Professional Documents
Culture Documents
1
Vỏ gỗ (vỏ lụa): là phần bao ngoài, mỏng, chiếm 0,5-3 % khối lượng toàn
củ, thành phần chủ yếu là xenlulozo, không có tinh bột, giữ cho củ khỏi
bị tác động từ bên ngoài.
Vỏ cùi: chiếm 8-15 % khối lượng toàn củ, thành phần chủ yếu là tinh bột,
xenlulozo, hemixenlulozo.
Thịt khoai mì: là thành phần chủ yếu, chiếm 77-94 % khối lượng toàn củ,
thành phần chủ yếu là tinh bột, xenlulozo, protein và một số chất khác.
Lõi: chiếm 0,3-0,4 % khối lượng toàn củ, ở trung tâm, dọc suốt từ cuống
đến đuôi củ, thành phần chủ yếu là xenlulozo.
1.2.4 Phân loại khoai mì:
Dựa trên ý nghĩa kinh tế và tính chất công nghệ trong chế biến, khoai mì được chia thành
hai loại: khoai mì đắng và khoai mì ngọt
Khoai mì đắng: còn gọi là sắn dù, cây thấp, năng suất cao, củ nạc, nhiều
tinh bột nhưng nhiều độc tố. Nó không được dùng làm thức ăn tươi mà
dùng sản xuất tinh bột hay sắn lát. Khoai mì đắng có hiệu quả kinh tế
trong chế biến cao nhưng đòi hỏi phải có qui trình công nghệ phức tạp để
tách dịch bào.
Khoai mì ngọt: bao gồm tất cả các loại có hàm lượng độc tố thấp: sắn đỏ,
sắn vàng, sắn trắng… So với khoai mì đắng thì các loại khoai mì ngọt
thường có hàm lượng tinh bột thấp hơn.
Khoai mì tươi chứa một lượng độc tố dạng glucoxit có công thức hoá học C10H17O6N
gọi là manihotoxin, dưới tác dụng của dịch vị chứa acid clohydric là chất độc đối với
con người:
C10H17O6N + H2O → C6H12O6(CH3)2O + HCN
Hàm lượng độc tố trong khoai mì khoảng 0,001-0,004% chủ yếu tập trung ở vỏ cùi. Khi
sử dụng khoai mì bóc vỏ là đã loại bỏ được một phần lớn độc tố. Liều gây độc cho người
lớn hơn 20mg HCN. Liều lượng gây chết là 1mg HCN/kg thể trọng. Khoai mì được sơ
chế thành các dạng lát khô, sợi khô hoặc bột khoai mì thì chất độc trong củ khoai mì đã
được loại đi rất nhiều.
1.2.5 Lợi ích
Khoai mì là loại cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức wan gia
súc và chế biến lương thực, thực phẩm. Ở nước ta, củ khoai mì dùng để chế biến tinh
bột, khoai mì lát khô, bột khoai mì hoặc dùng để ăn tươi, tạo ra nhiều sản phẩm công
nghiệp: bột ngọt, mì ăn liền, xiro, glucozo, phụ gia dược phẩm và thực phẩm, kỹ nghệ
chất dính, rượu cồn, mạch nha …
2
1.3 Tổng quan về quá trình sấy
1.3.1 Quá trình sấy
Quá trình sấy là quá trình làm khô một vật thể bằng phương pháp bay hơi bằng cách cấp
nhiệt cho vật ẩm làm cho ẩm trong vật hóa hơi, lấy hơi ẩm ra khỏi vật và thải vào môi
trường.
Có 2 hình thức sấy: sấy tự nhiên và sấy nhân tạo. Sấy tự nhiên dùng năng lượng mặt trời
để làm bốc hơi nước trong vật liệu nên đơn giản, ít tốn kém tuy nhiên khó điều chỉnh
được quá trình sấy và vật liệu sau khi sấy vẫn còn độ ẩm cao.
Trong sản xuất công nghiệp thường dùng sấy nhân tạo, tức là phải cung cấp nhiệt cho
vật liệu ẩm. Phương pháp cung cấp nhiệt có thể bằng dẫn nhiệt đối lưu, bức xạ hoặc
bằng năng lượng điện trường có tần số cao.
Dựa vào phân loại phương pháp sấy theo cách cấp nhiệt, ta có các phương pháp sau: sấy
đối lưu, sấy bức xạ, sấy tiếp xúc, sấy dùng điện trường cao tần.
Để thực hiện quá trình sấy, người ta sử dụng một hệ thống gồm nhiều thiết bị như: Thiết
bị sấy (Buồng sấy, hầm sấy, thiết bị sấy kiểu băng tải, máy sấy thùng quay, sấy phun,
sấy tầng sôi, máy sấy trục…), thiết bị đốt nóng tác nhân sấy, quạt và một số thiết bị phụ
khác. Tùy theo từng loại sản phẩm mà ta chọn loại thiết bị phù hợp.
Và để nghiên cứu quá trình sấy khoai mì lát và thiết kế thiết bị liên quan nên em thực
hiện “Đồ án tính toán thiết kế thiết bị sấy băng tải năng suất 1000 kg/h để sấy khoai mì
lát”.
Trong đồ án này sẽ tiến hành thiết kế thiết bị sấy băng tải, phương pháp sấy đối lưu
nhiệt.
Ưu điểm của phương pháp sấy này là thiết bị đơn giản, rẻ tiền, sản phẩm được sấy đều,
không khí đi trong hầm sấy lớn, năng suất cao, khá hiệu quả.
Thiết bị sấy loại này thường được dùng trong công nghệ thực phẩm để sấy các loại rau
quả, ngũ cốc, sấy bánh kẹo, các loại nông sản khác, sấy một số sản phẩm hóa học…
3
Ta chọn sấy băng tải vì nó các ưu điểm sau:
Cấu tạo thiết bị đơn giản, rẻ tiền, có hiệu quả sấy cao.
Có thể đốt nóng giữa chừng, điều khiển dòng khí.
Hoạt động liên tục
Có thể sấy cùng chiều, ngược chiều hay chéo dòng.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì thiết bị sấy băng tải cũng có một số hạn chế: thiết bị
cồng kềnh, vận hành phức tạp.
Tác nhân sấy (TNS): không khí có nhiệt độ 27,2oC đi vào quạt đẩy qua caloriphe được
gia nhiệt đến 70oC, không khí nóng theo đường ống đi vào thiết bị sấy. Trong thiết bị
sấy không khí di chuyển cùng chiều di chuyển của băng tải và cuối cùng theo cửa thoát
khí đi ra ngoài với nhiệt độ là 40oC. Vì lí do kinh tế và kĩ thuật tức là giảm hao tổn nhiệt
cũng như tránh trường hợp đọng sương trên bề mặt sản phẩm nên ta chọn nhiệt độ đầu
ra của tác nhân sấy là t2=40oC.
