You are on page 1of 3

READING PASSAGE 3 - TRANSLATION

THE GOOD-ENOUGH MOTHER NGƯỜI MẸ ĐỦ TỐT


Throughout history, new parents have experienced the pressures and Trong suốt lịch sử, các bậc cha mẹ mới đã trải qua những áp lực và
responsibilities that come with rearing a child. The mother in trách nhiệm liên quan đến việc nuôi dạy một đứa trẻ. Người mẹ nói
particular, for biological and societal reasons, is under stress to fulfill riêng, vì lý do sinh học và xã hội, đang bị căng thẳng trong việc hoàn
the expectations that she and society puts on her. Donald Winnicott, a thành những kỳ vọng mà bà và xã hội đặt vào bà. Donald Winnicott, một
British paediatrician and psychoanalyst, broke ground and shocked bác sĩ nhi khoa và nhà phân tích tâm lý người Anh, đã gây chấn động và
those around him with his original views on the relationship between gây sốc cho những người xung quanh về quan điểm ban đầu của ông về
children and their mothers. Winnicott challenged the traditional and mối quan hệ giữa trẻ em và mẹ của chúng. Winnicott đã thách thức
idealised view of parenting and provided theory and guidance that was quan điểm truyền thống và lý tưởng hóa về việc nuôi dạy con cái, đồng
more grounded in the reality of parenthood. Winnicott’s notions of the thời đưa ra lý thuyết và hướng dẫn có cơ sở hơn trong thực tế của việc
‘good-enough’ mother and the facilitating environment that he làm cha mẹ. Quan niệm của Winnicott về người mẹ 'đủ tốt' và môi
described remain important in the study of child development. trường tạo điều kiện mà ông mô tả vẫn quan trọng trong nghiên cứu về
sự phát triển của trẻ.

It would not be an exaggeration to say that most parents try to provide Sẽ không quá lời khi nói rằng hầu hết các bậc cha mẹ cố gắng cung cấp
the best for their children, and many feel guilty when they are not able những điều tốt nhất cho con cái của họ, và nhiều người cảm thấy tội lỗi
to do so, especially when many women and men in the modern world khi họ không thể làm như vậy, đặc biệt là khi nhiều phụ nữ và nam giới
try to balance personal and professional lives with perfect parenthood. trong thế giới hiện đại cố gắng cân bằng cuộc sống cá nhân và nghề
This key role for adults in today's world has led to this subject being nghiệp. với vai trò làm cha mẹ hoàn hảo. Vai trò quan trọng này đối với
intensively examined and various theories of parenting being created. người lớn trong thế giới ngày nay đã khiến chủ đề này được nghiên cứu
While a variety of models have informed the development of parenting kỹ lưỡng và nhiều lý thuyết khác nhau về nuôi dạy con cái được tạo ra.
programmes, four core theories underpin the majority of them. Trong khi nhiều mô hình khác nhau đã cung cấp thông tin về sự phát
triển của các chương trình nuôi dạy con cái, bốn lý thuyết cốt lõi làm cơ
sở cho phần lớn trong số đó.

Social learning theory is based on the assumption that children’s Lý thuyết học tập xã hội dựa trên giả định rằng hành vi của trẻ em sẽ cải
behaviour will improve when appropriately reinforced; good behaviour thiện khi được củng cố một cách thích hợp; hành vi tốt được khen
is rewarded and bad behaviour is either ignored or appropriately thưởng và hành vi xấu bị bỏ qua hoặc bị xử phạt thích đáng. Các chương
sanctioned. Social learning theory-based programmes teach parents trình dựa trên lý thuyết học tập xã hội dạy cha mẹ các chiến lược trừng
strategies for punishing child misconduct and rewarding positive phạt hành vi sai trái của trẻ và khen thưởng hành vi tích cực.
behaviour.

Attachment theory is based on the notion that an infant’s ability to form Lý thuyết gắn bó dựa trên quan điểm cho rằng khả năng hình thành mối
a strong emotional bond with their primary caregiver is a natural part quan hệ tình cảm bền chặt của trẻ với người chăm sóc chính là một
of its development. The security of this bond, also known as attachment phần tự nhiên trong quá trình phát triển của trẻ. Sự an toàn của mối
security, is largely determined by the parents’ ability to respond liên kết này, còn được gọi là sự bảo mật của tệp đính kèm, phần lớn
sensitively and appropriately to their infant's bids for attention. được xác định bởi khả năng của cha mẹ trong việc phản hồi một cách
Programmes based on attachment theory therefore aim to improve nhạy cảm và thích hợp đối với những giá thầu thu hút sự chú ý của trẻ
parental sensitivity by increasing parents’ understanding of their sơ sinh. Do đó, các chương trình dựa trên lý thuyết gắn bó nhằm mục
children’s requirements and attachment related conduct. đích cải thiện sự nhạy cảm của cha mẹ bằng cách tăng cường hiểu biết
của cha mẹ về các yêu cầu và hành vi liên quan đến sự gắn bó của con
cái họ.

