You are on page 1of 12

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T1 - 2014

Hệ thống MIMO-OFDM quang vô tuyến


trong nhà
 Đặng Lê Khoa
 Vũ Thanh Tùng
 Nguyễn Thanh Tú
 Nguyễn Hữu Phương
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
(Bài nhận ngày 20 tháng 3 năm 2013, nhận đăng ngày 20 tháng 4 năm 2014)

TÓM TẮT
Hệ thống quang vô tuyến trong nhà được OFDM. Từng luồng dữ liệu trên mỗi anten
quan tâm nhờ khả năng truyền dữ liệu tốc độ quang được tách ra bằng thuật toán ép
cao mà không can nhiễu với sóng điện từ. không. Tỉ lệ lỗi bit được ước lượng bằng
Kỹ thuật đa đầu vào – đa đầu ra (MIMO) cho phương pháp biên độ véc-tơ lỗi (EVM). Kết
phép truyền dữ liệu tốc độ cao hoặc cải thiện quả phân tích tỉ lệ lỗi bit (BER) cho thấy hệ
chất lượng truyền. Ghép kênh phân chia tần thống MIMO-OFDM quang vô tuyến đạt
số trực giao (OFDM) có thể gửi luồng dữ liệu được chất lượng cao hơn so với hệ thống
ở tốc độ cao bằng cách dùng nhiều sóng quang MIMO khi truyền tín hiệu qua kênh
mang con trực giao. Bài báo này đề xuất hệ truyền có phản xạ.
thống quang vô tuyến dùng kỹ thuật MIMO-
Từ khóa: Quang vô tuyến, MIMO, OFDM

MỞ ĐẦU
Gần đây, với sự phát triển của công nghệ, nghiệm trên thế giới và có thể đạt tới tốc độ vài
con người đang có xu hướng sử dụng nhiều thiết Gbps [2]. Đường truyền quang không dây truyền
bị di động, thiết bị xách tay thay vì sử dụng máy thông tin bằng cách sử dụng bộ điều chế điện
tính để bàn. Những thiết bị này rất thuận tiện sang quang, thông thường là Light-emitting diode
nhưng việc trao đổi dữ liệu giữa chúng bị hạn (LED) và photodiode chi phí thấp mà không cần
chế. Giải pháp truyền dữ liệu giữa các thiết bị sử dụng các kĩ thuật thiết kế mạch cao tần. Do
dùng tần số vô tuyến cho phép thiết lập những dải tần số vô tuyến không nằm trong dải tần số
đường truyền trong nhà với khoảng cách ngắn. quang nên đường truyền quang không dây không
Tuy nhiên những giải pháp này tương đối đắt và bị nhiễu với các thiết bị sử dụng tần số không
có tốc độ truyền thấp. Chuẩn Indoor IEEE 802.11 dây. Sự phát xạ quang trong vùng hồng ngoại
[1] khá phổ biến và cung cấp tốc độ dữ liệu xấp hoặc vùng không nhìn thấy dễ dàng bị chặn lại
xỉ 50 Mbps. Đường truyền dùng tần số vô tuyến bởi sự chắn sáng. Do vậy, nhiễu giữa những thiết
có băng thông truyền bị giới hạn và có thể bị bị kề nhau được giảm xuống một cách dễ dàng và
nhiễu bởi những thiết bị khác. Hệ thống quang kinh tế. Đường truyền quang cũng phù hợp cho
không dây có thể giải quyết những hạn chế này. những thiết bị xách tay vì có rất nhiều mạch thu
Hiện nay, nhiều đường truyền quang không dây phát quang nhỏ với giá tương đối thấp.
đang được đầu tư nghiên cứu ở các phòng thí

