You are on page 1of 47

READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

CONQUER
IELTS TEST

READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
4

Mrs. Trang Ielts


https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Contents
Reading Passage......................................................................................................1
What Do Whales Feel? ...........................................................................................4
Visual Symbols and the Blind ................................................................................7
Lost of words ........................................................................................................10
Alternative Medicine In Australia ........................................................................14
Play Is A Serious Business ...................................................................................17
Micro-Enterprise Credit for Street Youth. ............................................................21
Volcanoes – Earth-Shattering News. ....................................................................25
Obtaining Linguistic Data .....................................................................................30
How much higher? How much faster? .................................................................33
The Nature And Aims Of Archaeology ................................................................37
The Problem of Scarce Resources ........................................................................41
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Reading Passage

Adults and children are frequently confronted with statements about the alarming rate of loss of tropical
rainforests. Cả người lớn và trẻ em đều thường xuyên gặp phải những thông báo về tỷ lệ suy giảm rừng mưa ở
mức đáng báo động. For example, one graphic illustration to which children might readily relate is the estimate
that rainforests are being destroyed at a rate equivalent to one thousand football fields every forty minutes –
about the duration of a normal classroom period. Ví dụ như một số liệu minh họa mà trẻ em dễ dàng liên hệ đến
là sự ước đoán rằng rừng mưa đang bị hủy diệt ở mức độ tương đương một ngàn sân bóng trong 40 phút – gần
bằng thời gian của một tiết học thông thường. In the face of the frequent and often vivid media coverage, it is
likely that children will have formed ideas about rainforests – what and where they are, why they are important,
what endangers them – independent of any formal tuition. Trước sự phủ sóng một cách thường xuyên và sinh
động của giới truyền thông, có vẻ như trẻ em rồi sẽ hình thành những ý tưởng về rừng mưa – chúng là gì và
nằm ở đâu, vì sao chúng có vai trò quan trọng và điều gì đang gây nguy hiểm cho chúng – độc lập hoàn toàn
khỏi bất kỳ sự giáo dục chính quy nào. It is also possible that some of these ideas will be mistaken.Cũng có
khả năng rằng vài ý tưởng trong số đó sẽ bị hiểu sai lệch đi.

Many studies have shown that children harbour misconceptions about ‗pure‘, curriculum science. Nhiều
công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em nuôi dưỡng những quan niệm sai lầm về các kiến thức khoa học
―đơn thuần‖, nằm trong chương trình học. These misconceptions do not remain isolated but become
incorporated into a multifaceted, but organised, conceptual framework, making it and the component ideas,
some of which are erroneous, more robust but also accessible to modification. Những quan niệm sai lệch này
không tồn tại riêng lẻ mà chúng kết hợp lại với nhau để tạo nên một hệ nhận thức đa diện, có tổ chức, từ đó
khiến nó và các ý tưởng cấu thành (một vài trong số đó là hoàn toàn sai lầm) trở nên mạnh mẽ hơn nhưng đồng
thời cũng dễ bị biến đổi hơn. These ideas may be developed by children absorbing ideas through the popular
media. Loại ý tưởng này có thể được phát triển bởi những trẻ em vốn tiếp thu thông tin qua các kênh truyền
thông phổ biến. Sometimes this information may be erroneous. Đôi khi thông tin này có thể không chính xác. It
seems schools may not be providing an opportunity for children to re-express their ideas and so have them
tested and refined by teachers and their peers. Có vẻ như trường học không mang đến cơ hội cho trẻ em trình
bày lại ý tưởng để giáo viên, bạn bè có thể kiểm chứng, chỉnh sửa.

Despite the extensive coverage in the popular media of the destruction of rainforests, little formal
information is available about children‘s ideas in this area. Mặc cho việc giới truyền thông ngày càng đề cập
sâu rộng hơn đến vấn đề tàn phá rừng mưa, hiện có rất ít thông tin chính thức về ý kiến của trẻ em đối với vấn
đề ấy. The aim of the present study is to start to provide such information, to help teachers design their

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 1
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

educational strategies to build upon correct ideas and to displace misconceptions and to plan programmes in
environmental studies in their schools. Mục tiêu của nghiên cứu này là bắt đầu cung cấp những thông tin như
vậy nhằm giúp giáo viên có thể thiết kế chiến lược giáo dục của mình dựa trên kiến thức chính xác, loại bỏ
quan niệm sai lầm và lên kế hoạch cho các chương trình nghiên cứu môi trường trong trường học.

The study surveys children‘s scientific knowledge and attitudes to rainforests. Cuộc nghiên cứu tiến
hành khảo sát thái độ và kiến thức khoa học của trẻ em về rừng mưa. Secondary school children were asked to
complete a questionnaire containing five open-form questions. Học sinh cấp hai được yêu cầu hoàn thành một
bảng hỏi gồm năm câu hỏi mở. The most frequent responses to the first question were descriptions which are
self-evident from the term ‗rainforest‘. Câu trả lời phổ biến nhất cho câu hỏi đầu tiên là những phần mô tả về
bản thân thuật ngữ ―rừng mưa‖. Some children described them as damp, wet or hot. Một số trẻ em mô tả nơi đó
ẩm thấp, ướt hoặc nóng. The second question concerned the geographical location of rainforests. Câu hỏi thứ
hai liên quan đến vị trí địa lý của những khu rừng mưa. The commonest responses were continents or
countries: Africa (given by 43% of children), South America (30%), Brazil (25%). Phần trả lời phổ biến nhất là
các châu lục hoặc quốc gia sau: Châu Phi (43% số trẻ đồng tình), Nam Mỹ (30%), Brazil (25%). Some children
also gave more general locations, such as being near the Equator. Một số học sinh cũng đưa ra địa điểm chung
chung, chẳng hạn như ở gần đường Xích Đạo.

Responses to question three concerned the importance of rainforests. Câu hỏi thứ ba là về tầm quan
trọng của rừng mưa. The dominant idea, raised by 64% of the pupils, was that rainforests provide animals with
habitats. Ý kiến chủ đạo, nhận được sự đồng thuận của 64% học sinh là rừng mưa mang lại môi trường sống
cho các loài động vật.Fewer students responded that rainforests provide plant habitats, and even fewer
mentioned the indigenous populations of rainforests. Một vài học sinh khác trả lời rằng rừng mưa là môi trường
sống cho các loài thực vật và một nhóm học sinh ít hơn còn đề cập đến cộng đồng cư dân bản địa trong rừng
mưa. More girls (70%) than boys (60%) raised the idea of rainforest as animal habitats. Nữ sinh (70%) đưa ra ý
kiến về rừng mưa như môi trường sống của động vật nhiều hơn so với nam sinh (60%).

Similarly, but at a lower level, more girls (13%) than boys (5%) said that rainforests provided human
habitats. Cũng tương tự vậy nhưng ở mức độ thấp hơn, 13% nữ sinh cho rằng rừng mưa là môi trường sống cho
con người so với 5% nam sinh. These observations are generally consistent with our previous studies of pupils‘
views about the use and conservation of rainforests, in which girls were shown to be more sympathetic to
animals and expressed views which seem to place an intrinsic value on non-human animal life.Những kết quả
thu được này khá tương đồng với một số nghiên cứu trước đây của chúng tôi về quan điểm của học sinh đối với

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 2
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

vấn đề sử dụng và bảo tồn rừng mưa, trong đó nữ sinh tỏ ra cảm thông nhiều hơn cho các loài động vật và thể
hiện quan điểm đặt giá trị nội tại lên đời sống của những loài đó.

The fourth question concerned the causes of the destruction of rainforests. Câu hỏi thứ tư đề cập đến
nguyên nhân gây tàn phá rừng mưa. Perhaps encouragingly, more than half of the pupils (59%) identified that it
is human activities which are destroying rainforests, some personalising the responsibility by the use of terms
such as ‗we are‘. Có một điều khá tích cực là hơn phân nửa số học sinh (59%) xác định chính hoạt động của
con người đang tàn phá rừng mưa, một số còn cá nhân hóa trách nhiệm bằng cách sử dụng cụm từ ―chúng ta‖.
About 18% of the pupils referred specifically to logging activity.Khoảng 18% số học sinh nêu đích danh hoạt
động khai thác gỗ.

One misconception, expressed by some 10% of the pupils, was that acid rain is responsible for rainforest
destruction; a similar proportion said that pollution is destroying rainforests. Một nhận thức sai lầm mà 10% số
học sinh mắc phải là cho rằng mưa axit cũng gây ra sự hủy hoại rừng mưa; 10% số học sinh cho là tình trạng ô
nhiễm gây tàn phá rừng mưa. Here, children are confusing rainforest destruction with damage to the forests of
Western Europe by these factors. Ở điểm này, trẻ em tỏ ra lúng túng, nhầm lẫn giữa sự tàn phá rừng mưa với
tổn hại mà những yếu tố trên gây ra cho các khu rừng ở Tây Âu. While two fifths of the students provided the
information that the rainforests provide oxygen, in some cases this response also embraced the misconception
that rainforest destruction would reduce atmospheric oxygen, making the atmosphere incompatible with human
life on Earth. Trong khi 2/5 số học sinh đưa ra thông tin rừng mưa cung cấp khí oxy thì trong một số trường
hợp, câu trả lời này còn chứa đựng nhận thức sai lầm rằng hủy hoại rừng mưa sẽ làm giảm lượng oxy trong khí
quyển, khiến bầu khí quyển trên Trái đất không còn phù hợp cho sự sinh tồn của con người.

In answer to the final question about the importance of rainforest conservation, the majority of children
simply said that we need rainforests to survive. Khi trả lời cho câu hỏi cuối cùng về tầm quan trọng của việc
bảo vệ rừng mưa, phần lớn học sinh chỉ trả lời ngắn gọn là con người cần đến các khu rừng mưa để tồn tại.
Only a few of the pupils (6%) mentioned that rainforest destruction may contribute to global warming. Chỉ có
một vài học sinh (6%) đề cập đến việc phá hoại rừng mưa có thể góp phần gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu.
This is surprising considering the high level of media coverage on this issue. Đây là điều khá ngạc nhiên nếu
chúng ta xem xét đến việc giới truyền thông thường xuyên nhắc đến vấn đề này. Some children expressed the
idea that the conservation of rainforests is not important. Một số học sinh đưa ra ý kiến là bảo vệ rừng mưa
không phải chuyện quá quan trọng.

The results of this study suggest that certain ideas predominate in the thinking of children about
rainforests. Kết quả từ nghiên cứu trên gợi ý rằng một số ý kiến nhất định đang chi phối cách suy nghĩ của trẻ
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

em về rừng mưa. Pupils‘ responses indicate some misconceptions in basic scientific knowledge of rainforests‘
ecosystems such as their ideas about rainforests as habitats for animals, plants and humans and the relationship
between climatic change and destruction of rainforests. Câu trả lời của học sinh cho thấy vài quan niệm sai lầm
trong kiến thức khoa học cơ bản về hệ sinh thái ở rừng mưa, chẳng hạn như xem rừng mưa là môi trường sống
cho các loài động thực vật và con người; mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và sự tàn phá rừng mưa.

Pupils did not volunteer ideas that suggested that they appreciated the complexity of causes of rainforest
destruction. Học sinh không tự động đưa ra ý kiến cho thấy các em nhận thức được sự phức tạp của những
nguyên nhân gây tàn phá rừng mưa. In other words, they gave no indication of an appreciation of either the
range of ways in which rainforests are important or the complex social, economic and political factors which
drive the activities which are destroying the rainforests. Nói cách khác, học sinh hoàn toàn không biểu lộ bất kỳ
sự đánh giá nào về quy mô ý nghĩa của rừng mưa hoặc các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị phức tạp vốn thúc
đẩy hoạt động tàn phá rừng mưa. One encouragement is that the results of similar studies about other
environmental issues suggest that older children seem to acquire the ability to appreciate, value and evaluate
conflicting views. Một điều đáng khích lệ ở đây là kết quả từ nhiều cuộc nghiên cứu tương tự về các vấn đề môi
trường khác cho thấy học sinh lớn hơn dường như có khả năng nhận thức, xem xét và đánh giá các quan điểm
trái ngược nhau. Environmental education offers an arena in which these skills can be developed, which is
essential for these children as future decision - makers. Giáo dục về môi trường mang lại không gian cho trẻ em
phát triển những kĩ năng này – điều rất cần thiết vì các em sẽ là người đưa ra quyết định trong tương lai.

What Do Whales Feel?

An examination of the functioning of the senses in cetaceans, the group of mammals comprising whales,
dolphins and porpoises. Cuộc kiểm tra về chức năng của các giác quan ở loài động vật biển có vú, một nhóm
động vật có vú bao gồm cá voi, cá heo và cá heo nhỏ.

Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in
cetaceans or fail to function well in water. Một số giác quan mà con người và các loài động vật có vú trên cạn
xem là điều hiển nhiên lại bị thoái hóa, tiêu biến ở các động vật biển có vú hoặc không thể hoạt động tốt trong
môi trường nước. For example, it appears from their brain structure that toothed species are unable to smell.
Chẳng hạn như dựa theo cấu trúc não thì các loài có răng không có khả năng ngửi. Baleen species, on the other
hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional. Mặt khác,
loài có tấm sừng hàm lại có một số cấu trúc não liên quan, mặc dù chúng ta không biết liệu chúng có hoạt động
hay không. It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the head, the neural

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 4
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed. Người ta đã nghiên cứu thấy rằng khi lỗ
phun nước ở cá voi tiến hóa và di chuyển lên đỉnh đầu thì dường như chúng đã hi sinh toàn bộ dây thần kinh
phục vụ chức năng khứu giác. Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving
these have degenerated or are rudimentary. Tương tự vậy, mặc dù một số động vật biển có vú có chồi vị giác
nhưng các dây thần kinh đảm đương chức năng đó đều đã bị thoái hóa hoặc rất thô sơ.

The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken. Xúc
giác đôi khi cũng bị cho là rất yếu nhưng quan điểm này có lẽ hoàn toàn sai lầm. Trainers of captive dolphins
and small whales often remark on their animals‘ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive
and freeranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same
subgroup) appear to make frequent contact. Những nhà huấn luyện các con cá heo hoặc cá voi nhỏ trong môi
trường nuôi nhốt thường nhận thấy sự phản hồi khi chúng được chạm vào hoặc xoa nhẹ, và cá thể ở tất cả mọi
loài động vật biển có vú - cả trong môi trường nuôi nhốt lẫn hoang dã – (đặc biệt là giữa con trưởng thành và
con non, giữa các thành viên trong cùng một nhóm nhỏ) dường như đều thường xuyên tiếp xúc với nhau. This
contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of the courtship ritual in
most species. Sự tiếp xúc này có thể giúp duy trì trật tự trong nhóm, và sự vuốt ve hoặc tiếp xúc là một phần
trong nghi lễ tán tỉnh ở đa số các loài. The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive
animals often object strongly to being touched there. Khu vực xung quanh lỗ phun nước cũng đặc biệt nhạy cảm
và các loài động vật trong môi trường nuôi nhốt thường phản ứng gay gắt nếu bị chạm vào đó.

The sense of vision is developed to different degrees in different species. Thị giác ở những loài khác
nhau thường tiến hóa theo cách khác nhau. Baleen species studied at close quarters underwater – specifically a
grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed
off Argentina and Hawaii – have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see
moderately well both in water and in air. Các loài có tấm sừng hàm được nghiên cứu sát sao dưới môi trường
nước – cụ thể là một con cá voi xám con được nuôi nhốt trong một năm và các cá thể cá voi đầu bò, cá voi lưng
gù được quay phim, nghiên cứu trong môi trường tự nhiên ngoài khơi Hawaii và Argentina – rõ ràng có thể lần
theo vật thể dưới nước và chúng có thể nhìn thấy tương đối rõ ràng ở cả trong lẫn ngoài môi trường nước.
However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have
stereoscopic vision. Tuy nhiên vị trí của mắt đã giới hạn tầm nhìn của cá voi sừng hàm đến mức chúng gần như
không có tầm nhìn lập thể.

On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have
stereoscopic vision forward and downward. Ngược lại, vị trí của mắt ở đa số cá heo và cá heo nhỏ cho thấy

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 5
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

chúng có tầm nhìn lập thể hướng về phía trước và hướng xuống dưới. Eye position in freshwater dolphins,
which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is
stereoscopic forward and upward. Vị trí mắt của cá heo nước ngọt, loài thường bơi nghiêng hoặc bơi ngửa trong
khi kiếm ăn, cho thấy rằng chúng có tầm nhìn lập thể hướng về phía trước và hướng lên trên. By comparison,
the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Để so sánh thì cá heo xám có thị giác đặc biệt nhạy
trong môi trường nước. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see
fairly well through the air–water interface as well. Xét theo cách chúng nhìn và theo dấu những con cá chuồn thì
cá heo xám dường như cũng có thể nhìn khá tốt xuyên qua lớp ngăn cách giữa môi trường nước với môi trường
không khí. And although preliminary experimental evidence suggests that their in-air vision is poor, the
accuracy with which dolphins leap high to take small fish out of a trainer‘s hand provides anecdotal evidence to
the contrary. Và mặc dù bằng chứng thực nghiệm sơ bộ gợi ý rằng tầm nhìn trong không khí của chúng khá kém
nhưng độ chính xác khi cá heo nhảy lên khỏi nước và lấy những con cá nhỏ từ tay nhà huấn luyện lại cho thấy
bằng chứng hoàn toàn ngược lại.

Such variation can no doubt be explained with reference to the habitats in which individual species have
developed. Sự khác biệt như vậy có thể được giải thích một cách chắc chắn nhờ xem xét đến môi trường sống
và phát triển của từng loài. For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open waters
than to those living in turbid rivers and flooded plains. Ví dụ như rõ ràng thị giác có công dụng nhiều hơn đối
với những loài sống ở môi trường nước trong, thông thoáng so với những loài sống ở vùng sông ngòi vẫn đục
hay đồng bằng ngập nước.The South American boutu and Chinese beiji, for instance, appear to have very
limited vision, and the Indian susus are blind, their eyes reduced to slits that probably allow them to sense only
the direction and intensity of light. Chẳng hạn, cá heo nước ngọt Nam Mỹ và cá heo sông Dương Tử có thị giác
khá kém trong khi cá heo Ấn Độ gần như bị mù với đôi mắt bị tiêu biến thành một khe nhỏ, chỉ cho phép chúng
cảm nhận phương hướng và cường độ ánh sáng.

Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be
uncertain, such weaknesses are more than compensated for by cetaceans‘ well-developed acoustic sense. Mặc
dù vị giác và khứu giác đã bị thoái hóa, cũng như thị giác trong môi trường nước tỏ ra không chắc chắn nhưng
những yếu điểm này của loài động vật có vú ở biển đã được đền bù xứng đáng bằng thính giác cực nhạy. Most
species are highly vocal, although they vary in the range of sounds they produce, and many forage for food
using echolocation. Đa phần các loài đều có khả năng truyền đạt bằng âm thanh mặc dù chúng khác nhau về
loại âm thanh phát ra, và nhiều loài tìm kiếm thức ăn theo phương thức định vị bằng tiếng vang1. Large baleen

1
Cảm nhận, xác định vật thể bằng các sóng âm phản hồi lại
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 6
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

whales primarily use the lower frequencies and are often limited in their repertoire. Những con cá voi sừng hàm
lớn chủ yếu sử dụng sóng âm ở tần số thấp và thường có dạng âm thanh phát ra khá hạn chế. Notable
exceptions are the nearly song-like choruses of bowhead whales in summer and the complex, haunting
utterances of the humpback whales. Những trường hợp ngoại lệ đáng chú ý là khúc hợp xướng gần giống như
một bài ca của cá voi bowhead vào mùa hè và sự diễn đạt phức tạp, đầy ám ảnh của loài cá voi lưng gù.
Toothed species in general employ more of the frequency spectrum, and produce a wider variety of sounds, than
baleen species (though the sperm whale apparently produces a monotonous series of high-energy clicks and
little else). Các loài có răng nói chung sử dụng dải phổ tần số nhiều hơn và phát ra loại âm thanh đa dạng hơn so
với loài có tấm sừng hàm (mặc dù cá nhà táng gần như chỉ phát ra chuỗi lách cách đơn điệu, có cường độ cao).
Some of the more complicated sounds are clearly communicative, although what role they may play in the
social life and ‗culture‘ of cetaceans has been more the subject of wild speculation than of solid science. Một số
âm thanh phức tạp hơn rõ ràng mang tính chất giao tiếp nhưng vai trò của chúng trong đời sống xã hội và ―nền
văn hóa‖ của các loài động vật có vú ở biến có lẽ chỉ mới là chủ đề cho các công trình nghiên cứu viễn vông
nhiều hơn là cho ngành khoa học cụ thể, khả thi.

Visual Symbols and the Blind

Part 1

From a number of recent studies, it has become clear that blind people can appreciate the use of outlines
and perspectives to describe the arrangement of objects and other surfaces in space. Từ kết quả của những cuộc
nghiên cứu gần đây, chúng ta đã biết rõ rằng người mù có thể nhận thức được cách sử dụng đường nét bên
ngoài và luật phối cảnh để mô tả sự sắp xếp vật thể và các bề mặt khác trong không gian. But pictures are more
than literal representations. Nhưng những bức tranh đó không chỉ là sự đại diện đơn thuần. This fact was drawn
to my attention dramatically when a blind woman in one of my investigations decided on her own initiative to
draw a wheel as it was spinning. Tôi bất chợt chú ý đến vấn đề này khi một người phụ nữ mù trong công trình
điều tra của tôi tự quyết định sẽ vẽ bánh xe khi nó đang quay. To show this motion, she traced a curve inside
the circle (Fig.1). Để mô tả chuyển động này, cô ta vẽ đường ra đường cong nằm bên trong hình tròn (Hình 1).
I was taken aback. Tôi hoàn toàn ngạc nhiên. Lines of motion, such as the one she used, are a very recent
invention in the history of illustration. Đường chỉ chuyển động giống như cái cô ta sử dụng là một phát kiến gần
đây trong lịch sử ngành minh họa. Indeed, as art scholar David Kunzle notes, Wilhelm Busch, a trend-setting
nineteenth-century cartoonist, used virtually no motion lines in his popular figures until about 1877. Thực tế,
như học giả về nghệ thuật David Kunzle đã lưu ý, Wilhelm Busch – một nhà vẽ tranh hoạt hình có tầm ảnh

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 7
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

hưởng lớn vào thế kỷ XIX – hoàn toàn không sử dụng đường chuyển động nào trong các bức vẽ của ông mãi
cho đến năm 1877.

When I asked several other blind study subjects to draw a spinning wheel, one particularly clever
rendition appeared repeatedly: several subjects showed the wheel‘s spokes as curved lines. Khi tôi yêu cầu một
số đối tượng khác trong cuộc nghiên cứu về người mù vẽ bánh xe đang quay, có một sự biểu hiện đặc biệt
thông minh được lặp đi lặp lại: một vài đối tượng vẽ căm bánh xe như những đường cong. When asked about
these curves, they all described them as metaphorical ways of suggesting motion. Khi được hỏi về những đường
cong này, họ đều cho biết chúng là cách ẩn dụ để mô tả chuyển động. Majority rule would argue that this device
somehow indicated motion very well. Đa số sẽ cho rằng, bằng cách nào đó, công cụ này mô tả rất chính xác về
chuyển động. But was it a better indicator than, say, broken or wavy lines – or any other kind of line, for that
matter? Nhưng liệu nó có phải là biểu tượng tốt hơn so với đường đứt khúc, đường lượn sóng hoặc bất kỳ loại
đường nào khác ? The answer was not clear. Câu trả lời không thật sự rõ ràng.So I decided to test whether
various lines of motion were apt ways of showing movement or if they were merely idiosyncratic marks. Thế
nên tôi quyết định kiểm chứng xem liệu những đường chuyển động khác nhau có phải là cách thích hợp để mô
tả sự chuyển động hay chúng đơn thuần chỉ là ký hiệu mang đặc trưng riêng. Moreover, I wanted to discover
whether there were differences in how the blind and the sighted interpreted lines of motion. Ngoài ra tôi cũng
muốn khám phá xem có sự khác biệt nào hay không trong cách người mù và người bình thường giải thích
những đường chuyển động này.

To search out these answers, I created raised-line drawings of five different wheels, depicting spokes
with lines that curved, bent, waved, dashed and extended beyond the perimeter of the wheel. Để tìm câu trả lời,
tôi đưa ra hình vẽ nổi của năm bánh xe khác nhau, lần lượt mô tả căm xe bằng những đường cong, đường bị bẻ
gập, đường lượn sóng, đường đứt khúc và đường kéo dài ra khỏi viền bánh xe. I then asked eighteen blind
volunteers to feel the wheels and assign one of the following motions to each wheel: wobbling, spinning fast,
spinning steadily, jerking or braking. Sau đó tôi yêu cầu 18 tình nguyện viên bị mù sờ năm bánh xe và xác định
mỗi bánh xe với một chuyển động tương ứng gồm: lảo đảo, quay nhanh, quay đều, xóc nảy hoặc dừng lại. My
control group consisted of eighteen sighted undergraduates from the University of Toronto. Nhóm đối chứng
của tôi bao gồm 18 sinh viên có thị lực bình thường ở đại học Toronto.

All but one of the blind subjects assigned distinctive motions to each wheel. Ngoại trừ một trường hợp,
tất cả đối tượng mù còn lại đều gắn những chuyển động khác nhau cho từng bánh xe. Most guessed that the
curved spokes indicated that the wheel was spinning steadily; the wavy spokes, they thought, suggested that the
wheel was wobbling; and the bent spokes were taken as a sign that the wheel was jerking. Đa phần đoán rằng

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 8
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

đường cong mô tả bánh xe quay đều; đường lượn sóng cho thấy bánh xe đang chao đảo; và đường bị bẻ gập là
dấu hiệu của bánh xe đang xóc nảy. Subjects assumed that spokes extending beyond the wheel‘s perimeter
signified that the wheel had its brakes on and that dashed spokes indicated the wheel was spinning quickly.

Các đối tượng nhận định rằng đường nằm ngoài viền bánh xe cho thấy bánh xe đã bị thắng lại và đường
đứt khúc có nghĩa là bánh xe đang quay nhanh.

In addition, the favoured description for the sighted was the favoured description for the blind in every
instance. Thêm vào đó, trong mỗi trường hợp thì sự mô tả ưa thích của đối tượng sáng mắt chính là sự mô tả ưa
thích của đối tượng mù. What is more, the consensus among the sighted was barely higher than that among the
blind. Ngoài ra, sự đồng thuận giữa những đối tượng sáng mắt cũng không cao hơn bao nhiêu so với nhóm đối
tượng mù. Because motion devices are unfamiliar to the blind, the task I gave them involved some problem
solving. Vì người mù không quen với đường mô tả chuyển động nên nhiệm vụ mà tôi đưa cho họ còn bao gồm
khâu giải quyết vấn đề. Evidently, however, the blind not only figured out meanings for each line of motion,
but as a group they generally came up with the same meaning at least as frequently as did sighted subjects.Tuy
nhiên rõ ràng là nhóm đối tượng mù không chỉ tìm ra ý nghĩa của từng đường chuyển động mà, với tư cách là
một nhóm, họ còn có ý tưởng trùng nhau với tần suất tương đương nhóm đối tượng sáng mắt.

Part 2

We have found that the blind understand other kinds of visual metaphors as well. Chúng tôi đã phát hiện
ra rằng người mù cũng hiểu các loại ẩn dụ cảm quan khác. One blind woman drew a picture of a child inside a
heart – choosing that symbol, she said, to show that love surrounded the child. Một người phụ nữ mù vẽ hình
đứa trẻ nằm bên trong trái tim – bằng cách chọn biểu tượng này, cô muốn thể hiện rằng tình yêu thương luôn
bao quanh đứa bé. With Chang Hong Liu, a doctoral student from China, I have begun exploring how well
blind people understand the symbolism behind shapes such as hearts that do not directly represent their
meaning. Cùng với Chang Hong Liu – một nghiên cứu sinh tiến sĩ đến từ Trung Quốc – tôi đã bắt đầu tìm hiểu
xem người mù nhận thức tính biểu tượng nằm đằng sau các khối hình (như trái tim), không trực tiếp biểu hiện ý
nghĩa của chúng đến mức nào.

We gave a list of twenty pairs of words to sighted subjects and asked them to pick from each pair the
term that best related to a circle and the term that best related to a square. . Chúng tôi đưa danh sách gồm 20 cặp
từ cho các đối tượng sáng mắt và yêu cầu họ chọn ra trong mỗi cặp từ nào liên quan nhiều hơn đến hình tròn và
từ nào liên quan nhiều hơn đến hình vuông. For example, we asked: What goes with soft? A circle or a square?

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 9
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Which shape goes with hard? Chẳng hạn như chúng tôi hỏi: Hình tròn hay hình vuông đi với từ ―mềm‖ ? Hình
nào đi với từ ―cứng‖?

All our subjects deemed the circle soft and the square hard. Tất cả đối tượng đều cho là hình tròn thì
mềm, hình vuông thì cứng. 94% số đối tượng gán hình tròn với ―hạnh phúc‖ thay vì ―buồn bã‖. A full 94%
ascribed happy to the circle, instead of sadBut other pairs revealed less agreement: 79% matched fast to slow
and weak to strong, respectively. Chỉ 51% nối ―sâu‖ với hình tròn và ―nông‖ với hình vuông. (xem hình 2)

And only 51% linked deep to circle and shallow to square. (See Fig. 2.) When we tested four totally
blind volunteers using the same list, we found that their choices closely resembled those made by the sighted
subjects. Khi chúng tôi tiến hành kiểm tra bốn tình nguyện viên mù hoàn toàn với danh sách tương tự thì chúng
tôi nhận ra lựa chọn của họ gần như giống với lựa chọn của nhóm đối tượng sáng mắt. One man, who had been
blind since birth, scored extremely well. Một người đàn ông vốn bị mù bẩm sinh đạt được kết quả đặc biệt tốt.
He made only one match differing from the consensus, assigning ‗far‘ to square and ‗near‘ to circle. Anh ta chỉ
có một quyết định khác với sự đồng thuận chung khi cho ―xa‖ gắn với hình vuông và ―gần‖ gắn với hình tròn.
In fact, only a small majority of sighted subjects – 53% – had paired far and near to the opposite partners. Thực
tế tỷ lệ ý kiến chiếm đa số trong nhóm đối tượng sáng mắt, , gán cặp từ xa-gần theo hướng ngược lại, cũng khá
thấp (53%). Thus, we concluded that the blind interpret abstract shapes as sighted people do. Vậy nên chúng tôi
kết luận rằng người mù lý giải những hình ảnh trừu tượng giống với người sáng mắt.

Lost of words

Many minority languages are on the danger list. Nhiều ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số đang gặp nguy
hiểm

In the Native American Navajo nation which sprawls across four states in the American south-west, the
native language is dying. Trong lãnh thổ của người Navajo, vốn trải dài qua bốn bang phía tây nam của nước
Mỹ, ngôn ngữ bản địa đang dần chết đi. Most of its speakers are middle-age or elderly. Đa phần người sử dụng
đã ở tuổi trung niên hoặc người cao tuổi. Although many students take classes in Navajo, the schools are run in
English. Mặc dù trẻ em Navajo đi học rất đông nhưng ngôn ngữ sử dụng tại trường lại là tiếng Anh. Street sign,
supermarket goods and even their own newspaper are all in English. Bảng chỉ dẫn trên đường phố, hàng hóa
trong siêu thị và thậm chí là tờ báo của chính họ cũng đều được viết bằng tiếng Anh. Not surprisingly, linguists
doubt that any native speakers of Navajo will remain in a hundred years‘ time. Thế nên không có gì ngạc nhiên
khi các nhà ngôn ngữ học nghi ngờ rằng trong vòng 100 năm tới, có lẽ sẽ chẳng còn người Navajo nào sử dụng
tiếng bản địa.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 10
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Navajo is far from alone. Navajo không phải là trường hợp cá biệt. Half the world‘s 6,800 languages are
likely to vanish within two generations - that‘s one language lost every ten days. Phân nửa trong số 6800 ngôn
ngữ trên thế giới có nguy cơ biến mất trong vòng hai thế hệ - tức cứ 10 ngày lại có một ngôn ngữ biến mất.
Never before has the planet‘s linguistic diversity shrunk at such a pace. Chưa bao giờ sự đa dạng ngôn ngữ trên
hành tinh này lại suy giảm với tốc độ nhanh như vậy. ―At the moment, we are heading for about three or four
languages dominating the world‖, says Mark Pagel, an evolutionary biologist at the University of Reading.
Mark Pagel, nhà sinh học tiến hóa tại trường đại học Reading cho biết: ―Hiện chúng ta đang hướng thẳng đến
việc có ba hoặc bốn ngôn ngữ thống lĩnh trên thế giới. ―It‘s a mass extinction, and whether we will ever
rebound from the lost is difficult to know.‘ Đó là sự tuyệt chủng hàng loạt và vẫn chưa thể nói trước được liệu
chúng ta có thể vực dậy từ sự mất mát này hay không.‖

Isolation breeds linguistic diversity as a result, the world is peppered with languages spoken by only a
few people. Sự biệt lập tạo ra nét đa dạng ngôn ngữ: kết quả là trên thế giới tràn ngập những ngôn ngữ chỉ có
vài người sử dụng. Only 250 language have more than a million speaker, and at least 3,000 have fewer than
2,500. Chỉ 250 ngôn ngữ có trên một triệu người dùng và ít nhất 3000 ngôn ngữ có ít hơn 2500 người dùng. It
is not necessarily these small languages that are about to disappear. Những ngôn ngữ ít người sử dụng này
không nhất thiết phải đứng trước nguy cơ biến mất. Navajo is considered endangered despite having 150,000
speakers. Tiếng Navajo được cho là đang gặp nguy hiểm mặc dù có đến 150 000 người sử dụng. What makes a
language endangered is not that the number of speakers, but how old they are. Yếu tố đẩy ngôn ngữ đến bờ vực
biến mất không chỉ nằm ở số lượng người dùng mà còn phụ thuộc vào lứa tuổi của họ. If it is spoken by
children it is relatively safe. Nếu người sử dụng là trẻ em thì ngôn ngữ đó tương đối an toàn. The critically
endangered languages are those that are only spoken by the elderly, according to Michael Krauss, director o the
Alassk Native Language Center, in Fairblanks. Theo Michael Krauss – giám đốc Trung tâm Ngôn ngữ Bản địa
Alassk ở Fairbanks – thì ngôn ngữ gặp nhiều nguy hiểm là những thứ tiếng chỉ được lớp người cao tuổi sử
dụng.

