Professional Documents
Culture Documents
1.6. Giới thiệu về các sản phẩm/dịch vụ của công ty:
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính:
+ Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. (Chế biến sữa đậu nành và các sản
phẩm từ sữa đậu nành)
+ Sản xuất đường.
+ Sản xuất điện sinh khối.
+ Sản xuất các loại bánh, kẹo.
+ Sản xuất bia.
+ Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.
1.7. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 3 năm
gần nhất
1.7.1. Doanh thu và thị phần của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ:
1.7.2. Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ
· Sữa đậu nành: Doanh thu thuần của mảng sữa đậu nành ước tính chiếm 52%
trong cơ cấu doanh thu của Công ty.
· Đường: Ước tính mặt hàng đường sẽ đóng góp 27% vào tổng doanh thu
thuần của doanh nghiệp.
· Bia: Các sản phẩm bia được tính tính chiếm tỷ trọng 7% trong cơ cấu doanh
thu thuần của QNS.
· Nước giải khát: Nhóm các sản phẩm nước giải khát ước tính chiếm 5%
trong cơ cấu doanh thu Công ty.
· Bánh kẹo: Ước tính doanh thu thuần của mảng bánh kẹo chiếm tỷ trọng 5%
trong cơ cấu doanh thu của QNS.
1.7.3. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần nhất
- 2019:
+ Lũy kế cả năm 2019, doanh thu thuần đạt 7.681 tỷ đồng giảm 4% so với
cùng kỳ, nhờ tiết kiệm giá vốn và doanh thu tài chính nên Lợi nhuận sau thuế
đạt 1.280 tỷ đồng tăng 3% so với năm 2018 tương đương EPS đạt 4.273 đồng.
- 2020:
+ Tổng doanh thu các hoạt động đạt 6.702 tỷ đồng, giảm 15% so với năm
2019.
+ Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2020 đạt 1.053 tỷ đồng, giảm 18% so
với năm 2019
- 2021:
+ hoạt động kinh doanh năm 2021, QNS ghi nhận doanh thu đạt 7.335 tỷ đồng
nh, tăng 13% so với năm trước. Khấu trừ chi phí, lợi nhuận sau thuế đạt 1.242
tỷ đồng, tăng gần 20% cùng kỳ.
1.8. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất
1.8.1. Nhận xét về lợi nhuận:
2019 : 1.291.776.601.066
2020 : 1.052.977.956.157
2021 : 1.253.564.178.457
Lợi nhuận của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi qua 3 năm chênh lệch
không quá lớn
Lợi nhuận năm 2020 thấp hơn lợi nhuận năm 2019 là 238.798.644.909
Lợi nhuận năm 2021 cao hơn lợi nhuận năm 2020 là 200.586.222.300
1.8.2. Nhận xét về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
Tình hình dịch Covid-19 trên thế giới và Việt Nam tiếp diễn phức tạp
đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
đó, chi phí bán hàng giảm so với cùng kỳ năm trước giảm -16,7% so
với năm 2019. Nhưng đến năm 2021 lại tăng 6,08% so với 2020 mặc
dù tình hình covid- 19 vẫn trong giai đoạn bùng phát mạnh.
Mặc dù tình dịch bệnh diễn biến nhưng chi phí quản lí doanh nghiệp
nhưng 2020 lại tăng 9,37% so với 2019 và 2021 tăng 7,75% so với
2020, cho thấy công ty hoạt động quản lí doanh nghiệp rất tốt, quyết
liệt và hiệu quả mặc dù tình hình dịch trong nước diễn biến phức tạp.
1.8.3. Nhận xét về doanh thu hoạt động tài chính
Tình hình tài chính của QNS khá lành mạnh, tài sản và nguồn vốn tăng
trưởng qua từng năm, cụ thể:
+ Do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nguồn cung đường bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty củng
không có gì thay đổi so với các năm chỉ có năm 2020 giảm ít so với
các năm còn lại, còn lại đều tăng và đều đặn.
+ Quy mô tài sản – nguồn vốn tăng trưởng khá đều đặn. Tại thời điểm
30/09/2021, tổng tài sản của QNS đạt 9.496 tỷ đồng, tăng 3,8% so với
thời điểm cuối năm 2020. Vốn chủ sở hữu tại thời điểm 30/09/2021 đạt
6.711 tỷ đồng, tăng 1,7% so với thời điểm cuối năm 2020 và chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của QNS, tương đương với 71% .
