You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM


MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
LỚP: MGT 403 AM
NHÓM: 8
CÔNG TY NGHIÊN CỨU: CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

THÀNH VIÊN NHÓM:

TT HỌ VÀ TÊN TỶ LỆ % ĐÓNG GÓP KÝ TÊN


1
2
3
4
5
6
7

Đà Nẵng, tháng ….. năm 2020


LỜI MỞ ĐẦU:
Trong bối cảnh chung của ngành đường thế giới, ngành đường Việt nam đang
dần bước vào giai đoạn bão hòa. Sản lượng tiêu thụ đường trong nước tăng
với tốc độ trung bình khoảng 24 %, từ 0,64 triệu tấn/ năm giai đoạn 1994 –
1998 lên tới 1,6 triệu tấn/ năm trong giai đoạn 2013 – 2018. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng đang giảm dần qua từng giai đoạn. Theo dự báo của OECD -
FAO, tiêu thụ đường nội địa tại Việt nam sẽ đạt khoảng 1,8 triệu tấn vào năm
2023, mức tiêu thụ trung bình ước đạt khoảng 1,76 triệu tấn/ năm cho giai
đoạn 05 năm từ 2019 – 2023. Công ty đường Quảng Ngãi đang có nguy cơ
phải đứng trước những khó khăn như: nhu cầu tiêu thụ đường và các sản
phẩm sử dụng nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt... có xu hướng giảm,
Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế
nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh
trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với
của Việt Nam hiện nay, nhà máy đường Biên Hòa có vốn được huy động
thêm, dây chuyền sản xuất tiến tiến hơn,... Và theo có cả những cơ hội và lợi
thế khi và tỉnh Quảng Ngãi xem ngành chế biến mía đường là một ngành kinh
tế mũi nhọn, hệ thống đường vận tải được cải thiện, có giống mía mới trồng
năng suất hơn,... Với tư cách là trưởng phòng Marketing của Công ty đường
Quảng Ngãi, bài dưới đây em xin đưa ra một kế hoạch marketing đầy đủ và
chi tiết để giúp Công ty đường tăng doanh thu, phát triển thị phần tại Việt
Nam trong năm 2022 Với phương pháp nghiên cứu tại bàn: sử dụng phương
pháp tại bàn để tìm hiểu những thông tin về thị trường mía đường Việt Nam
và công ty đường Quảng Ngãi thì bản kế hoạch marketing này chỉ ra và phân
tích thực trạng hoạt động marketing sản phẩm cùng với những kết quả đã đạt
được và những khó khăn còn tồn đọng nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động marketing sản phẩm của công ty đường Quảng Ngãi trong
năm 2022. Từ đó, giúp công ty tăng thêm lợi nhuận và thị phần trên thị trường
đường Việt trong tương lai.
TỔNG QUAN VỀ QNS
Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi tiền thân là Công ty Đường Quảng Ngãi
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập từ những năm
70 của thế kỷ XX với 02 sản phẩm chính là Đường RS và Cồn cùng số lao
động khoảng 650 người.
Ngày 30/9/2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra Quyết định
số 2610/QĐ/BNN-ĐMDN về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và
chuyển Công ty Đường Quảng Ngãi thành Công ty cổ phần Đường Quảng
Ngãi.
Ngày 28/12/2005, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần đầu số 3403000079 và Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2006.
Đến nay, sau 15 năm hoạt động, vốn điều lệ là 3.569 tỷ đồng, tăng gấp 73 lần
so với ban đầu.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NGHIÊN CỨU
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI (QUANG
NGAI SUGAR JOINT STOCK COMPANY )
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3403000079
- Mã số doanh nghiệp: 4300205943 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng
Ngãi cấp lần đầu ngày 28/12/2005.
- Đăng ký thay đổi lần thứ 22 ngày 22/7/2019
- Vốn điều lệ đến ngày 31/12/2019: 3.569.399.550.000 đồng 
- Mã cổ phiếu: QNS Mệnh giá: 10.000 đ/cổ phần.
- Tổng số lượng cổ phần: 356.939.955 cổ phần.
- Địa chỉ: Số 02 Nguyễn Chí Thanh, P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi, Việt Nam.
- Điện thoại: 84-55-3726110
- Fax: 84-55-3822843
- Website: www.qns.com.vn
- Email:  info@qns.com.vn 
- Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa: 49%

1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty


1.3.1. Tầm nhìn:
- Trở thành doanh nghiệp phát triển bền vững, chất lượng dẫn đầu, trong đó
mía đường và sữa đậu nành là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi.
1.3.2. Sứ mệnh:
- Chúng tôi cam kết không ngừng sáng tạo để mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng tốt nhất. Nhờ đó, chúng tôi và cộng đồng xung
quanh sẽ có cuộc sống ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn và thịnh vượng hơn.
1.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian đến
- Về vùng nguyên liệu: Tiếp tục đầu tư để phục hồi và phát triển vùng nguyên
liệu mía và mở rộng vùng nguyên liệu đậu nành trong nước.
- Về sản phẩm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài các sản phẩm truyền
thống đã khẳng định được thị phần của công ty hiện nay là đường, sữa đậu
nành, bia, nước khoáng, bánh kẹo,... Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới,
đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi thế.
- Về thị trường: Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước; đồng thời
tìm kiếm và mở rộng thị trường quốc tế.
- Về khoa học công nghệ: Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới.
- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả; nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, vững
chắc.
- Về đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị mang tính đổi mới công nghệ. Thông
qua việc đầu tư để tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện đại theo
hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời cũng
đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu
cầu phát triển của Công ty.
- Về nhân sự: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.
- Xây dựng chính sách kinh doanh linh hoạt, nghiên cứu và nắm bắt thông tin
kinh tế, thị trường nhằm đưa ra những đối sách ứng phó kịp thời trước thời kỳ
hội nhập và biến động của kinh tế - xã hội.
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty trên cơ sở: mọi hoạt động phải
tuân thủ pháp luật; bảo vệ môi trường; Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
Công ty và các đối tác; Không ngừng nâng cao uy tín thương hiệu QNS.
1.5. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian qua:
- Phát triển lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là mía đường, sữa đậu nành và các sản
phẩm khác.
- Xây dựng vùng nguyên liệu mía và đậu nành bền vững nhằm tạo nguồn
nguyên liệu có chất lượng ổn định cho nhà máy sản xuất.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã
lựa chọn.
- Nghiên cứu, đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ mới; ứng dụng sáng tạo
thành tựu khoa học vào sản xuất và quản lý, đồng thời nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới nâng cao chất lượng và sản phẩm, dịch vụ.
- Chú trọng vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh củng cố năng lực tài chính và tài chính hạt nhân cho sự phát triển
ổn định và bền vững.

1.6. Giới thiệu về các sản phẩm/dịch vụ của công ty:
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: 
+ Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. (Chế biến sữa đậu nành và các sản
phẩm từ sữa đậu nành)
+ Sản xuất đường.
+ Sản xuất điện sinh khối.
+ Sản xuất các loại bánh, kẹo.
+ Sản xuất bia.
+ Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.
1.7. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 3 năm
gần nhất
1.7.1. Doanh thu và thị phần của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ:

Sản phẩm Doanh thu Thị phần

2019 2020 2021 2019 2020 2021

Sữa 4.266 3.875 4.09 84,6% 85,8% 91%


0

Đường 1.486 994 1.58 12,5% 11% 14%


4
Khác 1.612 1.344 1.18
0

1.7.2. Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ

·       Sữa đậu nành: Doanh thu thuần của mảng sữa đậu nành ước tính chiếm 52%
trong cơ cấu doanh thu của Công ty.