Why do people reject the language of their parent? It begins with a crisis of confidence, when a small
community find itself alongside a larger, wealthier society, says Nicholas Ostler of Britain‘s Foundation for
Endangered Languages, in Bath. Vì sao người ta lại chối bỏ ngôn ngữ của ông cha mình ? Theo Nicholas Ostler
tại quỹ Britain‘s Foundation of Endangered Languages, Bath thì tất cả bắt đầu bằng sự khủng hoảng về lòng tự
tin khi một cộng đồng nhỏ sống kề bên xã hội to lớn hơn, giàu có hơn. ‗People lose faith in their culture‘ he say.
―Người ta mất đi niềm tin vào nền văn hóa của mình. ‗When the next generation reaches their teens, they might

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 11
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

not want to be induced into the old tradition. ―Khi thế hệ kế tiếp đến tuổi thiếu niên, họ có thể không muốn bị
gắn kết với những truyền thống xưa cũ.‖

The change is not always voluntary. Không phải lúc nào sự thay đổi ấy cũng diễn ra một cách tự
nguyện. Quite often, governments try to kill off a minority language by banning its use in public or
discouraging its use in school, all to promote national unity. Thông thường chính phủ hay cố gắng tiêu diệt một
ngôn ngữ thiểu số bằng cách cấm sử dụng nó ở nơi công cộng hoặc không khuyến khích sử dụng trong trường
học, tất cả đều nhằm mục đích thúc đẩy một quốc gia thống nhất. The former US policy of running Indian
reservation in English, for example, effectively put languages such as Navajo on the danger list. Ví dụ như
chính sách trước đây của chính phủ Mỹ, dùng tiếng Anh trong các trường học ở khu bảo tồn người da đỏ bản
địa đã tỏ ra rất hiệu quả trong việc đẩy những ngôn ngữ như tiếng Navajo đến bờ vực nguy hiểm. But Salikoko
Mufwene, who chairs the Linguistics Department at the University of Chicago, argues that the deadliest weapon
is not government policy but economic globalisation. Thế nhưng Salikoko Mufwene – trưởng khoa ngôn ngữ
học tại trường đại học Chicago – lại cho rằng thứ vũ khí nguy hiểm nhất không phải là chính sách của chính phủ
mà là sự toàn cầu hóa kinh tế. ‗Native Americans have not lost pride in their language, but they have had to
adapt to socio-economic pressures‘ he say. ―Người da đỏ bản địa không đánh mất lòng tự hào đối với ngôn ngữ
của họ, tuy nhiên họ phải thích ứng trước sức ép kinh tế - xã hội. ‗They can not refuse to speak English if most
commercial activity is in English". Họ không thể từ chối sử dụng tiếng Anh nếu đa phần các hoạt động thương
mại đều diễn ra bằng thứ tiếng này.‖ But are languages worth saving? At the very least, there is a loss of data
for the study of languages and their evolution, which relies on comparisons between languages, both living and
dead. Nhưng liệu các ngôn ngữ có đáng được bảo vệ ? Ít nhất, đó cũng sẽ là sự mất mát nguồn dữ liệu cần thiết
cho việc nghiên cứu ngôn ngữ và quá trình phát triển của chúng, vốn dựa vào sự so sánh giữa các ngôn ngữ, dù
còn đang sử dụng hay đã biến mất. When an unwritten and unrecorded language disappears, it is lost to science.
Khi một ngôn ngữ không có chữ viết và không được ghi chép lại biến mất thì dưới góc nhìn khoa học, nó đã
vĩnh viễn mất đi.

Language is also intimately bond up with culture, so it may be difficult to reserve one without the other.
Ngôn ngữ cũng có mối quan hệ mật thiết với văn hóa, vậy nên sẽ rất khó để bảo tồn chúng một cách riêng lẻ. ‗If
a person shifts from Navajo to English, they lose something' Mufwene says. Mufwene cho biết: ―Nếu một người
chuyển từ tiếng Navajo sang sử dụng tiếng Anh, họ đã đánh mất đi một điều gì đó.‖ ‗Moreover, the loss of
diversity may also deprive us of different ways of looking at the world‘ say Pagel. Theo Pagel ―Ngoài ra, giảm
thiểu sự đa dạng cũng sẽ khiến chúng ta mất đi những cách nhìn nhận khác nhau về thế giới.‖ There is
mounting evidence that learning a language produces physiological changes in brain. Ngày càng có nhiều bằng

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 12
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

chứng cho thấy học một ngôn ngữ tạo ra những biến đổi tâm lý bên trong não bộ. ‗Your brain and mine are
difference from the brain of some one, who speaks French, for instance‘ Pagel says, and this could affect our
thoughts and perceptions. Theo Pagel ―chẳng hạn như bộ não của tôi và của bạn sẽ khác với não của một người
nói tiếng Pháp‖, và điều này có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của chúng ta. ‗The patterns and
connections we make among various concepts may be structured by the linguistic habits of our community.‘
―Mô thức và sự kết nối mà chúng ta tạo ra giữa nhiều khái niệm khác nhau có thể được định hình bởi thói quen
ngôn ngữ trong cộng đồng.‖

So despite linguists‘ best efforts, many languages will disappear over the next century. Vậy nên mặc cho
nỗ lực bền bỉ của giới ngôn ngữ học, nhiều ngôn ngữ sẽ biến mất trong thế kỷ tới. But a growing interest in
cultural identity may prevent the direst predictions from coming true. Nhưng mối quan tâm ngày càng gia tăng
về bản sắc văn hóa có thể góp phần ngăn chặn viễn cảnh tồi tệ nhất trở thành sự thật. ‗The key to fostering
diversity is for people to learn their ancestral tongue, as well as the dominant language‘ says Doug Whalen,
founder and president of the Endangered Language Fund in New Haven, Connecticut. Doug Whalen, nhà sáng
lập kiêm chủ tịch quỹ Endangered Language Fund ở New Haven, Connecticut cho rằng: ―Chìa khóa cho việc
thúc đẩy sự đa dạng là tạo điều kiện cho mọi người học cả ngôn ngữ của tổ tiên lẫn thứ tiếng thông dụng trong
xã hội. ‗Most of these languages will not survive without a large degree of bilingualism‘ he says. Đa phần
những thứ tiếng đó sẽ không thể tồn tại nếu không có mức độ song ngữ cần thiết.‖ In New Zealand, classes for
children have slowed the erosion of Maori and rekindled interest in the language. Ở New Zealand, những lớp
học dành cho trẻ em đã làm chậm quá trình biến mất của tiếng Maori và nhóm lại niềm hứng thú với thứ tiếng
này. A similar approach in Hawaii has produce about 8000 new speakers of Polynesian languages in the past
few years. Phương pháp tiếp cận tương tự ở Hawaii đã giúp tạo thêm 8000 người dùng mới cho các ngôn ngữ
Polynesian trong vài năm trở lại đây. In California, ‗apprentice‘ programmes have provided life support to
several indigenous languages. Tại California, những chương trình ―tập sự‖ đã mang lại nguồn hỗ trợ cho sự sinh
tồn của một số ngôn ngữ bản địa. Volunteer 'apprentices' pair up with one of the last living speakers of Native
American tongue to learn traditional skill such as basket weaving, with instruction exclusively in the
endangered language. ―Nhân viên tập sự‖ tình nguyện sẽ bắt cặp với một trong những người cuối cùng còn lại
biết nói một loại ngôn ngữ bản địa để học một kỹ năng truyền thống, chẳng hạn như đan rổ, dưới sự hướng dẫn
hoàn toàn bằng ngôn ngữ đang bị đe dọa ấy. After about 300 hours of training they are generally sufficiently
fluent to transmit the language to next generation. Sau khoảng 300 giờ đào tạo, nhìn chung họ có thể sử dụng đủ
thông thạo để truyền tải lại ngôn ngữ cho thế hệ tiếp theo. But Mufwene says that preventing a language dying
out is not the same as giving it new life by using every day. Nhưng Mufwene cho biết ngăn chặn một ngôn ngữ
biến mất không giống với việc đem tới sức sống mới bằng cách sử dụng nó hằng ngày. ‗Preserving a language

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 13
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

is more likely preserving fruits in a jar‘ he says. ―Bảo tồn ngôn ngữ giống với việc bảo quản trái cây trong một
chiếc lọ.‖

However, preservation can bring a language back from the dead. Tuy nhiên quá trình bảo tồn có thể
mang một ngôn ngữ trở về từ cõi chết. There are examples of languages that have survived in written form and
then been revived by latter generations. Đã có nhiều ví dụ về các ngôn ngữ chỉ còn trên văn bản viết nhưng rồi
lại được hồi sinh bởi thế hệ sau này. But a written form is essential for this, so the mere possibility of revival
has led many speakers of endangered languages to develop systems of writing where none existed
before.Nhưng dạng chữ viết của thứ ngôn ngữ đó là yếu tố nhất thiết phải có, vậy nên khả năng hồi sinh ngôn
ngữ đã thúc đẩy nhiều người sử dụng các thứ tiếng gặp nguy hiểm bắt tay vào phát triển hệ thống ký tự chữ viết,
vốn chưa từng tồn tại trước đây.

Alternative Medicine In Australia

The first students to study alternative medicine at university level in Australia began their four-year,
full-time course at the University of Technology, Sydney, in early 1994. Những sinh viên đầu tiên nghiên cứu
về thuốc thay thế ở cấp độ đại học tại Australia đã bắt đầu khóa học toàn thời gian, kéo dài 4 năm của họ ở
trường Đại học Công nghệ, Sydney vào đầu năm 1994. Their course covered, among other therapies,
acupuncture. Bên cạnh những liệu pháp khác thì khóa học của họ còn bao gồm cả thuật châm cứu. The theory
they learnt is based on the traditional Chinese explanation of this ancient healing art: that it can regulate the
flow of "Qi" or energy through pathways in the body. Lý thuyết mà họ học được dựa trên cách giải thích truyền
thống của người Trung Quốc về loại nghệ thuật hồi phục cổ xưa này: rằng nó có thể giúp lưu thông dòng ―Khí‖
hay năng lượng theo những con đường bên trong cơ thể. This course reflects how far some alternative therapies
have come in their struggle for acceptance by the medical establishment.Khóa học phản ánh việc một số liệu
pháp thay thế đã đi xa đến nhường nào trong cuộc chiến giành lấy sự chấp nhận từ phía các cơ sở, tổ chức y tế.

Australia has been unusual in the Western world in having a very conservative attitude to natural or
alternative therapies, according to Dr Paul Laver, a lecturer in Public Health at the University of Sydney. Theo
tiến sĩ Paul Laver, giảng viên khoa Sức khỏe Cộng đồng tại trường Đại học Sydney, thì Australia khá khác biệt
so với các nước thuộc thế giới phương Tây khi có thái độ mang tính bảo thủ đối với liệu pháp tự nhiên hay liệu
pháp thay thế. ' We‘ve had a tradition of doctors being fairly powerful and I guess they are pretty loath to
allow an pretenders to their position to come into it .' ―Từ trước đến nay, bác sĩ luôn là người khá có quyền lực
và tôi đoán rằng họ ghét để bất kỳ kẻ giả vờ nào chiếm lấy vị thế của mình.‖ In many other industrialised
countries, orthodox and alternative medicine have worked 'hand in glove' for years. Ở nhiều quốc gia công

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 14
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

nghiệp hóa khác, y học chính thống và liệu pháp thay thế đã hoạt động cùng nhau suốt hàng năm trời. In
Europe, only orthodox doctors can prescribe herbal medicine. Ở Châu Âu, chỉ có bác sĩ chính thống mới có thể
kê đơn thuốc bào chế từ thực vật. In Germany, plant remedies account for 10% of the national turnover of
pharmaceuticals. Tại Đức, thuốc có nguồn gốc thực vật chiếm 10% tổng doanh thu trên cả nước của ngành
dược. Americans made more visits to alternative therapists than to orthodox doctors in 1990, and each year
they spend about $US12 billion on therapies that have not been scientifically tested.Vào năm 1990, người Mỹ
đến khám ở bác sĩ trị liệu thay thế nhiều hơn bác sĩ chính thống và mỗi năm họ lại chi khoảng 12 tỷ USD vào
các liệu pháp chưa được kiểm chứng về mặt khoa học.

Disenchantment with orthodox medicine has seen the popularity of alternative therapies in Australia
climb steadily during the past 20 years. Việc y học chính thống dần đánh mất ánh hào quang đã khiến cho sự
phổ biến của liệu pháp thay thế tại Australia gia tăng không ngừng trong 20 năm qua. In a 1983 national health
survey, 1.9% of people said they had contacted a chiropractor, naturopath, osteopath, acupuncturist or herbalist
in the two weeks prior to the survey. Trong cuộc khảo sát sức khỏe trên khắp cả nước vào năm 1983, khoảng
1,9% dân số cho biết họ đã liên hệ với chuyên viên trị liệu cột sống, bác sĩ trị liệu theo phương pháp tự nhiên,
chuyên viên nắn khớp xương, kỹ thuật viên châm cứu hoặc bác sĩ chuyên về thảo mộc trong khoảng thời gian
hai tuần trước khi cuộc khảo sát diễn ra. By 1990, this figure had risen to 2.6% of the population. Đến năm
1990, con số này đã tăng lên thành 2,6% dân số. The 55,000 consultations with alternative therapists reported
in the 1990 survey represented about an eighth of the total number of consultations with medically qualified
personnel covered by the survey, according to Dr Laver and colleagues writing in the Australian Journal of
Public Health in 1993. ‗Theo tiến sĩ Laver và các đồng nghiệp viết trên chuyên san Australian Journal of Public
Health vào năm 1993, con số 550 000 buổi tư vấn với các nhà trị liệu thay thế được ghi nhận trong cuộc khảo
sát năm 1990 đại diện cho khoảng 1/8 tổng số buổi tư vấn với các bác sĩ được cấp phép y khoa tham gia vào
cuộc khảo sát. A better educated and less accepting public has become disillusioned with the experts in general,
and increasingly skeptical about science and empirically based knowledge,‘ they said. Nhóm tác giả cho biết:
―Công chúng có học thức cao hơn, ít mang tính chấp thuận hơn đã không còn bị mờ mắt bởi các chuyên gia nói
chung, và ngày càng tỏ ra nghi ngờ khoa học cũng như kiến thức theo lối kinh nghiệm. ‗The high standing of
professionals including doctors, has been eroded as a consequence.‘ Kết quả là vị thế cao của các chuyên gia,
trong đó có cả giới bác sĩ, đang dần mất đi.‖

Rather than resisting or criticizing this trend, increasing numbers of Australian doctors, particularly
younger ones, are forming group practices with alternative therapists or taking course themselves, particularly
in acupuncture and herbalism. Thay vì phản kháng lại hay chỉ trích xu thế này thì ngày càng có nhiều bác sĩ tại

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 15
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Australia, nhất là những bác sĩ trẻ, lập thành nhóm khám bệnh với nhà trị liệu thay thế hoặc tự mình tham gia
khóa học, đặc biệt là về châm cứu và kê thuốc có nguồn gốc thực vật. Part of the incentive was financial, Dr
Laver said. Tiến sĩ Laver cho rằng một phần động cơ ở đây là vì lợi nhuận. ‗The bottom line is that most general
practitioners are business people. ―Suy cho cùng người hành nghề y cũng là những nhà kinh doanh. If they see
potential clientele going else where, they might want to be able to offer a similar service.‘ Nếu họ thấy luồng
khách hàng tiềm năng bỏ sang nơi nào đó, họ có thể cũng muốn cung cấp dịch vụ tương tự.‖

In 1993, Dr Laver and his colleagues published a survey of 289 Sydney people who attended eight
alternative therapists‘ practices in Sydney. Năm 1993, tiến sĩ Laver và đồng nghiệp của ông công bố kết quả
khảo sát 298 người dân Sydney vốn đã tham gia tám buổi trị liệu thay thế ở thành phố này. These practices
offered a wide range of alternative therapies from 25 therapists. Những buổi trên bao gồm nhiều loại hình y học
thay thế khác nhau do 25 nhà trị liệu tiến hành. Those surveyed had experienced chronic illnesses, for which
orthodox medicine had been able to provide little relief. Đối tượng tham gia khảo sát đều đã trải qua các căn
bệnh mãn tính mà y học chính thống chỉ đem lại sự trợ giúp rất hạn chế. They commented that they like the
holistic approach of their alternative therapists and the friendly , concerned and detailed attention they had
received. Cung cách lạnh lùng, khách quan của giới bác sĩ chính thống cũng được lưu ý trong kết quả khảo sát.
The cold, impersonal manner of orthodox doctors featured in the survey. An increasing exodus form their
clinics, coupled with this and a number of other relevant surveys carried out in Australia, all pointing to
orthodox doctors‘ Inadequacies, have led mainstream doctors themselves to begin to admit they could learn
form the personal style of alternative therapists. Việc bệnh nhân ngày càng rời bỏ phòng khám cùng với kết quả
từ một số cuộc khảo sát liên quan ở Australia (tất cả đều chỉ rõ điểm thiếu sót của bác sĩ chính thống) đã khiến
các vị bác sĩ chính thống phải tự thừa nhận rằng họ có thể học tập được từ phong cách mang tính cá nhân của
nhà trị liệu thay thế. Dr Patrick Store, President of the Royal College of General Practitioners, concurs that
orthodox doctors could learn a lot about bedside manner and advising patients on preventative health from
alternative therapists. Tiến sĩ Patrick Store, hiệu trưởng trường Royal College of General Practitioners, đồng
tình rằng bác sĩ chính thống có thể học được nhiều điều về cung cách bên giường bệnh cũng như tư vấn cho
bệnh nhân cách phòng bệnh từ phía giới trị liệu thay thế.

According to the Australian Journal of Public Health, 18% of patients visiting alternative therapists do
so because they suffer from musculo-skeletal complaints; 12% suffer from digestive problems, which is only
1% more than those suffering from emotional problems. Theo chuyên san Australian Journal of Public Health,
18% số bệnh nhân ghé khám ở cơ sở trị liệu thay thế vì họ gặp phải vấn đề xương-khớp, 12% mắc bệnh về tiêu
hóa, tức nhiều hơn 1% so với số bệnh nhân gặp vấn đề về cảm xúc. Số người mắc các chứng liên quan đến

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 16
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

đường hô hấp chiếm 7% số bệnh nhân, bằng với tỷ lệ người nhiễm nấm Candida. Those suffering from
respiratory complaints represent 7% of their patients, and candida sufferers represent an equal percentage.
Headache sufferers and those complaining of general ill health represent 6% and 5% of patients respectively,
and a further 4% see therapists for general health maintenance. Người bị đau đầu và gặp các vấn đề sức khỏe
chung chung lần lượt chiếm 6% và 5% số bệnh nhân trong khi 4% số bệnh nhân khác đến cơ sở y học thay thế
để khám tổng quát.