+QNS có lượng tiền dồi dào, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài
sản. Tại thời điểm 30/09/2021, khoản mục tiền mặt của QNS ở mức
369 tỷ đồng và khoản mục tiền gửi ngân hàng đạt 3.461 tỷ đồng. Cả hai
khoản mục này chiếm tỷ trọng hơn 40% trong cơ cấu tổng tài sản của
QNS. Với lượng tiền dồi dào như vậy, QNS có thể chủ động trong các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường kinh tế:
Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh
tế –xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung
vẫn tiếp diễn.Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt
động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm ở mức cao. Tuy nhiên với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong
việc thực hiện mục tiêu kép “ vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh
tế xã hội ”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng
trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn
2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid - 19 thì đó là
một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế
giới.
- Môi trường marketing vi mô tác động tương đối trực tiếp đến việc doanh
nghiệp phục vụ khách hàng. Đó là các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
nhà cung cấp yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Sự tác động của những yếu tố
trên ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của chiến lược marketing, cụ thể
như sau:
- Hiện các đối thủ cạnh tranh trong mảng sữa đậu nành của QNS chủ yếu là
các thương hiệu nước ngoài như Homesoy, Vitasoy, Lactasoy, Soy Secretz...
với thị phần khoảng 5- 6%. Các doanh nghiệp sữa lớn trong nước như
Vinamilk, TH True Milk tập trung vào sản phẩm sữa bò, các sản phẩm sữa hạt
mới chỉ chiếm 5- 10% thị phần.
Lúc này, các ông lớn trên thị trường phải tích cực săn tìm cho mình mảnh
ghép hoàn hảo, bằng nhiều con đường khác nhau để thâu tóm thêm đối thủ,
vun vén vị thế… là điều dễ hiểu. Sau nhiều đồn đoán, Công ty Sữa NutiFood
chính thức xuất hiện tại cuộc đua thâu tóm Đường Quảng Ngãi, đơn vị sở hữu
thương hiệu Vinasoy. Cụ thể, Nutifood Bình Dương công bố mua thêm 2 triệu
cổ phiếu, qua đó cùng Nutifood sở hữu tổng cộng 19 triệu cổ phiếu, trở thành
nhóm cổ đông lớn sở hữu 5,33% cổ phần của Đường Quảng Ngãi. Trong
tương lai, nếu các ông lớn ngành sữa đẩy mạnh hơn mảng này thì chắc chắn
độ ngọt của QNS có nguy cơ bị giảm.
- Đối với tiêu dùng nội địa: Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có dân
số trẻ với hơn 90 triệu người, do đó tiềm năng phát triển trong tương lai của
Việt Nam còn rất lớn. Theo báo cáo của BMI, dân số Việt Nam sẽ tăng từ
90,7 triệu người lên 97,7 triệu người trong giai đoạn 2013-2020.Thực tế cho
thấy mức tiêu thụ đường bình quân của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá
cao. Bình quân giai đoạn 2013-2015 tiêu dùng tăng khoảng 5.1%/năm. Bên
cạnh đó, hiện nay nhiều công ty mía đường trong nước đang tập trung vào
hoạt động khai thác chuỗi giá trị ngành đường, đầu tư sau đường nâng cao giá
trị gia tăng, góp phần vào mục tiêu giảm giá thành nên dự báo lượng tiêu dùng
đường trong nước tiếp tục tăng trong thời gian tới.
- Đối với tiêu dùng ngoài nước: Năm 2020, Sản phẩm sữa Vinasoy bước đầu
thâm nhập thành công vào 2 thị trường Trung Quốc và Nhật Bản với sản
phẩm Sữa đậu nành FAMI dành riêng cho thị trường xuất khẩu. Ngày
18/06/2020, sản phẩm sữa đậu nành Fami của Vinasoy đã lần lượt hiện diện
trên các sàn thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc.
+ Tại thị trường Trung Quốc: Vinasoy đã có mặt tại 11 trang thương mại điện
tử hàng đầu; 314 siêu thị thuộc 12 chuỗi siêu thị tại Miền Đông.
