You are on page 1of 5

Adults and children are frequently Người lớn và trẻ em thường xuyên

confronted with statements about gặp phải các báo động về khả năng
the alarming rate of loss of tropical mất rừng mưa nhiệt đới. Ví dụ, một
rainforests. For example, one biểu đồ được khảo sát từ ý kiến của
graphic illustration to which children trẻ em, thể hiện thực trạng diện tích
might readily relate is the estimate rừng mưa nhiệt đới đang bị phá hủy
that rainforests are being destroyed với tốc độ tương đương một nghìn
at a rate equivalent to one thousand sân bóng đá cứ sau mỗi bốn mươi
football fields every forty minutes – phút - khoảng bằng thời gian của một
about the duration of a normal tiết học bình thường.
classroom period.

In the face of the frequent and often Tiếp cận với những bản tin được cập
vivid media coverage, it is likely that nhật thường xuyên và rõ ràng, có lẽ
children will have formed ideas trẻ em đã có một lượng kiến thức về
about rainforests – what and where rừng mưa nhiệt đới một cách thụ động
they are, why they are important, mà không thông qua bài vở trên
what endangers them – independent trường - tên, địa điểm, tầm quan trọng
of any formal tuition. It is also cũng như các mối nguy hiểm đe doạ
possible that some of these ideas đến chúng. Cũng có một vài thông tin
will be mistaken. là không chính xác.

