You are on page 1of 16

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG CHĂN NUÔI


Tuần 02/10-08/10/2020

Thị trường Chăn nuôi (02/10/2020-08/10/2020): Thị trường Heo hơi nội địa ghi nhận xu hướng
dịch chuyển Heo Bắc-Trung-Nam do chênh lệch giá giữa các vùng và đặc trưng tiêu thụ liên
quan đế biểu heo ưa chuộng.

17:02 09/10/2020
CÁC DIỄN BIẾN QUAN TRỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG TUẦN 02/10-08/10/2020

Thị trường thế giới

- Theo số liệu của Bộ NN Mỹ, trong tuần kết thúc 1/10, Mỹ vẫn bán 29.000 tấn và xuất 10.600 tấn thịt heo
đi Trung Quốc, nâng tổng lượng thịt heo đã bán (gồm lượng xuất và chưa xuất) từ đầu năm 2020 đạt gần
680.000 tấn, chiếm 38% tổng lượng thịt heo Mỹ bán đi các thị trường và tăng mạnh so với cùng kỳ năm
trước.

- Tuần qua, giá heo hơi bình quân tại Trung Quốc tiếp tục sụt giảm thêm gần 1 tệ/kg, còn dưới 32.6 tệ/kg,
tương đương 111.000 đồng/kg.

Thị trường Việt Nam

- Tuần qua, thị trường heo hơi nội địa ghi nhận xu hướng dịch chuyển heo Bắc-Trung-Nam do chênh lệch
giá giữa các vùng và đặc trưng tiêu thụ liên quan đế biểu heo ưa chuộng.

 
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Giao dịch biên mậu

- Từ 8/10, nhu cầu hỏi mua của các chủ hàng Trung Quốc có nhiều hơn khi thị trường mở cửa trở lại sau kỳ
nghỉ lễ kéo dài 10 ngày qua.

- Giá heo tại miền Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về cửa khẩu khu vực
miền Trung tạm ngưng trong vòng 1 tuần trở lại đây.

- Lượng heo Thái về cửa khẩu miền Tây có chiều hướng giảm còn 3.000 con/ngày, với giá bán cũng có
chiều hướng giảm theo đà giảm của giá nội địa, còn dao động 75-78.000 đồng/kg tùy chủ hàng và phẩm cấp

Thị trường gia cầm

- Do lượng thịt heo đông lạnh tỏa đi các trường học/bếp ăn tập thể nhiều hơn khiến thịt gà tại miền Bắc bán
chậm lại.

- Giao dịch gà ta lai biểu bé đi Cam chậm lại kéo giá gà này trong Nam có điều chỉnh giảm trong tuần qua.

  A. THỊ TRƯỜNG HEO HƠI           

1. THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

1.1. Tin thế giới

EU

Bảng 1. Bảng giá thân thịt heo (Loại S, E và R) và giá heo con khu vực EU tuần 40 năm 2020 (cập nhật ngày
07/10/2020)

Biến động
ĐVT (EUR/100kg thân Biến động giá Biến động giá
Tuần 40 giá
thịt) 1 tuần 1 tháng
1 năm
Thân thịt loại S 149.4 -0.3% -4.4% -19.4%
Thân thịt loại E 141.2 -0.3% -6.3% -22.7%
Thân thịt loại R 187.6 -0.9% -7.2% -9.8%
Heo con 36.2 (Eur/con) -0.5% -10.8% -30.4%

Mỹ
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Bảng 2. Giá heo hơi tại Mỹ - Cập nhật ngày 07/10/2020

Ngày ĐVT (uscent/lb) ĐVT (uscent/kg)


01/10 50.68 111.73
05/10 50.82 112.04
06/10 50.65 111.66
07/10 50.25 110.78

1.2. Thị trường heo hơi tại Trung Quốc

Tuần qua, giá heo hơi bình quân tại Trung Quốc tiếp tục sụt giảm thêm gần 1 tệ/kg, còn dưới 32.6 tệ/kg,
tương đương 111.000 đồng/kg.

