Professional Documents
Culture Documents
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Thị trường Chăn nuôi (02/10/2020-08/10/2020): Thị trường Heo hơi nội địa ghi nhận xu hướng
dịch chuyển Heo Bắc-Trung-Nam do chênh lệch giá giữa các vùng và đặc trưng tiêu thụ liên
quan đế biểu heo ưa chuộng.
17:02 09/10/2020
CÁC DIỄN BIẾN QUAN TRỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG TUẦN 02/10-08/10/2020
- Theo số liệu của Bộ NN Mỹ, trong tuần kết thúc 1/10, Mỹ vẫn bán 29.000 tấn và xuất 10.600 tấn thịt heo
đi Trung Quốc, nâng tổng lượng thịt heo đã bán (gồm lượng xuất và chưa xuất) từ đầu năm 2020 đạt gần
680.000 tấn, chiếm 38% tổng lượng thịt heo Mỹ bán đi các thị trường và tăng mạnh so với cùng kỳ năm
trước.
- Tuần qua, giá heo hơi bình quân tại Trung Quốc tiếp tục sụt giảm thêm gần 1 tệ/kg, còn dưới 32.6 tệ/kg,
tương đương 111.000 đồng/kg.
- Tuần qua, thị trường heo hơi nội địa ghi nhận xu hướng dịch chuyển heo Bắc-Trung-Nam do chênh lệch
giá giữa các vùng và đặc trưng tiêu thụ liên quan đế biểu heo ưa chuộng.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
- Từ 8/10, nhu cầu hỏi mua của các chủ hàng Trung Quốc có nhiều hơn khi thị trường mở cửa trở lại sau kỳ
nghỉ lễ kéo dài 10 ngày qua.
- Giá heo tại miền Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về cửa khẩu khu vực
miền Trung tạm ngưng trong vòng 1 tuần trở lại đây.
- Lượng heo Thái về cửa khẩu miền Tây có chiều hướng giảm còn 3.000 con/ngày, với giá bán cũng có
chiều hướng giảm theo đà giảm của giá nội địa, còn dao động 75-78.000 đồng/kg tùy chủ hàng và phẩm cấp
- Do lượng thịt heo đông lạnh tỏa đi các trường học/bếp ăn tập thể nhiều hơn khiến thịt gà tại miền Bắc bán
chậm lại.
- Giao dịch gà ta lai biểu bé đi Cam chậm lại kéo giá gà này trong Nam có điều chỉnh giảm trong tuần qua.
EU
Bảng 1. Bảng giá thân thịt heo (Loại S, E và R) và giá heo con khu vực EU tuần 40 năm 2020 (cập nhật ngày
07/10/2020)
Biến động
ĐVT (EUR/100kg thân Biến động giá Biến động giá
Tuần 40 giá
thịt) 1 tuần 1 tháng
1 năm
Thân thịt loại S 149.4 -0.3% -4.4% -19.4%
Thân thịt loại E 141.2 -0.3% -6.3% -22.7%
Thân thịt loại R 187.6 -0.9% -7.2% -9.8%
Heo con 36.2 (Eur/con) -0.5% -10.8% -30.4%
Mỹ
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Tuần qua, giá heo hơi bình quân tại Trung Quốc tiếp tục sụt giảm thêm gần 1 tệ/kg, còn dưới 32.6 tệ/kg,
tương đương 111.000 đồng/kg.
+Tin tức:
-Theo số liệu của Bộ NN Mỹ, trong tuần kết thúc 1/10, Mỹ vẫn bán 29.000 tấn và xuất 10.600 tấn thịt heo đi
Trung Quốc, nâng tổng lương thịt heo đã bán (gồm lượng xuất và chưa xuất) từ đầu năm 2020 đạt gần 680.000
tấn, chiếm 38% tổng lượng thịt heo Mỹ bán đi các thị trường và tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
- Dựa trên tình hình thực tế về mức độ phục hồi đàn heo trong những tháng gần đây, các chuyên gia tại Trung
Quốc dự đoán số lượng heo hơi xuất chuồng của nước này trong quý 4 sẽ tiếp tục giữ nhịp tăng 17.3% so với
cùng kỳ năm ngoái, nhờ đó giá thịt heo bình quân trong quý này sẽ lần đầu tiên suy giảm sau 3 quý đầu năm
tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Nếu như trong những ngày cuối tuần trước giá heo hơi có xu hướng nhích nhẹ thì sang đến tuần này, giá heo
tại khắp các vùng đồng loạt điều chỉnh giảm kéo giá bình quân sụt giảm mạnh và còn dưới 32.6 tệ/kg, tương
đương 111.000 đồng/kg. Tính trong vòng 1 tuần qua, giá heo tại Trung Quốc đã mất gần 1 tệ/kg. Tại các tỉnh
phía Nam, giá heo hơi cũng liên tiếp có điều chỉnh giảm và thiết lập lại mức dưới 35 tệ/kg, tương đương
118.000 đồng/kg.