Trang 5
Science & Technology Development, Vol 17, No.T1- 2014

Đường truyền quang không dây có một vài thống quang vô tuyến dùng MIMO-OFDM, phần
nhược điểm. Tín hiệu quang bị suy giảm và tán 4 trình bày kết quả mô phỏng, và phần cuối cùng
sắc do hiện tượng truyền đa đường. Đường là kết luận.
truyền quang không dây bị ảnh hưởng bởi những CƠ SỞ LÝ THUYẾT
nguồn sáng xung quanh hay nhiễu nền [3, 4].
Điều chế cường độ và tách sóng trực tiếp
Công suất tối đa của ánh sáng quang bị giới hạn
Nhiệm vụ chính của đầu phát quang là
bởi những quy định về bảo vệ mắt và da [3]. Đầu
thu quang không dây yêu cầu photodetector có chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang và
phát tín hiệu ra kênh truyền. Laser Diode (LD)
vùng nhạy lớn để thu nhận đủ công suất và đạt
thường được sử dụng làm nguồn phát quang. Đối
được chất lượng tín hiệu chấp nhận được, thường
thì Bit-error-rate (BER) là dưới 10-3 [5]. với LD điều chế tuyến tính, tín hiệu điện mang
thông tin s(t) được điều chế thành công suất
Gần đây, kỹ thuật MIMO được nghiên cứu
quang theo công thức:
và là một kỹ thuật triển vọng trong việc gia tăng
P(t )  P0 [1  m.s(t )] (1)
dung lượng hoặc chất lượng hệ thống. Để làm
được điều này, kỹ thuật MIMO đã truyền và nhận với P0 là công suất trung bình của đầu phát
dữ liệu bằng cách sử dụng nhiều antenna ở cả bên và m là chỉ số điều chế quang.
phát và thu. Hệ thống MIMO quang vô tuyến đa Đối với LD có điều chế không tuyến tính,
sóng mang cho chất lượng truyền tốt hơn hệ chúng sẽ tồn tại những méo dạng điều chế. Công
thống SISO khi thiết lập góc nữa công suất một suất chủ yếu của méo dạng điều chế ngoài (IMD)
cách hợp lý [6]. Trong môi trường có phản xạ, là hàm bậc 3 [10]. Do vậy, công suất quang phát
khi tốc độ truyền quá lớn, hệ thống cần sử dụng ra P(t) được tính như sau :
kỹ thuật ghép kênh đa sóng mang để chia luồng
P(t )  P0 [1  s(t )  3 s3 (t )] (2)
dữ liệu thành nhiều luồng nhỏ có tốc độ thấp.
OFDM là kỹ thuật sử dụng hiệu quả băng thông với  3 là hệ số phi tuyến bậc 3.
bằng cách dùng các sóng mang con trực giao. Tại đầu thu, gọi X(t) là công suất tức thời
Một ký hiệu OFDM có thể chứa rất nhiều sóng của nguồn phát quang. Y(t) là dòng tức thời sau
mang con chồng lấn lên nhau về mặt phổ tần, nhờ photodetector. Y(t) tỉ lệ thuận với tổng công suất
vậy, băng thông được tận dụng hiệu quả. Cùng thu được
với đó là việc thực hiện OFDM khá đơn giản với Y (t )  RX (t )  h(t )  N (t ) (3)
thuật toán IFFT cho luồng phát và thuật toán FFT
ở luồng thu [7]. Kỹ thuật OFDM còn hiệu quả với R là đáp ứng của photodetector,  là nhân
trong mạng đa truy cập, hệ thống truyền vô tuyến chập, h(t) là đáp ứng của kênh truyền quang, N(t)
trên sợi quang (RoF) [8]. Trong bài báo này, là nhiễu nền được mô phỏng như nhiễu AWGN
chúng tôi đề xuất hệ thống quang vô tuyền dùng có phương sai như biểu thức sau [11]:
kỹ thuật MIMO-OFDM qua kênh truyền có phản  2   bg
2
  th2 (4)
xạ. Hệ thống quang vô tuyến được đề cập ở đây với  bg
2
 2qrpbg Abg  I nbf Rb và
có thể phát triển để ứng dụng cho các hệ thống vô
 th2 
4 kBTabs
tuyến trong môi trường quang tự do (Radio-on- RF
I nbf Rb
free space optical: RoFSO). Đây là hệ thống với q là điện tích electron, r là đáp ứng của
được đề xuất trong thời gian gần đây [9]. Phần photodetector, pbg là độ bức xạ của nguồn nhiễu
còn lại bài báo được trình bày như sau: phần 2 đẳng hướng, Abg là diện tích vùng detector, 
trình bày cơ sở lý thuyết, phần 3 trình bày hệ là băng thông bộ nhiễu quang, I nbf là hệ số băng