·       Đường: Ước tính mặt hàng đường sẽ đóng góp 27% vào tổng doanh thu
thuần của doanh nghiệp.

·       Bia: Các sản phẩm bia được tính tính chiếm tỷ trọng 7% trong cơ cấu doanh
thu thuần của QNS.

·       Nước giải khát: Nhóm các sản phẩm nước giải khát ước tính chiếm 5%
trong cơ cấu doanh thu Công ty.

·       Bánh kẹo: Ước tính doanh thu thuần của mảng bánh kẹo chiếm tỷ trọng 5%
trong cơ cấu doanh thu của QNS. 

1.7.3. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần nhất

- 2019:

+ Lũy kế cả năm 2019, doanh thu thuần đạt 7.681 tỷ đồng giảm 4% so với
cùng kỳ, nhờ tiết kiệm giá vốn và doanh thu tài chính nên Lợi nhuận sau thuế
đạt 1.280 tỷ đồng tăng 3% so với năm 2018 tương đương EPS đạt 4.273 đồng.

- 2020:

+ Tổng doanh thu các hoạt động đạt 6.702 tỷ đồng, giảm 15% so với năm
2019.

+ Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2020 đạt 1.053 tỷ đồng, giảm 18% so
với năm 2019

- 2021:

+ hoạt động kinh doanh năm 2021, QNS ghi nhận doanh thu đạt 7.335 tỷ đồng
nh, tăng 13% so với năm trước. Khấu trừ chi phí, lợi nhuận sau thuế đạt 1.242
tỷ đồng, tăng gần 20% cùng kỳ.

1.8. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất
1.8.1. Nhận xét về lợi nhuận:
 2019 : 1.291.776.601.066 
 2020 : 1.052.977.956.157 
 2021 : 1.253.564.178.457
Lợi nhuận của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi qua 3 năm chênh lệch
không quá lớn
 Lợi nhuận năm 2020 thấp hơn lợi nhuận năm 2019 là 238.798.644.909
 Lợi nhuận năm 2021 cao hơn lợi nhuận năm 2020 là 200.586.222.300
1.8.2. Nhận xét về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:

 Về chi phí bán hàng: 


 Chi phí bán hàng của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi năm 2019 là
785.326.185.604, năm 2020 là 654.113.883.340 
-> Chi phí bán hàng năm 2020 thấp hơn năm 2019 là 126.212.302.264
 Chi phí bán hàng của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi năm 2020 là
654.113.883.340, năm 2021 là 693.932.847.200
-> Chi phí bán hàng năm 2021 cao hơn năm 2020 là 39.818.963.860
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2019 là
214.246.805.827, năm 2020 là 234.335.496.961
-> Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 cao hơn năm 2019 là
20.088.691.134
 Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2020 là
234.335.496.961, năm 2021 là 252.508.477.645
-> Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021 cao hơn năm 2020 là
18.172.980.684
*Nhận xét chung:

 Tình hình dịch Covid-19 trên thế giới và Việt Nam tiếp diễn phức tạp
đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
đó, chi phí bán hàng giảm so với cùng kỳ năm trước giảm -16,7% so
với năm 2019. Nhưng đến năm 2021 lại tăng 6,08% so với 2020 mặc
dù tình hình covid- 19 vẫn trong giai đoạn bùng phát mạnh.
 Mặc dù tình dịch bệnh diễn biến nhưng chi phí quản lí doanh nghiệp
nhưng 2020 lại tăng 9,37% so với 2019 và 2021 tăng 7,75% so với
2020, cho thấy công ty hoạt động quản lí doanh nghiệp rất tốt, quyết
liệt và hiệu quả mặc dù tình hình dịch trong nước diễn biến phức tạp.

1.8.3. Nhận xét về doanh thu hoạt động tài chính
 Tình hình tài chính của QNS khá lành mạnh, tài sản và nguồn vốn tăng
trưởng qua từng năm, cụ thể: 
+ Do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nguồn cung đường bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty củng
không có gì thay đổi so với các năm chỉ có năm  2020 giảm ít so với
các năm còn lại, còn lại đều tăng và đều đặn.
+ Quy mô tài sản – nguồn vốn tăng trưởng khá đều đặn. Tại thời điểm
30/09/2021, tổng tài sản của QNS đạt 9.496 tỷ đồng, tăng 3,8% so với
thời điểm cuối năm 2020. Vốn chủ sở hữu tại thời điểm 30/09/2021 đạt
6.711 tỷ đồng, tăng 1,7% so với thời điểm cuối năm 2020 và chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của QNS, tương đương với 71% .
+QNS có lượng tiền dồi dào, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài
sản. Tại thời điểm 30/09/2021, khoản mục tiền mặt của QNS ở mức
369 tỷ đồng và khoản mục tiền gửi ngân hàng đạt 3.461 tỷ đồng. Cả hai
khoản mục này chiếm tỷ trọng hơn 40% trong cơ cấu tổng tài sản của
QNS. Với lượng tiền dồi dào như vậy, QNS có thể chủ động trong các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường kinh tế:
Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh
tế –xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung
vẫn tiếp diễn.Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt
động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm ở mức cao. Tuy nhiên với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong
việc thực hiện mục tiêu kép “ vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh
tế xã hội ”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng
trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn
2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid - 19 thì đó là
một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế
giới.

2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật:


- Việt Nam đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy môi trường chính trị ổn định cùng với hệ
thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và có nhiều chính sách ưu đãi khuyến
khích đầu tư, thành lập, phát triển kinh doanh. Ngày nay nhà nước ban hành
các chính sách tăng lương cho người lao động nên thu nhập của người dân
không ngừng nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy sức mua trên thị trường và đặc
biệt là các sản phẩm thiết yếu như thức uống dinh dưỡng sẽ ngày càng tăng. 
- Với các chính sách ưu tiên phát triển sản xuất, chính phủ ngày càng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển. Điển hình như chính sách kích cầu hàng
tiêu dùng, chính sách phá giá tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu. Tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp tìm chỗ đứng trong thị trường nội địa.

2.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội:


Do Việt Nam phải trải qua thời kỳ khó khăn nên vấn đề về dinh dưỡng đã gần
như bị lãng quên. Do chiến tranh, nghèo đói mà con người chỉ có thể nghĩ đến
việc làm sao để ăn no. Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phương
tiện truyền thông nên mọi người đã có ý thức hơn về tầm quan trọng của nhu
cầu dinh dưỡng hàng ngày.

2.1.4. Môi trường tự nhiên:


Môi trường tự nhiên là những nhân tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
công ty và nó còn ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing của công
ty. Đối với từng khu vực khác nhau về địa lý cũng như khí hậu thì công ty sẽ
nghiên cứu những mặt hàng phù hợp đối với thị hiếu của người tiêu dùng. Sự
khan hiếm nguồn nguyên liệu có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
của công ty như làm tăng chi phí sản xuất, tình trạng ô nhiễm môi trường
ngày càng tăng. Cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng đến sự vận chuyển nguyên vật
liệu đầu vào( mía, đường) để phân phối cho sản phẩm của doanh nghiệp.