+Tin tức:

-Theo số liệu của Bộ NN Mỹ, trong tuần kết thúc 1/10, Mỹ vẫn bán 29.000 tấn và xuất 10.600 tấn thịt heo đi
Trung Quốc, nâng tổng lương thịt heo đã bán (gồm lượng xuất và chưa xuất) từ đầu năm 2020 đạt gần 680.000
tấn, chiếm 38% tổng lượng thịt heo Mỹ bán đi các thị trường và tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.

- Dựa trên tình hình thực tế về mức độ phục hồi đàn heo trong những tháng gần đây, các chuyên gia tại Trung
Quốc dự đoán số lượng heo hơi xuất chuồng của nước này trong quý 4 sẽ tiếp tục giữ nhịp tăng 17.3% so với
cùng kỳ năm ngoái, nhờ đó giá thịt heo bình quân trong quý này sẽ lần đầu tiên suy giảm sau 3 quý đầu năm
tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.

+ Giá giao dịch heo hơi:

Nếu như trong những ngày cuối tuần trước giá heo hơi có xu hướng nhích nhẹ thì sang đến tuần này, giá heo
tại khắp các vùng đồng loạt điều chỉnh giảm kéo giá bình quân sụt giảm mạnh và còn dưới 32.6 tệ/kg, tương
đương 111.000 đồng/kg. Tính trong vòng 1 tuần qua, giá heo tại Trung Quốc đã mất gần 1 tệ/kg. Tại các tỉnh
phía Nam, giá heo hơi cũng liên tiếp có điều chỉnh giảm và thiết lập lại mức dưới 35 tệ/kg, tương đương
118.000 đồng/kg.

Bảng 3.Giá heo hơi tại một số vùng Trung Quốc (tệ/kg ~ đồng/kg)

Khu vực 02/10 03/10 04/10 05/10 06/10 07/10 08/10 Tuần trước

Quảng Đông 35.25 35.21 35.30 35.23 35.22 35.15 34.56 35.28
Quảng Tây 35.28 35.34 35.41 35.29 35.19 35.28 34.64 35.10
Vân Nam 34.20 34.67 34.16 33.90 34.43 34.10 33.91 34.16
Phúc Kiến 35.87 35.74 35.78 35.43 34.76 34.69 34.49 35.41
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Tứ Xuyên 35.43 35.32 35.22 35.22 34.87 34.55 34.40 34.73


Liêu Ninh 32.03 31.84 31.68 31.14 30.80 30.63 30.64 31.85
Hà Bắc 32.09 32.12 31.72 31.42 31.03 31.18 31.16 31.88
Sơn Đông 32.23 32.32 32.22 31.93 31.41 31.54 31.47 32.05
Trung bình cả nước 33.40 33.43 33.36 33.19 32.79 32.76 32.59 33.25

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Hình 1. Đồ thị giá heo hơi tại Quảng Đông và Quảng Tây năm 2018- tuần 1 tháng 10 năm 2020 (đồng/kg)

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

1.3. Thị trường heo hơi tại Thái Lan

- Tại miền Bắc Thái Lan, do nhu cầu gom heo đi Việt Nam giảm nên giá heo khu vực này hạ nhiệt còn quanh
75-78 Bath/kg, tương đương 57-59.000 đồng/kg trong ngày cận cuối tuần.

Bảng 4. Giá heo hơi tại các vùng của Thái Lan (THB/kg ~ đồng/kg)

Khu vực Tuần này Tuần trước


CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Miền Bắc 75-78 76-78


Vùng Đông Bắc 78-80 78-80
Miền Trung 80 80
Miền Đông 80 78-80

2. THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

2.1. Giá cả và giao dịch nội địa

Tuần qua, thị trường heo hơi nội địa ghi nhận xu hướng dịch chuyển heo Bắc-Trung-Nam do chênh lệch
giá giữa các vùng và đặc trưng tiêu thụ liên quan đế biểu heo ưa chuộng.