Trang 6
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T1 - 2014

thông nhiễu, Rb là tốc độ bit, k B là hằng số với S là đầu phát; R là đầu thu;  là góc của
Boltzmann, Tabs là nhiệt độ tuyệt đối, RF là điện đầu thu; FOV là vùng nhìn thấy (field of view);
trở hồi tiếp của bộ tiền khuếch đại. Khi sử dụng d là góc đối diện với đầu thu; n là số mode của
OFDM, một khoảng băng thông cần được thêm búp bức xạ và tính bằng công thức:
vào cho khoảng tiền tố vòng. Đối với môi trường n    ln 2 / ln(cos 1/2 )  ; và 1/2 là góc truyền
trong nhà, khoảng tiền tố vòng là không đáng kể nửa công suất.
so với tổng thông tin có ích nên phương sai của Trong trường hợp có phản xạ, thời gian trễ
nhiễu có thể được tính bằng biểu thức (4). truyền dẫn tưng ứng có thể được tính dựa trên
Kênh truyền quang không dây vận tốc ánh sáng. Đáp ứng trên từng đường thứ k
Hình 1 trình bày mô hình kênh truyền quang được tính như sau [12]:
vô tuyến trong nhà [12]. N

Kênh truyền quang không dây


h( k ) (t ; S , R)  n 1
2 
i 1
i cosn ( )cos( )
R2
.
(6)
Trong trường hợp đơn giản, mô hình kênh rect  2  h ( k 1)
(t  Rc ;{r , nˆ,1}, R)A
truyền quang không dây trong nhà là đường
truyền thẳng và có đáp ứng khá phẳng. Đáp ứng i là hệ số phản xạ. n̂ là tác động lên bề mặt, và
kênh truyền có thể được tính như sau [12]: A là vùng phản xạ.

h(0) (t ; S , R)  n 1
cosn ( )d  Hình 1 trình bày mô hình kênh truyền quang
2
(5) vô tuyến trong nhà [12].
.rect  FOV

  (t  R / c)

R( )
nˆS

nˆR
Đầu phát R
 FOV

Đầu thu
AR

Hình 1. Mô hình kênh truyền trong nhà

Kênh truyền MIMO quang không dây Tùy từng môi trường, hi , j (t ) có thể là đường
Kênh truyền MIMO NxM được biểu diễn bởi truyền thẳng như phương trình (5) hoặc trong
ma trận MxN: điều kiện có phản xạ như phương trình (6).
 h1,1 (t ) h2,1 (t ) K hN ,1 (t )  Đặt P  [ P1 (t ),L , Pi (t ),L , PN (t )]T là ma trận
 
h1,2 (t ) h2,2 (t ) L hN ,2 (t )  tín hiệu quang truyền. Vì H là một ma trận xác
H  (7) định nên ma trận tín hiệu quang nhận được:
 M M O M 
  P '  HP .
 h1, M (t ) h2, M (t ) L hN , M (t ) 

Trang 7
Science & Technology Development, Vol 17, No.T1- 2014

P1' (t )  P1 (t )  h1,1 (t )  P2 (t )  h2,1 (t )  L Như vậy, khi nhân D với R, ta được tín hiệu
 PN (t )  hN ,1 (t ) trên từng anten phân biệt:

P2' (t )  P1 (t )  h1,2 (t )  P2 (t )  h2,2 (t )  L Uˆ  DR  rI N P  Dn (11)

 PN (t )  hN ,2 (t ) (8) Với Uˆ  [Uˆ1 ,L ,Uˆ i ,L Uˆ N ]T là vector nhận


M được từ vector truyền U  [U1 ,L , Ui ,L U N ]T
và I N là ma trận đơn vị NxN.
PM' (t )  P1 (t )  h1, M (t )  P2 (t )  h2, M (t )  L
Ước lượng BER bằng EVM
 PN (t )  hN , M (t )
Phương pháp EVM dùng để ước lượng BER,
Ta được dòng ngõ ra tại máy thu như sau: đặc biệt là trong các hệ thống có BER thấp. Công
R  rP ' n  rHP  n (9) thức toán học EVM được mô tả như sau:
Với r là đáp ứng của đầu thu có đơn vị A/W.  N Z (k ) R (k ) 2  2
1

R  [ R1 (t ),L , Ri (t ),L , RM (t )]T là ma trận dòng  


EVM   k 1 N  (12)
nhận được, và n  [n1 (t ),L , ni (t ),L , nM (t )]T là   R(k )
2

ma trận nhiễu.  k 1 

Mô hình kênh truyền MIMO quang vô tuyến với Z là tín hiệu nhận được và R là kỳ vọng của
được trình bày ở Hình 2 [6]. Z, và N là số ký hiệu ước lượng.
Trong điều kiện nhiễu AWGN, khi ta lấy
trung bình với số lượng ký hiệu lớn, giá trị trung
d1
P1 (t ) P1' (t ) bình gần đúng với giá trị lý tưởng nên ta có được
d2 d2 sự gần đúng như sau:
P2 (t ) P2' (t ) 1 1

EVM RMS   SNR


1 2  N0  2
   ES   SNR 
1
(13)
EVM 2

Pi (t ) Pj' (t ) Như vậy ta ta có thể ước lượng BER bằng


EVM như sau:
2(1 L1 )  3log2 L   
Pb  Q 2
 EVM RMS log2 M  
(14)
 
log 2 L L 1  
2 2

PN (t ) PM' (t )
Trong đó, L là số bit cho một ký hiệu
( M  2L ) . Es là năng lượng trên một symbol.
Hình 2. Mô hình kênh truyền MIMO quang vô tuyến N 0 là công suất nhiễu. Q là hàm bù lỗi Gaussian.

Sử dụng thuật toán ép không (ZF) loại bỏ HỆ THỐNG MIMO-OFDM QUANG VÔ


ảnh hưởng giữa các antenna bằng cách tạo ra một TUYẾN
ma trận trọng số D để có DH  I N . Thuật toán Mô hình hệ thống MIMO-OFDM quang vô
ZF có độ phức tạp thấp và có thể thực hiện bằng tuyến được trình bày như Hình 3. Khi qua kênh
một lần nhân ma trận. Khi M≥N, ma trận hệ số D truyền LOS, hệ thống MIMO-OFDM quang vô
của bộ ZF là: tuyến và hệ thống MIMO được phân tích tương
D  H H ( HH H )1 (10) tự nhau trong điều kiện kênh truyền biết trước.

