You are on page 1of 45

READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

CONQUER
IELTS TEST

READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
3

Mrs. Trang Ielts


https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Contents
The Rocket - From East To West. Tên Lửa – Từ Đông Sang Tây.........................1
The Risks Of Cigarette Smoke Nguy Cơ Từ Khói Thuốc Lá ...............................4
The Scientific Method ............................................................................................7
A Remarkable Beetle - Loài Bọ Cánh Cứng Khác Thường .................................10
The Concept Of Boii Theory ................................................................................18
The Department Of Ethnography .........................................................................22
Secrets of the Forest ..............................................................................................25
Highs & Lows .......................................................................................................28
Port One ................................................................................................................32
Part Two ................................................................................................................34
The Purple, White and Green: ..............................................................................36
Measuring Organisational Performance ...............................................................39
Results Of The Experiment! .................................................................................42
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

The Rocket - From East To West. Tên Lửa – Từ Đông Sang Tây

A The concept of the rocket, or rather the mechanism behind the idea of propelling an object into the
air, has been around for well over two thousand years. Ý niệm về tên lửa, hay chính xác hơn là cơ chế ẩn sau
ý tưởng đẩy một vật thể lên không trung, đã xuất hiện vào khoảng hai nghìn năm trước. However, it wasn‘t
until the discovery of the reaction principle, which was the key to space travel and so represents one of the
great milestones in the history of scientific thought, that rocket technology was able to develop. Tuy nhiên
mãi cho đến khi con người khám phá ra nguyên lý phản tác động (reaction principle) – một trong những sự
kiện quan trọng nhất trong lịch sử khoa học, là chìa khóa đưa tới việc du hành vào không gian – thì công
nghệ tên lửa mới có điều kiện phát triển. Not only did it solve a problem that had intrigued man for ages,
but, more importantly, it literally opened the door to exploration of the universe. Nó không chỉ giải quyết
được vấn đề đã ám ảnh nhân loại trong hàng thập kỷ mà, quan trọng hơn, nó còn chính thức mở ra cánh cửa
khám phá vũ trụ.

B An intellectual breakthrough, brilliant though it may be, does not automatically ensure that the
transition is made from theory to practice. Một bước tiến về tri thức, dù cho có tuyệt vời đến mấy, không
phải lúc nào cũng được chuyển hóa suôn sẻ từ lý thuyết sang ứng dụng thực tiễn. Despite the fact that
rockets had been used sporadically for several hundred years, they remained a relatively minor artefact of
civilisation until the twentieth century. Mặc cho sự thật rằng tên lửa đã được sử dụng không thường xuyên
trong vài trăm năm, cho đến tận thế kỷ XX thì nó vẫn chỉ là một tạo tác không quan trọng trong các nền văn
minh.Prodigious efforts, accelerated during two world wars, were required before the technology of
primitive rocketry could be translated into the reality of sophisticated astronauts. Phải nhờ có rất nhiều nỗ
lực to lớn và sự thúc đẩy của hai cuộc thế chiến thì kỹ thuật tên lửa sơ khai mới được ứng dụng vào thực tế
thám hiểm không gian. It is strange that the rocket was generally ignored by writers of fiction to transport
their heroes to mysterious realms beyond the Earth, even though it had been commonly used in fireworks
displays in China since the thirteenth century. Có một điều khá kì lạ là các tác giả truyện viễn tưởng thường
không xem tên lửa là lựa chọn để đưa người anh hùng trong tác phẩm của họ du hành vào các vùng đất bí
ẩn, vượt xa khỏi Trái Đất, mặc dù ngay từ thế kỷ XIII, tên lửa đã được sử dụng rộng rãi trong lễ trình diễn
pháo hoa ở Trung Quốc. The reason is that nobody associated the reaction principle with the idea of
travelling through space to a neighbouring world. Lý do giải thích cho việc này là không ai gắn kết nguyên
lý phản tác động với ý tưởng du hành vào không gian, đến một thế giới gần bên.

C A simple analogy can help us to understand how a rocket operates. Chỉ cần một phép so sánh
tương đồng đơn giản là chúng ta có thể hiểu được cách vận hành của tên lửa. It is much like a machine gun
mounted on the rear of a boat. Nó tương tự như một khẩu súng máy được gắn lên đuôi thuyền. In reaction to
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 1
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

the backward discharge of bullets, the gun, and hence the boat, move forwards. A rocket motor‘s ‗bullets‘
are minute, high-speed particles produced by burning propellants in a suitable chamber. Theo nguyên lý
phản tác động, khi viên đạn bay về phía sau thì khẩu súng, mà ở đây là chiếc thuyền, sẽ di chuyển về phía
trước. ―Viên đạn‖ dùng cho động cơ tên lửa là những hạt phân tử li ti, có tốc độ cao, được sản sinh ra từ việc
đốt nhiên liệu phản lực trong một buồng chứa phù hợp. The reaction to the ejection of these small particles
causes the rocket to move forwards. Phản lực sinh ra từ việc phóng thích những hạt phân tử này đã giúp tên
lửa di chuyển về phía trước. There is evidence that the reaction principle was applied practically well before
the rocket was invented. Có bằng chứng cho thấy nguyên lý phản tác động đã được áp dụng thành công từ
trước khi tên lửa ra đời. In his Noctes Atticae or Greek Nights, Aulus Gellius describes ‗the pigeon of
Archytas‘, an invention dating back to about 360 BC. Trong tác phẩm Noctes Atticae, hay Greek Nights,
Aulus Gellius đã mô tả về ―con bồ câu của Archytas‖ (pigeon of Archytas) – một phát minh có từ khoảng
năm 360 TCN. Cylindrical in shape, made of wood, and hanging from string, it was moved to and fro by
steam blowing out from small exhaust ports at either end. Nó có dạng hình trụ, làm bằng gỗ, treo trên một
sợi dây và được đẩy qua lại bởi hơi nước phát ra từ các cửa thải nhỏ ở hai đầu. The reaction to the
discharging steam provided the bird with motive power. Phản lực sinh ra từ việc phóng thích hơi nước đã
cung cấp động lực cho con chim.

D The invention of rockets is linked inextricably with the invention of ‗black powder‘. Việc phát
minh ra tên lửa có mối quan hệ mật thiết với sự ra đời của thuốc súng (black powder). Most historians of
technology credit the Chinese with its discovery. Đa phần các nhà sử học về công nghệ đều tôn vinh người
Trung Quốc đã có công chế tạo ra loại bột màu đen này .They base their belief on studies of Chinese
writings or on the notebooks of early Europeans who settled in or made long visits to China to study its
history and civilisation. It is probable that, some time in the tenth century, black powder was first
compounded from its basic ingredients of saltpetre, charcoal and sulphur. But this does not mean that it was
immediately used to propel rockets. . Họ đặt niềm tin của mình vào những nghiên cứu về tài liệu tiếng Trung
Quốc và ghi chép của những người Châu Âu đầu tiên đến đây định cư hoặc ghé thăm trong thời gian dài để
nghiên cứu về lịch sử, nền văn minh của đất nước này. By the thirteenth century, powder- propelled fire
arrows had become rather common. Có khả năng là trong khoảng thế kỷ XX, thuốc súng đã được tổng hợp
lần đầu tiên từ các nguyên liệu cơ bản như diêm tiêu (saltpetre), than và lưu huỳnh (sulphur). The Chinese
relied on this type of technological development to produce incendiary projectiles of many sorts,explosive
grenades and possibly cannons to repel their enemies. Nhưng điều này không có nghĩa là ngay sau đó nó
được dùng để đẩy tên lửa. One such weapon was the ‗basket of fire‘ or, as directly translated from Chinese,
the ‗arrows like flying leopards‘. Một loại vũ khí trong số đó được gọi là ―rổ lửa‖ (basket of fire), hay nếu
dịch trực tiếp từ tiếng Trung Quốc thì nó có nghĩa là ―mũi tên như một con báo đang phi tới‖. Người Trung

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 2
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Quốc đã dựa vào tiến bộ công nghệ này để tạo ra nhiều loại vật phóng gây cháy, lựu đạn và có thể là cả súng
thần công nhằm đẩy lùi kẻ thù. The 0.7 metre-long arrows, each with a long tube of gunpowder attached
near the point of each arrow, could be fired from a long, octagonal-shaped basket at the same time and had a
range of 400 paces. Đến thế kỷ XIII, những mũi tên lửa được đẩy bằng thuốc súng đã trở nên khá phổ biến.
Nhiều mũi tên dài 0.7 mét, có gắn ống chứa thuốc súng vào gần đỉnh chóp, có thể được bắn ra cùng lúc từ
một cái rổ dài hình bát giác và có tầm bắn lên đến 400 sải chân. Another weapon was the ‗arrow as a flying
sabre‘, which could be fired from crossbows. Một loại vũ khí khác là ―mũi tên như thanh kiếm đang phi tới‖,
vốn có thể được bắn ra từ các loại cung, nỏ.

The rocket, placed in a similar position to other rocket-propelled arrows, was designed to increase
the range. Dù vẫn được đặt vào đúng vị trí của các mũi tên nêu trên nhưng tên lửa là sự cải tiến thiết kế để
gia tăng tầm bắn. A small iron weight was attached to the 1.5m bamboo shaft, just below the feathers, to
increase the arrow‘s stability by moving the centre of gravity to a position below the rocket. Một cục sắt nhỏ
được gắn vào ngay phía dưới phần lông đuôi của mũi tên tre dài 1.5m nhằm tăng độ cân bằng thông qua việc
chuyển trọng tâm đến vị trí nằm bên dưới tên lửa. At a similar time, the Arabs had developed the ‗egg which
moves and burns‘. Cùng thời gian đó, người Ả Rập đã chế tạo ra ―quả trứng có thể di chuyển và bừng cháy‖.

This ‗egg‘ was apparently full of gunpowder and stabilised by a 1.5m tail. ―Quả trứng‖ này thật ra
được nhồi đầy thuốc súng và giữ cân bằng nhờ cái đuôi dài 1.5m. It was fired using two rockets attached to
either side of this tail. Nó được bắn đi nhờ hai tên lửa gắn vào hai bên của phần đuôi.

E It was not until the eighteenth century that Europe became seriously interested in the possibilities
of using the rocket itself as a weapon of war and not just to propel other weapons. Mãi cho đến thế kỷ XVIII
thì người Châu Âu mới nghiêm túc quan tâm đến khả năng sử dụng tên lửa như một loại vũ khí trong chiến
tranh chứ không chỉ để đẩy các vũ khí khác. Prior to this, rockets were used only in pyrotechnic displays.
Trước đó, tên lửa chỉ được dùng trong các buổi trình diễn pháo hoa. The incentive for the more aggressive
use of rockets came not from within the European continent but from far-away India, whose leaders had
built up a corps of rocketeers and used rockets successfully against the British in the late eighteenth century.
Động lực dẫn đến việc sử dụng tên lửa một cách quyết liệt hơn không phải đến từ bên trong lục địa Châu Âu
mà là từ đất nước Ấn Độ xa xôi, nơi mà giới lãnh chúa đã xây dựng nên quân đoàn pháo kích và sử dụng tên
lửa để đẩy lùi thành công quân đội Anh vào cuối thế kỷ XVIII. The Indian rockets used against the British
were described by a British Captain serving in India as ‗an iron envelope about 200 millimetres long and 40
millimetres in diameter with sharp points at the top and a 3m-long bamboo guiding stick‘. Một đại úy người
Anh phục vụ tại chiến trường Ấn Độ đã mô tả lại loại tên lửa này như ―một bao thư bằng sắt, dài khoảng 200
mm và rộng 40 mm, có các đầu chóp nhọn và một cây gậy dẫn đường bằng tre dài 3m.‖ In the early

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

nineteenth century the British began to experiment with incendiary barrage rockets. Vào đầu thế kỷ XIX,
người Anh bắt đầu tiến hành thử nghiệm với loại tên lửa chuyên công phá hàng rào. The British rocket
differed from the Indian version in that it was completely encased in a stout, iron cylinder, terminating in a
conical head, measuring one metre in diameter and having a stick almost five metres long and constructed in
such a way that it could be firmly attached to the body of the rocket. Tên lửa của Anh khác biệt so với phiên
bản của Ấn Độ ở chỗ nó được bao bọc hoàn toàn trong một khối trụ rắn chắc làm từ sắt, ở tận cùng là phần
chóp hình nón và được thiết kế sao cho nó có thể đính chặt vào phần thân tên lửa. The Americans
developed a rocket, complete with its own launcher, to use against the Mexicans in the mid-nineteenth
century. Người Mỹ phát triển một loại tên lửa đi kèm bệ phóng riêng để chống lại quân Mexico vào giữa thế
kỷ XIX. A long cylindrical tube was propped up by two sticks and fastened to the top of the launcher,
thereby allowing the rockets to be inserted and lit from the other end. Một ống trụ dài được dựng hướng lên
trên bởi hai thanh gỗ và được buộc chặt vào phần đỉnh của bệ phóng, nhờ đó mà người ta có thể bỏ tên lửa
vào và châm ngòi từ đầu bên kia. However, the results were sometimes not that impressive as the behaviour
of the rockets in flight was less than predictable. Tuy nhiên đôi khi kết quả không được ấn tượng như vậy vì
biểu hiện của tên lửa khi đang trên không trung là nằm ngoài khả năng dự đoán lúc bất giờ.

F Since then, there have been huge developments in rocket technology, often with devastating results
in the forum of war. Kể từ đó, đã có nhiều tiến bộ to lớn trong lĩnh vực công nghệ tên lửa và đi kèm theo đó
thường là những hậu quả tàn khốc do chiến tranh.Nevertheless, the modern day space programs owe their
success to the humble beginnings of those in previous centuries who developed the foundations of the
reaction principle. Tuy nhiên, các chương trình không gian hiện đại ngày nay đều phải biết ơn sự khởi đầu
khiêm tốn trong nhiều thế kỷ trước đây của những người đã tạo dựng nền tảng về nguyên lý phản tác động.
Who knows what it will be like in the future?Chẳng ai có thể nói trước được trong tương lai, tên lửa rồi sẽ
trông như thế nào.

The Risks Of Cigarette Smoke Nguy Cơ Từ Khói Thuốc Lá

Discovered in the early 1800s and named nicotianine, the oily essence now called nicotine is the
main active insredient of tobacco. Được khám phá vào đầu những năm 1800 với tên gọi nicotianine, tinh dầu
mà giờ đây chúng ta gọi là nicotine là thành phần chính trong cây thuốc lá. Nicotine, however, is only a
small component of cigarette smoke, which contains more than 4,700 chemical compounds, including 43
cancer-causing substances. Tuy nhiên nicotine chỉ là một thành tố nhỏ trong khói thuốc lá, vốn chứa đến hơn
4700 hợp chất hóa học, bao gồm cả 43 chất gây ung thư. In recent times, scientific research has been
providing evidence that years of cigarette smoking vastly increases the risk of developing fatal medical

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 4
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

conditions. Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra bằng chứng cho thấy
hút thuốc lá trong thời gian dài sẽ làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc phải các căn bệnh chết người.

In addition to being responsible for more than 85 per cent of lung cancers, smoking is associated
with cancers of, amongst others, the mouth, stomach and kidneys, and is thought to cause about 14 per cent
of leukemia and cervical cancers. Bên cạnh việc chịu trách nhiệm cho 85% số trường hợp ung thư phổi, việc
hút thuốc còn liên quan đến bệnh ung thư vòm họng, ung thư bao tử, ung thư thận và được cho là nguyên
nhân dẫn đến 14% số ca nhiễm bạch cầu và ung thư cổ tử cung. In 1990, smoking caused more than 84,000
deaths, mainly resulting from such problems as pneumonia, bronchitis and influenza. Năm 1990, hút thuốc
khiến cho hơn 84000 người tử vong, chủ yếu là do những vấn đề như viêm phổi, viêm phế quản và cúm.
Smoking, it is believed, is responsible for 30 per cent of all deaths from cancer and clearly represents the
most important preventable cause of cancer in countries like the United States today. Người ta tin là việc hút
thuốc phải chịu trách nhiệm cho 30% số trường hợp chết vì ung thư và rõ ràng nó là nguyên nhân có thể
ngăn chặn được quan trọng nhất ở Mỹ hiện nay.

Passive smoking, the breathing in of the side-stream smoke from the burning of tobacco between
puffs or of the smoke exhaled by a smoker, also causes a serious health risk. Hút thuốc gián tiếp, tức việc hít
lượng khói thải ra giữa các lần nhấp điếu thuốc đang cháy dở hay khói do người hút thuốc nhả ra, cũng là
một nguy cơ nghiêm trọng cho sức khỏe. A report published in 1992 by the US Environmental Protection
Agency (EPA) emphasized the health dangers, especially from side-stream smoke. Một báo cáo do Cơ quan
Bảo vệ Môi trường của Mỹ (EPA) công bố vào năm 1992 đã nhấn mạnh các mối nguy hại cho sức khỏe, đặc
biệt là từ khói thuốc lá. This type of smoke contains more, smaller particles and is therefore more likely to
be deposited deep in the lungs. Loại khói này chứa nhiều phân tử nhỏ hơn và do đó có nhiều khả năng tích tụ
lại ở sâu trong phổi. On the basis of this report, the EPA has classified environmental tobacco smoke in the
highest risk category for causing cancer. Dựa trên báo cáo này, EPA đã phân loại khói thuốc vào nhóm nguy
cơ cao nhất gây nên bệnh ung thư.

