You are on page 1of 25

Tiểu luận triết học : Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề

bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.


Triết học Mác Lênin (Trường Đại học Ngoại thương)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

=====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC


Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay.

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Mục lục

A. MỞ ĐẦU.........................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................5
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................6
4. Kết cấu tiểu luận...........................................................................................................6
B. NỘI DUNG.....................................................................................................................7
1. Cơ sở luận....................................................................................................................7
1.1. Các khái niệm........................................................................................................7
1.1.1. Tự nhiên..............................................................................................................7
1.1.2. Xã hội.....................................................................................................................7
1.2. Mối quan hệ biên chứng giữa tự nhiên và xã hội..........................................................7
1.2.1. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên:......................................................................7
1.2.2. Tự nhiên - Con người - Xã hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất.......................8
1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội...................................................................................9
1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên:.............................................................................9
1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội............................10
1.2.6. Môi trường - vấn đề của chúng ta............................................................................12
1.2.6.1 Môi trường là gì?...................................................................................................12
1.2.6.2 Sự bùng nổ dân số:.................................................................................................13
2. Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam...........................................................14
2.1. Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của Việt Nam..............................14
Các nguồn tài nguyên Việt Nam....................................................................................15
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam.........................................................................................15
2.1.2. Tài nguyên nước Việt Nam......................................................................................15
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam............................................................................16
2.1.4. Môi trường và tài nguyên biển Việt Nam................................................................16
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học......................................................................16
2.2. Vấn đề môi trường ở Việt Nam...................................................................................18
3. Nhìn ra thế giới - Những bài học...................................................................................20

3.1. Vấn đề môi trường trên thế giới..................................................................................20


Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)
3.2. Thế giới hành động – Giải pháp duy nhất...................................................................20
4. Việt Nam hành động:.....................................................................................................22
C. LỜI KẾT.......................................................................................................................24
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................25

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong
thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy. Trong thế giới tự nhiên, con người là thành phẩm tiến bộ và hoàn thiện
nhất, là loài động vật bậc cao có ngôn ngữ và tư duy, nhận thức.

Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội luôn là vấn đề mà con người đi tìm câu trả lời trong
hàng thế kỷ qua. Tự nhiên và xã hội là hai khái niệm lớn, có mối quan hệ mật thiết chặt
chẽ với con người. Con người tồn tại cùng với tự nhiên, và là sản phẩm của tự nhiên do
đó con người quan tâm đến thực thể này là lẽ đương nhiên.

Mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên đã được nghiên cứu và có nhiều quan điểm khác
nhau về mối quan hệ này. Trong một thời gian rất dài, hai quan điểm đó tự nhiên và xã
hội được coi là hoàn toàn tách rời nhau, không liên quan đến nhau. Đến tận ngày nay
vẫn còn quan điểm này dẫn đến việc nhiều người có hành vi phá hủy thiên nhiên mà họ
không biết rằng chính những hành động đó là đang phá hủy tương lai của chính bản thân
và của con em mình.

Quan niệm này là một sai lầm lớn, bằng những lí luận và thực tế đời sống, các nhà khoa
học đều chứng minh được rằng xã hội và tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với
nhau, cả 2 đều nằm trong một tổng thể thống nhất bao gồm tự nhiên, xã hội và con người.

Bài tiểu luận sau đây bàn về “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay”.

2. Mục đích của đề tài

Tiểu luận này được viết dựa trên quan điểm của Triết học Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa tự nhiên và xã hội đồng thời với mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội,
để có thể phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam.

Qua đó, hy vọng có thể thay đổi nhận thức của mỗi cá nhân và toàn xã hội, giúp mọi
người có cái nhìn đúng đắn về mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội và con người, từ đó sẽ
có những chuyển biến, cải thiện trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


3. Đối tượng nghiên cứu

Thông qua việc phân tích mối quan hệ tự nhiên và xã hội để có thể làm rõ vấn đề môi
trường hiện nay, đặc biệt là ở Việt Nam

4. Kết cấu tiểu luận

Bài tiểu luận sẽ gồm hai phần chính, thứ nhất là cơ sở lý luận dựa trên mối quan hệ biện
chứng giữa tự nhiên và xã hội, phần thứ hai chính là vấn đề về môi trường ở Việt Nam.

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở luận

Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội luôn là vấn đề quan trong mà con người muốn tìm ra
đáp án, cho đến nay quan niệm về vấn đề này đã trở nên hoàn thiện hơn bao giờ hết.

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Tự nhiên

Theo nghĩa rộng, toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô tận chính là tự nhiên. Theo nghĩa
này thì chính con người và xã hội của loài người cũng là một bộ phận của tự nhiên.

1.1.2. Xã hội

Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình, thái này lấy mối quan hệ của
con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Theo Mác: "Xã
hội không phải gồm các cá nhân người. Xã hội biểu hiện tổng số mối liên hệ và những
quan hệ của các cá nhân với nhau".

1.2. Mối quan hệ biên chứng giữa tự nhiên và xã hội:

Tự nhiên và xã hội thực sự có một mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau

1.2.1. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên:

Theo định nghĩa tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Do vậy, con
người và xã hội cũng là những bộ phận của tự nhiên.

Tự nhiên là nguồn gốc của con người.

Sau một quá trình phát triển, tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hóa,
trong những điều kiện nhất định, con người đã xuất hiện, tiến hóa từ động vật, hay chính
xác hơn là từ vượn người cổ đại. Ngay cả bộ óc con người, thứ tạo nên sự khác biệt giữa
con người và các loài động vật khác cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Chính
tự nhiên là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của con người.

Không chỉ nhờ những quy luật sinh học, mà để xuất hiện loài người như hiện nay, lao
động là nhân tố cục kì quan trọng . Lao động là một quá trình được tiến hành giữa con
người với tự nhiên, trong quá trình này con người khai thác và cải tiến giới tự nhiên để
đáp ứng nhu cầu sống của mình. Nhờ lao động, cơ thể con người dần tiến hóa, ban đầu là

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


chuyển từ dáng đi bằng bốn chân sang hai chân, và sau đấy là phát triển khả năng ngôn
ngữ. Lao động và ngôn ngữ là hai kích thích chủ yếu chuyển biến bộ não động vật thành
bộ não người, tâm lý động vật thành tâm lý người.