Trang 8
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T1 - 2014

Uˆ1 (t )

Symbol Demapper
Information bits

Symbol Mapper

Information bits
U1 (t ) P1 (t ) P1' (t ) R1 (t )
Remove
IFFT CP &
LD PD


& CP


FFT

n1 (t )

Uˆ 2 (t )

Symbol Demapper
Information bits

Symbol Mapper

Symbol Mapper

Information bits
P2' (t ) R2 (t )

Zero Forcing
U 2 (t ) P2 (t )
IFFT Remove
& CP LD PD CP &




FFT

n2 (t )

Uˆ M (t )

Symbol Demapper
Information bits

Symbol Mapper

Symbol Mapper

Information bits
U N (t ) PN (t ) PM' (t ) RM (t )
IFFT Remove
& CP LD PD CP &



FFT

nM (t )

Hình 3. Mô hình hệ thống MIMO-OFDM quang vô tuyến

Ta xét tín hiệu quang truyền đi Pi (t ) bao gồm Tín hiệu ở đầu thu được tách bằng thuật toán
sự không tuyến tính của LD. Do vậy, tín hiệu ZF được biểu diễn như sau:
nhận được ở đầu thu: M
N Uˆ1 (t )  rPi (t )   D .n (t )
H
ij j
Pj' (t )  ij Pi (t ) j 1
i 1
(17)
M

 D n (t )
(15)
N  S[1  U i (t )   3U i3 (t )] 
H
ij j
 ij P0 [1  U i (t )   3U i (t )]
3
j 1
i 1
Tín hiệu trên một kênh sau Matched Filter
Tín hiệu điện ở đầu thu sau khi thêm nhiễu: bao gồm dòng mong muốn nhận được Di (t ) , phi
R j  rPj' (t )  n j (t ) tuyến Zi (t ) và nhiễu:
N M
r H i 1
ij Pi (t )  n j (t ) (16) U i' (t )  Di (t )  Zi (t )   D n (t )
j 1
ij j (18)

N
S  H [1  U (t )   U
i 1
ij i 3 i (t )  n j (t )]
3
với Di (t ) và Zi (t ) được tính như sau [6]:

với S  r.P0 .

Trang 9
Science & Technology Development, Vol 17, No.T1- 2014

Di (t )  S[m 0 3m03 34 (2K  1)].d1 (t   k ) cos(1t  1 ) (19)


K K
Zi (t )  S 3 m03 3
4   
d k (t   k ) cos (2q  k )t  (2q  k )  
q  2 k  2, k  q

(20)
 
K K K
S 3 m03 3
4    d p (t   p )d q (t   q )d k (t   k ) cos ( p  q  k )t  k )  
p  2 q  2, q  p k  2, k  q , p

  
cos ( p  q  k )t  k )  cos (  p  q  k )t  k ) , 1  L  k  L  K  
với là chỉ số điều chế quang. Công suất Pi của nhánh thứ i là vị trí thứ i
Trong trường hợp chỉ có LOS, đầu thu có thể trên đường chéo của ma trận Qu :
ước lượng chính xác pha và độ trễ của tín hiệu tại Pi  Qu (i, i) (27)
sóng mang con k=1, ta đặt 1 và  1 là 0 thì
Và như vậy:
SINR và BER trên luồng thứ i có thể được xác
2
định như sau: P  trace Qu   P i (28)
E  Di2   12 [m 0 3m03 43 (2K  1)]2 S 2 (21) i 1
 
2 Do các thành phần của u đều có trung bình 0

var  Zi   12 32m06   23   
  
2
( K  1) K  74  S 2 (22) nên E{u}=0 và ta viết lại như sau: Qu  E uu H
 
và:
Xét trường hợp MIMO 2x2, để tính được
công suất nhiễu AWGN (bao gồm nhiễu nền và 
Qu  E (d  z  Dn)(d  z  Dn) H  (29)
nhiễu nhiệt), ta viết lại công thức (18) dưới dạng Vì d, z, n đều độc lập lẫn nhau nên biểu thức
như sau: (29) được viết như sau:
u  d  z  Dn (23)
với d là vector (2x1) dòng nhận được, z là vector     
Qu  E dd H  E dz H  E d ( Dn) H  
(2x1) dòng nhiễu, D là ma trận trọng số ZF (2x2) E  zd   E  zz   E z ( Dn )  
H H H
(30)
D D12 
và D   11  được tính từ ma trận H E Dnd   E Dnz   E Dn( Dn) 
H H H
 21
D D 22 
được giả sử là cố định, n là vector (2x1) nhiễu và Vì các nhiễu có trị trung bình bằng 0 nên
n 
n   1  . Như vậy:
 n2 
    