+ Tại thị trường Nhật Bản: Vinasoy đã có mặt tại 680 cửa hàng trên toàn
quốc
- Với sản lượng đó thêm nguồn cung từ đường nhập khẩu theo hạn ngạch thuế
quan hàng năm và đường của Hoàng Anh Gia Lai mà Chính phủ cho nhập,
cộng thêm tồn kho từ đầu vụ, tổng nguồn cung khoảng 1,8 triệu tấn. Với sản
lượng này, đường luôn dư thừa trong các năm gần đây.
- Ngoài ra, còn một nguồn đáng kể là đường nhập lậu có xuất xứ Thái Lan mà
theo thông tin của Tổ chức Đường thế giới có thể ước khoảng 400.000 –
500.000 tấn/năm và có thể có thêm nguồn cung từ gian lận thương mại tham
gia, góp phần gây khó khăn cho sản xuất trong nước.
- Sản phẩm thay thế: như đã đề cập sản phẩm thay thế của công ty cổ phần
đường Quảng Ngãi là sản phẩm đường từ một số công ty khác như SBT -
CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh, BHS - CTCP Đường Biên
Hoà, LSS - CTCP Mía đường 12 Lam Sơn, NHS – CTCP Đường Ninh Hòa,...
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và rào cản xâm nhập ngành
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn : Doanh nghiệp cùng ngành Công ty CP Hàng
tiêu dùng Masan (UPCoM: MCH)
+ Masan Consumer được thành lập từ năm 1996, đến nay đã nhanh chóng giữ
vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống tại thị trường nội địa sau
khi chuyển mình từ mô hình thuần xuất khẩu. Sản phẩm của công ty bao gồm
nước tương, nước mắm, tương ớt, thực phẩm tiện lợi, cháo, xúc xích, cà phê
hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng, nước uống đóng chai và các sản phẩm hóa mỹ
phẩm - chăm sóc cá nhân và gia đình.
+ Công ty trên có lợi thế về thương hiệu, nguồn lực tài chính dễ dàng đầu tư
vào sản xuất thêm sản phẩm như đường, sữa…
- Rào cản xâm nhập ngành: Yếu tố công nghệ, quy mô, tài chính…
- Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết theo Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA) đối với ngành đường từ 01/01/2020. Theo đó, không giới
hạn lượng đường nhập khẩu từ các nước ASEAN và áp dụng mức thuế nhập
khẩu 5%.
- Kể từ khi bỏ hạn ngạch thuế quan đối với đường nhập khẩu từ các nước
ASEAN, tổng lượng đường mía nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng nhanh.
Ngoài ra giá đường nhập khẩu cũng rất thấp, gây nhiều khó khăn đối với các
doanh nghiệp sản xuất đường cũng như các hộ nông dân trồng mía trên cả
nước.
- Dưới tác động của “dòng thác” đường giá rẻ tràn vào thị trường trong nước,
đặc biệt là đường từ Thái Lan, giá đường thị trường nội địa của Việt Nam đã
giảm xuống mức rất thấp, từ đó dẫn đến giá mía của Việt Nam cũng rất thấp.
Giá mua mía thấp khiến nhiều nông dân trồng mía lâm vào cảnh nợ nần, phải
bỏ ruộng mía vì càng đầu tư càng lỗ. Đây chính là nguyên nhân khiến diện
tích mía nguyên liệu trong niên vụ vừa qua suy giảm trầm trọng.
- Với những tác động bất lợi của thị trường giá đường thế giới và trong nước,
ngành đường Việt Nam niên vụ 2019-2020 tiếp tục là năm gặp nhiều khó
khăn. Kèm theo điều kiện thời tiết không thuận lợi chịu ảnh hưởng nặng nề từ
tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng mía ở
nhiều vùng trên cả nước. Chính phủ đã chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ khó
khăn cho ngành mía đường trong nước, trong đó có các biện pháp phòng vệ
thương mại đối với mặt hàng đường nhập khẩu từ Thái Lan.
- Trước tình hình thị trường đường thế giới và trong nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh đường của QNS cũng gặp nhiều khó khăn trong năm qua.
- Bên cạnh đó, do tác động của giai đoạn đầu hội nhập ATIGA, việc bán phá
giá đường nhập khẩu, giá đường trong nước giảm kéo theo giá mua mía
giảm , đã ảnh hường nghiêm trọng đến vùng nguyên liệu mía của QNS.