Tại miền Bắc, do lượng heo to đi Trung Quốc rất ít trong thời gian Trung Quốc nghĩ lễ Quốc khánh nên
những đơn vị còn heo to buộc phải bán ra với giá thấp hơn, đồng thời cũng liên tiếp có điều chỉnh giảm trong
tuần qua. Tính đến ngày cận cuối tuần, giá heo biểu này ghi nhận mức giao dịch quanh 63-65.000 đồng/kg.
Thương nhân kỳ vọng, khi thị trường Trung Quốc hoạt động lại, heo đi biên sẽ sôi động hơn, giúp khu vực
phía Bắc giải phóng được lượng heo to còn tồn đọng. Đối với heo trong chuẩn, nếu như ở nửa đầu tuần, giá
giao dịch vẫn thiết lập quanh 70-72.000 đồng/kg, lực mua có phần tốt hơn so với cuối tuần trước do giá miền
Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái về cửa khẩu miền Trung rất ít, vài trăm con/ngày, nhưng sang đến
nửa cuối tuần, trước sức ép từ heo biểu to còn nhiều cộng với giá heo công ty điều chỉnh giảm về vùng 70.000
đồng/kg thì mặt bằng giá của miền Bắc còn dao động phổ biến từ 67-70.000 đồng/kg.

Tại miền Trung, vào ngày cuối tuần trước, nhiều công ty hạ giá còn quanh 74-75.000 đồng/kg, và tiếp tục
giảm thêm về quanh 72-73.000 đồng/kg trong nửa cuối tuần này. Với heo dân, tại khu vực Đắc Lắc, sau khi
giảm về vùng 70.000 đồng/kg trong nửa đầu tuần thì giá heo tại đây tạm giữ mức giá này cho đến hết tuần.
Trong khi đó, khu vực Bình Đinh, Gia Lai lại có xu hướng ổn định trong nửa đầu tuần, giao dịch quanh 74-
75.000 đồng/kg và đến nửa cuối tuần mới có biến động giảm, còn quanh 72-74.000 đồng/kg.

Việc giá heo miền Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về cửa khẩu miền
TRung tạm ngưng, các thương lái chuyển hướng đưa vào miền Nam cho lượng hàng đã đặt mua trước đó. Tuy
nhiên, trước sức ép giảm giá của miền Bắc và miền Trung khiến lượng heo miền Trung đưa vào miền Nam
nhiều hơn. Giá heo miền Trung lên xe đóng vào Nam cũng có điều chỉnh giảm theo đà chung của giá heo nội
địa, nếu như đầu tuần được 75.5-76.000 đồng/kg thì đến nửa cuối tuần còn quanh 74.500 đồng/kg. Ngoài ra,
việc dư thừa việc giá heo to tại miền Bắc giảm sâu cũng tạo chênh lệch tới 10.000 đồng/kg với heo miền Nam,
nên từ ngày cận cuối tuần thì heo biểu to từ miền Bắc cũng được đóng lai rai vào miền Nam, với giá lên xe 65-
67.000 đồng/kg.  Heo các nơi đổ về khiến giá heo công ty/dân tại miền Nam cũng sụt giảm lần lượt còn
75.000 đồng/kg và 73-75.000 đồng/kg.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Bảng 5. Bảng giá heo hơi tại thị trường nội địa (VND/kg)

  Khu vực 02/10 05/10 06/10 07/10 08/10 Tuần trước


Đồng Nai 78.000 77.000 77.000 75.000 75.000 78.000
74.000- 74.000- 74.000- 72.000- 72.000-
Miền Trung 74.000-78.500
75.000 75.000 75.000 73.000 73.000
Heo công ty
73.000-
Miền Bắc 72.000 72.000 70.000 70.000 73.000-75.000
74.000
Miền Tây 78.500 77.000 77.000 75.000 75.000 78.500
  Miền Bắc
72,000- 68,000- 68,000- 68,000- 67,000-
Thái Bình 72,000-75,000
73,000 71,000 71,000 71,000 70,000
72,000- 68,000- 68,000- 68,000- 68,000-
Bắc Giang 72,000-75,000
73,000 70,000 70,000 70,000 70,000
71,000- 70,000- 70,000- 68,000- 68,000-
Hà Nội 72,000-75,000
73,000 71,000 71,000 71,000 70,000
  Miền Trung
73,000- 73,000- 73,000- 72,000- 72,000-
Bình Định 73,000-77,000
Heo dân 75,000 75,000 75,000 74,000 74,000
70,000- 70,000- 70,000- 69,000- 69,000-
Đắc Lắc 70,000-76,000
72,000 72,000 71,000 70.000 70.000
  Miền Nam
75,000- 74,000- 74,000- 73,000- 73,000-
Đồng Nai 75,000-78,000
78,000 77,000 77,000 75,000 75,000
73,000- 72,000- 72,000- 72,000- 72,000-
Tiền Giang 73,000-76,000
76,000 76,000 76,000 75,000 75,000
73,000- 72,000- 72,000- 72,000- 72,000-
Bến Tre 73,000-76,000
75,000 75,000 75,000 75,000 75,000

