Professional Documents
Culture Documents
→ 750+50.75 = 4500 kg/mẻ (n =75) chính là năng suất đầu ra của buồng sấy và
được sấy trong khoảng 12 giờ.
Gọi khối lượng VLS trước khi vào hầm sấy là G1(kg/h)có độ ẩm tương đối là ω1
khối lượng VLS sau khi ra khỏi hầm sấy là G2(kg/h) có độ ẩm tương đối là ω2
Vậy chọn
ω 1 = 80% và ω 2=14%
4500
G2= 12 = 375 kg/h : khối lượng VLS ra khỏi hầm sấy trong 1 giờ
Từ đó:
1 ω −ω
2 0,8−0,14
Lượng ẩm bay hơi trong 1 giờ là: W =G2 . 1−ω =375. 1−0,8
1
= 1237.5 kg/h
Khối lượng VLS trước khi vào hầm sấy G1 trong 1 giờ là:
G1=W + G2=375+1237,5=1612,5 ( kg /h )
- Chọn tác nhân sấy là không khí với vị trí HTS đặt tại Hà Nội
- Theo như trên chọn nhiệt độ TNS vào hầm sấy là t1 = 1300C, dùng đồ thị ta tra
được nhiệt độ nhiệt kế ướt tương ứng là: tư = 390C
- Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi hầm sấy phải đảm bảo làm sao vừa tiết kiệm được
nhiệt lượng do tác nhân sấy mang đi, lại vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng
đọng sương
- Ở đây ta chọn độ chênh nhiệt độ khô ướt của không khí ra khỏi hầm sấy là ∆t =
70C nhiệt độ không khí ra khỏi hầm sấy là: t 2 = t ư + ∆t = 39 + 7 = 460C với độ
ẩm tương đối 85% ≤ 20 ≤ 95%. Chúng ta sẽ kiểm tra lại điều này.
- Chế độ lưu động của khí trong hầm là chế độ tuần hoàn cưỡng bức mạnh với tốc
độ môi chất ≥ 2 m/s.
- Nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi hầm: tv2 = t2 - ∆t, ta chọn ∆t = 70C
tv2 = 46 – 7 = 390C
Ta có sơ đồ như hình vẽ
Từ A= 300C , 80% ta tính được phân áp suất bão hòa tương ứng ở 300C
4026,42
{
Pb = exp 12− 235,5+t
0
} = 0,0422 bar
- Lượng chứa ẩm do
φ 0 . Pb0
d 0=0,621
B−φ 0 . Pb0
0,8.0,0422
=0,621 745 −0,8.0,0422 = 0,0218 kg ẩm/kg kk
750
-Entanpi I1:
-Phân áp suất bão hòa của hơi nước Pb1 ở nhiệt độ t1 = 1300C
4026,42
12
235,5 t1
Pb1 = exp = 2,6746 bar
- Trạng thái không khí sau quá trình sấy lý thuyết (điểm C0)
Trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết được xác định bởi cặp thông số
I20 = I1 , t2=46oC
190,24−1,004.46
= 2500−1,842.46 =0,0596 kgẩm/kgkk
745
.0,0596
20 = B . d 20 750
= =¿0,87
p b 2 ( 0,621+ d 20) 0,09991(0,621+0,0596)
Với độ ẩm 20 = 87% thỏa mãn điều kiện để vừa tiết kiệm nhiệt lượng do tác nhân
sấy mang đi vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng đọng sương mà chúng ta đặt ra
trên đây.
-Tác nhân sấy trước khi vào hầm sấy có t1 = 1300C và 1 = 1,26 %. Theo phụ lục
5, với thông số này thể tích của không khí ẩm chứa 1kg không khí khô:
vB = 1,2 m3/kgkk
-Tương tự tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết (điểm C0) có t2 = 460 C,
Vậy nên:
Vo = 10,05 m3/s
II. Xác định kích thước cơ bản cùa thiết bị sấy
Trong thiết bị này, quá trình sấy xảy ra ở trong hầm. Kích thước cơ bản gồm
chiều rộng Bh, chiều cao Hh và chiều dài Lh.
Chọn xe gòng có kích thước 1000x1000x1500mm. Mỗi xe đặt 20 khay, mỗi khay
chứa 7,5 kg nguyên liệu như vậy khối lượng VLS một xe bằng:
Hầm sấy được xây bằng gạch đỏ có chiều dày 1=250mm, 1=0,7 W/mK.