2.1.5. Môi trường công nghệ:


- Công nghệ ngày càng phát triển được ứng dụng nhiều hơn vào dây chuyền
sản xuất. Dây chuyền, máy móc, trang thiết bị hiện đại đã cho ra đời những
dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng
và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt
Nam. Các Công ty nước ngoài có vẫn chiếm ưu thế hơn các Công ty trong
nước về mặt công nghệ do đó để cạnh tranh các Công ty trong nước phải
không ngừng cải tiến công nghệ của mình.
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội
kinh doanh cũng như thách thức cho các Công ty đường quảng ngãi về chiến
lược phát triển và ứng dụng các công nghệ một cách nhanh chóng và hiệu quả

2.2. Phân tích môi trường vi mô:

- Môi trường marketing vi mô tác động tương đối trực tiếp đến việc doanh
nghiệp phục vụ khách hàng. Đó là các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
nhà cung cấp yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Sự tác động của những yếu tố
trên ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của chiến lược marketing, cụ thể
như sau:

2.2.1. Đối thủ cạnh tranh của công ty:

- Hiện các đối thủ cạnh tranh trong mảng sữa đậu nành của QNS chủ yếu là
các thương hiệu nước ngoài như Homesoy, Vitasoy, Lactasoy, Soy Secretz...
với thị phần khoảng 5- 6%. Các doanh nghiệp sữa lớn trong nước như
Vinamilk, TH True Milk tập trung vào sản phẩm sữa bò, các sản phẩm sữa hạt
mới chỉ chiếm 5- 10% thị phần.

Lúc này, các ông lớn trên thị trường phải tích cực săn tìm cho mình mảnh
ghép hoàn hảo, bằng nhiều con đường khác nhau để thâu tóm thêm đối thủ,
vun vén vị thế… là điều dễ hiểu. Sau nhiều đồn đoán, Công ty Sữa NutiFood
chính thức xuất hiện tại cuộc đua thâu tóm Đường Quảng Ngãi, đơn vị sở hữu
thương hiệu Vinasoy. Cụ thể, Nutifood Bình Dương công bố mua thêm 2 triệu
cổ phiếu, qua đó cùng Nutifood sở hữu tổng cộng 19 triệu cổ phiếu, trở thành
nhóm cổ đông lớn sở hữu 5,33% cổ phần của Đường Quảng Ngãi. Trong
tương lai, nếu các ông lớn ngành sữa đẩy mạnh hơn mảng này thì chắc chắn
độ ngọt của QNS có nguy cơ bị giảm.

2.2.2. Khách hàng:

 - Đối với tiêu dùng nội địa: Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có dân
số trẻ với hơn 90 triệu người, do đó tiềm năng phát triển trong tương lai của
Việt Nam còn rất lớn. Theo báo cáo của BMI, dân số Việt Nam sẽ tăng từ
90,7 triệu người lên 97,7 triệu người trong giai đoạn 2013-2020.Thực tế cho
thấy mức tiêu thụ đường bình quân của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá
cao. Bình quân giai đoạn 2013-2015 tiêu dùng tăng khoảng 5.1%/năm. Bên
cạnh đó, hiện nay nhiều công ty mía đường trong nước đang tập trung vào
hoạt động khai thác chuỗi giá trị ngành đường, đầu tư sau đường nâng cao giá
trị gia tăng, góp phần vào mục tiêu giảm giá thành nên dự báo lượng tiêu dùng
đường trong nước tiếp tục tăng trong thời gian tới. 
- Đối với tiêu dùng ngoài nước: Năm 2020, Sản phẩm sữa Vinasoy bước đầu
thâm nhập thành công vào 2 thị trường Trung Quốc và Nhật Bản với sản
phẩm Sữa đậu nành FAMI dành riêng cho thị trường xuất khẩu. Ngày
18/06/2020, sản phẩm sữa đậu nành Fami của Vinasoy đã lần lượt hiện diện
trên các sàn thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc. 

+ Tại thị trường Trung Quốc: Vinasoy đã có mặt tại 11 trang thương mại điện
tử hàng đầu; 314 siêu thị thuộc 12 chuỗi siêu thị tại Miền Đông. 

+ Tại thị trường Nhật Bản: Vinasoy đã có mặt tại 680 cửa hàng trên toàn
quốc 

2.2.3. Nhà cung cấp

- Với sản lượng đó thêm nguồn cung từ đường nhập khẩu theo hạn ngạch thuế
quan hàng năm và đường của Hoàng Anh Gia Lai mà Chính phủ cho nhập,
cộng thêm tồn kho từ đầu vụ, tổng nguồn cung khoảng 1,8 triệu tấn. Với sản
lượng này, đường luôn dư thừa trong các năm gần đây.

- Ngoài ra, còn một nguồn đáng kể là đường nhập lậu có xuất xứ Thái Lan mà
theo thông tin của Tổ chức Đường thế giới có thể ước khoảng 400.000 –
500.000 tấn/năm và có thể có thêm nguồn cung từ gian lận thương mại tham
gia, góp phần gây khó khăn cho sản xuất trong nước.

2.2.4. Sản phẩm thay thế

- Sản phẩm thay thế: như đã đề cập sản phẩm thay thế của công ty cổ phần
đường Quảng Ngãi là sản phẩm đường từ một số công ty khác như SBT -
CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh, BHS - CTCP Đường Biên
Hoà, LSS - CTCP Mía đường 12 Lam Sơn, NHS – CTCP Đường Ninh Hòa,...

2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và rào cản xâm nhập ngành

- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn : Doanh nghiệp cùng ngành Công ty CP Hàng
tiêu dùng Masan (UPCoM: MCH)

+ Masan Consumer được thành lập từ năm 1996, đến nay đã nhanh chóng giữ
vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống tại thị trường nội địa sau
khi chuyển mình từ mô hình thuần xuất khẩu. Sản phẩm của công ty bao gồm
nước tương, nước mắm, tương ớt, thực phẩm tiện lợi, cháo, xúc xích, cà phê
hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng, nước uống đóng chai và các sản phẩm hóa mỹ
phẩm - chăm sóc cá nhân và gia đình.

+ Công ty trên có lợi thế về thương hiệu, nguồn lực tài chính dễ dàng đầu tư
vào sản xuất thêm sản phẩm như đường, sữa…

- Rào cản xâm nhập ngành: Yếu tố công nghệ, quy mô, tài chính…

PHẦN 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY


3.1. Hoạt động sản xuất:

- Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết theo Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA) đối với ngành đường từ 01/01/2020. Theo đó, không giới
hạn lượng đường nhập khẩu từ các nước ASEAN và áp dụng mức thuế nhập
khẩu 5%.

- Kể từ khi bỏ hạn ngạch thuế quan đối với đường nhập khẩu từ các nước
ASEAN, tổng lượng đường mía nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng nhanh.
Ngoài ra giá đường nhập khẩu cũng rất thấp, gây nhiều khó khăn đối với các
doanh nghiệp sản xuất đường cũng như các hộ nông dân trồng mía trên cả
nước.