Bảng 6. Bảng so sánh giá giao dịch (VND/kg)

So với 
So với
cùng kỳ
  Khu vực Tuần này So với tuần trước tháng
năm
trước
trước
Đồng Nai 76,000 -2,000 -2,000    +21,750
Miền Trung 73,500 -5,000 -5,000    +18,000
Heo công ty
Miền Bắc 71,000 -3,625 -6,000    +12,125
Miền Tây 76,000 -2,500 -2,500    +20,125
Heo dân Miền Bắc
Thái Bình 69,250 -4,500 -8,550      +8,625
Bắc Giang            69,000 -4,500 -8,900      +9,125
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Hà Nội 69,875 -3,625 -7,425 -


Miền Trung
Bình Định 73,500 -1,250 -4,800 -
Đắc Lắc 70,125 -2,750 -6,375 -
Miền Nam
Đồng Nai 74,750 -1,875 -3,750    +18,625
Tiền Giang 73,750 -750 -5,750    +19,250
Bến Tre 73,500 -625 -6,000    +19,000

Hình 2. Diễn biến giá heo hơi tại Đồng Nai, Thái Bình và Bến Tre từ 1/2019-08/10/2020(đồng/kg)

  Nguồn: CSDL AgroMonitor

Bảng 7. Bảng giá heo giống tại thị trường nội địa (VND/kg)

Khu vực Tuần này Tuần trước


Heo CP – loại 20kg (VND/kg) - miền Nam 220,000 225,000
Heo CP – loại 6-7 kg (VND/con) - miền Nam 3,400,000-3,500,000 3,400,000-3,500,000
Heo dân – loại 7-9 kg (VND/con) - miền Nam 3,400,000-3,500,000 3,400,000-3,500,000
Heo dân – loại 6-7 kg (VND/con) – miền Bắc 3,300,000-3,500,000 3,300,000-3,500,000
Heo công ty-loại xách tai 6-7 kg (VND/con) – miền Bắc 3,400,000-3,500,000 3,500,000
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

2.2. Giao dịch biên mậu

Từ 8/10, nhu cầu hỏi mua của các chủ hàng Trung Quốc có nhiều hơn khi thị trường mở cửa trở lại sau
kỳ nghỉ lễ kéo dài 10 ngày qua.

Với Trung Quốc:

- Trước ngày 8/10, mặc dù giá heo tại miền Bắc Việt Nam liên tục giảm, đặc biệt với heo biểu to, còn quanh
65.000 đồng/kg, chênh lệch tới 55.000 đồng/kg so với giá heo miền Nam Trung Quốc nhưng do nước này vẫn
đang trong kỳ nghỉ lễ Quốc khánh khiến biên giới 2 bên kiểm soát chặt nên heo xuất biên rất ít. Từ ngày 8/10,
nhu cầu hỏi mua của chủ hàng Trung Quốc cũng có nhiều hơn khi thị trường mở cửa trở lại sau nghỉ lễ kéo dài
10 ngày, lượng heo đưa lên các trạm cân khu vực Lạng Sơn đạt khoảng 200-300 con/ngày với giá giao tới trạm
cân từ 74-75.000 đồng/kg.

Với heo Thái:

- Giá heo tại miền Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về cửa khẩu khu vực
miền Trung tạm ngưng trong vòng 1 tuần trở lại đây. Tin từ thương nhân cho biết, một số doanh nghiệp còn
quota có xu hướng bán lại quota cho thương nhân miền Nam để giảm phần lỗ. Tuy nhiên, với mức giá mới
điều chỉnh còn dưới 75.000 đồng/kg ở cả 3 miền thì khả năng heo Thái về cửa khẩu miền Tây cũng sẽ giảm
mạnh trong thời gian tới.