As an illustration of the health risks, in the case of a married couple where one partner is a smoker
and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease
because of passive smoking. Để minh họa cho mối nguy hại đối với sức khỏe, chúng ta hãy xem xét trường
hợp một cặp vợ chồng, trong đó một người hút thuốc và người còn lại không hút thuốc; người không hút
thuốc được tin là có nguy cơ chết vì bệnh tim cao hơn 30% vì hiện tượng hút thuốc gián tiếp. The risk of
lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has
been smoking four packs a day for 20 years. Nguy cơ ung thư phổi cũng tăng lên theo thời gian tiếp xúc và
con số này nhảy vọt lên 80% nếu người chồng/vợ hút bốn gói mỗi ngày trong suốt 20 năm. It has been

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 5
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to secondhand
tobacco smoke during childhood and adolescence. Chúng ta có số liệu cho thấy 17% số trường hợp ung thư
phổi là do tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá trong suốt giai đoạn trẻ thơ và niên thiếu.

A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco (UCSF) has
shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers. Một nghiên cứu
gần đây do nhóm khoa học gia thuộc trường đại học California tại San Francisco (UCSF) tiến hành đã cho
thấy so với người trực tiếp hút, khói thuốc gây hại nhiều hơn cho người không hút thuốc lá. Leaving aside
the philosophical question of whether anyone should have to breathe someone else's cigarette smoke, the
report suggests that the smoke experienced by many people in their daily lives is enough to produce
substantial adverse effects on a person's heart and lungs.Gạt sang một bên câu hỏi mang tính triết lý rằng
liệu một người có hít phải khói thuốc lá của người khác hay không, bản báo cáo nhận định lượng khói mà
nhiều người hít phải trong đời sống hằng ngày đủ để tạo nên các tác động xấu đến phổi và tim của họ.

The report, published in the Journal of the American Medical Association (AMA), was based on the
researchers' own earlier research but also includes a review of studies over the past few years. Nghiên cứu
này, vốn được in trên Chuyên san của Hiệp hội Y học Mỹ (AMA), dựa trên công trình trước đây của chính
nhóm tác giả cũng như tổng hợp các nghiên cứu trong vài năm trở lại đây. The American Medical
Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking. Hiệp hội Y học Mỹ
là tổ chức đại diện cho khoảng phân nửa số bác sĩ tại Mỹ và họ kịch liệt chống đối hiện tượng hút thuốc. The
study suggests that people who smoke cigarettes are continually damaging their cardiovascular system,
which adapts in order to compensate for the effects of smoking. Nghiên cứu cho thấy người hút thuốc không
ngừng gây tổn hại cho hệ thống tim mạch của họ, vốn thích nghi để bù đắp cho tác động của thói quen này.
It further states that people who do not smoke do not have the benefit of their system adapting to the smoke
inhalation. Nó còn đề cập rằng người không hút thuốc cũng không hưởng được lợi ích gì khi hệ thống của
họ thích nghi với việc hít khói thuốc. Consequently, the effects of passive smoking are far greater on non-
smokers than on smokers. Kết cục là, so với người trực tiếp hút thì tác động từ việc hút thuốc gián tiếp ảnh
hưởng nhiều hơn lên người không hút thuốc.

This report emphasizes that cancer is not caused by a single element in cigarette smoke; harmful
effects to health are caused by many components. Báo cáo này nhấn mạnh rằng bệnh ung thư không phải là
hậu quả của một thành tố riêng lẻ trong khói thuốc; có nhiều thành phần khác nhau gây ra tác động xấu đến
sức khỏe. Carbon monoxide, for example, competes with oxygen in red blood cells and interferes with the
blood's ability to deliver life- giving oxygen to the heart. Chẳng hạn như khí carbon monoxide (CO) chèn
lấn khí oxy trong hồng cầu và ngăn cản khả năng máu lưu chuyển oxy duy trì sự sống đến tim. Nicotine and

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 6
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of
blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body. Nicotine và các loại chất độc khác
trong khói thuốc kích hoạt các tế bào máu gọi là tiểu huyết cầu, làm gia tăng khả năng đông máu và do đó
ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu trong cơ thể.

The researchers criticize the practice of some scientific consultants who work with the tobacco
industry for assuming that cigarette smoke has the same impact on smokers as it does on non-smokers.
Nhóm nghiên cứu chỉ trích một số cố vấn khoa học – những người làm việc cho công ty thuốc lá – đã đưa ra
nhận định rằng khói thuốc có tác động như nhau lên người hút thuốc lẫn người không hút thuốc. They argue
that those scientists are underestimating the damage done by passive smoking and, in support of their recent
findings, cite some previous research which points to passive smoking as the cause for between 30,000 and
60,000 deaths from heart attacks each year in the United States. Họ khẳng định những nhà khoa học đó đã
đánh giá thấp tác hại của hiện tượng hút thuốc gián tiếp và để củng cố cho kết quả của mình, họ còn đề cập
đến một số công trình nghiên cứu trước đây, vốn chỉ ra rằng hút thuốc gián tiếp là nguyên nhân gây nên
30000-60000 cái chết vì nhồi máu cơ tim ở Mỹ mỗi năm. This means that passive smoking is the third most
preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases. Điều này có nghĩa là hút thuốc
gián tiếp trở thành nguyên nhân gây chết người có thể ngăn chặn được lớn thứ ba, chỉ đứng sau hút thuốc
trực tiếp và bệnh liên quan đến rượu.

The study argues that the type of action needed against passive smoking should be similar to that
being taken against illegal drugs and AIDS (SIDA). Nghiên cứu khẳng định hành động phòng chống hút
thuốc gián tiếp phải tương tự như hành động phòng chống các loại thuốc kích thích và dịch bệnh AIDS
(SIDA). The UCSF researchers maintain that the simplest and most cost-effective action is to establish
smoke-free work places, schools and public places.Nhóm nghiên cứu ở UCSF giữ nguyên quan điểm rằng
biện pháp đơn giản và hiệu quả về mặt chi phí nhất là thiết lập nên những khu vực cấm hút thuốc như nơi
làm việc, nhà trường, nơi công cộng .

The Scientific Method

A ‗Hypotheses,‘ said Medawar in 1964, ‗are imaginative and inspirational in character‘; they are
‗adventures of the mind‘. Năm 1964, Medawar đã nói rằng: ―Giả thuyết mang tính tưởng tượng và gợi mở‖ ;
chúng là ―những cuộc phiêu lưu của tâm trí‖. He was arguing in favour of the position taken by Karl Popper
in The Logic of Scientific Discovery (1972, 3rd edition) that the nature of scientific method is hypothetico-
deductive and not, as is generally believed, inductive.Ông đưa ra quan điểm ủng hộ cho ý kiến của Karl
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 7
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Popper trong The Logic of Scientific Discovery (1972, tái bản lần thứ 3) rằng phương pháp nghiên cứu khoa
học mang bản chất giả định – suy diễn chứ không phải mang tính quy nạp như mọi người vẫn thường nghĩ.

B It is essential that you, as an intending researcher, understand the difference between these two
interpretations of the research process so that you do not become discouraged or begin to suffer from a
feeling of ‗cheating‘ or not going about it the right way. Nếu bạn có ý định trở thành nhà nghiên cứu thì bạn
nhất thiết phải hiểu được sự khác biệt giữa hai cách diễn giải về quy trình khoa học này, nhờ đó bạn sẽ
không bị nản chí hoặc bắt đầu cảm thấy bị ―lừa dối‖ và đang đi chệch hướng.

C The myth of scientific method is that it is inductive: that the formulation of scientific theory starts
with the basic, raw evidence of the senses - simple, unbiased, unprejudiced observation. Bí ẩn của phương
pháp nghiên cứu khoa học nằm ở chỗ nó mang tính quy nạp: sự hình thành lý thuyết khoa học bắt đầu với
bằng chứng thô, đơn giản của các giác quan – tức sự quan sát đơn thuần, khách quan và không định kiến.
Out of these sensory data - commonly referred to as ‗facts‘ — generalisations will form. Từ những dữ liệu
trực quan đó – mà chúng ta hay gọi là ―sự kiện thực tế‖ – sự khái quát hóa sẽ được hình thành.The myth is
that from a disorderly array of factual information an orderly, relevant theory will somehow emerge. Bí ẩn ở
đây là từ một chuỗi thông tin thực tế lộn xộn, bằng cách nào đó mà một lý thuyết có mối liên kết, trật tự sẽ
xuất hiện. However, the starting point of induction is an impossible one.Tuy nhiên, điểm khởi đầu của quá
trình quy nạp là cái không xác định được.

D There is no such thing as an unbiased observation. Trong cuộc sống không bao giờ tồn tại cái gọi
là sự quan sát khách quan. Every act of observation we make is a function of what we have seen or
otherwise experienced in the past. Mỗi hành động quan sát của chúng ta là kết quả của những điều chúng ta
đã thấy hoặc trải nghiệm trong quá khứ. All scientific work of an experimental or exploratory nature starts
with some expectation about the outcome. Tất cả công trình khoa học mang bản chất thí nghiệm hay khám
phá đều ít nhiều bắt đầu bằng sự mong đợi nhất định về kết quả thu được. This expectation is a hypothesis.
Sự mong đợi này là một giả thuyết. Hypotheses provide the initiative and incentive for the inquiry and
influence the method. Giả thuyết mang lại bước khởi đầu và động lực cho quá trình điều tra, đồng thời ảnh
hưởng đến phương pháp. It is in the light of an expectation that some observations are held to be relevant
and some irrelevant, that one methodology is chosen and others discarded, that some experiments are
conducted and others are not. Chính từ sự mong đợi này mà chúng ta phân loại các quan sát thành có liên
quan và không liên quan, chọn phương pháp luận này mà loại bỏ các phương pháp luận khác, thực hiện một
số thí nghiệm nhưng lại bỏ qua những cái còn lại. Where is, your naive, pure and objective researcher now?
Vậy giờ đây nhà nghiên cứu khách quan, ngây thơ, trung thực của bạn đang ở đâu ?

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 8
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

E Hypotheses arise by guesswork, or by inspiration, but having been formulated they can and must
be tested rigorously, using the appropriate methodology. Giả thuyết xuất hiện từ việc đưa ra suy đoán hoặc
từ sự gợi mở, nhưng một khi đã cụ thể hóa thì chúng phải được kiểm chứng một cách chặt chẽ thông qua
một phương pháp luận phù hợp.If the predictions you make as a result of deducing certain consequences
from your hypothesis are not shown to be correct then you discard or modify your hypothesis. Nếu dự báo
mà bạn đưa ra sau khi suy diễn một số kết luận nhất định từ giả thuyết hóa ra lại không chính xác thì bạn
phải loại bỏ hoặc điều chỉnh giả thuyết của mình. If the predictions turn out to be correct then your
hypothesis has been supported and may be retained until such time as some further test shows it not to be
correct. Nếu dự báo tỏ ra đúng đắn trong thực tế thì giả thuyết của bạn đã được củng cố thêm và có thể được
duy trì cho đến khi một thử nghiệm nào đó chứng minh là nó không còn chính xác nữa. Once you have
arrived at your hypothesis, which is a product of your imagination, you then proceed to a strictly logical and
rigorous process, based upon deductive argument — hence the term ‗hypothetico-deductive‘.Một khi bạn đã
rút ra được giả thuyết (tức sản phẩm từ trí tưởng tượng của bản thân), bạn sẽ bước sang một quy trình
nghiêm ngặt và mang tính logic chặt chẽ, được dựa trên luận điểm mang tính suy diễn – hay còn gọi là ―giả
thuyết – suy diễn‖.

F So don‘t worry if you have some idea of what your results will tell you before you even begin to
collect data; there are no scientists in existence who really wait until they have all the evidence in front of
them before they try to work out what it might possibly mean. Vậy nên đừng quá lo lắng khi bạn có một số ý
tưởng về kết quả đạt được trước cả khi bạn bắt đầu thu thập dữ liệu; không có nhà khoa học nào trên hành
tinh này thật sự chờ đến khi họ có tất cả bằng chứng bày ra trước mặt rồi mới bắt tay vào tìm hiểu xem nó có
ý nghĩa gì. The closest we ever get to this situation is when something happens by accident; but even then
the researcher has to formulate a hypothesis to be tested before being sure that, for example, a mould might
prove to be a successful antidote to bacterial infection. Tình huống hiếm hoi mà chúng ta có thể gần đạt tới
độ lý tưởng này là khi có điều gì đó tình cờ xảy ra; thế nhưng ngay cả trong trường hợp đó thì nhà nghiên
cứu vẫn phải hình thành nên một giả thuyết để kiểm chứng trước khi chắc chắn rằng loại nấm mốc này có
thể là liều thuốc hiệu quả giúp phòng chống sự nhiễm khuẩn chẳng hạn.

G The myth of scientific method is not only that it is inductive (which we have seen is incorrect) but
also that the hypothetico-deductive method proceeds in a step-by-step, inevitable fashion. Bí ẩn về phương
pháp nghiên cứu khoa học không chỉ nằm ở chỗ nó mang tính quy nạp (như chúng ta đã thấy là không chính
xác) mà còn thể hiện qua việc phương pháp giả thuyết – suy diễn diễn ra theo một cách tất yếu và có trật tự.
The hypothetico-deductive method describes the logical approach to much research work, but it does not
describe the psychological behaviour that brings it about. Phương pháp giả thuyết – suy diễn mô tả cách tiếp

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 9
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

cận lý tính đối với đa phần công trình nghiên cứu nhưng nó không diễn giải hành vi cảm tính dẫn đến điều
đó. This is much more holistic — involving guesses, reworkings, corrections, blind alleys and above all
inspiration, in the deductive as well as the hypothetic component -than is immediately apparent from reading
the final thesis or published papers. Quá trình này mang tính toàn diện hơn – bao gồm việc phỏng đoán,
phục hồi, sửa chữa và trên hết là sự gợi mở trong cả yếu tố suy diễn lẫn yếu tố giả thuyết – so với cái mà
chúng ta nhận thấy ngay lập tức khi đọc đề cương tổng hợp hoặc kết quả đã được công bố.These have been,
quite properly, organised into a more serial, logical order so that the worth of the output may be evaluated
independently of the behavioural processes by which it was obtained. Rõ ràng là chúng đã được sắp xếp lại
theo một trật tự hợp lý và tuần tự hơn, nhờ đó giá trị của kết quả có thể được đánh giá một cách độc lập hoàn
toàn khỏi các quy trình, hành động đã tạo ra nó. It is the difference, for example between the academic
papers with which Crick and Watson demonstrated the structure of the DNA molecule and the fascinating
book The Double Helix in which Watson (1968) described how they did it. Ví dụ điển hình là sự khác biệt
giữa tài liệu học thuật mô tả cấu trúc phân tử DNA của Crick và Watson với quyển sách hấp dẫn mang tựa
đề The Double Helix mà trong đó Watson (1968) đã thuật lại quá trình làm việc của họ. From this point of
view, ‗scientific method‘ may more usefully be thought of as a way of writing up research rather than as a
way of carrying it out. Nhìn từ góc độ này, ―phương pháp nghiên cứu khoa học‖ có vẻ giống như là một
cách viết nên nghiên cứu nhiều hơn là cách tiến hành nó.

A Remarkable Beetle - Loài Bọ Cánh Cứng Khác Thường

Some of the most remarkable beetles are the dung beetles, which spend almost their whole lives
eating and breeding in dung‘. Một trong số những loài bọ cánh cứng khác thường nhất là bọ hung – loài vật
dành phần lớn cuộc đời để sống, ăn và sinh sản trong những bãi phân.

More than 4,000 species of these remarkable creatures have evolved and adapted to the world‘s
different climates and the dung of its many animals. Hơn 4000 chi khác nhau của loài bọ này đã tiến hóa,
thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu trên Trái đất và cả với phân của những loài động vật sống ở đó.
Australia‘s native dung beetles are scrub and woodland dwellers, specialising in coarse marsupial droppings
and avoiding the soft cattle dung in which bush flies and buffalo flies breed. Loài bọ hung bản địa ở Úc là
những sinh vật sống trong bụi cây hoặc khoảnh rừng, chuyên thu nhặt phân của các loài thú có túi to và
tránh loại phân mềm của gia súc – vốn là nơi sinh sản của ruồi trâu và ruồi sọc xám.

In the early 1960s George Bornemissza, then a scientist at the Australian Government‘s premier
research organisation, the Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO),
suggested that dung beetles should be introduced to Australia to control dung-breeding flies. Vào đầu thập

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 10
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

niên 1960, George Bornemissza – nhà khoa học thuộc Commonwealth Scientific and Industrial Research
Organisation (CSIRO), một tổ chức nghiên cứu cấp cao của chính phủ Úc – đã gợi ý rằng cần phải đưa bọ
hung du nhập vào Úc để kiếm soát lượng ruồi sinh sản trong phân động vật. Between 1968 and 1982, the
CSIRO imported insects from about 50 different species of dung beetle, from Asia, Europe and Africa,
aiming to match them to different climatic zones in Australia. Trong giai đoạn 1968-1982, CSIRO đã nhập
khẩu khoảng 50 loại bọ hung từ Châu Á, Châu Âu và Châu Phi nhằm đảm bảo chúng sẽ thích nghi tốt với
những vùng khí hậu khác nhau ở Úc. Of the 26 species that are known to have become successfully
integrated into the local environment, only one, an African species released in northern Australia, has
reached its natural boundary.Trong số 26 loài đã hòa nhập thành công vào môi trường bản địa, chỉ có duy
nhất bọ hung Châu Phi ở phía bắc nước Úc là chạm đến ngưỡng tự nhiên của mình.