The survey suggested that complementary medicine is probably a better term than alternative medicine.
Cuộc khảo sát gợi ý rằng y học bổ sung có thể là thuật ngữ hay hơn so với y học thay thế. Alternative medicine
appears to be an adjunct, sought in times of disenchantment when conventional medicine seems not to offer the
answer. Y học thay thế nghe có vẻ như một phương án phụ, được ưa chuộng trong giai đoạn tỉnh ngộ khi y học
thông thường dường như không mang lại câu trả lời thích đáng.

Play Is A Serious Business

Does play help develop bigger, better brains?

Bryant Furlow investigates

A Playing is a serious business. Chơi đùa là một công việc nghiêm túc. Children engrossed in a make-
believe world, fox cubs play-fighting or kittens teasing a ball of string aren‘t just having fun. Trẻ em mải mê
trong thế giới thần kỳ, những con cáo con chơi trò đánh nhau hoặc mèo con vờn cuộn len không chỉ để giải trí.
Play may look like a carefree and exuberant way to pass the time before the hard work of adulthood comes
along, but there‘s much more to it than that. Thoạt nhìn, chơi đùa có vẻ là một cách thảnh thơi, hồ hởi để tiêu
tốn thời gian trước khi những công việc nặng nhọc của lứa tuổi trưởng thành xuất hiện, nhưng thật ra nó còn
mang ý nghĩa nhiều hơn thế. For a start, play can even cost animals their lives. Đầu tiên, chơi đùa thậm chí có
thể làm các loài vật bị mất mạng. Eighty percent of deaths among juvenile fur seals occur because playing pups
fail to spot predators approaching. 80% số hải cẩu con chết đi là do trong lúc chơi đùa chúng đã không phát hiện
ra loài săn mồi đang tiếp cận. It is also extremely expensive in terms of energy. Hoạt động này cũng tiêu tốn rất
nhiều năng lượng. Playful young animals use around two or three percent of their energy cavorting, and in
children that figure can be closer to fifteen percent. Những con thú còn nhỏ, thích chơi đùa tiêu tốn khoảng 2%
đến 3% năng lượng của mình để nhảy cẫng lên và con số này ở trẻ em có thể lên tới 15%. ‗Even two or three
percent is huge,‘ says John Byers of Idaho University. John Byers ở đại học Idaho cho biết: ―Ngay cả 2% đến
3% năng lượng vẫn là rất nhiều. ‗You just don‘t find animals wasting energy like that,‘ he adds. Bạn sẽ chẳng

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 17
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

bao giờ thấy các loài động vật lãng phí năng lượng như vậy.‖ There must be a reason. Chắc chắn phải có một lý
do.

B But if play is not simply a developmental hiccup, as biologists once thought, why did it evolve?
Nhưng nếu chơi đùa không đơn thuần chỉ là một sự gián đoạn trong quá trình phát triển, như cách giới sinh học
đã từng nghĩ, thì tại sao nó lại tiến hóa ? The latest idea suggests that play has evolved to build big brains. Ý
kiến mới nhất cho rằng việc chơi đùa đã phát triển để tạo nên những bộ não lớn. In other words, playing makes
you intelligent. Nói cách khác, chơi đùa giúp bạn trở nên thông minh. Playfulness, it seems, is common only
among mammals, although a few of the larger-brained birds also indulge. Có vẻ như đặc tính thích chơi đùa chỉ
phổ biến trong các loài động vật có vú, mặc dù một số ít loài chim với bộ não lớn cũng có thói quen này.
Animals at play often use unique signs-tail-wagging in dogs, for example-to indicate that activity superficially
resembling adult behaviour is not really in earnest. Khi chơi đùa, động vật thường sử dụng kí hiệu đặc thù –
chẳng hạn như vẫy đuôi ở loài chó – để báo hiệu rằng hoạt động mô phỏng hành vi ở con trưởng thành này
không thật sự nghiêm túc. A popular explanation of play has been that it helps juveniles develop the skills they
will need to hunt, mate and socialize as adults. Cách giải thích phổ biến về việc chơi đùa là nó giúp con non
phát triển những kỹ năng cần thiết để đi săn, giao phối và giao tiếp trong bầy khi lớn lên. Another has been that
it allows young animals to get in shape for adult life by improving their respiratory endurance. Một cách giải
thích khác là nó cho phép con non chuẩn bị về mặt thể lực cho đời sống sau này bằng cách cải thiện khả năng
hô hấp. Both these ideas have been questioned in recent years.Cả hai ý tưởng này đều bị đặt nghi vấn trong vài
năm trở lại đây.

C Take the exercise theory. Chúng ta hãy thử xem xét lý thuyết rèn luyện thể lực. If play evolved to
build muscle or as a kind of endurance training, then you would expect to see permanent benefits. Nếu chơi đùa
phát triển để hình thành cơ bắp hay như một dạng bài tập gia tăng sức bền thì chúng ta có thể mong đợi nhìn
thấy những lợi ích vĩnh viễn. But Byers points out that the benefits of increased exercise disappear rapidly after
training stops, so any improvement in endurance resulting from juvenile play would be lost by adulthood.
Nhưng Byers chỉ ra rằng lợi ích của việc tập luyện nhanh chóng biến mất sau khi ngừng quá trình, vậy nên bất
kỳ sự cải thiện sức bền nào đạt được nhờ chơi đùa khi còn nhỏ đều sẽ biến mất vào tuổi trưởng thành. ‗If the
function of play was to get into shape,‘ says Byers, ‗the optimum time for playing would depend on when it was
most advantageous for the young of a particular species to do so. Byers cho biết: ―Nếu chức năng của việc chơi
đùa là hình thành vóc dáng thì thời điểm tối ưu cho điều này sẽ phụ thuộc vào giai đoạn mang lại lợi ích nhiều
nhất cho con non ở một loài nhất định. But it doesn‘t work like that.‘ Nhưng trên thực tế lại không phải như

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 18
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

vậy.‖ Across species, play tends to peak about halfway through the suckling stage and then decline. Giữa các
loài, việc chơi đùa thường đạt đỉnh điểm vào khoảng giữa giai đoạn bú sữa mẹ và sau đó suy giảm dần.

D Then there‘s the skills-training hypothesis. Tiếp theo là giả thiết rèn luyện kỹ năng. At first glance,
playing animals do appear to be practicing the complex manoeuvres they will need in adulthood. Thoạt nhìn,
những con vật chơi đùa có vẻ như đang luyện tập nhiều hoạt động phức tạp mà chúng sẽ cần đến ở tuổi trưởng
thành. But a closer inspection reveals this interpretation as too simplistic. Nhưng quá trình xem xét kỹ hơn cho
thấy cách giải thích này hóa ra lại quá đơn giản. In one study, behavioural ecologist Tim Caro, from the
University of California, looked at the predatory play of kittens and their predatory behaviour when they
reached adulthood. Trong một nghiên cứu, nhà sinh thái học hành vi Tim Caro ở trường Đại học California xem
xét trò chơi săn mồi ở mèo con và hành vi săn mồi của chúng khi đến tuổi trưởng thành. He found that the way
the cats played had no significant effect on their hunting prowess in later life.Ông phát hiện ra rằng việc chơi
đùa ở mèo không có ảnh hưởng đáng kể nào lên kỹ năng săn mồi sau này của chúng.

E Earlier this year, Sergio Pellis of Lethbridge University, Canada, reported that there is a strong
positive link between brain size and playfulness among mammals in general. Comparing measurements for
fifteen orders of mammal, he and his team found larger brains (for a given body size) are linked to greater
playfulness. Đầu năm nay, Sergio Pellis ở trường Đại học Lethbridge, Canada báo cáo rằng nhìn chung, có mối
liên hệ tích cực, mật thiết giữa kích thước não bộ và đặc tính thích chơi đùa ở các loài động vật có vú. Bằng
cách so sánh số liệu đo được ở 15 loài động vật có vú, Pellis và đồng nghiệp phát hiện ra não bộ lớn hơn (với
kích thước cơ thể nhất định) có liên quan đến việc chơi đùa nhiều hơn. The converse was also found to be true.
Ngược lại não bộ nhỏ hơn gắn với việc chơi đùa ít hơn. Robert Barton of Durham University believes that,
because large brains are more sensitive to developmental stimuli than smaller brains, they require more play to
help mould them for adulthood. Robert Barton ở trường đại học Durham tin rằng bởi vì bộ não lớn thường nhạy
cảm hơn trước các tác nhân phát triển so với bộ não nhỏ nên chúng đòi hỏi việc chơi đùa nhiều hơn để giúp
định hình lại cho giai đoạn trưởng thành. ‗I concluded it‘s to do with learning, and with the importance of
environmental data to the brain during development,‘ he says. ―Tôi kết luận rằng nó liên quan tới việc học hỏi
và tầm quan trọng của các dữ liệu môi trường mà não bộ cần trong suốt quá trình phát triển.‖

F According to Byers, the timing of the playful stage in young animals provides an important clue to
what‘s going on. Theo Byers, thời điểm của giai đoạn chơi đùa ở con non đem lại manh mối quan trọng về điều
đang diễn ra.If you plot the amount of time a juvenile devotes to play each day over the course of its
development, you discover a pattern typically associated with a ‗sensitive period‘-a brief development window
during which the brain can actually be modified in ways that are not possible earlier or later in life. Nếu bạn

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 19
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

vạch ra lượng thời gian mà con non dùng để chơi đùa mỗi ngày trong suốt quá trình phát triển thì bạn sẽ phát
hiện ra mô thức liên quan đến ―thời kỳ nhạy cảm‖ – một sự gián đoạn tức thời trong giai đoạn phát triển, trong
đó não bộ có thể được điều chỉnh theo những cách mà trước hoặc sau thời điểm này đều không thể xảy ra.
Think of the relative ease with which young children-but not infants or adults-absorb language. Hãy nghĩ đến sự
dễ dàng khi trẻ em – chứ không phải trẻ sơ sinh hay người lớn – tiếp thu ngôn ngữ. Other researchers have
found that play in cats, rats and mice is at its most intense just as this ‗window of opportunity‘ reaches its peak.
Những nhà nghiên cứu khác đã phát hiện rằng sự chơi đùa ở mèo, chuột cống và chuột diễn ra thường xuyên
nhất đúng vào thời kỳ ―khoảng cơ hội‖ trên đạt đỉnh điểm.

G ‗People have not paid enough attention to the amount of the brain activated by play,‘ says Marc
Bekoff from Colorado University. Marc Bekoff tại trường Đại học Colorado cho biết ―Mọi người chưa chú ý
đúng mực đến phạm vi não bộ được kích thích trong quá trình chơi đùa.‖ Bekoff studied coyote pups at play
and found that the kind of behaviour involved was markedly more variable and unpredictable than that of
adults. Berkoff nghiên cứu sự chơi đùa ở chó sói đồng cỏ con và phát hiện rằng loại hành vi xuất hiện một cách
đa dạng và khó lường hơn so với ở con trưởng thành. Such behaviour activates many different parts of the brain,
he reasons. . Ông lý luận rằng hành vi như vậy kích thích nhiều vùng khác nhau trong não bộ.Bekoff likens it to
a behavioural kaleidoscope, with animals at play jumping rapidly between activities Berkoff ví nó như một kính
vạn hoa về hành vi, trong đó loài vật chơi đùa và chuyển đổi liên tục giữa các hoạt động. ‗They use behaviour
from a lot of different context-- predation, aggression, reproduction,‘ he says. ―Chúng sử dụng hành vi từ nhiều
ngữ cảnh khác nhau – săn mồi, tức giận, sinh sản. ‗Their developing brain is getting all sorts of stimulation.‘Bộ
não đang phát triển của chúng hấp thu được mọi loại kích thích.‖

H Not only is more of the brain involved in play than was suspected, but it also seens to activate higher
cognitive processes. Không chỉ có nhiều vùng của não bộ tham gia vào quá trình chơi đùa hơn chúng ta nghĩ mà
nó còn kích hoạt các quá trình nhận thức cao hơn. ‗There‘s enormous cognitive, involvement in play,‘ says
Bekoof. Berkoff cho biết: ―Quá trình nhận thức tham gia rất nhiều vào hoạt động chơi đùa.‖ He points out that
play often involves complex assessments of playmates, ideas of reciprocity and the use of specialised signals
and rules. Ông chỉ ra rằng chơi đùa thường bao gồm những sự đánh giá phức tạp về đối tượng chơi đùa chung, ý
tưởng về sự nhân nhượng lẫn nhau và cách sử dụng ký hiệu, quy tắc chuyên biệt. He believes that play creats a
brain that has greater behavioural flexibility and improved potential for learning later in life. Ông tin rằng chơi
đùa tạo ra bộ não mang tính linh hoạt nhiều hơn về mặt hành vi và gia tăng tiềm năng học hỏi sau này trong
cuộc sống. The idea is backed up by the work of Stephen Siviy of Gettysburg College. Ý tưởng này nhận được
sự ủng hộ từ công trình của Stephen Siviy thuộc trường Gettysburg College. Siviy studied how bouts of play

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 20
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

affected the brain‘s levels of a particular chemical associated with the stimulation and growth of nerve cells.
Siviy nghiên cứu những màn chơi đùa tác động như thế nào lên mức độ của một chất hóa học đặc biệt trong
não, liên quan đến sự kích thích và tăng trường của tế bào thần kinh. He was surprised by the extent of the
activation. Ông rất ngạc nhiên trước quy mô của sự kích thích. ‗Play just lights everything up,‘ he says. ―Chơi
đùa gần như thắp sáng mọi thứ.‖ By allowing link-ups between brain areas that might not normally
communicate with each other, play may enhance creativity. Bằng cách tạo nên mối liên kết giữa những vùng
não vốn bình thường không liên lạc với nhau, chơi đùa có thể thúc đẩy khả năng sáng tạo.

I What might further experimentation suggest about the way children are raised in many societies today?
Cuộc thử nghiệm xa hơn có thể gợi ý điều gì về cách thức nuôi dạy trẻ em ngày nay ở nhiều xã hội khác nhau ?
We already know that rat pups denied the chance to play grow smaller brain components and fail to develop the
ability to apply social rules when they interact with their peers. Chúng ta đã biết rằng những con chuột con nào
từ chối cơ hội chơi đùa sẽ có thành phần não bộ nhỏ hơn và không phát triển khả năng áp dụng quy tắc xã hội
khi tương tác với đồng loại. With schooling beginning earlier and becoming increasingly exam-orientated, play
is likely to get even less of a look-in. Với hiện trạng việc học bắt đầu sớm hơn và hướng vào thi cử nhiều hơn
thì việc chơi đùa càng hiếm có khả năng trở thành một lựa chọn. Who knows what the result of that will be?
Liệu kết quả của tình trạng này sẽ là gì ?

Micro-Enterprise Credit for Street Youth.

Khoản Vay Tín Dụng Dành Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Của Thanh Thiếu Niên Đường Phố

"I am from a large, poor family and for many years we have done without breakfast. ―Tôi đến từ một gia
đình nghèo khó, đông con và trong nhiều năm trời chúng tôi đã sống mà không có bữa ăn sáng. Ever since I
joined the Street Kids International program I have been able to buy my family sugar and buns for breakfast. Kể
từ khi tham gia chương trình Street Kids International, tôi đã có thể mua đường và bánh mì cho bữa sáng của
gia đình. I have also bought myself decent second-hand clothes and shoes." Tôi cũng đã tự mua cho mình quần
áo, giày dép cũ nhìn khá tươm tất.‖

Doreen Soko

"We‘ve had business experience. ―Chúng tôi đã có được trải nghiệm trong chuyện kinh doanh. Now I‘m
confident to expand what we‘ve been doing. Giờ đây tôi rất tự tin phát triển những gì chúng tôi đang làm. I‘ve
learnt cash management, and the way of keeping money so we save for re-investment. Tôi đã học phương pháp
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 21
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

quản lý vốn bằng tiền mặt và cách giữ tiền để có thể tái đầu tư. Now business is a part of our lives. Hiện nay
kinh doanh là một phần cuộc sống của chúng tôi. As well, we didn‘t know each other before – now we‘ve made
new friends." Trước đây chúng tôi không biết nhau nhưng giờ đây chúng tôi đang có thêm nhiều bạn mới.‖

Fan Kaoma

Participants in the Youth Skills Enterprise Initiative Program, Zambia. Những thành viên tham gia
chương trình Youth Skills Enterprise Initiative, Zambia

Introduction. Phần mở đầu

Although small-scale business training and credit programs have become more common throughout the
world, relatively little attention has been paid to the need to direct such opportunities to young people. Mặc dù
các chương trình đào tạo, hỗ trợ vay tín dụng dành cho doanh nghiệp quy mô nhỏ đã trở nên phổ biến trên toàn
thế giới nhưng mọi người vẫn chưa chú ý nhiều tới nhu cầu hướng những cơ hội này đến cho người trẻ tuổi.
Even less attention has been paid to children living on the street or in difficult circumstances.Thậm chí còn có ít
sự chú ý hơn dành cho đối tượng trẻ em sống trên đường phố hoặc có hoàn cảnh khó khăn.

Over the past nine years, Street Kids International (S.K.I.) has been working with partner organisations
in Africa, Latin America and India to support the economic lives of street children. Trong hơn 9 năm qua,
chương trình Street Kids International (S.K.I) đã làm việc với các tổ chức đối tác tại Châu Phi, Châu Mỹ Latin
và Ấn Độ nhằm hỗ trợ đời sống kinh tế cho trẻ em đường phố. The purpose of this paper is to share some of the
lessons S.K.I. and our partners have learned. Mục đích của bài viết này là chia sẻ một số bài học kinh nghiệm
mà S.K.I và các đối tác đã đúc kết được.

Background. Bối cảnh

Typically, children do not end up on the streets due to a single cause, but to a combination of factors: a
dearth of adequately funded schools, the demand for income at home, family breakdown and violence. Thông
thường, trẻ em không sống trên đường phố với một lý do đơn lẻ mà là vì nhiều yếu tố kết hợp: sự thiếu thốn
trường học được cấp ngân sách đầy đủ, nhu cầu thu nhập từ phía gia đình, gia đình tan vỡ và tình trạng bạo lực.
The street may be attractive to children as a place to find adventurous play and money. Đường phố trở nên thu
hút trẻ em như một nơi chứa đầy trò chơi mạo hiểm và tiền bạc. However, it is also a place where some
children are exposed, with little or no protection, to exploitative employment, urban crime, and abuse. Tuy

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 22
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

nhiên, đó cũng là nơi mà trẻ em dễ dàng rơi vào cạm bẫy thuê mướn mang tính bóc lột, tội phạm đô thị và lạm
dụng mà rất ít hoặc hoàn toàn không được bảo vệ.