W1 40
Độ ẩm đầu theo vật liệu khô 1 66,667%
100 W1 100 40
W2 15
Độ ẩm cuối theo vật liệu khô 2 17,647%
100 W2 100 15
4
3.1.1.2 Tác nhân sấy
Vì tính kinh tế nên ta chọn tác nhân sấy là không khí nóng với các thông số được chọn
và tra dựa theo Bảng V11.1 trang 97 tài liệu [13] như sau:
Pb
Hàm ẩm d (kg ẩm/ kg kk): d 0.621
B Pb
Bd
Độ ẩm tương đối :
Pb (0.621 d )
Thể tích riêng của không khí ẩm tính theo 1kg không khí khô dựa vào công thức VII.8
288T
trang 94 tài liệu [14]: v (m3/kg kkk)
( B Pb ) *105
5
3.1.2.2 Tính toán các thông số không khí
0 Pb 0 0,77 *0.0359
Hàm ẩm: d0 0,621 0,621 0,0174 (kg ẩm/ kg kkk)
B 0 Pb 0 1,013 0,77 *0,0359
3.1.2.2.2 Không khí sau khi qua caloriphe vào thiết bị sấy (điểm B)
Chọn nhiệt độ không khí sau caloriphe t1=70oC
Hàm ẩm d1=d0=0.0174(kg ẩm/ kg kkk).
4026,42 4026,42
12 12
235,5 t1
Áp suất hơi bão hòa: Pb1 e e 235,5 70
0,3073 (bar)
Bd1 1,013*0,0174
Độ ẩm tương đối: 1 0.0898 8,99%
Pb1 (0,621 d1 ) 0,3073*(0,621 0.0174)
6
Thể tích riêng không khí sau khi qua caloriphe vào thiết bị sấy:
1=8,99%
3.1.2.2.3 Không khí sau khi ra khỏi thiết bị sấy (điểm C)
Chọn nhiệt độ không khí khi ra khỏi thiết bị sấy t2=40oC
Enthapy: I2=I1=116,0776 (kJ/ kg kkk)
4026,42 4026,42
12 12
235,5 t2
Áp suất hơi bão hòa: Pb 2 e e 235,5 40
0.0732 (bar)
I 2 1.004t2
Hàm ẩm: I 2 1.004t2 (2500 1.842t2 )d 2 d 2
2500 1.842t2
116,0776 1,004 * 40
Từ đó thế số ta có: d 2 0.0295 (kg ẩm/ kg kkk)
2500 1,842 * 40
Bd 2 1,013*0,0295
Độ ẩm tương đối: 2 0,6278 62,78%
Pb 2 (0,621 d 2 ) 0.0732*(0,621 0,0295)
2=62,78%
3.1.3 Cân bằng vật chất
Giả thiết quá trình sấy không có tổn thất vật liệu sấy: G1 (100 W1 ) G2 (100 W2 )
Khối lượng vật liệu sấy ra khỏi thiết bị sấy trong 1 mẻ:
100 W1 100 40
G2 G1 1000 705,88 (kg/h)
100 W2 100 15
Lượng ẩm bốc hơi trong 1 mẻ: W G1 G2 1000 705,88 294,12 (kg ẩm/h)
Độ ẩm tính theo vật liệu khô:
7
W1 40
w1 66,67%
100 W1 100 40
W2 15
w2 17,65%
100 W2 100 15
Lượng vật liệu khô tuyệt đối:
W 40
G2 G1 (1 1 ) 1000 * (1 ) 600 (kg/h)
100 100
W
Cân bằng ẩm: W L(d 2 d1 ) L(d 2 d 0 ) L
d 2 d0
Với l (kg kkk/kg ẩm) là lượng không khí khô cần dùng
294,12
Từ đó thế số ta thu được: L 24307, 44 (kg kkk/h)
0.0295 0.0174
Lượng không khí khô cần để bốc hơi 1kg ẩm vật liệu:
L 24307, 44
l 82,645 (kg kkk/kg ẩm)
W 294,12
Thể tích trung bình của không khí vào thiết bị sấy:
v v 1,002 0.932
V L 1 2 24307, 44 23505, 294 (m3/h)
2 2
Nhiệt lượng tiêu hao cho quá trình sấy lý thuyết:
Qc L( I1 I o ) 24307, 44(116,0776 71,733) 1079936,31 (kJ/h)
Qc 1079936
qc 3671,78 (kJ/kg ẩm)
W 294,12
8
(vk k )0,6 (3.0, 735)0,6
q 3, 6. 0,4
3, 6. 0,4
20,966 W/m2. K
(2.R) (0, 04)
Dòng nhiệt mà bề mặt nước tự do nhận được:
qm q (tk tu ) 20,966(55 33,6) 448,68 W/m2 = 1615,25 kJ/m2.h
Cường độ bay hơi:
q 1615, 25
Jm m 0,668 kg/m2.h
r 2417, 464
1
Tốc độ sấy đẳng tốc: N 100.J m . (%/h) (công thức 3.9 trang 85 tài liệu [6])
vlk Rv
d2 0,042
h .0,005
V 4 4
Trong đó: Rv 2
2
2.103 (m3/m2)
Sbm d 0,04
2 dh 2 .0,04.0,005
4 4
(chọn kích thước khoai mì có đường kính 0,04 m, bề dày 0,005 m)
1
N 100.0,668. 23,128 (%/h)
1444, 4737.2.103
0 cb 0 1,8
Thời gian sấy: 1 2 [1 2,3lg( (2 cb ))]
N 1,8 N o
(Công thức 3.45 trang 98 tài liệu [6])
66,667 0,149 66,667 1,8
[1 2,3lg( (17,647 0,149))] 2,5h 150 ph
23,128 1,8.23,128 66,667
1 W1 1 W1 0.4 1 0.4
8,1618*104 1225,223 (kg/m3)
n vlk 998 1444,4787
G1 Bb Lb
V V1t t và V1
t
9
Trong đó: V1 , G1 , là thể tích, khối lượng và khối lượng riêng của vật liệu vào thiết bị
còn t là thời gian sấy vật liệu, là bề dày vật liệu trên băng tải (m), Bb là chiều rộng
băng tải (m), Lb là chiều dài băng tải (m).
G1 1000
Từ đó ta thế số được: V1 0,816 (m3 / h)
1225, 223
Theo tài liệu [6] ta lại có bề dày vật liệu trên băng tải cần được ấn định trước nên ta
chọn: vlb 0, 05 (m).
