You are on page 1of 38

READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

CONQUER
IELTS TEST

READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
1

Mrs. Trang Ielts


https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Contents
A Spark, A Flint: How Fire Leapt To Life .............................................................1
Zoo Conservation Programmes ..............................................................................4
Kiến Trúc – Vươn Lên Bầu Trời ............................................................................6
Hiện Tượng Thuận Tay Phải Và Tay Trái Của Con Người ..................................9
Nuôi Ong Di Trú (49) ...........................................................................................15
Du Lịch (53)..........................................................................................................17
Khối Liệu Phát Âm Đi Vào Cuộc Sống................................................................20
Nền Kinh Tế Tham Công Tiếc Việc (73) .............................................................23
Xu Hướng Xây Nhà Dưới Lòng Đất (69) .............................................................25
Vì Sao Phụ Nữ Về Đích Trước Nam Giới ............................................................28
Thủy Tinh – Nắm Bắt Vũ Điệu Ánh Sáng ...........................................................31
Phân Tích Về Khả Năng Phát Triển Và Tồn Tại Của Quần Thể .........................33
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

A Spark, A Flint: How Fire Leapt To Life

Một tia lửa, một viên đá: Lửa đã thay đổi cuộc sống như thế nào?

The control of fire was the first and perhaps greatest of humanity’s steps towards a life-
enhancing technology. Khả năng điều khiển ngọn lửa là bước phát triển đầu tiên và có lẽ lớn lao nhất
của con người về công nghệ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. To early man, fire was a divine gift
randomly delivered in the form of lightning, forest fire or burning lava. Đối với con người thời sơ khai,
lửa là một món quà thiêng liêng được ngẫu nhiên ban tặng theo hình thức tia chớp, cháy rừng hoặc dung
nham nóng chảy. Unable to make flame for themselves, the earliest peoples probably stored fire by
keeping slow burning logs alight or by carrying charcoal in pots. Không thể tạo ra ngọn lửa cho bản thân
họ, con người thời sơ khai nhất đã trữ lửa trong ngôi nhà tiền chế của họ bằng cách giữ cho những khúc
cây mới đốn cháy âm ỉ hoặc bằng cách đựng than trong hũ.

How and where man learnt how to produce flame at will is unknown. Không ai biết bằng cách
nào và từ khi nào mà con người đã học cách tạo ra ngọn lửa theo ý muốn. It was probably a secondary
invention, accidentally made during tool-making operations with wood or stone. Đó có lẽ là một phát
minh đi theo sau một cách tình cờ trong hoạt động chế tạo dụng cụ bằng gỗ hoặc đá. Studies of primitive
societies suggest that the earliest method of making fire was through friction. Các nghiên cứu về xã hội
nguyên thủy đưa giả thuyết rằng phương pháp sơ khai nhất để tạo ra lửa là thông qua sự ma sát.
European peasants would insert a wooden drill in a round hole and rotate it briskly between their palms .
Những người nông dân Châu Âu có thể đã đút những cái khoan gỗ / những thanh gỗ tròn vót nhọn đầu
vào một lỗ tròn và xoay nhanh nó giữa hai lòng bàn tay của họ.This process could be speeded up by
wrapping a cord around the drill and pulling on each end. Quy trình này có thể đã được tăng tốc hơn
bằng cách quấn một dây thừng quanh thanh gỗ và kéo mỗi đầu của nó. The Ancient Greeks used lenses
or concave mirrors to concentrate the sun’s rays and burning glasses were also used by Mexican Aztecs
and the Chinese. Người Ai Cập Cổ Đại đã sử dụng thấu kính hoặc gương hình lòng chảo để hội tụ tia
nắng mặt trời, và kính hội tụ cũng đã được người Mexican Aztecs và người Trung Quốc sử dụng.

Percussion methods of fire-lighting date back to Paleolithic times, when some Stone Age tool-
makers discovered that chipping flints produced sparks. Phương pháp đánh lửa có từ Thời Kỳ Đồ Đá Cũ
/Thời Kỳ Đồ Đá Sơ Khai, khi một số người sáng chế công cụ Thời Kỳ Đồ Đá khám phá ra rằng những
viên đá nhỏ trên đường có thể tạo ra tia lửa. The technique became more efficient after the discovery of
iron, about 5000 years ago . Kỹ thuật trở nên hiệu quả hơn sau khi sắt được phát hiện cách đây khoảng
5000 năm. In Arctic North America, the Eskimos produced a slow-burning spark by striking quartz
against iron pyrites, a compound that contains sulphur. Tại Cực Bắc Bắc Mỹ, người Eskimo đã tạo ra
được tia lửa cháy chập chờn bằng cách đánh thạch anh với pyrit sắt, một hợp chất chứa sulphur. The
Chinese lit their fires by striking porcelain with bamboo. In Europe, the combination of steel, flint and
tinder remained the main method of fire-lighting until the mid 19th century. Người Trung Quốc thì thắp
lửa bằng cách đánh men sứ với tre. Ở Châu Âu, hợp chất thép, đá lửa và bông bùi nhùi vẫn là phương
pháp chính để tạo ra lửa cho đến giữa thế kỷ 19.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 1
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

Fire-lighting was revolutionised by the discovery of phosphorus, isolated in 1669 by a German


alchemist trying to transmute silver into gold. Việc thắp lửa đã được cách mạng hóa cùng sự khám phá
ra chất photpho, được phân lập ra vào năm 1669 bởi một nhà giả kim người Đức trong lúc đang cố gắng
chuyển hóa bạc thành vàng. Impressed by the element’s combustibility, several 17th century chemists
used it to manufacture fire-lighting devices, but the results were dangerously inflammable. Ấn tượng bởi
tính dễ cháy của nguyên tố này, vài nhà hóa học thế kỷ 17 đã sử dụng nó để sản xuất những dụng cụ
đánh lửa, nhưng thành quả quá nguy hiểm vì đặc tính dễ cháy. With phosphorus costing the equivalent
of several hundred pounds per ounce, the first matches were expensive.Với chất photpho giá thành
tương đương vài trăm pound một ounce, những cây diêm rất tốn kém.

The quest for a practical match really began after 1781 when a group of French chemists came
up with the Phosphoric Candle or Ethereal Match, a sealed glass tube containing a twist of paper tipped
with phosphorus. Công cuộc tìm kiếm một cây diêm thực tiễn hơn thực sự bắt đầu sau 1781 khi một
nhóm nhà hóa học Pháp nảy ra ý tưởng về Nến Photpho hay Diêm Ete, một ống thủy tinh được bịt kín
chứa những cuộn xoắn giấy được nhúng một đầu vào photpho. When the tube was broken, air rushed in,
causing the phosphorus to self-combust. Khi ống bể, không khí lùa vào, làm photpho tự đốt cháy. An
even more hazardous device, popular in America, was the Instantaneous Light Box — a bottle filled
with sulphuric acid into which splints treated with chemicals were dipped. Một công cụ thậm chí nguy
hiểm hơn, thông dụng ở Mỹ, đó là Hộp quẹt Tức thời có những thanh nẹp đã được xử lý hóa chất ngâm
trong 1 cái lọ đựng dung dịch acid sulphuric.

The first matches resembling those used today were made in 1827 by John Walker, an English
pharmacist who borrowed the formula from a military rocket-maker called Congreve. Những que diêm
đầu tiên giống với diêm được sử dụng ngày nay đã được tạo ra vào 1827 bởi John Walker, một nhà hóa
dược người Anh mượn công thức từ một động cơ tên lửa quân đội có tên gọi là Congreve. Costing a
shilling a box, Congreves were splints coated with sulphur and tipped with potassium chlorate. Tốn một
đồng si-ling cho mỗi cái khuôn / hộp ống lót, tên lửa Congreve có các thanh nẹp được mạ sulphur và
nhúng một đầu với Kali Clorat. To light them, the user drew them quickly through folded glass paper.Để
thắp sáng chúng, người dùng kéo nhanh chúng đi qua giấy nhám được gập lại.

Walker never patented his invention, and three years later it was copied by a Samuel Jones, who
marketed his product as Lucifers. Walker không bao giờ lấy bằng sáng chế cho phát minh của ông ta, và
ba năm sau, phát minh bị sao chép bởi Samuel Jones, người đã bán sản phẩm với tên gọi Lucifers.
About the same time, a French chemistry student called Charles Sauria produced the first ―strike-
anywhere‖ match by substituting white phosphorus for the potassium chlorate in the Walker formula.
Khoảng cùng thời gian, một sinh viên hóa học người Pháp tên Charles Sauria đã sản xuất diêm ―quẹt
mọi lúc‖ đầu tiên bằng cách thay thế Kali Clorat bằng photpho trắng trong công thức của Walker.
However, since white phosphorus is a deadly poison, from 1845 match-makers exposed to its fumes
succumbed to necrosis, a disease that eats away jaw-bones. Tuy nhiên, bởi vì photpho trắng là một chất
độc chết người, từ năm 1845 các nhà sản xuất diêm bị phơi nhiễm khói photpho đã chết vì hoại tử, một
loại bệnh ăn mòn xương hàm. It wasn’t until 1906 that the substance was eventually banned. Mãi đến
năm 1906 chất này cuối cùng bị cấm.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 2
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

That was 62 years after a Swedish chemist called Pasch had discovered non-toxic red or
amorphous phosphorus, a development exploited commercially by Pasch’s compatriot J E Lundstrom in
1885. 62 năm sau khi một nhà hóa học Thụy Điển tên Pasch khám phá ra chất photpho không độc, đó là
photpho đỏ hay photpho không kết tinh, việc phát triển được khai thác kinh doanh bởi người đồng
hương của Pasche là J E Lundstrom vào năm 1885. Lundstrom’s safety matches were safe because the
red phosphorus was non-toxic; it was painted on to the striking surface instead of the match tip, which
contained potassium chlorate with a relatively high ignition temperature of 182 degrees centigrade.
Những que diêm của Lundstrom an toàn bởi vì chất photpho đỏ là một chất không độc; chất này được
phủ lên bề mặt dùng để đánh diêm, thay vì phủ lên đầu que diêm có chứa Kali Clorat với một nhiệt độ
đốt cháy tương đối cao 182 độ C.

America lagged behind Europe in match technology and safety standards. Nước Mỹ đi sau Châu
Âu trong công nghệ diêm và tiêu chuẩn an toàn. It wasn’t until 1900 that the Diamond Match Company
bought a French patent for safety matches — but the formula did not work properly in the different
climatic conditions prevailing in America and it was another 11 years before scientists finally adapted
the French patent for the US. Mãi đến năm 1990, Công ty Diêm Kim Cương mới mua một bằng sáng
chế Pháp để sản xuất diêm an toàn – nhưng công thức đã không vận hành chính xác trong điều kiện khí
hậu khác biệt phổ biến ở Nước Mỹ, và đã mất thêm 11 năm trước khi các nhà khoa học cuối cùng điều
chỉnh bằng sáng chế Pháp cho phù hợp với Nước Mỹ.

The Americans, however, can claim several ―firsts‖ in match technology and marketing. Tuy
nhiên, người Mỹ có thể khẳng định một vài ―thành tích đầu tiên‖ trong công nghệ và việc tiếp thị que
diêm. In 1892 the Diamond Match Company pioneered book matches. Vào năm 1892 Công ty Diêm
Kim Cương đã tiên phong cho ra những bao diêm xếp gập. The innovation didn’t catch on until after
1896, when a brewery had the novel idea of advertising its product in match books. Sự đổi mới đã không
trở nên nổi tiếng cho đến sau 1896, khi một nhà máy bia có ý tưởng mới lạ trong việc quảng bá sản
phẩm của nó trong bao diêm xếp gập. Today book matches are the most widely used type in the US,
with 90 percent handed out free by hotels, restaurants and others. Ngày nay bao diêm xếp gập là loại
được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, với 90% được các khách sạn, nhà hàng và số khác phát miễn phí.

Other American innovations include an anti-afterglow solution to prevent the match from
smouldering after it has been blown out; and the waterproof match, which lights after eight hours in
water. Những đổi mới khác của Mỹ bao gồm giải pháp chống cháy sáng sau sử dụng nhằm ngăn que
diêm cháy âm ỉ sau khi nó được thổi tắt; và loại que diêm chống nước có thể cháy sáng sau 8 tiếng dưới
nước.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 3
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

Book matches – Bao diêm xếp gập

Zoo Conservation Programmes

Chương trình bảo tồn của sở thú

One of London Zoo’s recent advertisements caused me some irritation, so patently did it distort
reality. Một trong những quảng cáo gần đây của Sở Thú London gây cho tôi vài khó chịu, rõ ràng chúng
đã bóp méo sự thật. Headlined ―Without zoos you might as well tell these animals to get stuffed‖, it was
bordered with illustrations of several endangered species and went on to extol the myth that without
zoos like London Zoo these animals ―will almost certainly disappear forever‖. Quảng cáo mang tiêu đề
―Nếu không có sở thú, có lẽ bạn sẽ bảo các con thú này được đem đi nhồi bông‖ với xung quanh là các
minh họa về một vài chủng loài động vật đang bị đe dọa. With the zoo world’s rather mediocre record
on conservation, one might be forgiven for being slightly sceptical about such an advertisement.

Bài quảng cáo còn ca tụng một câu chuyện hoang đường rằng không có những sở thú như Sở
Thú London, những động vật này ―hầu hết sẽ biến mất mãi mãi‖. Với thành tích khá tầm thường về bảo
tồn của giới sở thú, chẳng trách ai đó có thể hoài nghi về một quảng cáo như vậy.

Zoos were originally created as places of entertainment, and their suggested involvement with
conservation didn’t seriously arise until about 30 years ago, when the Zoological Society of London held
the first formal international meeting on the subject. Sở thú ban đầu được thành lập như là nơi để giải trí,
và đề xuất tham gia đóng góp của sở thú đối với vấn đề bảo tồn đã không được dấy lên một cách nghiêm
túc cho đến khoảng cách đây 30 năm, khi Hội Động Vật Học London tổ chức cuộc họp quốc tế chính
thức đầu tiên về đề tài này. Eight years later, a series of world conferences took place, entitled ―The
Breeding of Endangered Species‖, and from this point onwards conservation became the zoo
community’s buzzword. Tám năm sau đó, một chuỗi các hội nghị thế giới diễn ra, mang tiêu đề ―Sự
nuôi dưỡng các chủng loài động vật đang bị đe dọa‖, và từ lúc này trở đi, vấn đề bảo tồn trở thành thuật
ngữ thông dụng của cộng đồng sở thú. This commitment has now been clearh defined in The World
Zpo Conservation Strategy (WZGS, September 1993), Sự cam kết này hiện nay được định nghĩa rõ ràng
trong Chiến Lược Bảo Tồn của Sở Thú Thế Giới (WZCS, Tháng 9, 1993). which although an important
and welcome document does seem to be based on an unrealistic optimism about the nature of the zoo

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 4
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

industry.Tài liệu này mặc dù quan trọng và đáng hoan nghênh, nhưng có vẻ dựa trên sự lạc quan phi
thực tế về bản chất của ngành công nghiệp sở thú.

The WZCS estimates that there are about 10,000 zoos in the world, of which around 1,000
represent a core of quality collections capable of participating in co-ordinated conservation programmes.
WZCS ước tính có khoảng 10,000 sở thú trên thế giới, trong đó có khoảng 1,000 sở thú là đại diện nòng
cốt với những bộ sưu tập chủng loài có chất lượng, đủ khả năng tham gia vào các chương trình bảo tồn
kết hợp. This is probably the document’s first failing, as I believe that 10,000 is a serious underestimate
of the total number of places masquerading as zoological establishments. Đây có lẽ là thiếu sót đầu tiên
của tài liệu này, bởi tôi tin rằng 10,000 là một sự đánh giá thấp nghiêm trọng về tổng số lượng những địa
điểm mang danh sở thú. Of course it is difficult to get accurate data but, to put the issue into
perspective, I have found that, in a year of working in Eastern Europe, I discover fresh zoos on almost a
weekly basis.Dĩ nhiên thật khó để có dữ liệu chính xác, nhưng để đặt vấn đề vào một góc nhìn, tôi chợt
thấy rằng, trong một năm làm việc ở Đông Âu, tôi khám phá ra sở thú mới hầu hết mỗi tuần!