Bảng 3.Giá heo hơi tại một số vùng Trung Quốc (tệ/kg ~ đồng/kg)
Khu vực 02/10 03/10 04/10 05/10 06/10 07/10 08/10 Tuần trước
Quảng Đông 35.25 35.21 35.30 35.23 35.22 35.15 34.56 35.28
Quảng Tây 35.28 35.34 35.41 35.29 35.19 35.28 34.64 35.10
Vân Nam 34.20 34.67 34.16 33.90 34.43 34.10 33.91 34.16
Phúc Kiến 35.87 35.74 35.78 35.43 34.76 34.69 34.49 35.41
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Hình 1. Đồ thị giá heo hơi tại Quảng Đông và Quảng Tây năm 2018- tuần 1 tháng 10 năm 2020 (đồng/kg)
- Tại miền Bắc Thái Lan, do nhu cầu gom heo đi Việt Nam giảm nên giá heo khu vực này hạ nhiệt còn quanh
75-78 Bath/kg, tương đương 57-59.000 đồng/kg trong ngày cận cuối tuần.
Bảng 4. Giá heo hơi tại các vùng của Thái Lan (THB/kg ~ đồng/kg)
Tuần qua, thị trường heo hơi nội địa ghi nhận xu hướng dịch chuyển heo Bắc-Trung-Nam do chênh lệch
giá giữa các vùng và đặc trưng tiêu thụ liên quan đế biểu heo ưa chuộng.
Tại miền Bắc, do lượng heo to đi Trung Quốc rất ít trong thời gian Trung Quốc nghĩ lễ Quốc khánh nên
những đơn vị còn heo to buộc phải bán ra với giá thấp hơn, đồng thời cũng liên tiếp có điều chỉnh giảm trong
tuần qua. Tính đến ngày cận cuối tuần, giá heo biểu này ghi nhận mức giao dịch quanh 63-65.000 đồng/kg.
Thương nhân kỳ vọng, khi thị trường Trung Quốc hoạt động lại, heo đi biên sẽ sôi động hơn, giúp khu vực
phía Bắc giải phóng được lượng heo to còn tồn đọng. Đối với heo trong chuẩn, nếu như ở nửa đầu tuần, giá
giao dịch vẫn thiết lập quanh 70-72.000 đồng/kg, lực mua có phần tốt hơn so với cuối tuần trước do giá miền
Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái về cửa khẩu miền Trung rất ít, vài trăm con/ngày, nhưng sang đến
nửa cuối tuần, trước sức ép từ heo biểu to còn nhiều cộng với giá heo công ty điều chỉnh giảm về vùng 70.000
đồng/kg thì mặt bằng giá của miền Bắc còn dao động phổ biến từ 67-70.000 đồng/kg.
Tại miền Trung, vào ngày cuối tuần trước, nhiều công ty hạ giá còn quanh 74-75.000 đồng/kg, và tiếp tục
giảm thêm về quanh 72-73.000 đồng/kg trong nửa cuối tuần này. Với heo dân, tại khu vực Đắc Lắc, sau khi
giảm về vùng 70.000 đồng/kg trong nửa đầu tuần thì giá heo tại đây tạm giữ mức giá này cho đến hết tuần.
Trong khi đó, khu vực Bình Đinh, Gia Lai lại có xu hướng ổn định trong nửa đầu tuần, giao dịch quanh 74-
75.000 đồng/kg và đến nửa cuối tuần mới có biến động giảm, còn quanh 72-74.000 đồng/kg.