1000
G1 3600
Vận tốc băng tải: vbt 3, 239.103 (m/s) 0,194 (m/ph)
. vlb .Bb 1225, 223.0,05.1, 4
Để dễ dàng cho gia công chế tạo, ta quy tròn chiều dài băng tải là Lb 30 (m)
Lb 30
Ta chia băng tải thành 3 tầng, mỗi tầng dài: l 10 (m)
3 3
Khoảng cách giữa hai con lăn không tải là: l0t 2lt
Trong đó: Bb là chiều rộng băng tải (m) và A là hằng số phụ thuộc khối lượng riêng vật
liệu. Ta có 1225, 223 (kg / m3) nằm trong khoảng 1000 1500 (kg / m3) nên ta được
A 1640 (mm) 1,64 (m)
Từ đó ta thu được:
Khoảng cách giữa hai con lăn có tải là: lt 1,64 0,625.1, 4 0,765 (m)
Khoảng cách giữa hai con lăn không tải là: l0t 2.0,765 1,53 (m)
10
lb 10
Số con lăn tại nhánh không tải: n0t 6,53 not 6 (con)
l0t 1,53
l 10
Số con lăn tại nhánh có tải: nt 13,07 nt 14 (con)
lt 0,765
11
Thay số ta được: H ph 3.0,4 2.1,55 2.0,5 5,3 (m)
Thể tích phòng sấy: Vph Lph .Bph .H ph 11,5.2.5,3 121,9 (m3)
Từ đó ta tính kích thước phòng sấy kể cả lớp phủ bì:
Chiều rộng phủ bì: B Bph 4 v 2 g 2 4.0,01 2.0,25 2.54 (m)
Chiều cao phủ bì: H H ph b tt 5,3 0,07 0,15 5,52 (m)
Chiều dài phủ bì: L Lph 2 g 4v 11,5 2.0,25 4.0,01 12,04 (m)
Để tính được công suất cần thiết ta cần tính được lực kéo băng tải.
Ta có: P (mbt mvl ) g với g=9.81 m/s2
Chọn băng tải làm bằng thép không gỉ 304 có khối lượng riêng bt=7900 kg/m3 và có bề
dày bt=1 mm.
Khối lượng băng tải: mbt Lb Bb bt bt 30.1, 4.0,001.7900 331,8 (kg)
Khối lượng vật liệu xét trong một giờ: mvl G1 1000 (kg)
Theo tài liệu [10] ta cần phải chọn loại động cơ có công suất lớn hơn Nct.
Theo tài liệu [10] trang 322 bảng 2P ta chọn loại động cơ như sau:
12
+ Kiểu động cơ: AO2(AOJI2)12-6
+ Công suất: 0,6 kW
+ Số vòng quay động cơ: 910 vòng/phút
4.1.5.2 Tính toán phân phối tỉ số truyền
Dựa theo tài liệu [10] trang 296 thì vì băng tải di chuyển với vận tốc thấp tức số vòng
quay của tang nhỏ nên cần chọn nhiều bộ truyền để có được một tỷ số truyền tương đối
lớn.
vbt 0,194
Vận tốc của tang: ntang 0,154 (vòng/phút)
D 3,14.0, 4
ndc
Theo tài liệu [10], tỉ số truyền động chung: i
ntang
910
Từ đó ta có: i 5909, 09
0,154
22
Từ đó ta có: ibt 16.92
1.3
5909,09
Suy ra ta tìm được: id 15,87
22.16,92
4.1.5.3 Tính cơ cấu truyền động bằng đai giữa hai tầng băng tải
Chọn loại đai vải cao su vì có sức bền và tính đàn hồi cao, ít chịu ảnh hưởng của nhiệt
độ và độ ẩm. Các công thức được sử dụng dựa theo tài liệu [10].
Theo công thức 5.6 trang 84 ta có đường kính bánh đai dẫn như sau:
N ct 0,048
D1 1100 3 1100 3 745,82 (mm)
ntang 0,154
13
Theo bảng 5.1 trang 85 ta chọn: D1=800 (mm)
Vận tốc đai tính theo công thức 5.7 trang 84:
D1n tang 3.14*800*0,154
vd 6, 45*103 (m/s) < 25 (m/s)
60*1000 60*1000
Ta thấy vd nằm trong phạm vi cho phép.
Vì tỉ số truyền được chọn bằng 1 nên đường kính bánh đai bị dẫn D2=D1=710 (mm) và
n1=n2=ntang= 0,154 (vòng/phút).
Khoảng cách trục A được tính như sau: A 2( D1 D2 ) 2*800* 2 3200 (mm)
Chiều dài đai được tính theo công thức 5.1 trang 83 như sau:
3.14
L 2A ( D1 D2 ) 2.3, 2 .2.0,8 8,912 (m)
2 2
Theo trang 88 ta chọn ứng suất căng ban đầu 0=1,8 N/mm2 và tra bảng 5.5 trang 89 và
D1 800
trị số 50 ta có p 2,3 N/mm2.
d 16 0
Từ bảng 5.6 trang 89, bảng 5.7 và 5.8 trang 90 và bảng 5.9 trang 91 ta có:
𝐶𝑡 = 0.8, 𝐶𝛼 = 1, 𝐶𝑣 = 1.03, 𝐶𝑏 = 1.
Theo tài liệu [10] chiều rộng b của bánh đai được tính theo công thức:
1000 N 1000.0, 0422
b 3
215, 76 (mm)
vd d p Ct C Cv Cb 6, 45.10 .16.2,3.0,8.1.1, 03.1
0
Dựa theo công thức 5.17 trang 91 ta tính lực tác dụng lên trục như sau:
14
1 180
R 3S0 sin 2*6480*sin 12960 (N)
2 2
N
d C3
ntang
Trong đó: d là đường kính trục, N là công truyền (kW), ntang là vận tốc tang, C là hệ số
tính toán.
Đối với thép CT5 hệ số C=130 – 110 ta chọn C=110.
0,0422
Từ đó ta có: d 110 3 63,15 (mm)
0, 223
Năng lượng tiêu hao tính cho 1kg ẩm bay hơi được tính dựa trên công thức 7.16 tài liệu
Q 1079936,31
[12] trang 131: q0 o 3671,78 (kJ/kg ẩm).
W 294,12
4.2.2 Tính toán nhiệt hao tổn do quá trình sấy thực
4.2.2.1 Nhiệt hao tổn do vật liệu sấy mang đi
Ta có nhiệt dung riêng của khoai mì khô tuyêt đối nằm vào khoảng Cvlk=1,46 kJ/kg độ.