The second flaw in the reasoning of the WZCS document is the naive faith it places in its 1,000
core zoos. Sai lầm thứ hai trong lập luận của WZCS là lòng tin ngây thơ đối với 1,000 sở thú nòng cốt.
One would assume that the calibre of these institutions would have been carefully examined, but it
appears that the criterion for inclusion on this select list might merely be that the zoo is a member of a
zoo federation or association. Ai đó sẽ tin rằng năng lực của những sở thú này đã được kiểm tra kỹ
lưỡng, nhưng có vẻ những tiêu chí dẫn đến kết luận về danh sách chọn lựa này chỉ đơn thuần dựa trên
việc những sở thú này là thành viên của một liên đoàn hay hiệp hội nào đó. This might be a good
starting point, working on the premise that members must meet certain standards, but again the facts
don’t support the theory. Đây có thể là khởi đầu tốt với giả thuyết rằng những thành viên phải đạt được
tiêu chuẩn cụ thể nào đó. The greatly respected American Association of Zoological Parks and
Aquariums (AAZPA) has had extremely dubious members, and in the UK the Federation of Zoological
Gardens of Great Britain and Ireland has occasionally had members that have been roundly censured in
the national press. Nhưng một lần nữa sự thật không hỗ trợ giả thuyết này. Hiệp Hội Công Viên Động
Vật Học và Bể (AAZPA) Mỹ vốn có uy tín rộng lớn cũng có những thành viên đáng ngờ, và Liên Đoàn
Sở Thú Vương Quốc Liên Hiệp Anh và Ireland thỉnh thoảng có những thành viên từng bị chỉ trích trên
báo chí quốc gia. These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many
considered the most notorious collection of animals in the country. Một trong số này có Công Viên
Thám Hiểm Robin Hill của Đảo Wight, vốn bị nhiều người đánh giá tai tiếng nhất của đất nước. This
establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which viewed it as a tourist
amenity),. Sự thành lập công viên này được bảo trợ nhiều năm bởi hội đồng địa phương Isle (vốn xem
công viên này là một địa điểm thú vị cho du khách). was finally closed down following a damning
report by a veterinary inspector appointed under the terms of the Zoo Licensing Act 1981. Công viên
cuối cùng đóng cửa sau một báo cáo chê trách của một thanh tra thú y được chỉ định theo điều khoản của
Đạo Luật Cấp Phép Sở Thú 1981. As it was always a collection of dubious repute, one is obliged to
reflect upon the standards that the Zoo Federation sets when granting membership. Bởi vì luôn có những
lời đồn đáng ngờ như vậy, sở thú bắt buộc phải tuân theo những chuẩn mực mà Liên Đoàn Sở Thú đặt ra
khi trao quyền thành viên. The situation is even worse in developing countries where little money is
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 5
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

available for redevelopment and it is hard to see a way of incorporating collections into the overall
scheme of the WZCS.Tình huống thậm chí còn tệ hơn ở những nước đang phát triển khi tiền dành cho
việc tái phát triển rất ít và cũng khó để tìm thấy một cách nào đó có thể kết hợp các bộ sưu tập vào một
kế hoạch tổng thể của WZCS.

Even assuming that the WZCS’s 1,000 core zoos are all of a high standard complete with
scientific staff and research facilities, trained and dedicated keepers, accommodation that permits normal
or natural behaviour, and a policy of co-operating fully with one another what might be the potential for
conservation? Thậm chí nếu có giả định rằng 1,000 sở thú nòng cốt của WZCS là đạt tiêu chuẩn cao –
với đội ngũ nhân viên có kỹ thuật và cơ sở vật chất nghiên cứu đầy đủ, những người trông nom được
huấn luyện và tận tâm, không gian cho phép hành vi bình thường hoặc tự nhiên của động vật, và một
chính sách hợp tác toàn diện giữa các sở thú với nhau – thế thì tiềm năng cho việc bảo tồn là gì?Colin
Tudge, author of Last Animals at the Zoo (Oxford University Press, 1992), argues that ―if the world‖s
zoos worked together in co-operative breeding programmes, then even without further expansion they
could save around 2,000 species of endangered land vertebrates’. Colin Tudge, tác giả cuốn Những động
vật cuối cùng tại sở thú (Đại học Oxford xuất bản, 1992), tranh luận rằng ―nếu các sở thú trên thế giới
cùng làm việc trong những chương trình nuôi dưỡng hợp tác, rồi sau đó thậm chí không cần có sự mở
rộng, họ cũng có thể cứu được khoảng 2,000 chủng loài động vật có xương sống đang bị đe dọa‖. This
seems an extremely optimistic proposition from a man who must be aware of the failings and
weaknesses of the zoo industry the man who, when a member of the council of London Zoo, had to
persuade the zoo to devote more of its activities to conservation. Đây có vẻ là một tuyên bố cực kỳ lạc
quan từ một người đàn ông vốn chắc hẳn ý thức rõ về sự thất bại và yếu kém của ngành công nghiệp sở
thú – một người đàn ông vốn, khi là một thành viên của hội đồng Sở Thú London, đã phải thuyết phục
sở thú cống hiến nhiều hơn cho hoạt động bảo tồn.Moreover, where are the facts to support such
optimism? Hơn nữa, đâu là sự thật để ủng hộ sự lạc quan như vậy?

Today approximately 16 species might be said to have been ―saved‖ by captive breeding
programmes, although a number of these can hardly be looked upon as resounding successes. Ngày nay
khoảng 16 chủng loài được cho là đã được ―cứu‖ bằng những chương trình nuôi nhốt, mặc dù một vài
trong số này khó có thể được đánh giá thành công vang dội. Beyond that, about a further 20 species are
being seriously considered for zoo conservation programmes. Ngoài ra, khoảng 20 chủng loài khác đang
được suy xét nghiêm túc cho các chương trình bảo tồn động vật. Given that the international conference
at London Zoo was held 30 years ago, this is pretty slow progress, and a long way off Tudge’s target of
2,000.Căn cứ vào việc hội nghị quốc tế tại Sở Thú London được tổ chức cách đây 30 năm, đây là tiến độ
khá chậm, và còn xa vời với mục tiêu 2,000 của Tudge.

Kiến Trúc – Vươn Lên Bầu Trời

Architecture is the art and science of designing buildings and structures. Kiến trúc là nghệ thuật
và khoa học thiết kế các tòa nhà và cấu trúc. A building reflects the scientific and technological
achievements of the age as well as the ideas and aspirations of the designer and client. Một tòa nhà phản
ánh thành tựu về khoa học và kỹ thuật của thời đại cũng như những ý tưởng và sự đam mê của nhà thiết

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 6
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

kế và chủ đầu tư. The appearance of individual buildings, however, is often controversial. Tuy nhiên sự
xuất hiện của những tòa nhà độc đáo khác lạ thì thường gây tranh cãi.

The use of an architectural style cannot be said to start or finish on a specific date. Không ai có
thể nói việc ứng dụng một phong cách kiến trúc bắt đầu hoặc kết thúc vào một ngày cụ thể nào. Neither
is it possible to say exactly what characterises particular movement. Cũng không thể nói chính xác điều
gì định hình một trào lưu đặc biệt. But the origins of what is now generally known as modern
architecture can be traced back to the social and technological changes of the 18th and 19th centuries.
Nhưng nguồn gốc của thứ mà bây giờ được biết đến rộng rãi như là kiến trúc hiện đại có thể được truy
nguyên do sự thay đổi về công nghệ và xã hội của thế kỷ 18 và 19.

Instead of using timber, stone and traditional building techniques, architects began to explore
ways of creating buildings by using the latest technology and materials such as steel, glass and concrete
strengthened steel bars, known as reinforced concrete. Thay vì sử dụng gỗ, đá và công nghệ xây tòa nhà
truyền thống, những kiến trúc sư bắt đầu khám phá ra những phương pháp xây tòa nhà bằng cách sử
dụng những công nghệ và vật liệu mới nhất như thép, kính và bê tông cốt thép, được biết đến như là bê
tông ấn lực. Technological advances also helped bring about the decline of rural industries and an
increase in urban populations as people moved to the towns to work in the new factories. Sự phát triển
về công nghệ cũng dẫn đến sự suy tàn của những ngành công nghiệp nông thôn và sự gia tăng dân số
thành thị khi con người di chuyển đến thành phố để làm việc tại các nhà máy mới. Such rapid and
uncontrolled growth helped to turn parts of cities into slums. Sự phát triển nhanh chóng và không kiểm
soát đã làm một phần thành phố trở thành ổ chuột.

By the 1920s architects throughout Europe were reacting against the conditions created by
industrialisation. Vào khoảng những năm 1920, những kiến trúc sư khắp Châu Âu đã có phản ứng đối
với tình trạng gây ra bởi sự công nghiệp hóa. A new style of architecture emerged to reflect more
idealistic notions for the future. It was made possible by new materials and construction techniques and
was known as Modernism.

By the 1930s many buildings emerging from this movement were designed in the International
Style. Vào khoảng những năm 1930, nhiều tòa nhà mọc lên từ trào lưu này được thiết kế theo Phong
cách Quốc tế. This was largely characterised by the bold use of new materials and simple, geometric
forms, often with white walls supported by stilt- like pillars. Đặc điểm chung của phong cách này là việc
sử dụng táo bạo các vật liệu mới và khối hình học đơn giản, thường có tường trắng chống đỡ bởi những
cây cột như cột nhà sàn. These were stripped of unnecessary decoration that would detract from their
primary purpose - to be used or lived in. Những thiết kế này cởi bỏ những trang trí không cần thiết vốn
làm giảm sự tập trung vào mục đích chính – được sử dụng và sống trong đó.

Walter Gropius, Charles Jeanneret (better known as Le Corbusier) and Ludwig Mies van der
Rohe were among the most influential of the many architects who contributed to the development of
Modernism in the first half of the century. Walter Gropius, Charles Jeanneret (nhiều người biết đến như
là Le Corbusier) và Ludwig Mies van der Rohe là một trong số những kiến trúc sư có ảnh hưởng nhất
trong việc đóng góp vào sự phát triển của Chủ nghĩa Hiện đại trong nửa đầu thế kỷ. But the economic
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 7
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

depression of the 1930s and the second world war (1939-45) prevented their ideas from being widely
realised until the economic conditions improved and war-torn cities had to be rebuilt. Nhưng sự suy
thoái kinh tế những năm 1930 và chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã ngăn cản ý tưởng của họ
được biết đến rộng rãi cho đến khi điều kiện kinh tế cải thiện và các thành phố bị chiến tranh tàn phá
cần phải xây dựng lại.

By the 1950s, the International Style had developed into a universal approach to building, which
standardised the appearance of new buildings in cities across the world. Vào khoảng những năm 1950,
Phong cách Quốc tế đã phát triển thành một phương pháp tiếp cận toàn cầu đối với tòa nhà, điều này đã
chuẩn mực hóa diện mạo của những tòa nhà mới trong các thành phố khắp thế giới

Unfortunately, this Modernist interest in geometric simplicity and function became exploited for
profit. Không may mắn là sự quan tâm của những người theo Chủ nghĩa Hiện đại đối với sự đơn giản và
chức năng của các khối hình học đã bị tận dụng vì mục đích lợi nhuận. The rediscovery of quick-and-
easy-to-handle reinforced concrete and an improved ability to prefabricate building sections meant that
builders could meet the budgets of commissioning authorities and handle a renewed demand for
development quickly and cheaply. Sự khám phá trở lại loại bê tông ấn lực nhanh chóng và dễ dàng sử
dụng, cũng như khả năng được cải tiến để đúc sẵn những phần của tòa nhà, đã giúp những chủ thầu xây
dựng có thể đáp ứng kinh phí của khách hàng, cũng như xử lý nhu cầu đổi mới để phát triển một cách
nhanh chóng và rẻ tiền nhất. But this led to many badly designed buildings, which discredited the
original aims of Modernism. Nhưng điều này cũng dẫn đến nhiều tòa nhà được thiết kế tồi tệ, làm giảm
sút hình tượng mục tiêu ban đầu của Chủ nghĩa Hiện đại.

Influenced by Le Corbusier’s ideas on town planning, every large British city built multi-storey
housing estates in the 1960s. Chịu ảnh hưởng từ ý tưởng Le Corbusier trong việc quy hoạch thành phố,
toàn bộ thành phố lớn của nước Anh đã xây dựng những nhà ở nhiều tầng vào những năm 1930. Mass-
produced, low-cost high-rises seemed to offer a solution to the problem of housing a growing inner-city
population. Sản xuất hàng loạt, chi phí thấp, nhiều tầng vươn cao có vẻ đã cho một giải pháp về vấn đề
nhà ở cho mật độ dân số nội thành ngày một cao. But far from meeting human needs, the new estates
often proved to be windswept deserts lacking essential social facilities and services. Tuy nhiên vượt xa
khỏi nhu cầu của con người, những vùng đất đai mới thường trở thành những sa mạc lộng gió thiếu vắng
các cở sở vật chất và dịch vụ thiết yếu. Many of these buildings were poorly designed and constructed
and have since been demolished. Nhiều tòa nhà trong số đó đã được thiết kế và xây dựng tồi tệ, và vì thế
đã bị phá hủy đến ngày nay.

By the 1970s, a new respect for the place of buildings within the existing townscape arose. Vào
khoảng những năm 1970, một sự lưu tâm mới mẻ về vị trí của tòa nhà trong khu phố hiện hữu dấy lên.
Preserving historic buildings or keeping only their facades (or fronts) grew common. Việc bảo tồn các
tòa nhà mang tính chất lịch sử hoặc chỉ giữ lại mặt tiền đã trở nên phổ biến. Architects also began to
make more use of building styles and materials that were traditional to the area. Các kiến trúc sư cũng
bắt đầu tận dụng nhiều hơn những thiết kế tòa nhà và vật liệu truyền thống của địa phương.The
architectural style usually referred to as High Tech was also emerging. Các thiết kế kiến trúc vốn luôn

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 8
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

được nhắc đến như là Công nghệ cao cũng nổi lên. It Reading celebrated scientific and engineering
achievements by openly parading the sophisticated techniques used in construction. Nó đánh dấu thành
tựu khoa học và kỹ thuật với sự phô bày công nghệ phức tạp được sử dụng trong xây dựng. Such
buildings are commonly made of metal and glass; examples are Stansted airport and the Lloyd’s
building in London. Những tòa nhà như vậy thường được tạo ra từ kim loại và kính; ví dụ như sân bay
Stansled và tòa nhà Lloyd ở London.

Disillusionment at the failure of many of the poor imitations of Modernist architecture led to
interest in various styles and ideas from the past and present. Vỡ mộng về sự thất bại của nhiều công
trình kiến trúc bắt chước tệ hại theo Chủ nghĩa Hiện đại, người ta bắt đầu chú ý đến nhiều phong cách và
ý tưởng đa dạng từ quá khứ đến hiện tại. By the 1980s the coexistence of different styles of architecture
in the same building became known as Post Modern. Vào khoảng những năm 1980, sự tồn tại song song
nhiều phong cách kiến trúc trong cùng một tòa nhà bắt đầu được biết đến như là Hậu Hiện đại. Other
architects looked back to the classical tradition. Những kiến trúc sư khác lại hướng trở về sự truyền
thống cổ điển. The trend in architecture now favours smaller scale building design that reflects a
growing public awareness of environmental issues such as energy efficiency. Trào lưu kiến trúc hiện nay
ủng hộ thiết kế tòa nhà quy mô nhỏ hơn, phản ánh sự ý thức của công chúng ngày càng cao về vấn đề
môi trường như hiệu quả về năng lượng. Like the Modernists, people today recognise that a well
designed environment improves the quality of life but is not necessarily achieved by adopting one well
defined style of architecture. Cũng như những người theo Chủ nghĩa Hiện đại, con người ngày nay nhận
thức rằng môi trường được thiết kế tốt giúp cải thiện chất lượng cuộc sống chứ không nhất thiết được
tạo ra để kế tục một phong cách kiến trúc đặc trưng.

Twentieth century architecture will mainly be remembered for its tall buildings. Kiến trúc thế kỷ
21 sẽ được chủ yếu nhớ đến vì những công trình tòa nhà cao. They have been made possible by the
development of light steel frames and safe passenger lifts. Chúng trở nên khả thi cùng với sự phát triển
của khung thép nhẹ và thang máy an toàn cho hành khách. They originated in the US over a century ago
to help meet the demand for more economical use of land. As construction techniques improved, the
skyscraper became a reality. Chúng bắt nguồn từ Mỹ hơn một thế kỷ trước đây nhằm giúp đạt được yêu
cầu về việc sử dụng hiệu quả đất đai. Khi mà kỹ thuật xây dựng được cải thiện, tòa nhà chọc trời trở
thành thực tế.

