất nước cũng
như thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương. Các tân cử nhân hãy tự hào là sinh viên
UEH và phát huy truyền thống của nhà trường để trở thành những chuyên gia kinh tế
giỏi, các nhà quản trị uy tín.
Your education is a dress rehearsal for a life that is yours to lead (Nora Ephron)
Tin, ảnh, video: Phòng Đào tạo, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
CỘNG ĐỒNG CỰU SINH VIÊN UEH (UEH
ALUMNI)
UEH Alumni – Mạng lưới Cựu Sinh viên Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là nơi duy trì
kết nối giữa UEH và các cựu sinh viên của nhà trường, là cầu nối cho các cựu sinh viên
kết nối lại với bạn bè và thầy cô giáo và nhân viên của UEH, nơi cựu sinh viên tiếp tục
theo đuổi đam mê, tiến tới thành công nhanh hơn và tô điểm thêm cho cuộc sống.
Tham gia UEH Alumni bạn sẽ kết nối với bạn học cũ và với UEH, có cơ hội mở rộng đối
tác, hợp tác kinh doanh. Khi tham gia UEH Alumni tức bạn đang tham gia cộng đồng
rộng lớn hơn 240.000 cựu sinh viên của UEH. Tại đây bạn được giao lưu với các lãnh
đạo, doanh nhân thành đạt thông qua các hoạt động của UEH Alumni như giải thể thao,
các hoạt động từ thiện, hoạt động Mentoring và các hoạt động khác. Từ đó tạo nhiều
cơ hội để các thành viên giao lưu với nhau cũng như mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm đối
tác và hợp tác kinh doanh.
Bạn cũng tiếp cận các cơ hội làm việc mới, phát triển nghề nghiệp từ các đối tác của
trường. Từ đó tạo tiền đề phát triển vững chắc cho các thành viên trong UEH Alumni
cũng như cộng đồng cựu sinh viên.
UEH Alumni hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện của các cựu sinh viên, với
phương châm: Mang lại giá trị tốt hơn cho thành viên tham gia cho cộng đồng và cho
xã hội..
Để trở thành viên của UEH Alumni, Bạn chọn “Đăng ký thành viên” tại
Website: https://alumni.ueh.edu.vn/.
Để cập nhật thường xuyên và tham gia các hoạt động của UEH Alumni, Bạn theo
dõi các kênh sau:
● Website: https://alumni.ueh.edu.vn/
● Kênh Fanpage: @cuusinhvienueh
Mọi thắc mắc về Mạng lưới UEH Alumni, vui lòng liên hệ qua
email: alumni@ueh.edu.vn
HÃY THAM GIA MẠNG LƯỚI CỰU SINH VIÊN UEH ĐỂ CẬP NHẬT THÔNG TIN
THƯỜNG XUYÊN VÀ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG HẤP DẪN CỦA UEH ALUMINI
Tin, video: UEH Alumni và DSA
Với phương châm khuyến khích học tập suốt đời, nâng cao trình độ theo kịp yêu cầu
của công việc hiện tại và tương lai, đồng hành với phát triển sự nghiệp của mỗi cá
nhân, UEH luôn mở rộng cửa đón nhận các anh chị tham gia học các chương trình sau
đại học của Trường, trước hết là các chương trình cao học.
Các chương trình cao học của Trường đã được thiết kế lại theo hướng quốc tế hóa,
tiên tiến, tiệm cận với trình độ các trường đại học hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á
và Châu Á, do có tham khảo chương trình và học liệu của nhóm 100 trường hàng đầu
thế giới. Trường hiện nay đang cung cấp trên 30 chương trình cao học thuộc các lĩnh
vực Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý (trong đó có Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc
tế, Tài chính – Ngân hàng, Kế toán, Quản lý công, Hệ thống thông tin quản lý…), Luật
học…
Đại đa số các chương trình cao học được thiết kế theo 2 hướng: hướng ứng dụng và
hướng nghiên cứu. Chương trình ứng dụng phù hợp với các anh chị đang làm thực tiễn
tại các tổ chức, doanh nghiệp, với kết cấu gồm các môn học chuyên sâu trong ngành
và luận văn giải quyết một vấn đề thực tiễn. Chương trình nghiên cứu dành cho các
anh chị làm giảng viên các trường đại học, cao đẳng hay cán bộ nghiên cứu tại các
viện nghiên cứu, tư vấn, hoặc sẽ học lên tiến sĩ. Kết cấu gồm các môn học chuyên
ngành, một số môn chuyên về nghiên cứu như thiết kế nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng cũng như các chủ đề
nghiên cứu đương đại trong chuyên ngành và cuối cùng là luận văn. Luận văn hướng
nghiên cứu đòi hỏi nghiên cứu hàn lâm, chuẩn tắc, có thể công bố trên các tạp chí khoa
học chuyên ngành. Với đa số các chuyên ngành thuộc khối Kinh tế, Kinh doanh và
Quản lý, hết năm thứ nhất có thể chuyển đổi từ định hướng ứng dụng sang định hướng
nghiên cứu. Tại UEH, hàng năm có khoảng 85% học viên đăng ký theo hướng ứng
dụng và 15% đăng ký theo hướng nghiên cứu. Thực tế các ngành có nhiều học viên có
nhu cầu theo học hướng nghiên cứu gồm Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính –
Ngân hàng và Kinh tế phát triển.