Nhiệt dung riêng của nước Cn=4.18 kJ/kg độ.
Từ công thức 1.47 trang 20 tài liệu [12] ta có:
Cvlk (100 W2 ) Cn W2 1, 46 * (100 15) 4.18*15
Cvl 1,868 kJ/kg độ.
100 100
Theo kinh nghiệm trong sấy nông sản, nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi thiết bị sấy thấp hơn
nhiệt độ tác nhân sấy tương ứng từ 5 - 10oC. Vì vậy ta lấy nhiệt độ vật liệu sau khi sấy
là tv2=40-10=30oC. Giả sử ban đầu vật liệu sấy có nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường tức
là tv1=tmt=27,2oC.
Dựa vào tài liệu [12] trang 197 ta có tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi:
15
G2Cvl (tv 2 tv1 ) 600 *1,868* (30 27, 2)
qvl 10,67 (kJ/kg ẩm)
W 294,12
V 23505,294
Vận tốc dòng tác nhân sấy: vk 2,1 (m/s)
Ftd 3,1*3600
Bởi vì vận tốc dòng tác nhân sấy thực lớn hơn nên ta chọn vk=3 (m/s)
Giả thiết quá trình truyền nhiệt từ tác nhân sấy ra ngoài không khí là truyền nhiệt biên
thiên ổn định, nghĩa là nhiệt độ tác nhân sấy thay đổi theo không gian chứ không thay
đổi theo thời gian.
Theo giả thiết tường phòng sấy được xây gồm ba lớp gồm hai lớp vữa có bề dày mỗi
lớp v=0,01 (m) và lớp giữa được xây bằng gạch viên có bề dày g=0,25 (m).
Dựa vào công thức 7.42 tài liệu [12] trang 142 ta có công thức tính hệ số truyền nhiệt
qua tường như sau:
1
Kt
1 2 v g 1
1 v g 2
Trong đó: 1 và 2 là hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy vào tường và từ tường ra môi
trường (W/m2 độ), và lần lượt là bề dày và hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu làm tường
(m và W/m độ).
Tra bảng 28 tài liệu [7] ta có hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu làm tường như sau:
16
Dựa vào tài liệu [15] trang 171 công thức VI.38 ta có: 1 A 1' 1'' (W/m2 độ)
Trong đó:
+ A là hệ số phụ thuộc vào chế độ chuyển động của khí. Khi chế độ chảy xoáy và tường
nhám thì A=1.2-1.3. Đối với đồ án trên ta chọn A=1,2.
+ 1’ là hệ số cấp nhiệt của không khí nóng chuyển động cưỡng bức (W/m2 độ)
70 40
Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy: ttns 55 oC
2
Dựa vào phụ lục 6 tài liệu [12] trang 350 ta có:
+ Độ nhớt động học của không khí tại 55oC: k=18,46*10-6 (m2/s)
Từ đó ta tính được chuẩn số Re như sau:
d v 4,356*3*1,0756
Re td k k 708107,8489
k 19,85*106
Sử dụng công thức VI.41 tài liệu [15] trang 172 với chuẩn số Re>4*104 ta có:
Nu1' 0,032(Re)0,8 0,032*(590089,8741)0,8 1531,897
Sử dụng công thức VI.39 tài liệu [15] trang 172 ta có:
Dựa vào tài liệu [5] công thức 1.272 trang 59 ta có:
17
gH 3ph T 9.81*5,33 * (55 47)
Gr 1,045*1011
T 2 6 2
(273 55) * (18, 46 *10 )
Vì chuẩn số Pr<0.7 nên theo công thức 1.271 trang 59 tài liệu [5] ta có:
Dựa vào công thức VI.44 trang 172 tài liệu [15] ta có:
Từ đó ta tính được nhiệt tải riêng truyền từ tác nhân sấy vào tường như sau:
q1 1T1 6, 256*(55 48) 43,79 (W/m2)
Trong đó: 2’ là hệ số cấp nhiệt do không khí đối lưu tự nhiên (W/m2 độ)
2” là hệ số cấp nhiệt do bức xạ nhiệt từ mặt tường ngoài của phòng sấy ra
môi trường xung quanh (W/m2 độ).
Như vậy, nhiệt cấp từ bề mặt tường của phòng sấy ra môi trường xung quanh gồm cấp
nhiệt do đối lưu tự nhiên và do bức xạ.
Giả sử không khí chuyển động tự do bên ngoài tường phòng sấy thẳng đứng nên dựa
vào công thức VI.50 trang 174 tài liệu [15] ta có:
2' 1.98 4 T 1,98 4 tw2 tmt 1.98 4 33 27, 2 3, 073 (W/m2 độ)
Dựa vào công thức VI.54 tài liệu [15] ta thu được hệ số cấp nhiệt do bức xạ được tính
như sau:
Từ đó ta có:
'' 4,678 (W/m2 độ)
100 (33 27, 2)
2 4
18
Từ đó ta thu được: 2 2' 2'' 3,073 4,678 7,751 (W/m2 độ)
Từ đó ta tính được nhiệt tải riêng truyền từ mặt phòng sấy ra môi trường như sau:
q2 2 T2 7, 751*(33 27, 2) 44,957 (W/m2)
Từ các phép tính trên ta tính được hệ số truyền nhiệt qua tường như sau:
1
Kt 1,587 (W/m2 độ)
1 2*0, 01 0, 25 1
6, 256 1, 2 0, 77 7, 751
4.2.2.3.2.3 Kiểm tra nhiệt độ và tính nhiệt hao tổn qua tường
Dựa theo tài liệu [15] ta sử dụng phương pháp so sánh nhiệt tải riêng q1 và q2 và để kiểm
tra lại nhiệt độ ta đi tính lại nhiệt độ ở hai mặt tường phòng sấy, nếu sai số giữa chúng
bé hơn 5% coi như giả thiết là thõa mãn yêu cầu đề bài.
Dựa theo công thức VI.58 trang 175 tài liệu [15] ta kiểm tra lại nhiệt tải riêng như sau:
q1 q2 43, 79 44,957
q *100 *100 2, 66%
t
q1 43, 79
Ta thấy q 5% nên ta kết luận là thỏa mãn điều kiện về nhiệt tải.
t
Dựa theo công thức VI.59 và VI.60 tài liệu [15] trang 175 ta tính nhiệt độ hai bên tường
như sau:
Kiểm tra các giả thiết về nhiệt độ nếu i 5% coi như đạt yêu cầu.
tw1 tw1
'
48 47,948
t *100 *100 0,107%
w1
tw1 48
tw2 tw2
'
33 32,891
t *100 *100 0,33%
2
tw2 33
Từ các tính toán trên ta thấy giả sử là chấp nhận được và ta tính nhiệt tổn thất qua hai
bên tường như sau:
2 Kt Ft t 2*1,587*11,5*5,3*(55 27, 2)*3600
qt 65,83 (kJ/kg ẩm)
W 294,12*1000
19
4.2.2.3.2 Nhiệt hao tổn qua trần
Theo giả thiết trần phòng sấy gồm hai lớp gồm một lớp bê tông cốt thép có bề dày
b=0.07 (m) và một lớp bông thủy tinh cách nhiệt có bề dày tt=0.15 (m).