Sự hình thành các mối quan hệ giữa người với người xảy ra ngay sau khi loài người xuất
hiện, cộng đồng người dần thay đổi từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng mới khác
hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Đây cũng là quá trình chuyển biến từ vận động sinh học
thành vận động xã hội.

Vậy xã hội là gì?

Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, có nền tảng là mối quan hệ của
con người và sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người. Xã hội biểu hiện
tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân với nhau, "là sản phẩm của sự
tác động qua lại giữa những con người".

Như vậy xã hội cũng là một bộ phận của tự nhiên. Nhưng điểm đặc thù của xã hội ở chỗ:
phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vô thức và mù quáng tác động lẫn nhau,
còn đối với xã hội, cong người là nhân tố hoạt động, chúng ta có ý thức, hành động có
suy nghĩ, có mục đích nhất định. Hoạt động của con người không những tái sản xuất ra
chính con người mà còn tái sản xuất ra thế giới tự nhiên.

1.2.2. Tự nhiên - Con người - Xã hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất:

Con người và xã hội không chỉ là một bộ phận của tự nhiên. Hơn thế một chỉnh thể thống
nhất được tạo ra từ con người-xã hội–tự nhiên.

Theo nguyên lí về tính thống nhất vật chất của thế giới,thế giới tuy vô cùng phức tạp, đa
dạng và được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau nhưng thực chất chỉ có ba yếu tố cơ
bản là tự nhiên, con người và xã hội loài người. Ba yếu tố này thống nhất với nhau trong
một hệ bởi chúng đều là những dạng thức khác nhau, những trạng thái, đặc tính, mối
quan hệ khác nhau của vật chất đang vận động.

Thế giới vật chất luôn luôn vận động theo các quá trình trong tự nhiên, những qui luật
phổ biến nhất định luôn chi phối con người và xã hội. Sự vận hành của các qui luật đó đã
tạo nên mối liên hệ giữa các yếu tố của thế giới và tạo chúng thành một chỉnh thể thống
nhất vĩnh viễn và phát triển không ngừng theo thời gian và trong không gian.

Con người là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội:

Con người là sản phẩm của tự nhiên và chính con người tạo ra xã hội sau một khoảng
thời gian tiến hóa và phát triển. Ban đầu con người tồn tại trong tự nhiên nhưng sau khi

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


tạo ra xã hội thì con người lại không thể tách rời xã hội. Con người là loại động vật sống
bầy đàn chính vì vậy mà cần được sống trong xã hội, được giao tiếp trao đổi qua lại với
những đồng loại khác để có thể phát triển.B ản tính tự nhiên và bản chất xã hội luôn hiện
hữu trong con người.

Bởi vậy, có thể kết luận rằng con người là hiện thân của sự thống nhất giữa xã hội và tự
nhiên.

1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội:

Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau, chúng luôn tương tác với nhau. Đây là một mối
quan hệ biện chứng hai chiều, đầu tiên, ta xét đến chiều thứ nhất là những tác động của tự
nhiên lên xã hội loài người.

Tự nhiên cực kỳ quan trọng đối với xã hội loài người. Tự nhiên là nguồn gốc của sự xuất
hiện xã hội và cũng là môi trường cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Tự nhiên là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội được hình thành nhờ có sự xuất
hiện loài người, mà con người là sự tiến hóa vượt bậc của thế giới vật chất.

Tự nhiên là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì những điều kiện cần thiết nhất
cho sự sống của con người và cho các hoạt động sản xuất xã hội đã được tự nhiên cung
cấp, và chỉ có tự nhiên mới có thể cung cấp cho những hoạt động này. Theo Mác, con
người không thể sáng tạo ra được cái gì nếu không có giới tự nhiên, nếu không có thế
giới hữu hình bên ngoài. Đó là vật liệu cung cấp cho sản xuất, nhờ đó con người lao
động và tạo ra được sản phẩm.

Kết luận lại thì tự nhiên đã cung cấp mọi thứ để con người có thể tồn tại, mọi thứ mà con
người cần khi lao động. Mà lao động là nhân tố chính giúp tạo ra con người và xã hội do
đó vai trò của tự nhiên với xã hội và với con người là vô cùng to lớn. Tự nhiên có thể tác
động thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất trong xã hội; có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm xã hội phát triển bởi nó là nền tảng của xã hội.

1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên:

Qua phần phân tích trước, có thể nhận thấy rằng tự nhiên tác động đến xã hội rất nhiều,
và chính xã hội cũng có ảnh hưởng lớn như vậy đối với tự nhiên

Trước hết phải khẳng định rằng xã hội nằm trong tự nhiên do vậy những thay đổi của xã
hội cũng khiến tự nhiên thay đổi.

Ngoài ra xã hội còn tương tác mạnh mẽ với phần còn lại của tự nhiên thông qua các hoạt
động sản xuất, hoạt động sống của con người. Đặc trưng đầu tiên giúp phân biệt con
8

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


người với động vật chính là lao động. Bên cạnh đó, lao động cũng là nhân tố cơ bản và
quan trọng làm nên sự thống nhất hữu cơ giữa tự nhiên và xã hội. Bởi "lao động trước hết
là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất
giữa họ và tự nhiên".

Sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên cung cấp cho con
người điều kiện vật chất để con người sống và thực hiện hoạt động sản xuất. Cũng chính
trong quá trình sử dụng những nguồn vật chất này con người đã làm biến đổi tự nhiên và
các điều kiện môi trường xung quanh một cách mạnh mẽ. Hoạt động sống và lao động
sản xuất trong xã hội rất phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng phong
phú, có cả tích cực và tiêu cực như khai thác khoáng sản, đánh bắt cá hay kể cả đốt
rừng, thải rác ra tự nhiên...