Hàng năm, Trường sẽ tuyển sinh 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9 (tùy tình hình sẽ có
thông báo cụ thể thời gian thi hợp lý). Từ năm 2017, việc tổ chức thi tuyển sinh có
nhiều thay đổi. Ba môn thi sẽ được tổ chức trong một ngày. Đại đa số các chuyên
ngành khối Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý sẽ tuyển sinh với các môn thi: (i) Tiếng Anh;
(ii) Kiểm tra năng lực (dạng GMAT) bằng tiếng Việt và (iii) 01 môn ngành. Tùy thuộc vào
chuyên ngành dự thi, môn ngành sẽ là môn chủ chốt của các chuyên ngành, ví dụ,
chuyên ngành Quản trị sẽ thi môn “Quản trị học”. Để chuẩn bị thi, Trường sẽ tổ chức ôn
tập và hướng dẫn thi trước thời gian thi.
Liên quan đến điều kiện dự tuyển, về nguyên tắc, để dự tuyển vào các chương trình
cao học khối Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý, các anh chị cần có bằng cử nhân khối
ngành này, nếu bằng cử nhân khối ngành khác cần học bổ sung các môn cơ sở của
khối ngành theo quy định của Trường trước khi dự thi. Riêng đối với các chuyên ngành
Luật, người dự tuyển cần có bằng cử nhân luật mới được dự thi.
Tiếng Anh là một phương tiện sử dụng thường xuyên trong chương trình cao học. Do
vậy, đó là môn thi bắt buộc. Tuy nhiên, trường hợp các anh chị đã có chứng chỉ còn
hạn tương đương B1, khung tham chiếu Châu Âu và Việt Nam, được cấp bởi các tổ
chức quốc tế và trường đại học trong nước được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận, sẽ
được miễn thi tuyển môn tiếng Anh. Trường đã và đang khuyến khích học viên cao học, nhất là
học viên định hướng nghiên cứu, viết và bảo vệ luận văn bằng tiếng Anh cũng như cống bố
trên các tạp chí quốc tế được thừa nhận.
Thông tin liên hệ: VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC UEH
● W: http://sdh.ueh.edu.vn
● E: sdh@ueh.edu.vn
● A: Phòng A0.01, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. HCM
● P: (028) 3829.5437 – 3823-5277
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ TẠI UEH,
Tin, ảnh: Viện Đào tạo Sau đại học, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông
CHƯƠNG TRÌNH “KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG – LAN
TỎA TRI THỨC”
Trong những năm gần đây, xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ngày càng trở nên phổ biến. Theo báo cáo Fortune 500 – Top 500 doanh nghiệp lớn
nhất tại Mỹ của Tạp chí Fortune, số doanh nghiệp có báo cáo về hoạt động CSR (Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp) tăng từ 20% lên tới hơn 85% trong vòng 7 năm (từ
2011-2018). Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của CSR đối với doanh
nghiệp, từ “nên làm” dần trở thành “phải làm”.
Giáo dục là một trong những lĩnh vực đang được xã hội ngày càng lưu tâm. Nhiều
doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam đã thực hiện các hoạt động đầu tư cho tri
thức như: đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trường học, giáo dục lan tỏa kiến thức
& kĩ năng cho cộng đồng, hỗ trợ công tác quản trị trường học, thiết kế các chương trình
giảng dạy định hướng thực tiễn, nghiên cứu ứng dụng, đầu tư nâng cao chất lượng đội
ngũ và phương pháp giảng dạy,…
Với định hướng kết nối nhà trường với cơ quan nhà nước, nhà khoa học, hội, hiệp hội,
doanh nghiệp và cộng đồng cựu sinh viên, UEH hi vọng nhận được sự đồng hành, hợp
tác của Quý đơn vị, cá nhân, đặc biệt cùng lan tỏa, đưa tri thức đến với cộng đồng
thông quan chương trình “Kết nối cộng đồng, lan tỏa tri thức”. Từ đó, cùng Quý đối tác
đem lại các giá trị cho xã hội và cộng đồng, đặc biệt là lan tỏa giá trị tri thức.
● Truy cập đường dẫn tra cứu văn bằng của UEH: tại đây
● Nhập thông tin vào ô tương ứng, bỏ qua mục nào không có thông tin
● Nhấn “TÌM KIẾM”
● Màn hình hiển thị thông tin về văn bằng mà sinh viên cần tra cứu
ĐĂNG KÝ CẤP BẢN SAO VĂN BẰNG
Cựu sinh viên UEH có nhu cầu cấp lại bản sao văn bằng cho các mục đích học tập, xin
việc và các nhu cầu cá nhân khác có thể thực hiện hai cách:
+ Tiến sĩ, Thạc sĩ: Viện Đào tạo sau đại học, A0.01, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Q3,
TP.HCM
+ Đại học chính quy: Phòng Đào tạo, A0.13 – A.014, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Q3,
TP.HCM
+ Vừa làm vừa học: Phòng Đào tạo thường xuyên, A0.07 – A0.08, 59C Nguyễn Đình
Chiểu, Q3, TP.HCM
Đơn vị phụ trách: Chăm sóc và hỗ trợ người học, A0.16, 59C Nguyễn Đình Chiểu,
Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. HCM
● Truy cập đường dẫn tại đây để đăng ký dịch vụ Chuyển phát nhanh bản sao văn
bằng hệ chính quy
● Nhập thông tin vào ô tương ứng: Sinh viên cần cung cấp đầy đủ thông tin tại trường
thông tin có dấu (*)
● Nhấn lưu và Cổng giao dịch điện tử sẽ điều chuyển bạn đến bước thanh toán
● Mức phí thanh toán sẽ căn cứ vào số lượng bản sao của người học đăng ký và mức
phí chuyển phát