Children who work on the streets are generally involved in unskilled, labour-intensive tasks which
require long hours, such as shining shoes, carrying goods, guarding or washing cars, and informal tracing. Trẻ
em làm việc trên đường phố thường làm những công việc cần nhiều sức lao động, không yêu cầu kỹ năng, đòi
hỏi làm việc hàng giờ liền như đánh giày, khuân vác hàng hóa, bảo vệ, rửa xe hoặc làm ăn không chính thức.
Some may also earn income through begging, or through theft and illegal activities. Một số thậm chí còn kiếm
sống bằng việc ăn xin, ăn trộm hoặc các hoạt động phi pháp khác. At the same time, there are street children
who take pride in supporting themselves and their families and who often enjoy their work. Cùng lúc đó, vẫn có
nhiều trẻ em đường phố mong muốn tự lo cho bản thân và gia đình, thường xuyên thấy vui vẻ với công việc hợp
pháp của mình. Many children may choose entrepreneurship because it allows them a degree of independence,
is less exploitative than many forms of paid employment, and is flexible enough to allow them to participate in
other activities such as education and domestic tasks. Nhiều trẻ em có thể chọn con đường khởi nghiệp kinh
doanh vì nó mang lại mức độ tự do cao hơn, ít mang tính bóc lột hơn so với nhiều công việc có trả lương khác,
đồng thời giờ giấc của nó cũng đủ linh hoạt để trẻ em có thể tham gia các hoạt động khác như giáo dục, làm
việc nhà.

Street Business Partnerships. Những liên hiệp kinh doanh đường phố

S.K.I. has worked with partner organisations in Latin America, Africa and India to develop innovative
opportunities for street children to earn income.. S.K.I đã làm việc với các đối tác ở Mỹ Latin, Châu Phi và Ấn
Độ nhằm đem lại cơ hội đổi mới, giúp cho trẻ em đường phố tìm kiếm thu nhập.

 The S.K.I. Bicycle Courler Service first started in the Sudan. Bicycle Courier Service của S.K.I
xuất hiện lần đầu tiên tại Sudan. Participants in this enterprise were supplied with bicycles, which they used to
deliver parcels and messages, and which they were required to pay for gradually from their wages. Thành viên
tham gia công ty này sẽ được phát xe đạp – phương tiện mà các em dùng để chuyển phát bưu phẩm, tin nhắn và
sẽ chi trả lại dần bằng tiền lương của mình. A similar program was taken up in Bangalore, India. Chương trình
tương tự đã được xúc tiến ở Bangalore, Ấn Độ.
 Another successful project, The Shoe Shine Collective, was a partnership program with the
Y.W.C.A. in the Dominican Republic. Một dự án thành công khác, The Shoe Shine Collective, là chương trình
cộng tác với Y.W.C.A ở nước Cộng hòa Dominican. In this project, participants were lent money to purchase
shoe shine boxes. Trong dự án này, thành viên tham gia được cho vay tiền để mua hộp dụng cụ đánh giày.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 23
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

They were also given a sale place to store their equipment, and facilities for individual savings plans. Họ cũng
được cung cấp chỗ an toàn để cất giữ dụng cụ và điều kiện thuận lợi để thực hiện kế hoạch tiết kiệm cá nhân.

 The Youth Skills Enterprise initiative in Zambia is a joint program with the Red Cross Society
and the Y.W.C.A. The Youth Skills Enterprise Initiative ở Zambia là chương trình hợp tác với Hội Chữ Thập
Đỏ và Y.W.C.A. Street youths are supported to start their own small business through business training, life
skills training and access to credit. Thanh thiếu niên đường phố được hỗ trợ để tự khởi nghiệp thông qua các
khóa đào tạo về kinh doanh, kỹ năng sống và có điều kiện tiếp cận khoản vay tín dụng.

Lessons learned. Bài học rút ra

The following lessons have emerged from the programs that S.K.I. and partner organisations have
created. Những bài học sau đây xuất hiện từ nhiều chương trình mà S.K.I và các tổ chức đối tác đã thực hiện:

 Being an entrepreneur is not for everyone, nor for every street child. Trở thành doanh nhân
không phải là việc dành cho mọi người, cũng như không phải cho mọi đứa trẻ đường phố. Ideally, potential
participants will have been involved in the organisation‘s programs for at least six months, and trust and
relationship building will have already been established.Nói một cách lý tưởng, thành viên có tiềm năng sẽ phải
tham gia các chương trình của tổ chức trong ít nhất 6 tháng, đã hình thành được sự tin tưởng cũng như xây dựng
được mối quan hệ.

 The involvement of the participants has been essential to the development of relevant programs.
Sự tham dự của thành viên đã chứng minh vai trò cần thiết cho sự phát triển của các chương trình liên quan.
When children have had a major role in determining procedures, they are more likely to abide by and enforce
them. Khi trẻ em có vai trò quan trọng trong việc quyết định quy trình, chúng sẽ tích cực tuân thủ và củng cố
quy trình đó.

 It is critical for all loans to be linked to training programs that include the development of basic
business and life skills.Tất cả khoản vay nhất thiết phải đi liền với các chương trình đào tạo về phát triển kỹ
năng sống và kỹ năng kinh doanh cơ bản.

 There are tremendous advantages to involving parents or guardians in the program, where such
relationships exits. Khi có điều kiện, việc đưa cha mẹ hay người bảo hộ vào chương trình sẽ mang lại những lợi
ích to lớn. Home visits allow staff the opportunity to know where the participants live, and to understand more

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 24
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

about each individual‘s situation.Chuyến ghé thăm gia đình sẽ cho phép nhân viên biết được thành viên tham
gia chương trình sống ở đâu, cũng như hiểu rõ hơn về hoàn cảnh của từng cá nhân.

 Small loans are provided initially for purchasing fixed assets such as bicycles, shoe shine kits
and basic building materials for a market stall. Những khoản vay nhỏ được giải ngân đầu tiên để mua tài sản cố
định, chẳng hạn như xe đạp, bộ dụng cụ đánh giày và nguyên vật liệu cơ bản dùng để xây dựng quầy hàng.As
the entrepreneurs gain experience, the enterprises can be gradually expanded and consideration can be given to
increasing loan amounts. Khi người kinh doanh tích góp thêm được kinh nghiệm, doanh nghiệp có thể nhanh
chóng được mở rộng và chương trình sẽ cân nhắc tăng định mức cho vay. The loan amounts in S.K.I. programs
have generally ranged from US$90-$100. Định mức cho vay trong các chương trình của S.K.I thường dao động
từ 30 USD đến 100 USD.

 All S.K.I. programs have charged interest on the loans, primarily to get the entrepreneurs used to
the concept of paying interest on borrowed money. Tất cả chương trình của S.K.I đều thu lãi suất tính trên
khoản vay, chủ yếu là nhằm giúp cho những nhà kinh doanh này quen với khái niệm trả lãi suất tiền vay.
Generally the rates have been modest (lower than bank rates). Thông thường tỷ lệ lãi suất khá phải chăng (thấp
hơn mức lãi suất của ngân hàng).

Conclusion . Kết luận

There is a need to recognise the importance of access to credit for impoverished young people seeking to
fulfill economic needs. Chúng ta cần phải nhận ra tầm quan trọng của khả năng tiếp cận khoản vay tín dụng đối
với những thanh thiếu niên nghèo khó, đang cố gắng đáp ứng nhu cầu kinh tế. The provision of small loans to
support the entrepreneurial dreams and ambitions of youth can be an effective means to help them change their
lives. Việc cung cấp khoản vay nhỏ nhằm thúc đầy giấc mơ kinh doanh và tham vọng tuổi trẻ có thể là một
phương thức hiệu quả để giúp họ đổi đời. However, we believe that credit must be extended in association with
other types of support that help participants develop critical kills as well as productive businesses. Thế nhưng,
chúng tôi tin rằng khoản vay tín dụng phải được mở rộng đồng thời với những loại hình hỗ trợ khác, vốn giúp
thành viên phát triển kỹ năng sống thiết yếu cũng như xây dựng doanh nghiệp đạt năng suất cao.

Volcanoes – Earth-Shattering News.

Núi Lửa – Những Thông Tin ―Chấn Động‖

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 25
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

When suddenly erupted on 9 June 1991, the power of volcanoes past and present again hit the headlines
Khi đỉnh Pinatubo đột nhiên phun trào vào ngày 9/6/1991, các mặt báo một lần nữa tràn ngập tin về sức mạnh
của những ngọn núi lửa trong hiện tại lẫn quá khứ.

A Volcanoes are the ultimate earth-moving machinery. Núi lửa là cơ cấu căn bản làm dịch chuyển
bề mặt đất. A violent eruption can blow the top few kilometres off a mountain, scatter fine ash practically all
over the globe and hurt rock fragments into the stratosphere to darken the skies a continent away. Một đợt phun
trào lớn có thể thổi bay cả phần đỉnh núi dài vài km, phủ tro bụi lên gần như toàn bộ địa cầu và phóng vô số
mẫu đá vào tầng bình lưu, làm tối sầm vùng trời ở cách đó một lục địa.

But the classic eruption – cone-shaped mountain, big bang, mushroom cloud and surges of molten lava –
is only a tiny part of a global story. Thế nhưng đợt phun trào theo kiểu cổ điển – tức núi hình nón, tiếng nổ lớn,
đám mây hình nấm và những dòng dung nham nóng chảy – chỉ là một phần nhỏ của câu chuyện toàn cầu.
Volcanism, the name given to volcanic processes, really has shaped the world. Hiện tượng núi lửa, cái tên được
gán cho các hoạt động của núi lửa, đã thực sự định hình nên thế giới này. Eruptions have rifted continents,
raised mountain chains, constructed islands and shaped the topography of the earth. Những đợt phun trào đã
phân tách lục địa, nâng nhiều dãy núi lên, tạo ra đảo và hình thành địa thế, địa hình trên Trái Đất. The entire
ocean floor has a basement of volcanic basalt. Toàn bộ thềm đại dương đều được phủ một lớp bazan núi lửa.

Volcanoes have not only made the continents, they are also thought to have made the world‘s first stable
atmosphere and provided all the water for the oceans, rivers and ice-caps. Núi lửa không chỉ tạo ra lục địa mà
nhiều người còn nghĩ nó đã hình thành bầu khí quyển ổn định đầu tiên trên thế giới cũng như cung cấp nước
cho đại dương, sông ngòi, núi băng. There are now about 600 active volcanoes. Every year they add two or
three cubic kilometres of rock to the continents. Hiện nay có khoảng 600 núi lửa còn hoạt động. Mỗi năm chúng
thêm vào 2 đến 3 km khối đất đá cho các lục địa. Imagine a similar number of volcanoes smoking away for the
last 3,500 million years. Hãy thử tưởng tượng ngần ấy số núi lửa đã tắt ngấm dần trong vòng 3500 triệu năm
qua. That is enough rock to explain the continental crust. Chúng có thể tạo ra đủ đất đá để hình thành bề mặt lục
địa.

What comes out of volcanic craters is mostly gas. Miệng núi lửa chủ yếu phun ra khí gas. More than
90% of this gas is water vapour from the deep earth: enough to explain, over 3,500 million years, the water in
the oceans. Hơn 90% số khí này là hơi nước bốc lên từ sâu bên trong quả đất: tức đủ để giải thích cho lượng
nước ở các đại dương trong suốt 3500 triệu năm. The rest of the gas is nitrogen, carbon dioxide, sulphur
dioxide, methane, ammonia and hydrogen. Phần còn lại là khí nitơ, CO2, SO2, methane, ammonia và hydro. The

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 26
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

quantity of these gases, again multiplied over 3,500 million years, is enough to explain the mass of the world‘s
atmosphere. Quy mô của những loại khí này tích tụ qua 3500 triệu năm đủ để lý giải cho bầu khí quyển trên
Trái Đất. We are alive because volcanoes provided the soil, air and water we need. Chúng ta sinh tồn được là
nhờ núi lửa đã cung cấp đất, không khí và nguồn nước cần thiết.

B Geologists consider the earth as having a molten core, surrounded by a semi-molten mantle and a
brittle, outer skin. Các nhà địa chất học nhận định rằng Trái Đất có phần lõi nóng chảy được bao bọc xung
quanh bởi lớp vỏ manti dạng sệt và lớp vỏ ngoài dễ vỡ. It helps to think of a soft-boiled egg with a runny yolk, a
firm but squishy white and a hard shell. Chúng ta sẽ dễ hình dung hơn nếu liên tưởng đến quả trứng được luộc
sơ qua với lòng đỏ còn nguyên thể lỏng, lòng trắng đặc lại nhưng vẫn mềm và lớp vỏ cứng. If the shell is even
slightly cracked during boiling, the white material bubbles out and sets like a tiny mountain chain over the crack
– like an archipelago of volcanic islands such as the Hawaiian Islands. Dù lớp vỏ chỉ bị nứt nhẹ trong quá trình
luộc thì lòng trắng trứng vẫn sẽ tràn ra ngoài và xếp thành hình dãy núi tí hon trên vết nứt – như trường hợp các
quần đảo núi lửa mà điển hình là quần đảo Hawaii. But the earth is so much bigger and the mantle below is so
much halter.Nhưng Trái Đất thì lớn hơn như vậy rất nhiều và lớp vỏ manti cũng nóng hơn rất nhiều.

Even though the mantle rocks are kept solid by overlying pressure, they can still slowly ‗flow‘ like thick
treacle. Mặc dù đá ở tầng manti được giữ ở thể rắn nhờ áp lực từ bên trên nhưng chúng vẫn có thể ―trôi‖ chậm
chạp giống một loại mật đậm đặc. The flow, thought to be in the form of convection currents, is powerful
enough to fracture the ‗eggshell‘ of the crust into plates, and keep them bumping and grinding against each
other, or even overlapping, at the rate of a few centimetres a year. Sự thả trôi này, vốn được xem là đi theo các
dòng đối lưu, đủ mạnh để làm ―vỏ trứng‖ ở bề mặt nứt ra thành từng mảng địa tầng và giữ cho chúng bập bềnh
lên xuống, ma sát vào nhau hay thậm chí là chồng lấp lên nhau với tốc độ vài cm mỗi năm. These fracture
zones, where the collisions occur, are where earthquakes happen. And, very often, volcanoes. Những khu vực
đứt gãy này – nơi mà sự va chạm diễn ra – cũng là nơi xảy ra động đất. Và nó còn thường xuyên kèm theo cả
hoạt động núi lửa.

C These zones are lines of weakness, or hot spots. Những khu vực này gọi là đường trở suất yếu
hay điểm nóng. Every eruption is different, but put at its simplest, where there are weaknesses, rocks deep in
the mantle, heated to 1,350oC, will start to expand and rise. Mỗi đợt phun trào lại khác nhau nhưng nhìn ở cấp
độ đơn giản nhất thì tại nơi có đường trở suất yếu, đá ở sâu bên trong lớp manti bị nung nóng lên đến mức 1

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 27
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

3500C và bắt đầu nở ra, dâng lên. As they do so, the pressure drops, and they expand and become liquid and rise
more swiftly. Khi ấy, áp suất giảm xuống khiến chúng nở ra, hóa lỏng và dâng lên nhanh hơn.

Sometimes it is slow: vast bubbles of magma – molten rock from the mantle – inch towards the surface,
cooling slowly, to show through as granite extrusions (as on Skye, or the Great Whin Sill, the lava dyke
squeezed out like toothpaste that carries part of Hadrian‘s Wall in northern England). Thỉnh thoảng nó diễn ra
chậm: một lượng lớn bong bóng magma – tức đá nóng chảy từ tầng manti – nhích từng chút đến lớp bề mặt,
nguội lại dần và tràn ra dưới dạng các đợt phun trào đá granite (như trong trường hợp ở Skye hoặc Great Whin
Sill khi rãnh nham thạch tràn ra ngoài như một tuýp kem đánh răng, cuốn theo một phần bức tường Hadrian ở
phía bắc nước Anh.) Sometimes – as in , and the Karoo in – the magma rose faster, and then flowed out
horizontally on to the surface in vast thick sheets. Đôi khi – như trong trường hợp ở Bắc Ireland, xứ Wales và
vùng Karoo thuộc Châu Phi – nham thạch trào lên nhanh hơn và tuôn ra khỏi lớp bề mặt theo chiều ngang dưới
dạng từng lớp dày, rộng. In the Deccan plateau in western , there are more than two million cubic kilometres of
lava, some of it 2,400 metres thick, formed over 500,000 years of slurping eruption. Tại đồng bằng Deccan phía
tây Ấn Độ, có đến hơn hai triệu km khối nham thạch, một vài trong số đó dày đến 2400 m và được hình thành
qua quá trình phun trào trong hơn 500 000 năm.