Introducing dung beetles into a pasture is a simple process: approximately 1,500 beetles are released,
a handful at a time, into fresh cow pats2 in the cow pasture. Việc du nhập bọ hung vào bãi chăn thả là một
quy trình khá đơn giản: người ta thả từng ―nắm‖ bọ hung, tổng cộng khoảng 1500 con, vào bãi phân bò tươi
ở địa điểm chăn thả.

The beetles immediately disappear beneath the pats digging and tunnelling and, if they successfully
adapt to their new environment, soon become a permanent, self- sustaining part of the local ecology. Lũ bọ
ngay lập tức biến mất xuống bên dưới bãi phân, bận bịu đào bới và xây đường hầm; nếu chúng thích nghi
thành công với môi trường mới, chúng sẽ nhanh chóng trở thành một bộ phận lâu dài, tự túc trong hệ sinh
thái địa phương. In time they multiply and within three or four years the benefits to the pasture are obvious.
Theo thời gian, bọ hung sẽ sinh sôi nảy nở và trong vòng ba hay bốn năm, chúng ta có thể thấy được lợi ích
cụ thể ở bãi chăn thả.

Dung beetles work from the inside of the pat so they are sheltered from predators such as birds and
foxes. Bọ hung hoạt động từ bên trong bãi phân và nhờ vậy chúng tránh được những loài săn mồi như chim
hoặc cáo. Most species burrow into the soil and bury dung in tunnels directly underneath the pats, which are
hollowed out from within. Đa số loài đào xuống lòng đất và chôn phân trong những đường hầm nằm ngay
dưới bãi phân – có nghĩa là bãi phân bị đục khoét từ bên trong. Some large species originating from France
excavate tunnels to a depth of approximately 30 cm below the dung pat. Một số loài bọ lớn, có xuất xứ từ
Pháp, thậm chí còn đào đường hầm sâu đến khoảng 30cm bên dưới bãi phân. These beetles make sausage-
shaped brood chambers along the tunnels. Chúng tạo nên những cái ổ hình thon dài dọc theo đường hầm.
The shallowest tunnels belong to a much smaller Spanish species that buries dung in chambers that hang like
fruit from the branches of a pear tree. Đường hầm nông nhất thuộc về một loài bọ hung Tây Ban Nha, vốn
chôn phân trong những ―căn phòng‖ nhỏ mà nếu nhìn tổng thể ta sẽ liên tưởng đến quả treo trên cành cây lê.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 11
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

South African beetles dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat. Bọ hung
Nam Phi đào đường hầm hẹp, sâu khoảng 20 cm bên dưới bãi phân. Some surface-dwelling beetles,
including a South African species, cut perfectly-shaped balls from the pat, which are rolled away and
attached to the bases of plants. Một số loài bọ hung sống trên bề mặt, gồm cả bọ hung Nam Phi, cắt những
viên phân tròn, sau đó lăn chúng đi và đem gắn vào gốc của một số loài thực vật.

For maximum dung burial in spring, summer and autumn, farmers require a variety of species with
overlapping periods of activ'ty. Để tối đa hóa việc chôn phân trong suốt mùa xuân, hè và thu, người nông
dân cần phải có nhiều loại bọ với thời kỳ hoạt động chồng lấn lên nhau. In the cooler env'ronments of the
state of Victoria, the large French species (2.5 cms long) is matched with smaller (half this size), temperate-
climate Spanish species. Trong điều kiện môi trường mát mẻ hơn như ở bang Victoria, loài bọ hung Pháp to
lớn (dài 2.5 cm) hoạt động chung với loài bọ ôn đới Tây Ban Nha. The former are slow to recover from the
winter cold and produce only one or two generations of offspring from late spring until autumn. Loài có xuất
xứ từ Pháp thường chậm phục hồi hoạt động sau mùa đông lạnh giá và chỉ sinh sản một hoặc hai lứa trong
giai đoạn cuối xuân đến sang thu. The latter, which multiply rapidly in early spring, produce two to five
generations annually. Loài Tây Ban Nha lại sinh sản hai đến năm lứa mỗi năm, diễn ra nhanh nhất là vào
đầu xuân. The South African ball-rolling species, being a subtropical beetle, prefers the climate of northern
and coastal New South Wales where it commonly works with the South African tunnelling species. Do có
xuất xứ cận nhiệt đới nên loài bọ Nam Phi chuyên lăn phân ưu thích khí hậu ở phía bắc và vùng ven biển
thuộc bang New South Wales, nơi chúng thường hoạt động với loài bọ Nam Phi chuyên đào hang. In
warmer climates, many species are active for longer periods of the year. Ở vùng khí hậu ấm áp hơn, có nhiều
loài bọ hung hoạt động trong khoảng thời gian dài hơn.

Dung beetles were initially introduced in the late 1960s with a view to controlling buffalo flies by
remov'ng the dung within a day or two and so preventing flies from breeding. Loài bọ hung được du nhập
lần đầu tiên vào cuối thập niên 1960 với hi vọng là chúng sẽ giúp kiểm soát số lượng ruồi trâu bằng cách
loại bỏ phân trong vòng một đến hai ngày, từ đó ngăn cản ruồi sinh sản. However, other benefits have
become ev'dent. Tuy nhiên chúng ta còn có thể nhận thấy rõ nhiều lợi ích khác. Once the beetle larvae have
finished pupation, the residue is a first-rate source of fertiliser. Một khi ấu trùng bọ hung đã chui ra khỏi kén
thì phần xác nhộng còn lại là thứ phân bón cao cấp. The tunnels abandoned by the beetles provide excellent
aeration and water channels for root systems. Hệ thống đường hầm mà bọ hung để lại được biến thành ống
dẫn khí và nước tuyệt hảo cho rễ cây. In addition, when the new generation of beetles has left the nest the
abandoned burrows are an attractive habitat for soil-enriching earthworms. Thêm vào đó, khi mà thế hệ bọ
hung mới đã rời tổ thì những cái hang trống này trở thành môi trường sống hấp dẫn cho loài giun đất – loài

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 12
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

vật giúp cho đất thêm tơi xốp và màu mỡ. The digested dung in these burrows is an excellent food supply
for the earthworms, which decompose it further to provde essential soil nutrients. Lượng phân đã được tiêu
hóa trong hang trở thành nguồn thực phẩm dồi dào cho giun đất, vốn sẽ tiếp tục phân hủy nó để tạo nên
dưỡng chất cần thiết. If it were not for the dung beetle, chemical fertiliser and dung would be washed by
rain into streams and rivers before it could be absorbed into the hard earth, polluting water courses and
causing blooms of blue-green algae. Nếu không nhờ có bọ hung, phân bón hóa học và phân xanh có thể đã
bị mưa rửa trôi xuống sông, suối trước khi chúng kịp lắng vào nền đất, từ đó gây ô nhiễm nguồn nước và
khiến tảo sinh sôi. Without the beetles to dispose of the dung, cow pats would litter pastures making grass
inedible to cattle and depriving the soil of sunlight. Nếu không có bọ hung giúp loại bỏ phân thì phân bò sẽ
tràn ngập bãi chăn thả, khiến gia súc không thể ăn cỏ và đất trồng không tiếp xúc được với ánh mặt trời.
Australia‘s 30 million cattle each produce 10-12 cow pats a day. Hằng ngày, mỗi con gia súc trong đàn gia
súc 30 triệu con của Úc thải ra 10-12 bãi phân. This amounts to 1.7 billion tonnes a year, enough to smother
about 110,000 sq km of pasture, half the area of Victoria.Con số này tương đương với 1,7 tỷ tấn phân mỗi
năm, đủ để bao phủ bãi chăn thả rộng 110 000 km2 (tức phân nửa diện tích bang Victoria).

Dung beetles have become an integral part of the successful management of dairy farms in Australia
over the past few decades. Suốt vài thập niên trở lại đây, bọ hung đã trở thành một phần không thể thiếu
trong công tác quản lý trang trại sữa thành công rực rỡ ở Úc. A number of species are available from the
CSIRO or through a small number of private breeders, most of whom were entomologists with the CSIRO‘s
dung beetle unit who have taken their specialised knowledge of the insect and opened small businesses in
direct competition with their former employer. Một số loài bọ hiện được cung cấp bởi CSIRO hoặc thông
qua vài nhà gây nuôi – vốn từng là những nhà côn trùng học công tác ở ban chuyên về bọ hung của CSIRO
và nay sử dụng kiến thức chuyên môn về côn trùng để mở ra doanh nghiệp nhỏ, cạnh tranh trực tiếp với ông
chủ trước đây của họ.

Glossary

Dung: the droppings or excreta of animals

Cow pats: droppings of cows

The role of governments in environmental management is difficult but inescapable. Chính phủ đóng
vai trò cực kỳ khó khăn nhưng nhất thiết phải có trong công tác quản lý môi trường. Sometimes, the state
tries to manage the resources it owns, and does so badly. Đôi khi chính quyền bang cố gắng quản lý nguồn
tài nguyên trong khu vực và phạm nhiều sai lầm. Often, however, governments act in an even more harmful
way. Tuy nhiên thường thì chính phủ sẽ nhúng tay vào và còn làm mọi chuyện tệ hại hơn. They actually
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 13
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

subsidise the exploitation and consumption of natural resources. Họ thật sự trợ giá cho hoạt động khai thác
và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên. A whole range of policies, from farm- price support to protection for
coal-mining, do environmental damage and (often) make no economic sense. Một loạt chính sách, từ hỗ trợ
giá nông sản cho đến bảo vệ ngành khai mỏ, đều gây tổn hại môi trường và (thường) không có ý nghĩa nào
về mặt kinh tế. Scrapping them offers a two-fold bonus: a cleaner environment and a more efficient
economy. Loại bỏ những chính sách đó sẽ mang lại lợi ích gấp đôi: môi trường trong sạch hơn và nền kinh
tế hiệu quả hơn. Growth and environmentalism can actually go hand in hand, if politicians have the courage
to confront the vested interest that subsi-dies create.Sự tăng trưởng và chủ nghĩa bảo vệ môi trường thật sự
có thể tương thích với nhau nếu giới chính trị gia có đủ can đảm để đương đầu với những lợi ích bất di bất
dịch mà chính sách trợ cấp mang lại.

B No activity affects more of the earth's surface than farming. Không có hoạt động nào ảnh hưởng
đến bề mặt Trái Đất nhiều như canh tác nông nghiệp. It shapes a third of the planet's land area, not counting
Antarctica, and the proportion Is rising. Nếu không tính Nam Cực thì nông nghiệp đang chiếm lĩnh 1/3 diện
tích đất trên hành tinh của chúng ta và tỷ lệ này đang ngày một gia tăng. World food output per head has
risen by 4 per cent between the 1970s and 1980s mainly as a result of increases in yields from land already
in cultivation, but also because more land has been brought under the plough. Trong giai đoan thập niên
1970 – 1980, lượng lương thực tính trên đầu người của thế giới đã tăng 4%, chủ yếu là do gia tăng sản lượng
trên đất nông nghiệp hiện có nhưng một phần cũng là nhờ mở rộng diện tích đất canh tác. Higher yields have
been achieved by increased irrigation, better crop breeding, and a doubling in the use of pesticides and
chemical fertilisers in the 1970s and 1980s. Con người đạt được sản lượng cao hơn trong giai đoạn 1970-
1980 là nhờ gia tăng tưới tiêu, gây giống cây trồng tốt hơn và sử dụng gấp đôi lượng phân bón hóa học cũng
như thuốc trừ sâu.

C All these activities may have damaging environmental impacts. Tất cả những hoạt động này đều
có thể gây tổn hại cho môi trường. For example, land clearing for agriculture is the largest single cause of
deforestation; chemical fertilisers and pesticides may contaminate water supplies; more intensive farming
and the abandonment of fallow periods tend to exacerbate soil erosion; and the spread of mono-Culture and
use of high-yielding varieties of crops have been accompanied by the disappearance of old varieties of food
plants which might have provided some insurance against pests or diseases in future. Chẳng hạn như khai
hoang đất để trồng trọt là nguyên nhân chính dẫn đến nạn phá rừng; phân bón hóa học và thuốc trừ sâu có
thể làm ô nhiễm nguồn nước; canh tác với cường độ cao và bỏ qua giai đoạn lưu canh đang làm gia tăng tình
trạng sói mòn đất; độc canh ngày càng phổ biến và việc dùng loại cây trồng cao sản đi liền với sự biến mất
của các giống cây lương thực truyền thống, vốn đã có thể giúp phòng ngừa sâu bệnh trong tương lai. Soil

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 14
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

erosion threatens the productivity of land In both rich and poor countries. Tình trạng sói mòn đất đe dọa đến
năng suất ở cả quốc gia nghèo khổ lẫn giàu có. The United States, where the most careful measurements
have been done, discovered in 1982 that about one-fifth of its farmtand as losing topsoil at a rate likely to
diminish the soil's productivity. Vào năm 1982, Mỹ - nơi áp dụng các biện pháp an toàn nhất - cũng phát
hiện ra rằng khoảng 1/5 diện tích canh tác nông nghiệp của họ đang bị mất dần lớp đất mặt với tốc độ có thể
gây sụt giảm năng suất. The country subse-uently embarked upon a program to convert 11 per cent of its
cropped land to meadow or forest. Sau đó, họ đã tiến hành một chương trình chuyển đổi 11% đất canh tác
nông nghiệp thành đồng cỏ hoặc rừng rậm. Topsoil in India and China is vanishing much faster than in
America. Lớp đất mặt ở Ấn Độ và Trung Quốc đang biến mất nhanh hơn cả ở Mỹ.

D Government policies have frequently compounded the environmental damage that farming can
cause. Chính sách của chính phủ thường đề cập rất mờ nhạt đến tác hại môi trường mà nông nghiệp có thể
gây ra. In the rich countries, subsidies for growing crops and price supports for farm output drive up the
price of land. Ở những quốc gia giàu có, nguồn tiền trợ cấp để trồng trọt và trợ giá nông sản khiến cho giá
đất tăng lên. The annual value of these subsidies is immense: about $250 billion, or more than all World
Bank lending in the 1980s. Giá trị của những gói trợ cấp thường niên này là rất lớn: khoảng 250 tỷ USD, tức
nhiều hơn tổng lượng tiền cho vay của Ngân hàng Thế giới trong thập niên 1980. To increase the output of
crops per acre, a farmer's easiest option is to use more of the most readily available inputs: fertilisers and
pesticides. Để gia tăng sản lượng bình quân trên mỗi hecta, lựa chọn đơn giản nhất của người nông dân là
tăng lượng sản phẩm đầu vào có sẵn, tức thuốc trừ sâu và phân bón. Fertiliser use doubled in Denmark in
the period 1960-1985 and increased in The Netherlands by 150 per cent. Trong giai đoạn 1960-1985, nông
dân Đan Mạch sử dụng gấp đôi lượng phân bón và con số này ở Hà Lan là 150%. The quantity of pesticides
applied has risen too; by 69 per cent In 1975-1984 in Denmark, for example, with a rise of 115 per cent in
the frequency of application in the three years from 1981. Lượng thuốc trừ sâu được sử dụng cũng tăng lên;
ví dụ như tăng 69% ở Đan Mạch trong giai đoạn 1975-1984 và tần suất sử dụng tăng 115% trong vòng ba
năm (tính từ năm 1981).

In the late 1980s and early 1990s some efforts were made to reduce farm subsidies. Vào cuối thập
niên 1980, đầu thập niên 1990, đã có một số nỗ lực nhằm giảm mức trợ cấp nông nghiệp. The most dramatic
example was that of New Zealand, which scrapped most farm support in 1984. Ví dụ điển hình nhất là ở
New Zealand, nơi loại bỏ hầu hết chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong năm 1984. A study of the
environmental effects, conducted in 1993, found that the end of fer tiliser subsidies had been followed by a
fall in fertiliser use (a fall compounded by the decline in world commodity prices, which cut farm incomes).

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 15
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Một nghiên cứu về tác động môi trường được thực hiện năm 1993 đã cho thấy việc chấm dứt trợ giá phân
bón khiến cho mức sử dụng phân bón cũng giảm theo (kết hợp với sự sụt giảm giá hàng hóa trên toàn thế
giới, khiến cho thu nhập từ nông nghiệp tụt dốc). The removal of subsidies also stopped land-clearing and
over-stocking, which in the past had been the principal causes of erosion. Loại bỏ trợ cấp cũng ngăn tình
trạng phát quang đất đai và cung vượt cầu, vốn trong quá khứ là những nguyên nhân chính gây sói mòn đất.
Farms began to diversify. Các nông trại bắt đầu đa dạng hóa.The one kind of subsidy whose removal
appeared to have been bad for the environment was the subsidy to manage soil eroslon. Loại trợ cấp duy
nhất tỏ ra gây hại cho môi trường khi bị xóa bỏ là trợ cấp quản lý sói mòn đất.