Tra bảng 28 tài liệu [7] ta có hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu làm trần như sau:
Dựa vào tài liệu [15] trang 171 công thức VI.38 ta có: 1 A 1' 1'' (W/m2 độ)
Trong đó:
+ A là hệ số phụ thuộc vào chế độ chuyển động của khí. Khi chế độ chảy xoáy và tường
nhám thì A=1.2-1.3. Đối với đồ án trên ta chọn A=1.2.
+ 1’ là hệ số cấp nhiệt của không khí nóng chuyển động cưỡng bức (W/m2 độ)
70 40
Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy: ttns 55 oC
2
Dựa vào phụ lục 6 tài liệu [12] trang 350 ta có:
+ Độ nhớt động học của không khí tại 49.5oC: k=18,46*10-6 (m2/s)
20
dtd vk k 5,11*3*1,0765
Từ đó ta tính được chuẩn số Re như sau: Re 831553,317
k 19,85*106
Sử dụng công thức VI.41 tài liệu [15] trang 172 với chuẩn số Re>4*104 ta có:
Sử dụng công thức VI.39 tài liệu [15] trang 172 ta có:
Dựa vào tài liệu [5] công thức 1.272 trang 59 ta có:
gL3 T
ph 9.81*11.53 * (55 53)
Gr 2,67 *1011
T 2 6
(273 55) * (17.95*10 ) 2
Vì chuẩn số Pr<0.7 nên theo công thức 1.271 trang 59 tài liệu [5] ta có:
Dựa vào công thức VI.44 trang 172 tài liệu [15] và tài liệu [5] ta có:
Nu1''k 337,84 * 0.02865
1'' 0.7 3,388 (W/m độ)
2
0.7
B ph 2
Từ đó ta tính được nhiệt tải riêng truyền từ tác nhân sấy vào trần như sau:
Trong đó: 2’ là hệ số cấp nhiệt do không khí đối lưu tự nhiên (W/m2 độ)
2’’ là hệ số cấp nhiệt do bức xạ nhiệt từ mặt tường ngoài của phòng sấy ra
môi trường xung quanh (W/m2 độ).
Như vậy, nhiệt cấp từ bề mặt trần của phòng sấy ra môi trường xung quanh gồm cấp
nhiệt do đối lưu tự nhiên và do bức xạ.
Giả sử không khí chuyển động tự do bên ngoài trần phòng sấy nằm ngang nên dựa vào
công thức VI.50 trang 174 tài liệu [15] và tài liệu [5] ta có:
21
2' 1,3*1,98 4 T 1,3*1,98 4 ttr2 tmt 1,3*1,98 4 29,5 27,2 3,17 (W/m2 độ)
Dựa vào công thức VI.54 tài liệu [15] ta thu được hệ số cấp nhiệt do bức xạ được tính
như sau:
Từ đó ta tính được nhiệt tải riêng truyền từ trần phòng sấy ra môi trường như sau:
Từ các phép tính trên ta tính được hệ số truyền nhiệt qua trần như sau:
1
Ktr 0,347 (W/m2 độ)
1 0.07 0.15 1
9, 273 1.28 0.058 7,767
4.2.2.3.2.3 Kiểm tra nhiệt độ và tính nhiệt hao tổn qua trần
Dựa theo tài liệu [9] ta sử dụng phương pháp so sánh nhiệt tải riêng q1 và q2 và để kiếm
tra lại nhiệt độ ta đi tính lại nhiệt độ ở hai mặt trần phòng sấy, nếu sai số giữa chúng bé
hơn 5% coi như giả thiết là thõa mãn yêu cầu đề bài.
Dựa theo công thức VI.58 trang 175 tài liệu [15] ta kiểm tra lại nhiệt tải riêng như sau:
q1 q2 18,546 17,865
q *100 *100 3, 67%
t
q1 18,546
Ta thấy qt 5% nên ta kết luận là thỏa mãn điều kiện về nhiệt tải.
Dựa theo công thức VI.59 và VI.60 tài liệu [15] trang 175 ta tính nhiệt độ hai bên trần
như sau:
22
K t ttns tmt 0,347 * 55 27, 2
ttr' 2 tmt 27, 2 28, 44 oC
2 7, 767
Kiểm tra các giả thiết về nhiệt độ nếu i 5% coi như đạt yêu cầu.
ttr2 ttr2
'
29,5 28, 44
tr *100 *100 3,58%
2
ttr2 29,5
Từ các tính toán trên ta thấy giả sử là chấp nhận được và ta tính nhiệt tổn thất qua trần
như sau:
Dựa vào tài liệu [15] trang 171 công thức VI.38 ta có: 1 A 1' 1'' (W/m2 độ)
Trong đó:
+ A là hệ số phụ thuộc vào chế độ chuyển động của khí. Khi chế độ chảy xoáy và tường
nhám thì A=1,2-1,3. Đối với đồ án trên ta chọn A=1,2.
+ 1’ là hệ số cấp nhiệt của không khí nóng chuyển động cưỡng bức (W/m2 độ)
23
3B ph H ph 3* 2 *5,3
Đường kính tương đương của thiết bị: dtd 4,356 (m)
B ph H ph 2 5,3
70 40
Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy: ttns 55 oC
2
Dựa vào phụ lục 6 tài liệu [12] trang 350 ta có:
+ Độ nhớt động học của không khí tại 5oC: k=18,46*10-6 (m2/s)
Từ đó ta tính được chuẩn số Re như sau:
d v 4,356*3*1,0765
Re td k k 708727,097
k 19,85*106
Sử dụng công thức VI.41 tài liệu [15] trang 172 với chuẩn số Re>4*104 ta có:
Sử dụng công thức VI.39 tài liệu [15] trang 172 ta có:
Nu1' k 1532,97 * 0.02865
21,96 (W/m độ)
2
'
1
B ph 2
Dựa vào tài liệu [5] công thức 1.272 trang 59 ta có:
Vì chuẩn số Pr<0.7 nên theo công thức 1.271 trang 59 tài liệu [5] ta có:
Dựa vào công thức VI.44 trang 172 tài liệu [15] và tài liệu [5] ta có:
Nu1''k 175.86 * 0, 02865
1'' 0,95 (W/m độ)
2
H ph 5,3
Từ đó ta tính được nhiệt tải riêng truyền từ tác nhân sấy vào cửa như sau:
24
q1 1T1 27,49(55 53,5) 41,24 (W/m2)
Trong đó: 2’ là hệ số cấp nhiệt do không khí đối lưu tự nhiên (W/m2 độ)
2’’ là hệ số cấp nhiệt do bức xạ nhiệt từ mặt cửa ngoài của phòng sấy ra môi
trường xung quanh (W/m2 độ).
Như vậy, nhiệt cấp từ bề mặt cửa của phòng sấy ra môi trường xung quanh gồm cấp
nhiệt do đối lưu tự nhiên và do bức xạ.
Giả sử không khí chuyển động tự do bên ngoài cửa phòng sấy thẳng đứng nên dựa vào
công thức VI.50 trang 174 tài liệu [15] và tài liệu [5] ta có:
2' 1,98 4 T 1,98 4 tc2 tmt 1.98 4 32 27,2 4,044 (W/m2 độ)
Dựa vào công thức VI.54 tài liệu [15] ta thu được hệ số cấp nhiệt do bức xạ được tính
như sau:
Từ đó ta tính được nhiệt tải riêng truyền từ cửa phòng sấy ra môi trường như sau:
Từ các phép tính trên ta tính được hệ số truyền nhiệt qua cửa như sau:
1
Ktr 1,717 (W/m2 độ)
1 2 * 0.002 0.025 1
27, 49 203.5 0.058 8,7
4.1.1.1.1.1 Kiểm tra nhiệt độ và tính nhiệt hao tổn qua tường
Dựa theo tài liệu [15] ta sử dụng phương pháp so sánh nhiệt tải riêng q1 và q2 và để kiểm
tra lại nhiệt độ ta đi tính lại nhiệt độ ở hai mặt cửa phòng sấy, nếu sai số giữa chúng bé
hơn 5% coi như giả thiết là thỏa mãn yêu cầu đề bài.
25
Dựa theo công thức VI.58 trang 175 tài liệu [15] ta kiểm tra lại nhiệt tải riêng như sau:
q1 q2 41, 24 41, 76
q *100 *100 1, 26%
t
q1 41, 24
Ta thấy qt 5% nên ta kết luận là thỏa mãn điều kiện về nhiệt tải.
Dựa theo công thức VI.59 và VI.60 tài liệu [15] trang 175 ta tính nhiệt độ hai bên trần
như sau:
Kiểm tra các giả thiết về nhiệt độ nếu i 5% coi như đạt yêu cầu.
Từ các tính toán trên ta thấy giả sử là chấp nhận được và ta tính nhiệt tổn thất qua hai
cửa như sau:
26
qmc 0,1(q n qt ) 0,1(9,338 65,83) 7,52 (kJ/kg ẩm)
Trong đó tổng hao tổn nhiệt do môi trường bao gồm hao tổn qua tường, hao tổn qua
trần, hao tổn qua cửa, hao tổn qua mở cửa, và hao tổn qua nền.
Ta có: qmt qt qtr qc qmc qn 65,83 2,71 12,386 7,52 9,338 97,784
(kJ/kg ẩm)
Như vậy điểm C trên hình 1 sẽ di chuyển đến một điểm C’ và đường BC’ nằm dưới
đường BC ban đầu.
Theo tài liệu [12] trang 138 ta có:
Hàm ẩm tại điểm C’ dựa theo công thức 7.32 trang 138 tài liệu [12]:
Enthalpy I2’ của quá trình sấy thực được tính theo công thức 7.30 tài liệu [12] trang 138
như sau:
I 2' I1 d 2' d 0 116, 08 68,194 * (0, 02917 0, 0174) 115, 278 (kJ/kg kkk)
Cũng từ trang 138 tài liệu [12] công thức 7.34 ta tính độ ẩm tương đối 2’ như sau:
27
Bd 2' 1,013*0,02917
'
0,6209 62,09%
Pb 2 0.621 d 2 0,0732 0,621 0,02917
2 '
W 294,12
L' 24988,95 (kg kkk/ mẻ)
d d0 0,02917 0,0174
'
2
Lượng không khí khô cần dùng để bốc hơi 1kg ẩm:
1 1
l' 84,96 (kg kkk/kg ẩm)
d d0 0,02917 0,0174
'
2
Theo sự cân bằng nhiệt, ta phải có q bằng q’. Tuy nhiên, do sai số trong quá trình tính
toán và làm tròn nên ta cần kiểm tra lại sai số của quá trình.
Ta thấy 5% nên coi như các sai số trong quá trình tính toàn là không đáng kể và các
kết quả phù hợp yêu cầu bài toán.
STT Đại lượng Kí kJ/kg ẩm %
hiệu
1 Nhiệt lượng có ích q1 2459,984 65,31
2 Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy q2 1126,64 29,91
28
3 Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy qvl 10,67 0,28
4 Tổn thất nhiệt do thiết bị vận qvc 73,436 1,95
chuyển
5 Tổn thất nhiệt ra môi trường qmt 97,784 2,6
6 Tổng nhiệt lượng tính toán q’ 3767,82 100
7 Tổng nhiệt lượng tiêu hao q 3767,72 100
8 Sai số 0,003
Từ bảng tu thu được hiệu suất thiết bị sấy thực như sau:
q1 2459,984
tt 65,31%
q 3767,72
4.3.3 Kiểm tra lại tốc độ tác nhân sấy trong hệ thống sấy thực
Thông số tác nhân sấy ra khỏi thiết bị sấy:
+ Nhiệt độ: t2=40oC
+ Lưu lượng thể tích tác nhân sấy sau khi ra khỏi thiết bị là:
+ Lưu lượng thể tích tác nhân sấy trước khi ra khỏi thiết bị là:
V1' Lv
'
1 24988,95*1,002 25051,49 (m / mẻ)
3
29
Từ đó ta có lưu lượng thể tích tác nhân sấy trung bình trong thiết bị là:
V' 24166,71
vk' 3,09 (m/s)
Ftd 1, 4 *1,55*3600
Trước đó vận tốc dòng tác nhân sấy được tính ra như sau:
V 23557,65
vk 3,01 (m/s)
Ftd 1, 4*1,55*3600
Ta có vk 5% nên có thể kết luận mọi tính toán coi như là đúng và thỏa yêu cầu bài
toán.
4.4 Tính toán và chọn thiết bị phụ
4.4.1 Caloriphe
Sử dụng caloriphe khí hơi để đốt nóng không khí. Caloriphe khí hơi là loại thiết bị truyền
nhiệt có vách ngăn. Trong ống là hơi bão hòa và ngoài ống là không khí chuyển động.
Để tăng cường truyền nhiệt người ta làm cánh ở phía không khí. Như vậy ta chọn
caloriphe khí hơi loại vách ngăn có cánh. Tất cả công thức tính toán và số liệu được
chọn dựa theo tài liệu [9].
Các thông số của hơi bão hòa được tra tại tài liệu [1] bảng 8 trang 521 bao gồm:
+ Nhiệt độ: ts=100oC
+ Ẩn nhiệt hóa hơi: r=2256.8 kJ/kg
4.4.1.1Tính toán nhiệt caloriphe
Công suất nhiệt của caloriphe:
Lượng hơi cần thiết để gia nhiệt không khí với giả thiết hiệu suất của caloriphe là 95%.
Q 1108184,966
Ta có: GH 516,612 (kg/h)
0.95r 0.95* 2258
Sử dụng loại ống chùm có cánh được bố trí so le và ống được làm từ thép CT10.
30
Chọn kích thước ống như sau:
+ Đường kính trong: d1=26 mm
+ Đường kính ngoài: d2=30 mm
+ Chiều dài phần nằm ngang mỗi ống: lo=2,5 m
+ Đường kính cánh: dc=38 mm
70 27, 2
+ Nhiệt độ trung bình của không khí trong caloriphe: ttb 48,6 oC
2
Dựa vào tài liệu [15] trang 212 ta chọn vận tốc của tác nhân sấy ở chỗ hẹp nhất của tiết
diện caloriphe trong điều kiện thiết kế là vhn=15 m/s.
d c d 2 38 30
Chiều cao cánh: hc 4 (mm)
2 2
Vận tốc khí vào caloriphe tính theo công thức 2.129 trang 106 tài liệu [13]:
d 2hc c 30 2* 4*0,5
vk vhn 1 2 15* 1 4,383 (m/s)
1 s s1 (t c
) 44 44*(3 0,5)
1 1
Số cánh trên một ống: nc 286 (cánh)
t c 3 0,5 *103
31
dc2 d 22 2* 286*3,14 0,038 0,03
2 2
F 2nc
c
1
0, 2443 (m2)
4 4 4
Fd
1 F
c
1 3
0, 24433
o 2 0,03* 0,0808
2nc 2 * 286 0,023 (m)
dE
F Fc1
o
1
0,0808 0, 2443
15* 0,023
Chuẩn số Re được tính như sau: Re 19369,61
17,8114 *106
0,2 0,2
s d2 s1 d 2
Từ đó với ống xếp so le ta có: Nu f 0, 251Re0,67 1 1
d2 t
0,2 0,2
44 30 44 30
Nu f 0, 25119369, 62 1 154, 02
0,67
30 3
Nu f 154,02 * 0,0282
Hệ số tỏa nhiệt của cánh: c 188,84 (W/m2K)
dE 0,023
Dựa theo công thức 15.6 trang 441 tài liệu [1] ta tính hiệu suất cánh c như sau:
d d dc 2 c
tanh c 2
1 0,805lg *
2 d 2 c c
c
dc d2 dc 2 c
1 0,805lg *
2 d2 c c
32
Fo1 Fc1 0,0808 0, 2443
2 c c 1 1 185,93
0, 2443 0, 2443 0,0808
188,84* 0,9795
Fc Fc Fo1
(W/m2K)
d 2 30
Ta có: 1.15 1.4 nên hệ số cánh c được tính như sau:
d1 26
Để tính được hệ số truyền nhiệt K ta cần tính hệ số tỏa nhiệt 1 khi nhưng hơi nước
trong ống.
Từ đó ta có nhiệt độ phía vách ống tiếp xúc hơi nước là: tw 100 3 97 oC
ts tw 100 97
Nhiệt độ trung bình màng lỏng ngưng: tm 98,5 oC.
2 2
Từ đó dựa vào phụ lục 7 tài liệu [1] ta tra được các thông số tại nhiệt độ trung bình màng
lỏng ngưng gồm:
33
ts tmt 100 27, 2
Ta có: 2, 43 2
ts t1 100 70
70 27, 2
Từ đó theo công thứcVII.94 tài liệu [15] trang 211 ta có: t 48, 28 oC
100 27, 2
ln
100 70
Kiểm tra lại độ chênh lệch giữa ta. Ta có:
q1 K t 1ta'
F1 12, 47
Tổng số ống cần dùng: no 61,09 62 (ống)
d1l 3,14*0,026* 2,5
no 62
Số ống trong mỗi hàng: mo 5,167 6 (ống)
z 12
34
4.4.1.3 Tính toán trở lực caloriphe
1 1
Khối lượng riêng không khí tại 27,2oC: 0 1,14 (kg/m3)
v0 0,8774
Dựa theo tài liệu [9] trang 111 công thức 2.138 ta tính được hệ số trở kháng như sau:
0,9 0,9 0,1
s1 d 2 s d s d
0,72 Re 0,245
2 1 2 1 2
t c d 2 s2 d 2
0.9 0,1
44 30 44 30 44 30
0,9
0,72 19369,61
0,245
3 0,5 2 30 44 30 0,162
hn2 152
Trở kháng cần tìm: Pc kkk z 0,162*1,14*12* 249,318 N/m2
2 2
4.4.2 Tính toán trở lực và chọn quạt
Quạt được sử dụng để vận chuyển không khí và tạo áp suất cho dòng khí đi qua các thiết
bị: caloriphe, hầm sấy, đường ống. Năng lượng do quạt tạo ra cung cấp cho dòng khí
một áp suất động học để di chuyển và một phần để khắc phục trở lực trên đường ống
vận chuyển. Có thể đặt quạt ở trước hoặc sau hầm sấy.
Trong đồ án trên, sử dụng một quạt hút cuối hệ thống vì khi đó quạt sẽ tạo được áp suất
bên trong thiết bị sấy thấp hơn áp suất bên ngoài thiết bị sấy nên không khí nóng sẽ
không bị thất thoát ra ngoài.
Các trở lực của hệ thống mà quạt cần khắc phục bao gồm: trở lúc qua caloriphe, trở lực
qua thiết bị sấy, trở lực qua đường ống và áp suất động học.