Qu  E dd H  E zz H  E Dn( Dn) H  (31)

D D12   n1   D11n1 D12 n2  Trong đó: E dd H  E  Di2 


   
Dn   11
 D21

D22   n2   D21n1 D22 n2 
(24)
 
và var Zi   E zz H ; để tính E Dn( Dn) H ta  
áp dụng các tính chất sau: s  w  s  w ;
P là tổng công suất nhận được từ vector tín sw  ws ; A = constant thì A  A với kí
hiệu u. Trong hệ thống MIMO, P thường được hiệu A là liên hợp phức của A, như vậy:
tính bằng hàm sau:
( Dn) H  ( Dn)T
P  traceQu  (25)
 [n1 D11  n2 D12 n1 D21  n2 D22 ]
với Qu là ma trận hiệp phương sai của u và được
 [n1 D11  n2 D12 n1 D21  n2 D22 ] (32)
tính như sau:
D D21 

Qu  E (u  E u)(u  E u) H  (26)  [n1 n2 ]  11
 D12 D22 
 nH DH

Trang 10
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T1 - 2014

Dn( Dn) H  Dnn H D H có thể loại bỏ ảnh hưởng của can nhiễu liên ký
D D12   n1  D D21  hiệu (ISI) bằng tiền tố vòng (CP). Do đó, việc
  11    [n1 n2 ]  11
D22 
(33) ước lượng và cân bằng có thể được thực hiện dễ
 D21 D22   n2   D12
dàng hơn và chất lượng hệ thống được cải thiện.
D D12   n1 n1 n1 n2   D11 D21 
  11   KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
 D21D22   n2 n1 n2 n2   D12 D22 
  Các thông số mô phỏng hệ thống MIMO-
 12 
 
D D OFDM 2x2 quang không dây được liệt kê trong
E Dn( Dn) H   11 .
 21
D D 22  Bảng 1.
  E n n    D
E n n
 1 1 1 2 11 D21 
(34)
Bảng 1. Thông số của hệ thống MIMO quang
 D22 
  E n n   D
 không dây
 E n2 n1 2 2 12
Kí hiệu Giá trị
Do E n n   E n n    ;
1 1 2 2
2
P0 0,1W
E n n   E n n   0 nên:
1 2 2 1 TS ( ) 1, 0
E  Dn( Dn)  H
R 0,75 A / W
D D12  2 1 0   D11 D21  Pbg 5,8W / (cm2 .nm)
  11 
 D21 D22  0 1   D12 D22 
(35) K 4
1 0  H
 D 2  D I nbf 0,562
0 1 
 D 2 I N D H d1 5m

Pi  Qu (i, i)  E  Di2   var Zi    2 Di


2
 
(36) Tabs 3000 K
M
1, 0cm2
  dij2 nên
2 A
với Di
j 1 g ( ) 1, 0
Như vậy:

SINRi 
 
E Di2
(37)
30nm

1/2 100 , 150 , 200


 var Zi 
2
 2 Di
m0 0,5
Khi sử dụng QPSK, BER của luồng thứ i
được tính như sau: RF 10K
BERi  1
2
erfc  SINRi  (38) N M 2
Như vậy, BER tổng cộng của hệ thống coi Rb 100Mbps
như trung bình của các BERi:
N
BER  1
N  BER i (39) Hệ thống dùng 64 sóng mang con, 4 pilot,
i 1 khoảng bảo vệ được chọn lớn hơn thời gian trễ
Như vậy, khi qua kênh truyền LOS thì chất của kênh. Trong trường hợp chỉ có đường truyền
lượng của hệ thống MIMO-OFDM không khác thẳng, khoảng bảo vệ sẽ được bỏ qua. Hình 4 là
biệt so với hệ thống MIMO. Tuy nhiên, khi qua mô hình thiết lập mô phỏng trong điều kiện chỉ
kênh truyền có phản xạ, hệ thống MIMO-OFDM có đường truyền thẳng. Đầu phát và đầu thu cách