Hiện Tượng Thuận Tay Phải Và Tay Trái Của Con Người

Why do humans, virtually alone among all animal species, display a distinct left or right
handedness? Tại sao con người, hầu như khác biệt với tất cả chủng loài động vật khác, thể hiện một bản
năng thuận tay trái hoặc tay phải? Not even our closest relatives among the apes possess such decided
lateral asymmetry, as psychologists call it. Thậm chí họ động vật gần với chúng ta nhất trong số các loài
khỉ cũng không sở hữu ―tính không đối xứng rõ rệt về phương ngang‖ như vậy, theo cách gọi của các
nhà tâm lý học. Yet about 90 per cent of every human population that has ever lived appears to have
been right-handed.Tuy nhiên khoảng 90% dân số con người từng tồn tại tỏ ra thuận tay phải. Professor
Bryan Turner at Deakin University has studied the research literature on left-handedness and found that

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 9
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

handedness goes with sidedness. Giáo sư Bryan Turner tại Đại Học Deakin đã tìm hiểu các tài liệu
nghiên cứu về hiện tượng thuận tay trái và thấy rằng khuynh hướng thuận một tay đi cùng với hiện
tượng thuận một bên.So nine out of ten people are right-handed and eight are right-footed. Vì vậy 9
trong số 10 người thuận tay phải thì sẽ có 8 người thuận chân phải. Vì vậy 9 trong số 10 người thuận tay
phải thì sẽ có 8 người thuận chân phải. He noted that this distinctive asymmetry in the human
population is itself systematic. Giáo sư cũng lưu ý rằng tính không đối xứng rõ rệt trong dân số con
người bản thân nó có tính hệ thống. ―Humans think in categories: black and white, up and down, left
and right. ―Con người suy nghĩ trong các phạm trù: trắng và đen, lên và xuống, trái và phải. It's a
system of signs that enables us to categorise phenomena that are essentially ambiguous.’ Đó là một hệ
thống các dấu hiệu cho phép chúng ta phân loại các hiện tượng nhập nhằng mơ hồ về bản chất.‖

Research has shown that there is a genetic or inherited element to handedness. Nghiên cứu đã chỉ
ra rằng có yếu tố di truyền hoặc thừa hưởng đối với khuynh hướng thuận một tay. But while left
handedness tends to run in families, neither left nor right handers will automatically produce off-spring
with the same handedness; in fact about 6 per cent of children with two right-handed parents will be left-
handed. Nhưng trong khi hiện tượng thuận tay trái có xu hướng thừa hưởng từ gia đình, cả người thuận
tay trái và phải sẽ không tự động sản sinh ra thế hệ sau với cùng khuynh hướng thuận một tay như vậy;
thực tế khoảng 6% trẻ em có cả ba và mẹ thuận tay phải sinh ra thuận tay trái. However, among two left-
handed parents, perhaps 40 per cent of the children will also be left-handedWith one right and one left-
handed parent, 15 to 20 per cent of the offspring will be left-handed. Tuy nhiên, trong số các ba mẹ
thuận tay trái, có lẽ 40% con trẻ của họ cũng sẽ thuận tay trái. Với trường hợp ba mẹ một người thuận
tay phải, một người thuận tay trái, 15% đến 20% thế hệ con cái sẽ thuận tay trái. Even among identical
twins who have exactly the same genes, one in six pairs will differ in their handedness. Thậm chí trong
những cặp sinh đôi giống hệt nhau, có bộ gene giống nhau một cách chính xác thì 1 trong 6 cặp sẽ khác
nhau về khuynh hướng thuận một tay.

What then makes people left-handed if it is not simply genetic? Như vậy thì điều gì làm con
người thuận tay trái nếu không đơn giản do di truyền học? Other factors must be at work and
researchers have turned to the brain for clues. Những yếu tố khác phải được đưa ra mổ xẻ và các nhà
nghiên cứu đã động não tìm kiếm manh mối. In the 1860s the French surgeon and anthropologist, Dr
Paul Broca, made the remarkable finding that patients who had lost their powers of speech as a result of
a stroke (a blood clot in the brain) had paralysis of the right half of their body. Vào những năm 1830,
bác sỹ phẫu thuật và nhà nhân loại học người Pháp, Tiến sỹ Paul Broca, đã có một phát hiện đáng chú ý
là những bệnh nhân mất khả năng nói do hậu quả của đột quỵ (một sự tắt nghẽn máu trong não) thì cũng
mất luôn khả năng điều khiển một nửa phải cơ thể họ. He noted that since the left hemisphere of the
brain controls the right half of the body, and vice versa, the brain damage must have been in the brain’s
left hemisphere. Ông lưu ý rằng bởi vì bán cầu não trái kiểm soát nửa phải của cơ thể và ngược lại, cho
nên sự tổn hại ở đây chắc chắn là bán cầu não trái. Psychologists now believe that among right-handed
people, probably 95 per cent have their language centre in the left hemisphere, while 5 per cent have
rightsided language. Các nhà tâm lý học giờ đây tin rằng trong số những người thuận tay phải, khoảng
95% có trung tâm truyền đạt thông tin ở bán cầu não trái, trong khi 5% có trung tâm truyền đạt thông tin
về phía bên phải. Left-handers, however, do not show the reverse pattern but instead a majority also
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 10
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

have their language in the left hemisphere. Tuy nhiên, những người thuận tay trái không thể hiện mẫu
hình ngược lại, mà thay vào đó số đông cũng có hệ thống truyền đạt thông tin của họ ở bán cầu não trái.
Some 30 per cent have right hemisphere language. Khoảng 30% có hệ thống truyền đạt thông tin ở bán
cầu não phải.

Dr Brinkman, a brain researcher at the Australian National University in Canberra, has suggested
that evolution of speech went with right-handed preference. Tiến sỹ Brinkman, một nhà nghiên cứu não
tại Đại Học Quốc Gia Úc ở Canberra, đã đưa ra giả thuyết rằng sự tiến hóa của khả năng nói đi cùng với
sự thuận tay phải. According to Brinkman, as the brain evolved, one side became specialised for fine
control of movement (necessary for producing speech) and along with this evolution came right-hand
preference. Theo Brinkman, khi não tiến hóa, một bên trở nên chuyên môn hóa để kiểm soát tốt chuyển
động (cần thiết để tạo ra khả năng nói) và cùng với sự tiến hóa này là thiên hướng thuận tay phải.
According to Brinkman, most left-handers have left hemisphere dominance but also some capacity in
the right hemisphere. Theo Brinkman, hầu hết những người thuận tay trái có sự trội hơn / thống trị của
bán cầu não trái, nhưng cũng có một vài khả năng trong bán cầu não phải. She has observed that if a
left-handed person is brain-damaged in the left hemisphere, the recovery of speech is quite often better
and this is explained by the fact that left-handers have a more bilateral speech function. Bà Brinkman đã
quan sát rằng nếu một người thuận tay trái mà bị tổn hại bán cầu não trái, sự hồi phục khả năng nói
thường tốt hơn và điều này được giải thích bởi thực tế rằng những người thuận tay trái có chức năng nói
ở cả hai bán cầu (có chức năng nói chia đều hai bên).

In her studies of macaque monkeys, Brinkman has noticed that primates (monkeys) seem to learn
a hand preference from their mother in the first year of life but this could be one hand or the other.
Trong nghiên cứu của bà Brinkman về khỉ đuôi ngắn, bà đã nhận thấy động vật linh trưởng (thuộc họ
khỉ) dường như học cách sử dụng tay từ mẹ của chúng trong năm đầu tiên của cuộc đời, nhưng đó có thể
là một tay này hoặc tay kia. In humans, however, the specialisation in (unction of the two hemispheres
results in anatomical differences: areas that are involved with the production of speech are usually larger
on the left side than on the right. Tuy nhiên ở loài người, sự chuyên biệt trong chức năng của hai bán cầu
não dẫn đến sự khác biệt về cấu trúc cơ thể: những vùng liên quan đến việc sản sinh khả năng nói
thường lớn hơn ở phía bên trái hơn là phía bên phải. Since monkeys have not acquired the art of speech,
one would not expect to see such a variation but Brinkman claims to have discovered a trend in monkeys
towards the asymmetry that is evident in the human brain. Bởi vì khỉ đã không đạt được nghệ thuật nói,
không ai mong đợi thấy một sự khác nhau / biến thể như vậy, nhưng Brinkman khẳng định đã khám phá
ra xu hướng trong loài khỉ với tính không đối xứng vốn thể hiện rõ trong não con người.

Two American researchers, Geschwind and Galaburda, studied the brains of human embryos and
discovered that the left-right asymmetry exists before birth. Hai nhà nghiên cứu Mỹ, Geschwind và
Galaburda, đã nghiên cứu não phôi thai người và khám phá ra rằng tính không đối xứng trái-phải tồn tại
từ trước khi sinh ra.But as the brain develops, a number of things can affect it. Nhưng khi não phát triển,
một vài điều có thể ảnh hưởng điều này. Every brain is initially female in its organisation and it only
becomes a male brain when the male foetus begins to secrete hormones. Mỗi bộ não ban đầu là giới tính
nữ trong tổ chức và nó chỉ trở thành giới tính nam khi bào thai nam bắt đầu tiết ra hormone. Geschwind

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 11
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

and Galaburda knew that different parts of the brain mature at different rates; the right hemisphere
develops first, then the left. Geschwind và Galaburda biết rằng những phần khác nhau của bộ não trưởng
thành theo tỷ lệ khác nhau; bán cầu não phải phát triển trước, sau đó đến bên trái. Moreover, a girl’s
brain develops somewhat faster than that of a boy. Ngoài ra, não của con gái có phần phát triển nhanh
hơn não của con trai. So, if something happens to the brain’s development during pregnancy, it is more
likely to be affected in a male and the hemisphere more likely to be involved is the left. Vì vậy, nếu điều
gì xảy ra trong sự phát triển của não trong quá trình mang thai, nó thường ảnh hưởng đến con trai và bán
cầu não thường bị liên quan là bán cầu não trái. The brain may become less lateralised and this in turn
could result in left-handedness and the development of certain superior skills that have their origins in
the left hemisphere such as logic, rationality and abstraction. Não có thể trở nên ít phát triển lệch một
bên và sự biến chuyển này có thể dẫn tới kết quả thuận tay trái và sự phát triển của một vài kỹ năng vượt
trội nhất định vốn có nguồn gốc từ bán cầu não trái như khả năng logic, lý luận và trừu tượng.It should
be no surprise then that among mathematicians and architects, left-handers tend to be more common and
there are more left-handed males than females. Sẽ không ngạc nhiên rằng trong số những nhà toán học
và kiến trúc, những người thuận tay trái có xu hướng phổ biến hơn và có nhiều đàn ông thuận tay trái
hơn là phụ nữ.

The results of this research may be some consolation to left-handers who have for centuries lived
in a world designed to suit right-handed people. Kết quả của nghiên cứu này có lẽ an ủi phần nào những
người thuận tay trái vốn trong hàng thế kỷ qua sống trong thế giới được thiết kế để phù hợp với người
thuận tay phải. However, what is alarming, according to Mr. Charles Moore, a writer and journalist, is
the way the word ―right‖ reinforces its own virtue. Tuy nhiên, điều đáng cảnh báo, theo ông Charles
Moore, một nhà văn và nhà báo, là cách mà từ ―phải‖ nhấn mạnh tính tốt của nó. Subliminally he says,
language tells people to think that anything on the right can be trusted while anything on the left is
dangerous or even sinister. Một cách tiềm thức ông nói, ngôn ngữ làm con người nghĩ rằng bất cứ thứ gì
bên phải có thể được tin tưởng trong khi bất cứ thứ gì bên trái thì nguy hiểm và thậm chí mang điềm
xấu. We speak of left-handed compliments and according to Moore, ―it is no coincidence that left-
handed children, forced to use their right hand, often develop a stammer as they are robbed of their
freedom of speech‖. Chúng tôi muốn nói đến những lời khen tặng dành cho người thuận tay trái và theo
Moore, ―không phải ngẫu nhiên mà những đứa trẻ thuận tay trái bị ép sử dụng tay phải thường nhiễm tật
nói lắp giống như chúng bị cướp mất sự tự do nói‖. However, as more research is undertaken on the
causes of left-handedness, attitudes towards left-handed people are gradually changing for the better.
Tuy nhiên, khi nhiều nghiên cứu được thực hiện về nguyên nhân của khuynh hướng thuận tay trái, thái
độ đối với những người thuận tay trái đang dần dần thay đổi tốt hơn. Indeed when the champion tennis
player Ivan Lendl was asked what the single thing was that he would choose in order to improve his
game, he said he would like to become a lefthander. Quả thực khi nhà quần vợt vô địch Ivan Lendl được
hỏi điều duy nhất nào anh sẽ chọn để cải thiện cuộc chơi, anh nói anh mong muốn trở thành người thuận
tay trái.

Tại sao con người, hầu như khác biệt với tất cả chủng loài động vật khác, thể hiện một bản năng
thuận tay trái hoặc tay phải? Thậm chí họ động vật gần với chúng ta nhất trong số các loài khỉ cũng
không sở hữu ―tính không đối xứng rõ rệt về phương ngang‖ như vậy, theo cách gọi của các nhà tâm lý
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 12
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

học. Tuy nhiên khoảng 90% dân số con người từng tồn tại tỏ ra thuận tay phải. Giáo sư Bryan Turner tại
Đại Học Deakin đã tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về hiện tượng thuận tay trái và thấy rằng khuynh
hướng thuận một tay đi cùng với hiện tượng thuận một bên. Vì vậy 9 trong số 10 người thuận tay phải
thì sẽ có 8 người thuận chân phải. Giáo sư cũng lưu ý rằng tính không đối xứng rõ rệt trong dân số con
người bản thân nó có tính hệ thống. ―Con người suy nghĩ trong các phạm trù: trắng và đen, lên và
xuống, trái và phải. Đó là một hệ thống các dấu hiệu cho phép chúng ta phân loại các hiện tượng nhập
nhằng mơ hồ về bản chất.‖

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có yếu tố di truyền hoặc thừa hưởng đối với khuynh hướng thuận một
tay. Nhưng trong khi hiện tượng thuận tay trái có xu hướng thừa hưởng từ gia đình, cả người thuận tay
trái và phải sẽ không tự động sản sinh ra thế hệ sau với cùng khuynh hướng thuận một tay như vậy; thực
tế khoảng 6% trẻ em có cả ba và mẹ thuận tay phải sinh ra thuận tay trái. Tuy nhiên, trong số các ba mẹ
thuận tay trái, có lẽ 40% con trẻ của họ cũng sẽ thuận tay trái. Với trường hợp ba mẹ một người thuận
tay phải, một người thuận tay trái, 15% đến 20% thế hệ con cái sẽ thuận tay trái. Thậm chí trong những
cặp sinh đôi giống hệt nhau, có bộ gene giống nhau một cách chính xác thì 1 trong 6 cặp sẽ khác nhau về
khuynh hướng thuận một tay.

Như vậy thì điều gì làm con người thuận tay trái nếu không đơn giản do di truyền học? Những
yếu tố khác phải được đưa ra mổ xẻ và các nhà nghiên cứu đã động não tìm kiếm manh mối. Vào những
năm 1830, bác sỹ phẫu thuật và nhà nhân loại học người Pháp, Tiến sỹ Paul Broca, đã có một phát hiện
đáng chú ý là những bệnh nhân mất khả năng nói do hậu quả của đột quỵ (một sự tắt nghẽn máu trong
não) thì cũng mất luôn khả năng điều khiển một nửa phải cơ thể họ. Ông lưu ý rằng bởi vì bán cầu não
trái kiểm soát nửa phải của cơ thể và ngược lại, cho nên sự tổn hại ở đây chắc chắn là bán cầu não trái.
Các nhà tâm lý học giờ đây tin rằng trong số những người thuận tay phải, khoảng 95% có trung tâm
truyền đạt thông tin ở bán cầu não trái, trong khi 5% có trung tâm truyền đạt thông tin về phía bên phải.
Tuy nhiên, những người thuận tay trái không thể hiện mẫu hình ngược lại, mà thay vào đó số đông cũng
có hệ thống truyền đạt thông tin của họ ở bán cầu não trái. Khoảng 30% có hệ thống truyền đạt thông tin
ở bán cầu não phải.

Tiến sỹ Brinkman, một nhà nghiên cứu não tại Đại Học Quốc Gia Úc ở Canberra, đã đưa ra giả
thuyết rằng sự tiến hóa của khả năng nói đi cùng với sự thuận tay phải. Theo Brinkman, khi não tiến
hóa, một bên trở nên chuyên môn hóa để kiểm soát tốt chuyển động (cần thiết để tạo ra khả năng nói) và
cùng với sự tiến hóa này là thiên hướng thuận tay phải. Theo Brinkman, hầu hết những người thuận tay
trái có sự trội hơn / thống trị của bán cầu não trái, nhưng cũng có một vài khả năng trong bán cầu não
phải. Bà Brinkman đã quan sát rằng nếu một người thuận tay trái mà bị tổn hại bán cầu não trái, sự hồi
phục khả năng nói thường tốt hơn và điều này được giải thích bởi thực tế rằng những người thuận tay
trái có chức năng nói ở cả hai bán cầu (có chức năng nói chia đều hai bên).

Trong nghiên cứu của bà Brinkman về khỉ đuôi ngắn, bà đã nhận thấy động vật linh trưởng
(thuộc họ khỉ) dường như học cách sử dụng tay từ mẹ của chúng trong năm đầu tiên của cuộc đời, nhưng
đó có thể là một tay này hoặc tay kia. Tuy nhiên ở loài người, sự chuyên biệt trong chức năng của hai
bán cầu não dẫn đến sự khác biệt về cấu trúc cơ thể: những vùng liên quan đến việc sản sinh khả năng

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 13
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

nói thường lớn hơn ở phía bên trái hơn là phía bên phải. Bởi vì khỉ đã không đạt được nghệ thuật nói,
không ai mong đợi thấy một sự khác nhau / biến thể như vậy, nhưng Brinkman khẳng định đã khám phá
ra xu hướng trong loài khỉ với tính không đối xứng vốn thể hiện rõ trong não con người.