- Dưới tác động của “dòng thác” đường giá rẻ tràn vào thị trường trong nước,
đặc biệt là đường từ Thái Lan, giá đường thị trường nội địa của Việt Nam đã
giảm xuống mức rất thấp, từ đó dẫn đến giá mía của Việt Nam cũng rất thấp.
Giá mua mía thấp khiến nhiều nông dân trồng mía lâm vào cảnh nợ nần, phải
bỏ ruộng mía vì càng đầu tư càng lỗ. Đây chính là nguyên nhân khiến diện
tích mía nguyên liệu trong niên vụ vừa qua suy giảm trầm trọng.

- Với những tác động bất lợi của thị trường giá đường thế giới và trong nước,
ngành đường Việt Nam niên vụ 2019-2020 tiếp tục là năm gặp nhiều khó
khăn. Kèm theo điều kiện thời tiết không thuận lợi chịu ảnh hưởng nặng nề từ
tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng mía ở
nhiều vùng trên cả nước. Chính phủ đã chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ khó
khăn cho ngành mía đường trong nước, trong đó có các biện pháp phòng vệ
thương mại đối với mặt hàng đường nhập khẩu từ Thái Lan.

- Ngày 09/02/2021, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 477/QĐ-BCT


về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp tạm thời đối
với sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Thái Lan. Bộ Công Thương quyết định
áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời với đường tinh luyện
và đường thô xuất xứ Thái Lan. Chính sách này sẽ mang đến những tín hiệu
tích cực trong thời gian đến cho ngành mía đường Việt Nam.

- Trước tình hình thị trường đường thế giới và trong nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh đường của QNS cũng gặp nhiều khó khăn trong năm qua.

 - Bên cạnh đó, do tác động của giai đoạn đầu hội nhập ATIGA, việc bán phá
giá đường nhập khẩu, giá đường trong nước giảm kéo theo giá mua mía
giảm , đã ảnh hường nghiêm trọng đến vùng nguyên liệu mía của QNS.

 - Tại Quảng Ngãi, vùng nguyên liệu mía đã không còn đủ để phục vụ cho chế
biến công nghiệp nên Công ty phải sắp xếp lại hoạt động sản xuất kinh doanh
mía đường cho phù hợp với tình hình mới: Chấm dứt hoạt động SXKD của
Nhà máy đường Phổ Phong và chuyển đổi Trung tâm giống mía Quảng Ngãi
thành Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu nành Vinasoy

3.2. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ:


- Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong phong trào năng suất chất
lượng của tỉnh, đến nay, Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi đã áp dụng 30
HTQL tiên tiến như: HTQL chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, HTQL môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, HTQL an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
ISO 22000, tiêu chuẩn HACCP; áp dụng 15 công cụ cải tiến năng suất như
5S, Kaizen, MFCA, KPI, LEAN; đạt 05 lượt Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia và nhiều lượt Hàng Việt Nam Chất lượng cao. Việc áp dụng các HTQL và
CCCT đã đem lại nhiều lợi ích cho công ty và các đơn vị trực thuộc.

3.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng công ty đang áp dụng:

- Hiện tại, Nhà máy Bia Dung Quất đang áp dụng các HTQL và CCCT như
ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, 5S... Việc áp dụng các hệ thống quản lý đã
đem lại nhiều lợi ích cho Nhà máy. Môi trường lao động được cải thiện, trở
nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn; người lao động  có ý thức kỷ luật hơn; môi
trường làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn. Đồng thời, ý thức làm việc
tập thể được nhận thức rõ và nâng cao, tăng cường tính đoàn kết, khuyến
khích sự sáng tạo, cải tiến của người lao động, qua đó tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Nhà máy. Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục duy trì áp
dụng các công cụ cải tiến đã có, đồng thời tiếp cận và tìm hiểu các công cụ
phù hợp hơn, hiện đại hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng

3.2.2. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại công ty

 Trưởng phòng KCS: chịu trách nhiệm bổ sung, giám sát quản lý, lập kế
hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm cho toàn bộ công ty.
 Phó phòng KCS: hỗ trợ công việc cho trưởng phòng, đánh giá phương
pháp để tăng chất lượng sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm.
 Chuyên gia kiểm soát từng bộ phận và kiểm tra thường xuyên chất
lượng sản phẩm.
 Tổ trưởng KCS: theo dõi, quản lý, giám sát nhân viên và làm việc trực
tiếp trong quá trình sản xuất.
 *Khách hàng: đưa ra những đánh giá, phản hồi về chất lượng sản phẩm
cho công ty.

3.3. Hoạt động nghiên cứu phát triển tại công ty

Trong tình hình chung của nền kinh tế luôn biến động, Hội đồng Quản trị tiếp
tục nỗ lực trong việc nắm bắt cơ hội để kinh doanh, thích ứng với những khó
khăn, khai thác những yếu tố thuận lợi để đưa Công ty tiếp tục phát triển. Hội
đồng Quản trị xác định định hướng hoạt động kinh doanh năm 2021 của Công
ty CP Đường Quảng Ngãi với những nội dung sau:
 - Về vùng nguyên liệu: tiếp tục phát triển, mở rộng vùng nguyên liệu mía và
đậu nành. 

- Về sản phẩm: phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên cho việc phát triển
các sản phẩm truyền thống đã khẳng định được thị phần của công ty hiện nay
là đường, sữa đậu nành, bia, nước khoáng, bánh kẹo,…. Nghiên cứu phát triển
các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi
thế.

- Về thị trường: tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước; đồng thời
tìm kiếm và mở rộng thị trường quốc tế.

 - Về khoa học công nghệ: thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới.

 - Về đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị mang tính đổi mới công nghệ. Thông
qua việc đầu tư để tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện đại theo
hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời cũng
đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu
cầu phát triển của Công ty.

- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả; nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, vững
chắc.

 - Về nhân sự: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.

- Xây dựng chính sách kinh doanh linh hoạt, nghiên cứu và nắm bắt thông tin
kinh tế, thị trường nhằm đưa ra những đối sách ứng phó kịp thời trước thời kỳ
hội nhập và biến động của kinh tế - xã hội. - Đảm bảo sự phát triển bền vững
của Công ty trên cơ sở: mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật; bảo vệ môi
trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Công ty và các đối tác; không
ngừng nâng cao uy tín thương hiệu QNS

3.3.1: Giải pháp thực hiện:

Trên cơ sở những định hướng phát triển trong năm 2021, Hội đồng Quản trị
chỉ đạo tập trung các giải pháp sau: 

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong công tác chọn tạo giống mía, đậu
nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.

 - Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng sản
phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang thương
hiệu Vinasoy. 

- Đẩy mạnh các chiến lược bán hàng như sau:

 + Tăng cường hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản
phẩm của Công ty trên thị trường.
 + Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương
hiệu, thị phần. 

+ Tiếp tục xây dựng chiến lược Marketing để đẩy mạnh công tác xuất khẩu
các sản phẩm của Vinasoy sang các thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ,…

 + Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường
quốc tế rộng lớn hơn. 

- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn. - Đầu tư các
thiết bị nhằm để đổi mới công nghệ cho sản phẩm bánh kẹo và nước khoáng. -
Nâng cao năng lực quản trị tài chính, tăng cường huy động các nguồn vốn chi
phí thấp, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả. - Xây
dựng chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với người lao động nhằm phát huy
năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân phục vụ cho mục tiêu phát
triển Công ty

3.4. Hoạt động Marketing

3.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong công tác chọn tạo giống mía, đậu
nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.

- Giữ nguyên các loại sản phẩm của công ty đã được bán ra thị trường Việt
Nam.

- Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng sản
phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang thương
hiệu Vinasoy

- Tối ưu trong khai thác và phát triển chuỗi giá trị Mía – Đường – Điện sinh
khối: tiếp tục phát triển vùng nguyên liệu mía, nâng cao hiệu quả chế biến
đường từ mía và từ đường thô nhập khẩu để chế biến đường RE, tăng cường
hoạt động sản xuất điện phát lên lưới điện Quốc gia.

-Tiếp tục triển khai chiến lược “đa thương hiệu”: vừa phát triển thương hiệu
cá biệt của các sản phẩm, vừa phát triển thương hiệu chung QNS, đưa thương
hiệu QNS dẫn đầu thị trường trong nước và vươn ra thế giới

3.4.2. Chính sách giá công ty đang áp dụng


Tăng cường hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản
phẩm của Công ty trên thị trường.

+ Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương
hiệu, thị phần.

+ Nâng cao năng lực quản trị tài chính, tăng cường huy động các nguồn vốn
chi phí thấp, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả.

3.4.3. Hoạt động quảng cáo và quan hệ cộng đồng

 Quảng cáo:

+  Truyền thông outdoor: Tiếp tục đóng góp từ thiện, và cùng hợp tác với
nhiều hơn những đơn vị từ thiện khác để tổ chức những hoạt động từ thiện từ
đó đưa các sản phẩm của công ty gần gũi và thiện cảm hơn với khách hàng.

+ Quảng cáo TVC: QNS luôn phát huy nội dung các quảng cáo trên truyền
hình để phù hợp với từng giai đoạn trong năm, bắt kịp xu hướng của khách
hàng.

 Quan hệ công chúng:

Công ty luôn có sự quan tâm đặc biệt dành cho xã hội và cộng đồng. Năm
2020, Công ty đã huy động CNLĐ đóng góp từ thu nhập và các nguồn khác
của Công ty với số tiền trên 15 tỷ đồng để ủng hộ các quỹ xã hội, Quỹ vì
người nghèo, Quỹ khuyến học của Tỉnh, Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc da
cam,… Tổ chức thăm hỏi và tặng quà các hộ nghèo, gia đình chính sách, xây
dựng trao tặng nhà Đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, “Mái ấm công đoàn”, phụng
dưỡng thăm hỏi Mẹ Việt Nam Anh hùng. "Mỗi giọt máu cho đi, một cuộc đời
ở lại" Công ty vận động CNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo với hơn 347
CNLĐ tham gia hiến máu. Gieo dinh dưỡng lành, thắp lên hy vọng về một thế
hệ trẻ khoẻ mạnh, trí tuệ .Năm 2020, Quỹ khuyến học Sữa đậu nành Việt Nam
đã chi thực hiện chương trình “Dinh dưỡng lành cho trẻ em khôn lớn”, tiếp
tục đồng hành cùng các em học sinh với tổng số tiền tài trợ trên 7,7 tỷ đồng.

 Hành trình chung tay đẩy lùi covid – 19. Với phương châm “Trong cuộc
chiến Covid -19, Việt Nam không để ai bị bỏ lại phía sau”, chính phủ, các
doanh nghiệp và các hãng hàng không đã cùng nỗ lực đón công dân về nướ c.
Với mong muốn được đồng hành cùng toàn quân và dân trong cuộc chiến
chống đại dịch Covid -19 đầy cam go, Công ty đã trực tiếp trao tặng 1 triệu
hộp sữa bao gồm các sản phẩm thương hiệu Fami, Vinasoy,  bổ sung protein
đậu nành và các nguồn dinh dưỡng thiết yếu từ thiên nhiên cho cơ thể. Công
ty hy vọng mỗi hộp sữa là một lời chúc sức khỏe đến những người đang
nghiêm túc cách ly nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cũng là lời tri ân chân
thành nhất gửi đến những “chiến sĩ” nơi tuyến đầu chống dịch.

3.4.4 Hoạt động phân phối :


+ Tiếp tục xây dựng chiến lược Marketing để đẩy mạnh công tác xuất khẩu
các sản phẩm của Vinasoy sang các thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ,…

+ Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh,liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường quốc
tế rộng lớn hơn.

• Quản lý kênh phân phối:

- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn.

 - Cần sử dụng công cụ marketing hỗn hợp khác trong quản lý hoạt động của
kênh phân phối. Quản lý chặt chẽ về giá, nhằm tránh các đại lý vi phạm tăng
giá sản phẩm cao hơn giá mà doanh nghiệp đưa ra.

- Để có thể thực hiện tốt quá trình phân phối cũng phải đòi hỏi phải có sự đầu
tư thích đáng nhằm thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngoài ra cần cố gắng
khai thác hết tiềm lực về bảo quản kho bãi, cửa hàng để giảm chi phí phân
phối.

PHẦN 4: PHÂN TÍCH CÁC MA TRẬN ĐÁNH GIÁ NHẰM LỰA


CHỌN

CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN

4. Ma trận SWOT

4.1. Điểm mạnh

- Là thương hiệu nổi tiếng ở trong nước.


- Chất lượng sản phẩm tốt, cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho người tiêu
dùng.
- Năm 2020, Tạp chí Forbes Việt Nam tổ chức Hội nghị "Xây dựng thương
hiệu thời COVID- 19", và thực hiện Lễ vinh danh "50 thương hiệu Việt Nam
dẫn đầu 2020" tại Tp. Hồ Chí Minh.
- Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi được vinh danh lần thứ 4 liên tiếp vào
Top 50 Thương hiệu Việt Nam dẫn đầu với giá trị thương hiệu đạt 38,6 triệu
USD.
 - Công nghệ, dây chuyền sản xuất, kỹ thuật hiện đại với vốn đầu tư lên đến
hàng trăm tỷ đồng/ nhà máy, luôn đi đầu trong nghiên cứu và ứng dụng khoa
học tiên tiến trong công tác quản lý và sản xuất hướng đến sự phát triển ổn
định và bền vững.

4.2. Điểm yếu


- Chưa chú trọng vào chiến lược Marketing, các sản phẩm của công ty chưa
được quảng bá một cách bài bản vì vậy một vài ngành hàng có độ nhận diện
chưa cao.
- Thiết kế bao bì sản phẩm còn sơ sài, chưa thu hút được khách hàng.

4.3. Cơ hội

- Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khẳng định công nghiệp chế biến nông
sản, đặc biệt ngành đường là một ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Ngãi mà
Chính quyền cần hỗ trợ phát triển. Đây là một cơ hội lớn cho công ty trong
việc quảng bá sản phẩm và tăng thị phần.
- Người nông dân Quảng Ngãi đã bắt đầu triển khai giống mía mới có năng
suất cao hơn hẳn giống cũ. Tuy nhiên, họ có dự định liên kết lại trong lĩnh vực
tiêu thụ thông qua việc hình thành hợp tác xã tiêu thụ thay mặt họ ký kết các
hợp đồng với các nhà máy đường đến mua nguyên liệu. Hệ thống đường quốc
lộ, tỉnh lộ và đường nông thôn của Miền Trung sẽ được nâng cấp một cách
tích cực và xe tải lớn có thể đến chân ruộng của các huyện phía Tây Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Phú yên. Vì vậy, sản phẩm thô để đem chế
biến sẽ giữ chất lượng tốt hơn, thêm vào đó, giá mua tại vườn sẽ có lợi hơn
cho công ty.