Việc giá heo miền Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về cửa khẩu miền
TRung tạm ngưng, các thương lái chuyển hướng đưa vào miền Nam cho lượng hàng đã đặt mua trước đó. Tuy
nhiên, trước sức ép giảm giá của miền Bắc và miền Trung khiến lượng heo miền Trung đưa vào miền Nam
nhiều hơn. Giá heo miền Trung lên xe đóng vào Nam cũng có điều chỉnh giảm theo đà chung của giá heo nội
địa, nếu như đầu tuần được 75.5-76.000 đồng/kg thì đến nửa cuối tuần còn quanh 74.500 đồng/kg. Ngoài ra,
việc dư thừa việc giá heo to tại miền Bắc giảm sâu cũng tạo chênh lệch tới 10.000 đồng/kg với heo miền Nam,
nên từ ngày cận cuối tuần thì heo biểu to từ miền Bắc cũng được đóng lai rai vào miền Nam, với giá lên xe 65-
67.000 đồng/kg. Heo các nơi đổ về khiến giá heo công ty/dân tại miền Nam cũng sụt giảm lần lượt còn
75.000 đồng/kg và 73-75.000 đồng/kg.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Bảng 5. Bảng giá heo hơi tại thị trường nội địa (VND/kg)
So với
So với
cùng kỳ
Khu vực Tuần này So với tuần trước tháng
năm
trước
trước
Đồng Nai 76,000 -2,000 -2,000 +21,750
Miền Trung 73,500 -5,000 -5,000 +18,000
Heo công ty
Miền Bắc 71,000 -3,625 -6,000 +12,125
Miền Tây 76,000 -2,500 -2,500 +20,125
Heo dân Miền Bắc
Thái Bình 69,250 -4,500 -8,550 +8,625
Bắc Giang 69,000 -4,500 -8,900 +9,125
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Hình 2. Diễn biến giá heo hơi tại Đồng Nai, Thái Bình và Bến Tre từ 1/2019-08/10/2020(đồng/kg)
Bảng 7. Bảng giá heo giống tại thị trường nội địa (VND/kg)
Từ 8/10, nhu cầu hỏi mua của các chủ hàng Trung Quốc có nhiều hơn khi thị trường mở cửa trở lại sau
kỳ nghỉ lễ kéo dài 10 ngày qua.
- Trước ngày 8/10, mặc dù giá heo tại miền Bắc Việt Nam liên tục giảm, đặc biệt với heo biểu to, còn quanh
65.000 đồng/kg, chênh lệch tới 55.000 đồng/kg so với giá heo miền Nam Trung Quốc nhưng do nước này vẫn
đang trong kỳ nghỉ lễ Quốc khánh khiến biên giới 2 bên kiểm soát chặt nên heo xuất biên rất ít. Từ ngày 8/10,
nhu cầu hỏi mua của chủ hàng Trung Quốc cũng có nhiều hơn khi thị trường mở cửa trở lại sau nghỉ lễ kéo dài
10 ngày, lượng heo đưa lên các trạm cân khu vực Lạng Sơn đạt khoảng 200-300 con/ngày với giá giao tới trạm
cân từ 74-75.000 đồng/kg.
- Giá heo tại miền Bắc và miền Trung sụt nhanh nên heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về cửa khẩu khu vực
miền Trung tạm ngưng trong vòng 1 tuần trở lại đây. Tin từ thương nhân cho biết, một số doanh nghiệp còn
quota có xu hướng bán lại quota cho thương nhân miền Nam để giảm phần lỗ. Tuy nhiên, với mức giá mới
điều chỉnh còn dưới 75.000 đồng/kg ở cả 3 miền thì khả năng heo Thái về cửa khẩu miền Tây cũng sẽ giảm
mạnh trong thời gian tới.
- Tại cửa khẩu miền Tây, ở ngày đầu tuần, lượng heo Thái chính ngạch/tiểu ngạch về tầm 4.000-5.000
con/ngày, nhưng thị trường bán chậm do heo tồn lại bên phía Việt Nam lẫn Campuchia nhiều. Trong khi đó tại
cửa khẩu miền Đông, lượng heo Thái về giảm lại, còn 700-800 con/ngày do heo có dấu hiệu bị xuống móng
nhiều nên khó bán. Kể từ giữa tuần đổ về sau, lượng heo Thái về cửa khẩu miền Tây giảm còn 3.000 con/ngày,
với giá bán cũng có chiều hướng giảm theo đà giảm của giá nội địa, còn dao động 75-78.000 đồng/kg tùy chủ
hàng và phẩm cấp.
Bảng 8. Lượng heo Thái về tiểu ngạch qua các cửa khẩu (đvt: Con)
Cửa khẩu miền Trung Cửa khẩu miền Đông Cửa khẩu miền Tây
Giá về cửa khẩu
Ngày
(Đồng/kg) gồm Gia Lai, Quảng thuộc Long An,
Bình, Quảng Trị, Nghệ gồm Tây Ninh Đồng Tháp, An
An, Hà Tĩnh Giang, Kiên Giang
01/10 78.000-80.000 - 1000
02/10 78.000-80.000 - 1000
05/10 78.000-80.000 - 1800
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Heo sống
- Theo số liệu từ hải quan, trong tuần từ 23/9-30/9, lượng heo thịt nhập khẩu về Việt Nam đạt gần 22.6 nghìn
con, giảm 20% so với tuần trước. Như vậy, theo số liệu sơ bộ, trong 3 tháng (kể từ khi Việt Nam chính thức có
đơn hàng heo thịt nhập về đầu tiên, tổng lượng heo sống nhập về nhằm phục vụ giết mổ đạt gần 211 nghìn con.