Sometimes the magma moves very swiftly indeed. It does not have time to cool as it surges upwards.
Thực tế cũng có lúc nham thạch di chuyển một cách rất nhanh chóng. Khi tuôn lên trên, nó không có thời gian
để nguội dần đi. The gases trapped inside the boiling rock expand suddenly, the lava glows with heat, it begins
to froth, and it explodes with tremendous force. Khí gas nằm bên trong các viên đá đang sôi bị giãn nở một cách
đột ngột, dòng nham thạch nóng rực lên, nó bắt đầu sủi bọt và rồi nổ tung với áp lực cực kì lớn. Then the
slightly cooler lava following it begins to flow over the lip of the crater. Sau đó, dòng nham thạch tương đối
nguội hơn chảy ngay sau đó bắt đầu tràn ra khỏi miệng núi lửa. It happens on Mars, it happened on the moon, it
even happens on some of the moons of Jupiter and Uranus. Hiện tượng này xảy ra trên sao Hỏa, Mặt Trăng và
thậm chí là ở cả một số mặt trăng quay quanh sao Mộc và sao Thiên Vương. By studying the evidence,
vulcanologists can read the force of the great blasts of the past. Bằng cách nghiên cứu bằng chứng thu được, các
nhà núi lửa học có thể đọc cường độ của nhiều vụ nổ lớn trong quá khứ. Is the pumice light and full of holes?
The explosion was tremendous. Có phải đá bọt nhẹ và chứa đầy lỗ ? Vậy nó là vụ nổ có cường độ rất lớn. Are
the rocks heavy, with huge crystalline basalt shapes, like the Giant‘s Causeway in ? It was a slow, gentle
eruption. Phải chăng những viên đá rất nặng, có hình thù của viên đá bazan thủy tinh khổng lồ như tại Giant‘s
Causeway thuộc Bắc Ireland ? Thế thì nó là một vụ phun trào chậm, cường độ không cao.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 28
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

The biggest eruption are deep on the mid-ocean floor, where new lava is forcing the continents apart and
widening the Atlantic by perhaps five centimetres a year. Những đợt phun trào lớn nhất nằm sau dưới thềm đất
ở giữa đại dương, nơi mà nham thạch mới đang đẩy các lục địa xa nhau ra và mở rộng Đại Tây Dương thêm
khoảng 5 cm mỗi năm. Look at maps of volcanoes, earthquakes and island chains like the and , and you can see
the rough outlines of what are called tectonic plates – the plates which make up the earth‘s crust and mantle.
Nhìn vào bản đồ phân bố núi lửa, động đất và các chuỗi đảo như Philippines, Nhật Bản chúng ta có thể nhìn
thấy đường viền xung quanh của cái gọi là mảng địa tầng – những mảng tạo nên tầng manti cũng như lớp vỏ
Trái Đất. The most dramatic of these is the Pacific ‗ring of fire‘ where there have the most violent explosions –
Mount Pinatubo near Manila, Mount St Helen‘s in the Rockies and El Chichón in Mexico about a decade ago,
not to mention world-shaking blasts like Krakatoa in the Sunda Straits in 1883. Nổi tiếng nhất trong số đó là
―vành đai lửa‖ trên Thái Bình Dương, nơi xuất hiện những đợt phun trào lớn nhất: đỉnh Pinatubo gần Manila,
đỉnh St Helen‘s trên dãy Rockies và El Chichón ở Mexico vào khoảng một thập kỷ trước, ấy là chưa kể đến
những vụ nổ gây chấn động trên toàn thế giới như Krakatoa ở Sunda Straits vào năm 1883.

D But volcanoes are not very predictable. Nhưng núi lửa không phải hoàn toàn dễ đoán trước. That
is because geological time is not like human time. Đó là bởi thời gian địa chất không giống như thời gian của
con người. During quiet periods, volcanoes cap themselves with their own lava by forming a powerful cone
from the molten rocks slopping over the rim of the crater. Trong những thời kì tĩnh lặng, núi lửa tự lắp đầy với
lượng nham thạch của chính mình bằng cách hình thành khối dạng nón vững chắc từ những viên đá nóng chảy
tràn qua rìa miệng núi lửa. later the lava cools slowly into a huge, hard, stable plug which blocks any further
eruption until the pressure below becomes irresistible. Sau đó nham thạch nguội lại dần, tạo nên lớp chắn khổng
lồ, cứng cáp và ổn định giúp ngăn chặn bất kỳ vụ phun trào nào cho đến khi áp lực bên dưới vượt tầm kiểm
soát. In the case of , this took 600 years. Trong trường hợp đỉnh Pinatubo, quá trình này mất 600 năm.

Then, sometimes, with only a small warning, the mountain blows its top. Rồi sau đó, đôi khi chỉ với rất
ít cảnh báo, ngọn núi bùng nổ, thổi bay cả phần đỉnh. It did this at Mont Pelée in at .m. on 8 May, 1902. Điều
này diễn ra tại đỉnh Pelee, Martinique vào lúc 7:49 sáng ngày 8/5/1902. Of a town of 28,000, only two people
survived. Cả thị trấn với dân số 28 000 chỉ còn hai người sống sót. In 1815, a sudden blast removed the top
1,280 metres of in . Năm 1815, một vụ nổ bất thình lình đã thổi bay phần ngọn dài 1280 m của đỉnh Tambora ở
Indonesia. The eruption was so fierce that dust thrown into the stratosphere darkened the skies, canceling the
following summer in Europe and . Vụ phun trào ác liệt đến mức bụi bị thổi vào tầng bình lưu đã che phủ bầu
trời, xóa bỏ cả mùa hè ở Châu Âu lẫn Bắc Mỹ.Thousands starved as the harvest failed, after snow in June and
frosts in August. Hàng ngàn người chết đói vì mất mùa sau khi tuyết rơi vào tháng 6 và thời tiết băng giá vào

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 29
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

tháng 8. Volcanoes are potentially world news, especially the quiet ones.Núi lửa là chủ đề tiềm năng cho các
mục tin trên toàn thế giới, đặc biệt là những ngọn núi lửa đang ngủ yên.

Obtaining Linguistic Data

A Many procedures are available for obtaining data about a language. Hiện có rất nhiều quy trình thu
thập dữ liệu về một ngôn ngữ. They range from a carefully planned, intensive field investigation in a foreign
country to a casual introspection about cxie‘s mother tongue carried out in an armchair at home. Chúng biến đổi
từ hình thức nghiên cứu điền dã được lên kế hoạch chi tiết, toàn diện ở một quốc gia khác đến việc tự đánh giá
thông thường về ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, được thực hiện trên ghế sofa ở tại nhà.

B In all cases, someone has to act as a source of language data - an informant. Trong tất cả trường hợp,
luôn phải có ai đó đóng vai trò nguồn dữ liệu ngôn ngữ - tức người cung cấp thông tin. Informants are (ideally)
native speakers of a language, who provide utterances for analysis and other kinds of information about the lan-
guage (e.g. translations, comments about correctness, or judgements on usage). Nói một cách lý tưởng thì người
cung cấp thông tin là người bản xứ của ngôn ngữ đó, có thể cung cấp lời nói cho quá trình phân tích cũng như
những dạng thông tin khác về ngôn ngữ đó (như biên dịch, nhận xét về tính chính xác hoặc đánh giá cách sử
dụng). Often, when studying their mother tongue, linguists act as their own informants, judging the ambiguity,
acceptability, or other properties of utterances against their own intuitions. Thông thường khi nghiên cứu về
ngôn ngữ mẹ đẻ của chính mình, nhà ngôn ngữ học sẽ đóng vai trò của người cung cấp thông tin, đánh giá sự
mơ hồ, khả năng chấp nhận hoặc các thuộc tính khác của lời nói dựa trên trực giác của chính họ. The
convenience of this approach makes it widely used, and it is considered the norm in the generative approach to
linguistics. Sự tiện lợi của cách tiếp cận này khiến nó được sử dụng một cách rộng rãi và còn được xem là tiêu
chuẩn trong cách tiếp cận phát sinh về ngôn ngữ học. But a linguist's personal judgements are often uncertain,
or disagree with the judgements of other linguists, at which point recourse is needed to more objective methods
of enquiry, using non-linguists as informants. Nhưng sự đánh giá tổng quan của nhà ngôn ngữ học thường
không mang tính chắc chắn hoặc bất đồng với cách nhìn của các nhà ngôn ngữ khác, làm phát sinh nhu cầu phải
có phương pháp điều tra mang tính khách quan hơn, sử dụng những đối tượng không công tác trong lĩnh vực
ngôn ngữ ở vai trò người cung cấp thông tin.

The latter procedure is unavoidable when working on foreign languages, or child speech. Quy trình này
là không thể tránh khỏi khi nghiên cứu ngôn ngữ nước ngoài hoặc lời nói của trẻ em.

C Many factors must be considered when selecting informants - whether one is working with single
speakers (a common situation when languages have not been described before), two people interacting, small

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 30
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

groups or large-scale samples. Age, uation when languages have not been described before), two people
interacting, small groups or large-scale samples. Khi lựa chọn người cung cấp thông tin, nhà nghiên cứu phải
cân nhắc đến một số yếu tố - liệu mình đang làm việc với từng người sử dụng riêng lẻ (một tình huống phổ biến
khi ngôn ngữ chưa bao giờ được mô tả trước đây), hai người tương tác, nhóm nhỏ hay mẫu nghiên cứu quy mô
lớn. Age, sex, social background and other aspects of identity are important, as these factors are known to
influence the kind of language used. Độ tuổi, giới tính, gia cảnh và các khía cạnh khác thuộc về đặc trưng cá
nhân là những yếu tố quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến loại ngôn ngữ được sử dụng. The topic of
conversation and the characteristics of the social setting (e.g. the level of formality) are also highly relevant, as
are the personal qualities of the informants (e.g. their fluency and consistency). Chủ đề của đoạn hội thoại và
đặc điểm của bối cảnh xã hội (chẳng hạn như mức độ trang trọng) cũng có mối liên hệ rất lớn vì chúng là phẩm
chất cá nhân của người cung cấp thông tin (như sự lưu loát và nhất quán). For larger studies, scrupulous
attention has been paid to the sampling theory employed, and in all cases, decisions have to be made about the
best investigative techniques to use. Với những công trình nghiên cứu có quy mô lớn hơn, nhà ngôn ngữ phải
chú ý thật kỹ đến lý thuyết lấy mẫu được sử dụng và trong mọi trường hợp, luôn phải đưa ra quyết định về
phương pháp điều tra tốt nhất.

D Today, researchers often tape-record informants. Ngày nay, những nhà nghiên cứu thường thu âm lại
lời nói của người cung cấp thông tin. This enables the linguist‘s claims about the language to be checked, and
provides a way of making those claims mere accurate ('difficult' pieces of speech can be listened to repeatedly).
Điều này cho phép lời khẳng định của nhà ngôn ngữ học về thứ tiếng nào đó có thể được kiểm chứng và đồng
thời cũng giúp lời khẳng định đó trở nên chính xác hơn (những phần ―khó‖ trong lời nói có thể được nghe đi
nghe lại nhiều lần). But obtaining naturalistic, good-quality data is never easy. Thế nhưng thu thập dữ liệu tự
nhiên, đạt chất lượng tốt chưa bao giờ là điều dễ dàng. People talk abnormally when they know they are being
recorded, and sound quality can be poor. Mọi người thường nói một cách không bình thường khi họ biết mình
đang được thu âm và chất lượng âm thanh có thể rất tệ. A vanety of tape-recording procedures have thus been
devised to minimise the 'observer‘s paradox' (how to observe the way people behave when they are not being
observed). Vậy nên giới nghiên cứu đã thiết kế nhiều quy trình thu âm khác nhau để hạn chế tối đa ―nghịch lý
của người quan sát‖ (làm cách nào quan sát cách cư xử của mọi người khi họ đang không bị quan sát) .Some
recordings are made without the speakers being aware of the fact - a procedure that obtains very natural data,
though ethical objections must be anticipated. Một số đoạn thu âm được thực hiện khi người nói không hề hay
biết – quy trình giúp thu được nguồn dữ liệu tự nhiên mặc dù cũng cần phải tính đến sự phản đối về mặt đạo
đức. Alternatively, attempts can be made to make the speaker forget about the recording, such as keeping the
tape recorder out of sight, or using radio microphones. Một cách làm thay thế khác là nỗ lực khiến cho người

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 31
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

nói quên đi việc mình đang được thu âm bằng cách đặt máy thu âm khuất tầm nhìn hoặc dùng micro thu âm. A
useful technique is to introduce a topic that quickly involves the speaker, and stimulates a natural language style
(e.g. asking older informants about how as keeping the tape recorder out of sight, or using radio microphones.
Một phương pháp hữu hiệu là đưa ra chủ đề sao cho người nói nhanh chóng nhập cuộc và khuyến khích văn
phong tự nhiên (như hỏi người cung cấp thông tin luống tuổi rằng mọi thứ đã thay đổi như thế nào tại nơi họ
sống).

A useful technique is to introduce a topic that quickly involves the speaker, and stimulates a natural
language style (e.g. asking older informants about how times have changed in their locality).

E An audio tape recording does not solve all the linguist‘s problems, however. Tuy nhiên đoạn băng ghi
âm lại lời nói không giải quyết hết tất cả rắc rối của nhà ngôn ngữ học. Speech is often unclear and ambiguous.
Lời nói thường mập mờ, không rõ ràng. Where possible, therefore, the recording has to be supplemented by the
observer‘s written comments on the non-verbal behaviour of the participants, and about the context in general.
Vậy nên khi có điều kiện, đoạn băng ghi âm này cần phải đi kèm với những ghi chép của người quan sát về cử
chỉ phi ngôn ngữ của người tham gia trả lời và về ngữ cảnh đối thoại nói chung. A facial expression, for
example, can dramatically alter the meaning of what is said . Chẳng hạn như biểu hiện trên nét mặt có thể thay
thế đáng kể cho ý nghĩa của lời nói. Video recordings avoid these problems to a large extent, but even they have
limitations (the camera cannot be everywhere), and transcriptions always benefit from any additional
commentary provided by an observer. Phương pháp thu hình có thể tránh những rắc rối kể trên một cách toàn
diện hơn, tuy nhiên nó vẫn có một số hạn chế (không thể đặt máy quay ở bất kì đâu) và bản thu âm luôn có thể
chèn thêm vào bất kỳ lời bình luận bổ sung nào của nhà quan sát.

F Linguists also make great use of structured sessions, in which they systematically ask their informants
for utterances that describe certain actions, objects or behaviours. Các nhà ngôn ngữ học cũng tận dụng những
phần theo cấu trúc, tức họ sẽ hỏi người cung cấp thông tin một cách có hệ thống về những lời nói, câu từ mô tả
một hành động, sự vật hay thái độ cụ thể. With a bilingual informant, or through use of an interpreter, it is
possible to use translation techniques (‗How do you say table in your language?'). Với trường hợp người đưa
thông tin sử dụng hai ngôn ngữ hoặc có thông dịch viên thì nhà nghiên cứu có thể sử dụng các kỹ thuật biên
phiên dịch (―Bạn gọi cái bàn trong ngôn ngữ của mình như thế nào ?‖). A large number of points can be
covered in a short time, using interview worksheets and questionnaires. Nhà nghiên cứu có thể khảo sát nhiều
điều trong thời gian ngắn bằng cách sử dụng mẫu phỏng vấn hoặc bảng hỏi. Often, the researcher wishes to
obtain information about just a single variable, in which case a restricted set of questions may be used: a
particular feature of pronunciation, for example, can be elicited by asking the informant to say a restricted set of

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 32
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

words. Thông thường, họ mong ước thu thập được thông tin về một biến số đơn lẻ bằng cách dùng nhóm câu
hỏi nhất định, hạn chế: ví dụ như một đặc điểm nhất định trong cách phát âm có thể được gợi lên bằng việc yêu
cầu người cung cấp thông tin nói một nhóm từ cụ thể. There are also several direct methods of elicitation, such
as asking informants to fill in the blanks , in a substitution frame (e.g. I see a car), or feeding them the wrong
stimulus for correction ('Is it possible to say I no can see?‘). Ngoài ra cũng có một vài phương pháp gợi mở trực
tiếp khác như yêu cầu người cung cấp thông tin điền vào chỗ trống trong khung chuyển đổi (Tôi____thấy một
chiếc xe hơi) hay đưa ra tác nhân sai để họ sửa lại (Tôi có thể nói I no can see hay không ?).

G A representative sample of language, compiled for the purpose of linguistic analysis, is known as a
corpus. Mẫu ngôn ngữ đại diện, vốn được biên soạn nhằm mục đích phân tích ngôn ngữ, được gọi là khối liệu.
A corpus enables the linguist to make unbiased statements about frequency of usage, and it provides accessible
data for the use of different researchers. Khối liệu cho phép nhà ngôn ngữ học đưa ra tuyên bố mang tính khách
quan về tần suất sử dụng cũng như là nguồn dữ liệu cho các nhà nghiên cứu khác truy cập một cách dễ dàng. Its
range and size are variable. Quy mô, kích thước của khối liệu thường không giống nhau. Some corpora attempt
to cover the language as a whole, taking extracts from many kinds of text; others are extremely selective,
providing a collection of material that deals only with a particular linguistic feature. Một số nỗ lực bao trùm cả
ngôn ngữ nào đó, thu thập trích đoạn từ nhiều thể loại văn bản khác nhau; những khối khác lại mang tính chọn
lọc cực kỳ cao, cung cấp nhóm dữ liệu phục vụ một đặc trưng ngôn ngữ nhất định. The size of the corpus
depends on practical factors, such as the time available to collect, process and store the data: it can take up to
several hours to provide an accurate transcription of a few minutes of speech. Quy mô của khối liệu phụ thuộc
vào các yếu tố thực tế như thời gian thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu : nó có thể tốn đến vài giờ để có được bản
sao chính xác của lời nói kéo dài vài phút.Sometimes a small sample of data will be enough to decide a
linguistic hypothesis; by contrast, corpora in major research projects can total millions of words. Đôi khi chỉ
một mẫu dữ liệu nhỏ là đủ để quyết định một giả thiết ngôn ngữ; ngược lại, tổng khối liệu của những đề tài
nghiên cứu quy mô lớn có thể lên đến hàng triệu từ. An important principle is that all corpora, whatever their
size, are inevitably limited in their coverage, and always need to be supplemented by data derived from the
intuitions of native speakers of the language, through either introspection a experimentation. Một quy tắc quan
trọng là tất cả khối liệu, dù có quy mô như thế nào, đều sẽ bị hạn chế về tầm bao quát và luôn cần phải được bổ
sung bởi dữ liệu rút ra từ trực quan của người bản xứ thông qua sự tự đánh giá hoặc phương pháp thử nghiệm.

How much higher? How much faster?