4.4. Đe dọa (thách thức)

- Nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sử dụng nhiều đường như bánh
kẹo, nước ngọt... có xu hướng giảm.
- Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế
nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh
trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với
của Việt Nam hiện nay.
- Nhà máy đường Biên Hòa có dự định phát hành thêm cổ phiếu để huy động
vốn nhằm mở rộng công suất trên cơ sở công nghệ tiên tiến hơn cho phép sản
xuất đường với giá thành thấp hơn và có ý đồ đẩy mạnh thâm nhập vào thị
trường đường Miền Trung, điều này có thể đe dọa đến vị thế và thị trường của
công ty đường Quảng Ngãi.
PHẦN 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH – KINH DOANH
CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐÊN
5.1. Các căn cứ xây dựng chiến lược 
Để xây dựng chiến lược cần căn cứ vào các bước sau:
1. Xác định mục tiêu dài hạn
Cần xác định mục tiêu doanh nghiệp muốn đạt được sau một khoảng thời gian
xác định. Mục tiêu như nhắc đến ở trên có thể bao gồm: doanh số, vị thế cạnh
tranh (thị phần), quy mô …
2. Khảo sát và phân tích thị trường: Mô hình SWOT
S: Strengths -> thế mạnh: thế mạnh của doanh nghiệp là gì
W: Weaknesses -> điểm yếu: điểm yếu nào của doanh nghiệp có thể bị khai
thác
O: Opportunities -> cơ hội: có các cơ hội nào trên thị trường có thể khai thác
T: Threats -> thách thức: các mối đe dọa nào có thể ảnh hưởng đến việc kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Xây dựng chiến lược sản phẩm
Khi đã hiểu về thị trường, thế mạnh điểm yếu của mình doanh nghiệp cần xây
dựng chiến lược sản phẩm để cụ thể hóa lợi thế cạnh tranh và đạt đến mục
tiêu kinh doanh. Chiến lược sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp có thể xác
định được phương hướng phát triển, thiết kế sản phẩm để phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của thị trường, cũng như hạn chế được những rủi ro có thể gặp
phải.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng tới
chính sản phẩm, dịch vụ để có thể cải thiện được hiệu quả bán hàng. Những
yếu tố đó là: chất lượng sản phẩm, giá thành, bao bì và nhãn hiệu sản phẩm,..
Một chiến lược sản phẩm, dịch vụ tốt là khi nó trả lời được 3 câu hỏi chủ chốt
sau:

 Mục tiêu đạt được là gì?


 Đối thủ cạnh tranh là những ai?
 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là gì và sử dụng để
chiến thắng đối thủ như nào?

4. Đánh giá, Đo lường, và tối ưu


Đây có thể xem giống như một quá trình kiểm duyệt và bổ sung để xác định
liệu những lựa chọn chiến lược của ban lãnh đạo có phù hợp với mục tiêu của
doanh nghiệp hay không.

5.2. Dự báo nhu cầu thị trường 


Biên lợi nhuận mảng đường giảm dù giá đường đã tăng lại rất mạnh. Kể từ
khi có quyết định đánh thuế phòng vệ thương mại với đường Thái lẩn tránh
nguồn gốc xuất xứ qua các nước ASEAN thì giá đường trong nước đã quay
đầu lại tăng khá nhanh. Tuy nhiên do chi phí đầu vào, đặc biệt là giá thu mua
mía tăng nên biên lợi nhuận đường tiếp tục giảm. 
▪ Sữa đậu nành giảm tốc nhanh sau tăng trưởng hơn 14% trong Q1 2022 thì
chỉ còn 0,4% trong Q2 và giảm đến hơn 12% trong Q3. Điều này diễn ra trong
bối cảnh cạnh tranh trong ngành vẫn gay gắt. Bên cạnh đó, sức mua và niềm
tin của người tiêu dùng vẫn chịu tác động tiêu cực bởi lạm phát. Tuy nhiên,
biên lợi nhuận của mảng này đã có dấu hiệu phục hồi trong Q3
Dự báo lợi nhuận 2023 tăng 11%: dự báo doanh thu đạt 9.283 tỷ (+10,1% ) và
lợi nhuận sau thuế đạt 1.394 tỷ đồng (+10,7% ) nhờ kỳ vọng sản lượng
mía/đường tăng trong khi giá bán vẫn ở mức cao giúp phần nào bù trừ giá mía
đầu vào tăng; và  sữa đậu nành tăng trưởng ở mức vừa phải về doanh thu và
áp lực chi phí đầu vào cũng giảm bớt so với 2022.
Trong chiến lược phát triển 2021 - 2025, QNS đã đặt ra mục tiêu đa dạng lĩnh
vực đi đôi với đa dạng thị trường, dựa trên nền tảng của các dự án đã và đang
đầu tư. Đơn cử như chiến lược đa dạng lĩnh vực từ sản xuất đường tinh luyện
sang nhập đường thô từ Thái Lan và các nước trong khu vực để tinh luyện
đường RE, đảm bảo kinh doanh đường hiệu quả dựa vào dây chuyền đầu tư
hơn 1.500 tỷ đồng đang trong giai đoạn hoàn thành. Hay như mở rộng kênh
phân phối sữa đậu nành ra nước ngoài dựa trên đa dạng sản phẩm, nâng cao
chất lượng, thay vì chỉ tập trung cung ứng đến thị trường trong nước.

5.3. Mục tiêu của Công ty 


* Mục tiêu của công ty
- Năm 2023 Đường Quảng Ngãi đặt mục tiêu đạt 8.000 tỷ đồng doanh thu.
Mục tiêu lãi trước thuế 1.200 tỷ đồng và lãi sau thuế 1.008 tỷ đồng. Đồng thời
dự kiến chia cổ tức tỷ lệ không dưới 15% chi cổ đông.
- Phấn đấu đến năm 2025 nằm trong top 1 nhà sản xuất đường ở Việt
Nam, từng bước phát triển ra thị trường Đông Nam Á và thế giới.
- Nắm bắt các cơ hội của thị trường, nhạy bén trong kinh doanh, khai thác
triệt để các lợi thế của Công ty, tiếp tục đầu tư vào các sản phẩm chủ lực để
đem
lại giá trị cao nhất cho cổ đông và người lao động.
- Hình thành mạng lưới phân phối trong cả nước, thành lập các cửa hàng
và văn phòng đại diện ở các thành phố lớn trong cả nước.
*Phương hướng kinh doanh trong thời gian đến
- Rà soát lại chi phí thực tế để có kế hoạch tiết giảm chi phí nhằm tăng
sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận.
- Tập trung đầu tư nâng công suất Nhà máy đường An Khê từ 4.500 tấn
mía/ngày lên 10.000 tấn mía ngày. Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt
động nhà máy sữa đậu nành Vinasoy ở Tiên Sơn - Bắc Ninh.
- Xây dựng quan hệ bền vững với các nhà cung ứng mía, ổn định mức
cung ứng nguyên liệu mía để đảm ổn định công suất các nhà máy sản xuất
đường.
- Có kế hoạch đẩy mạnh việc quảng bá các thương hiệu Vinasoy,
Biscafun, Thạch Bích, đường Quảng Ngãi…ra thị trường Đông Nam Á.
- Tổ chức xếp lại lao động đảm bảo năng suất lao động, lực lượng lao
động tinh gọn, có kinh nghiệm, chuyên môn hóa cao.
- Đường Quảng Ngãi cũng trình phương án bổ sung ngành nghề kinh doanh
để đảm bảo việc phát triển hoạt động SXKD của công ty được thuận lợi theo
định hướng chiến lược đặt ra. Bên cạnh đó Đường Quảng Ngãi bổ sung thêm
3 mục trong ngày nghề kinh doanh, trong đó có việc sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm nấm men sấy khô; sản xuất món ăn chế biến sẵn và sản xuất
dầu, mỡ động thực vật.
5.4. Hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty 
 Phát triển bền vững với chiến lược chuỗi giá trị
Thứ nhất, từng bước hình thành cơ chế tạo ra năng lực sản xuất ngày càng mở
rộng, có chiều sâu nhất định của nền kinh tế đang đẩy nhanh công nghiệp hóa
trên cơ sở kết hợp giữa nâng cao hiệu quả các nhân tố chiều rộng và từng
bước chuyển sang khai thác các nhân tố chiều sâu, tham gia từng bước vào
chuỗi giá trị toàn cầu nhưng vẫn giữ được tính tự chủ, đa dạng và linh hoạt.
Không ngừng cải cách cơ chế chính sách, hoàn thiện và tạo ra môi trường đầu
tư thuận lợi thông thoáng, hấp dẫn để thu hút các nguồn lực bên ngoài với
mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nhanh chóng thu hẹp khoảng
cách phát triển so với cả nước và các tỉnh trong khu vực, đồng thời phát huy
tối đa nội lực, tập trung khai thác các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của
tỉnh, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ hai, đẩy nhanh sự phát triển công nghiệp từ giai đoạn chủ yếu gia công
chế biến sang chế biến chế tạo, chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và
tham gia mạnh vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phân bổ lại công nghiệp giữa các
vùng tạo ra sự lan tỏa. 
Thứ ba, từng bước phát huy đúng vị trí trung tâm của nguồn lực con người,
chú trọng phát triển nguồn lực con người. Tăng thâm dụng lao động trong
tăng trưởng kinh tế, gắn chặt quá trình sử dụng với phát triển để nâng cao chất
lượng lao động. Điều chỉnh cách thức phân bổ lao động theo hướng thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động
Thứ tư, từng bước phát huy vai trò nền tảng cho tăng trưởng của khoa học
công nghệ thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Từng bước thay đổi cơ
chế vận hành và quản lý hoạt động khoa học công nghệ lấy kết quả cuối cùng
để đánh giá. Có những điều chỉnh cần thiết cho đầu tư phát triển vốn con
người. Nhanh chóng tháo gỡ các rào cản như thiếu nhân lực có trình độ, thiếu
vốn đầu tư, thiếu thông tin và cơ hội tiếp xúc với các nguồn thông tin (thiếu
thông tin thị trường, thông tin công nghệ) nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp
trong đổi mới công nghệ. Từng bước tăng tỷ trọng của yếu tố công nghệ -
TFP trong tăng trưởng kinh tế.
Thứ năm, từng bước quản lý chặt và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khắc phục và giải quyết triệt để tình trạng lãng
phí và hiệu quả kém trong khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên. Thay đổi tư
duy ỷ lại vào tiềm năng tài nguyên thiên nhiên để tích lũy phát triển bằng đổi
mới cách tiếp cận trong khai thác sử dụng tài nguyên.
5.5. Các giải pháp thực hiện chiến lược cạnh tranh/kinh doanh cho Công
ty
5.5.1. Giải pháp Marketing
Sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây có ảnh
hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Như một sự tất yếu, ngân sách
Marketing thậm chí sẽ bị xem xét kỹ lưỡng hơn ở thời điểm hiện tại và những
người làm Marketing chuyên nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cao hơn trước
đồng tiền mà họ được phép chi tiêu cho công việc của mình. Áp lực chứng tỏ
sự hiệu quả và giá trị của công việc Marketing ngày càng tăng lên và các nhà
lãnh đạo đòi hỏi phòng Marketing tập trung các nguồn lực của công ty vào
những mục tiêu có giá trị cao và có khả năng thu lợi nhuận cao. Vì thế em xin
đưa ra một số giải pháp cho hoạt động Marketing giúp phần nào cải thiện tình
hình.
• Hoàn thiện quá trình nghiên cứu thị trường:
 Để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì công tác nghiên cứu thị
trường là rất cần thiết và là tiền đề để lập các chiến lược. Vì vậy, công tác
nghiên cứu thị trường tại Công ty Cơ khí Hà Nội cần phải được tiến hành một
cách đồng bộ.
 Thu nhập thông tin định kỳ, thông qua tổ chức hội nghị khách hàng, hình
thức này giúp Công ty có thể tìm hiểu sự phản ứng của khách hàng đối với
Công ty. Đây là một phương pháp rất thuận lợi đối với Công ty bởi vì khách
hàng của Công ty phần lớn là những khách hàng lớn và có nhu cầu tổ chức sự
kiện thường xuyên. 
 Việc xử lý thông tin của Công ty thời gian qua chủ yếu bằng sự phân tích,
phán đoán của cán bộ phòng kinh doanh. Họ rất nhiệt tình, năng động, có
trình độ hiểu biết. Trong thời gian tới Công ty cần tiến hành xử lý thông tin
một cách xác thực hơn và nên có phòng Marketing để họ làm nhiệm vụ này. 
 Xác định xem đâu là đối thủ cạnh tranh của mình. Điều này được xác định
qua việc nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp khách hàng, thông qua hội nghị
khách hàng, hay qua các tạp chí, thời báo kinh tế, thông qua ngành để biết
được những đối thủ cạnh tranh.
 • Kiểm tra các phương thức Marketing đang sử dụng:
 Việc kiểm tra bao gồm phân tích số lượng mục tiêu của kế hoạch Marketing