In less enlightened countries, and in the European Union, the trend has been to reduce rather than
eliminate subsidies, and to introduce new payments to encourage farmers to treat their land In
environmentally friendlier ways, or to leave it follow. Ở những quốc gia ít sáng suốt hơn và trong Cộng
đồng Châu Âu, xu thế chủ yếu là giảm chứ không loại bỏ hẳn trợ cấp, đồng thời đưa ra các khoản phí mới để
khuyến khích nông dân canh tác một cách thân thiện với môi trường hơn, hoặc để cho đất ―nghỉ‖ một thời
gian. It may sound strange but such payments need to be higher than the existing incentives for farmers to
grow food crops. Nghe có vẻ kì lạ nhưng những chi phí này phải cao hơn khoản phí hỗ trợ, khuyến khích
nông dân trồng cây lương thực hiện có. Farmers, however, dislike being paid to do nothing. Tuy nhiên người
nông dân lại ghét nhận tiền và không làm gì cả. In several countries they have become interested in the
possibility of using fuel produced from crop residues either as a replacement for petrol (as ethanol) or as fuel
for power stations (as biomass). Một số quốc gia đã bắt đầu quan tâm đến khả năng sử dụng nhiên liệu được
sản xuất từ phần chất thải sau thu hoạch, dưới dạng thay thế cho xăng (như ethanol) hoặc nhiên liệu cho
trạm năng lượng điện (như nhiên liệu sinh khối). Such fuels produce far less carbon dioxide than coal or oil,
and absorb carbon dioxide as they grow. Những loại nhiên liệu này thải ra lượng khí CO2 thấp hơn nhiều so
với than hoặc dầu hỏa, thậm chí chúng còn hấp thụ khí CO2 trong quá trình tăng trưởng. They are therefore
less likely to contribute to the greenhouse effect. Vậy nên chúng sẽ ít góp phần vào hiệu ứng nhà kính. But
they die rarely competitive with fossil fuels unless subsidised - and growing them does no less
environmental harm than other crops.Thế nhưng, nếu không được trợ giá thì loại nhiên liệu này gần như
không thể cạnh tranh lại nhiên liệu hóa thạch – và việc trồng trọt cây nguyên liệu cũng gây tổn hại đến môi
trường giống như các loại cây trồng khác.

E In poor countries, governments aggravate other sorts of damage. Ở những quốc gia nghèo khó,
chính phủ lại góp phần gây thêm loại tổn hại khác. Subsidies for pesticides and artificial fertilisers
encourage farmers to use greater quantities than are needed to get the highest economic crop yield. Nguồn
trợ giá cho thuốc trừ sâu và phân bón nhân tạo đã khuyến khích người nông dân sử dụng lượng lớn hơn

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 16
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

nhiều so với yêu cầu thực tiễn nhằm đạt năng suất kinh tế cao nhất. A study by the International Rice
Research Institute Of pesticide use by farmers in South East Asia found that, with pest-resistant varieties of
rice, even moderate applications of pesticide frequently cost farmers more than they saved. Một công trình
do Viện nghiên cứu Gạo Quốc tế thực hiện về lượng thuốc trừ sâu mà nông dân Đông Nam Á sử dụng đã chỉ
ra rằng với giống gạo có khả năng kháng sâu bọ, ngay cả việc sử dụng vừa phải thuốc trừ sâu cũng khiến
người nông dân mất nhiều hơn số họ thu lại được. Such waste puts farmers on a chemical treadmill: bugs
and weeds become resis-tant to poisons, so next year's poisons must be more lethal. Sự lãng phí đó đặt người
nông dân vào một guồng xoay hóa học luẩn quẩn: sâu bọ và cỏ dại trở nên kháng thuốc độc, vậy nên năm
tiếp theo họ lại phải sử dụng lượng độc hại hơn. One cost is to human health. Một cái giá phải trả ở đây là
sức khỏe con người. Every year some 10,000 people die from pesticide poisoning, almost all of them
in the developing countries, and another 400,000 become seriously ill. Hằng năm, khoảng 10 000 người chết
vì ngộ độc thuốc trừ sâu, mà phần lớn trong số đó là ở các nước đang phát triển, và khoảng 400 000 người
khác bị bệnh nghiêm trọng. As for artificial fertilisers, their use world-wide increased by 40 per cent per unit
of farmed land between the mid 1970s and late 1980s, mostly in the developing countries. Đối với trường
hợp phân bón nhân tạo thì từ giữa thập niên 1970 đến cuối thập niên 1980, lượng sử dụng trung bình cho
một đơn vị đất canh tác trên khắp thế giới đã tăng 40%, chủ yếu là ở các nước đang phát triển. Overuse of
fertilisers may cause farmers to stop rotating crops or leaving their land fallow. Việc sử dụng quá mức phân
bón có thể khiến nông dân ngừng luân canh hoặc bỏ qua giai đoạn lưu canh. That, In turn, may make soil
erosion worse. Điều này lại tiếp tục khiến cho tình trạng sói mòn đất trở nên tệ hơn.

F A result of the Uruguay Round of world trade negotiations Is likely to be a reduction of 36 per cent
In the average levels of farm subsidies paid by the rich countries in 1986-1990. Một kết quả của vòng đàm
phán thương mại thế giới ở Uruguay là giảm 36% mức trợ cấp nông nghiệp trung bình của các quốc gia giàu
có trong giai đoạn 1986-1990. Some of the world's food production will move from Western Europe to
regions where subsidies are lower or non-existent, such as the former communist countries and parts of the
developing world. Một số công ty sản xuất lương thực của thế giới sẽ di chuyển từ Tây Âu sang vùng có
mức trợ giá thấp hơn hoặc hoàn toàn không có ưu đãi, chẳng hạn như các quốc gia XHCN trước đây hoặc
những nước đang phát triển. Some environmentalists worry about this outcome. Nhiều nhà hoạt động môi
trường tỏ ra lo ngại về kết quả này. It wiB undoubtedly mean more pressure to convert natural habitat into
farmland. Chắc chắn nó sẽ tạo thêm áp lực chuyển đổi môi trường sống tự nhiên thành đất canh tác nông
nghiệp. But it will also have many desirable environmental effects. Nhưng nó cũng sẽ mang lại nhiều lợi ích
môi trường đáng mong mỏi. The intensity of farming in the rich world should decline, and the use of
chemical inputs will diminish. Mật độ đất canh tác ở các quốc gia giàu có sẽ ít đi và lượng chất hóa học sử
dụng trong nông nghiệp cũng sẽ giảm dần.Crops are more likely to be grown p the environments to which

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 17
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

they are naturally suited. Cây trồng sẽ được canh tác ở môi trường mà chúng vốn dĩ đã phù hợp về mặt tự
nhiên. And more farmers in poor coun-tries wilt have the money and the incentive to manage their land in
ways that are sustainable in the long run. Và ngày càng nhiều nông dân ở các nước nghèo khó sẽ có thêm thu
nhập cũng như động lực khuyến khích họ quản lý đất canh tác theo cách bền vững, lâu dài hơn. That is
important. Đó mới là điều quan trọng. To feed an increasingly hungry world, farmers need every incentive
to use their soil and water effectively and efficiently.Để cung cấp lương thực cho một thế giới ngày càng
đông đúc, người nông dân cần mọi động lực khuyến khích họ sử dụng đất đai, nguồn nước một cách hiệu
quả và có ích.

The Concept Of Boii Theory

Role set

Any individual in any situation occupies a role in relation to other people. Trong bất kỳ hoàn cảnh
nào thì mỗi cá nhân đều nắm giữ một vai trò trong mối quan hệ với những người khác. The particular
individual with whom one is concerned in the analysis of any situation is usually given the name offocal
person. Cá nhân cụ thể mà nhà nghiên cứu quan tâm đến trong quá trình phân tích một tình huống thường
được gọi là người trung tâm (focal person). He has the focal role and can be regarded as sitting in the middle
of a group of people, with whom he interacts in some way in that situation. Người này có vai trò trung tâm
và chúng ta có thể xem anh/cô ta như đang ngồi ở giữa một nhóm người mà anh/cô ta tương tác trong tình
huống đó. This group of people is called his role set. Nhóm người này được gọi là nhóm vai trò (role set)
của anh/cô ta. For instance, in the family situation, an individual‘s role set might be shown as in Figure 6.Ví
dụ như trong một gia đình, nhóm vai trò của mỗi cá nhân có thể được biểu diễn như hình 6

Figure 6

The role set should include all those with whom the individual has more than trivial interactions.

Role definition

The definition of any individual‘s role in any situation will be a combination of the role expectations
that the members of the role set have of the focal role. Định nghĩa về vai trò của cá nhân trong bất kỳ tình
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 18
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

huống nào sẽ là sự kết hợp tất cả mong đợi vai trò (role expectation) mà các thành viên trong nhóm vai trò
đặt lên vai người trung tâm. These expectations are often occupationally denned, sometimes even legally so.
Những mong đợi này thường liên quan đến khía cạnh nghề nghiệp, nhưng thỉnh thoảng là cả khía cạnh luật
pháp. The role definitions of lawyers and doctors are fairly clearly defined both in legal and in cultural
terms. Định nghĩa vai trò của luật sư và bác sĩ khá rõ ràng, cả về mặt văn hóa lẫn pháp lý. The role
definitions of, say, a film star or bank manager, are also fairly clearly defined in cultural terms, too clearly
perhaps.Hay định nghĩa vai trò của ngôi sao điện ảnh, quản lý ngân hàng cũng rất rõ ràng về mặt văn hóa,
thậm chí là rõ ràng quá mức.

Individuals often find it hard to escape from the role that cultural traditions have defined for them.
Cá nhân thường khó thoát khỏi vai trò mà truyền thống văn hóa đã ấn định cho họ. Not only with doctors or
lawyers is the required role behaviour so constrained that if you are in that role for long it eventually
becomes part ofyou, part of your personality. Không chỉ riêng với luật sư hay bác sĩ, những hành vi vai trò
mặc định đó mang tính kiềm giữ nhiều đến mức nếu bạn đóng một vai trò quá lâu, cuối cùng nó sẽ trở thành
một phần con người, nhân cách của bạn. Hence, there is some likelihood that all accountants will be alike or
that all blondes are similar - they are forced that way by the expectations of their role.Vậy nên sẽ có khả
năng là tất cả kế toán đều giống nhau, hay tất cả nữ giới tóc vàng đều như nhau – họ bị những mong đợi về
vai trò của họ buộc phải như vậy.

It is often important that you make it clear what your particular role is at a given time. Một điều quan
trọng là bạn phải xác định rõ vai trò của mình trong một thời điểm cụ thể.The means of doing this are called,
rather obviously, role signs. . Phương pháp để thực hiện điều này được gọi là ký hiệu vai trò (role sign). The
simplest of role signs is a uniform Phiên bản đơn giản nhất của ký hiệu vai trò là một bộ đồng phục. The
number of stripes on your arm or pips on your shoulder is a very precise role definition which allows you to
do certain very prescribed things in certain situations. Số lượng sọc ngang trên tay áo hoặc sao gắn trên vai
áo là một định nghĩa vai trò cực kỳ chính xác, cho phép bạn thực hiện một số việc theo quy định trong
những tình huống nhất định. Imagine yourself questioning a stranger on a dark street at midnight without
wearing the role signs of a policeman! Hãy thử tưởng tượng việc bạn tra hỏi người lạ mặt trên con đường tối
vào lúc nửa đêm mà không đeo ký hiệu vai trò nào thể hiện mình là một viên cảnh sát !

In social circumstances, dress has often been used as a role sign to indicate the nature and degree of
formality of any gathering and occasionally the social status of people present. Trong các tình huống xã hội,
quần áo thường được sử dụng như một ký hiệu vai trò để biểu hiện bản chất, mức độ trang trọng của bất kỳ
buổi tiệc nào và đôi khi là cả vị thế xã hội của những người tham dự. The current trend towards blurring
these role signs in dress is probably democratic, but it also makes some people very insecure. Xu thế xóa mờ

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 19
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

ký hiệu vai trò thể hiện qua quần áo như hiện nay có lẽ là điều khá dân chủ, tuy nhiên nó cũng khiến nhiều
người cảm thấy bất an. Without role signs, who is to know who has what role? Nếu không có ký hiệu vai trò,
làm sao ta biết ai đóng vai trò gì?

Place is another role sign. Nơi chốn là một loại ký hiệu vai trò khác. Managers often behave very
differently outside the office and in it, even to the same person. Ngay cả khi giao tiếp với cùng một người thì
viên quản lý vẫn thường cư xử rất khác giữa trong và ngoài văn phòng. They use a change of location to
indicate a change in role from, say, boss to friend. Họ sử dụng việc thay đổi địa điểm để báo hiệu sự thay đổi
vai trò, chẳng hạn như từ ông chủ trở thành bạn bè. Indeed, if you wish to change your roles you must find
some outward sign that you are doing so or you won‘t be permitted to change - the subordinate will continue
to hear you as his boss no matter how hard you try to be his friend. Thực tế, nếu bạn muốn thay đổi vai trò
của mình thì bạn phải tìm một số ký hiệu để thể hiện, nếu không bạn sẽ không được phép thay đổi – nhân
viên cấp dưới vẫn sẽ tiếp tục lắng nghe bạn với tư cách là ông chủ của họ dù bạn có cố gắng hết sức để trở
thành bạn của họ. In very significant cases of role change, e.g. from a soldier in the ranks to officer, from
bachelor to married man, the change of role has to have a very obvious sign, hence rituals. Ở những trường
hợp thay đổi vai trò đáng kể, ví dụ như từ một người lính trở thành nhân viên văn phòng hay từ cử nhân
thành một người có gia đình, thì sự thay đổi đó phải có ký hiệu cực kỳ rõ ràng, tức là các nghi lễ.It is
interesting to observe, for instance, some decline in the emphasis given to marriage rituals. Thật thú vị khi
quan sát thấy mọi người ngày càng ít chú trọng hơn đến nghi lễ kết hôn. This could be taken as an
indication that there is no longer such a big change in role from single to married person, and therefore no
need for a public change in sign.Điều này có thể là dấu hiện cho thấy việc chuyển từ người độc thân sang
người có gia đình không còn là một sự thay đổi vai trò to lớn nữa, và do đó không cần phải báo hiệu cho
nhiều người biết.

In organisations, office signs and furniture are often used as role signs. Trong các tổ chức, chỉ báo
trong văn phòng và trang thiết bị thường được dùng như ký hiệu vai trò. These and other perquisites of
status are often frowned upon, but they may serve a purpose as a kind of uniform in a democratic society;
roles without signs often lead to confused or differing expectations of the role of the focal person. Cùng với
đặc quyền theo cấp bậc, chúng thường bị chê trách nhưng lại đóng vai trò như một loại đồng phục trong xã
hội dân chủ; vai trò mà không có ký hiệu chỉ báo thường dẫn đến sự nhầm lẫn hay mong đợi khác biệt nhau
về vai trò của người trung tâm.

Role ambiguity

Sự mập mờ về vai trò (role ambiguity)

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 20
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Role ambiguity results when there is some uncertainty in the minds, either of the focal person or of
the members of his role set, as to precisely what his role is at any given time. Sự mập mờ về vai trò là kết
quả của việc tồn tại một số điều không chắc chắn trong tâm trí của người trung tâm hoặc của các thành viên
thuộc nhóm vai trò về vai trò chính xác của người trung tâm tại một thời điểm nhất định. One of the crucial
expectations that shape the role definition is that of the individual, the focal person himself. Một trong
những mong đợi quan trọng nhất, hình thành nên định nghĩa vai trò lại thuộc về bản thân người trung tâm.
If his occupation of the role is unclear, or if it differs from that of the others in the role set, there will be a
degree of role ambiguity. Nếu nhận thức của anh/cô ta về vai trò không rõ ràng, hoặc nó khác biệt so với
nhận thức của những thành viên khác trong nhóm vai trò thì sẽ xuất hiện sự mập mờ. Is this bad? Not
necessarily, for the ability to shape one‘s own role is one of the freedoms that many people desire, but the
ambiguity may lead to role stress which will be discussed later on. Nó có tệ lắm không ? Không nhất thiết là
vậy, vì khả năng tự xác định vai trò của mình là một trong những quyền tự do mà nhiều người khao khát,
nhưng sự mập mờ có thể dẫn đến sức ép vai trò mà chúng ta sẽ bàn luận sau. The virtue of j ob descriptions
is that they lessen this role ambiguity. Ưu điểm của biện pháp mô tả công việc là nó giúp giảm thiểu sự mập
mờ này. Unfortunately, job descriptions are seldom complete role definitions, except at the lower end of the
scale. Thật không may là ngoại trừ trường hợp công việc cấp thấp, phần mô tả công việc hiếm khi bao trùm
trọn vẹn định nghĩa vai trò. At middle and higher management levels, they are often a list of formal jobs and
duties that say little about the more subtle and informal expectations of the role. Ở cấp độ quản lý bậc trung
và bậc cao, phần mô tả thường là một danh sách những công việc, nghĩa vụ chính thức chứ không đề cập
nhiều đến những mong đợi ―ẩn‖, không chính thức đối với vai trò. The result is therefore to give the
individual an uncomfortable feeling that there are things left unsaid, i. e. to heighten the sense of role
ambiguity.Vậy nên cuối cùng cá nhân luôn cảm thấy không thoải mái do biết vẫn còn nhiều điều chưa được
đề cập, tức làm tăng thêm cảm giác mập mờ về vai trò.

Looking at role ambiguity from the other side, from the point of view of the members of the role set,
lack of clarity in the role of the focal person can cause insecurity, lack of confidence, irritation and even
anger among members of his role set. Nếu nhìn từ góc độ của những thành viên trong nhóm vai trò thì sự
mập mờ về vai trò của người trung tâm có thể tạo ra cảm giác bất an, thiếu tự tin, bực bội hay thậm chí là
giận dữ giữa các thành viên. One list of the roles of a manager identified the following: executive, planner,
policy maker, expert, controller of rewards and punishments, counsellor, friend, teacher. Một danh sách vai
trò của nhân viên quản lý liệt kê như sau: nhà quản lý, hoạch định, đưa ra quyết định, chuyên gia, kiểm soát
hình thức kỷ luật và chế độ khen thưởng, nhà tư vấn, một người bạn, một người thầy/cô. If it is not clear,
through role signs of one sort or another, which role is currently the operational one, the other party may not
react in the appropriate way — we may, in fact, hear quite another message if the focal person speaks to us,

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 21
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

for example, as a teacher and we hear her as an executive. Nếu ký hiệu vai trò khiến ta không biết rõ là
người trung tâm đang thể hiện vai trò nào thì các thành viên trong nhóm có thể phản ứng theo cách không
phù hợp – thực tế, nếu như người trung tâm dùng vai trò giáo viên để nói nhưng chúng ta lại hiểu người đó
theo vai trò người quản lý thì chúng ta có thể tiếp nhận thông điệp hoàn toàn khác biệt.