Hai nhà nghiên cứu Mỹ, Geschwind và Galaburda, đã nghiên cứu não phôi thai người và khám
phá ra rằng tính không đối xứng trái-phải tồn tại từ trước khi sinh ra. Nhưng khi não phát triển, một vài
điều có thể ảnh hưởng điều này. Mỗi bộ não ban đầu là giới tính nữ trong tổ chức và nó chỉ trở thành
giới tính nam khi bào thai nam bắt đầu tiết ra hormone. Geschwind và Galaburda biết rằng những phần
khác nhau của bộ não trưởng thành theo tỷ lệ khác nhau; bán cầu não phải phát triển trước, sau đó đến
bên trái. Ngoài ra, não của con gái có phần phát triển nhanh hơn não của con trai. Vì vậy, nếu điều gì
xảy ra trong sự phát triển của não trong quá trình mang thai, nó thường ảnh hưởng đến con trai và bán
cầu não thường bị liên quan là bán cầu não trái. Não có thể trở nên ít phát triển lệch một bên và sự biến
chuyển này có thể dẫn tới kết quả thuận tay trái và sự phát triển của một vài kỹ năng vượt trội nhất định
vốn có nguồn gốc từ bán cầu não trái như khả năng logic, lý luận và trừu tượng. Sẽ không ngạc nhiên
rằng trong số những nhà toán học và kiến trúc, những người thuận tay trái có xu hướng phổ biến hơn và
có nhiều đàn ông thuận tay trái hơn là phụ nữ.

Kết quả của nghiên cứu này có lẽ an ủi phần nào những người thuận tay trái vốn trong hàng thế
kỷ qua sống trong thế giới được thiết kế để phù hợp với người thuận tay phải. Tuy nhiên, điều đáng cảnh
báo, theo ông Charles Moore, một nhà văn và nhà báo, là cách mà từ ―phải‖ nhấn mạnh tính tốt của nó.
Một cách tiềm thức ông nói, ngôn ngữ làm con người nghĩ rằng bất cứ thứ gì bên phải có thể được tin
tưởng trong khi bất cứ thứ gì bên trái thì nguy hiểm và thậm chí mang điềm xấu. Chúng tôi muốn nói
đến những lời khen tặng dành cho người thuận tay trái và theo Moore, ―không phải ngẫu nhiên mà
những đứa trẻ thuận tay trái bị ép sử dụng tay phải thường nhiễm tật nói lắp giống như chúng bị cướp
mất sự tự do nói‖. Tuy nhiên, khi nhiều nghiên cứu được thực hiện về nguyên nhân của khuynh hướng
thuận tay trái, thái độ đối với những người thuận tay trái đang dần dần thay đổi tốt hơn. Quả thực khi
nhà quần vợt vô địch Ivan Lendl được hỏi điều duy nhất nào anh sẽ chọn để cải thiện cuộc chơi, anh nói
anh mong muốn trở thành người thuận tay trái.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 14
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

Nuôi Ong Di Trú (49)

To eke out a full-time living from their honeybees, about half the nation’s 2,000 commercial
beekeepers pull up stakes each spring, migrating north to find more flowers for their bees. Để kéo dài
đời sống của những chú ong mật, khoảng phân nửa trong số 2,000 nhà nuôi ong thương mại cả nước
phải thay đổi chỗ kinh doanh, di trú về phương bắc để tìm kiếm nhiều hoa hơn cho những chú ong của
họ. Besides turning floral nectar into honey, these hardworking insects also pollinate crops for farmers -
for a fee. Bên cạnh việc biến mật phấn hoa thành mật ong, những chú côn trùng chăm chỉ này còn thụ
phấn cây trồng cho nông dân – với một chi phí. As autumn approaches, the beekeepers pack up their
hives and go south, scrambling for pollination contracts in hot spots like California’s fertile Central
Valley. Khi mùa thu đến, những người nuôi ong lại thu gom các tổ ong và đi về phương nam, tranh
giành nhau các hợp đồng thụ phấn tại các điểm nóng như Thung lũng Miền Trung trù phú của
California.

Of the 2,000 commercial beekeepers in the United States about half migrate . Trong số 2,000 nhà
nuôi ong thương mại ở Mỹ, khoảng phân nửa thực hiện việc di trú này. This pays off in two ways
Moving north in the summer and south in the winter lets bees work a longer blooming season, making
more honey - and money - for their keepers Điều này đổi lại bằng hai cách. Việc di chuyển về phương
bắc vào mùa hè và phương nam vào mùa đông cho phép những chú ong làm việc dài hơn trong mùa hoa
nở rộ, giúp tạo ra nhiều mật ong hơn – và nhiều tiền hơn – cho những người nuôi chúng.. Second,
beekeepers can carry their hives to farmers who need bees to pollinate their crops. Thứ hai, những nhà
nuôi ong có thể mang những tổ ong đến cho nông dân vốn cần ong để thụ phấn cho cây trồng của họ.
Every spring a migratory beekeeper in California may move up to 160 million bees to flowering fields in
Minnesota and every winter his family may haul the hives back to California, where farmers will rent
the bees to pollinate almond and cherry trees. Cứ mỗi mùa xuân về, một nhà nuôi ong di trú ở California
có thể di chuyển lên đến 160 triệu con ong tới những cánh đồng nở hoa ở Minnesota, và mỗi mùa đông
đến, gia đình ông ta sẽ chuyên chở những tổ ong này trở lại California, nơi nông dân sẽ thuê ong để thụ
phấn cho những cây quả hạnh và cây quả anh đào.

Migratory beekeeping is nothing new. Việc nuôi ong di trú không phải là gì mới mẻ. The
ancient Egyptians moved clay hives, probably on rafts, down the Nile to follow the bloom and nectar
flow as it moved toward Cairo. Người Ai Cập cổ đại đã di chuyển những tổ ong đất sét, có lẽ trên những
chiếc bè gỗ, dọc xuống dòng sông Nile để đi theo những dải hoa và mật phấn hoa khi chúng tràn xuống
Cairo. In the 1880s North American beekeepers experimented with the same idea, moving bees on
barges along the Mississippi and on waterways in Florida, but their lighter, wooden hives kept falling
into the water. Vào những năm 1880, các nhà nuôi ong Bắc Mỹ đã thử nghiệm cùng ý tưởng, di chuyển
ong trên những chiếc sà lan dọc sông Mississippi và theo đường thủy đến Florida, nhưng những tổ ong
bằng gỗ nhẹ hơn đã rơi xuống nước. Other keepers tried the railroad and horse-drawn wagons, but that
didn’t prove practical. Các nhà nuôi ong khác thì thử đường tàu lửa và xe ngựa kéo, nhưng điều đó đã
không tỏ ra thực tiễn. Not until the 1920s when cars and trucks became affordable and roads improved,
did migratory beekeeping begin to catch on. Cho đến mãi những năm 1920 khi họ có đủ điều kiện sử
dụng xe hơi và xe tải, và đường sá cũng đã được cải thiện, việc nuôi ong di trú mới trở nên phổ biến.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 15
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

For the Californian beekeeper, the pollination season begins in February. Đối với những người
nuôi ong California, mùa thụ phấn bắt đầu vào tháng Hai. At this time, the beehives are in particular
demand by farmers who have almond groves; they need two hives an acre. Vào lúc này, tổ ong trở thành
nhu cầu đặc biệt của những người nông dân có rừng cây quả hạnh; họ cần hai tổ ong cho một mẫu Anh.
For the three-week long bloom, beekeepers can hire out their hives for $32 each. It’s a bonanza for the
bees too. Trong ba tuần dài hoa nở, những người nuôi ong có thể cho thuê các tổ ong của họ với giá $32
mỗi cái. Most people consider almond honey too bitter to eat so the bees get to keep it for themselves.
Điều này cũng đem đến sự phồn vinh cho những chú ong. Đa số mọi người cho rằng mật ong hạnh nhân
quá đắng để ăn, vì vậy những chú ong có thể giữ lại cho riêng chúng.

By early March it is time to move the bees. Khoảng đầu tháng Ba là thời điểm để di chuyển
những chú ong. It can take up to seven nights to pack the 4,000 or so hives that a beekeeper may own.
Có thể mất đến bảy đêm để gói ghém khoảng 4,000 tổ ong mà một người nuôi ong có thể sở hữu. These
are not moved in the middle of the day because too many of the bees would end up homeless. Những tổ
ong này không được di chuyển vào giữa ngày bởi vì nhiều chú ong sẽ trở nên mất nhà. But at night, the
hives are stacked onto wooden pallets, back-to back in sets of four, and lifted onto a truck. Tuy nhiên
vào ban đêm, những tổ ong được xếp chồng vào các pallet gỗ, xoay lưng vào nhau thành từng bộ 4 cái,
và được khuân lên xe tải. It is not necessary to wear gloves or a beekeeper’s veil because the hives are
not being opened and the bees should remain relatively quiet. Không cần thiết phải mang găng tay hay
khăn trùm vì những tổ ong không được mở ra và ong sẽ giữ nguyên yên lặng bên trong. Just in
case some are still lively, bees can be pacified with a few puffs of smoke blown into each hive’s narrow
entrance. Trong trường hợp một vài chú ong vẫn còn náo động, chúng có thể được làm dịu lại bởi một ít
luồng hơi khói được thổi vào lối vào chật hẹp của mỗi tổ ong.

In their new location, the beekeeper will pay the farmer to allow his bees to feed in such places
as orange groves. Tại nơi ở mới, những người nuôi ong sẽ trả tiền cho nông dân để các chú ong được
phép nuôi trong những nơi như lùm cây cam. The honey produced here is fragrant and sweet and can be
sold by the beekeepers. Mật sản xuất từ nơi đây rất thơm và ngọt, có thể được bán bởi những người nuôi
ong. To encourage the bees to produce as much honey as possible during this period, the beekeepers
open the hives and stack extra boxes called supers on top. Để khuyến khích ong sản xuất càng nhiều mật
càng tốt trong giai đoạn này, những người nuôi ong mở tổ ong và xếp chồng thêm những cái thùng lên
trên được gọi là khung cầu. These temporary hive extensions contain frames of empty comb for the
bees to fill with honey. Việc mở rộng tổ ong tạm thời này bao gồm những cái khung có lỗ tổ ong rỗng để
ong cho đầy mật vào. In the brood chamber below, the bees will stash honey to eat later. Trong khoang
bánh tổ bên dưới, ong sẽ giấu mật để dành ăn sau này. To prevent the queen from crawling up to the top
and laying eggs, a screen can be inserted between the brood chamber and the supers. Để chống việc ong
chúa bò lên trên và đẻ trứng, một tấm màn có thể được đặt vào giữa khoang bánh tổ và khung cầu .Three
weeks later the honey can be gathered. Ba tuần sau đó, người ta có thể thu thập mật ong.

Foul smelling chemicals are often used to irritate the bees and drive them down into the hive’s
bottom boxes, leaving the honey filled supers more or less bee free. Hóa chất mùi hôi thối thường được
sử dụng để kích thích những chú ong và buộc chúng phải chui xuống vào trong những cái thùng bên

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 16
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

dưới của tổ ong, để lại những khung cầu chứa đầy mật và không còn ong nữa. These can then be pulled
off the hive. Những khung cầu này sau đó được kéo ra khỏi tổ ong.They are heavy with honey and may
weigh up to 90 pounds each. Chúng nặng trĩu mật ong và có thể cân nặng lên đến 90 pound. The supers
are taken to a warehouse. Những khung cầu được đem đến xưởng kho. In the extracting room, the
frames are lilted out and lowered into an ―uncapper‖ where rotating blades shave away the wax that
covers each cell. Trong phòng chiết xuất, những cái khung được nhấc ra và đặt xuống một dụng cụ
chuyên nạy khung, tại đây có những lưỡi dao cạo phăng lớp sáp phủ trên mỗi lỗ tổ. The uncapped
frames are put in a carousel that sits on the bottom of a large stainless steel drum. Những cái khung đã
được nạy ra được đặt vào máy li tâm quay mật nằm dưới cùng của một cái thùng hình ống lớn bằng thép
không gỉ. The carousel is filled to capacity with 72 frames. Máy li tâm quay mật có khả năng chứa được
72 khung. A switch is flipped and the frames begin to whirl at 300 revolutions per minute; centrifugal
force throws the honey out of the combs. Một công tắc được bật lên và những cái khung bắt đầu quay
300 vòng một phút; lực li tâm làm mật ong văng khỏi lỗ tổ ong. Finally the honey is poured into barrels
for shipment. Cuối cùng mật ong được rót vào thùng để vận chuyển.

After this, approximately a quarter of the hives weakened by disease, mites, or an ageing or dead
queen, will have to be replaced. Sau quá trình này, khoảng ¼ tổ ong bị suy yếu bởi dịch bệnh, những
con ve, hoặc con ong chúa bị già hoặc chết, sẽ cần phải được thay thế. To create new colonies, a healthy
double hive, teeming with bees, can be separated into two boxes. Để tạo một bầy đàn mới, một tổ ong
đôi sạch sẽ có thể được tách ra thành hai thùng. One half will hold the queen and a young, already
mated queen can be put in the other half, to make two hives from one. Một nửa sẽ chứa con ong chúa và
một nửa còn lại sẽ chứa một con ong chúa trẻ, đã qua giao phối, để làm thành hai tổ ong từ một tổ ong.
By the time the flowers bloom, the new queens will be laying eggs, filling each hive with young worker
bees. Vào mùa hoa nở, ong chúa mới sẽ đẻ trứng, lấp đầy mỗi tổ ong với những chú ong thợ trẻ. The
beekeeper’s family will then migrate with them to their summer location. Gia đình người nuôi ong sau
đó sẽ bắt đầu di trí cùng chúng đến những vùng đất vào mùa hè.

Du Lịch (53)

Tourism, holidaymaking and travel are these days more significant social phenomena than most
commentators have considered. Du lịch, nghỉ mát và chu du ngày nay là những hiện tượng xã hội mang
nhiều ý nghĩa hơn là phần lớn các nhà bình luận đã từng đánh giá. On the face of it there could not be a
more trivial subject for a book. Cứ theo bề ngoài mà xét thì không thể có một chủ đề sách nào tầm
thường hơn chủ đề du lịch. And indeed since social scientists have had considerable difficulty
explaining weightier topics such as work or politics it might be thought that they would have great
difficulties in accounting for more trivial phenomena such as holidaymaking. Và quả thực do các nhà
khoa học xã hội đã gặp khó khăn đáng kể trong việc giải thích những chủ đề nặng ký hơn, như công việc
hay chính trị, người ta có lẽ sẽ cho rằng họ sẽ hết sức khó khăn khi giải thích những hiện tượng tầm
thường hơn như nghỉ mát. However, there are interesting parallels with the study of deviance. Tuy
nhiên, có sự tương đồng thú vị với việc nghiên cứu về sự lệch lạc. This involves the investigation of
bizarre and idiosyncratic social practices which happen to be defined as deviant in some societies but not
necessarily in others. Đó là nghiên cứu liên quan đến những nghi thức xã hội kỳ lạ và đặc thù, vốn được

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 17
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

định nghĩa là lệch lạc trong một vài xã hội, nhưng không nhất thiết trong những xã hội khác. The
assumption is that the investigation of deviance can reveal interesting and significant aspects of normal
societies. Giả định đặt ra là việc nghiên cứu về sự lệch lạc có thể tiết lộ những khía cạnh thú vị và đầy ý
nghĩa của xã hội ―bình thường‖. It could be said that a similar analysis can be applied to tourism. Có thể
nói một phân tích tương tự có thể áp dụng cho du lịch.

Tourism is a leisure activity which presupposes its opposite namely regulated and organised
work. ―Du lịch‖ là một hoạt động nhàn rỗi, định nghĩa này ám chỉ luôn điều đối lập với nó, cụ thể là
―công việc được kiểm soát và tổ chức‖. It is one manifestation of how work and leisure are organised as
separate and regulated spheres of social practice in modern societies. Đó là một hình thức công việc và
thú vui được tổ chức như những phạm vi hoạt động xã hội tách bạch và chỉnh đốn trong xã hội ―hiện
đại‖. Indeed acting as a tourist is one of the defining characteristics of being modern’ and the popular
concept of tourism is that it is organised within particular places and occurs for regularised periods of
time. Quả thực đóng vai một khách du lịch là một trong những nét đặc trưng được định nghĩa là ―hiện
đại‖, và khái niệm phổ biến của du lịch là nó được tổ chức trong phạm vi địa điểm cụ thể và xảy ra trong
một khoảng thời gian được hợp thức. Tourist relationships arise from a movement of people to and their
stay in various destinations. Các mối quan hệ của khách du lịch nảy sinh từ sự di chuyển của con người
và sự lưu lại ở những điểm đến đa dạng khác nhau. This necessarily involves some movement that is
the journey and a period of stay in a new place or places. Điều này nhất thiết liên quan đến một sự di
chuyển nào đó, đó là hành trình, và một khoảng thời gian lưu trú tại một hoặc nhiều địa điểm mới. The
journey and the stay are by definition outside the normal places of residence and work and are of a short
term and temporary nature and there is a clear intention to return ―home within a relatively short period
of time". Hành trình và sự lưu lại được định nghĩa là ngoài những địa điểm cư trú và làm việc quen
thuộc, và là một bản chất ngắn hạn và tạm thời, có dự định rõ ràng về việc quay trở về ―nhà‖ trong vòng
một khoảng thời gian tương đối ngắn.