Với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, tác động của con người đến tự nhiên cũng thay đổi
rất lớn, con người có thể hủy hoại tự nhiên nhanh hơn bao giờ hết.

Vấn đề hiện nay là trong quá trình lao động sản xuất con người cần sử dụng khai thác,
bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên, nếu không sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, hủy diệt tự nhiên, sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội sẽ bị đe dọa. Dù vậy,
hiện nay con người lại đang đi ngược lại với những điều đúng đắn: Con người chính là
sinh vật có khả năng làm biến đổi tự nhiên nhiều nhất và nhanh nhất - Chính vì vậy con
người đang là sinh vật tàn phá tự nhiên khủng khiếp nhất.

Tóm lại, xã hội càng ngày càng có vai trò quan trọng trong mối quan hệ với môi trường
tự nhiên. Để giữ gìn môi trường tồn tại và phát triển, con người cần nắm chắc các qui
luật tự nhiên, kiểm tra điều tiết sử dụng hợp lí, đảm bảo cân bằng hệ thống tự nhiên - xã
hội, bảo đảm khai thác có hiệu quả và đảm bảo khả năng tái tạo các nguồn vật chất của tự
nhiên.

1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội:

Có rất nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong đó quan
trọng nhất là trình độ phát triển của xã hội loài người và trình độ nhận thức và vận dụng
các quy luật trong hoạt động thực tiễn.

Mối quan hệ tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội:

Lịch sử tự nhiên và xã hội trở nên gắn kết và quy định lẫn nhau qua các hoạt động của
con người. Trình độ phát triển của xã hội loài người, hay cụ thể hơn là phương thức sản
xuất quyết định sự gắn kết và qui định này.

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Chính các phương thức sản xuất sẽ quy định tính chất của mối quan hệ giữa tự nhiên và
xã hội vì mỗi phương thức sản xuất khác nhau sẽ yêu cầu những dụng cụ lao động khác
nhau và sẽ có những mục tiêu cụ thể khác nhau. Ngay khi công cụ thay đổi và mục đích
sản xuất của mỗi chế độ sản xuất thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa xã hội và tự
nhiên cũng sẽ thay đổi theo.

Ngày nay, khi khoa học phát triển không ngừng, đạt đến một tầm cao mới, với chế độ sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa thì con người đang coi tự nhiên không chỉ là môi trường
sống, nơi cung cấp tài nguyên mà còn là đối tượng chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận.
Vấn nạn môi trường đã xảy ra ở nhiều nơi, nhiều khu rừng trở thành sa mạc, hay như việc
thủng tầng ozon nghiêm trong ở Úc. Để tồn tại lâu dài, con người cần học cách sống
chung hòa bình với tự nhiên, thay đổi cách ứng xử với tự nhiên, vì cách chúng ta ứng xử
với tự nhiên, cũng chính là cách tự nhiên ứng xử lại với con người. Nhiệm vụ này là
nhiệm vụ chung của loài người, không phải chỉ của riêng ai.

Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức và vận dụng các
quy luật trong hoạt động thực tiễn:

Mối quan hệ giữa tự nhiên và con người được thể hiện thông qua hoạt động của con
người. Nhưng con người là loài động vật có suy nghĩ và hoạt động, làm việc theo suy
nghĩ và trình độ nhận thức, đầu tiên là nhận thức về các quy luật và việc vận dụng nó
trong các hoạt động thực tiễn.

Khi có nhận thức tốt và hành động theo quy luật thì con người đã tạo ra một thế giới hài
hòa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật của tự
nhiên, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn trong giới tự nhiên thì sự nghèo nàn đi
của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội là không tránh khỏi.
Con người sẽ sớm phải trả giá, thực tế con người đang phải gánh chịu những vấn nạn về
môi trường- ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe.

Cần nhận thức đầy đủ đúng đắn cả quy luật tự nhiên và cả quy luật của xã hội, đi kèm với
đó là cần biết vận dụng chúng trong thực tiễn.

Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, nhận thức đã được nâng lên nhiều, nhưng
như vậy là chưa đủ, cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hơn nữa và đặc biệt là phải
giúp mọi người hiểu được thế nào là hành động cho đúng.

Để tuân theo các quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
duy nhất.

10

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


1.2.6. Môi trường - vấn đề của chúng ta:

Nằm trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, môi trường và ảnh hưởng của nó đến sự
tồn tại và phát triển của xã hội có lẽ là vấn đề quen thuộc nhất, nó thường xuyên được
nhắc đến.

1.2.6.1 Môi trường là gì?

Môi trường là toàn bộ những điều kiện mà trong đó con người sinh sống. Khái niệm
này bao hàm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. ở đây chúng ta sẽ chỉ chủ
yếu xét đến môi trường tự nhiên.

Môi trường tự nhiên được sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau như môi trường sinh thái,
môi trường sinh quyển. Môi trường sinh thái là điều kiện thường xuyên và tất yếu đối
với sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Vai trò của môi trường tự nhiên đối với xã hội trong các giai đoạn khác nhau cũng được
thể hiện một cách khác nhau.

Khi xã hội còn ở trình độ mông muội - khi con người hoàn toàn phụ thuộc vào môi
trường xung quanh, khi ấy, con người chỉ săn bắt hái lượm những sản phẩm có sẵn trong
tự nhiên.

Khi con người văn minh hơn - nhất là khi khoa học kĩ thuật phát triển thì con người đã
từng bước chế ngự được tự nhiên. Con người đã từng bước chế ngự , khai thác tự nhiên
phục vụ cho nhu cầu của mình. Nhiều ngành nghề ra đời từ những điều kiện tự nhiên như
nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, đồng thời có những ngành ít phụ thuộc tự
nhiên hơn cũng ra đời như điện tử, phần mềm (mới ra đời trong thời gian gần đây).