The Department Of Ethnography

The Department of Ethnography was created as a separate deportment within the British Museum in
1946, offer 140 years of gradual development from the original Department of Antiquities. Ủy ban Dân tộc
học ra đời vào năm 1946 với tư cách là một cơ quan riêng biệt trực thuộc Bảo tàng vương quốc Anh, tiếp nối
lịch sử 140 năm phát triển liên tục của cơ quan tiền nhiệm là Ủy ban về Văn hóa cổ đại. If is concerned with
the people of Africa, the Americas, Asio, the Pacific and parrs of Europe. Bộ phận này quan tâm nghiên cứu
các tộc người ở Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và một số phần của Châu Âu. While this
includes complex kingdoms, as in Africa, and ancient empires, such as those of the Americas, the primary
focus of attention in the twentieth century has been on small-scale societies. Trong khi phân khúc nghiên
cứu này bao gồm nhiều vương quốc đan xen nhau (như tại Châu Phi) hoặc triều đại cổ (như tại Châu Mỹ) thì
trọng tâm chính trong thế kỷ XX lại là những cộng đồng quy mô nhỏ. Through its collections, the
Department's specific interest is to document how objects are created and used, and to understand their
importance and significance to those who produce them. Thông qua biện pháp thu thập, mối quan tâm cụ thể
của Ủy ban là ghi chép lại cách thức con người chế tạo, sử dụng đồ vật và ý nghĩa của chúng đối với người
sản xuất. Such objects can include both the extraordinary ond the mundane, the beautiful and the banal. Vật
dụng ở đây bao gồm cả thứ tầm thường lẫn cao siêu, cả thô sơ lẫn đẹp đẽ.

The collections of the Department of Ethnography include approximately 300,000 artefacts, of


which about half are the product of fhe present century. Bộ sưu tập của Ủy ban Dân tộc học hiện có khoảng
300 000 đồ tạo tác, phân nửa trong số đó được sản xuất ở thế kỷ này. The Department has o vital role to play
in providing information on non-Western cultures to visitors ond scholars. Ủy ban đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thông tin về các nền văn hóa ―không thuộc phương Tây‖ đến cho du khách và giới học
giả. To this end, the collecting emphasis has often been less on individual objects than on groups of material
which allow the display of a btoad range of o society's cultural expressions. Xét theo khía cạnh ấy, việc thu
thập ít tập trung vào từng đồ vật riêng lẻ mà chú trọng đến nhóm vật liệu, vốn cho phép trình bày hàng loạt
ấn tượng văn hóa về một cộng đồng nào đó.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 22
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Much of the more recent collecting was carried out in the field, sometimes by Museum staff working
on general anthropological projects in collaboration with a wide variety of national governments and other
institutions. Phần lớn hiện vật gần đây được thu thập trực tiếp từ thực địa, đôi khi là do nhân viên bảo tàng
tìm thấy trong quá trình hợp tác thực hiện các dự án nhân chủng học với hàng loạt chính phủ và viện nghiên
cứu. The material collected includes great technical series - for instance, of textiles from Bolivia, Guatemala,
Indonesia and ateas of West Africa - or of artefact types such as boats. Chất liệu thu được thuộc nhiều ngành
kỹ thuật lớn – ví dụ như ngành dệt may của Bolivia, Guatemala, Indonesia và một số khu vực thuộc Tây Phi
– hoặc bao gồm những loại đồ tạo tác như thuyền. The latter include working examples of coracles from
India, reed boars from Lake Titicaca in fhe Andes, kayaks from fhe Arctic, and dug-out canoes from several
countries. Loại thứ hai bao gồm những mẫu vật vẫn còn được sử dụng như thuyền thúng từ Ấn Độ, thuyền
Reed Boat ở hồ Titicaca thuộc dãy Andes, thuyền Kayak ở Nam Cực và thuyền độc mộc ở một số quốc gia.
The field assemblages, such as those from fhe Sudan, Madagascat and Yemen, include a whole range of
material culture represenrarive of one people. Những bộ sưu tập thực địa - ví dụ như từ Sudan, Madagasca
và Yemen – lại bao gồm nhiều loại chất liệu văn hóa đặc trưng cho một tộc người. This might cover the
necessities of life of an African herdsman or on Arabian farmer, ritual objects, or even on occasion airport
art. Chúng có thể là nhu yếu phẩm cần thiết cho đời sống của một người chăn gia súc ở Châu Phi hoặc nông
dân Ả Rập, các vật dụng tôn giáo hay thậm chí là tác phẩm nghệ thuật tại sân bay. Again, a series of
acquisitions might represent a decade's fieldwork documenting social experience as expressed in the
varieties of clothing and jewellery styles, tents and camel trappings from various Middle Eastern countries,
or in the developing preferences in personal adornment and dress from Papua New Guinea. Một lần nữa,
chuỗi hiện vật này có thể đại diện cho cả thập niên làm việc thực địa của nhà nghiên cứu để ghi chép lại trải
nghiệm xã hội (thể hiện qua một loạt kiểu quần áo, trang sức, lều và yên cưỡi lạc đà thuộc nhiều quốc gia
Trung Đông khác nhau hoặc vốn hiện vật tham khảo về trang sức cá nhân, quần áo từ Papua New Guinea).
Particularly interesting are a series of collections which continue to document the evolution of ceremony and
of material forms for which the Department already possesses early (if nor the earliest) collections formed
after the first contact with Europeans. Đặc biệt thú vị trong số đó là chuỗi những bộ sưu tập tiếp tục ghi chép
về sự tiến hóa của lễ nghi và các dạng vật liệu mà Ủy ban đã sở hữu trước đây trong những bộ sưu tập (nếu
không muốn nói là thuộc loại sớm nhất) ngay từ khi cộng đồng đó tiếp xúc lần đầu tiên với người Châu Âu.

The importance of these acquisitions extends beyond the objects themselves. Ý nghĩa của những hiện
vật vượt xa khỏi khía cạnh vật chất của chúng. They come fo the Museum with documentation of the social
context, ideally including photographic records. Chúng được chuyển về bảo tàng cùng với những ghi chép
về bối cảnh xã hội, và lý tưởng hơn là có kèm theo cả tư liệu hình ảnh.Such acquisitions have multiple
purposes. Việc thu thập như vậy nhằm nhiều mục đích khác nhau. Most significantly they document for

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 23
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

future change. . Chủ yếu nhất là người ta muốn ghi chép lại tư liệu cho sự thay đổi trong tương lai. Most
people think of the cultures represented in the collection in terms of the absence of advanced technology.
Phần lớn mọi người nghĩ về những nền văn hóa có trong bộ sưu tập theo kiểu vắng bóng công nghệ hiện đại.
In fact, traditional practices draw on a continuing wealth of technological ingenuity. Thực tế, những hoạt
động truyền thống đó vốn đã chứa đựng rất nhiều sự khéo léo, kỹ năng công nghệ. Limited resources and
ecological constraints are often overcome by personal skills that would be regarded as exceptional in the
West. Con người đã vượt qua sự hạn chế về mặt tài nguyên và sinh thái bằng những kỹ năng cá nhân thuộc
loại kiệt xuất nếu xét theo tiêu chuẩn phương Tây. Of growing interest is the way in which much of what we
might see as disposable is, elsewhere, recycled and reused.

Mọi người cũng ngày càng quan tâm, hứng thú đến việc đa phần thứ chúng ta vứt đi lại được tái chế
và tái sử dụng ở một nơi khác.

With the Independence of much of Asia and Africa after 1945, if was assumed that economic
progress would rapidly lead to the disappearance or assimilation of many small-scale societies. Khi phần lớn
các quốc gia Châu Á và Châu Phi giành được độc lập sau năm 1945, nhiều người đã cho rằng sự tăng trưởng
kinh tế sẽ nhanh chóng khiến cho các tộc người thiểu số bị đồng hóa hoặc biến mất. Therefore, it was felt
that the Museum should acquire materials representing people whose art or material culture, ritual or
political structures were on the point of irrevocable change. Vì vậy, Bảo tàng cảm thấy cần phải thu thập
chất liệu đại diện cho những tộc người mà nghệ thuật, văn hóa vật chất, nghi lễ và cấu trúc chính trị của họ
đang đứng trên bờ vực thay đổi vĩnh viễn. This attitude altered with the realisation that marginal
communities can survive and adapt In spire of partial integration into a notoriously fickle world economy.
Quan điểm này thay thế cho nhận định trước đây rằng những cộng đồng nằm bên lề sẽ vẫn tồn tại và thích
nghi mặc dù bị đồng hóa một phần vào nền kinh tế thế giới vốn luôn biến đổi. Since the seventeenth century,
with the advent of trading companies exporting manufactured textiles to North America and Asia, the
importation of cheap goods has often contributed to the destruction of local skills and indigenous markets.
Kể từ khi các công ty thương mại chuyên xuất khẩu hàng dệt may đến Bắc Mỹ và Châu Á ra đời vào thế kỷ
XVII, việc nhập khẩu hàng hóa giá rẻ đã góp phần giết chết nhiều ngành nghề địa phương và thị trường bản
xứ. On fhe one hand modern imported goods may be used in an everyday setting, while on the other hand
other traditional objects may still be required for ritually significant events. Một mặt, hàng hóa nhập khẩu
hiện đại có thể được sử dụng hằng ngày; mặt khác, vật dụng truyền thống vẫn có thể được dùng trong những
sự kiện tôn giáo quan trọng. Within this context trade and exchange aftifudes are inverted. Nhìn theo bối
cảnh này thì thương mại và trao đổi đã bị đảo ngược. What are utilifarian objects to a Westerner may be
prized objects in other cultures - when transformed by locol ingenuity - principally for aesthetic value. Một

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 24
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

vật dụng được người phương Tây xem là có giá trị thực tế nhưng trong những nền văn hóa khác, sau khi
được chế tác theo kỹ thuật địa phương, nó lại trở thành vật phẩm chủ yếu mang giá trị thẩm mỹ. In fhe some
way, the West imports goods from other peoples and in certain circumsronces categotises them as ‗art'. Bằng
cách này hay cách khác, người phương Tây nhập khẩu hàng hóa từ nhiều nước và trong một số trường hợp
cụ thể, phân loại chúng thành ―tác phẩm nghệ thuật‖.

Collections act as an ever-expanding database, nor merely for scholars and anthropologists, bur for
people involved in a whole range of educational and artistic purposes. Các bộ sưu tập đóng vai trò như một
kho dữ liệu liên tục mở rộng, không chỉ dành cho giới học giả và các nhà nhân chủng học mà còn phục vụ đa
số người với nhiều mục đích nghệ thuật, giáo dục khác nhau. These include schools and universities as well
as colleges of art and design. Trong đó bao gồm các trường học, đại học cũng như cao đẳng chuyên về nghệ
thuật, thiết kế. The provision of information about non-Western aesthetics and techniques, not just for
designers and artists but for all visitors, is a growing responsibility for a Department whose own context is
an increasingly multicultural European society. Việc cung cấp thông tin về kỹ thuật, nghệ thuật không thuộc
phương Tây cho cả nhà thiết kế, nghệ sĩ lẫn toàn bộ du khách đã trở thành trách nhiệm to lớn của một Ủy
ban mà bản thân họ cũng đang sống trong xã hội Châu Âu ngày càng đa dạng về mặt văn hóa.

Secrets of the Forest

A In 1942 Allan R Holmberg, a doctoral student in anthropology from Yale University, USA,
ventured deep into the jungle of Bolivian Amazonia and searched out an isolated band of Siriono Indians.
Năm 1942, Allan R Holmberg – nghiên cứu sinh tiến sĩ về nhân chủng học thuộc trường đại học Yale, Mỹ -
đã đi sâu vào vùng rừng rậm Amazon thuộc Bolivia để tìm kiếm tộc người thổ dân Siriono sống biệt lập.
The Siriono, Holmberg later wrote, led a "strikingly backward‖ existence. Sau này Holmberg ghi chép lại
rằng người Siriono có một cuộc sống ―thô sơ, cổ đại đến bất ngờ‖. Their villages were little more than
clusters of thatched huts. Ngôi làng của họ chỉ là một nhóm những túp lều lợp bằng lá. Life itself was a
perpetual and punishing search for food: some families grew manioc and other starchy crops in small garden
plots cleared from the forest, while other members of the tribe scoured the country for small game and
promising fish holes. Đời sống ở đây là công cuộc tìm kiếm thức ăn một cách cực khổ và không bao giờ
chấm dứt: một số gia đình trồng cây sắn và các loại cây chứa tinh bột khác trong khoảng vườn nhỏ được
khai hoang từ rừng trong khi các thành viên còn lại của bộ tộc lùng sục khắp nơi để săn thú nhỏ và những
cái hố hứa hẹn có nhiều cá. When local resources became depleted, the tribe moved on. Khi nguồn tài
nguyên trong khu vực bị cạn kiệt, bộ lạc sẽ di chuyển đi nơi khác. As for technology, Holmberg noted, the

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 25
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Siriono "may be classified among the most handicapped peoples of the world". Holmer lưu ý rằng nếu xét về
mặt kỹ thuật thì người Soriono ―có thể được phân vào nhóm những tộc người kém phát triển nhất thế giới‖.
Other than bows, arrows and crude digging sticks, the only tools the Siriono seemed to possess were "two
machetes worn to the size of pocket- knives".Ngoại trừ cung, tên và những thanh que dùng để đào thì loại
công cụ duy nhất mà người Soriono có là ―hai thanh rựa nhỏ được mài thành kích cỡ của loại dao bỏ túi‖.

B Although the lives of the Siriono have changed in the intervening decades, the image of them as
Stone Age relics has endured. Mặc dù từ đó đến nay đời sống của người Soriono đã thay đổi nhưng hình ảnh
về họ như những biểu tượng từ thời đồ đá thì vẫn còn đó. Indeed, in many respects the Siriono epitomize the
popular conception of life in Amazonia. Thực ra nhìn từ nhiều góc độ thì người Soriono là ví dụ điển hình
cho quan niệm phổ biến về đời sống trong rừng rậm Amazon. To casual observers, as well as to influential
natural scientists and regional planners, the luxuriant forests of Amazonia seem ageless, unconquerable, a
habitat totally hostile to human civilization. Đối với nhà quan sát thông thường cũng như những nhà khoa
học tự nhiên có ảnh hưởng và giới hoạch định trong vùng thì rừng rậm Amazon màu mỡ dường như không
có tuổi, không thể bị chinh phục và là môi trường sống hoàn toàn không phù hợp cho con người. The
apparent simplicity of Indian ways of life has been judged an evolutionary adaptation to forest ecology,
living proof that Amazonia could not - and cannot - sustain a more complex society. Sự thô sơ, đơn giản
trong lối sống của thổ dân được xem như là một sự thích nghi mang tính cách mạng với hệ sinh thái rừng,
một bằng chứng sống cho thấy rừng Amazon đã, đang và sẽ không thể tích hợp, duy trì một xã hội phức tạp
hơn. Archaeological traces of far more elaborate cultures have been dismissed as the ruins of invaders from
outside the region, abandoned to decay in the uncompromising tropical environment. Dấu vết khảo cổ học
về những nền văn hóa cao cấp hơn đã bị lực lượng xâm lược từ bên ngoài phá hủy và bỏ mặc cho suy tàn
giữa môi trường nhiệt đới khắc nghiệt.

C The popular conception of Amazonia and its native residents would be enormously consequential
if it were true. Giả dụ là đúng thì quan niệm thông thường về rừng rậm Amazon và cư dân bản địa của nó sẽ
là một hệ quả kéo theo.But the human history of Amazonia in the past 11,000 years betrays that view as
myth. Thế nhưng lịch sử con người ở vùng Amazon trong hơn 11 000 năm qua đã xóa tan nhận định này.
Evidence gathered in recent years from anthropology and archaeology indicates that the region has
supported a series of indigenous cultures for eleven thousand years; an extensive network of complex
societies - some with populations perhaps as large as 100,000 - thrived there for more than 1,000 years
before the arrival of Europeans. Các bằng chứng khảo cổ học và nhân chủng học thu thập được gần đây cho
thấy vùng này đã từng tồn tại một loạt nền văn hóa bản địa trong 11 000 năm; một mạng lưới những cộng
đồng phức tạp – một vài trong số đó có dân số đến khoảng 100 000 người – đã bao trùm vùng đất này trong

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 26
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

hơn 1000 năm trước khi người Châu Âu đặt chân đến. (Indeed, some contemporary tribes, including the
Siriono, still live among the earthworks of earlier cultures.) (Thực ra vài bộ tộc còn tồn tại đến giờ, bao gồm
cả người Soriono, vẫn tiếp tục sống giữa khu đất của các nền văn hóa trước đó). Far from being
evolutionarily retarded, prehistoric Amazonian people developed technologies and cultures that were
advanced for their time. Không những không bị chậm phát triển về mặt tiến hóa mà người Amazon tiền sử
còn phát triển văn hóa, kỹ thuật thuộc loại tiên tiến vào thời bấy giờ. If the lives of Indians today seem
"primitive", the appearance is not the result of some environmental adaptation or ecological barrier; rather it
is a comparatively recent adaptation to centuries of economic and political pressure. Nếu đời sống của người
thổ dân ngày nay có tỏ ra ―nguyên thủy‖ thì đó cũng không phải là kết quả của một số sự thích nghi môi
trường hoặc rào cản sinh thái; thật ra nó xuất phát từ sự thích nghi mới gần đây sau hàng thế kỷ chịu sức ép
kinh tế và chính trị.Investigators who argue otherwise have unwittingly projected the present onto the past.
Những nhà điều tra nào đưa ý kiển phản đối thì rõ ràng họ đã vô ý đem hiện tại quy chiếu vào quá khứ.