Parenting styles theory is based on research that suggests children’s Lý thuyết về phong cách nuôi dạy con cái dựa trên nghiên cứu cho thấy
behaviour is directly related to their parent’s child-rearing practices. hành vi của con cái có liên quan trực tiếp đến thực tiễn nuôi dạy con cái
Parents who combine high levels of parental warmth with high levels of của cha mẹ chúng. Những bậc cha mẹ kết hợp mức độ ấm áp của cha mẹ
supervision are likely to have children who are more confident, more với mức độ giám sát cao sẽ có khả năng sinh con tự tin hơn, tự chủ hơn
autonomous and more socially responsible. This parenting style is often và có trách nhiệm với xã hội hơn. Phong cách nuôi dạy con cái này
referred to as an authoritative style of parenting, as it recognises the thường được gọi là phong cách nuôi dạy con cái có thẩm quyền, vì nó
child as an individual in his or her own right. For this reason, many thừa nhận đứa trẻ là một cá nhân theo đúng nghĩa của nó. Vì lý do này,
parenting programmes include elements that encourage parents to nhiều chương trình nuôi dạy con cái bao gồm các yếu tố khuyến khích
allow their children to experience risk-taking amidst high levels of cha mẹ cho phép con cái của họ chấp nhận rủi ro trong bối cảnh mức độ
supervision. giám sát cao.

The model of human ecology assumes that a child’s development is Mô hình sinh thái nhân văn giả định rằng sự phát triển của một đứa trẻ
determined by his or her interaction within the environments of the được xác định bởi sự tương tác của chúng trong các môi trường của cá
individual, family, school, community and culture. Each of these nhân, gia đình, trường học, cộng đồng và nền văn hóa. Mỗi môi trường
environments contains elements that can either improve a child's life này đều chứa đựng các yếu tố có thể cải thiện kết quả cuộc sống của trẻ
outcomes or place them at risk for adversity. Every family is unique in hoặc khiến trẻ gặp rủi ro trước nghịch cảnh. Mỗi gia đình là duy nhất về
terms of these risk and protective factors influencing it. Programmes các nguy cơ này và các yếu tố bảo vệ ảnh hưởng đến nó. Các chương
based on this model consider ways to strengthen protective factors in trình dựa trên mô hình này xem xét các cách tăng cường các yếu tố bảo
order to manage any on-going risks. vệ để quản lý mọi rủi ro đang diễn ra.