Tuy nhiên, con người chỉ đang làm giảm dần sự ảnh hưởng của tự nhiên, nhưng không
thể phủ nhận ngay cả bây giờ, xã hội vẫn phụ thuộc môi trường tự nhiên rất nhiều, nó có
thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất, do đó ảnh hưởng đến năng
suất lao động, tốc độ phát triển của xã hội.

Ta có thể lấy một ví dụ về sự ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển của xã hội,
hãy xem những sự phụ thuộc vào môi trường tự nhiên từ xa xưa của các xã hội đã ảnh
hưởng đến tận ngày nay như thế nào:

Đây là một đoạn trích từ bài viết "Jared Diamond và vận mệnh của các nền văn minh"
của tác giả Trần Hữu Dũng đăng trên tạp chí Tia Sáng số 3, tháng 3, năm 2005:

Trong cuốn "Súng, Vi trùng, và Thép: Định mệnh của các Xã hội Loài người" (Guns,
germs and Steel: The Fates of Human Societies", New York: Norton, 1997) Jared
11

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Diamond viện dẫn những yếu tố môi trường và cấu trúc để giải thích tại sao các nước
Tây phương trổ nên thống trị thế giới. Mục đích của ông, Diamond bộc bạch ngay từ đầu,
là nhằm triệt hạ những ý kiến cho rằng chủng tộc, văn hóa và truyền thống có ảnh hưởng
quyết định đến những khác biệt về công nghệ của những xã hội khác nhau, trên những
châu lục khác nhau, trong suốt lịch sử.

Diamond tóm tắt phát hiện của ông như sau: Vì sự khác biệt về môi trường sống, lịch
sử của các nhóm dân khác nhau chứ không phải vì sự khác biệt sinh học. Nói cách
khác, sự bất bình đẳng trong thế giới hiện nay có lý do căn bản bắt nguồn từ rất xa xưa
trong quá khứ.

Một đoạn trích thú vị trong quyển sách là sự so sánh của Diamond về sự tiến bộ công
nghệ giữa Trung Quốc và Tây phương. Trung Quốc đã có những hạm đội viễn dương vào
những năm đầu của thế kỷ XV nhưng sau đó không lâu thì lại giải thể hạm đội này, chấm
dứt mọi hoạt động tìm kiếm và khám phá thế giới, vì sự tranh chấp quyền lực giữa các
phe trong triều đình lúc ấy. Ở châu Âu, trái lại, nhà thám hiểm Columbus đã tìm được
nhà tài trợ cho chuyến đi của ông từ triều đình Tây Ban Nha sau khi bị nhiều nơi khác từ
chối. Theo Diamond, sự thống nhất của Trung quốc cho phép nước này canh tân trước
phương Tây, song cũng chính sự thống nhất sớm của Trung quốc đã khiến nhiều ý tưởng
mới bị bóp chết. Bởi lẽ triều đình ra lệnh là mọi hoạt động canh tân dừng lại ngay! Ở
châu âu thì khác: Một tiến bộ bị ngăn chặn ở nước này có thể được ủng hộ ở nước khác.
Các nước châu Âu đủ gần gũi nhau để chia sẻ những ý kiến mới, nhưng quyền hành lại
không đủ tập trung đến độ có thể hoàn toàn giết chết một ý mới.

Có nhiều người có thể không thấy thực sự bị thuyết phục bởi trọng tâm ý kiến của ông
(mà họ cho rằng) theo đó mọi việc đều là hậu quả tất nhiên của địa lí, cộng với tình trạng
dân số ngày càng cao. Nhiều người cho rằng Diamond coi nhẹ vai trò của trí tuệ và do đó
không thấy hết được sự quan trọng của khoa học trong tiến trình lịch sử. Tuy nhiên trong
lời bài viết thêm khi cuốn sách này tái bản năm 2003, Diamond khẳng định ông không hề
xem nhẹ những yếu tố về con người, tư tưởng hay văn hóa. Ông chỉ muốn nói rằng nhìn
suốt nhiều nghìn năm lịch sử thì môi trường và địa lí thực sự có vai trò mang tính quyết
định.

Bài trích trêm được đưa ra chỉ nhằm đưa thêm một ý kiến khẳng định tầm quan trọng
của môi trường tự nhiên với xã hội chứ không có ý định bác bỏ vai trò của con người.

1.2.6.2 Sự bùng nổ dân số:

Sự bùng nổ dân số là một vấn đề không thể không đề cập khi nhắc đến mối quan hệ
giữa tự nhiên và xã hội.

12

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Mỗi cá thể người đều có những nhu cầu riêng, cần được đảm bảo để có thể tồn tại và phát
triển, cần tiêu thụ 1 lượng tài nguyên thiên nhiên tối thiểu, và gây ra các ảnh hưởng nhất
định đến môi trường.

Dân số ngày càng tăng cao đồng nghĩa với việc nhu cầu với tự nhiên càng lớn; những nhu
cầu thiết yếu như ăn mặc, thực phẩm, thuốc men, nước sạch trở thành gánh nặng của tự
nhiên. Không chỉ vậy, nhiều vấn đề môi trường cũng nảy ra như ô nhiễm không khí, ô
nhiễm đất, vấn nạn rác thải và sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên với nguyên nhân chủ yếu
là do việc tăng cường khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm đáp ứng các nhu
cầu của con người.

Nếu không có các biện pháp giúp làm giảm thiểu dân số hay có những phương pháp khác
giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì sớm hay muộn tai họa cũng sẽ xảy ra
bởi lẽ sức chịu đựng của tự nhiên là có giới hạn. Do đó chúng ta cần cư xử đúng với tự
nhiên và giải quyết thật tốt vấn đề về môi trường.

Khi xây dựng đựoc chế độ xã hội chủ nghĩa, con người sẽ đối xử ốt hơn với tự nhiên vì
không còn bị lợi nhuận chi phối.

2. Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam:

Qua các phần trên chúng ta thấy rõ ràng tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, gìn
giữ sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội nhằm đảm bảo rằng xã hội loài người sẽ
tồn tại phát triển lâu dài và ổn định. Giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề trong điều kiện cụ
thể của Việt Nam.