- Tại cửa khẩu miền Tây, ở ngày đầu tuần, lượng heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về tầm 4.000-5.000
con/ngày, nhưng thị trường bán chậm do heo tồn lại bên phía Việt Nam lẫn Campuchia nhiều. Trong khi đó tại
cửa khẩu miền Đông, lượng heo Thái về giảm lại, còn 700-800 con/ngày do heo có dấu hiệu bị xuống móng
nhiều nên khó bán. Kể từ giữa tuần đổ về sau, lượng heo Thái về cửa khẩu miền Tây giảm còn 3.000 con/ngày,
với giá bán cũng có chiều hướng giảm theo đà giảm của giá nội địa, còn dao động 75-78.000 đồng/kg tùy chủ
hàng và phẩm cấp.

Bảng 8. Lượng heo Thái về tiểu ngạch qua các cửa khẩu (đvt: Con)

Cửa khẩu miền Trung Cửa khẩu miền Đông Cửa khẩu miền Tây
Giá về cửa khẩu
Ngày
(Đồng/kg) gồm Gia Lai, Quảng thuộc Long An,
Bình, Quảng Trị, Nghệ gồm Tây Ninh Đồng Tháp, An
An, Hà Tĩnh Giang, Kiên Giang
01/10 78.000-80.000 - 1000
02/10 78.000-80.000 - 1000
05/10 78.000-80.000 - 1800
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

06/10 77.000-79.000 - 1000


07/10 75.000-78.000 - 1000
08/10 75.000-78.000 - 1000

2.3. Thương mại

2.3.1. Nhập khẩu

Heo sống

- Theo số liệu từ hải quan, trong tuần từ 23/9-30/9, lượng heo thịt nhập khẩu về Việt Nam đạt gần 22.6 nghìn
con, giảm 20% so với tuần trước. Như vậy, theo số liệu sơ bộ, trong 3 tháng (kể từ khi Việt Nam chính thức có
đơn hàng heo thịt nhập về đầu tiên, tổng lượng heo sống nhập về nhằm phục vụ giết mổ đạt gần 211 nghìn con.

Tính tổng cả heo giống và heo thịt thì lượng về trong tháng 9 (số liệu sơ bộ) là hơn 100.1 nghìn con, tăng
52.3%, tương đương gần 34.8 nghìn con so với lượng nhập của tháng trước.

Bảng 9. Lượng heo giống nhập về Việt Nam theo thị trường và chủng loại (ĐVT: Con)

Quốc gia/chủng
2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng
loại
Thái Lan                  
Heo cái       1,350 4,426 4,216 4,730 7,693 22,415
Heo đực               28 28
Heo choai             4,700 4,400 9,100
Heo giết mổ         3,597 57,760 45,957 83,046 190,360
Lào                  
Heo cái           480 640 959 2,079
Heo đực               30 30
Heo giết mổ           10,167 8,065 2,280 20,512
Mỹ                  
Heo cái 1,127   1,532 1,300 1,364   36   5,359
Heo đực 116   131 62 57       366
Đài Loan                  
Heo đực   45             45
Hà Lan                  
Heo cái               1,150 1,150
Heo đực               575 575
Canada                  
Heo cái             1,204   1,204
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Heo đực             30   30
Tổng 1,243 45 1,663 2,712 9,444 72,623 65,362 100,161 253,253

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Ghi chú: Số liệu tháng 9– Số liệu sơ bộ

Thịt heo và phụ phẩm

- Theo số liệu sơ bộ từ hải quan, trong tháng 9, lượng thịt heo đã qua giết mổ nhập về Việt Nam ước đạt gần
20.5 nghìn tấn, tăng 3.7 % so với tháng trước, tương đương gần 728 tấn thịt. Tính chung 9 tháng đầu năm, tổng
lượng thịt heo nhập về Việt Nam ước đạt hơn 86.4 nghin tấn, cao gấp 4 lần so với lượng nhập của 9 tháng đầu
năm 2019.  

Ngoài phần thịt (thịt vai, thịt thăn, thịt mông, nạc dăm…) thì lượng chân và phụ phẩm từ heo về Việt Nam
trong tháng 9 ước đạt hơn 9 nghìn tấn. Tính chung cả thịt heo, chân và phụ phẩm, lượng nhập về trong 9 tháng
đầu năm đạt hơn 156.5 nghìn tấn, cao hơn 2 lần so với 9 tháng đầu năm 2019.