Trang 11
Science & Technology Development, Vol 17, No.T1- 2014

nhau 5m. Hình 5 trình bày thiết lập mô phỏng hệ MIMO-OFDM hiệu quả hơn so với hệ thống
thống MIMO-OFDM trong trường hợp có phản quang MIMO nhờ khả năng loại bỏ đa đường ở
xạ và góc tới của đường phản xạ bằng với góc phía thu bằng khoảng bảo vệ. Đồng thời việc ước
nữa công suất (200). Trong trường hợp góc nữa lượng và khắc phục các hiệu ứng của kênh được
công suất là 100 hoặc 150, góc của đường phản xạ thực hiện dễ dàng ở miền tần số nhờ vào pilot.
sẽ giảm xuống tương ứng.
Hình 6 trình bày kết quả của hệ thống MIMO Tx
- OFDM trong trường hợp kênh truyền có đường
truyền thẳng. Kết quả cho thấy khi ta tăng d 2 thì
nhiễu của tín hiệu giữa các cặp LD và d1=5m
photodetector sẽ giảm. Kết quả này phù hợp với
phương trình (37). Khi d 2 lớn, hệ thống MIMO
2x2 trở thành 2 hệ thống Single Output Single
Input (SISO). Ví dụ, d2  2m thì SINR = 20, Rx
12, 6 dB lần lượt tương ứng với các góc truyền
nửa công suất semiangle 1/2  100 , 150 , 200 . Hình 4. Mô hình mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM
Tuy nhiên, khi d 2 tăng thì kích thước đầu thu và với đường truyền thẳng (LOS)
phát cũng tăng. Để tìm được giá trị d 2 phù hợp,
Tx
ta sử dụng đồ thị BER và d 2 trong Hình 7. Ví
Phản xạ
dụ, BER yêu cầu là 104 chúng ta có thể tìm thấy 200
giá trị d 2 nhỏ nhất phù hợp lần lượt là 0.4m, 1m
và 1.9m tương ứng với các góc semiangle d1
1/2  100 , 150 , 200 . Bằng cách giảm độ lớn 200
góc 1/2 , kích thước của đầu phát có thể nhỏ lại.
Tuy nhiên, điều này có hạn chế là các cặp thu Rx
phát quang đòi hỏi phải có độ tập trung hướng tới
nhau cao hơn. Kết quả mô phỏng hệ thống Hình 5. Mô hình mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM
có phản xạ
MIMO-OFDM với đường truyền có phản xạ ở
các góc nữa công suất khác nhau như Hình 8.
Trong trường hợp có đường phản xạ, hệ thống

Trang 12
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T1 - 2014

Hình 6. Kết quả khảo sát SINR theo khoảng cách antenna

Hình 7. Kết quả khảo sát BER theo khoảng cách antenna

Trang 13
Science & Technology Development, Vol 17, No.T1- 2014

Hình 8. Kết quả của hệ thống MIMO-OFDM trong trường hợp có phản xạ

KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất mô hình truyền thông hệ thống MIMO-SCM khi truyền qua môi trường
MIMO-OFDM quang vô tuyến cho môi trường có phản xạ. Những vấn đề về đánh giá và phân
truyền có phản xạ trong nhà. Các phương trình tích tối ưu các thông số trong thiết kế cần được
SINR và BER được kiểm chứng bằng cách mô nghiên cứu tiếp theo.
phỏng hệ thống trên phần mềm. Việc khảo sát LỜI CẢM ƠN: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học
SINR và BER cho thấy hệ thống MIMO-OFDM Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ( VNU-HCM) trong khuôn
quang vô tuyến trong nhà cho chất lượng tốt hơn khổ đề tài mã số C2013-18-08.