A substantial proportion of the population of modern societies engages in such tourist practices
new socialised forms of provision have developed in order to cope with the mass character of the gazes
of tourists as opposed to the individual character of travel. Một tỷ lệ đáng kể dân số của những xã hội
hiện đại có tham gia vào hoạt động du lịch; những hình thức cung mới của xã hội đã phát triển nhằm đáp
ứng đặc tính chung của du khách là ngắm nhìn, chứ không chỉ đặc tính đơn lẻ là chu du. Places are
chosen to be visited and be gazed upon because there is an anticipation especially through daydreaming
and fantasy of intense pleasures, either on a different scale or involving different senses from those
customarily encountered. Những địa điểm được chọn ghé thăm và chiêm ngưỡng là bởi nhờ có những
điều thú vị đặc biệt được mong chờ và mơ tưởng, trên quy mô khác nhau hoặc liên quan đến những giác
quan khác nhau cho đa số những ai bắt gặp. Such anticipation is constructed and sustained through a
variety of non-tourist practices such as films TV literature, magazines records and videos which
construct and reinforce this daydreaming. Sự mong chờ này được hình thành và duy trì thông qua những
phương cách đa dạng, như phim ảnh, TV, văn học, báo chí, sổ sách ghi chép và đoạn phim giúp hình
thành và gia tăng thêm sự mơ mộng.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 18
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

Tourists tend to visit features of landscape and townscape which separate them off from
everyday experience. Khách du lịch có khuynh hướng ghé thăm những nét đặc trưng về phong cảnh và
thành phố vì điều đó giúp tách rời họ khỏi kinh nghiệm hàng ngày và đem đến cho họ một cảm giác
khác lạ so với thông thường. Such aspects are viewed because they are taken to be in some sense out of
the ordinary. Sự nhìn ngắm những cảnh đẹp này thường liên quan những hình thức bố cục xã hội khác
nhau, với sự nhạy cảm lớn lao đối với những yếu tố thị giác của phong cảnh hay thành phố, vượt khỏi
những gì được tìm thấy trong cuộc sống hàng ngày. The viewing of these tourist sights often involves
different forms of social patterning with a much greater sensitivity to visual elements of landscape or
townscape than is normally found in everyday life. People linger over these sights in a way that they
would not normally do in their home environment and the vision is objectified or captured through
photographs postcards films and so on which enable the memory to be endlessly reproduced and
recaptured. Nhiều người níu kéo những thắng cảnh này theo một cách mà họ sẽ thường không làm ở môi
trường quê nhà của họ, và góc nhìn được thể hiện cụ thể hoặc nắm bắt lại thông qua hình ảnh, bưu thiếp,
phim, v.v..., vốn cho phép ký ức không ngừng được tái hiện và nắm bắt lại.

One of the earliest dissertations on the subject of tourism is Boorstins analysis of the pseudo
event (1964) where he argues that contemporary. Americans cannot experience reality directly but thrive
on pseudo events.. Một trong những luận án đầu tiên về chủ đề du lịch là phân tích của Boorstin về ―sự
kiện được tạo dựng‖ (1964), trong đó ông tranh luận rằng người Châu Mỹ đương đại không thể trải
nghiệm ―thực tế‖ trực tiếp mà thông qua ―những sự kiện được tạo dựng‖. Isolated from the host
environment and the local people the mass tourist travels in guided groups and finds pleasure in
inauthentic contrived attractions gullibly enjoying the pseudo events and disregarding the real world
outside. Cách ly khỏi môi trường quê nhà và những con người địa phương, số đông khách du lịch chu du
trong những nhóm người có hướng dẫn viên và tìm thấy sự vui thú trong những điểm đến hấp dẫn được
thiết kế tạo dựng, vô tư tận hưởng những sự kiện được tạo dựng và không quan tâm thế giới thật ở bên
ngoài Over time the images generated of different tourist sights come to constitute a closed self-
perpetuating system of illusions which provide the tourist with the basis for selecting and evaluating
potential places to visit. Qua thời gian, những hình ảnh phát sinh từ những cảnh đẹp của du khách khác
nhau cấu thành một hệ thống tự duy trì khép kín gồm những minh họa giúp cung cấp cho du khách một
căn bản để lựa chọn và đánh giá những điểm viếng thăm tiềm năng. Such visits are made says Boorstin,
within the environmental bubble of the familiar American style hotel which insulates the tourist from the
strangeness of the host environment. Những điểm viếng thăm này, theo Boorstin, được thực hiện trong
sự ―ảo tưởng về môi trường‖ của những khách sạn theo phong cách Mỹ quen thuộc giúp du khách không
cảm thấy lạ lẫm trong môi trường nước sở tại. (dịch thoát nghĩa: Những điểm viếng thăm này, theo
Boorstin, không đi đâu xa khỏi những khách sạn theo phong cách Mỹ quen thuộc giúp du khách không
cảm thấy lạ lẫm trong môi trường nước sở tại.)

To service the burgeoning tourist industry, an array of professionals has developed who attempt
to reproduce ever-new objects for the tourist to look at. Để phục vụ ngành công nghiệp du lịch đang
chớm nở, một lực lượng chuyên gia đã phát triển với nỗ lực mô phỏng những vật thể mới chưa từng có
cho du khách ngắm nhìn. These objects or places are located in a complex and changing hierarchy.
Những vật thể hoặc địa điểm này được đặt trong một trật tự phức tạp và thay đổi. This depends upon the
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 19
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

interplay between, on the one hand, competition between interests involved in the provision of such
objects and, on the other hand changing class, gender, and generational distinctions of taste within the
potential population of visitors. Điều này phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa, một mặt là sự cạnh
tranh về các lợi ích liên quan đến vấn đề cung cấp những vật thể như vậy, và một mặt khác, sự khác biệt
về thị hiếu giữa các tầng lớp, giới tính, thế hệ khác nhau trong một cộng đồng khách tiềm năng viếng
thăm. (dịch thoát nghĩa: Sự tồn tại của những vật thể hoặc địa điểm này phụ thuộc vào sự cân đối giữa
các lợi ích liên quan và thị hiếu khác nhau giữa các tầng lớp, giới tính, thế hệ.) It has been said that to be
a tourist is one of the characteristics of the modern experience. Người ta đã cho rằng du khách là một
trong những nét đặc trưng của ―trải nghiệm hiện đại‖. Not to go away is like not possessing a car or a
nice house. Không ―đi xa‖ cũng giống như không sở hữu xe hay nhà. Travel is a marker of status in
modern societies and is also thought to be necessary for good health. Chu du giúp tạo dựng địa vị trong
xã hội hiện đại và cũng được cho là cần thiết để có sức khỏe tốt. The role of the professional, therefore,
is to cater for the needs and tastes of the tourists in accordance with their class and overall expectations.
Vai trò của các chuyên gia, vì vậy, là đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của du khách theo kỳ vọng chung
cũng như kỳ vọng của mỗi tầng lớp.

Khối Liệu Phát Âm Đi Vào Cuộc Sống

A The compiling of dictionaries has been historically the provenance of studious professorial
types - usually bespectacled - who love to pore over weighty tomes and make pronouncements on the
finer nuances of meaning. Việc biên soạn từ điển về phương diện lịch sử bắt nguồn từ những kiểu giáo
sư chăm chỉ – thường đeo kính – những người vốn thích miệt mài bên những chồng sách nặng và làm
cho việc phát âm mang sắc thái ý nghĩa tốt hơn. They were probably good at crosswords and definitely
knew a lot of words, but the image was always rather dry and dusty. Họ có lẽ giỏi trong việc chơi ô chữ
và chắc hẳn biết nhiều từ, nhưng hình tượng của họ thì thường khá khô khan và bụi bặm The latest
technology, and simple technology at that, is revolutionizing the content of dictionaries and the way they
are put together. Công nghệ mới nhất, và cũng khá đơn giản, đó là sự cách mạng trong nội dung từ điển
và cách mà chúng được tập hợp lại.

B For the first time, dictionary publishers are incorporating real, spoken English into their data.
Lần đầu tiên, các nhà xuất bản từ điển kết hợp ngôn ngữ nói đời thực của tiếng Anh vào dữ liệu của họ.
It gives lexicographers (people who write dictionaries) access to a more vibrant, up-to-date vernacular
language which has never really been studied before. Điều này cho phép người biên soạn từ điển tiếp
cận ngôn ngữ bản xứ sống động, cập nhật hơn, vốn chưa bao giờ được thực sự nghiên cứu trước đây. In
one project, 150 volunteers each agreed to discreetly tie a Walkman recorder to their waist and leave it
running for anything up to two weeks. Trong một dự án, 150 tình nguyện viên mỗi người đồng ý buộc
kín đáo một máy ghi âm Walkman trên thắt lưng của họ và để nó chạy tự do (bất kể cái gì) đến hai tuần.
Every conversation they had was recorded. Mỗi cuộc đối thoại của họ được ghi âm vào.When the data
was collected, the length of tapes was 35 times the depth of the Atlantic Ocean. Khi dữ liệu được thu
thập lại, cuộn băng dài 35 lần chiều sâu của Biển Atlantic. Teams of audio typists transcribed the tapes
to produce a computerized database of ten million words. Những đội nghe băng ghi âm đã ghi chép lại
cuộn băng để tạo ra một cơ sở dữ liệu lưu trữ vào máy tính gồm 10 ngàn từ.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 20
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

C This has been the basis - along with an existing written corpus - Đây là cách làm cơ bản của từ
điển Kích hoạt Ngôn ngữ – cùng với khối liệu văn bản hiện có.

for the Language Activator dictionary, described by lexicographer Professor Randolph Quirk as
―the book the world has been waiting for‖. Từ điển này theo mô tả của nhà biên soạn từ điển Giáo sư
Randolph Quirk là ―cuốn sách mà cả thế giới đón chờ‖. It shows advanced foreign learners of English
how the language is really used. Nó trình bày cho những người nước ngoài học tiếng Anh cấp độ cao
thấy cách mà ngôn ngữ thực sự được sử dụng. In the dictionary, key words such as ―eat‖ are followed by
related phrases such as ―wolf down‖ or ―be a picky eater‖, allowing the student to choose the
appropriate phrase. Trong cuốn từ điển, những từ khóa như ―eat‖ (ăn) được theo sau bởi những cụm từ
liên quan như ―wolf down‖ (ăn ngấu nghiến / ăn như sói đói) hay ―be a picky eater‖ (kén ăn / kén cá
chọn canh). Điều này cho phép sinh viên chọn lựa cụm từ thích hợp.

D ―This kind of research would be impossible without computers,‖ said Delia Summers, a
director of dictionaries. ―Kiểu nghiên cứu này sẽ không khả thi nếu không có máy tính‖, Della
Summers, một giám đốc từ điển, nói. ―It has transformed the way lexicographers work. Máy tính đã
chuyển đổi cách các nhà biên soạn từ điển làm việc. If you look at the word "like", you may intuitively
think that the first and most frequent meaning is the verb, as in ―I like swimming‖. Nếu bạn nhìn vào từ
―like‖ (thích), bạn có thể bằng trực giác nghĩ rằng ý nghĩa đầu tiên và thông thường nhất là động từ,
giống như trong ―I like swimming‖ (tôi thích bơi). It is not. Không phải vậy. It is the preposition, as in:
―she walked like a duck‖. Đó chính là giới từ, như trong câu: ―she walked like a duck‖ (cô ấy bước đi
như vịt). Just because a word or phrase is used doesn’t mean it ends up in a dictionary. Chỉ bởi vì một từ
hay cụm từ được sử dụng không có nghĩa là nó sẽ có mặt trong từ điển. The sifting out process is as
vital as ever. Quy trình sàng lọc cần thiết hơn bao giờ hết. But the database does allow lexicographers to
search for a word and find out how frequently it is used - something that could only be guessed at
intuitively before. Tuy nhiên chính cơ sở dữ liệu cho phép các nhà biên soạn từ điển tìm kiếm một từ và
khám phá ra cách mà nó thường được sử dụng – điều mà chỉ có thể đoán một cách trực giác trước đây.

E Researchers have found that written English works in a very different way to spoken English.
Các nhà nghiên cứu đã khám phá ra ngôn ngữ viết của tiếng Anh vận hành theo cách rất khác so với
ngôn ngữ nói. The phrase ―say what you like‖ literally means ―feel free to say anything you want‖,

but in reality it is used, evidence shows, by someone to prevent the other person voicing
disagreement. Cụm từ ―nói điều gì bạn thích‖ nghĩa đen có nghĩa là ―cảm thấy thoải mái để nói bất cứ
điều gì bạn muốn‖, nhưng trong thực tế bằng chứng cho thấy nó được sử dụng bởi ai đó nhằm muốn
ngăn cản người khác cất tiếng nói bất đồng. The phrase ―it‖ is a question of crops up on the database
over and over again. It has nothing to do with enquiry, but it’s one of the most frequent English phrases
which has never been in a language learner’s dictionary before: it is now. Cụm từ ―it’s a question of‖
(nghĩa đen: đó là câu hỏi về / nghĩa bóng: vấn đề là) xuất hiện trong dữ liệu lặp đi lặp lại, nó không liên
quan đến câu hỏi gì ở đây, nhưng nó là một trong những cụm từ tiếng Anh sử dụng thường xuyên nhất,
vốn trước đây chưa bao giờ có trong từ điển người học ngôn ngữ: bây giờ thì nó đã có mặt.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 21
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

F The Spoken Corpus computer shows how inventive and humorous people are when they are
using language by twisting familiar phrases for effect. Máy tính Khối liệu Phát âm thể hiện những người
sáng tạo và hài hước ra sao khi họ sử dụng ngôn ngữ bằng cách bóp méo / làm sai lệch / vặn vẹo những
cụm từ quen thuộc để tạo ra hiệu ứng. It also reveals the power of the pauses and noises we use to play
for time, convey emotion, doubt and irony. Nó cũng tiết lộ sức mạnh của khoảng ngừng và tiếng ồn mà
chúng ta sử dụng để kéo dài thời gian, thể hiện cảm xúc, nghi ngờ và châm biếm.

G For the moment, those benefiting most from the Spoken Corpus are foreign learners. Hiện tại,
người hưởng lợi nhiều nhất từ Khối liệu Phát âm đó là người học nước ngoài. ―Computers allow
lexicographers to search quickly through more examples of real English,‖ said Professor Geoffrey Leech
of Lancaster University. ―Máy tính cho phép các nhà biên soạn từ điển tìm kiếm nhanh chóng thông qua
các ví dụ của tiếng Anh đời thực‖, Giáo sư Deoffrey Leech của ĐH Lancaster nói. ―They allow
dictionaries to be more accurate and give a feel for how language is being used. ―Chúng cho phép từ
điển chính xác hơn và cho cảm giác ngôn ngữ được sử dụng như thế nào‖.‖ The Spoken Corpus is part
of the larger British National Corpus, an initiative carried out by several groups involved in the
production of language learning materials: publishers, universities and the British Library. Khối liệu
Phát âm là một phần của Khối liệu Quốc gia Anh có quy mô lớn hơn, một sáng kiến được thực hiện bởi
vài nhóm liên quan đến việc sản xuất tài liệu học ngôn ngữ: nhà xuất bản, đại học và Thư Viện Anh.

** Giải thích từ chuyên môn

http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ng%C3%B4n_ng%E1%BB%AF_h%E1%BB%8Dc_kh
%E1%BB%91i_li%E1%BB%87u_%28Ph%E1%BA%A7n_2%29_%28Kh%E1%BB%91i_li%E1%BB
%87u_-_%C4%91%E1%BA%B7c_tr%C6%B0ng_v%C3%A0_ph%C3%A2n_lo%E1%BA%A1i%29

Khối liệu (corpus) là tập hợp các dữ liệu tương đồng về mặt ngôn ngữ, được trình bày dưới dạng
model văn bản điện tử, theo các cấu trúc nhất định. Khối liệu được sử dụng để giải quyết các vấn đề về
ngôn ngữ trong các lĩnh vực khoa học cụ thể. Việc tìm kiếm dữ liệu trong khối liệu theo bất kì từ nào
đều cho phép lập danh mục tất cả các trường hợp sử dụng từ đã cho trong ngữ cảnh với đầy đủ dẫn
nguồn. Khối liệu có thể được sử dụng làm cẩm nang hướng dẫn và tìm kiếm thông tin, cũng như dữ liệu
thống kê về các đơn vị ngôn ngữ và lời nói. Trên cơ sở khối liệu chúng ta có thể nhận được các dữ liệu
về tần số hình thái từ, đơn vị từ vựng, phạm trù ngữ pháp; có thể theo dõi được các thay đổi về tần số và
ngữ cảnh ở các thời điểm khác nhau v.v. Cuối cùng, khối liệu được sử dụng làm cơ sở và công cụ biên
soạn các thể loại từ điển lịch sử và hiện đại khác nhau; được sử dụng để xây dựng và giải thích ngữ
pháp; để phục vụ cho việc dạy học bản ngữ và ngoại ngữ cũng như dịch thuật.

http://daothu09.wordpress.com/category/ngon-ng%E1%BB%AF-h%E1%BB%8Dc-
kh%E1%BB%91i-li%E1%BB%87u-corpus-linguistics/

spoken corpus khối liệu phát âm

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 22
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

Nền Kinh Tế Tham Công Tiếc Việc (73)

FOR the first century or so of the industrial revolution, increased productivity led to decreases in
working hours. Vào khoảng thế kỉ đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp, năng suất tăng cao đã dẫn
đến việc giảm giờ làm. Employees who had been putting in 12-hour days, six days a week, found their
time on the job shrinking to 10 hours daily, then, finally, to eight hours, five days a week. Người lao
động vốn trước đây phải làm việc ngày 12 tiếng, sáu ngày một tuần, thì nay thời gian dành cho công
việc rút ngắn lại còn 10 tiếng mỗi ngày, sau đó cuối cùng là tám tiếng, năm ngày một tuần. Only a
generation ago social planners worried about what people would do with all this new-found free time.
Chỉ một thế hệ trước đây, các nhà hoạch định xã hội đã lo lắng về việc con người sẽ làm gì với thời gian
rãnh rỗi mà họ mới có được này. In the US, at least, it seems they need not have bothered. Có lẽ họ
không cần phải bận tâm như vậy, ít nhất là tại Mỹ.