2.1. Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của Việt Nam:

Những số liệu thống kê chính

Thủ đô Hà Nội

Ngôn ngữ chính thức Tiếng Việt

Đơn vị tiền tệ VND

Diện tích 331.212 km

Dân số ước tính 98.096.517 (6-2021)

Mật độ dân cư 290/km2

13

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Tổng số diện tích được bảo tồn 2,5 triệu hécta

Số khu vực được bảo tồn 176

Nguồn: wikipedia

Các nguồn tài nguyên Việt Nam:

2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam:

Tổng diện tích của Việt Nam là hơn 33 triệu ha, với bình quân đầu người là 0,6 ha (đứng
thứ 159 trên thế giới).

Tổng số có hơn 16 triệu ha đất feralit, đất mùn vàng đỏ hơn 3 triệu ha, 3 triệu ha đất phù
sa, đất xám bạc màu hơn 3 triệu ha... Tổng tiềm năng dự trữ quỹ đất nông nghiệp của
Việt Nam là 10 - 11 triệu ha, trong đó gần 7 triệu ha được sử dụng vào nông nghiệp, 3
trên 4 trong số đó là trồng cây hàng năm.

Những vấn đề cần phải lưu ý chính là mặn hóa, bạc màu hóa, chua phèn hóa, cát lấn , đất
dễ bị thoái hóa, đất trũng úng nước, đất khó phục hồi.

2.1.2. Tài nguyên nước Việt Nam:

Việt Nam có khoảng 2345 con sông (dài từ 10 km trở lên).

Trong đó tổng dòng chảy của hệ thống sông Hồng và sông Thái bình 120 km3/năm, sông
Cửu long là 520 km3 /năm.

Nước ngầm có thể khai thác khoảng 2,7 triệu km3/ngày.

Năm 2000 khoảng 90 đến 100 km3 lượng nước được lấy đi cho tiêu dùng ở Việt nam
tổng số (xấp xỉ 30% lượng nước trong lãnh thổ).

2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam:

Nước ta nằm giữa hai vành đai tạo khoáng lớn của thế giới là Thái Bình Dương và Địa
Trung Hải.

Việt nam có hơn 3500 mỏ gồm 80 loại khoáng sản, và mới chỉ có 270 mỏ được khai thác
trong đó có tất cả 32 loại khoáng sản.

14

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Khoáng sản chủ yếu: Than trữ lượng 3 đến 3,5 tỷ tấn; dầu mỏ trữ lượng Nam Côn
sơn 400 triệu tấn, Vịnh Bắc bộ là 500 triệu tấn, Vịnh Thái lan 300 triệu tấn, Cửu long
300 triệu tấn; quặng sắt trữ lượng 700 triệu tấn; khí đốt thiên nhiên có trữ lượng khá
lớn.

Tài nguyên khoáng sản của Việt nam được đánh giá khá dồi dào phong phú, đủ tiềm lực
cho phát triển công nghiệp hóa.

2.1.4. Môi trường và tài nguyên biển Việt Nam:

Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km2, có độ đa dạng sinh học cao và có nhiều
tiềm năng về kinh tế.

Việt Nam có nhiều hải sản quý như: sò huyết, cua, mực, trai, hải sâm, hàu, bào ngư, đồi
mồi, ngọc trai, rùa biển, có trên 100 loài cá có sản lượng cao. Ngoài ra ven bờ có sò,
điệp, ngao ,hàu, don với sản lượng hàng chục vạn tấn một năm.

Biển Việt Nam nằm trong 5 ổ bão của hành tinh. Hơn 100 năm gần đây có 493 cơn bão,
trung bình 4,7 cơn một năm.

2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:

Nguồn tài nguyên rừngcủa Việt Nam lớn và có giá trị. Nhiều người dân sống phụ thuộc
vào rừng: Việt Nam có từ 7 đến 8 triệu dân sống ở rừng, 18 triệu dân có cuộc sống gắn
bó mật thiết với rừng.

Rừng cung cấp vật liệu xây dựng, dược liệu, , năng lượng, gien động vật hoang dã. Rừng
ngập mặn là nguồn cung cấp tôm cá biển, và là nơi bảo tồn sinh học, chống sói mòn đất,
điều hòa khí hậu, tăng nước ngầm, chống lũ lụt, xâm thực.

Rừng Việt Nam có thảm thực vật phong phú đã tạo cho lãnh thổ Việt Nam một hệ động
thực vật và nguồn tài nguyên động thực vật vô cùng phong phú và đầy hấp dẫn. Chính
nguồn tài nguyên động vật này đã từng là nguồn cung cấp thực phẩm, là nguyên liệu chế
biến ra các mặt hàng mỹ nghệ trang điểm cho cuộc sống, là nguồn dược liệu độc đáo.

Tuy nhiên, Việt Nam chưa khai thác tài nguyên rừng thật sự hợp lý. Trung bình hàng
năm Việt Nam mất 200 ngàn ha rừng. Độ che phủ rừng từ 37% năm 1943, năm 2000 còn
khoảng 20% (66.420 km2).

Về đa dạng sinh học, Việt nam có độ đa dạng sinh học cao:

Về thực vật: Có khoảng 12.000 loài cây có mạch, 10% là đặc hữu, 600 loài nấm lớn, 800
loài rêu, trong đó có 2300 loài dùng làm thực phẩm, thức ăn cho gia súc, ngoài ra còn

15

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


dùng để lấy gỗ, tinh dầu, 1500 loài cây làm dược liệu. Ở dưới nước ngọt có hơn 1000 loài
tảo với giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Ở biển cũng có hơn 1000 loài tảo.

Giới động vật cũng vô cùng phong phú và đa dạng về thành phần loài.