---Limits to human sporting performance are not yet in sight—

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 33
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Since the early years of the twentieth century, when the International Athletic Federation began keeping
records, there has been a steady improvement in how fast athletes run, how high they jump and how far they are
bale to hurl massive objects, themselves included, through space. Kể từ những năm đầu thế kỷ XX – thời điểm
Hiệp hội Điền kinh Quốc tế bắt đầu lưu lại thành tích – đã có sự cải thiện không ngừng trong tốc độ chạy của
vận động viên, độ cao mà họ nhảy được và khoảng cách mà họ có thể ném vật nặng (bao gồm cả bản thân
mình). For the so-called power events –that require a relatively brief, explosive release of energy, like the 100-
metre sprint and the long jump-times and distances have improved ten to twenty percent. Với những dịp được
gọi là sự kiện sức mạnh, vốn đòi hỏi sự giải phóng một lượng lớn năng lượng trong thời gian tương đối ngắn
như chạy nước rút 100m và nhảy xa, thời gian cùng với khoảng cách đã được cải thiện thêm từ 10% đến 20%.
In the endurance events the results have been more dramatic. Trong các sự kiện sức bền, kết quả đạt được còn
đáng kể hơn. At the 1908 Olympics, John Hayes of the U.S. team ran to marathon in a time of 2:55:18. Ở kỳ
Thế vận hội năm 1908, John Hayes thuộc đội Mỹ đã hoàn tất cuộc đua marathon trong khoảng thời gian
2:55:18. In 1999, Morocco‘s Khalid Khannouchi set a new world record of 2:05:42, almost thirty percent faster.
Năm 1999, Khalid Khannouchi thuộc đội Ma-Rốc lập nên kỷ lục thế giới mới với thời gian 2:05:42, tức nhanh
hơn gần 30%.

No one theory can explain improvements in performance, but the most important factor has been
genetics. Không một lý thuyết đơn lẻ nào có thể giải thích cho sự cải thiện trong thành tích của vận động viên,
nhưng yếu tố quan trọng nhất chính là di truyền. ‗The athlete must choose his parents carefully,‘ says Jesus
Dapena, a sports scientist at Indiana University, invoking an oftcited adage. Theo Jesus Dapena, nhà khoa học
thể thao công tác tại trường đại học Indiana thì ―vận động viên phải chọn cha mẹ một cách cẩn thận‖, viện dẫn
theo một cách ngôn thường được nhắc đến. Over the past century, the composition of the human gene pool has
not changed appreciably, but with increasing global participation in athletics-and greater rewards to tempt
athletes-it is more likely that individuals possessing the unique complement of genes for athletic performance
can be identified early. Trong thế kỷ vừa qua, thành phần vốn gien con người không có thay đổi gì đáng kể,
nhưng với sự tham gia ngày càng đông của vận động viên điền kinh trên toàn thế giới và phần thưởng hậu hĩnh
hơn để thu hút người thi đấu, hiện có nhiều khả năng xác định sớm được những cá nhân sở hữu thể gien bổ sung
độc đáo, dành cho việc thi thố điền kinh. ‗Was there someone like [sprinter] Michael Johnson in the 1920s?‘
Dapena đưa ra câu hỏi: ―Vào thập niên 1920, liệu có ai giống với vận động viên chạy nước rút Michael Dapena
asks. Johnson hay không ? ‗I‘m sure there was, but his talent was probably never realized.‘ Tôi chắc chắn là có,
nhưng tài năng của anh ta có thể đã không bao giờ được nhận biết.‖

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 34
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Identifying genetically talented individuals is only the first step. Xác định những cá nhân có tài năng
bẩm sinh chỉ mới là bước đầu tiên. Michael Yessis, an emeritus professor of Sports Science at California State
University at Fullerton, maintains that ‗genetics only determines about one third of what an athlete can do.
Michael Yessis, giáo sư danh dự về Khoa học Thể thao tại trường đại học bang California, Fullerton giữ nguyên
ý kiến rằng: ―yếu tố di truyền chỉ quyết định 1/3 thành tích của vận động viên. But with the right training we
can go much further with that one third than we‘ve been going.‘ Nhưng với quá trình luyện tập đúng đắn, chúng
ta có thể tận dụng nền tảng này để tiến xa hơn nhiều so với từ trước đến nay‖. Yesis believes that U.S. runners,
despite their impressive achievements, are ‗running on their genetics‘. Yessis tin rằng những vận động viên điền
kinh người Mỹ, mặc cho thành tích ấn tượng của họ, lại đang ―chạy trên yếu tố di truyền‖. By applying more
scientific methods, ‗they‘re going to go much faster‘. Bằng cách ứng dụng nhiều hơn các phương pháp khoa
học, ―họ sẽ chạy nhanh hơn nhiều‖. These methods include strength training that duplicates what they are doing
in their running events as well as plyometrics, a technique pioneered in the former Soviet Union. Những
phương pháp này bao gồm quá trình rèn luyện thể lực, vốn mô phỏng lại diễn biến ở các cuộc thi điền kinh,
cũng như loại hình plyometrics được khởi xướng ở khối Liên Xô cũ.

Whereas most exercises are designed to build up strength or endurance, plyometrics focuses on
increasing power-the rate at which an athlete can expend energy. Trong khi phần lớn bài tập được thiết kế để
tăng cường thể lực hay sức bền thì plyometrics lại tập trung vào việc gia tăng sức mạnh – mức giải phóng năng
lượng của một vận động viên. When a sprinter runs, Yesis explains, her foot stays in contact with the ground for
just under a tenth of a second, half of which is devoted to landing and the other half to pushing off. Yessis giải
thích rằng khi một vận động viên chạy nước rút, bàn chân của cô ta chỉ chạm mặt đất dưới 1/10 giây, trong đó
phân nửa là dành để tiếp đất và phân nửa để đẩy thân người lên. Plyometric exercises help athletes make the
best use of this brief interval. Bài tập plyometrics giúp vận động viên tận dụng tối đa quãng thời gian ngắn ngủi
này.

Nutrition is another area that sports trainers have failed to address adequately. Dinh dưỡng là một lĩnh
vực khác mà những chuyên viên thể thao chưa nhìn nhận đủ vai trò. ‗Many athletes are not getting the best
nutrition, even through supplements,‘ Yessis insists. Yessis khăng khăng rằng: ―Nhiều vận động viên chưa có
đủ chất dinh dưỡng, ngay cả khi đã dùng thực phẩm bổ sung.‖ Each activity has its own nutritional needs. Mỗi
hoạt động có yêu cầu dinh dưỡng riêng của nó. Few coaches, for instance, understand how deficiencies in trace
minerals can lead to injuries. Chẳng hạn như rất ít huấn luyện viên nhận ra việc thiếu hụt chất khoáng vi lượng
có thể dẫn đến chấn thương.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 35
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Focused training will also play a role in enabling records to be broken. Quá trình huấn luyện tập trung
cũng đóng vai trò trong việc giúp vận động viên phá vỡ kỷ lục. ‗If we applied the Russian training model to
some of the outstanding runners we have in this country,‘ Yessis asserts, ‗they would be breaking records left
and right.‘ Yessis quả quyết : ―Nếu chúng ta áp dụng mô hình huấn luyện kiểu Nga vào một số vận động viên
điền kinh nổi bật ở đất nước này, họ sẽ có thể phá vỡ kỷ lục ở khắp mọi nơi.‖ He will not predict by how much,
however: ‗Exactly what the limits are it‘s hard to say, but there will be increases even if only by hundredths of a
second, as long as our training continues to improve.‘ Tuy nhiên ông lại không dự đoán cụ thể về mức độ: ―Rất
khó để nói được chính xác mức giới hạn là bao nhiêu nhưng chắc chắn sẽ có sự gia tăng, ngay cả khi chỉ có
1/100 giây, miễn sao quá trình huấn luyện của chúng ta tiếp tục được cải thiện dần.‖

One of the most important new methodologies is biomechanics, the study of the body in motion. Một
trong những lý thuyết mới, quan trọng nhất là thuyết sinh động học – lĩnh vực nghiên cứu cơ thể khi đang
chuyển động. A biomechanic films an athlete in action and then digitizes her performance, recording the motion
of every joint and limb in three dimensions. Nhà sinh động học quay phim lại một vận động viên đang thi đấu
hay tập luyện và sau đó số hóa nó để ghi lại chuyển động ở từng khớp nối, từng chi dưới góc nhìn ba chiều. By
applying Newton‘s law to these motions, ‗we can say that this athlete‘s run is not fast enough; that this one is
not using his arms strongly enough during take-off,‘ says Dapena, who uses these methods to help high
jumpers. Bằng cách áp dụng định luật Newton vào những chuyển động này, Dapena – người sử dụng phương
pháp trên để giúp các vận động viên nhảy cao - cho biết ―chúng ta có thể nhận xét thấy tốc độ chạy của vận
động viên này chưa đủ nhanh, rằng anh ta chưa đánh tay đủ mạnh trong quá trình xuất phát.‖ To date, however,
biomechanics has made only a small difference to athletic performance. Tuy nhiên cho đến nay thuyết sinh
động học vẫn chưa tạo ra sự thay đổi đáng kể trong thành tích của vận động viên.

Revolutionary ideas still come from the athletes themselves. Những ý tưởng đột phá vẫn đến từ bản thân
vận động viên. For example, during the 1968 Olympics in Mexico City, a relatively unknown high jumper
named Dick Fosbury won the gold by going over the bar backwards, in complete contradiction of all the
received high-jumping wisdom, a move instantly dubbed the Fosbury flop. Ví dụ như trong kỳ Olympics năm
1968 ở thành phố Mexico City, một vận động viên nhảy cao ít được biết đến tên là Dick Fosbury đã giành huy
chương vàng bằng cách nhảy qua thanh chắn ở tư thế quay ngược, đối lập hoàn toàn với tất cả kiến thức nhảy
cao thông thường lúc bấy giờ - động tác này ngay lập tức được đặt tên là bước nhảy Fosbury. Fosbury himself
did not know what he was doing. Bản thân Fosbury cũng không biết lúc ấy mình đang làm gì. That
understanding took the later analysis of biomechanics specialists. who put their minds to comprehending
something that was too complex and unorthodox ever to have been invented through their own mathematical

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 36
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

simulations. Kiến thức này sau đó đã khiến các chuyên gia sinh động học – những người dành tâm trí nghiên
cứu một thứ quá phức tạp và không chính thống nhất từng được tạo nên – bắt tay vào phân tích bằng phương
pháp mô phỏng toán học của riêng họ. Fosbury also required another element that lies behind many
improvements in athletic performance: an innovation in athletic equipment. Fosbury cũng đòi hỏi một yếu tố
khác, vốn đứng sau nhiều sự cải thiện thành tích của vận động viên: sự đổi mới dụng cụ thi đấu. In Fosbury‘s
case, it was the cushions that jumpers land on. Trong trường hợp của Fosbury, đó chính là lớp đệm mà vận động
viên nhảy cao rơi xuống. Traditionally, high jumpers would land in pits filled with sawdust. Theo truyền thống,
vận động viên nhảy cao sẽ đáp xuống hố đầy mùn cưa. But by Fosbury‘s time, sawdust pits had been replaced
by soft foam cushions, ideal for flopping. Thế nhưng đến thời của Fosbury, hố mùn cưa đã được thay thế bằng
lớp đệm mút mềm, rất lý tưởng cho việc đáp xuống.

In the end, most people who examine human performance are humbled by the resourcefulness of
athletes and the powers of the human body. Cuối cùng, đa phần những người nghiên cứu về khả năng vận động
của con người đều nghiêng mình trước sự tháo vát của vận động viên và sức mạnh của cơ thể con người. ‗Once
you study athletics, you learn that it‘s a vexingly complex issue,‘ says John S.Raglin, a sports psychologist at
Indiana University. John S Raglin, nhà tâm lý học thể thao ở trường đại học Indiana cho biết: ―Một khi bạn
nghiên cứu thể thao, bạn sẽ học được rằng nó là một vấn đề phức tạp đến phát bực. ‗Core performance is not a
simple or mundane thing of higher, faster, longer. Thành tích thực sự không chỉ đơn thuần nằm ở chuyện cao
hơn, nhanh hơn, xa hơn. So many variables enter into the equation, and our understanding in many cases is
fundamental. Có rất nhiều tham số xuất hiện trong quá trình tính toán và trong nhiều trường hợp, sự hiểu biết
của chúng ta chỉ mới ở mức độ căn bản. We‘re got a long way to go.‘ For the foreseeable future, records will be
made to be broken. Chúng ta vẫn còn rất nhiều việc phải làm.‖ Trong tương lai gần, kỷ lục sẽ vẫn tiếp tục được
lập ra để bị phá vỡ.

The Nature And Aims Of Archaeology

Archaeology is partly the discovery of the treasures of the past, partly the careful work of the
scientific analyst, partly the exercise of the creative imagination. Khảo cổ học vừa là sự khám phá các kho báu
trong quá khứ, vừa là công việc thận trọng của nhà phân tích khoa học cũng như việc thực hành trí tưởng tượng
sáng tạo. It is toiling in the sun on an excavation in the Middle East, it is working with living Inuit in the snows
of Alaska, and it is investigating the sewers of Roman Britain. Nó là sự lao động vất vả dưới ánh nắng mặt trời
ở địa điểm khai quật tại Trung Đông, là làm việc với cộng đồng người Inuit ở vùng Alaska băng giá, là nghiên
cứu hệ thống cống ngầm của người La Mã ở vương quốc Anh. But it is also the painstaking task of
interpretation, so that we come to understand what these things mean for the human story. Nhưng nó cũng là

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 37
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

nhiệm vụ lý giải đầy cẩn trọng mà nhờ đó chúng ta hiểu được những sự vật, sự việc này có ý nghĩa như thế nào
đối với lịch sử con người. And it is the conservation of the world‘s cultural heritage against looting and careless
harm. Và đó còn là công tác bảo tồn di sản văn hóa thế giới khỏi nạn cướp bóc, gây hại do bất cẩn.

Archaeology, then, is both a physical activity out in the field, and an intellectual pursuit in the study or
laboratory. Do đó khảo cổ học vừa là hoạt động vật lý ở hiện trường, vừa là sự theo đuổi tri thức trong văn
phòng hay phòng thí nghiệm. That is part of its great attraction. Đây chính là một phần tạo nên sức hút rất lớn
của ngành khoa học này. The rich mixture of danger and detective work has also made it the perfect vehicle for
fiction writers and film-makers, from Agatha Christie with Murder in Mesopotamia to Stephen Spielberg with
Indiana Jones. Sự pha trộn, đan xen giữa hiểm nguy và công việc trinh thám cũng đã khiến nó trở thành phương
tiện hoàn hảo cho các nhà văn, nhà làm phim viễn tưởng, từ Agatha Christie với Murder in Mesopotamia đến
Stephen Spielberg với Indiana Jones. However far from reality such portrayals are, they capture the essential
truth that archaeology is an exciting quest – the quest for knowledge about ourselves and our past. Tuy nhiên,
mặc cho những bức phác họa này xa rời thực tế đến mức nào thì chúng đều nói lên được một sự thật quan trọng
rằng khảo cổ học là một nhiệm vụ lý thú – nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức về bản thân và quá khứ của chúng ta.

But how does archaeology relate to disciplines such as anthropology and history, that are also concerned
with the human story? Thế nhưng khảo cổ học liên quan như thế nào đến các ngành khoa học khác như nhân
học và sử học, vốn cũng nghiên cứu về câu chuyện của con người ? Is archaeology itself a science? And what
are the responsibilities of the archaeologist in today‘s world? Liệu bản thân khảo cổ học có phải là một ngành
khoa học? Và trách nhiệm của những nhà khảo cổ học trong thế giới ngày nay là gì

Anthropology, at its broadest, is the study of humanity – our physical characteristics as animals and our
unique non–biological characteristics that we call culture. Ở nghĩa rộng nhất, nhân học là ngành khoa học
nghiên cứu về con người – đặc điểm thể chất của chúng ta với tư cách là một loài động vật và đặc điểm độc đáo,
phi sinh học mà chúng ta gọi là văn hóa. Culture in this sense includes what the anthropologist, Edward Tylor,
summarised in 1871 as 'knowledge,belief, art, morals, custom and any other capabilities and habits acquired by
man as a member of society. Theo định nghĩa trên, văn hóa bao gồm những điều mà nhà nhân chủng học
Edward Tylor đã tóm tắt vào năm 1871 thành ―kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, phong tục tập quán và
bất kỳ năng lực, thói quen nào khác do một người thực hiện với tư cách là thành viên trong xã hội.‖

Anthropologists also use the term ‗culture‘ in a more restricted sense when they refer to the 'culture' of a
particular society, meaning the non-biological characteristics unique to that society, which distinguish it from
other societies. Các nhà nhân chủng học cũng sử dụng thuật ngữ ―văn hóa‖ với nghĩa hẹp hơn khi họ đề cập đến

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 38
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

―nền văn hóa‖ của một xã hội nhất định - tức đặc trưng phi sinh học của riêng xã hội đó, giúp phân biệt nó với
những xã hội khác. Anthropology is thus a broad discipline – so broad that it is generally broken down into
three smaller disciplines: physical anthropology, cultural anthropology and archaeology. Vậy nên nhân học là
một ngành khoa học có phạm vi rộng – đến mức nhìn chung, nó được phân chia thành ba phạm trù nhỏ hơn là
nhân học hình thể, nhân học văn hóa và khảo cổ học.

Physical anthropology, or biological anthropology as it is also called, concems the study of human
biological or physical characteristics and how hey evolved. Nhân học hình thể, hay còn gọi là nhân học sinh
học, là chuyên ngành nghiên cứu về đặc điểm hình thể hoặc sinh học của con người và quá trình tiến hóa của
chúng. Cultural anthropology – or social anthropology – analyses human culture and society. Nhân học văn hóa
– hay nhân học xã hội – phân tích văn hóa và xã hội loài người. Two of its branches are ethnography (the study
at first hand of individual living cultures) and ethnology (which sets out to compare cultures using ethnographic
evidence to derive general principles about human society). Hai trong số nhiều nhánh của nó là dân tộc ký
(ngành nghiên cứu thực nghiệm về từng nền văn hóa còn đang hiện hữu) và dân tộc học (so sánh các nền văn
hóa bằng cách sử dụng bằng chứng dân tộc ký để từ đó rút ra các quy tắc chung về xã hội loài người.)