- Tại Quảng Ngãi, vùng nguyên liệu mía đã không còn đủ để phục vụ cho chế
biến công nghiệp nên Công ty phải sắp xếp lại hoạt động sản xuất kinh doanh
mía đường cho phù hợp với tình hình mới: Chấm dứt hoạt động SXKD của
Nhà máy đường Phổ Phong và chuyển đổi Trung tâm giống mía Quảng Ngãi
thành Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu nành Vinasoy
- Hiện tại, Nhà máy Bia Dung Quất đang áp dụng các HTQL và CCCT như
ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, 5S... Việc áp dụng các hệ thống quản lý đã
đem lại nhiều lợi ích cho Nhà máy. Môi trường lao động được cải thiện, trở
nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn; người lao động có ý thức kỷ luật hơn; môi
trường làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn. Đồng thời, ý thức làm việc
tập thể được nhận thức rõ và nâng cao, tăng cường tính đoàn kết, khuyến
khích sự sáng tạo, cải tiến của người lao động, qua đó tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Nhà máy. Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục duy trì áp
dụng các công cụ cải tiến đã có, đồng thời tiếp cận và tìm hiểu các công cụ
phù hợp hơn, hiện đại hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng
3.2.2. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại công ty
Trưởng phòng KCS: chịu trách nhiệm bổ sung, giám sát quản lý, lập kế
hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm cho toàn bộ công ty.
Phó phòng KCS: hỗ trợ công việc cho trưởng phòng, đánh giá phương
pháp để tăng chất lượng sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm.
Chuyên gia kiểm soát từng bộ phận và kiểm tra thường xuyên chất
lượng sản phẩm.
Tổ trưởng KCS: theo dõi, quản lý, giám sát nhân viên và làm việc trực
tiếp trong quá trình sản xuất.
*Khách hàng: đưa ra những đánh giá, phản hồi về chất lượng sản phẩm
cho công ty.
Trong tình hình chung của nền kinh tế luôn biến động, Hội đồng Quản trị tiếp
tục nỗ lực trong việc nắm bắt cơ hội để kinh doanh, thích ứng với những khó
khăn, khai thác những yếu tố thuận lợi để đưa Công ty tiếp tục phát triển. Hội
đồng Quản trị xác định định hướng hoạt động kinh doanh năm 2021 của Công
ty CP Đường Quảng Ngãi với những nội dung sau:
- Về vùng nguyên liệu: tiếp tục phát triển, mở rộng vùng nguyên liệu mía và
đậu nành.
- Về sản phẩm: phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên cho việc phát triển
các sản phẩm truyền thống đã khẳng định được thị phần của công ty hiện nay
là đường, sữa đậu nành, bia, nước khoáng, bánh kẹo,…. Nghiên cứu phát triển
các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi
thế.
- Về thị trường: tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước; đồng thời
tìm kiếm và mở rộng thị trường quốc tế.
- Về khoa học công nghệ: thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới.
- Về đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị mang tính đổi mới công nghệ. Thông
qua việc đầu tư để tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện đại theo
hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời cũng
đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu
cầu phát triển của Công ty.
- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả; nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, vững
chắc.
- Về nhân sự: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.
- Xây dựng chính sách kinh doanh linh hoạt, nghiên cứu và nắm bắt thông tin
kinh tế, thị trường nhằm đưa ra những đối sách ứng phó kịp thời trước thời kỳ
hội nhập và biến động của kinh tế - xã hội. - Đảm bảo sự phát triển bền vững
của Công ty trên cơ sở: mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật; bảo vệ môi
trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Công ty và các đối tác; không
ngừng nâng cao uy tín thương hiệu QNS
Trên cơ sở những định hướng phát triển trong năm 2021, Hội đồng Quản trị
chỉ đạo tập trung các giải pháp sau:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong công tác chọn tạo giống mía, đậu
nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.
- Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng sản
phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang thương
hiệu Vinasoy.
+ Tăng cường hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản
phẩm của Công ty trên thị trường.
+ Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương
hiệu, thị phần.
+ Tiếp tục xây dựng chiến lược Marketing để đẩy mạnh công tác xuất khẩu
các sản phẩm của Vinasoy sang các thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ,…
+ Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường
quốc tế rộng lớn hơn.
- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn. - Đầu tư các
thiết bị nhằm để đổi mới công nghệ cho sản phẩm bánh kẹo và nước khoáng. -
Nâng cao năng lực quản trị tài chính, tăng cường huy động các nguồn vốn chi
phí thấp, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả. - Xây
dựng chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với người lao động nhằm phát huy
năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân phục vụ cho mục tiêu phát
triển Công ty
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong công tác chọn tạo giống mía, đậu
nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.
- Giữ nguyên các loại sản phẩm của công ty đã được bán ra thị trường Việt
Nam.
- Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng sản
phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang thương
hiệu Vinasoy
- Tối ưu trong khai thác và phát triển chuỗi giá trị Mía – Đường – Điện sinh
khối: tiếp tục phát triển vùng nguyên liệu mía, nâng cao hiệu quả chế biến
đường từ mía và từ đường thô nhập khẩu để chế biến đường RE, tăng cường
hoạt động sản xuất điện phát lên lưới điện Quốc gia.
-Tiếp tục triển khai chiến lược “đa thương hiệu”: vừa phát triển thương hiệu
cá biệt của các sản phẩm, vừa phát triển thương hiệu chung QNS, đưa thương
hiệu QNS dẫn đầu thị trường trong nước và vươn ra thế giới
+ Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương
hiệu, thị phần.
+ Nâng cao năng lực quản trị tài chính, tăng cường huy động các nguồn vốn
chi phí thấp, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả.
Quảng cáo:
+ Truyền thông outdoor: Tiếp tục đóng góp từ thiện, và cùng hợp tác với
nhiều hơn những đơn vị từ thiện khác để tổ chức những hoạt động từ thiện từ
đó đưa các sản phẩm của công ty gần gũi và thiện cảm hơn với khách hàng.
+ Quảng cáo TVC: QNS luôn phát huy nội dung các quảng cáo trên truyền
hình để phù hợp với từng giai đoạn trong năm, bắt kịp xu hướng của khách
hàng.
Công ty luôn có sự quan tâm đặc biệt dành cho xã hội và cộng đồng. Năm
2020, Công ty đã huy động CNLĐ đóng góp từ thu nhập và các nguồn khác
của Công ty với số tiền trên 15 tỷ đồng để ủng hộ các quỹ xã hội, Quỹ vì
người nghèo, Quỹ khuyến học của Tỉnh, Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc da
cam,… Tổ chức thăm hỏi và tặng quà các hộ nghèo, gia đình chính sách, xây
dựng trao tặng nhà Đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, “Mái ấm công đoàn”, phụng
dưỡng thăm hỏi Mẹ Việt Nam Anh hùng. "Mỗi giọt máu cho đi, một cuộc đời
ở lại" Công ty vận động CNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo với hơn 347
CNLĐ tham gia hiến máu. Gieo dinh dưỡng lành, thắp lên hy vọng về một thế
hệ trẻ khoẻ mạnh, trí tuệ .Năm 2020, Quỹ khuyến học Sữa đậu nành Việt Nam
đã chi thực hiện chương trình “Dinh dưỡng lành cho trẻ em khôn lớn”, tiếp
tục đồng hành cùng các em học sinh với tổng số tiền tài trợ trên 7,7 tỷ đồng.
Hành trình chung tay đẩy lùi covid – 19. Với phương châm “Trong cuộc
chiến Covid -19, Việt Nam không để ai bị bỏ lại phía sau”, chính phủ, các
doanh nghiệp và các hãng hàng không đã cùng nỗ lực đón công dân về nướ c.
Với mong muốn được đồng hành cùng toàn quân và dân trong cuộc chiến
chống đại dịch Covid -19 đầy cam go, Công ty đã trực tiếp trao tặng 1 triệu
hộp sữa bao gồm các sản phẩm thương hiệu Fami, Vinasoy, bổ sung protein
đậu nành và các nguồn dinh dưỡng thiết yếu từ thiên nhiên cho cơ thể. Công
ty hy vọng mỗi hộp sữa là một lời chúc sức khỏe đến những người đang
nghiêm túc cách ly nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cũng là lời tri ân chân
thành nhất gửi đến những “chiến sĩ” nơi tuyến đầu chống dịch.
+ Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh,liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường quốc
tế rộng lớn hơn.
- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn.
- Cần sử dụng công cụ marketing hỗn hợp khác trong quản lý hoạt động của
kênh phân phối. Quản lý chặt chẽ về giá, nhằm tránh các đại lý vi phạm tăng
giá sản phẩm cao hơn giá mà doanh nghiệp đưa ra.
- Để có thể thực hiện tốt quá trình phân phối cũng phải đòi hỏi phải có sự đầu
tư thích đáng nhằm thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngoài ra cần cố gắng
khai thác hết tiềm lực về bảo quản kho bãi, cửa hàng để giảm chi phí phân
phối.
4. Ma trận SWOT
4.3. Cơ hội
- Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khẳng định công nghiệp chế biến nông
sản, đặc biệt ngành đường là một ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Ngãi mà
Chính quyền cần hỗ trợ phát triển. Đây là một cơ hội lớn cho công ty trong
việc quảng bá sản phẩm và tăng thị phần.
- Người nông dân Quảng Ngãi đã bắt đầu triển khai giống mía mới có năng
suất cao hơn hẳn giống cũ. Tuy nhiên, họ có dự định liên kết lại trong lĩnh vực
tiêu thụ thông qua việc hình thành hợp tác xã tiêu thụ thay mặt họ ký kết các
hợp đồng với các nhà máy đường đến mua nguyên liệu. Hệ thống đường quốc
lộ, tỉnh lộ và đường nông thôn của Miền Trung sẽ được nâng cấp một cách
tích cực và xe tải lớn có thể đến chân ruộng của các huyện phía Tây Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Phú yên. Vì vậy, sản phẩm thô để đem chế
biến sẽ giữ chất lượng tốt hơn, thêm vào đó, giá mua tại vườn sẽ có lợi hơn
cho công ty.
- Nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sử dụng nhiều đường như bánh
kẹo, nước ngọt... có xu hướng giảm.
- Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế
nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh
trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với
của Việt Nam hiện nay.
- Nhà máy đường Biên Hòa có dự định phát hành thêm cổ phiếu để huy động
vốn nhằm mở rộng công suất trên cơ sở công nghệ tiên tiến hơn cho phép sản
xuất đường với giá thành thấp hơn và có ý đồ đẩy mạnh thâm nhập vào thị
trường đường Miền Trung, điều này có thể đe dọa đến vị thế và thị trường của
công ty đường Quảng Ngãi.
PHẦN 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH – KINH DOANH
CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐÊN
5.1. Các căn cứ xây dựng chiến lược
Để xây dựng chiến lược cần căn cứ vào các bước sau:
1. Xác định mục tiêu dài hạn
Cần xác định mục tiêu doanh nghiệp muốn đạt được sau một khoảng thời gian
xác định. Mục tiêu như nhắc đến ở trên có thể bao gồm: doanh số, vị thế cạnh
tranh (thị phần), quy mô …
2. Khảo sát và phân tích thị trường: Mô hình SWOT
S: Strengths -> thế mạnh: thế mạnh của doanh nghiệp là gì
W: Weaknesses -> điểm yếu: điểm yếu nào của doanh nghiệp có thể bị khai
thác
O: Opportunities -> cơ hội: có các cơ hội nào trên thị trường có thể khai thác
T: Threats -> thách thức: các mối đe dọa nào có thể ảnh hưởng đến việc kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Xây dựng chiến lược sản phẩm
Khi đã hiểu về thị trường, thế mạnh điểm yếu của mình doanh nghiệp cần xây
dựng chiến lược sản phẩm để cụ thể hóa lợi thế cạnh tranh và đạt đến mục
tiêu kinh doanh. Chiến lược sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp có thể xác
định được phương hướng phát triển, thiết kế sản phẩm để phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của thị trường, cũng như hạn chế được những rủi ro có thể gặp
phải.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng tới
chính sản phẩm, dịch vụ để có thể cải thiện được hiệu quả bán hàng. Những
yếu tố đó là: chất lượng sản phẩm, giá thành, bao bì và nhãn hiệu sản phẩm,..
Một chiến lược sản phẩm, dịch vụ tốt là khi nó trả lời được 3 câu hỏi chủ chốt
sau: