Professional Documents
Culture Documents
Câu 7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu nay tình
không? Vì sao?
- Ông Dòn trong trường hợp này hoàn toàn là người chiếm hữu ngay tình vì
như điều 189 BLDS 2005, ông Dòn hoàn toàn không biết tài sản này ( con
trâu cái) không có căn cứ pháp luật.
Câu 8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không đền bù theo quy định về đòi
tài sản trong BLDS?
- Theo điều 167, BLDS 2015, “ Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không
phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp
người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không
có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng
này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữa có quyền đòi lại động sản nếu
động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bij chiếm hữu ngoài ý
chí của chủ sở hữu”
Câu 9. ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có
đền bù? Vì sao?
- Theo tôi, giao dịch của ông Dòn chỉ là giao dịch miệng, nhưng ông là chủ sở
hữa ngay tình với tài sản ( con trâu cái) nên giao dịch ông là giao dịch có
đền bù, vì ông không phải trả them gì và vẫn được giữ lại tài sản( con trâu
cái) cho mình.
Câu 10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài
ý chí của ông Tài không?
- Có
Câu 11. Theo Tòa dân sự TAND tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn
không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?
- Ông Tài được quyền đòi lại trâu từ ông Dòn vì ồn Thơ là người chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật và giao cho ông Dòn quản lý.
- Căn cứ đoạn: “Tòa án phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé con là
của ông Tài là đúng nhưng lại cho rằng con trâu cái đang ở ông Dòn quản lý
nên ông Tài phải khởi kiện ông Dòn và quyết định chỉ buộc ông Thơ phải trả
lại giá trị con nghé là 900.000đ, bác yêu cầu của ông Tài đòi lại con trâu mẹ
là không đúng pháp luật.”
Câu 12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa dân sự TAND tối
cao?
- Hướng giải quyết đúng và có căn cứ. Ông Thơ là người chiếm đoạt tài sản
không có căn cứ pháp luật (theo Khoản 2 Điều 165 BLDS 2015) và ông Tài
có quyền sở hữu đói với tài sản của mình (theo ĐIều 163,164 BLDS 2015)
Câu 13. Khi ông Tài không đòi được trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành
có quy định nào bảo vệ ông Tài không?
- Có. Theo Khoản 2 Điều 164 BLDS 2015. Chủ sở hữu có quyền yêu cầu Tòa
án cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc nguời có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vic ản trở trái pháp luật việc thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Câu 14. Khi ông Tài không đòi được trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã thụ hưởng
ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu. Đoạn nào của Quyết định
cho câu trả lời?
- Ông Tài được yêu cầu ông Thơ trả giá trị con trâu.
- Căn cứ: Tại bản án sơ thẩm số 10/DSST 30/08/2004 Tòa án nhân dân huyện
Văn Bàn quyết định buộc ông Hà Văn Thơ có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn
lại giá trị 02 con trâu cho ông Triệu Tiến Tài với số tiền là 5.900.000đ trong
đó giá trị trâu mẹ 4 tuổi 9 tháng là 5.000.000đ con nghé đực 3 tháng tuổi là
900.000đ.
Câu 15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của TAND tối cao.
- Hướng giải quyết của TAND tối cao là có căn cứ. Theo Khoản 1 Điều 166
BLDS 2015 chủ sowe hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền
đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật.
Bài tập 2: Đòi bất động sản từ người thứ ba
Câu 1. Đoạn nào của Quyết định cho thấy quyền sử dụng đất tranh chấp
thuộc sử dụng hợp pháp của con cụ Ba và đang được ông Vĩnh chiếm hữu?
- Đoạn Quyết định cho thấy quyền sử dụng đất tranh chấp thuộc sử dụng hợp
pháp của con cụ Ba và đang được ông Vĩnh chiếm hữu:
“ Nay vợ chồng cụ Ba đã chết thì các con của cụ Ba được thừa kể tài sản này. Nhà
của cụ Ba, ông Vĩnh đã phá đi không còn, khi ông Vĩnh phá nhà, các con cụ Ba
không chứng minh được đã có khiếu nại, nên chỉ còn đất tranh chấp thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của các con cụ Ba. ”
Câu 2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Tòa án xác định ông Vĩnh
chiếm hữu ngay tình quyền sử dụng đất tranh chấp?
- Đoạn quyết định cho thấy ông Tòa án xác định ông Vĩnh chiếm hữu ngay
tình quyền sử dụng đất tranh chấp:
“Khi ông Vĩnh mua nhà đất của vợ chồng bà Thu thì nhà đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, nên ông Vĩnh mua nhà đất này là hợp pháp: Nay ông Vĩnh
cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, nên
xác định ông Vĩnh là người mua bán tài sản tranh chấp ngay tình.”
Câu 3. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho thấy ông Vĩnh là người ngay
tình.
- Việc Tòa án cho thấy ông Vĩnh là người ngay tình là hoàn toàn đúng với quy
định pháp luật. hn
- Theo Điều 180 BLDS 2015: “ Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu có
căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”
Khi ông Vĩnh mua nhà của bà Thu thì nhà đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu cho bà Thu nên ông mua nhà hợp pháp và sau đó cũng
được cấp giấy chứng nhận sở hữu cho ôn nên việc ông không biết và
không thể biết nhà đất ông mua có tranh chấp là hợp lí.
Câu 4 . Trên cơ sở các quy định hiện hành , ông Vĩnh có phải hoàn trả quyền
sử dụng đất tranh chấp cho các con cụ Ba không ? Vì sao ? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời ?
- Trên cơ sở các quy định hiện hành thì ông Lê Văn Vĩnh phải hoàn trả quyền sử
dụng đất tại khu vực số 02 Nguyễn Thái Học cho các con của cụ Ba .Vì khi ông
Vĩnh mua nhà đất của vợ chồng bà Lê Thị Thu thì nhà đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu , nên ông Vĩnh mua nhà đất này là hợp pháp .Nay ông Vĩnh
cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, nên
ông Vinh là người mua bán tài sản tranh chấp ngay tình .
Các cơ sở pháp lý có thể áp dụng cho câu trả lời trên :
- Theo Khoản 1 Điều 163 BLDS 2015 có nói “Không ai có thể bị hạn chế, bị tước
đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản”.
- Theo điều 255 BLDS 2005 “Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự
bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng
những biện pháp theo quy định của pháp luật”.
Câu 5. Tòa án Tối cao đã có hướng giải quyết bảo vệ các con cụ Ba như thế
nào và hướng giải quyết này đã có trong văn bản chưa . Vì sao ?
- Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao là không chấp nhận việc Tòa
sơ thẩm và Tòa phúc thẩm bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn . Xác định ông
Vĩnh là người tranh chấp tài sản ngay tình và yêu cầu bồi thường cho con cụ
Ba .
- Hướng giải quyết này chưa có trong văn bản vì Tòa án chưa xác định được
ai sẽ là đối tượng bồi thường cho con của cụ Ba . Cần phải làm rõ việc ông
Sơn hay ông Đạo là người bán mảnh đất đó , và số tiền bán có phải để xây
dựng trường mẫu giáo hay không . Nếu có thì phải liên hệ với người quản lý
để biết ai là người có nghĩa vụ bồi thường . Đồng thời làm việc với Ủy ban
nhân dân thành phố Quy Nhơn xem xét cấp lại mảnh đất có giá trị tương
ứng để tập thể không phải bồi thường cho nguyên đơn .
Câu 6 . Suy nghĩ của anh, chị về hướng giải quyết bảo vệ các con của cụ ba
nêu trên .
- Việc tòa án đưa ra quyết định như trên là hoàn toàn hợp lý . Vì làm thế thì
các người con của cụ Ba sẽ không bị mất quyền lợi và ông Vĩnh cũng không
bị ảnh hưởng về quyền sở hữu đất và quyền sở hữu nhà