Archaeology is the ‗past tense of cultural anthropology‘. Khảo cổ học là ―thì quá khứ của nhân học văn
hóa‖. Whereas cultural anthropologists will often base their conclusions on the experience of living within
contemporary communities, archaeologists study past societies primarily through their material remains – the
buildings, tools, and other artifacts that constitute what is known as the material culture left over from former
societies. Trong khi các nhà nhân học văn hóa thường đưa ra kết luận dựa trên trải nghiệm sống với các cộng
đồng đương thời thì nhà khảo cổ học chủ yếu nghiên cứu những xã hội trong quá khứ thông qua tàn tích còn lại
– công trình, công cụ và nhiều đồ tạo tác khác, vốn cấu thành cái gọi là văn hóa vật chất mà những xã hội trước
đây để lại.

Nevertheless, one of the most important tasks for the archaeologist today is to know how to interpret
material culture in human terms. Tuy nhiên một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của giới khảo cổ học
ngày nay là biết cách lý giải văn hóa vật chất theo cách diễn đạt của con người. How were those pots used?
Những cái lọ này đã được sử dụng như thế nào ? Why are some dwellings round and other square? Tại sao một
vài căn nhà hình tròn trong khi số khác lại hình vuông ? Here the methods of archaeology and ethnography
overlap. Chính tại điểm này, phương pháp nghiên cứu của khảo cổ học và dân tộc ký đã trùng lấp lên nhau.
Archaeologists in recent decades have developed ‗ethnoarchaeology‘, where, like ethnographers, they live
among contemporary communities, but with the specific purpose of leaning how such societies use material
culture –how they make their tools and weapons, why they build their settlements where they do, and so on.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 39
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Trong vài thập kỷ gần đây, các nhà khảo cổ học đã phát triển ―khảo cổ dân tộc học‖, trong đó – cũng như giới
nghiên cứu dân tộc ký – họ sống trong các cộng đồng đương thời nhưng nhằm mục đích cụ thể là tìm hiểu xem
cộng đồng đã sử dụng văn hóa vật chất như thế nào: cách họ chế tác vũ khí và công cụ, vì sao họ dựng nơi cư
trú ở đây v.v… Moreover, archaeology has an active role to play in the field of conservation. Hơn thế nữa, khảo
cổ học còn đóng vai trò tích cực, chủ động trong lĩnh vực bảo tồn. Heritage studies constitutes a developing
field, where it is realized that the world‘s cultural heritage is a diminishing resource which holds different
meanings for different people. Các đề tài nghiên cứu di sản góp phần tạo nên một lĩnh vực đang ngày càng phát
triển, trong đó họ nhận ra rằng di sản văn hóa thế giới là nguồn tài nguyên đang cạn kiệt dần, có ý nghĩa khác
nhau với từng đối tượng khác nhau.

If, then, archaeology deals with the past, in what way does it differ from history? Vậy nếu khảo cổ học
gắn với quá khứ thì nó khác sử học ở điểm nào ? In the broadest sense, just as archaeology is an aspect of
anthropology, so too is it a part of history –where we mean the whole history of humankind from its beginnings
over three million years ago. Xét theo khái niệm rộng nhất, khảo cổ học vừa là một khía cạnh của nhân chủng
học vừa là một bộ phận của sử học – trong đó chúng ta đề cập đến toàn bộ lịch sử nhân loại từ thời điểm khởi
đầu vào hơn ba triệu năm trước. Indeed, for more than ninety-nine per cent of that huge span of time,
archaeology – the study of past material culture – is the only significant source of information. Thực ra, khảo cổ
học – ngành nghiên cứu về văn hóa vật chất trong quá khứ - là nguồn thông tin đáng kể duy nhất cho hơn 99%
khoảng thời gian dài đằng đẵng ấy.Conventional historical sources begin only with the introduction of written
records around 3000 BC in western Asia, and much later in most other parts of the world. Các nguồn tư liệu lịch
sử thông thường chỉ bắt đầu từ khi ra đời văn bản ghi chép vào khoảng năm 3000 TCN ở vùng Tây Á và trễ hơn
nhiều ở đa số phần còn lại của thế giới.

A commonly drawn distinction is between pre-history, i.e. the period before written records – and
history in the narrow sense, meaning the study of the past using written evidence. Sự khác biệt thường được
nhắc đến là giữa thời tiền sử (tức giai đoạn trước khi có văn bản viết) và lịch sử theo nghĩa hẹp (tức chỉ việc
nghiên cứu quá khứ qua tư liệu viết tay). To archaeology, which studies all cultures and periods, whether with
or without writing, the distinction between history and pre-history is a convenient dividing line that recognizes
the importance of the written word, but in no way lessens the importance of the useful information contained in
oral histories. Đối với ngành khảo cổ học, vốn nghiên cứu tất cả nền văn hóa và giai đoạn dù có hay không có
chữ viết, thì sự khác biệt giữa thời kỳ tiền sử và lịch sử là một đường phân cách thuận lợi cho việc nhận biết tầm
quan trọng của chữ viết nhưng vẫn không làm giảm ý nghĩa của các thông tin hữu ích chứa đựng trong lịch sử
truyền miệng.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 40
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Since the aim of archaeology is the understanding of humankind, it is a humanistic study, and since it
deals with the human past, it is a historical discipline. Do mục đích của khảo cổ học là tìm hiểu về con người
nên nó là ngành nghiên cứu mang tính nhân văn, và vì quan tâm đến quá khứ con người nên nó cũng là ngành
khoa học mang tính lịch sử. But it differs from the study of written history in a fundamental way . Nhưng có
một điểm khác biệt căn bản giữa nó và ngành nghiên cứu lịch sử có chữ viết. The material the archaeologist
finds does not tell us directly what to think. Vật chất mà các nhà khảo cổ học tìm thấy không trực tiếp bảo
chúng ta phải nghĩ đến điều gì. Historical records make statements, offer opinions and pass judgements. Cứ
liệu lịch sử đưa ra tuyên bố, ý kiến và truyền đạt sự đánh giá. The objects the archaeologists discover, on the
other hand, tell us nothing directly in themselves. Ngược lại, vật thể mà nhà khảo cổ khám phá ra lại không trực
tiếp nói lên điều gì. In this respect, the practice of the archaeologist is rather like that of the scientist, who
collects data, conducts experiments, formulates a hypothesis, tests the hypothesis against more data, and then, in
conclusion, devises a model that seems best to summarise the pattern observed in the data. Ở góc độ này, công
việc của nhà khảo cổ khá giống với công việc của nhà khoa học: thu thập dữ liệu, tiến hành thí nghiệm, lập ra
giả thiết, kiểm định giả thiết dựa trên nhiều dữ liệu hơn và cuối cùng vạch ra một mô hình tóm tắt tốt nhất mô
thức quan sát thấy trong dữ liệu. The archaeologist has to develop a picture of the past, just as the scientist has
to develop a coherent view of the natural world. Nhà khảo cổ học phải dựng nên bức tranh về quá khứ, cũng
giống như nhà khoa học phải đưa quan điểm mạch lạc, thống nhất về thế giới tự nhiên.

The Problem of Scarce Resources

A The problem of how health-care resources should be allocated or apportioned, so that they are
distributed in both the most just and most efficient way, is not a new one. Vấn đề làm cách nào phân bổ hoặc
phân chia nguồn lực chăm sóc sức khỏe sao cho công bằng và hiệu quả nhất không phải là điều gì mới mẻ.
Every health system in an economically developed society is faced with the need to decide (either formally or
informally) what proportion of the community‘s total resources should be spent on health-care; how resources
are to be apportioned; what diseases and disabilities and which forms of treatment are to be given priority;
which members of the community are to be given special consideration in respect of their health needs; and
which forms of treatment are the most cost-effective. Mỗi hệ thống sức khỏe ở một xã hội phát triển về mặt
kinh tế đều đối mặt với yêu cầu phải đưa ra quyết định (một cách chính thức hoặc không chính thức) xem nên
dành bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn lực của cộng đồng cho công tác chăm sóc sức khỏe; nguồn lực đó
sẽ được phân bổ như thế nào; thành viên nào trong cộng đồng được xem xét đặc biệt về nhu cầu sức khỏe của
họ; và hình thức chữa trị nào đạt tính hiệu quả cao nhất về mặt chi phí.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 41
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

B What is new is that, from the 1950s onwards, there have been certain general changes in outlook about
the finitude of resources as a whole and of health-care resources in particular, as well as more specific changes
regarding the clientele of health-care resources and the cost to the community of those resources. Điều mới mẻ
ở đây là kể từ thập niên 1950, đã có những sự thay đổi tổng quan nhất định trong cách nhìn nhận về tính hữu
hạn của nguồn lực nói chung và của nguồn lực dành cho chăm sóc sức khỏe nói riêng, cũng như những thay đổi
cụ thể hơn về đối tượng khách hàng và mức hao tổn mà cộng đồng phải gánh vác. Thus, in the 1950s and 1960s,
there emerged an awareness in Western societies that resources for the provision of fossil fuel energy were
finite and exhaustible and that the capacity of nature or the environment to sustain economic development and
population was also finite. Vậy nên trong thập niên 1950 và 1960, người dân ở nhiều xã hội phương Tây đã
nhận biết được rằng nguồn cung cấp năng lượng hóa thạch chỉ mang tính hữu hạn, có thể trở nên cạn kiệt và khả
năng duy trì sự phát triển kinh tế lẫn dân số của môi trường hoặc tự nhiên cũng không phải là vô hạn. In other
words, we became aware of the obvious fact that there were ‗limits to growth‘. Nói cách khác, chúng ta đã bắt
đầu nhận ra một sự thật hiển nhiên: ―sự tăng trưởng cũng có giới hạn‖. The new consciousness that there were
also severe limits to health-care resources was part of this general revelation of the obvious. Nhận thức mới mẻ
rằng vẫn có những giới hạn sát sao đối với nguồn lực dành cho chăm sóc sức khỏe cũng là một phần trong làn
sóng ―khai sáng‖ này. Looking back, it now seems quite incredible that in the national health systems that
emerged in many countries in the years immediately after the 1939-45 World War, it was assumed without
question that all the basic health needs of any community could be satisfied, at least in principle; the ‗in visible
hand‘ of economic progress would provide. Giờ đây nhìn lại, có lẽ chúng ta sẽ thấy rất khó tin khi trong hệ
thống sức khỏe quốc gia xuất hiện ở nhiều nước ngay sau Thế Chiến II (1939-1945), người ta đã thừa nhận mà
không hề nghi ngờ gì rằng tất cả nhu cầu sức khỏe cơ bản của bất kỳ cộng đồng nào cũng sẽ được thỏa mãn, ít
nhất là trên nguyên tắc; ―bàn tay vô hình‖ của sự phát triển kinh tế sẽ đảm đương vai trò này.

C However, at exactly the same time as this new realization of the finite character of health-care
resources was sinking in, an awareness of a contrary kind was developing in Western societies: that people have
a basic right to health-care as a necessary condition of a proper human life. Tuy nhiên, ngay thời điểm sự nhận
thức mới mẻ về tính hữu hạn của nguồn lực dành cho chăm sóc sức khỏe bắt đầu phổ biến thì một luồng ý kiến
trái ngược lại nổi lên ở nhiều xã hội phương Tây: rằng con người có quyền cơ bản đối với chăm sóc sức khỏe,
xem đó là điều kiện cần thiết cho cuộc sống trọn vẹn. Like education, political and legal processes and
institutions, public order, communication, transport and money supply, health-care came to be seen as one of
the fundamental social facilities necessary for people to exercise their other rights as autonomous human beings.
Giống như giáo dục, các thể chế và quy trình chính trị - luật pháp, trật tự xã hội, giao tiếp, di chuyển và cung
cấp tiền bạc, chăm sóc sức khỏe được xem là một trong những nền tảng xã hội, cần thiết để con người có thể

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 42
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

thực hiện những quyền khác với tư cách là một cá thể độc lập. People are not in a position to exercise personal
liberty and to be self-determining if they are poverty-stricken, or deprived of basic education, or do not live
within a context of law and order. Con người sẽ không ở vị thế có thể tự định đoạt hoặc thực hiện quyền về tài
sản cá nhân nếu họ bị cái nghèo bủa vây, hoặc không nhận được nền giáo dục căn bản, hoặc không sống trong
kỷ cương luật pháp, trật tự. In the same way, basic health-care is a condition of the exercise of autonomy.
Tương tự như vậy, chăm sóc sức khỏe cơ bản là điều kiện cần thiết để thực hiện quyền tự chủ.

D Although the language of ‗rights‘ sometimes leads to confusion, by the late 1970s it was recognized in
most societies that people have a right to health-care (though there has been considerable resistance in the
United Sates to the idea that there is a formal right to health-care). Mặc dù đôi khi ―quyền lợi‖ thường dẫn đến
nhiều sự mơ hồ, nhầm lẫn nhưng đến cuối thập niên 1970, người dân ở đa phần các xã hội đã nhận thức được
rằng mình có quyền được chăm sóc sức khỏe (dù ở Mỹ đã có sự phản đối nhất định trước ý tưởng nên biến
chăm sóc sức khỏe thành một loại quyền chính thức). It is also accepted that this right generates an obligation or
duty for the state to ensure that adequate health-care resources are provided out of the public purse. Người ta
cũng chấp nhận rằng quyền này khiến nhà nước có nghĩa vụ hay trách nhiệm đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực
dành cho chăm sóc sức khỏe từ nguồn ngân sách công. The state has no obligation to provide a health-care
system itself, but to ensure that such a system is provided. Bản thân nhà nước không có nghĩa vụ cung cấp hệ
thống chăm sóc sức khỏe nhưng nó phải đảm bảo có sự hiện diện của hệ thống này. Put another way, basic
health-care is now recognized as a ‗public good‘, rather than a ‗private good‘ that one is expected to buy for
oneself. Nói cách khác, chăm sóc sức khỏe căn bản giờ đây được nhìn nhận như một loại ―hàng hóa công cộng‖
hơn là loại ―hàng hóa riêng‖ mà một nguời có thể mua cho riêng mình. As the 1976 declaration of the World
Health Organisation put it: ‗The enjoyment of the highest attainable standard of health is one of the fundamental
rights of every human being without distinction of race, religion, political belief, economic or social condition‘.
Như bản tuyên bố năm 1976 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nêu rõ: ―Việc thụ hưởng chuẩn sức khỏe cao
nhất có thể đạt tới là một trong những quyền cơ bản của mỗi con người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,
quan điểm chính trị, tình trạng kinh tế hay tình trạng xã hội‖. As has just been remarked, in a liberal society
basic health is seen as one of the indispensable conditions for the exercise of personal autonomy.Như vừa mới
đề cập ở trên, một xã hội tự do sẽ nhìn nhận sức khỏe cơ bản như một trong những điều kiện không thể thiếu
cho việc thực hiện quyền tự chủ cá nhân.

E Just at the time when it became obvious that health-care resources could not possibly meet the
demands being made upon them, people were demanding that their fundamental right to health-care be satisfied
by the state. Ngay thời điểm nguồn lực dành cho chăm sóc sức khỏe rõ ràng không thể đáp ứng nhu cầu của xã

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 43
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

hội thì người dân lại yêu cầu quyền lợi cơ bản về chăm sóc sức khỏe của mình phải được nhà nước đáp ứng.
The second set of more specific changes that have led to the present concern about the distribution of health-
care resources stems from the dramatic rise in health costs in most OECD countries, accompanied by large-
scale demographic and social changes which have meant, to take one example, that elderly people are now
major (and relatively very expensive) consumers of health-care resources. Nhóm thay đổi thứ hai, cụ thể hơn
dẫn đến sự quan tâm hiện thời về việc phân bổ nguồn lực dành cho chăm sóc sức khỏe bắt nguồn từ sự gia tăng
đáng kể chi phí khám chữa bệnh ở các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), kèm theo
đó là nhiều thay đổi quy mô lớn về nhân khẩu học và xã hội vốn dẫn tới những tình huống như người già giờ
đây trở thành người tiêu dùng chính (và rất tốn kém) các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thus in OECD countries
as a whole, health costs increased from 3.8% of GDP in 1960 to 7% of GDP in 1980, and it has been predicted
that the proportion of health costs to GDP will continue to increase. Vậy nên ở các nước thuộc OECD nói
chung, chi phí khám chữa bệnh đã tăng từ 3,8% GDP năm 1960 lên 7% GDP năm 1980, và người ta dự đoán tỷ
lệ chi phí chăm sóc sức khỏe trong cơ cấu GDP sẽ tiếp tục tăng. (In the US the current figure is about 12% of
GDP, and in Australia about 7.8% of GDP.) (ở Mỹ, con số hiện nay là 12% GDP và ở Úc là khoảng 7,8%
GDP).

As a consequence, during the 1980s a kind of doomsday scenario (analogous to similar doomsday
extrapolations about energy needs and fossil fuels or about population increases) was projected by health
administrators, economists and politicians. Kết quả là trong suốt thập niên 1980, chính trị gia, nhà kinh tế học
và giới quản lý sức khỏe đã tiên đoán về một loại viễn cảnh ngày tận thế (tương tự như phép ngoại suy về ngày
tận thế do nhu cầu năng lượng và nhiên liệu hóa thạch hoặc do gia tăng dân số). In this scenario, ever-rising
health costs were matched against static or declining resources.Trong viễn cảnh này, người ta đặt chi phi chăm
sóc sức khỏe đang không ngừng gia tăng lên bàn cân với nguồn lực tĩnh hoặc đang suy giảm.

Note

OECD: Organisation for Economic Cooperation and Development

GDP: Gross Domestic Products

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 44
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 4

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 45

You might also like