Để tính tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi, trước hết ta phải biết nhiệt độ vật
liệu sấy ra khỏi hầm sấy tv2 và nhiệt dung riêng của nó Cv2 . Theo kinh nghiệm,
trong sấy nông sản, nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi thiết bị sấy lấy thấp hơn nhiệt tác
nhân sấy tương ứng từ 5÷ 100C. Trong hệ thống sấy này, vật liệu sấy và tác nhân
sấy đi cùng chiều nhau nên:
Nhiệt dung riêng của khoai tây là : Ck = 1,4214 (kJ/kgK), do đó khoai tây có nhiệt
dung riêng khi ra khỏi hầm sấy là:
1.2. Tổn thất nhiệt do thiết bị truyền tải mang ra khỏi hầm:
Xe goòng làm bằng thép CT3 có khối lượng một xe G x = 45 kg. Theo phụ lục 4,
nhiệt dung riêng của thép là: C x = 0,5 kJ/kgK. Vì là thép nên nhiệt độ xe goòng lúc
ra khỏi hầm sấy lấy bằng nhiệt độ tác nhân sấy: tx2 = t1 = 1300C do đó
n.Gx .C x . t x 2 t x1 99.45.0,5. 130 20
Qx 11137,5
20 (kJ/h)
Qx 11137,5
qx 15, 63
W 712,5 (kJ/kgẩm)
Do đó tốc độ TNS tối thiểu sẽ bằng lưu lượng thể tích trong quá trình sấy lý thuyết
Vo chia cho tiết diện tự do:
Vo 10, 05
2, 63
wo= Ftd 3,815 m/s
Vì lưu lượng TNS trong quá trình sấy thực phải lớn hơn lưu lượng TNS trong quá
trình sấy lý thuyết nên tốc độ TNS giả thiết để tính toán các tổn thất cũng phải lớn
hơn wo. Giả sử ta lấy w0=3 m/s
Nhiệt độ dịch thể lạnh là nhiệt độ môi trường t f2= t0 = 30oC. Kích thước xác định là
chiều cao tường hầm sấy Hh=1800mm, tường hầm xây bằng gạch dày 250mm và
hệ số dẫn nhiệt 0,7 W/mK. Xem TNS chuyển động đối lưu cưỡng bức với w=3m/s
và không khí ngoài đối lưu tự nhiên chảy rối.
Nhiệt độ mặt trong của tường hầm sấy t w1=57,28oC, hệ số trao đổi nhiệt đối lưu
cưỡng bức giữa TNS với mặt trong tường hầm sấy 1=12,778 W/m2K.
Nhiệt độ mặt ngoài của tường hầm sấy tw2= 35,6oC, hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tự
nhiên giữa mặt ngoài của tường hầm với không khí bên ngoài 2=4,276 W/m2K.
1
k
1 1 1
Hệ số truyền nhiệt: 1 1 2 =1,49 W/m2K.
ttb = 88-30=58K
Diện tích xung quanh của hầm sấy (kể cả phần cửa ) là:
Qtr = ktr.Ftr.ttb
Nhiệt trung bình của TNS là 880 C , giả sử tường hầm sấy cách tường bao che của
phân xưởng là 1m, theo bảng 7.11 trang 142 sách thiết kế hệ thống sấy, ta có:
qn = 53,38 W/m2
Nhiệt tổn thất qua nền là: Qn = Fn.qn = 53,38.133 = 7099,54 (W)
Vậy tổng tổn thất nhiệt trong quá trình sấy thực
B
t1
Do
D C Co
t2 Eo
to A
-Từ đầu điểm Co ta đặt đoạn CoEo thỏa mãn đẳng thức
-Nối điểm Eo và điểm B, giao điểm C của đường BEo cắt đường t = 460C chính là
điểm biểu diễn trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy thực. Từ điểm C cúng ta
tìm được Entanpi I2, lượng chứa ẩm d2 và độ ẩm 2 của tác nhân sấy sau quá trình
sấy thực. Các thông số này cũng có thể xác định bằng giải tích. Trong đồ án này
ta xác định bằng phương pháp giải tích.
-Lượng chứa ẩm d2
C dx . ( t 1 −t 2 ) 1,032. ( 130−46 )
d 2=d 0+ =0,0218+
i 2−∆ ( 2500+1,842.46 ) +22,409
= 0,0556 kg ẩm/kgkk
-Entanpi I2
- Độ ẩm tương đối 2
745
× 0,0556
B . d2 750
φ 2= = =0,85
pb 2 . ( 0,621+d 2 ) 0,09991. ( 0,621+0,0556 )
2 = 85%
Vậy 2 thỏa mãn điều kiện. Như vậy chọn t2 = 460C là hợp lý
2.Tính lượng tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
Lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi 1 kg ẩm trong quá trình sấy thực tế là
1 1
l= = =29,586 ( kgkk /kg ẩ m )
d 2−d0 0,0556−0,0218
= 611,41 (kW)
IV. Tính chọn calorife và thiết bị phụ
Trong đó: ih, entanpi của hơi nước vào calorifer, ih = i” kJ/kg
i’ = 640 kJ/kg
643,589
D 0,305
2749 640 (kg/s) = 1089 (kg/h)
Ở đây ta chọn dùng 4 calorifer nên tiêu hao hơi trên 1calorifer là: D = 272,25 kg/h
Qcal . s
F
Xác định bề mặt trao đổi nhiệt của calorifer k .ttb
t1 t2
ttb . t
t1
ln
Độ chênh nhiệt độ trung bình t
Hơi nước bão hoà ngưng tụ trong ống với nhiệt độ ngưng th=150oC
122 22
ttb .1 58, 378
122
ln
Hệ số hiệu đính: ε = 1 22 (K)
Hệ số truyền nhiệt k được xác định theo bảng 4 ở phần phụ lục
Ở đây ta giả thiết lưu tốc của không khí qua calorifer là : ρυ = 4 kg/m2s
k = 20,8 W/m2K
611, 41.103
F 503,524
Bề mặt truyền nhiệt của calorife: 20,8.58,378 (m2)