Bảng so sánh thành phần loài động vật ở Việt Nam so với thế giới (chỉ tính một số
nhóm động vật ở bậc loài)

STT Nhóm động vật Số loài ở Việt Nam Số loài trên thế giới

1 Thú 275 4.000

2 Chim 828 9.672

3 Bò sát 260 6.300

4 Lưỡng cư 82 4.184

5 Cá 2.600 19.000

6 Côn trùng 7.000 751.000

Việt Nam không chỉ có hệ động vật rừng giàu có về thành phần loài mà còn có những nét
đặc trưng của hệ động vật Đông Nam Á. Ngoài ra, tính đặc hữu (endemic) của Việt Nam
khá cao so với các nước trong vùng phụ Đông Dương. Sự đa dạng sinh học của thiên
nhiên Việt Nam có tầm cỡ quốc tế và luôn chú ý và đánh giá cao.

Tuy nhiên đa dạng sinh học Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng, do các hoạt động
khai thác các nguồn tài nguyên sinh vật không hợp lý, phá hủy môi trường sống của các
loài sinh vật.

Nhiều loài động vật đã biến mất hoàn toàn (như tê giác hai sừng), số loài có nguy cơ
tuyệt chủng ngày càng nhiều như tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, hạc cổ trắng, đồi
mồi, cóc tía...

Tê giác Java (tê giác một sừng: Rinoceros sondaicus) là loài có nguy cơ tuyệt chủng cao
hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. Chỉ có khoảng 7 cá thể loài này trên toàn Việt
Nam, hiện đang sống tại Vườn quốc gia Cát Tiên.

16

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


2.2. Vấn đề môi trường ở Việt Nam:

Việt Nam đang gặp rất nhiều vấn đề về môi trường cần được giải quyết. Nguyên nhân
không chỉ vì chiến tranh tàn phá, mà còn do sự gia tăng dân số nhanh hay vì sự phát triển
của các ngành kinh tế mà chúng ta đã đánh đổi lấy bằng môi trường.

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiên đại hóa đất nước, nền kinh tế mới
chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Chúng ta phát triển công nghiệp với những công
nghệ ít thân thiện với môi trường cùng với một hệ thống chính sách ít hiệu quả trong việc
bảo vệ môi trường là nguyên nhân chủ yếu khiến môi trường Việt Nam hiện nay đang
ngày càng trở nên ô nhiễm hơn. Một bộ phận nhân dân thiếu hiểu biết sẵn sàng khai thác
đến cạn kiệt mọi nguồn tài nguyên vì lợi ích kinh tế. Ngay cả du lịch sinh thái, khi được
tổ chức không hợp lí cũng dẫn đến phá hủy cảnh quan môi trường. Rác thải công nghiệp,
sinh hoạt, khói bụi thực sự rất khó giải quyết và ngày càng nhiều hơn.

Bảy vấn đề môi trường gay cấn của Việt Nam:

1. Nạn phá rừng:

Năm 1943 ta có 37% đất phủ xanh

Năm 1975 ta có 29,1% đất phủ xanh

Năm 1983 ta có 23,6% đất phủ xanh

Đối với vùng nhiệt đới dưới 30% đã là khủng hoảng môi trường. Việt Nam đang đối mặt
với khủng hoảng môi trường nghiêm trọng.

2. Suy giảm tài nguyên đất: Diện tích bình quân đầu

người Năm 1940 Việt Nam có 0,2 ha/ người

Năm 1960 Việt Nam có 0,18 ha/ người

Năm 1970 Việt Nam có 0,15 ha/ người

Năm 1980 Việt Nam có 0,13 ha/ người

Năm 1990 Việt Nam có 0,11 ha/ người

Năm 2000 Việt Nam có 0,06 ha/ người

Năm 2010 Việt Nam có 0,04 ha/ người

17

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


3. Đất bị xói mòn, rửa trôi, laterit hóa, chua phèn hóa, mặn hóa.

4. Sử dụng tài nguyên nước không thích hợp.

Không giữ được nước vì kĩ thuật điều tiết nước thấp và không có hồ chứa nước. Thiếu
nước nghiêm trọng vào mùa khô. Ở Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra ô nhiễm nước
nặng nề. Do khai thác nước ngầm không phù hợp nên đã dẫn tới ô nhiễm mặn.

5. Tài nguyên khoáng sản bị tổn thất, do vấn đề trong chính sách và cách thức khai thác.
Than lộ thiên sụt giảm15-20%. Hầm lò sụt giảm 30-40%. Sử dụng đá granit để rải
đường đã gây ra ô nhiễm môi trường. Khai thác vàng, đá quý thiếu hợp lí.

6. Suy thoái đa dạng sinh học:

Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Sách đỏ đã liệt kê 500 loài động gặp nguy hiểm, 60
loài tuyệt chủng. Các hệ thống vườn quốc gia xây dựng và bảo vệ tốt nhưng gặp khó
khăn trong thể lệ và nguồn lực để duy trì. Có 3200 km bờ biển nhưng không đủ tiền để
sắm tàu nên khai thác bừa bãi vùng ven bờ, nuôi thủy sản không khoa học.

Ô nhiễm môi trường từ nước, không khí, rác, chất thải, tiếng ồn. Các khu công nghiệp
gây ra ô nhiễm hóa chất nghiêm trọng.

7. Hậu quả của chiến tranh: Hiện nay chất độc trong chiến tranh còn ảnh hưởng,
nhiều người còn di chứng không khắc phục được.

Nhìn chung chất lượng môi trường Việt Nam đang ngày càng xấu đi và tốc độ xấu đi
ngày càng nhanh.

3. Nhìn ra thế giới - Những bài học:

3.1. Vấn đề môi trường trên thế giới:

Không phải chỉ riêng Việt Nam gặp các vấn đề về môi trường mà rất nhiều nước trên thế
giới cũng đã và đang đối mặt với những vấn đề này.

Trung Quốc gặp rất nhiều vấn đề như: ô nhiễm nước, rừng không còn, khói bụi... nhưng
nhờ có chính sách quyết liệt mà tình trạng môi trường đã được cải thiện đáng kể.