D The evidence for a revised view of Amazonia will take many people by surprise. Bằng chứng cho
một cái nhìn khác về rừng rậm Amazon sẽ khiến nhiều người ngạc nhiên. Ecologists have assumed that
tropical ecosystems were shaped entirely by natural forces and they have focused their research on habitats
they believe have escaped human influence. Giới sinh thái học đã nhận định rằng hệ sinh thái nhiệt đới được
hình thành hoàn toàn bởi các yếu tố tự nhiên và họ chỉ tập trung nghiên cứu những môi trường sống mà họ
tin là thoát khỏi sự tác động của con người. But as the University of Florida ecologist, Peter Feinsinger, has
noted, an approach that leaves people out of the equation is no longer tenable. Tuy nhiên theo nhà sinh thái
học Peter Feinsinger thuộc trường đại học Florida, phương pháp tiếp cận bỏ qua yếu tố con người đã không
còn phù hợp, chính xác. The archaeological evidence shows that the natural history of Amazonia is to a
surprising extent tied to the activities of its prehistoric inhabitants.Bằng chứng khảo cổ học cho thấy lịch sử
tự nhiên của vùng rừng rậm Amazon thật ra lại gắn bó rất mật thiết với hoạt động của các cư dân thời tiền
sử.

E The realization comes none too soon. Sự nhận thức này hoàn toàn không sớm chút nào. In June
1992 political and environmental leaders from across the world met in Rio de Janeiro to discuss how
developing countries can advance their economies without destroying their natural resources. Tháng 6/1992,
các nhà lãnh đạo chính trị và giới bảo vệ môi trường từ khắp nơi trên thế giới đã nhóm họp ở Rio de Janeiro
để thảo luận về cách thức giúp những nước đang phát triển có thể thúc đẩy kinh tế mà không làm tổn hại
nguồn tài nguyên thiên nhiên. The challenge is especially difficult in Amazonia. Thách thức này đặc biệt
khó khăn đối với vùng rừng Amazon. Because the tropical forest has been depicted as ecologically unfit for

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 27
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

large-scale human occupation, some environmentalists have opposed development of any kind. Vì rừng
nhiệt đới được mô tả là không phù hợp về mặt sinh thái cho bất kỳ sự tồn tại quy mô lớn nào của con người
nên một số nhà hoạt động môi trường đã bác bỏ bất kỳ hình thái phát triển nào.

Ironically, one major casualty of that extreme position has been the environment itself. Trớ trêu thay,
nạn nhân chủ yếu của tình trạng đặc biệt này lại chính là môi trường. While policy makers struggle to define
and implement appropriate legislation, development of the most destructive kind has continued apace over
vast areas.Trong khi giới hoạch định chính sách loay hoay soạn thảo và triển khai các quy định phù hợp thì
sự phát triển dưới dạng tàn phá nhất lại tiếp tục tăng lên trên diện rộng.

F The other major casualty of the "naturalism" of environmental scientists has been the indigenous
Amazonians, whose habits of hunting, fishing, and slash-and-burn cultivation often have been represented as
harmful to the habitat. Một nạn nhân chính khác của ―chủ nghĩa tự nhiên‖ trong giới khoa học môi trường là
cư dân bản địa tại Amazon – những người mà thói quen săn bắt, đánh cá và nền nông nghiệp theo kiểu ―chặt
và đốt‖ của họ thường bị cho là gây hại đến môi trường sống. In the clash between environmentalists and
developers, the Indians, whose presence is in fact crucial to the survival of the forest, have suffered the most.
Trong cuộc tranh cãi giữa những nhà hoạt động môi trường và nhà hoạch định phát triển thì người thổ dân,
vốn đóng vai trò quan trọng cho sự sinh tồn của khu rừng, lại chịu thiệt hại nhiều nhất. The new
understanding of the pre-history of Amazonia, however, points toward a middle ground. Tuy nhiên hiểu biết
mới về vùng rừng rậm Amazon thời tiền sử đã cho thấy xu thế hướng đến sự thỏa hiệp. Archaeology makes
clear that with judicious management selected parts of the region could support more people than anyone
thought before. Khảo cổ học chỉ rõ rằng với sự quản lý khôn ngoan thì một số khu vực nhất định trong vùng
có thể duy trì sự sinh tồn cho số lượng người đông đảo hơn bất kỳ con số nào mà chúng ta từng nghĩ tới. The
long- buried past, it seems, offers hope for the future.Quá khứ chôn vùi lâu năm giờ đây dường như đang
mang lại hi vọng cho tương lai.

Highs & Lows

Hormone levels - and hence our moods -may be affected by the weather. Mức hormone – hay cũng
chính là tâm trạng của chúng ta – có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Gloomy weather can cause depression,
but sunshine appears to raise the spirits. Thời tiết u ám có thể gây cảm giác nặng nề trong khi ánh mặt trời
lại giúp tinh thần sảng khoái. In Britain, for example, the dull weather of winter drastically cuts down the
amount of sunlight that is experienced which strongly affects some people. Ví dụ như ở vương quốc Anh,
thời tiết xám xịt của mùa đông đã làm giảm lượng ánh sáng mặt trời, qua đó tác động đến một số người.
They become so depressed and lacking in energy that their work and social life are affected. Họ trở nên bức

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 28
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

bối và thiếu năng lượng đến mức công việc và đời sống xã hội của họ cũng chịu ảnh hưởng. This condition
has been given the name SAD (Seasonal Affective Disorder). Tình trạng này được giới khoa học gọi là SAD
(bệnh trầm cảm theo mùa). Sufferers can fight back by making the most of any sunlight in winter and by
spending a few hours each day under special, full-spectrum lamps. Người bị bệnh SAD có thể chống chọi lại
bằng cách tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời trong mùa đông và dành vài giờ mỗi ngày ngồi dưới loại đèn
đặc biệt, chuyên phát ra ánh sáng trắng tự nhiên. These provide more ultraviolet and blue-green light than
ordinary fluorescent and tungsten lights. Loại đèn này cung cấp tia cực tím và ánh sáng xanh-xanh lá nhiều
hơn so với loại đèn huỳnh quang và đèn vonfram thông thường. Some Russian scientists claim that children
learn better after being exposed to ultraviolet light. Một số nhà khoa học Nga khẳng định rằng trẻ em học tập
tốt hơn sau khi được tiếp xúc với tia cực tím. In warm countries, hours of work are often arranged so that
workers can take a break, or even a siesta, during the hottest part of the day. Ở những quốc gia có khí hậu
ấm áp, giờ làm việc thường được sắp xếp sao cho nhân viên có thể nghỉ ngơi, hay thậm chí là ngủ trưa, vào
khoảng thời gian nóng nhất trong ngày. Scientists are working to discover the links between the weather
and human beings' moods and performance.

Các nhà khoa học đang tích cực nghiên cứu nhằm khám phá ra mối liên hệ giữa thời tiết và tâm
trạng, biểu hiện của con người.

It is generally believed that tempers grow shorter in hot, muggy weather. Người ta thường tin là con
người trở nên nóng nảy hơn trong thời tiết oi bức.There is no doubt that 'crimes against the person' rise in the
summer, when the weather is hotter and fall in the winter when the weather is colder. Không có gì nghi ngờ
khi ―tội ác chống lại một người‖ thường gia tăng vào mùa hè (giai đoạn nóng nực) và giảm vào mùa đông
khi thời tiết lạnh đi. Research in the United States has shown a relationship between temperature and street
riots. Nghiên cứu tiến hành ở Mỹ đã chỉ ra mối quan hệ giữa nhiệt độ và các vụ gây rối trên đường phố. The
frequency of riots rises dramatically as the weather gets warmer, hitting a peak around 27-30°C. Tần suất
xảy ra những vụ việc này gia tăng đáng kể khi thời tiết nóng lên và đạt đến đỉnh điểm vào khoảng 27-300C.
But is this effect really due to a mood change caused by the heat? Thế nhưng có phải đây hoàn toàn là do sự
thay đổi tâm trạng bởi hơi nóng ? Some scientists argue that trouble starts more often in hot weather merely
because there are more people in the street when the weather is good.Một số nhà khoa học tranh luận rằng
vấn đề phát sinh nhiều hơn trong thời tiết nóng bức đơn giản là vì có nhiều người trên đường phố vào những
ngày đẹp trời như vậy.

Psychologists have also studied how being cold affects performance. Các nhà tâm lý học cũng
nghiên cứu xem thời tiết lạnh ảnh hưởng như thế nào đến biểu hiện của con người. Researchers compared
divers working in icy cold water at 5°C with others in water at 20°C (about swimming pool temperature).

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 29
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Họ tiến hành so sánh những thợ lặn làm việc trong điều kiện nước giá lạnh (50C) với thợ lặn làm việc ở nhiệt
độ 200C (tương đương nhiệt độ ở hồ bơi). The colder water made the divers worse at simple arithmetic and
other mental tasks. Điều kiện nước lạnh hơn khiến cho thợ lặn đạt kết quả tệ hơn về số học căn bản và các
yêu cầu khác. But significantly, their performance was impaired as soon as they were put into the cold water
- before their bodies had time to cool down. Nhưng điều đáng lưu ý là biểu hiện của họ tệ đi ngay khi ngâm
mình xuống nước lạnh – tức trước cả khi cơ thể họ kịp giảm nhiệt độ.This suggests that the low temperature
did not slow down mental functioning directly, but the feeling of cold distracted the divers from their
tasks.Điều này gợi ý rằng nhiệt độ thấp không trực tiếp làm giảm chức năng thần kinh mà chính cảm giác
lạnh đã làm người thợ lặn bị phân tâm khỏi nhiệm vụ.

Psychologists have conducted studies showing that people become less sceptical and more optimistic
when the weather is sunny. Các nhà tâm lý học đã tiến hành nghiên cứu cho thấy con người trở nên ít hoài
nghi hơn và suy nghĩ lạc quan hơn khi thời tiết nắng ấm. However, this apparently does not just depend on
the temperature. Tuy nhiên rõ ràng tâm trạng con người không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ. An American
psychologist studied customers in a temperature-controlled restaurant. Một nhà tâm lý học người Mỹ đã
nghiên cứu các khách hàng trong một nhà hàng được kiểm soát nhiệt độ. They gave bigger tips when the sun
was shining and smaller tips when it wasn't, even though the temperature in the restaurant was the same. Họ
để tiền boa nhiều hơn khi có ánh nắng mặt trời và ít tiền boa hơn khi không có ánh nắng mặt trời, dù nhiệt
độ trong nhà hàng vẫn giữ nguyên. A link between weather and mood is made believable by the evidence for
a connection between behaviour and the length of the daylight hours. Mối quan hệ giữa thời tiết và tâm trạng
được củng cố thêm nhờ bằng chứng về sự liên hệ giữa thái độ, hành vi và thời gian có nắng trong ngày. This
in turn might involve the level of a hormone called melatonin, produced in the pineal gland in the brain.
Điều này có thể liên quan đến mức độ hormone melatonin, vốn được sản sinh từ tuyến tùng quả (pineal
gland) trong não. The amount of melatonin falls with greater exposure to daylight. Lượng melatonin giảm
xuống khi tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời. Research shows that melatonin plays an important part in
the seasonal behaviour of certain animals. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng melatonin đóng vai trò quan trọng
trong hành vi theo mùa ở một số loài động vật nhất định. For example, food consumption of stags increases
during the winter, reaching a peak in February/ March. Ví dụ như sự tiêu thụ thức ăn ở loài hươu tăng trong
suốt mùa đông, đạt đến đỉnh điểm vào tháng 2 / tháng 3. It falls again to a low point in May, then rises to a
peak in September, before dropping to another minimum in November. Sau đó nó tụt xuống khá thấp vào
tháng 5 và tăng lên đỉnh điểm vào tháng 9 trước khi rớt tới mức tối thiểu vào tháng 11. These changes seem
to be triggered by varying melatonin levels. Có vẻ như những thay đổi này là kết quả của nhiều mức
melatonin khác nhau.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 30
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

In the laboratory, hamsters put on more weight when the nights are getting shorter and their
melatonin levels are falling. Trong phòng thí nghiệm, loài chuột hamster tăng trưởng nhanh hơn khi buổi tối
bị rút ngắn lại và mức melatonin của chúng sụt giảm. On the other hand, if they are given injections of
melatonin, they will stop eating altogether. Ngược lại, nếu được tiêm melatonin thì chúng sẽ ngừng ăn. It
seems that time cues provided by the changing lengths of day and night trigger changes in animals'
behaviour - changes that are needed to cope with the cycle of the seasons. Có vẻ như tín hiệu thời gian biểu
hiện dưới dạng thay đổi độ dài ngày và đêm đã kích hoạt sự thay đổi trong hành vi của động vật – những
thay đổi cần thiết để thích ứng với sự giao mùa. People's moods too, have been shown to react to the length
of the daylight hours. Thái độ của con người cũng tỏ ra có phản ứng trước lượng thời gian có nắng trong
ngày. Sceptics might say that longer exposure to sunshine puts people in a better mood because they
associate it with the happy feelings of holidays and freedom from responsibility. Những người hoài nghi có
thể cho rằng sở dĩ việc tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời khiến con người có tâm trạng tốt hơn là do họ liên
hệ nó với cảm giác hạnh phúc trong kỳ nghỉ và sự tự do, không vướng bận trách nhiệm. However, the belief
that rain and murky weather make people more unhappy is borne out by a study in Belgium, which showed
that a telephone counselling service gets more telephone calls from people with suicidal feelings when it
rains.Tuy nhiên niềm tin rằng trời mưa xám xịt khiến con người cảm thấy không hạnh phúc được xuất phát
từ một nghiên cứu ở Bỉ, trong đó dịch vụ tư vấn qua điện thoại nhận được nhiều cuộc gọi bày tỏ cảm giác
muốn tự tử hơn khi trời mưa.

When there is a thunderstorm brewing, some people complain of the air being 'heavy' and of feeling
irritable, moody and on edge. Khi có một cơn bão ập đến, nhiều người than phiền rằng không khí trở nên
―nặng‖ và họ cảm thấy bực bội, thất thường, dễ cáu gắt. They may be reacting to the fact that the air can
become slightly positively charged when large thunderclouds are generating the intense electrical fields that
cause lightning flashes. Có thể là họ đang phản ứng lại sự thật rằng không khí tích điện dương nhiều hơn khi
những đám mây giông lớn sản sinh ra điện từ trường và gây sấm chớp. The positive charge increases the
levels of serotonin (a chemical involved in sending signals in the nervous system). Lượng điện tích dương
này làm gia tăng mức serotonin (một loại chất hóa học tham gia truyền tín hiệu trong hệ thần kinh). High
levels of serotonin in certain areas of the nervous system make people more active and reactive and,
possibly, more aggressive. Mức serotonin cao trong một số khu vực nhất định của hệ thần kinh có thể khiến
con người năng động hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn và có lẽ là hung hăng hơn. When certain winds are
blowing, such as the Mistral in southern France and the Fohn in southern Germany, mood can be affected -
and the number of traffic accidents rises. Khi một số loại gió nhất định thổi qua, ví dụ như gió Mistral ở
miền nam nước Pháp và gió Fohn ở miền nam nước Đức, tâm trạng cũng có thể bị ảnh hưởng – và số vụ tai
nạn giao thông tăng lên. It may be significant that the concentration of positively charged particles is greater

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 31
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

than normal in these winds. Lý do ở đây có thể là những loại gió này tập trung nhiều phân tử chứa điện tích
dương hơn so với gió thông thường. In the United Kingdom, 400,000 ionizers are sold every year. Ở vương
quốc Anh, có 400 000 máy phát ion được bán ra mỗi năm. These small machines raise the number of
negative ions in the air in a room. Loại máy nhỏ gọn này giúp tăng số lượng ion âm trong không khí của
phòng. Many people claim they feel better in negatively charged air. Nhiều người khẳng định là họ cảm
thấy tốt hơn khi ở trong bầu không khí chứa nhiều ion âm.

Port One

A Air pollution is increasingly becoming the focus of government and citizen concern around the
globe. Ô nhiễm không khí đang ngày càng trở thành mối quan ngại chính cho cả chính phủ lẫn người dân
trên toàn thế giới. From Mexico City and New York, to Singapore and Tokyo, new solutions to this old
problem are being proposed, Mailed and implemenred with ever increasing speed. Từ Mexico City và New
York cho đến Singapore và Tokyo, các giải pháp mới cho vấn đề dai dẳng này đang không ngừng được đề
xuất, thử nghiệm và tiến hành với tốc độ ngày càng nhanh. It is feared that unless pollution reduction
measures are able to keep pace with the continued pressures of urban growth, air quality in many of the
world‘s major cities will deteriorate beyond reason. Người ta lo sợ rằng nếu biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
không theo kịp sức ép liên tục từ sự tăng trưởng đô thị, chất lượng không khí ở nhiều thành phố lớn trên thế
giới sẽ suy giảm một cách không tưởng.