Tính tổng cả heo giống và heo thịt thì lượng về trong tháng 9 (số liệu sơ bộ) là hơn 100.1 nghìn con, tăng
52.3%, tương đương gần 34.8 nghìn con so với lượng nhập của tháng trước.
Bảng 9. Lượng heo giống nhập về Việt Nam theo thị trường và chủng loại (ĐVT: Con)
Quốc gia/chủng
2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng
loại
Thái Lan
Heo cái 1,350 4,426 4,216 4,730 7,693 22,415
Heo đực 28 28
Heo choai 4,700 4,400 9,100
Heo giết mổ 3,597 57,760 45,957 83,046 190,360
Lào
Heo cái 480 640 959 2,079
Heo đực 30 30
Heo giết mổ 10,167 8,065 2,280 20,512
Mỹ
Heo cái 1,127 1,532 1,300 1,364 36 5,359
Heo đực 116 131 62 57 366
Đài Loan
Heo đực 45 45
Hà Lan
Heo cái 1,150 1,150
Heo đực 575 575
Canada
Heo cái 1,204 1,204
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
VPGD: Phòng 2606, Tòa nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội
Website: www.agromonitor.vn | viettraders.com
Email: sales@agromonitor.vn | Skype: agromonitor
Heo đực 30 30
Tổng 1,243 45 1,663 2,712 9,444 72,623 65,362 100,161 253,253
- Theo số liệu sơ bộ từ hải quan, trong tháng 9, lượng thịt heo đã qua giết mổ nhập về Việt Nam ước đạt gần
20.5 nghìn tấn, tăng 3.7 % so với tháng trước, tương đương gần 728 tấn thịt. Tính chung 9 tháng đầu năm, tổng
lượng thịt heo nhập về Việt Nam ước đạt hơn 86.4 nghin tấn, cao gấp 4 lần so với lượng nhập của 9 tháng đầu
năm 2019.
Ngoài phần thịt (thịt vai, thịt thăn, thịt mông, nạc dăm…) thì lượng chân và phụ phẩm từ heo về Việt Nam
trong tháng 9 ước đạt hơn 9 nghìn tấn. Tính chung cả thịt heo, chân và phụ phẩm, lượng nhập về trong 9 tháng
đầu năm đạt hơn 156.5 nghìn tấn, cao hơn 2 lần so với 9 tháng đầu năm 2019.
Bảng 10. Lượng thịt và phụ phẩm từ heo nhập khẩu về Việt Nam theo tháng từ 1/2019-9/2020 (tấn)
2019 2020
Tháng
Thịt heo Chân và phụ phẩm Thịt heo Chân và phụ phẩm
Bảng 11. Lượng nhập khẩu thịt heo đã qua giết mổ theo cảng/cửa khẩu thuộc các miền năm 2020 (tấn)
Vùng miền 6 7 8 9
Miền Bắc 1,733.0 4,634.0 6,626.1 7,072.1
Miền Trung 99.6 331.7 559.2 850.7
Miền Nam 3,849.1 8,193.8 12,633.3 12,623.4
Tổng 5,681.7 13,159.4 19,818.7 20,546.3
Bảng 12. Top 10 doanh nghiệp nhập khẩu thịt heo lớn nhất về Việt Nam tháng 9/2020 (đvt: tấn)
Đối với xuất khẩu trong tháng 8/2020, giá trị xuất khẩu thịt heo đã qua giết mổ của Việt Nam sang các thị
trường khác giảm mạnh so với tháng trước, đạt hơn 1.41 triệu USD, giảm 38% so với tháng trước, tương
đương gần 860 nghìn USD; nếu so với cùng kỳ năm trước thì mức xuất khẩu này chỉ bằng 38% tổng lượng
xuất. Hong Kong tiếp tục là thị trường nhập khẩu thịt heo đã qua giết mổ lớn nhất của Việt Nam trong tháng 8
với kim ngạch nhập khẩu chiếm tới 99.8% thị phần, còn lại là lượng nhỏ đi Panama, Liberia.
