Professional Documents
Culture Documents
* Thầy Thắng:
1. LS hẹp ĐMC:
- Tam chứng cơ năng: Khó thở, đau ngực, ngất xỉu
Cơ chế:
- Thực thể: Thổi tâm thu tống máu (hình quả trám) ở đáy tim, cường độ mạnh
hay có rung miu, thô ráp, lan lên vùng các mạch cổ
Tiếng T2 giảm cường độ hoặc không nghe thấy
2. Bệnh nhân đã có 1 trong 3 tam chứng trên ( đau ngực ) -> điều trị phẫu thuật
thay valve
3. Biểu hiện cơ năng nặng của hở valve đmc trên LS:
Đau thắt ngực biểu hiện ở bệnh nhân hở chủ nặng ( do giảm tưới máu vành ở
thời kì tâm trương và giảm sự chênh áp qua lưới mạch vành khi tăng áp lực cuối
tâm trương thất trái vì suy tim)
4. phân độ hẹp valve đmc trên SA tim:
Có thể sơ bộ đánh giá mức độ Hẹp van ĐMC dựa vào biên độ mở van trên siêu
âm TM (bình thường là 16-22 mm):
(1) HC nhẹ: biên độ mở van ĐMC từ 13-15 mm;
(2) HC vừa: biên độ mở van ĐMC từ 8-12 mm;
(3) HC nặng: biên độ mở van ĐMC < 8 mm.
Tuy nhiên giá trị này có tính chất gợi ý, chứ không hoàn toàn chính xác, vì chỉ
đánh giá được khoảng cách giữa 2 trong số 3 lá van ĐMC. Cung lượng tim giảm
nhiều cũng làm giảm biên độ mở của van ĐMC dù không có hẹp van ĐMC thực
sự.
Ngoài ra theo Hội tim mạch học VN 2008: phân độ hẹp van ĐMC theo bảng
sau:
Lưu ý: khi suy tim tiến triển: HA tối đa sẽ giảm do RL chức năng thất trái.
HA tối thiểu sẽ tăng do co mạch ngoại vi