18

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Nhiều nơi khác đã gặp thảm họa ngay từ bây giờ:

Một điển hình về thảm họa sinh thái do con người gây ra chính là biển Aral, có vị trí ở
Trung á - một nơi ô nhiễm nhất trên Trái Đất. Đã từng nổi tiếng là Biển Xanh, đã từng là
hồ nước ngọt lớn thứ tư thế giới, nhưng chỉ trong 30 năm, biển Aral đã bị thu hẹp tới
hơn một nửa diện tích và nước thì trở nên mặn như nước biển. Khi nguồn nước cạn kiệt
và bốc hơi, trong lòng hồ chỉ còn lại 3,6 triệu ha đất bị ô nhiễm. Sau đó, những trận bão
dữ dội lại quét lượng đất ô nhiễm này đổ sang các vùng đất xung quanh. Giờ đây, thực
phẩm trở nên kham hiếm, tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh tăng lên và tuổi thọ của người dân
vùng này đang giảm 20 năm theo một số chuyên gia.

Thảm họa sinh thái này là do khai thác nước quá mức do hệ thống tưới tiêu, sử dụng một
lượng nước lớn cho thủy điện, để các chất thải chảy từ sông ra biển bừa bãi. Ngày nay,
Liên Hợp Quốc, Liên hiệp châu Âu, Ngân hàng Thế Giới và một số nước khác đang huy
động nỗ lực quốc tế để phục hồi vùng biển Aral, bổ sung nguồn tài nguyên và cấp bách
giải quyết các vấn đề như sức khỏe cộng đồng, nước và những vấn đề khẩn cấp khác
trong cuộc chạy đua với thời gian.

Haiti là một ví dụ tiêu biểu khác, toàn bộ rừng nhiệt đới của nước này đã biến mất do
chặt phá bừa bãi dùng làm chất đốt. Hằng năm, người dân lại phải chịu lũ lụt khủng
khiếp, lở đất xói mòn rửa trôi đất khắp mọi nơi do thiếu rừng.

Độ đa dạng sinh học bị giảm sút do cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Vào cuối thế kỉ tới, một
nửa số loài đang tồn tại hiện nay có thể sẽ bị tuyệt chủng. Nếu không hành động, rất
nhanh thôi sẽ là chúng ta.

3.2. Thế giới hành động – Giải pháp duy nhất.

Tình trạng hủy hoại môi trường tác động đến toàn thế giới, không chỉ riêng đến môi
trường của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ riêng biệt nào. Giờ đây những vấn đề môi
trường đã mang tính toàn cầu. Muốn giải quyết được vấn đề về môi trường cần có sự phối
hợp chung tay của nhiều quốc gia.

Thay đổi khí hậu là một vấn đề của toàn cầu. Các nhà khoa học cảnh báo rằng Trái Đất
đang nóng lên, và nếu không được giải quyết thì sẽ mang đến một thảm hoạ từ thiên
nhiên mà con người không thể tưởng tượng được hậu quả sẽ khủng khiếp như thế nào.
Tuy nhiên có thể phác thảo thảm họa này như sau: Trái Đất nóng lên sẽ khiến băng 2 cực
tan ra làm các dòng hải lưu thay đổi. Điều này sẽ khiến các vùng đất thấp ngập trong
nước, khí hậu biến đổi và mùa màng thất bát, bệnh dịch, mất sinh cảnh, mất đa dạng sinh
học và các vấn đề về khủng hoảng lương thực hay khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn
cầu: đó là thảm họa thực sự. Song có nhiều người vẫn dửng dưng, không cho rằng đấy là
vấn đề của mình, không công nhận Trái Đất đang nóng lên, bởi nếu nhìn từng năm thì có
19

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


năm nóng hơn nhưng cũng có năm lạnh hơn. Chúng ta phải nhìn vào xu thế của hàng
chục năm mới nhận ra rằng nhiệt độ đang ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó còn có
rất nhiều thảm họa toàn cầu khác cũng đang đợi con người giải quyết.

Nếu tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức là 3% một năm, nền kinh tế toàn cầu trong 50 năm
tới sẽ có gấp bốn lần hiện nay. Liệu rằng môi trường có thể chứa đủ nền kinh tế to lớn
đó? Hay liệu chúng ta có giải quyết được vấn đề hay không?

Câu trả lời là có và lối thoát là phát triển bền vững:

Phát triển bền vững (sustainable development) là một khái niêm mới ra đời từ Hội nghị
về môi trường tại Rio de Zanero năm 1992 với ý nghĩa: khi một sự phát triển không làm
ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho các thế hệ mai sau, nó được
coi là bền vững.

Những nội dung chính của phát triển bền vững là quy hoạch sử dụng hợp lý lâu bền các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, cân bằng một cách hài hòa lợi ích của người dân – môi
trường, chú ý bảo vệ môi trường và gìn giữ đa dạng sinh học.

Một trong 8 Mục tiêu phát triển Thiên niên kỉ (MDGs) của LHQ là phát triển bền
vững

Mục tiêu 7: Đảm bảo sự bền vững môi trường

- Lồng ghép phát triển bền vững vào các chính sách quốc gia và đảo ngược sự tổn thất
tài nguyên môi trường.

- Giảm một nửa số người không có khả năng tiếp cận nước sạch

- Cải thiện đáng kể cuộc sống của ít nhất 100 triệu cư dân xóm liều

- Con đường đi tới một tương lai bền vững: Các vốn vật chất cần thiết cho nền kinh tế
trong 50 năm nữa hầu hết vẫn chưa được xây dựng. Đây chính là cơ hội tốt để các dự
án đầu tư hiện nay được triển khai theo phát triển bền vững. Khi đó, có khả năng thay
đổi được con đường phát triển trong lâu dài, với điều kiện có thể xây dựng được những
thể chế cho phép áp dụng và thực hiện những chính sách tốt hơn.

4. Việt Nam hành động:

Trong xu thế hành động của thế giới, nhiều biện pháp, chính sách đã được Việt Nam đưa
ra:

20

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Từ năm 1981 nhà nước đã cho tập hợp các trường đại học, các viện, thành lập Chương
trình Quốc gia về Bảo vệ môi trường.

Công tác môi trường ở nước ta có 3 giai đoạn:

+ Từ 1975-1980 : Hồi phục.