hiện tại và những mục tiêu đó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu chung của
công ty. Trong quá trình kiểm tra, cần tóm lược những phương thức
Marketing đã, đang và sẽ thực hiện, để nhận ra được những phương thức hiệu
quả nhất, từ đó tiếp tục sử dụng, cũng như dữ liệu nào có ích nhất và cách
thức tìm những dữ liệu đó ra sao . 
• Phổ biến và huấn luyện:
 Phổ biến tiến trình và phương thức hoạt động trong nội bộ công ty là việc làm
quan trọng và cần thiết như việc huấn luyện các nhân viên trong phong
Marketing về hệ thống và các thước đo giá trị hoạt động Marketing. Điều này
hết sức quan trọng vì chỉ khi mọi thành viên trong phong Marketing hiểu rõ
thì mới thực hiện tốt được các hoạt động Marketing.
5.5.2. Giải pháp tài chính 
- Giảm giá giúp cho doanh nghiệp tăng được số lượng sản phẩm bán ra, giúp
doanh nghiệp tăng thêm doanh thu...Trong đó, dây chuyền sản xuất sản phẩm
đường hoạt động ổn định, tiết kiệm chi phí trong sản xuất là nguyên nhân đã
giúp hạ giá thành sản phẩm, gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh. Cùng đó, công ty đã tập trung phát triển vùng nguyên liệu mía theo
hướng sản xuất công nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng
cao năng suất và chất lượng cây mía. Một số khoản chi phí được tiết giảm như
chi phí bán hàng, chi phí lãi vay. Nhờ đó, Đường Quảng Ngãi vẫn giữ được
mức tăng trưởng lợi nhuận tốt. So với kế hoạch kinh doanh 8.000 tỷ đồng
doanh thu và 913 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, công ty cũng đã hoàn thành lần
lượt 20,6% và 17,6% mục tiêu đề ra. Đây là một kết quả khả quan nếu so với
các quý I trong ba năm trước.
- Yêu cầu giảm thuế, giảm lãi vay, giảm chi phí giúp doanh nghiệp có thêm
khoản vốn đề đầu tư. Trong báo cáo về ngành đường hồi cuối tháng 9/2020,
các chuyên gia của SSI cho biết, kể từ khi áp thuế chống bán phá giá và chống
trợ cấp (AD&AS) đối với đường nhập khẩu từ Thái Lan, sản lượng đường
nhập khẩu từ Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất là 15 nghìn tấn trong
tháng 6 so với mức cao nhất là 183 nghìn tấn trong tháng 4/2020. Đường nhập
lậu đã được kiểm soát chặt chẽ do Việt Nam đóng cửa biên giới để kiểm soát
dịch COVID-19.
5.5.3. Giải pháp nhân sự  
1. Nắm rõ năng lực của nhân viên
Việc nắm rõ năng lực của từng nhân viên trong công ty đóng vai trò vô cùng
quan trọng giúp công ty điều phối công việc được tốt nhất, phân chia công
việc phù hợp với năng lực và điểm mạnh của từng người. Kéo theo hiệu suất
công việc tăng cao. Nhân viên được làm việc đúng khả năng và sở thích của
bản thân cũng giúp họ có hứng thú làm việc và gắn bó hơn.
2. Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả
Môi trường làm việc cần có đủ không gian, trang thiết bị, đồ dùng cơ bản.
giúp nhân viên có thể tập trung làm việc. Môi trường làm việc có nhiều cơ hội
phát triển, thăng tiến sẽ thu hút được nhiều nhân sự. Đặc biệt là khích lệ tinh
thần phấn đấu của các thành viên trong công ty. Làm việc trong môi trường
chuyên nghiệp cần phải có tinh thần đoàn kết, tập thể hỗ trợ nhau sẽ giúp các
nhân viên có tinh thần thoải mái hơn.
3. Luôn có kế hoạch và mục tiêu cụ thể cho nhân viên
Một chiếc lược rõ ràng, bám sát mục tiêu sẽ giúp nhà quản lý không bị đi lệch
hướng. Nếu mục tiêu và kế hoạch công việc không rõ ràng sẽ khiến nhân viên
dễ rơi vào trạng thái “không biết bắt đầu từ đâu”. Dẫn tới tốn nhiều chi phí
nhân lực nhưng vẫn không đem lại hiệu quả cao.
4. Luôn đảm bảo công bằng giữa các nhân viên
Công ty cần phải đưa ra những quy định rõ ràng và áp dụng cho toàn bộ nhân
viên trong công ty. Quy chế thưởng, phạt cần được thông báo công khai trên
toàn hệ thống để tất cả nhân viên đều biết và áp dụng.
5. Giao tiếp với cấp dưới 
Cấp trên khi trao đổi với nhân viên bằng cách nói chuyện nhẹ nhàng nhưng
vẫn nghiêm túc. Nếu cấp dưới có thắc mắc cần giải thích ngọn ngành để họ
hiểu. Không nên lảng tránh hoặc không giải quyết vấn đề họ thắc mắc.
6. Xử lý các xung đột một cách khéo léo
Để hạn chế những xung đột này công ty cần xây dựng môi trường làm việc
công bằng, cởi mở và hòa đồng. Tạo điều kiện để các phòng ban có cơ hội
giao lưu và hiểu nhau hơn.
7. Khen ngợi và khen thưởng nhân viên
Lời khen ngợi hay những phần thưởng chính là động lực để đội ngũ nhân viên
của bạn phấn đấu làm việc tốt hơn. Khen ngợi và khen thưởng đúng lúc cũng
giúp tạo niềm tin cho nhân viên, đặc biệt là giúp họ trở nên gắn bó hơn với
doanh nghiệp.
8. Có kế hoạch đào tạo nhân viên
Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo với các chủ đề khác nhau trong doanh
nghiệp mình, giúp nhân viên trau dồi kiến thức mới. Bên cạnh các buổi
training về kiến thức chuyên ngành hay kỹ năng làm việc thì còn cần xây
dựng các buổi học kỹ năng mềm khác. Điều đó sẽ giúp tăng thêm hứng khởi
cũng như giúp nhân viên công ty được trang bị kiến thức tốt hơn.
9. Sử dụng các công cụ quản lý nhân sự trong công ty
Để đạt hiệu quả cao trong việc quản lý cũng như giúp nhà lãnh đạo bớt vất vả,
các công cụ quản lý nhân sự hiện nay là không thể thiếu với doanh nghiệp.
5.5.4. Giải pháp sản xuất, tác nghiệp  
 - Trước tình hình thị trường đường thế giới và trong nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh đường của QNS cũng gặp nhiều khó khăn trong năm qua. Bên
cạnh đó, do tác động của giai đoạn đầu hội nhập ATIGA, việc bán phá giá
đường nhập khẩu, giá đường trong nước giảm kéo theo giá mua mía giảm , đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng nguyên liệu mía của QNS.
Niên vụ 2019-2020, QNS ép được 873.000 tấn mía và sản xuất gần 89.000 tấn
đường chiếm 11% sản lượng đường sản xuất từ mía của cả nước và giảm 37%
so với năm 2019.
-Trên cơ sở những định hướng phát triển trong năm 2021, Hội đồng Quản trị
chỉ đạo tập trung các giải pháp sau:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong công tác chọn tạo giống mía, đậu
nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.
- Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng sản
phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang thương
hiệu Vinasoy.
- Tối ưu trong khai thác và phát triển chuỗi giá trị Mía – Đường – Điện sinh
khối: tiếp tục phát triển vùng nguyên liệu mía, nâng cao hiệu quả chế biến
đường từ mía và từ đường thô nhập khẩu để chế biến đường RE, tăng cường
hoạt động sản xuất điện phát lên lưới điện Quốc gia.
- Tiếp tục triển khai chiến lược “đa thương hiệu”: vừa phát triển thương hiệu
cá biệt của các sản phẩm, vừa phát triển thương hiệu chung QNS, đưa thương
hiệu QNS dẫn đầu thị trường trong nước và vươn ra thế giới.
+ Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường
quốc tế rộng lớn hơn.
- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn.

You might also like