Although the output per hour of work has more than doubled since 1945, leisure seems reserved
largely for the unemployed and underemployed. Mặc dù hiệu suất mỗi giờ làm việc đã tăng hơn gấp đôi
từ năm 1945, sự nhàn rỗi có vẻ như phần lớn dành cho người thất nghiệp và người bán thất nghiệp (bán
thất nghiệp: không được sử dụng hết khả năng / làm bán thời gian). Those who work full-time spend as
much time on the job as they did at the end of World War II. Những người làm việc toàn thời gian thì
vẫn làm việc nhiều như thời kết thúc Chiến tranh thế giới Thứ 2. In fact, working hours have increased
noticeably since 1970 - perhaps because real wages have stagnated since that year. Thực tế là giờ làm
việc tăng đáng kể từ năm 1970 – có lẽ bởi vì tiền lương thực sự (lương thực sự: ý ở đây ám chỉ lương cơ
bản, không phải lương do tăng giờ làm) đã bị đình trệ (không tăng) từ năm này. Bookstores now abound
with manuals describing how to manage time and cope with stress. Các hiệu sách ngày nay nhan nhản
sách hướng dẫn cách quản lý thời gian và đương đầu với áp lực.

There are several reasons for lost leisure. Có vài lý do cho việc thời gian nhàn rỗi bị đánh mất
này. Since 1979, companies have responded to improvements in the business climate by having
employees work overtime rather than by hiring extra personnel, says economist Juliet B. Schor of
Harvard University. Từ năm 1979, các công ty đã phản ứng trước sự cải tiến về môi trường kinh doanh
bằng cách yêu cầu nhân viên làm việc ngoài giờ hơn là thuê một nhân sự mới, theo nhà kinh tế học Juliet
B. Schor của ĐH Harvard. Indeed, the current economic recovery has gained a certain amount of
notoriety for its ―jobless‖ nature: increased production has been almost entirely decoupled from
employment. Thực vậy, sự hồi phục kinh tế hiện nay đã gây nên tai tiếng nhất định vì bản chất ―thất
nghiệp‖ của nó: sản xuất gia tăng hầu như tách rời hoàn toàn với tình trạng lao động. Some firms are
even downsizing as their profits climb. Một vài công ty thậm chí còn giảm biên chế khi lợi nhuận tăng.
―All things being equal, we'd be better off spreading around the work," observes labor economist Ronald
G. Ehrenberg of Cornell University. ―Mọi thứ đang trở nên bình đẳng, chúng ta tốt hơn nên chia sẻ công
việc với nhau‖, theo quan sát của nhà lao động – kinh tế học Ronald G. Ehrenberg của ĐH Cornell.

Yet a host of factors pushes employers to hire fewer workers for more hours and, at the same
time, compels workers to spend more time on the job. Tuy nhiên có một loạt các tác nhân khiến người
sử dụng lao động thuê mướn ít nhân công với giờ làm nhiều hơn và, cùng lúc đó, buộc nhân công dành

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 23
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

nhiều thời gian hơn cho công việc. Most of those incentives involve what Ehrenberg calls the structure
of compensation: quirks in the way salaries and benefits are organized that make it more profitable to
ask 40 employees to labor an extra hour each than to hire one more worker to do the same 40-hour job.
Đa số động cơ này liên quan đến cái mà Ehrenberg gọi là cấu trúc lương tiền: sự lập lờ / ngụy biện trong
cách mà lương và phúc lợi được tổ chức sao cho có lợi hơn khi yêu cầu 40 nhân viên làm thêm mỗi
người một giờ đồng hồ, thay vì thuê thêm một công nhân làm công việc 40 giờ đồng hồ tương tự.

Professional and managerial employees supply the most obvious lesson along these lines. Nhân
viên cấp chuyên môn và quản lý cung cấp dẫn chứng rõ ràng nhất cho ẩn ý này. Once people are on
salary, their cost to a firm is the same whether they spend 35 hours a week in the office or 70. Khi một
người được trả lương, chi phí của họ đối với một công ty là như nhau cho dù họ dành 35 giờ một tuần tại
văn phòng hay 70 giờ. Diminishing returns may eventually set in as overworked employees lose
efficiency or leave for more arable pastures. Kết quả giảm sút rốt cuộc cũng xảy ra khi nhân viên làm
việc quá sức trở nên mất năng suất hoặc từ bỏ công việc cho một chân trời hứa hẹn hơn. But in the short
run, the employer’s incentive is clear. Nhưng trong ngắn hạn, lợi ích của người sử dụng lao động khá rõ
ràng.

Even hourly employees receive benefits - such as pension contributions and medical insurance -
that are not tied to the number of hours they work. Không những thế, nhân viên làm việc theo giờ còn
nhận những lợi ích – như mức đóng hưu trí và bảo hiểm y tế - vốn không gắn liền với số giờ họ làm
việc. Therefore, it is more profitable for employers to work their existing employees harder. Vì vậy,
người sử dụng lao động có lợi hơn khi khiến nhân viên hiện tại của họ làm việc chăm chỉ hơn.

For all that employees complain about long hours, they, too, have reasons not to trade money for
leisure. Mặc dù nhân viên phàn nàn về giờ làm việc kéo dài, họ lại có lý do không muốn đánh đổi tiền
lương để lấy thời gian nhàn rỗi. ―People who work reduced hours pay a huge penalty in career terms,‖
Schor maintains. ―Người làm việc ít giờ chịu nhiều thiệt thòi về điều khoản làm việc‖, Schor xác nhận.
―It's taken as a negative signal’ about their commitment to the firm. Làm việc ít giờ được cho là ―một tín
hiệu tiêu cực‖ về sự cam kết của họ đối với công ty‖.’ [Lotte] Bailyn [of Massachusetts Institute of
Technology] adds that many corporate managers find it difficult to measure the contribution of their
underlings to a firm’s well-being, so they use the number of hours worked as a proxy for output. ―
[Lotte] Bailyn [thuộc Viện Công nghệ Massachusetts] nói thêm rằng nhiều nhà quản lý doanh nghiệp
cảm thấy khó khăn để đo lường sự đóng góp của cấp dưới của họ đối với sự vững mạnh của công ty, vì
vậy họ sử dụng số giờ làm việc như là biểu hiện của kết quả. ―Employees know this,‖ she says, and they
adjust their behavior accordingly. Nhân viên biết điều này‖, cô nói, và họ điều chỉnh hành vi theo đó

―Although the image of the good worker is the one whose life belongs to the company,‖ Bailyn
says, ―it doesn't fit the facts. ―Mặc dù hình ảnh của một người công nhân tốt là người dành trọn đời cho
công ty‖, Bailyn nói, ―sự thật không đúng như vậy‖. " She cites both quantitative and qualitative studies
that show increased productivity for part-time workers: they make better use of the time they have, and
they are less likely to succumb to fatigue in stressful jobs. Cô dẫn chứng các nghiên cứu định lượng lẫn
định tính cho thấy năng suất gia tăng đối với công nhân bán thời gian: họ tận dụng tốt hơn thời gian mà

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 24
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

họ có, và họ ít có khả năng ngã quỵ vì mệt nhọc khi công việc áp lực. Companies that employ more
workers for less time also gain from the resulting redundancy, she asserts. Các công ty thuê mướn nhiều
công nhân cho thời gian làm việc ít hơn cũng có lợi hơn từ hệ quả dư thừa lao động này, cô khẳng định.
"The extra people can cover the contingencies that you know are going to happen, such as when crises
take people away from the workplace. ―Người dư ra có thể đảm đương những bất trắc mà bạn biết sẽ
xảy ra, như khi khủng hoảng lấy mất người khỏi nơi làm việc‖. " Positive experiences with reduced
hours have begun to change the more-is-better culture at some companies, Schor reports. Những kinh
nghiệm lạc quan đối với giờ làm việc giảm đã bắt đầu thay đổi văn hóa nhiều-hơn-là-tốt-hơn tại một vài
công ty, Schor tuyên bố.

Larger firms, in particular, appear to be more willing to experiment with flexible working
arrangements... Đặc biệt các công ty lớn hơn có vẻ sẵn lòng hơn để trải nghiệm sự sắp xếp công việc
linh hoạt…

It may take even more than changes in the financial and cultural structures of employment for
workers successfully to trade increased productivity and money for leisure time, Schor contends. Sự
thay đổi có lẽ còn cần diễn ra nhiều hơn ở cơ cấu tài chính và văn hóa của việc làm để công nhân có thể
đánh đổi năng suất và tiền công gia tăng để lấy thời gian tiêu khiển, Schor cho rằng vậy. She says the
U.S. market for goods has become skewed by the assumption of full-time, two-career households. Cô
nói thị trường hàng hóa Mỹ đã trở nên thiên lệch bởi sự tiêu thụ của các hộ gia đình trong đó vợ chồng
cùng có công việc toàn thời gian. Automobile makers no longer manufacture cheap models, and
developers do not build the tiny bungalows that served the first postwar generation of home buyers. Các
nhà chế tạo xe hơi không còn sản xuất những dòng xe rẻ tiền, và các chuyên viên thiết kế không xây
dựng những nhà gỗ một tầng bé tí vốn trước đây dành cho những người mua nhà thuộc thế hệ đầu tiên
sau chiến tranh. Not even the humblest household object is made without a microprocessor. Ngay cả
món vật dụng gia đình tầm thường / khiêm tốn nhất cũng được chế với mạch vi xử lý. As Schor notes,
the situation is a curious inversion of the ―appropriate technology‖ vision that designers have had for
developing countries: U.S. goods are appropriate only for high incomes and long hours. Như Schor nhận
thấy, tình hình này là một nghịch lý lạ lùng của viễn cảnh ―công nghệ thích đáng‖ mà các nhà thiết kế
dành cho các nước đang phát triển: hàng hóa Mỹ chỉ phù hợp cho thu nhập cao và giờ làm việc kéo dài.

Xu Hướng Xây Nhà Dưới Lòng Đất (69)

The first anybody knew about Dutchman Frank Siegmund and his family was when workmen
tramping through a field found a narrow steel chimney protruding through the grass. Điều đầu tiên mọi
người biết về người đàn ông Hà Lan Frank Siegmund và gia đình ông ta là khi những người công nhân
trong lúc lặn lội đi qua một cánh đồng đã tìm thấy một ống khói hẹp bằng thép nhô lên khỏi đám cỏ.
Closer inspection revealed a chink of sky-light window among the thistles, and when amazed
investigators moved down the side of the hill they came across a pine door complete with leaded
diamond glass and a brass knocker set into an underground building. Xem xét gần hơn, họ khám phá ra
giữa đám cây kế có một kẽ nứt của cửa sổ mái nhà, và khi những các nhà điều tra ngạc nhiên di chuyển

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 25
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

xuống dốc đồi, họ bắt gặp một cánh cửa bằng gỗ thông được lắp kính hoa văn kim cương bọc chì và
nắm cửa bằng đồng thau được lắp trong một tòa nhà dưới lòng đất.

The Siegmunds had managed to live undetected for six years outside the border town of Breda,
in Holland. Gia đình nhà Siegmund đã cố gắng sống mà không bị phát hiện được sáu năm ngoài ranh
giới thị xã Breda, Hà Lan. They are the latest in a clutch of individualistic homemakers who have
burrowed underground in search of tranquillity. Họ là những người được biết đến mới đây nhất thuộc
nhóm những người tự xây nhà theo cách đào bới xuống lòng đất để tìm kiếm sự yên bình.

Diamond Glass: Kính hoa văn kim cương

Most, falling foul of strict building regulations, have been forced to dismantle their
individualistic homes and return to more conventional lifestyles. Hầu hết họ, đụng phải những quy định
xây dựng khắt khe, đã bị buộc phải tháo dỡ những căn nhà tự chế của họ và quay trở về lối sống truyền
thống hơn (thông thường, không phá cách). But subterranean suburbia, Dutch-style, is about to become
respectable and chic. Nhưng khu ngoại ô ngầm dưới lòng đất, theo kiểu Hà Lan, đang dần bắt đầu được
đánh giá cao và trở nên hợp thời. Seven luxury homes cosseted away inside a high earth-covered noise
embankment next to the main Tilburg city road recently went on the market for $296,500 each. Bảy ngôi
nhà xa hoa sang trọng, ẩn náu giữa một dải đê chống ồn được phủ đất cao bên cạnh con đường chính của
thành phố Tilburg, gần đây được tung ra thị trường với giá $296,500 mỗi cái. The foundations had yet
to be dug, but customers queued up to buy the unusual part-submerged houses, whose back wall consists
of a grassy mound and whose front is a long glass gallery. Nền móng khi đó chưa được đào, nhưng
khách hàng đã xếp hàng để mua những căn nhà kiểu chìm lấp một phần khác thường, tường sau là ụ cỏ
và tường trước là dải cỏ dài.

The Dutch are not the only would be moles. Người Hà Lan không phải là người duy nhất thích
trở thành chuột chũi. Growing numbers of Europeans are burrowing below ground to create houses,
offices, discos and shopping malls. Ngày càng có nhiều người Châu Âu đào bới dưới lòng đất để xây
nhà, văn phòng, câu lạc bộ khiêu vũ và trung tâm mua sắm. It is already proving a way of life in
extreme climates; in winter months in Montreal, Canada, for instance, citizens can escape the cold in an
underground complex complete with shops and even health clinics. Đây quả thực là một cách sống trong
khí hậu khắc nghiệt; vào những tháng mùa đông ở Montreal, Canada chẳng hạn, cư dân có thể trốn tránh
cái lạnh trong khu phức hợp dưới lòng đất bao gồm các cửa hiệu và thậm chí phòng khám sức khỏe. In
Tokyo builders are planning a massive underground city to be begun in the next decade, and
underground shopping malls are already common in Japan, where 90 percent of the population is
squeezed into 20 percent of the land space. Ở Tokyo, các chủ thầu đang quy hoạch một thành phố dưới
lòng đất khổng lồ để bắt đầu thi công trong thập niên tới, và các trung tâm mua sắm dưới mặt đất đã trở
nên phổ biến tại Nhật, nơi mà 90% dân số thu nhỏ để sống trong 20% diện tích đất.

Building big commercial buildings underground can be a way to avoid disfiguring or threatening
a beautiful or environmentally sensitive landscape. Xây dựng những tòa nhà thương mại to lớn dưới
lòng đất có thể là cách để tránh phá hỏng hoặc đe dọa phong cảnh đẹp hay ―dễ bị thương tổn về phương
diện môi trường‖. Indeed many of the buildings which consume most land - such as cinemas,
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 26
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

supermarkets, theatres, warehouses or libraries - have no need to be on the surface since they do not
need windows. Thật vậy, nhiều tòa nhà chiếm gần hết diện tích đất – như rạp phim, siêu thị, rạp hát, nhà
kho hay thư viện – không cần nằm trên mặt đất bởi vì chúng không cần cửa sổ.

There are big advantages, too, when it comes to private homes. Nhắc đến những ngôi nhà riêng,
điều này cũng đem lại những thuận lợi to lớn (Điều này cũng đem lại những thuận lợi to lớn đối với
những ngôi nhà riêng). A development of 194 houses which would take up 14 hectares of land above
ground would occupy 2.7 hectares below it, while the number of roads would be halved. Việc xây dựng
194 ngôi nhà sẽ tốn 14 hectare đất trên mặt đất, nhưng sẽ chiếm 2.7 hectare bên dưới nó, trong khi số
lượng con đường sẽ giảm phân nửa. Under several meters of earth, noise is minimal and insulation is
excellent. Dưới vài mét đất, tiếng ồn được giảm thiểu và sự cách ly là tuyệt hảo. We get 40 to 50
enquiries a week, says Peter Carpenter, secretary of the British Earth Sheltering Association, which
builds similar homes in Britain.

―Chúng tôi có từ 40 đến 50 đơn đặt hàng mỗi tuần‖, phát biểu bởi Peter Carpenter, thư ký Hiệp
hội Cư trú Mặt đất Anh, đơn vị xây dựng những ngôi nhà giống nhau ở Anh. "People see this as a way
of building for the future. ―Người ta xem nó như một cách xây dựng trong tương lai‖. " An underground
dweller himself, Carpenter has never paid a heating bill, thanks to solar panels and natural insulation.
Bản thân là một người sống dưới mặt đất, Carpenter chưa bao giờ trả một hóa đơn sưởi ấm, nhờ vào hệ
thống cách ly tự nhiên bằng cách tấm panô mặt trời.