B Acrion is being taken along several fronts: through new legislation, improved enforcement and
innovative technology. Nhiều biện pháp đang được tiến hành ở một vài ―mặt trận‖: thông qua đạo luật mới,
sự củng cố tốt hơn và công nghệ sáng tạo. In Los Angeles, state regulations are forcing manufacturers to try
to sell ever cleaner cars: their first of the cleanest, titled "Zero Emission Vehicles‘, hove to be available
soon, since they are intended to make up 2 per cent of sales in 1997. Ở Los Angeles, đạo luật bang buộc các
nhà sản xuất phải bán loại xe hơi ngày một ―sạch‖ hơn: loại đầu tiên với tên gọi Zero Emission Vehicles cần
phải sớm trình làng vì chúng được dự đoán sẽ chiếm 2% doanh số trong năm 1997. Local authorities in
London are campaigning to be allowed to enforce anti-pollution lows themselves; at present only rhe police
have the power to do so, but they tend to be busy elsewhere. Chính quyền địa phương ở London đang vận
động để có thể tự mình thực thi luật chống ô nhiễm; hiện tại chỉ cảnh sát mới có thẩm quyền đó, nhưng có vẻ
như họ còn bận rộn làm những chuyện khác. In Singapore, renting out toad space to users is the woy of the
future. Ở Singapore, cho người dân thuê không gian trên đường phố là một cách làm hướng đến tương lai.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 32
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

C When Dritain‘s Royal Automobile Club monitored rhe exhausts of 60,000 vehicles, it found that
12 per cent of them produced more than half the total pollution. Khi Câu lạc bộ Xe ô tô Hoàng gia vương
quốc Anh (Britain‘s Royal Automobile Club) kiểm soát lượng khói thải ra từ 60 000 phương tiện, họ phát
hiện ra rằng 12% trong số đó chiếm đến hơn phân nửa tổng lượng khí ô nhiễm. Older cars were the worst
offenders; though a sizeable number of quire new cars were also identified as gross polluters, they were
simply badly tuned. Những chiếc xe hơi cũ là thủ phạm chính mặc dù một lượng đáng kể xe hơi mới cũng
được xác định là tác nhân gây ô nhiễm nặng; đơn thuần là chúng bị điều chỉnh một cách tệ hại. California
has developed a scheme to get these gross polluters off rhe streets: they offer a flat $700 for any old, run-
down vehicle driven in by its owner. California đã thảo ra một kế hoạch nhằm cấm những tác nhân gây ô
nhiễm nặng lưu thông trên đường: họ thu khoản phí 700 USD đối với bất kỳ phương tiện cũ, xập xệ nào
được chủ nhân của chúng lái trên đường. The aim is to remove rhe heaviesr-polluring, most decrepit
vehicles from rhe roads. Mục đích là nhằm loại bỏ những phương tiện hư hỏng nhất, gây ô nhiễm nặng ra
khỏi đường phố.

D As part of a European Union environmental programme, a London council is resting an infra-red


specrrometer from rhe University of Denver in Colorado. Một hội đồng ở London đang tiến hành thử
nghiệm quang phổ kế dùng tia hồng ngoại của trường đại học Denver, Colorado. It gauges the pollution
from a passing vehicle - more useful than the annual stationary rest that is the British standard today - by
bouncing a beam through the exhaust and measuring what gets blocked. Đây là một phần trong chương trình
môi trường của Liên minh Châu Âu (EU). Nó đo lượng khí thải gây ô nhiễm của một phương tiện giao
thông chạy lướt qua – hữu ích nhiều hơn so với loại kiểm tra cố định vốn đang là phương pháp chuẩn hiện
nay ở vương quốc Anh – bằng cách phóng tia sáng vào ống xả và đo đạc những thứ bị cản lại. The councils
next step may be to link the system to a computerised video camera able to read number plates
automatically.Ở bước tiếp theo, hội đồng có thể sẽ kết nối hệ thống vào một máy quay được vi tính hóa, có
khả năng tự động đọc biển số xe.

E The effort to clean up cars may do little to cut pollution if nothing is done about the tendency to
drive them more. Los Angeles has some of the world‘s cleanest cars - far better than those of Europe - but
the total number of miles those cars drive continues to grow. Nỗ lực khiến xe hơi ―xanh‖ hơn sẽ chỉ giảm rất
ít lượng khí ô nhiễm nếu chúng ta không làm gì khác để cải thiện xu thế lái xe hơi ngày càng nhiều. Los
Angeles có những chiếc xe hơi thuộc hàng sạch nhất thế giới – tốt hơn nhiều lần so với xe hơi ở Châu Âu –
tuy nhiên tổng độ dài mà những chiếc xe này di chuyển lại tăng không ngừng. One solution is car-pooling,
an arrangement in which a number of people who share the same destination share the use of one car. Một
giải pháp là đi chung xe (car-pooling), trong đó một số người có cùng điểm đến sẽ đi chung một xe hơi.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 33
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

However, the average number of people in o car on the freeway in Los Angeles, which is 1.0, has been
falling steadily. Tuy nhiên số người trung bình trong một chiếc xe hơi trên xa lộ ở Los Angeles đã và đang
giảm dần, hiện ở mức 1.0. Gia tăng thông số này là cách hiệu quả để giảm lượng khí thải cũng như giải tỏa
bớt tình trạng ách tắc. Increasing it would be an effecrive way of reducing emissions as well as easing
congestion. The trouble is, Los Angelenos seem to like being alone in their cars.. Nhưng vấn đề là cư dân
Los Angeles dường như thích đi một mình hơn.

F Singapore has for a while had o scheme that forces drivers to buy a badge if they wish to visit a
certain parr of the city. Singapore gần đây đã tiến hành kế hoạch buộc tài xế phải mua thẻ ra vào khi họ
muốn ghé một số khu vực nhất định của thành phố. Electronic innovations make possible increasing
sophistication: rates can vary according to road conditions, time of day and so on. Singapore is advancing in
this direction, with a city-wide network of transmittets to collect information and charge drivers as they pass
certain points. Các sáng kiến về điện tử đã khiến hệ thống ngày càng hoàn thiện hơn: tỷ lệ phí có thể thay
đổi tùy theo điều kiện đường xá, thời gian trong ngày v.v..Singapore đang phát triển theo hướng này, với
mạng lưới thiết bị truyền-phát trải rộng khắp thành phố nhằm thu thập thông tin và thu phí tài xế khi họ chạy
qua một số điểm nhất định. Such road-pricing, however, can be conrroversial. Tuy nhiên việc thu phí đường
bộ như vậy cũng có thể gây nhiều tranh cãi. When the local government in Cambridge, England, considered
introducing Singaporean techniques, it faced vocal and ultimately successful opposition.Khi chính quyền địa
phương tại Cambridge, Anh có ý định áp dụng phương pháp của Singapore, họ đã phải đối mặt với làn sóng
phản đối cực kỳ thành công.

Part Two

The scope of the problem facing the world‘s cities is immense. Phạm vi của vấn đề mà các thành phố
trên thế giới đang phải đối mặt là rất lớn. In 1992, the United Nations Environmental Programme and the
World Healrh Organisation (WHO) concluded that all of a sample of twenty megacities - places likely to
have more than ten million inhabitants in the year 2000 - already exceeded the level the WHO deems
healthy in at least one major pollutant. Năm 1992, Chương trình Môi trường LHQ và Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) kết luận rằng tất cả mẫu thử của 20 siêu đô thị - những nơi có khả năng sẽ tăng dân số lên hơn 10
triệu người vào năm 2000 – đều vượt mức an toàn cho sức khỏe theo chuẩn của WHO ở ít nhất một chất gây
ô nhiễm chính. Two-thirds of them exceeded the guidelines for two, seven for three or more. Hai phần ba
trong số đó vượt mức cho phép ở hai chất và bảy siêu đô thị vượt từ ba chất trở lên.

Of the six pollutants monitored by the WHO - carbon dioxide, nittogen dioxide, ozone, sulphur
dioxide, lead and parriculate matter - it is this last category rhar is attracting the most attention from health

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 34
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

researchers. Trong số sáu chất gây ô nhiễm mà WHO theo dõi – gồm CO2, NO2, ozone, SO2, chì và bụi hô
hấp – thì loại cuối cùng chính là yếu tố đang thu hút sự chú ý nhiều nhất của giới nghiên cứu sức khỏe.
PM10, a sub-category of particulate matter measuring ten-millionths of a mette across, has been implicated
in thousands of deaths a year in Britain alone. PM10, một trong những loại bụi hô hấp với đường kính bé
hơn 10 micromet, được cho là liên quan đến hàng nghìn cái chết mỗi năm ở vương quốc Anh. Research
being conducred in two counties of Southern California is reaching similarly disturbing conclusions
concerning this little- understood pollutant. Nghiên cứu được thực hiện ở hai hạt thuộc Nam California đều
cho ra những kết luận không khả quan giống nhau về loại chất ô nhiễm còn ít được biết đến này.

A world-wide rise in allergies, particularly asthma, over the past four decades is now said to be
linked with increased air pollution. Sự gia tăng hiện tượng dị ứng trên toàn thế giới, đặc biệt là chứng hen
suyễn, trong bốn thập niên gần đây được cho là có liên hệ với tình trạng ô nhiễm không khí ngày một trầm
trọng. The lungs and brains of children who grow up in pollured air offer further evidence of its desttuctive
power . Phổi và não của trẻ em sinh sống trong bầu không khí bị ô nhiễm đang cho thấy thêm bằng chứng về
sức mạnh tàn phá của vấn nạn này. The old and ill, however, are the most vulnerable to the acute effects of
heavily polluted stagnant air. Thế nhưng người già và người bệnh mới là những đối tượng dễ bị tổn thương
nhất bởi tác động cấp tính của thứ không khí tù đọng, ô nhiễm nặng. It con actually hasten death, os it did in
December 1991 when a cloud of exhaust fumes lingered over the city of London for over a week. Nó thật sự
có khả năng đẩy nhanh cái chết như trường hợp tháng 12/1991 khi một đám mây khí thải lơ lửng trên bầu
trời London trong hơn một tuần.

The United Nations has estimated that in the year 2000 there will be twenty-four mega-cities and a
further eighty-five cities of more than three million people. LHQ đã ước tính rằng đến năm 2000, thế giới sẽ
có 24 siêu đô thị và 85 thành phố khác với dân số trên ba triệu người. The ptessure on public officials,
corporations and urban citizens to reverse established trends in air pollution is likely to grow in proportion
with the growth of cities themselves. Áp lực đảo ngược xu thế ô nhiễm không khí hiện tại đặt lên vai giới
nhân viên chính phủ, các tổ chức đoàn thể và bản thân cư dân đô thị dường như đang tăng lên theo tỷ lệ tăng
trưởng của chính các thành phố. Progress is being made. The quesrion, though, remains rhe same: ‗Will
change happen quickly enough?‘ Hiện chúng ta đã đạt được nhiều tiến bộ. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra vẫn y
như cũ: ―Liệu sự thay đổi có diễn ra đủ nhanh hay không?‖

The suffragette movement, which campaigned for votes for women in the early twentieth century, is
most commonly associated with the Pankhurst family and militant acts of varying degrees of violence. Làn

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 35
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

sóng vận động cho quyền đi bầu cử của người phụ nữ vào đầu thế kỷ XX thường được gắn liền với gia đình
Pankhurst và các hoạt động quân sự với nhiều mức độ bạo lực khác nhau. The Museum of London has
drawn on its archive collection to convey a fresh picture with its exhibition Bảo tàng London đã sử dụng bộ
sưu tập trong kho lưu trữ của mình để dựng nên một bức tranh mới mẻ thông qua cuộc trưng bày mang tên:

The Purple, White and Green:

Suffragettes in London 190688

The name is a reference to the colour scheme that the Women‘s Social and Political Union (WSPU)
created to give the movement a uniform, nationwide image. Tên gọi này dựa theo kế hoạch về màu sắc mà
Hội liên hiệp Chính trị và Xã hội của nữ giới (WSPU) đã tiến hành nhằm đem đến cho phong trào một hình
ảnh chung trên toàn quốc. By doing so, it became one of the first groups to project a corporate identity, and
it is this advanced marketing strategy, along with the other organisational and commercial achievements of
the WSPU, to which the exhibition is devoted.Bằng cách làm này, họ đã trở thành một trong những nhóm
đầu tiên xác lập được sự nhận biết về tổ chức; chính chiến lược quảng bá chuyên nghiệp cùng nhiều thành
tựu khác về mặt thương mại và tổ chức của WSPU là chủ đề mà buổi triển lãm nhắm đến.

Formed in 1903 by the political campaigner Mrs Emmeline Pankhurst and her daughters Christabel
and Sylvia, the WSPU began an educated campaign to put women‘s suffrage on the political agenda. Được
nhà vận động chính trị Emmeline Pankhurst và các con gái của bà là Christabel, Sylvia thành lập vào năm
1903, WSPU đã bắt đầu một chiến dịch giáo dục nhằm đưa quyền đi bầu cử của nữ giới vào trong chương
trình nghị sự của chính phủ. New Zealand, Australia and parts of the United States had already enfranchised
women, and growing numbers of their British counterparts wanted the same opportunity. New Zealand, Úc
và một số bang ở Mỹ đã quy định phụ nữ cũng có quyền bỏ phiếu và ngày càng có nhiều quốc gia mang
nguồn gốc vương quốc Anh muốn có cơ hội tương tự.

With their slogan ‗Deeds not words‘, and the introduction of the colour scheme, the WSPU soon
brought the movement the cohesion and focus it had previously lacked. Với khẩu hiểu ―Hành động hơn là
Lời nói‖ và kế hoạch về màu sắc, WSPU nhanh chóng đem lại cho phong trào sự liên kết và trọng tâm –
điều mà trước đây phong trào luôn thiếu.

Membership grew rapidly as women deserted the many other, less directed, groups and joined it.
Lượng thành viên tăng lên ngoạn mục khi phụ nữ từ bỏ các nhóm thiếu định hướng khác và gia nhập WSPU.
By 1906 the WSPU headquarters, called the Women‘s Press Shop, had been established in Charing Cross
Road and in spite of limited communications (no radio or television, and minimal use of the telephone) the

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 36
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

message had spread around the country, with members and branch officers stretching to as far away as
Scotland. Đến năm 1906, cơ quan đầu não của WSPU (gọi là Women‘s Press Shop) đã được xây dựng ở
đường Charing Cross và mặc cho sự hạn chế về thông tin liên lạc (không có radio hoặc TV, điện thoại rất ít
được sử dụng), thông điệp vẫn lan khắp đất nước với số lượng thành viên và các chi nhánh đại diện trải rộng
đến tận Scotland.

The newspapers produced by the WSPU, first Votes for Women and later The Suffragette, played a
vital role in this communication. Tờ báo do WSPU phát hành (đầu tiên là Votes for Women, sau đó là The
Suffragette) đóng vai trò quan trọng về mặt thông tin liên lạc. Both were sold throughout the country and
proved an invaluable way of informing members of meetings, marches, fund-raising events and the latest
news and views on the movement.Cả hai tờ báo đều được bán trên khắp đất nước và cho thấy đây là một
phương pháp vô giá nhằm thông tin đến thành viên về các buổi họp, diễu hành, sự kiện gây quỹ cũng như
thông tin, quan điểm mới nhất về phong trào.

Equally importantly for a rising political group, the newspaper returned a profit. Tờ báo giúp thu về
một khoản lợi nhuận, điều cũng quan trọng tương tự đối với một nhóm chính trị đang lên như WSPU. This
was partly because advertising space was bought in the paper by large department stores such as Selfridges,
and jewellers such as Mappin & Webb. Khoản tiền này có được là nhờ bán trang quảng cáo cho các cửa
hàng lớn như Selfridges hoặc hãng kim hoàn, trang sức như Mappin & Webb. These two, together with
other like- minded commercial enterprises sympathetic to the cause, had quickly identified a direct way to
reach a huge market of women, many with money to spend. Hai công ty này cùng với những doanh nghiệp
có cùng quan điểm đồng cảm với mục đích của tờ báo đã nhanh chóng xác định đây là cách thức tiếp cận
trực tiếp đến thị trường khổng lồ của giới nữ, trong đó nhiều người có khả năng chi tiêu.

The creation of the colour scheme provided another money-making opportunity which the WSPU
was quick to exploit. Việc tạo ra kế hoạch màu sắc cũng là một cơ hội kiếm tiền khác mà WSPU đã nhanh
chóng tận dụng. The group began to sell playing cards, board games, Christmas and greeting cards, and
countless other goods, all in the purple, white and green colours. Nhóm bắt đầu bán những bộ bài, trò chơi
trên bàn, thiệp Giáng sinh và thiệp chúc mừng cùng vô số những loại hàng hóa khác, tất cả đều có màu tím,
trắng và xanh lá. In 1906 such merchandising of a corporate identity was a new marketing concept. Vào thời
điểm năm 1906, việc thương mại hóa sự nhận biết tổ chức như vậy là một quan niệm tiếp thị hoàn toàn mới
mẻ.