Bảng 10. Lượng thịt và phụ phẩm từ heo nhập khẩu về Việt Nam theo tháng từ 1/2019-9/2020 (tấn)

2019 2020
Tháng
Thịt heo Chân và phụ phẩm Thịt heo Chân và phụ phẩm

1 1,666.7 6,678.1 2,451.8 6,248.8


2 786.4 2,822.1 7,336.0 8,490.0
3 1,857.0 6,132.9 7,190.0 8,196.4
4 2,023.0 4,894.7 6,207.1 7,628.1
5 3,691.6 4,657.5 4,009.3 7,188.2
6 2,789.7 3,212.6 5,681.7 5,309.4
7 2,802.4 6,924.0 13,159.4 8,164.4
8 2,447.1 6,890.1 19,818.7 9,887.5
9 1,748.2 10,688.7 20,546.3 9,013.2
10 2,194.4 14,462.3    
11 2,771.3 11,896.5    
12 4,526.4 9,585.1    
Tổng 29,304.2 88,844.6 86,400.4 70,126.0

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp


CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Ghi chú: Số liệu tháng 9– Số liệu sơ bộ

Bảng 11. Lượng nhập khẩu thịt heo đã qua giết mổ theo cảng/cửa khẩu thuộc các miền năm 2020 (tấn)

Vùng miền 6 7 8 9
Miền Bắc 1,733.0 4,634.0 6,626.1 7,072.1
Miền Trung 99.6 331.7 559.2 850.7
Miền Nam 3,849.1 8,193.8 12,633.3 12,623.4
Tổng 5,681.7 13,159.4 19,818.7 20,546.3

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Ghi chú: Số liệu tháng 9– Số liệu sơ bộ

Bảng 12. Top 10 doanh nghiệp nhập khẩu thịt heo lớn nhất về Việt Nam tháng 9/2020 (đvt: tấn)

Doanh nghiệp Lượng (tấn) Tỷ trọng (%)


CT TNHH MTV XNK TP Hạ Long 4,009.9 19.52
CT TNHH MTV Diêu Anh 1,756.1 8.55
CT TNHH TP Sáng Ngọc 825.6 4.02
CT TNHH Nam Việt Đỗ 759.5 3.70
CT TNHH TM - DV Nhiêu Lộc 629.0 3.06
CT CP TS Bắc Trung Nam 604.3 2.94
CT TNHH DV - TM TP Huy Tuấn 554.1 2.70
CT TNHH Đầu Tư TM & XNK Nông Sản VN 526.0 2.56
CT TNHH Foseca VN 525.0 2.56
CT TNHH XNK Hồng Lĩnh 511.7 2.49
Khác 9,845.2 47.92
Tổng 20,546.3 100.00

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Ghi chú: Số liệu tháng 9– Số liệu sơ bộ


CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

2.3.2. Xuất khẩu

Đối với xuất khẩu trong tháng 8/2020, giá trị xuất khẩu thịt heo đã qua giết mổ của Việt Nam sang các thị
trường khác giảm mạnh so với tháng trước, đạt hơn 1.41 triệu USD, giảm 38% so với tháng trước, tương
đương gần 860 nghìn USD; nếu so với cùng kỳ năm trước thì mức xuất khẩu này chỉ bằng 38% tổng lượng
xuất.  Hong Kong tiếp tục là thị trường nhập khẩu thịt heo đã qua giết mổ lớn nhất của Việt Nam trong tháng 8
với kim ngạch nhập khẩu chiếm tới 99.8% thị phần, còn lại là lượng nhỏ đi Panama, Liberia.

Hình 3. Kim ngạch xuất khẩu thịt heo đã qua giết mổ của Việt Nam năm 2018-8/2020 (triệu USD)

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

B. THỊ TRƯỜNG TRÂU/BÒ

- Xét về lượng, tổng số trâu/bò sống nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9 ước đạt gần 36.4 nghìn con, nâng
tổng lượng nhập kể từ đầu năm lên gần 446.8 nghìn con, vẫn cao hơn 22.4% so với 9 tháng đầu năm 2019.  