Trang 14
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T1 - 2014

Indoor optical wireless MIMO-OFDM


system
 Dang Le Khoa
 Vu Thanh Tung
 Nguyen Thanh Tu
 Nguyen Huu Phuong
University of Science, VNU-HCM

ABSTRACT
Indoor optical wireless systems have system to achieve better performance. The
attracted attention, because they allow high- signal of each optical transmit antenna is
speed transmission without electromagnetic detected by using zero forcing (ZF)
interference. Multi Input Multi Output (MIMO) algorithm. We use the error vector
techniques are very promising in providing magnitude (EVM) to predict BER
high data rate or providing performance over performance. The analysis of bit error rate
fading channels. Orthogonal frequency (BER) shows that the proposed system
division multiplexing (OFDM) can send achieve better performance transmission
multiple high speed signals by using than OMIMO system when transmitting the
orthogonal carrier frequencies. In this paper, signal over reflection channels.
we propose an optical wireless MIMO-OFDM

Keywords: optical wireless, MIMO, OFDM

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. F.R. Gfeller, U. Bapst, Wireless in-house interference, IEE Proc.-Optoelectro, 143, 6,
data communication via diffuse infrared 339–346 (1996).
radiation, Proceedings of the IEEE, 67, 11, [5]. R.A. Cryan, Sensitivity evaluation of optical
1474–1486 (1979). wireless PPM systems utilising PIN-BJT
[2]. Y. Shi, S. Member, C.M. Okonkwo, D. receivers, IEE Proc.-Optoelectron, 14, 6,
Visani, H. Yang, H. Van Den Boom, G. 355–359 (1996).
Tartarini, Ultrawideband Signal Distribution [6]. D. Takase, T. Ohtsuki, Optical wireless
Over Large-Core POF for In-Home MIMO communications (OMIMO), IEEE
Networks, Journal of Lightwave Technology, Global Telecommunications Conference-
30, 18, 2995–3002 (2012). GLOBECOM ’04., 2, 5, 928–932 (2004).
[3]. A.C. Boucouvalas, Indoor ambient light [7]. Đ.L. Khoa, N.T. An, B.H. Phú, N.H.
noise and its effect on wireless optical links, Phương, Thực hiện hệ thống OFDM trên
IEE Proceedings Optoelectronics, 143, 6 phần cứng, Tạp chí PT KH&CN, 12, 73–83
(1996). (2009).
[4]. O. Duarte, Performance of infrared [8]. C. Lin, A. Using, Studies of OFDM Signal
transmission systems under ambient light for Broadband Optical Access Networks,

Trang 15
Science & Technology Development, Vol 17, No.T1- 2014

IEEE Journal on Selected Areas in [11]. J.R. Barry, Wireless Infrared


Communications, 28, 6, 800–807 (2010). Communications, Kluwer Academic
[9]. D.R. Kolev, K. Wakamori, M. Matsumoto, Publishers, 9219, 97 (1997).
Transmission Analysis of OFDM-Based [12]. J.R. Barry, J.M. Kahn, W.J. Krause, E.A.
Services Over Line-of-Sight Indoor Infrared Lee, D.G. Messerschmitt, Simulation of
Laser Wireless Links, Journal of Lightwave multipath impulse response for indoor
Technology, 30, 23, 3727–3735 (2012). wireless optical channels, IEEE Journal on
[10]. S.K.K. Kumamoto, K. Tsukamoto, Nonlinear Selected Areas in Communications, 11, 3,
distortion suppression scheme in optical 367–379 (1993).
direct FM radio-on-fiber systems, IEICE
Trans. Electron, E84–C, 541–546 (2001).

Trang 16

You might also like