But the paper and merchandising activities alone did not provide sufficient funds for the WSPU to
meet organisational costs, so numerous other fund-raising activities combined to fill the coffers ofthe ‗war

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 37
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

chest‘. Nhưng tờ báo và hoạt động kinh doanh là không đủ để WSPU chi trả các khoản phí vận hành tổ
chức, vậy nên rất nhiều hoạt động gây quỹ đã diễn ra để lắp đầy những cái két chứa ―chiến phí‖. The most
notable of these was the Woman‘s Exhibition, which took place in 1909 in a Knightsbridge ice-skating rink,
and in 10 days raised the equivalent of £250,000 today. Sự kiện đáng chú ý nhất là Women‘s Exhibition,
vốn được tổ chức vào năm 1909 tại một sân trượt băng ở Knightsbridge và chỉ trong vòng mười ngày đã thu
được khoản tiền tương đương 250 000 bảng hiện nay.

The Museum of London‘s exhibition is largely visual, with a huge number of items on show. Cuộc
triển lãm của Bảo tàng London mang tính trực quan cao với một lượng lớn vật phẩm được đem ra trưng bày.
Against a quiet background hum of street sounds, copies of The Suffragette, campaign banners and
photographs are all on display, together with one of Mrs Pankhurst‘s shoes and a number of purple, white
and green trinkets. Nằm trên nền âm thanh đường phố là những bản sao của tờ The Suffragette, biểu ngữ,
các bức hình cùng với một trong những đôi giày của quý bà Pankhurst và một số huy hiệu màu tím, trắng,
xanh lá.

Photographs depict vivid scenes of a suffragette‘s life: WSPU members on a selfproclaimed


‗monster‘ march, wearing their official uniforms of a white frock decorated with purple, white and green
accessories; women selling The Suffragette at street corners, or chalking up pavements with details of a
forthcoming meeting. Các bức ảnh đã khắc họa rõ nét cảnh tượng trong đời sống của người hoạt động vì
quyền bầu cử của nữ giới: thành viên WSPU trong một cuộc tuần hành ―khổng lồ‖ do họ tự tổ chức với đồng
phục chính thức là áo choàng trắng điểm thêm trang sức màu tím, trắng và xanh lá; phụ nữ bán báo The
Suffragette ở góc phố hoặc viết trên vỉa hè thông tin chi tiết và một đợt hội họp sắp tới.

Windows display postcards and greeting cards designed by women artists for the movement, and the
quality of the artwork indicates the wealth of resources the WSPU could call on from its talented members.
Bưu thiếp và thiệp mừng dùng để trưng bày trên cửa sổ do các nữ nghệ sĩ thiết kế cho phong trào cùng với
chất lượng của tác phẩm làm ra cho thấy WSPU có thể dựa vào nguồn lực dồi dào từ tài năng của các thành
viên

Visitors can watch a short film made up of old newsreels and cinema material which clearly reveals
the political mood of the day towards the suffragettes. Du khách có thể xem một đoạn phim ngắn được tổng
hợp từ các phim thời sự, phim điện ảnh cũ để nhận thấy rõ thái độ chính trị thời bấy giờ đối với phong trào
vận động quyền bỏ phiếu cho nữ giới. The programme begins with a short film devised by the ‗antis‘ - those
opposed to women having the vote -depicting a suffragette as a fierce harridan bullying her poor, abused
husband. Chương trình bắt đầu bằng một đoạn phim ngắn do những người chống đối (tức người không tán

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 38
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

thành để phụ nữ bỏ phiếu) thực hiện, trong đó họ khắc họa người vận động cho nữ quyền như một ác phụ
chuyên ức hiếp người chồng nghèo khó, tội nghiệp của mình.

Original newsreel footage shows the suffragette Emily Wilding Davison throwing herself under King
George V‘s horse at a famous race- Cảnh phim thời sự gốc là hình ảnh nhà hoạt động Emily Wilding
Davison tự lao mình vào con ngựa của vua George Đệ Ngũ trong một cuộc đua nổi tiếng.

Although the exhibition officially charts the years 1906 to 1914, graphic display boards outlining the
bills of enfranchisement of 1918 and 1928, which gave the adult female populace of Britain the vote, show
what was achieved. Mặc dù cuộc triển lãm chính thức tập trung vào giai đoạn 1906-1914 nhưng những hình
ảnh về đạo luật giải phóng phụ nữ năm 1918 và 1928, vốn quy định phụ nữ trưởng thành ở vương quốc Anh
được phép bầu cử, mới cho thấy thành quả đạt được. It demonstrates how advanced the suffragettes were in
their thinking, in the marketing of their campaign, and in their work as shrewd and skilful image-builders.
Đây là ví dụ minh họa cho suy nghĩ tiến bộ của những nhà hoạt động vì quyền bầu cử của phụ nữ, cả trong
chiến lược quảng bá lẫn công việc xây dựng hình tượng một cách khôn ngoan, khéo léo. It also conveys a
sense of the energy and ability the suffragettes brought to their fight for freedom and equality. Nó cũng gợi
lên cảm nhận về năng lượng và khả năng mà những nhà hoạt động đã bỏ ra cho công cuộc chiến đấu vì tự
do, bình đẳng. And it illustrates the intelligence employed by women who were at that time deemed by
several politicians to have ‗brains too small to know how to vote‘.Và trên hết nó là minh chứng cho trí thông
minh của nữ giới – đối tượng mà một số chính trị gia thời bấy giờ cho là ―có não quá nhỏ đến mức không
biết bỏ phiếu như thế nào‖.

Measuring Organisational Performance

There is clear-cut evidence that, for a period of at least one year, supervision which increases the
direct pressure for productivity can achieve significant increases in production. Có bằng chứng rõ ràng cho
thấy, trong giai đoạn kéo dài ít nhất một năm, sự giám sát giúp tăng sức ép trực tiếp về năng suất cũng có thể
mang lại sự gia tăng đáng kể trong sản xuất. However, such short-term increases are obtained only at a
substantial and serious cost to the organisation.Tuy nhiên những sự tăng trưởng ngắn hạn này chỉ có thể đạt
được khi tổ chức bỏ ra một cái giá nghiêm túc, đáng kể.

To what extent can a manager make an impressive earnings record over a short period of one to three
years by exploiting the company‘s investment in the human organisation in his plant or division? Liệu một
viên quản lý có thể tạo nên báo cáo doanh thu ấn tượng đến mức nào trong khoảng thời gian ngắn từ một
đến ba năm thông qua việc tận dụng nguồn đầu tư của công ty vào tổ chức nhân sự trong bộ phận hoặc văn
phòng của anh/cô ta ? To what extent will the quality of his organisation suffer if he does so? The following
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 39
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

is a description of an important study conducted by the Institute for Social Research designed to answer
these questions.Chất lượng của tổ chức sẽ biến chuyển đến mức nào nếu anh/ cô ta làm như vậy ? Sau đây là
phần mô tả về một nghiên cứu quan trọng do Viện Nghiên cứu Xã hội tiến hành để trả lời các câu hỏi trên.

The study covered 500 clerical employees in four parallel divisions. Nghiên cứu lấy mẫu từ 50 nhân
viên văn phòng thuộc bốn phòng ban có vai trò ngang nhau. Each division was organised in exactly the
same way, used the same technology, did exactly the same kind of work, and had employees of comparable
aptitudes.Mỗi phòng ban đều được tổ chức theo cùng một kiểu, sử dụng cùng loại kỹ thuật, làm những công
việc giống nhau và thuê nhân viên có năng lực tương đương nhau.

Productivity in all four of the divisions depended on the number of clerks involved. Năng suất của cả
bốn bộ phận này đều phụ thuộc vào số nhân viên tham gia công việc. The work entailed the processing of
accounts and generating of invoices. Nhiệm vụ của họ bao gồm xử lý hệ thống tài khoản và xuất hóa đơn thu
chi. Although the volume of work was considerable, the nature of the business was such that it could only be
processed as it came along. Mặc dù khối lượng công việc là khá đáng kể nhưng bản chất của ngành kinh
doanh lại chỉ cho phép nó được xử lý ngay khi nảy sinh. Consequently, the only way in which productivity
could be increased was to change the size of the workgroup.Vậy nên cách duy nhất để gia tăng năng suất là
thay đổi quy mô của nhóm làm việc.

The four divisions were assigned to two experimental programmes on a random basis. Bốn phòng
ban tham gia vào hai chương trình thí nghiệm theo quy tắc ngẫu nhiên. Each programme was assigned at
random a division that had been historically high in productivity and a division that had been below average
in productivity. Mỗi chương trình được ấn định ngẫu nhiên về một phòng ban có báo cáo năng suất thuộc
loại tốt và một phòng ban có năng suất ở mức dưới trung bình. No attempt was made to place a division in
the programme that would best fit its habitual methods of supervision used by the manager, assistant
managers, supervisors and assistant supervisors. Nhóm nghiên cứu đảm bảo không có phòng ban nào tham
gia vào chương trình vốn phù hợp với phương pháp quản lý quen thuộc của họ mà viên quản lý, trợ lý, giám
sát viên, trợ lý giám sát đã từng sử dụng.

The experiment at the clerical level lasted for one year. Thí nghiệm ở cấp độ nhân viên diễn ra trong
vòng 1 năm. Beforehand, several months were devoted to planning, and there was also a training period of
approximately six months. Trước đó người ta sẽ dành vài tháng để lên kế hoạch và ngoài ra còn có khóa đào
tạo trong khoảng sáu tháng. Productivity was measured continuously and computed weekly throughout the
year. Năng suất được tổng hợp liên tục trong suốt cả năm và hằng tuần đều được lưu vào máy vi tính. The
attitudes of employees and supervisory staff towards their work were measured just before and after the

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 40
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

period. Thái độ của nhân viên và người giám sát đối với công việc của họ chỉ được ghi nhận vào trước và
sau thời kỳ thí nghiệm.

Turning now to the heart of the study, in two divisions an attempt was made to change the
supervision so that the decision levels were pushed down and detailed supervision of the workers reduced.
Giờ đây chúng ta hãy chú ý đến phần trọng tâm của nghiên cứu: ở hai phòng ban, nhóm nghiên cứu can
thiệp để thay đổi sự giám sát sao cho mức độ quyết định được chuyển dần xuống cho cấp thấp hơn và sự
giám sát chi tiết đối với nhân viên cũng giảm dần. More general supervision of the clerks and their
supervisors was introduced. Nhân viên và người giám sát được tiếp cận với cách giám sát tổng quát hơn. In
addition, the managers, assistant managers, supervisors and assistant supervisors of these two divisions were
trained in group methods of leadership, which they endeavoured to use as much as their skill would permit
during the experimental year. Ngoài ra, viên quản lý, trợ lý, giám sát viên và trợ lý giám sát của hai phòng
ban này cũng được đào tạo về khả năng lãnh đạo thông qua các phương pháp nhóm, trong đó họ nỗ lực sử
dụng nhiều kỹ năng nhất có thể trong suốt giai đoạn thí nghiệm. For easy reference, the experimental
changes in these two divisions will be labelled the ‗participative programme! Để dễ phân tích, những thay
đổi mang tính thí nghiệm trong hai phòng ban này được gọi là ―chương trình hợp tác dân chủ‖ (participative
programme).

In the other two divisions, by contrast, the programme called for modifying the supervision so as to
increase the closeness of supervision and move the decision levels upwards. Ngược lại ở hai phòng ban kia,
chương trình khác được áp dụng nhằm điều chỉnh sự giám sát sao cho nó ngày càng khép kín hơn và chuyển
quyền quyết định dần lên cấp trên. This will be labelled the ‗hierarchically controlled programme‘. Đây
được gọi là ―chương trình kiểm soát theo cấp bậc‖ (hierarchically controlled programme). These changes
were accomplished by a further extension of the scientific management approach. Những biến đổi này được
tiến hành nhờ sự mở rộng phương pháp tiếp cận quản lý khoa học. For example, one of the major changes
made was to have the jobs timed and to have standard times computed. Ví dụ như một trong những thay đổi
đáng kể là tính giờ cho công việc và lưu vào máy vi tính lượng thời gian chuẩn. Cách làm này cho thấy hai
phòng ban bị thừa nhân lực đến khoảng 30%. This showed that these divisions were overstaffed by about
30%. Sau đó tổng giám đốc yêu cầu trưởng phòng phải giảm biên chế đi 25%. The general manager then
ordered the managers of these two divisions to cut staff by 25%. This was done by transfers without
replacing the persons who left; no one was to be dismissed. Họ giảm bằng cách chuyển công tác cho một số
nhân viên và không tìm người thay thế; vậy là không có ai bị đuổi.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 41
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

Results Of The Experiment!

Changes in Productivity

Figure 1 shows the changes in salary costs per unit of work, which reflect the change in productivity
that occurred in the divisions. Hình 1 biểu diễn chi phí lương cho mỗi một đơn vị công việc, từ đó phản ảnh
sự thay đổi năng suất diễn ra trong bốn phòng ban. As will be observed, the hierarchically controlled
programmes increased productivity by about 25%. Như chúng ta có thể thấy, chương trình kiểm soát theo
cấp bậc làm tăng năng suất thêm 25%. This was a result of the direct orders from the general manager to
reduce staff by that amount. Đây là kết quả từ chỉ thị trực tiếp của tổng giám đốc nhằm giảm biên chế đi
đúng 25%. Direct pressure produced a substantial increase in production.Áp lực trực tiếp đã tạo nên sự gia
tăng đáng kể trong sản xuất.

A significant increase in productivity of 2O°/o was also achieved in the participative programme, but
this was not as great an increase as in the hierarchically controlled programme. Chương trình hợp tác dân
chủ cũng đạt mức gia tăng năng suất khá ấn tượng là 20%, nhưng nó lại không cao bằng chương trình kiểm
soát theo cấp bậc. To bring about this improvement, the clerks themselves participated in the decision to
reduce the size of the work group. Để mang lại sự cải thiện này thì bản thân nhân viên đã tham gia vào quá
trình quyết định giảm quy mô nhóm. (They were aware of course that productivity increases were sought by
management in conducting these experiments.) (Tất nhiên là họ nhận thức rõ rằng cấp quản lý tìm kiếm sự
gia tăng năng suất trong khi tiến hành các thí nghiệm này). Obviously, deciding to reduce the size of a work
group by eliminating some of its members is probably one of the most difficult decisions for a work group to
make. Rõ ràng, việc đưa ra quyết định giảm quy mô nhóm công tác bằng cách loại bỏ một số thành viên là
một trong những quyết định khó khăn nhất mà nhóm phải thống nhất. Yet the clerks made it. Tuy nhiên các
nhân viên vẫn làm được. In fact, one division in the participative programme increased its productivity by
about the same amount as each of the two divisions in the hierarchically controlled programme. Thực tế, một
phòng ban trong chương trình hợp tác dân chủ còn có mức gia tăng năng suất gần như ngang ngửa với mỗi
phòng ban trong chương trình kiểm soát theo cấp bậc. The other participative division, which historically
had been the poorest of all the divisions, did not do so well and increased productivity by only 15%.Phòng
ban còn lại trong chương trình hợp tác dân chủ, vốn trước giờ đã là bộ phận kém nhất trong cả bốn, không
thành công như vậy và chỉ tăng năng suất được 15%.

Changes in Attitudes

Although both programmes had similar effects on productivity, they had significantly different
results in other respects. Mặc dù cả hai chương trình đều có tác động như nhau lên năng suất nhưng kết quả
Mrs Trang Ielts
Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 42
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3

ở những khía cạnh còn lại thì hoàn toàn khác biệt. The productivity increases in the hierarchically controlled
programme were accompanied by shifts in an adverse direction in such factors as loyalty, attitudes, interest,
and involvement in the work. Sự gia tăng năng suất trong chương trình kiểm soát theo cấp bậc đi liền với sự
biến đổi theo chiều hướng xấu đi trong các yếu tố như lòng trung thành, thái độ, sự hứng thú và sự tham gia
vào công việc. But just the opposite was true in the participative programme. Ở chương trình hợp tác dân
chủ thì kết quả thu được lại theo hướng đối lập.

For example, Figure 2 shows that when more general supervision and increased participation were
provided, the employees‘ feeling of responsibility to see that the work got done increased. Ví dụ như Hình 2
cho thấy khi áp dụng sự giám sát tổng quát hơn, đề cao sự tham gia hơn thì ý thức trách nhiệm hoàn thành
công việc của nhân viên cũng tăng lên. Again, when the supervisor was away, they kept on working. Ngay
cả khi nhân viên giám sát đi ra ngoài thì họ vẫn tiếp tục làm việc. In the hierarchically controlled
programme, however, the feeling of responsibility decreased, and when the supervisor was absent, work
tended to stop. Tuy nhiên trong chương trình kiểm soát theo cấp bậc, ý thức trách nhiệm bị giảm đi và khi
người giám sát đi vắng, công việc thường có xu hướng bị đình trệ.

As Figure 3 shows, the employees in the participative programme at the end of the year felt that their
manager and assistant manager were ‗closer to them‘ than at the beginning of the year. Theo như Hình 3,
vào cuối năm nhân viên trong chương trình hợp tác dân chủ cảm thấy quản lý và trợ lý trở nên ―gần gũi hơn
với họ‖ so với đầu năm. The opposite was true in the hierarchical programme. Chương trình kiểm soát theo
cấp bậc cho kết quả ngược lại. Moreover, as Figure 4 shews, employees in the participative programme felt
that their supervisors were more likely to ‗pull‘ for them, or for the company and them, and not be solely
interested in the company, while in the hierarchically controlled programme, the opposite trend occurred.
Hơn thế nữa, Hình 4 cho thấy nhân viên trong chương trình hợp tác dân chủ cảm thấy người giám sát đứng
về phía họ, hoặc về phía công ty và họ nhiều hơn chứ không chỉ quan tâm đến mỗi công ty; trong khi đó, xu
thế ngược lại xảy ra ở trường hợp chương trình kiểm soát theo cấp bậc.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3 Page 43

You might also like