- Với thịt trâu/bò đã qua giết mổ, lượng nhập về trong tháng 9 ước đạt hơn 11.5 nghìn tấn. Theo đó, tổng lượng
nhập về trong 9 tháng đầu năm ước đạt hơn 78.1 nghìn tấn, cao hơn 46% so với 9 tháng đầu năm ngoái.

Bảng 13. Lượng trâu/bò sống nhập khẩu về Việt Nam từ 2018-9/2020 (Con)

Tháng 2018 2019 2020


CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

1 19,897 29,033 68,950


2 16,948 14,972 43,743
3 23,961 37,702 50,679
4 26,084 36,621 42,394
5 28,448 51,825 58,375
6 19,520 52,097 64,358
7 22,780 49,828 51,234
8 27,865 48,575 30,650
9 15,929 44,266 36,388
10 30,522 52,640  
11 26,377 60,983  
12 43,911 50,228  
Tổng 302,242 528,770 446,771

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Ghi chú: Số liệu tháng 9 – Số liệu sơ bộ

Bảng 14. Lượng trâu/bò sống nhập về theo thị trường (ĐVT: Con)

Tháng Úc Lào Thái Lan Mỹ Tổng


1 41,727 154 25,485 1,584 68,950
2 25,517   16,842 1,384 43,743
3 29,845   20,834   50,679
4 21,827   20,567   42,394
5 21,276   34,840 1,656 58,375
6 32,208   32,150   64,358
7 23,048   28,186   51,234
8 9,464   21,186   30650
9 17,044   19,344   36,388
Tổng 222,559 154 219,434 4,624 446,771

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Ghi chú: Số liệu tháng 9– Số liệu sơ bộ

Bảng 15. Lượng thịt trâu/bò nhập khẩu về Việt Nam từ 2018-9/2020 (Tấn)

Tháng 2018 2019 2020


1 6,225.2 7,531.6 9,297.3
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

2 3,369.6 3,863.0 10,991.2


3 3,788.6 5,203.5 7,926.8
4 3,411.1 5,064.9 5,732.4
5 5,680.8 6,665.1 4,850.6
6 4,127.4 5,773.9 6,641.5
7 5,936.7 6,128.5 8,947.2
8 7,313.7 6,674.4 12,214.0
9 5,332.0 6,671.1 11,511.7
10 5,727.4 8,577.9 -
11 5,368.9 10,301.0 -
12 5,566.8 9,234.5 -
Tổng 61,848.1 81,689.4 78,112.6

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Ghi chú: Số liệu tháng 9 – Số liệu sơ bộ

C. THỊ TRƯỜNG GIA CẦM

3.1 Tin thế giới

Giá gà tại Brazil

Bảng 16. Giá gà đông lạnh tại Bang São Paulo, Brazil (USD/kg ~ đồng/kg)

Biến động giá Biến động giá


Ngày USD/kg VND/kg
hàng ngày (%) hàng tháng (%)
02/10/2020 1.03 23,980 -0.96 -0.96
05/10/2020 1.06 24,690 2.91 1.92
06/10/2020 1.06 24,690 0.00 1.92
07/10/2020 1.07 24,920 0.94 2.88

Bảng 17. Giá gà làm mát tại Bang São Paulo, Brazil (USD/kg ~ đồng/kg)

Biến động giá hàng Biến động giá


Ngày USD/kg VND/kg
ngày (%) hàng tháng (%)
02/10/2020 1.05 24,440 0.00 -0.94
05/10/2020 1.06 24,690 0.95 0.00
06/10/2020 1.07 24,920 0.94 0.94
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

07/10/2020 1.07 24,920 0.00 0.94

- Thị trường Mỹ: Reuters cho biết, Chính phủ Hoa Kỳ đã truy tố thêm sáu giám đốc điều hành thuộc ngành
công nghiệp gà về cáo buộc ấn định giá, mở rộng truy tố chống độc quyền trong cuộc điều tra ngành gia cầm
trị giá 65 tỷ đô la. Các tài liệu cáo buộc rằng các nhà điều hành đã âm mưu cố định giá từ năm 2012 đến năm
2019.

3.2 Giá cả và giao dịch nội địa

3.2.1 Gà trắng

Do lượng thịt heo đông lạnh tỏa đi các trường học/bếp ăn tập thể nhiều hơn khiến thịt gà tại miền Bắc
bán chậm lại.