Many studies have shown that Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ
children harbour misconceptions em nuôi dưỡng những quan niệm sai
about ‘pure’, curriculum science. lầm về chương trình khoa học 'thuần
These misconceptions do not túy'. Những quan niệm sai lầm này
remain isolated but become không còn riêng lẻ mà trở thành một
incorporated into a multifaceted, but khuôn khổ khái niệm hợp nhất từ
organised, conceptual framework, nhiều khía cạnh thống nhất, trong đó
making it and the component ideas, một số khác tuy khá chắc nhưng cũng
some of which are erroneous, more không phải không thể thay đổi được.
robust but also accessible to
modification.
Những quan niệm đấy được tổng hợp
These ideas may be developed by qua cổng thông tin truyền thông đại
children absorbing ideas through the chúng, đôi lúc có thể sai. Tuy vậy
popular media. Sometimes this trường học, chưa có các hoạt động, tổ
information may be erroneous. It chức giúp giáo viên và học sinh có cơ
seems schools may not be providing hội trao đổi thảo luận, kiểm tra hay
an opportunity for children to re- trau dồi kiến thức về rừng nhiệt đới.
express their ideas and so have
them tested and refined by
teachers and their peers. Mặc dù trên truyền thông đã có nhiều
Despite the extensive coverage in nguồn thông tin rộng rãi về nạn tàn
the popular media of the destruction phá rừng, tuy vậy có rất ít bài viết đề
of rainforests, little formal cập đến ý kiến của trẻ em về vấn đề
information is available about này . Bài nghiên cứu này cung cấp
children’s ideas in this area. The aim thông tin giúp giáo viên trong việc
of the present study is to start to soạn và thiết kế bài giảng dựa trên
provide such information, to help những kiến thức đúng và sửa đổi
teachers design their educational những kiến thức sai trước đó, bên
strategies to build upon correct cạnh đó đưa môn học về môi trường
ideas and to displace xung quanh vào chương trình giáo
misconceptions and to plan dục.
programmes in environmental
studies in their schools. Bài nghiên cứu khảo sát hiểu biết và
thái độ ở trẻ em đối với rừng nhiệt
The study surveys children’s đới . Học sinh trung học hoàn thành
scientific knowledge and attitudes to bảng câu hỏi gồm 5 câu hỏi dạng mở.
rainforests. Secondary school Ở câu thứ nhất, chúng tôi thu được
children were asked to complete a hầu hết các câu trả lời dựa trên góc
questionnaire containing five open- nhìn của trẻ em về rừng nhiệt đới. Một
form questions. The most frequent vài bạn miêu tả rừng nhiệt đới là nơi
responses to the first question were ẩm ướt và nóng nực. Ở câu hỏi thứ
descriptions which are self-evident hai, liên quan đến vị trí địa lí các khu
from the term ‘rainforest’. Some rừng nhiệt đới. Kết quả thu được là
children described them as damp, tên những lục địa hoặc những quốc
wet or hot. The second question gia như sau: Châu Phi (43%), Nam Mỹ
concerned the geographical (30%), Bra-xin (25%). Bên cạnh đó
location of rainforests. The nhiều học sinh đưa ra những địa điểm
commonest responses were chung chung, như là gần đường xích
continents or countries: Africa (given đạo.
by 43% of children), South America
(30%), Brazil (25%). Some children
also gave more general locations,
such as being near the Equator.
Ở câu hỏi thứ 3 về tầm quan trọng của
rừng nhiệt đới, 64% học sinh đáp
rằng, rừng nhiệt đới là môi trường
Responses to question three sống cho các loài động vật. Một số
concerned the importance of khác cho rằng đây là môi trường sống
rainforests. The dominant idea, cho các loại thực vật, cũng có một vài
raised by 64% of the pupils, was that ý kiến đề cập đến nhóm người bản địa
rainforests provide animals with sinh sống tại nơi này. Trong đó, số
habitats. Fewer students responded học sinh chọn rừng là môi trường
that rainforests provide plant sống của động vật ở các bạn nữ
habitats, and even fewer mentioned (70%) nhiều hơn các bạn nam (60%)
the indigenous populations of
rainforests. More girls (70%) than
boys (60%) raised the idea of the Tương tự vậy, nhưng tỷ số thấp hơn,
rainforest as animal habitats. số bạn nữ (13%) nhiều hơn các bạn
nam (5%) chọn rừng nhiệt đới là môi
Similarly, but at a lower level, more trường sống cho con người. Bài khảo
girls (13%) than boys (5%) said that sát lần này nhiều trùng khớp với bài
rainforests provide human habitats. nghiên cứu trước đó của chúng tôi, đề
These observations are generally cập đến quan điểm của học sinh về lợi
consistent with our previous ích và việc bảo tồn rừng nhiệt đới. Các
studies of pupils’ views about the bạn nữ có xu hướng đồng cảm với
use and conservation of rainforests, động vật và cũng quan tâm đến quyền
in which girls were shown to be lợi đáng có của các loài động vật.
more sympathetic to animals and
expressed views which seem to Ở câu hỏi thứ 4, chúng tôi đưa ra mối
place an intrinsic value on non- quan tâm về nguyên nhân tàn phá
human animal life. rừng nhiệt đới. Có lẽ điều đáng khích
lệ là hơn một nửa học sinh (59%) cho
The fourth question concerned the câu trả lời rằng hoạt động của của
causes of the destruction of người đang phá huỷ rừng nhiệt đới,
rainforests. Perhaps một số đề cao tính trách nhiệm cá
encouragingly, more than half of nhân khi dùng cụm từ “chúng ta”.
the pupils (59%) identified that it is Khoảng 18% đặc biệt nhấn mạnh là
human activities which are do hành vi đốn cây, khai thác rừng.
destroying rainforests, some
personalising the responsibility by
the use of terms such as ‘we are’. Khoảng 10% đưa ra một nhận định
About 18% of the pupils referred sai, cho rằng mưa axit có tác động
specifically to logging activity. đến rừng nhiệt đới. Khoảng 10% khác
lại cho rằng ô nhiễm là nguyên nhân
One misconception, expressed by gây tàn phá. Học sinh đang nhầm lẫn
some 10% of the pupils, was that các yếu tố gây nguy hại rừng nhiệt đới
acid rain is responsible for rainforest với các nhân tố tàn phá rừng khu vực
destruction; a similar proportion said Tây Âu. Trong khi 2/5 học sinh cho
that pollution is destroying rằng rừng nhiệt đới cung cấp oxy, một
rainforests. Here, children are số cũng hiểu sai cho rằng sự phá huỷ
confusing rainforest destruction with rừng nhiệt đợi sẽ làm giảm oxy, gây ra
damage to the forests of Western sự chệnh lệch ở bầu khí quyền, không
Europe by these factors. While two- tốt cho con người trên trái đất.
fifths of the students provided the
information that the rainforests
provide oxygen, in some cases this
response also embraced the
misconception that rainforest
destruction would reduce Trong câu hỏi cuối nói về tầm quan
atmospheric oxygen, making the trọng của việc bảo vệ rừng nhiệt đới,
atmosphere incompatible with phần lớn học sinh trả lời đơn giản là
human life on Earth. rừng nhiệt đới đóng vai trò cần thiết
cho sự sống. Chỉ một số ít học sinh
In answer to the final question about (6%) hiểu được vấn đề tàn phá rừng
the importance of rainforest nhiệt đới có thể gây ra hiện tượng
conservation, the majority of children nóng lên toàn cầu. Đây là điều luôn
simply said that we need rainforests được truyền thông báo chí phản ánh
to survive. Only a few of the pupils mạnh mẽ. cũng Có một vài học sinh
(6%) mentioned that rainforest cho rằng việc bảo tồn rừng là không
destruction may contribute to global quan trọng
warming. This is surprising
considering the high level of media
coverage on this issue. Some Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy
children expressed the idea that the nhiều suy nghĩ nhất định về rừng mưa
conservation of rainforests is not nhiệt đới thường gặp ở trẻ em Phản
important. hồi của các học sinh chỉ rõ một vài
nhận định sai lầm cơ bản về hệ sinh
The results of this study suggest that thái rừng mưa nhiệt đới như: rừng là
certain ideas predominate in the môi trường sinh sống cho động, thực
thinking of children about vật và con người hay mối liên hệ giữa
rainforests. Pupils’ responses thay đổi khí hậu và tàn phá rừng
indicate some misconceptions in the
basic scientific knowledge of
rainforests’ ecosystems such as
their ideas about rainforests as Không có học sinh nào ý kiến về sự
habitats for animals, plants and phức tạp trong các nguyên nhân dẫn
humans and the relationship đến sự phá hủy rừng. Nói một cách
between climatic change and khác, học sinh không đưa ra một câu
destruction of rainforests. trả lời nào cho thấy mối quan tâm đến
tầm quan trọng to lớn của rừng mưa
Pupils did not volunteer ideas that nhiệt đới hay sự phức tạp của các yếu
suggested that they appreciated the tố kinh tế, chính trị và xã hội, là những
complexity of causes of rainforest hoạt động làm kiệt quệ hệ sinh thái
destruction. In other words, they rừng. Một tín hiệu đáng mừng là một
gave no indication of an nghiên cứu khác tương tự về vấn đề
appreciation of either the range of môi trường ở những học sinh lớn hơn
ways in which rainforests are cho ra kết quả khả quan với hầu hết
important or the complex social, tất cả các bạn đều nhận thức và đánh
economic and political factors which giá được những quan điểm đối lập.
drive the activities which are Giáo dục về môi trường mở rộng
destroying the rainforests. One không gian cho trẻ phát triển những kỹ
encouragement is that the results of năng, dựa vào đó làm tiền đề cơ bản
similar studies about other trong việc đưa ra những quyết định
environmental issues suggest that trong tương lai
older children seem to acquire the
ability to appreciate, value and
evaluate conflicting views.
Environmental education offers an
arena in which these skills can be
developed, which is essential for
these children as future decision-
makers.

You might also like