Winnicott’s idea of a facilitating environment created for a child by a Ý tưởng của Winnicott về một môi trường tạo điều kiện thuận lợi được
‘good-enough mother’, who is supported by the adults around her, rests tạo ra cho một đứa trẻ bởi 'người mẹ đủ tốt', người được những người
easily alongside the theory of attachment. Winnicott’s facilitating lớn xung quanh ủng hộ, dễ dàng phù hợp với lý thuyết về sự gắn bó. Môi
environment is provided by an unconscious process within an ordinary trường tạo điều kiện của Winnicott được cung cấp bởi một quá trình vô
mother who is fond of her baby. Winnicott suggests that during thức của một người mẹ bình thường yêu thương con mình. Winnicott
pregnancy, a mother develops a state of heightened sensitivity, which gợi ý rằng khi mang thai, người mẹ phát triển trạng thái nhạy cảm với
continues to be maintained for some weeks after the baby’s birth. When chiều cao, tình trạng này tiếp tục được duy trì trong một số tuần sau khi
this heightened state passes, the mother has what Winnicott calls a sinh em bé. Khi trạng thái tăng chiều cao này qua đi, người mẹ có cái mà
‘flight into sanity’, and she begins to be aware of the world that exists Winnicott gọi là 'bay vào trạng thái tỉnh táo', và cô ấy bắt đầu nhận thức
outside of her state of primary maternal preoccupation with her infant. được thế giới tồn tại bên ngoài trạng thái bận tâm đầu tiên của người
mẹ đối với đứa con sơ sinh của mình.
The good-enough mother then continues to provide an environment Sau đó, người mẹ đủ tốt tiếp tục cung cấp một môi trường tạo điều kiện
that facilitates healthy maturational processes in her baby. She thuận lợi cho quá trình trưởng thành lành mạnh của con mình. Cô ấy
achieves this by being the person who wards off the unpredictable and đạt được điều này bằng cách là người tránh xa những điều không thể
who actively provides care in the holding, handling and in the general đoán trước và là người tích cực cung cấp dịch vụ chăm sóc trong việc
management of the child. The good-enough mother provides physical giữ, xử lý và quản lý chung của trẻ. Người mẹ đủ tốt cung cấp sự chăm
care and meets her baby’s need for emotional warmth and love. She sóc về thể chất và đáp ứng nhu cầu về tình cảm và tình yêu ấm áp của
also protects her baby against those parts of her from which murderous con mình. Cô ấy cũng bảo vệ con mình khỏi những phần của mình mà từ
feelings are brought forth when, for example, her baby screams, yells đó cảm giác giết người được hình thành khi con cô ấy la hét, la hét và
and cries continuously. By containing her own hateful feelings about khóc liên tục. Bằng cách chứa đựng những cảm xúc căm thù của chính
her baby, and using them to intuit the baby’s terror and hate, the good- mình về đứa con của mình, và sử dụng chúng để khơi gợi nỗi khiếp sợ
enough mother facilitates her baby’s thoughts and expressions of và căm ghét của đứa bé, người mẹ đủ tốt sẽ tạo điều kiện cho con mình
omnipotence by adapting to his needs until such time as he gradually suy nghĩ và thể hiện sự toàn năng bằng cách thích nghi với nhu cầu của
begins to feel safe enough to relinquish these feelings. At this stage, the mình cho đến khi bé dần bắt đầu cảm thấy đủ an toàn. để từ bỏ những
process of integration can start and the baby begins to develop a sense cảm giác này. Ở giai đoạn này, quá trình hòa nhập có thể bắt đầu và em
of ‘me’ and ‘not me’. To achieve this shift in the baby, the good-enough bé bắt đầu phát triển cảm giác về ‘tôi’ và ‘không phải tôi’. Để đạt được
mother must, by a gradual process, fail to adapt to her baby's needs in sự thay đổi này ở em bé, người mẹ tốt phải, theo một quá trình dần dần,
order that the baby can begin to learn to tolerate the frustrations of the không thể thích ứng với nhu cầu của con mình để em bé có thể bắt đầu
world outside of himself and his mother. Winnicott intended to take the học cách chịu đựng những thất vọng về thế giới bên ngoài của bản thân
pressure off women who became mothers, but critics have argued that và mẹ. Winnicott dự định giảm bớt áp lực cho những phụ nữ đã trở
Winnicott’s idea of the good-enough mother has placed the undue thành mẹ, nhưng các nhà phê bình cho rằng ý tưởng của Winnicott về
expectations upon the ‘real’ mother that she must shoulder most of the một người mẹ đủ tốt đã đặt kỳ vọng quá mức vào người mẹ 'thực sự'
responsibility for the care of her baby. Furthermore, she is held rằng cô ấy phải gánh vác phần lớn trách nhiệm chăm sóc con mình. .
responsible for how well her baby flourishes. Hơn nữa, cô ấy phải chịu trách nhiệm về việc em bé của cô ấy phát triển
tốt như thế nào.

Like many social theories of child development, it is clear to outsiders Giống như nhiều lý thuyết xã hội về sự phát triển của trẻ em, người
that real life practice exhibits characteristics of all theory and most ngoài hiểu rõ rằng thực hành cuộc sống thực thể hiện các đặc điểm của
parents show parts of each theory in order to adapt naturally to tất cả các lý thuyết và hầu hết các bậc cha mẹ chỉ ra các phần của mỗi lý
whatever situations arise. Nevertheless, Winnicott’s ideas have been a thuyết để thích ứng một cách tự nhiên với bất kỳ tình huống nào phát
source of comfort and hope to many mothers who have naturally sinh. Tuy nhiên, những ý tưởng của Winnicott đã là nguồn an ủi và hy
struggled with the challenge of motherhood. vọng cho nhiều bà mẹ, những người đã tự nhiên phải vật lộn với thử
thách làm mẹ.

You might also like