4.4.2.1 Trở lực qua caloriphe
Như đã tính ở trên, trở lực qua caloriphe: Pc 249,318 (N/m2)
Khối lượng riêng của không khí trong phòng sấy: k=1,0765 (kg/m3)
Vận tốc tác nhân sấy: vk=3 (m/s)
Độ nhớt động học của không khí tại 55oC: k=18,46*10-6 (m2/s)
Tra bảng II.15, tài liệu [13] trang 381 ta có độ nhám tuyệt đối: 9 (mm)
35
Đường kính tương đương của tiết diện mà tác nhân sấy đi qua:
3dBb 3*1,55*1, 4
dtd 2, 21 (m)
Bb d 1, 4 1,55
vk dtd 3* 2, 21
Chuẩn số Re: Re 359154,93
k 18, 46*106
Theo tài liệu [13] trang 380 công thức II.65 ta tính hệ số ma sát như sau:
2
1
0,029
5,87
Từ đây ta tính được tổn thất của áp suất do ma sát của không khí chuyển động trên bề
Lb vk2 30 32
mặt vật liệu là: Pms k 0,029 *1,0765* * 1,91 (N/m2)
dtd 2 2, 21 2
36
Fo do2 3,14*0,62
Ta có: 0,214
Fcaloriphe 4bh 4*0,528* 2,5
vAd0 21,55*0,6
Chuẩn số Re: Re 821473,95 103
A 15,74*10 6
Từ đó hệ số ma sát được tra từ tài liệu [13] trang 387 là: A 0,62
vA2 21,552
Tổn thất áp: PA A A 0,64*1,1762* 174,8 (N/m2)
2 2
4.4.2.3.2 Trở lực đột thu caloriphe vào ống
Chọn đường kính ống do=0,6 (m).
Fo do2 3,14*0,62
Ta có: 0,214
Fcaloriphe 4bh 4*0,528* 2,5
vB d0 24,62*0,6
Chuẩn số Re: Re 737862,14 3.5*103
B 20,02*10 6
Từ đó hệ số ma sát được tra từ tài liệu [15] trang 388 là: B 0,44
vB2 24,622
Tổn thất áp: PB B B 0, 44*1,029* 137, 22 (N/m2)
2 2
4.4.2.3.4 Trở lực đột mở từ ống vào thiết bị sấy
Fo do2 3,14*0,62
Ta có: 0,091
Fph 4 Bph db 4* 2*1,55
vB d0 24,62*0,6
Chuẩn số Re: Re 737862,1379 3.5*103
B 20,02*10 6
Từ đó hệ số ma sát được tra từ tài liệu [13] trang 388 là: C 0,473
37
vB2 24,622
Tổn thất áp: PC C B 0, 473*1,029* 147,51 (N/m2)
2 2
4.4.2.3.4 Trở lực đột thu từ thiết bị sấy ra môi trường
Chọn đường kính ống do=0,6 (m).
Fo do2 3,14*0,62
Ta có: 0,091
Fph 4 Bph db 4* 2*1,55
vC d0 22,895*0,6
Chuẩn số Re: Re 809964,6226 3.5*103
C 16,96*10 6
Từ đó hệ số ma sát được tra từ tài liệu [13] trang 388 là: D 0,473
vC2 22,8952
Tổn thất áp: PD D C 0, 473*1,128* 139,84 (N/m2)
2 2
4.4.2.3.5 Trở lực do ma sát trên đường ống
Tổn thất của áp suất do ma sát của không khí chuyển động trên đường ống và do đổi
hướng được tính như sau:
ldo vB2 v2
Pmsdh B 0.21 A A
d0 2 2
21,552 0,5 24,622
Pmsdh 0, 21*1,1762* 0,029*1,029* * 64,89 (N/m2)
2 0,6 2
38
4.4.2.5 Tổng trở lực và công suất quạt
Tổng trở lực mà quạt cần khắc phục:
Chọn quạt có kí hiệu II4-70 N08 với các số liệu như sau:
R 95 (mm)
39
i 45 (l)
Theo công thức 5.21 tài liệu [4] trang 229 ta có khoảng cách của các loại gầu đáy tròn
được lắp trên bộ phận kéo như sau:
Vậy dựa vào công thức 5.25 trang 232 tài liệu [4] ta tính năng suất gầu tải như sau:
i 45*103
Q 3,6 v 3,6* *0,9*1444, 4787 *103 *5 0,989 (T/h)
a 1,065
Theo tài liệu [4] trang 233 bảng 5.13 ta có hiệu suất của gầu tải: 0,7
Từ đó theo công thức 5.26 tài liệu [4] trang 233 ta có công suất gầu tải được tính như
sau:
40
QH 0,989 *5,5
N 2,1*103 (kW)
367 367 * 0,7
41
Phần VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] CƠ SỞ TRUYỀN NHIỆT VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT, Nhà Xuất
Bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
[2] ĐỒ ÁN THIẾT KẾ HẦM SẤY KHOAI MÌ, Hồ Thị Thu Nguyệt, Trường Đại học
Công nghệ Thực Phẩm.
[3] QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM,
TẬP 2: CƠ HỌC VẬT LIỆU RỜI, Vũ Bá Minh, Hoàng Minh Nam, Nhà Xuất Bản
Đại Học Quốc Gia TPHCM
[4] QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC VÀ THỰC TẬP, TẬP 5:
QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN NHIỆT, QUYỂN 1: TRUYỀN NHIỆT ỔN
ĐỊNH, Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP.
Hồ Chí Minh.
[5] QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM, TẬP 7,
Nguyễn Văn Lụa, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
[6] QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA HỌC, TẬP 10, VÍ DỤ VÀ BÀI
TẬP, Phạm Văn Bôn, Vũ Bá Minh, Hoàng Minh Nam, Trường Đại Học Bách Khoa
Thành Phố Hồ Chí Minh
[7] TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT
BỊ, Bộ môn Quá trình và thiết bị, Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
[8] THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT, Bùi Hải, Dương Đức Hồng, Hà Mạnh Thư, Nhà
Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội – 2001.
[9] THIẾT KẾ CHI TIẾT MÁY, Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm, Nhà Xuất Bản
Giáo Dục Việt Nam.
[10] THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ SẤY, Hoàng Văn Chước, Nhà Xuất Bản
Khoa học và Kỹ thuật
[11] TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY, PGS.TSKH Trần Văn Phú, Nhà
Xuất Bản Giáo Dục.
[12] SỔ TAY QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA CHẤT, TẬP 1, Nhà Xuất
Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật.
[13] SỔ TAY QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA CHẤT, TẬP 2, Nhà Xuất
Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật.
[14] SỔ TAY THIẾT KẾ THIẾT BỊ HÓA CHẤT VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐA
DỤNG, Phan Văn Thơm.
42