In Europe the obstacle has been conservative local authorities and developers who prefer to
ensure quick sales with conventional mass produced housing. Ở Châu Âu, trở ngại đó là các chính quyền
địa phương và các nhà thiết kế bảo thủ, vốn muốn bảo đảm việc mua bán nhanh chóng những ngôi nhà
sản xuất hàng loạt kiểu thông thường. But the Dutch development was greeted with undisguised relief
by South Limburg planners because of Holland's chronic shortage of land. Nhưng sự phát triển của
người Hà Lan được các nhà quy hoạch miền Nam Limburg chào đón với một sự thở phào không che dấu
(với niềm phấn khởi trông thấy / với sự tin tưởng chân thành) vì từ lâu Hà Lan đã bị cạn kiệt nguồn đất.
It was the Tilburg architect Jo Hurkmans who hit on the idea of making use of noise embankments on
main roads. Chính kiến trúc sư Jo Hurkmans vùng Tilburg, người nảy sinh ý tưởng tận dụng dải đê
chống ồn trên những con đường lớn. His two-floored, four-bedroomed, two-bathroomed detached
homes are now taking shape. Những căn nhà biệt lập hai tầng, bốn phòng ngủ, hai phòng tắm của ông
hiện đang định hình. "They are not so much below the earth as in it," he says. ―Trông bên ngoài chúng
không đến mức nằm sâu dưới mặt đất như bên trong chúng‖, ông nói. "All the light will come through
the glass front, which runs from the second floor ceiling to the ground. ―Tất cả ánh sáng sẽ xuyên qua
tấm kính ở phía trước, chạy dài từ trần lầu hai xuống mặt đất.

Areas which do not need much natural lighting are at the back. The living accommodation is to
the front so nobody notices that the back is dark." Khu vực không cần nhiều ánh sáng tự nhiên nằm ở
phía sau. Tiện nghi sống nằm về phía trước, vì vậy không ai nhận ra phía sau thì tối.

In the US, where energy-efficient homes became popular after the oil crisis of 1973, 10,000
underground houses have been built. Tại Mỹ, nơi những ngôi nhà hiệu quả về năng lượng trở nên phổ
Mrs. Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 27
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

biến từ sau cuộc khủng hoảng dầu vào năm 1973, 10,000 ngôi nhà dưới mặt đất đã được xây dựng. A
terrace of five homes, Britain's first subterranean development, is under way in Nottinghamshire. Một
dãy năm ngôi nhà, phát triển ngầm đầu tiên của Anh, đang được xây dựng ở Nottinghamshire. Italy's
outstanding example of subterranean architecture is the Olivetti residential centre in Ivrea. Ví dụ nổi bật
của Ý về kiến trúc ngầm là ở trung tâm dân cư Ollivetti ở Ivrea. Commissioned by Roberto Olivetti in
1969, it comprises 82 one-bedroomed apartments and 12 maisonettes and forms a house or hotel for
Olivetti employees. Được ủy thác bởi Roberto Ollivertti vào năm 1969, kiến trúc này bao gồm 82 căn hộ
một phòng ngủ và 12 căn nhà nhỏ và những kiểu nhà ở / khách sạn cho nhân viên của Ollivertti. It is
built into a hill and little can be seen from outside except a glass facade. Nó được xây dựng bên trong
một ngọn đồi và từ bên ngoài ít thấy gì ngoại trừ một mặt tiền kính. Patnzia Vallecchi, a resident since
1992, says it is little different from living in a conventional apartment. Patrizla Vallecchi, một cư dân từ
năm 1992, nói cũng ít khác biệt so với việc sống trong một căn hộ truyền thống.

Not everyone adapts so well, and in Japan scientists at the Shimizu Corporation have developed
"space creation" systems which mix light, sounds, breezes and scents to stimulate people who spend
long periods below ground. Không phải ai cũng thích nghi tốt, và ở Nhật, các nhà khoa học tại Tổ chức
Shmizu đã phát triển hệ thống ―sáng tạo không gian‖ phối hợp ánh sáng, âm thanh, gió nhẹ và mùi
hương để tạo cảm hứng cho người trải qua giai đoạn dài dưới lòng đất. Underground offices in Japan
are being equipped with "virtual" windows and mirrors, while underground departments in the
University of Minnesota have periscopes to reflect views and light. Những văn phòng ngầm tại Nhật
hiện được trang bị cửa sổ và kính ―ảo‖, trong khi các phòng ban ngầm tại ĐH Minnesota có kính viễn
vọng để phản ánh tầm nhìn và ánh sáng.

But Frank Siegmund and his family love their hobbit lifestyle. Nhưng Frank Siegmund và gia
đình ông yêu lối sống ăn hang ở lỗ của họ. Their home evolved when he dug a cool room for his bakery
business in a hill he had created. . Nhà của họ dần hình thành khi ông đào một căn phòng mát mẻ để
dùng cho kinh doanh bánh của ông bên trong một ngọn đồi mà ông đã tạo ra. During a heat wave they
took to sleeping there"We felt at peace and so close to nature," he says. Trong lúc đang nướng bánh, họ
đánh một giấc ngủ tại đây. "Gradually I began adding to the rooms. ―Chúng tôi cảm thấy yên bình và
thật gần gũi với thiên nhiên‖, ông nói. It sounds strange but we are so close to the earth we draw
strength from its vibrations. ―Dần dần tôi bắt đầu tăng thêm phòng. Our children love it; not every child
can boast of being watched through their playroom windows by rabbits.

Vì Sao Phụ Nữ Về Đích Trước Nam Giới

Cuộc đua khắc nghiệt hơn nhưng phụ nữ luôn giữ được khoảng cách, Andrew Crisp phát biểu.
The course is tougher but women are staying the distance, reports Andrew Crisp.

A Women who apply for jobs in middle or senior management have a higher success rate than
men, according to an employment survey. Theo một cuộc khảo sát việc làm, phụ nữ nộp đơn tìm việc
cho các vị trí quản lý bậc trung và cao cấp có tỷ lệ thành công cao hơn nam giới. But of course far fewer
of them apply for these positions. Nhưng dĩ nhiên rất ít phụ nữ nộp đơn cho những vị trí này. The study,

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 28
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

by recruitment consultants NB Selection, shows that while one in six men who appear on interview
shortlists get jobs, the figure rises to one in four for women. Nghiên cứu bởi các nhà tư vấn tuyển dụng
của NB Selection cho thấy: trong sáu nam giới lọt vào danh sách sơ tuyển để phỏng vấn, có một người
có được việc làm; trong khi con số này tăng lên thành một trong bốn đối với phụ nữ.

The study concentrated on applications for management positions in the $45,000 to $110,000
salary range and found that women are more successful than men in both the private and public sectors.
Nghiên cứu tập trung vào các hồ sơ tìm việc cho vị trí quản lý trong thang lương từ $45,000 đến
$110,000 và khám phá ra rằng phụ nữ thành công hơn nam giới trong cả lĩnh vực tư và công. Dr
Elisabeth Marx from London-based NB Selection described the findings as encouraging for women, in
that they send a positive message to them to apply for interesting management positions. Tiến sỹ
Elizabeth Marx từ NB Selection có trụ sở tại London miêu tả những khám phá này là sự khích lệ đối với
phụ nữ, bởi vì chúng gửi một thông điệp tích cực đến phụ nữ để nộp đơn cho những vị trí quản lý đầy
thú vị . But she added, ―We should not lose sight of the fact that significantly fewer women apply for
senior positions in comparison with men.‖ Nhưng cô cũng thêm rằng, ―Chúng ta không nên quên sự thật
rằng một số lượng ít hơn đáng kể các phụ nữ nộp đơn cho vị trí cấp cao, so với nam giới‖.

Reasons for higher success rates among women are difficult to isolate. Khó để giải thích tách
biệt các lý do dẫn đến tỷ lệ thành công cao hơn trong số các phụ nữ. One explanation suggested is that
if a woman candidate manages to get on a shortlist, then she has probably already proved herself to be
an exceptional candidate. Một lý giải được đưa ra đó là nếu một ứng viên nữ cố để lọt vào danh sách sơ
tuyển, thì cô có lẽ đã chứng minh được mình là một ứng viên ngoại lệ.

Dr Marx said that when women apply for positions they tend to be better qualified than their
male counterparts but are more selective and conservative in their job search. Tiến sỹ Marx nói rằng khi
phụ nữ nộp đơn cho những vị trí, họ có khuynh hướng tốt hơn các đồng nghiệp nam nhưng lại kén chọn
và dè dặt hơn trong quá trình tìm kiếm việc. Women tend to research thoroughly before applying for
positions or attending interviews. Phụ nữ có khuynh hướng tìm kiếm kỹ lưỡng trước khi nộp đơn cho
các vị trí hoặc tham dự phỏng vấn. Men, on the other hand, seem to rely on their ability to sell
themselves and to convince employers that any shortcomings they have will not prevent them from
doing a good job. Nam giới, mặt khác, dường như dựa vào khả năng để nói tốt về bản thân và thuyết
phục nhà tuyển dụng rằng bất kỳ thiếu sót / điểm yếu nào mà họ có sẽ không cản trở họ làm tốt công
việc.

Managerial and executive progress made by women is confirmed by the annual survey of boards
of directors carried out by Korn/Ferry/Carre/Orban International. Sự phát triển lên cấp quản lý và điều
hành / quản trị của phụ nữ được xác nhận bởi khảo sát hàng năm của ban giám đốc, được thực hiện bởi
Korn / Ferry / Carre / Orban International. This year the survey shows a doubling of the number of
women serving as non-executive directors compared with the previous year. Năm nay, khảo sát cho
thấy: so với năm trước, một số lượng gấp đôi phụ nữ công tác ở vai trò giám đốc không điều hành.
However, progress remains painfully slow and there were still only 18 posts filled by women out of a
total of 354 non-executive positions surveyed. Tuy nhiên, sự phát triển này duy trì chậm một cách khó

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 29
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

khăn và vẫn chỉ có 16 vị trí được đảm nhiệm bởi phụ nữ trong tổng số 354 vị trí không điều hành được
khảo sát. Hilary Sears, a partner with Korn/Ferry, said, ―Women have raised the level of grades we are
employed in but we have still not broken through barriers to the top.‖ Hilary Sears, một đối tác của Korn
/ Ferry, nói, ―Phụ nữ chúng tôi đã nâng cấp bậc trình độ khi được tuyển dụng vào làm việc, nhưng chúng
tôi vẫn không phá vỡ được rào cản để lên các vị trí dẫn đầu.‖

In Europe a recent feature of corporate life in the recession has been the de-layering of
management structures. Ở Châu Âu, một đặc điểm gần đây của hoạt động công ty trong tình trạng suy
thoái đó là sự cắt giảm các tầng lớp trong cấu trúc quản lý. Sears said that this has halted progress for
women in as much as de-layering has taken place either where women are working or in layers they
aspire to. Sears nói rằng điều này đã làm dừng lại sự phát triển cho phụ nữ bởi vì sự cắt giảm các tầng
lớp xảy ra ở vị trí phụ nữ đang đảm nhiệm hoặc ở những tầng lớp mà phụ nữ khao khát vươn tới.Sears
also noted a positive trend from the recession, which has been the growing number of women who have
started up on their own. Sears cũng ghi nhận xu hướng tích cực từ sự suy thoái, đó là số lượng gia tăng
các phụ nữ khởi nghiệp bằng chính đôi chân / thực lực của họ

In business as a whole, there are a number of factors encouraging the prospect of greater equality
in the workforce. Trong kinh doanh tổng thể, có một số yếu tố thúc đẩy triển vọng bình đẳng hơn trong
lực lượng lao động. Demographic trends suggest that the number of women going into employment is
steadily increasing. Xu hướng dân số cho thấy số lượng phụ nữ tham gia lao động đang tăng đều đặn. In
addition a far greater number of women are now passing through higher education, making them better
qualified to move into management positions. Ngoài ra có một số lượng lớn hơn nhiều phụ nữ hiện đang
trải qua học vấn cao hơn, khiến họ đáp ứng năng lực tốt hơn để leo lên các vị trí quản lý.

Organizations such as the European Women’s Management Development Network provide a


range of opportunities for women to enhance their skills and contacts. Các tổ chức như Hệ thống Phát
triển Quản lý Nữ cung cấp một loạt các cơ hội cho phụ nữ để phát triển các kỹ năng và sự giao thiệp của
họ. Through a series of both pan-European and national workshops and conferences the barriers to
women in employment are being broken down. Thông qua một chuỗi các hội thảo và hội nghị quốc gia
và Liên Châu Âu, rào cản với phụ nữ trong lao động đang sụp đổ. However, Ariane Berthoin Antal,
director of the International Institute for Organizational Change of Archamps in France, said that there is
only anecdotal evidence of changes in recruitment patterns. Tuy nhiên, Ariane Berthoin Antal, giám đốc
Viện Quốc tế về Thay đổi Tổ chức Archamps ở Pháp, nói rằng chỉ có ít bằng chứng vặt vãnh về sự thay
đổi trong mô hình tuyển dụng. And she said, "It's still so hard for women to even get on to shortlists -
there are so many hurdles and barriers. Và cô cũng nói, ―Vẫn khó để phụ nữ lọt vào danh sách sơ tuyển
– có quá nhiều chướng ngại vật và rào cản‖. " Antal agreed that there have been some positive signs but
said "until there is a belief among employers, until they value the difference, nothing will change." Antal
đồng ý rằng đã có vài tín hiệu tích cực nhưng cũng nói ―Sẽ không có gì thay đổi cho đến khi các nhà sử
dụng lao động có niềm tin, cho đến khi họ đánh giá cao / coi trọng sự khác biệt‖.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 30
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

Thủy Tinh – Nắm Bắt Vũ Điệu Ánh Sáng

Glass, in one form or another, has long been in noble service to humans. Thủy tinh, theo dạng
này hay dạng khác, từ lâu đã mang giá trị phục vụ quý giá đối với con người. As one of the most widely
used of manufactured materials, and certainly the most versatile, it can be as imposing as a telescope
mirror the width of a tennis court or as small and simple as a marble rolling across dirt. Là một trong
những vật liệu nhân tạo được sử dụng rộng rãi nhất, và dĩ nhiên cũng đa năng nhất, thủy tinh có thể bề
thế như trong tấm gương của kính viễn vọng với chiều rộng tương đương một sân tennis, hay nhỏ và
đơn giản như viên bi / viên đá cẩm thạch lăn dọc vật chất bẩn. The uses of this adaptable material have
been broadened dramatically by new technologies glass fibre optics — more than eight million miles —
carrying telephone and television signals across nations, glass ceramics serving as the nose cones of
missiles and as crowns for teeth; tiny glass beads taking radiation doses inside the body to specific
organs, even a new type of glass fashioned of nuclear waste in order to dispose of that unwanted
material. Việc sử dụng vật liệu dễ thích nghi này đã được mở rộng đáng kể bằng công nghệ mới: cáp
quang làm bằng thủy tinh (GOF) – hơn tám triệu mile – mang tín hiệu điện thoại và truyền hình qua các
quốc gia; gốm thủy tinh đóng vai trò như là chóp hình nón trên đầu tên lửa và cũng như là thân răng; các
hạt thủy tinh nhỏ xíu đem lượng phóng xạ vào trong cơ thể con người đi đến những cơ quan cụ thể khác
nhau; thậm chí một hình thức mới của thủy tinh là cấu thành chất thải hạt nhân để khử vật chất không
mong muốn

On the horizon are optical computers . Sắp tới nữa là máy tính quang học. These
could store programs and process information by means of light - pulses from tiny lasers - rather
than electrons . Những cái máy này có thể lưu trữ chương trình và xử lý thông tin bằng phương thức ánh
sáng – những xung động từ tia laser bé xíu – thay vì hạt điện tử. And the pulses would travel over glass
fibres, not copper wire. Và xung động sẽ di chuyển xuyên suốt sợi thủy tinh, thay vì dây đồng. These
machines could function hundreds of times faster than today's electronic computers and hold vastly
more information. Những cái máy này có thể hoạt động nhanh hơn gấp hàng trăm lần máy tính điện tử
ngày nay và lưu trữ nhiều thông tin bao la hơn. Today fibre optics are used to obtain a clearer image of
smaller and smaller objects than ever before - even bacterial viruses. Cáp quang ngày nay được sủ dụng
để thu được hình ảnh rõ ràng hơn của những vật thể ngày càng nhỏ hơn bao giờ hết so với trước đây –
thậm chí virút vi khuẩn. A new generation of optical instruments is emerging that can provide detailed
imaging of the inner workings of cells. Một thế hệ mới của thiết bị quang học đang ngày càng được sử
dụng rộng rãi (đang nổi lên), nó có thể cung cấp hình ảnh chi tiết sự hoạt động của tế bào. It is the surge
in fibre optic use and in liquid crystal displays that has set the U.S. glass industry (a 16 billion dollar
business employing some 150,000 workers) to building new plants to meet demand. Chính trào lưu sử
dụng cáp quang và màn hình tinh thể lỏng (LCD) đã khiến ngành công nghiệp thủy tinh ở Mỹ (một
ngành kinh doanh 16 tỷ dollar, thuê mướn 150,000 công nhân) phải xây dựng thêm các nhà máy mới để
đáp ứng nhu cầu.