Giao dịch gà trắng tại cả 2 miền Bắc – Nam đều có diễn biến khá ảm đạm trong suốt tuần qua. Tại thị trường
miền Bắc. Tại thị trường miền Bắc, giá gà trắng có xu hướng bị chững lại quanh mức 22.000-24.000 đồng/kg
do: (i) Biểu gà to 4kg/con tại các trại dân đẩy ra thị trường nhiều hơn, (ii) Lượng thịt heo đông lạnh tỏa đi các
trường học/bếp ăn tập thể nhiều hơn khiến thịt gà bán chậm lại. Với mức này, giá gà trắng tại miền Bắc thấp
hơn 1.000 đồng/kg so với tuần trước, thấp hơn 4.000-5.000 đồng/kg so với cùng kỳ tháng trước đó cũng như
cùng kỳ năm 2019.

Trong khi đó, giá gà trắng tại miền Nam lại có điều chỉnh giảm liên tục từ đầu tuần này. Sau 3 lần điều chỉnh
giảm, giá gà tại miền Nam giao dịch còn quanh mức 18.000-20.000 đồng/kg, thấp hơn 3.000 đồng/kg so với
tuần trước, thấp hơn 4.000 đồng/kg so với cùng kỳ tháng 9 và thấp hơn 3.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm
ngoái. Nguyên nhân chính khiến giá gà có chiều hướng giảm liên tục như vậy là do một số công ty lớn đẩy
mạnh gà ra thị trường. Tuy nhiên, dự kiến gà trắng khu vực này khả năng sẽ đi Cam lại được vào cuối tuần này
do giá gà bên Cam đang khá cao hỗ trợ gà tại miền Nam không có điều chỉnh giảm thêm.

Đối với gà giống, giá gà DOC tại 2 miền Bắc – Nam đều không có biến động mới trong tuần này. Tại miền
Bắc, giá gà giống duy trì ổn định quanh mức 10.000-11.000 đồng/con, tương đương với tuần trước, thấp hơn
2.500-4.000 đồng/con so với cùng kỳ tháng trước và thấp hơn 2.000 đồng/con so với cùng kỳ năm 2019.
Tương tự, giá gà giống tại miền Nam cũng giữ ổn định quanh mức 7.000-8.000 đồng/con, tương đương với
cùng kỳ tháng 9 cũng như như cùng kỳ năm ngoái.

Bảng 18. Bảng giá gà trắng bán tại trại (VND/kg)

Loại gia cầm/


02/10 05/10 06/10 07/10 08/10 Tuần trước
Khu vực
Gà trắng hơi – miền Bắc (Bắc Ninh, Vĩnh 22,000- 22,000- 22,000- 22,000- 22,000- 23,000-
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor

Phúc, Thái Nguyên) 24,000 24,000 24,000 24,000 24,000 28,000


Gà trắng hơi – miền Nam (Đồng Nai, 21,000- 20,000- 19,000- 18,000- 18,000- 19,000-
Bình Phước) 23,000 22,000 20,000 20,000 20,000 23,000

Bảng 19. Bảng giá gà giống DOC (đồng/con)

Vùng/miền 02/10 05/10 06/10 07/10 08/10


10.000-11.000 10.000-11.000 10.000-11.000 10.000-11.000 10.000-11.000
(bán ngoài)/ (bán ngoài)/ (bán ngoài)/ (bán ngoài)/ (bán ngoài)/
DOC- miền Bắc
10.500 (ăn cám 10.500 (ăn cám 10.500 (ăn cám 10.500 (ăn cám 10.500 (ăn cám
công ty) công ty) công ty) công ty) công ty)
8.000 (bán 8.000 (bán 8.000 (bán 8.000 (bán 8.000 (bán
DOC-miền Nam ngoài)/7.000 (ăn ngoài)/7.000 (ăn ngoài)/7.000 (ăn ngoài)/7.000 (ăn ngoài)/7.000 (ăn
cám công ty) cám công ty) cám công ty) cám công ty) cám công ty)

Hình 4. Diễn biến giá gà trắng công ty tại miền Bắc và miền Nam  từ 1/2018- 08/10/2020(đồng/kg)

You might also like