Hình 3. Kim ngạch xuất khẩu thịt heo đã qua giết mổ của Việt Nam năm 2018-8/2020 (triệu USD)
- Xét về lượng, tổng số trâu/bò sống nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9 ước đạt gần 36.4 nghìn con, nâng
tổng lượng nhập kể từ đầu năm lên gần 446.8 nghìn con, vẫn cao hơn 22.4% so với 9 tháng đầu năm 2019.
- Với thịt trâu/bò đã qua giết mổ, lượng nhập về trong tháng 9 ước đạt hơn 11.5 nghìn tấn. Theo đó, tổng lượng
nhập về trong 9 tháng đầu năm ước đạt hơn 78.1 nghìn tấn, cao hơn 46% so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Bảng 13. Lượng trâu/bò sống nhập khẩu về Việt Nam từ 2018-9/2020 (Con)
Bảng 14. Lượng trâu/bò sống nhập về theo thị trường (ĐVT: Con)
Bảng 15. Lượng thịt trâu/bò nhập khẩu về Việt Nam từ 2018-9/2020 (Tấn)
Bảng 16. Giá gà đông lạnh tại Bang São Paulo, Brazil (USD/kg ~ đồng/kg)
Bảng 17. Giá gà làm mát tại Bang São Paulo, Brazil (USD/kg ~ đồng/kg)
- Thị trường Mỹ: Reuters cho biết, Chính phủ Hoa Kỳ đã truy tố thêm sáu giám đốc điều hành thuộc ngành
công nghiệp gà về cáo buộc ấn định giá, mở rộng truy tố chống độc quyền trong cuộc điều tra ngành gia cầm
trị giá 65 tỷ đô la. Các tài liệu cáo buộc rằng các nhà điều hành đã âm mưu cố định giá từ năm 2012 đến năm
2019.
3.2.1 Gà trắng
Do lượng thịt heo đông lạnh tỏa đi các trường học/bếp ăn tập thể nhiều hơn khiến thịt gà tại miền Bắc
bán chậm lại.
Giao dịch gà trắng tại cả 2 miền Bắc – Nam đều có diễn biến khá ảm đạm trong suốt tuần qua. Tại thị trường
miền Bắc. Tại thị trường miền Bắc, giá gà trắng có xu hướng bị chững lại quanh mức 22.000-24.000 đồng/kg
do: (i) Biểu gà to 4kg/con tại các trại dân đẩy ra thị trường nhiều hơn, (ii) Lượng thịt heo đông lạnh tỏa đi các
trường học/bếp ăn tập thể nhiều hơn khiến thịt gà bán chậm lại. Với mức này, giá gà trắng tại miền Bắc thấp
hơn 1.000 đồng/kg so với tuần trước, thấp hơn 4.000-5.000 đồng/kg so với cùng kỳ tháng trước đó cũng như
cùng kỳ năm 2019.
Trong khi đó, giá gà trắng tại miền Nam lại có điều chỉnh giảm liên tục từ đầu tuần này. Sau 3 lần điều chỉnh
giảm, giá gà tại miền Nam giao dịch còn quanh mức 18.000-20.000 đồng/kg, thấp hơn 3.000 đồng/kg so với
tuần trước, thấp hơn 4.000 đồng/kg so với cùng kỳ tháng 9 và thấp hơn 3.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm
ngoái. Nguyên nhân chính khiến giá gà có chiều hướng giảm liên tục như vậy là do một số công ty lớn đẩy
mạnh gà ra thị trường. Tuy nhiên, dự kiến gà trắng khu vực này khả năng sẽ đi Cam lại được vào cuối tuần này
do giá gà bên Cam đang khá cao hỗ trợ gà tại miền Nam không có điều chỉnh giảm thêm.
Đối với gà giống, giá gà DOC tại 2 miền Bắc – Nam đều không có biến động mới trong tuần này. Tại miền
Bắc, giá gà giống duy trì ổn định quanh mức 10.000-11.000 đồng/con, tương đương với tuần trước, thấp hơn
2.500-4.000 đồng/con so với cùng kỳ tháng trước và thấp hơn 2.000 đồng/con so với cùng kỳ năm 2019.
Tương tự, giá gà giống tại miền Nam cũng giữ ổn định quanh mức 7.000-8.000 đồng/con, tương đương với
cùng kỳ tháng 9 cũng như như cùng kỳ năm ngoái.
Hình 4. Diễn biến giá gà trắng công ty tại miền Bắc và miền Nam từ 1/2018- 08/10/2020(đồng/kg)