But it is not only in technology and commerce that glass has widened its horizons. Nhưng không
chỉ công nghệ và thương mại đã giúp mở rộng phạm vi ứng dụng của thủy tinh. The use of glass as art,
a tradition spins back at least to Roman times, is also booming. Việc sử dụng thủy tinh trong nghệ thuật,

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 31
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

một truyền thống có từ thời Roman chí ít, cũng đang bùng nổ. Nearly everywhere, it seems, men and
women are blowing glass and creating works of art. Hầu như ở mọi nơi, người ta thổi thủy tinh và tạo
nên các tác phẩm nghệ thuật. «I didn't sell a piece of glass until 1975,» Dale Chihuly said, smiling, for
in the 18 years since the end of the dry spell, he has become one of the most financially successful artists
of the 20th century. ―Tôi đã không bán một mảnh thủy tinh nào cho đến năm 1975‖, Dake Chilhuly cười
nói, trong khoảng thời gian 18 năm từ khi bắt đầu theo nghề này (từ khi kết thúc giai đoạn không bán
thủy tinh), ông đã trở thành một trong những nghệ sỹ thành công nhất về mặt tài chính của thế kỷ 20. He
now has a new commission - a glass sculpture for the headquarters building of a pizza company - for
which his fee is half a million dollars. Hiện ông có một nhiệm vụ mới – một công trình điêu khắc bằng
kính cho trụ sở chính của tòa nhà công ty pizza – chi phí của ông cho việc này là nửa triệu dollar.

Giải thích Idioms:

A "dry spell" originally refers to a period of time when there is no rain.

Example: "We've been having quite a dry spell lately; it hasn't rained in over two weeks."

Likewise, to have a "dry spell" is to go through a period of time when one is not getting
something that one wants.

Example: "Sam is a great salesman, though lately he's been having a bit of a dry spell."

Even the best professional atheletes have "dry spells"; periods of time when they don't play as
well as they usually do.

But not all the glass technology that touches our lives is ultra-modern. Nhưng không phải tất cả
công nghệ thủy tinh mà có tác động đến cuộc sống của chúng ta đều là siêu hiện đại. Consider the
simple light bulb; at the turn of the century most light bulbs were hand blown, and the cost of one was
equivalent to half a day's pay for the average worker. Hãy xem xét bóng đèn điện đơn giản, vào giai
đoạn chuyển mình của thế kỷ, hầu hết bóng đèn điện được thổi thủ công, và chi phí mỗi cái tương đương
một nửa lương ngày của một công nhân trung bình. In effect, the invention of the ribbon machine by
Corning in the 1920s lighted a nation. Trong thực tế, việc Corning phát minh ra máy băng chuyền vào
những năm 1920 đã thắp sáng một quốc gia. The price of a bulb plunged. . Giá của một bóng đèn giảm
đáng kể Small wonder that the machine has been called one of the great mechanical achievements of all
time. Với chút ngạc nhiên, cái máy đã được gọi là một trong những thành tựu cơ khí vĩ đại nhất mọi thời
đại. Yet it is very simple: a narrow ribbon of molten glass travels over a moving belt of steel in which
there are holes. Tuy nhiên nó rất đơn giản: một dải ruybăng hẹp bằng thủy tinh nấu chảy di chuyển
xuyên suốt một dây thép chuyển động, trong đó có những cái lỗ. The glass sags through the holes and
into waiting moulds. Thủy tinh chảy vào lỗ và khuôn đang đợi sẵn. Puffs of compressed air then shape
the glass. Những luồn hơi khí nén sau đó định hình thủy tinh. In this way, the envelope of a light bulb is
made by a single machine at the rate of 66,000 an hour, as compared with 1,200 a day produced by a
team of four glassblowers. Theo cách này, lớp ngoài bóng đèn được sản xuất bởi một máy duy nhất với
tỷ lệ 66,000 / giờ, so với 1,200 một ngày được sản xuất trước đây bởi nhóm bốn thợ thổi thủy tinh.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 32
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

The secret of the versatility of glass lies in its interior structure. Bí mật của sự linh hoạt của thủy
tinh nằm ở cấu trúc nội tại của nó. Although it is rigid, and thus like a solid, the atoms are arranged in a
random disordered fashion, characteristic of a liquid. Mặc dù nó cứng, và vì vậy giống thể rắn, nhưng
các nguyên tử lại được sắp xếp theo kiểu mất trật tự ngẫu nhiên, vốn là đặc tính của thể lỏng. In the
melting process, the atoms in the raw materials are disturbed from their normal position in the molecular
structure; before they can find their way back to crystalline arrangements the glass cools. Trong quá
trình tan chảy, các nguyên tử trong vật liệu thô bị xáo trộn khỏi vị trí thông thường của chúng trong cấu
trúc phân tử; trước khi chúng có thể tìm thấy đường quay trở về cấu trúc kết tinh thì thủy tinh đã nguội
đi. This looseness in molecular structure gives the material what engineers call tremendous "formability"
which allows technicians to tailor glass to whatever they need. Sự lỏng lẻo trong cấu trúc phân tử này
đem đến cho vật liệu này cái mà các kỹ sư gọi là ―tính năng tạo hình‖ vượt trội / dữ dội, vốn cho phép
các kỹ sư uốn nắn thủy tinh thành bất cứ thứ gì họ cần.

Today, scientists continue to experiment with new glass mixtures and building designers test
their imaginations with applications of special types of glass. Ngày nay, các nhà khoa học không ngừng
thử nghiệm các hỗn hợp thủy tinh mới và các nhà thiết kế tòa nhà thử thách trí tưởng tượng của họ với
các ứng dụng từ loại thủy tinh đặc biệt này. A London architect, Mike Davies, sees even more dramatic
buildings using molecular chemistry. Một kiến trúc sư London , Mike Davies, thấy thậm chí ngày càng
nhiều các tòa nhà gây ấn tượng sử dụng hóa phân tử. "Glass is the great building material of the future,
the «dynamic skin»,' he said. ―Thủy tinh là vật liệu xây dựng tốt nhất của tương lai, đó là lớp vỏ ngoài
năng động‖, ông nói. "Think of glass that has been treated to react to electric currents going through it,
glass that will change from clear to opaque at the push of a button, that gives you instant curtains. ―Hãy
nghĩ đến thủy tinh đã được xử lý để phản ứng với dòng điện đi xuyên qua nó, thủy tinh sẽ thay đổi từ
trong suốt đến mở đục chỉ với cái nhấn nút, điều này cho bạn một bức màn ngay lập tức. Think of how
the tall buildings in New York could perform a symphony of colours as the glass in them is made to
change colours instantly. Hãy nghĩ đến cách các tòa nhà cao ở New York có thể trình diễn một bản nhạc
giao hưởng đầy màu sắc khi thủy tinh trong đó được tạo ra để có thể thay đổi màu sắc ngay tức khắc‖. "
Glass as instant curtains is available now, but the cost is exorbitant. Thủy tinh đóng vai trò bức màn biến
đổi ngay tức khắc hiện đang được bày bán / sẵn có trong thị trường, nhưng giá thành thì quá cắt cổ. As
for the glass changing colours instantly, that may come true. Còn về phần thủy tinh thay đổi màu sắc tức
thời có thể sẽ trở thành hiện thực. Mike Davies's vision may indeed be on the way to fulfilment. Tầm
nhìn của Mike Davies có lẽ thật sự đang trên bước đường hoàn thành.

Phân Tích Về Khả Năng Phát Triển Và Tồn Tại Của Quần Thể

To make political decisions about the extent and type of forestry in a region it is important to
understand the consequences of those decisions. Để có những quyết định mang tính chính quyền về
phạm vi và thể loại lâm nghiệp tại một địa phương, điều quan trọng là cần phải hiểu các hệ quả của
những quyết định này. One tool for assessing the impact of forestry on the ecosystem is population
viability analysis (PVA). Một công cụ để đánh giá sự ảnh hưởng của lâm nghiệp đến hệ sinh thái đó là
―phân tích về khả năng phát triển và tồn tại của quần thể‖ (PVA). This is a tool for predicting the
probability that a species will become extinct in a particular region over a specific period. Đây là công

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 33
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

cụ dự đoán khả năng một chủng loài sẽ trở nên tuyệt chủng trong một khu vực đặc biệt qua một giai
đoạn cụ thể. It has been successfully used in the United States to provide input into resource
exploitation decisions and assist wildlife managers and there is now enormous potential for using
population viability to assist wildlife management in Australia’s forests. Công cụ này đã được sử dụng
thành công tại Mỹ nhằm cung cấp dữ liệu đầu vào để đi đến quyết định khai thác nguồn tài nguyên và hỗ
trợ những người quản lý đời sống hoang dã, và hiện nay việc sử dụng ―khả năng phát triển và tồn tại của
quần thể‖ mang lại tiềm năng to lớn trong việc hỗ trợ công tác quản lý đời sống hoang dã trong những
khu rừng của nước Úc.

A species becomes extinct when the last individual dies. Một chủng loài trở nên tuyệt chủng khi
cá thể cuối cùng chết. This observation is a useful starting point for any discussion of extinction as it
highlights the role of luck and chance in the extinction process. Quan sát này là một khởi điểm hữu ích
cho bất kỳ tranh luận nào về sự tuyệt chủng bởi vì nó nhấn mạnh vai trò của sự may rủi và ngẫu nhiên
trong tiến trình tuyệt chủng. To make a prediction about extinction we need to understand the processes
that can contribute to it and these fall into four broad categories which are discussed below. Để có dự
đoán về sự tuyệt chủng, chúng ta cần hiểu các tiến trình có thể góp phần dẫn đến việc này, và các tiến
trình này rơi vào bốn phân loại rõ ràng được thảo luận bên dưới đây.

A Early attempts to predict population viability were based on demographic


uncertainty. Những nỗ lực nhằm dự đoán ―khả năng phát triển và tồn tại của quần thể‖ được căn cứ
trên thống kê quần thể mơ hồ (dịch sát nghĩa là ―nhân khẩu học‖, nhưng trong ngữ cảnh này có thể mở
rộng ra là ―thống kê quần thể / quần thể học‖ – nghiên cứu thống kê về về kích thước, cấu trúc và sự
phân bố của những quần thể, những thay đổi về không gian và thời gian để đáp ứng với sự sinh đẻ, di
cư, già hóa và cái chết). Whether an individual survives from one year to the next will largely be a
matter of chance. Liệu một cá thể có tồn tại từ năm này sang năm kế tiếp hay không sẽ phần lớn thuộc
về vấn đề xác suất ngẫu nhiên. Some pairs may produce several young in a single year while others may
produce none in that same year. Một vài cặp có thể sản sinh con cháu trong một năm đơn lẻ, trong khi có
những cặp khác có thể không sản sinh gì cả trong cùng năm đó.

Small populations will fluctuate enormously because of the random nature of birth and death and
these chance fluctuations can cause species extinctions even if, on average, the population size should
increase. Những quần thể nhỏ sẽ dao động nhiều hơn bởi vì bản chất ngẫu nhiên của sự sinh đẻ và cái
chết, và những dao động này có thể dẫn đến sự tuyệt chủng các chủng loài, cho dù là kích thước quần
thể trung bình có thể gia tăng. Taking only this uncertainty of ability to reproduce into account,
extinction is unlikely if the number of individuals in a population is above about 50 and the population is
growing. Chỉ tính đến sự không chắc chắn về khả năng tái sinh này (tức chưa tính toán đến các yếu tố
khác), sự tuyệt chủng có thể không xảy ra nếu số lượng các cá thể trong quần thể có trên khoảng 50 con,
và quần thể đang ngày càng gia tăng. (Tóm tắt ý: Dự đoán về khả năng tuyệt chủng phụ thuộc vào khả
năng sinh sản – vốn mang tính chất ngẫu nhiên. Với quần thể nhỏ, khả năng tuyệt chủng cao hơn. Với
quần thể có trên khoảng 50 con, khả năng tuyệt chủng có thể không xảy ra).

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 34
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

B Small populations cannot avoid a certain amount of inbreeding. Các quần thể nhỏ không thể
tránh khỏi một số trường hợp có sự giao phối giữa những cá thể có quan hệ thân thuộc gần gũi. This is
particularly true if there is a very small number of one sex. . Điều này đặc biệt đúng nếu một giới tính
có số lượng quá ít. For example, if there are only 20 individuals of a species and only one is a male, all
future individuals in the species must be descended from that one male. Ví dụ, nếu chỉ có 20 cá thể của
một chủng loài và chỉ có một con là đực, tất cả những cá thể tương lai của chủng loài đó phải là hậu duệ
của con đực duy nhất đó. Đối với hầu hết các chủng loài động vật, những cá thể như vậy ít có khả năng
sống sót và tái sinh. Sự giao phối giữa những cá thể có quan hệ thân thuộc gần gũi làm gia tăng khả
năng tuyệt chủng.

C. Variation within a species is the raw material upon which natural selection acts. Sự đa dạng
trong chủng loài là yếu tố cơ bản của sự chọn lọc tự nhiên. Without genetic variability a species lacks
the capacity to evolve and cannot adapt to changes in its environment or to new predators and new
diseases. . Nếu không có sự biến thể về gen, một chủng loài sẽ thiếu khả năng tiến hóa và không thể
thích nghi với thay đổi môi trường hay những động vật ăn thịt mới và những dịch bệnh mới. The loss of
genetic diversity associated with reductions in population size will contribute to the likelihood of
extinction. Thiếu đa dạng về gen cùng với sự giảm sút về kích thước quần thể sẽ góp phần dẫn đến khả
năng tuyệt chủng.

D Recent research has shown that other factors need to be considered. Nghiên cứu gần đây đã
chỉ ra rằng các yếu tố khác cần được xem xét. Australia’s environment fluctuates enormously from year
to year. Môi trường nước Úc chuyển biến mạnh mẽ từ năm này sang năm khác. These fluctuations
add yet another degree of uncertainty to the survival of many species. Những chuyển biến này lại làm
tăng thêm một bậc nữa về sự mong manh sinh tồn của nhiều chủng loài. Catastrophes such as fire, flood,
drought or epidemic may reduce population sizes to a small fraction of their average level. Những thảm
họa như cháy, bão, hạn hán hay dịch bệnh lan truyền có thể làm kích thước các quần thể giảm theo tỷ lệ
nhỏ hơn tương ứng (Ví dụ: 1000 chủng loài A, 500 chủng loài B thì sau thảm họa còn 500 chủng loại A,
250 chủng loài B).When allowance is made for these two additional elements of uncertainty the
population size necessary to be confident of persistence for a few hundred years may increase to several
thousand. Khi tính đến hai yếu tố ngẫu nhiên thêm này (tức môi trường biến đổi và thảm họa), kích
thước quần thể cần thiết để có thể tin chắc tồn tại vài trăm năm cần phải tăng lên vài ngàn. (nghĩa là: cần
đến vài ngàn cá thể thì mới chắc chắn không tuyệt chủng khi có biến đổi môi trường hay thảm họa xảy
ra). (to make allowance for something: xem xét, chiếu cố, tính đến cái gì khi đưa ra một quyết định)

Beside these processes we need to bear in mind the distribution of a population. Bên cạnh những
tiến trình này, chúng ta cần ghi nhớ sự phân bổ của quần thể. A species that occurs in five isolated
places each containing 20 individuals will not have the same probability of extinction as a species with a
single population of 100 individuals in a single locality. Một chủng loài xuất hiện tại năm nơi tách biệt,
mỗi nơi chứa 20 cá thể sẽ không có cùng khả năng tuyệt chủng giống như một chủng loài có một quần
thể duy nhất gồm 100 cá thể trong một khu vực duy nhất. Where logging occurs (that is, the cutting
down of forests for timber) forest dependent creatures in that area will be forced to leave. Khi sự đốn gỗ
xảy ra (nghĩa là, sự chặt đốn rừng để lấy gỗ), những loài vật phụ thuộc vào rừng trong khu vực đó sẽ

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 35
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1

buộc phải bỏ đi. Ground-dwelling herbivores may return within a decade. Động vật ăn cỏ ngụ dưới đất
có lẽ quay lại trong vòng một thập niên. However, arboreal marsupials (that is animals which live in
trees) may not recover to pre-logging densities for over a century. Tuy nhiên, những loài thú có túi sống
trên cây có thể không hồi phục lại mật độ trong hơn một thế kỷ. As more forests are logged, animal
population sizes will be reduced further. Khi ngày càng nhiều rừng bị đốn hạ, kích thước quần thể động
vật sẽ ngày càng giảm. Regardless of the theory or model that we choose, a reduction in population size
decreases the genetic diversity of a population and increases the probability of extinction because of any
or all of the processes listed above. Bất chấp giả thuyết hay mô hình nào mà chúng ta lựa chọn, sự giảm
đi về kích thước quần thể sẽ làm giảm sự đa dạng về gen của quần thể và làm tăng khả năng tuyệt chủng
vì bất kỳ hay tất cả các tiến trình liệt kê như trên. It is therefore a scientific fact that increasing the area
that is loaded in any region will increase the probability that forest-dependent animals will become
extinct. Vì vậy, một sự thật khoa học rằng việc gia tăng khu vực bị đốn gỗ ở bất kỳ đâu sẽ làm tăng khả
năng những động vật phụ thuộc rừng trở nên tuyệt chủng.

Mrs. Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 36
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

You might also like