+ Từ 1981-1990 : Xử lí môi trường trong phát triển sau chiến tranh.

+ Từ 1990 đến nay là phát triển môi trường bền vững.

ở Canada, ta đã trình bày chiến lược quốc gia của mình về bảo vệ môi trường:

+ Bảo vệ các hệ sinh thái, hệ nông nghiệp, thủy sản, rừng.

+ Bảo vệ độ đa dạng sinh học.

+ Khuyến cáo sử dụng năng lượng tiết chế, tiết kiệm.

+ Bảo đảm chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

+ Bảo vệ môi trường có liên quan tới toàn cầu.

Năm 1985 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra chỉ thị Bảo vệ môi trường.

- 1991- 2000 ta chấp nhận phát triển bền vững ở hội nghị RIO.

-Chương trình quốc gia về phát triển bền vững có nội dung hoạt động theo 5 hướng là :

+ Có luật lệ chính sách về môi trường.

+ Xây dựng các cơ quan môi trường. Đầu 1992, Bộ Khoa học Công nghệ va Môi trường
ra đời.

+ Khuyến cáo phải quan trắc và thông tin bảo vệ môi trường. Thực hiện Monitoring.

+ Xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho ngành và địa phương.

+ Đánh giá tác động môi trường, tai biến môi trường.

7 chương trình hành động:

+ Quản lí xây dựng.

+ Quản lí tổng hợp lưu vực các sông.

21

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


+ Quản lí tổng hợp vùng ven biển, cửa sông.

+ Bảo vệ vùng đất ngâp nước.

+ Bảo vệ đa dạng sinh học, các vườn quốc gia.

+ Kiểm soát ô nhiễm và xử lí phế thải.

Hai chương trình hỗ trợ là:

+ Giáo dục đào tạo.

+ Quản lí hợp tác quốc tế.

Hiện nay để quản lý các vấn đề tài nguyên môi trường, chúng ta đã có bộ Bộ Tài nguyên
và Môi trường.

Chúng ta đã có thể nhận thấy một số kết qua ban đầu song cần phải tiếp tục duy trì lâu dài
nhằm đạt được chiến lược phát triển bền vững. Thực sự vẫn còn rất nhiều việc phải làm.

C. LỜI KẾT
"... Chẳng cần phải thật thông thái cao siêu chúng ta cũng hiểu được rằng không nên tàn
phá thiên nhiên chỉ vì những món lợi trước mắt, bởi chúng ta muốn con cháu chúng ta có
một cuộc sống tốt đẹp hơn trong một thế giới tốt đẹp hơn..."( VTV2)

22

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


Môi trường là một vấn đề thực sự lớn và cấp bách song việc giải quyết nó lại cần
một thời gian dài. Việc giải quyết này sẽ quyết định trực tiếp đến tương lai của loài
người chúng ta.

Điều quan trọng là chúng ta cần nhận thức được một cách đúng đắn về mối quan hệ
giữa tự nhiên, môi trường và xã hội, cũng như vai trờ của môi trường đối với con người.
Đây là yếu tố tiên quyết để giải quyết những vấn đề môi trường ngày nay.

Sau khi đã có nhận thức tốt chúng ta cần biến những nhận thức đó thành hành động thực
tế. Việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là vấn đề toàn cầu điều đó có nghĩa
nó là việc của tất cả mọi người, của mỗi chúng ta, và không là vấn đề của riêng ai.

Để giải quyết các vấn đề môi trường, chúng ta cần có một tư duy dài hạn nhưng hành
động lại cần thực hiện ngay từ bây giờ. Đây là một việc khó khăn nhưng chúng ta cần
phải làm và làm cho thành công, bởi nều không chúng ta sẽ phải đối mặt với sự diệt
vong.

Chỉ với những hành động nhỏ bé và thiết thực, mỗi chúng ta đều có thể góp phần thay đổi
tương lai, góp phần bảo vệ Trái Đất. Mỗi sáng hãy đi xe đạp tới trường thay vì đi xe máy,
hãy tắt các thiết bị điện không cần thiết khi không dùng đến hay hãy trồng một chậu hoa,
chỉ cần thế thôi, chính ta đang góp phần vào bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD-ĐT (2004), Giáo trình Triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị Quốc gia sự
thật, Hà Nội.

23

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)


2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình triết học Mác – Lênin, Nxb
CTQG, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình triết học Mác- Lênin, Nxb CTQG, Hà Nội.

4. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề về Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin (Tập 1), Nxb LLCT, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Tuyên (2000), Sinh thái và môi trường, NXB Giáo dục, Tp. Hồ
Chí Minh

6. https://nhandan.vn/, 18/12/2021, Ðất trống, đồi trọc đã xanh rừng,


https://nhandan.vn/dan-toc-mien-nui/at-trong-doi-troc-da-xanh-rung-218840/

7. http://nghiencuuquocte.org/, 19/12/2021, Jared Diamond và vận mệnh các xã hội


loài người, http://nghiencuuquocte.org/2014/10/26/jared-diamond-xa-hoi-loai-nguoi

8. https://vi.wikipedia.org/, 17/12/2021, Việt Nam, https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi


%E1%BB%87t_Nam

9. https://chudemoitruong.weebly.com/, 18/12/2021, Thực trạng môi trường đất,


https://chudemoitruong.weebly.com/mocirci-tr4327901ng-2737845t.html

10. http://doan.edu.vn/, 17/12/2021, Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội
phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam, http://doan.edu.vn/do-
an/moi-quan-he-bien-chung-giua-tu-nhien-va-xa-hoi-phan-tich-van-de-bao-ve-moi-
truong-hien-nay-o-viet-nam-38857/

11. https://khotrithucso.com/, 17/12/2021, Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã


hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam,
https://khotrithucso.com/doc/p/moi-quan-he-bien-chung-giua-tu-nhien-va-xa-hoi-
phan-tich-211219

24

Downloaded by Hi?u Nguy?n (hieuminhnguyen2409@gmail.com)

You might also like