You are on page 1of 8

Câu 1: Trình bày cấu trúc khung truyền dẫn chế độ TM I/II/III/IV của chuẩn phát thanh

số DAB. Tính tốc độ của một kênh phát thanh số sử dụng chế độ truyền dẫn TM

I/II/III/IV.

Câu 2: Phân tích sơ đồ thu phát thanh tương tự AM? Cách xác định công suất phát, băng

thông của hệ thống phát thanh AM khi sử dụng các phương thức điều chế AM

khác nhau: DSB, DSBSC, SSB, SSBSC, VSB.

Máy phát thanh AM:

Sơ đồ khối máy phát thanh AM như hình vẽ 1.5, bao gồm các khối sau: Bộ dao động

tinh thể, bộ nhân tần số, bộ điều chế biên độ, bộ khuếch đại âm tần, bộ khuếch đại công suất

cao tần, an ten và phối hợp trở kháng. Sau đây ta sẽ tìm hiểu chi tiết từng khối.

Hình 1. 5: Sơ đồ khối máy phát thanh AM( Trang 13 giáo trình)

 Bộ dao động tinh thể: tạo ra tín hiệu sóng mang có độ méo cực nhỏ để máy phát có thể

làm việc ở một tần số ổn định. Trong thực tế thường sử dụng một tinh thể thạch anh để

cải thiện sự ổn định tần số và để giảm các thành phần méo hài.

 Bộ nhân tần: để thu được một tín hiệu có tần số fc/n, với n là số nguyên, và ở đầu ra

một tần số fc. Một bộ nhân tần có thể là nhân đơn tần hoặc nhân đa tần.

 Bộ khuếch đại âm tần: Các đầu vào bộ khuếch đại âm tần nhận tín hiệu từ micro và

nguồn cung cấp. Bộ khuếch đại âm tần sẽ khuếch đại tín hiệu này tới một mức tín hiệu

yêu cầu để đưa tới bộ điều chế biên độ.

 Bộ điều chế biên độ: Bộ điều chế biên độ có hai đầu vào, đầu vào thứ nhất là tín hiệu

sóng mang, được tạo ra từ bộ dao động tinh thể và được nhân với một hệ số nhân phù

hợp, còn đầu vào thứ hai là tín hiệu điều chế. Đầu ra của bộ điều chế biên độ bao gồm

sóng mang, các biên tần thấp và cao.

 Bộ khuếch đại công suất cao tần: Thực hiện việc khuếch đại công suất đồng thời đảm

nhiệm chức năng phối hợp trở kháng với anten.

 Anten: Anten là thành phần mạch điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng ở đầu ra máy

phát thành sóng điện từ bức xạ vào không gian tự do. Anten có nhiều hình dạng vật lý

khác nhau, được xác định dựa vào tần số làm việc và mô hình bức xạ yêu cầu.

Máy thu thanh :


Máy thu thanh AM

Máy thu thanh là thiết bị thu sóng điện từ do các đài phát thanh phát ra trong không

gian sau đó chọn lọc, khuếch đại và phát ra âm thanh.

Có hai loại máy thu thanh là máy thu thanh khuếch đại trực tiếp và máy thu thanh đổi

tần. Sau đây ta sẽ xét sơ đồ khối của máy thu thanh AM đổi tần:

 Máy thu radio đổi tần thu tín hiệu cao tần và biến đổi thành một tần số cố định gọi là

tần số trung tần (IF).

 Dòng điện từ thu được từ anten được đưa đến mạch điều hưởng khuếch đại tần số cao

tần để làm tăng tín hiệu sóng mang mong muốn và các biên của nó. Bộ khuếch đại cao

tần có khả năng điều chỉnh tần số bằng cách thay đổi giá trị của tụ điện trong mạch

điều hưởng. Từ tụ điện này có thể tạo mạch dao động nội bằng cách ghép với một tụ

điện khác.

 Tín hiệu ra từ bộ dao động nội và bộ khuếch đại cao tần được đưa vào bộ trộn tần. Bộ

trộn tần thực hiện nhân hai tín hiệu trên với nhau và cho ra một tín hiệu tổng và hiệu

của hai tần số đưa vào.

Hình 1. 6: Sơ đồ khối máy thu thanh AM( trang 14 giáo trinh)

 Bộ khuếch đại trung tần nhận tín hiệu từ bộ trộn tần và lọc ra hiệu tần trên cùng với

các biên tần của nó đồng thời làm suy giảm tất cả các tần số khác. Khi hiệu tần được

cố định lại (với các đài radio FM, tần số trung tần là 445KHz) yêu cầu về bộ lọc phải

tương đối dễ thiết kế và phải có đặc tuyến ngưỡng rõ ràng.

 Đầu ra của bộ khuếch đại trung tần gồm tần số trung tần và hai biên tần của nó được

đưa tới mạch tách sóng đường bao. Mạch tách sóng đường bao thực hiện loại bỏ tần số

trung tần, giữ lại tín hiệu âm tần. Tín hiệu âm tần này được khuếch đại qua mạch

khuếch đại âm tần tới mức có thể để đưa ra loa.

Câu 3: Phân tích sơ đồ thu phát thanh tương tự FM băng hẹp và băng rộng? Cách xác

định các tham số của hệ thống phát thanh FM băng hẹp và FM băng rộng: độ lệch

tần số, băng thông, công suất qua tải khi thay đổi băng thông bộ lọc,...

Máy phát thanh FM


Hình 1.9 : Sơ đồ khối máy phát thanh FM(giáo tridnh t17)

 Bộ dao động chủ là một mạch dao động kiểu LC để tạo ra tín hiệu FM, tần số của bộ

dao động được xác định bởi giá trị của C và L.

 Bộ đệm: tạo ra sự cách ly giữa bộ dao động với tải để khi tải thay đổi chỉ gây ảnh

hưởng rất nhỏ đến sự hoạt động của mạch dao động.

 Khối hạn biên: loại bỏ thành phần AM bất kỳ có thể xuất hiện và lọc bỏ các thành

phần hài được tạo ra bởi khối hạn biên.

 Bộ nhân tần số: nâng tần số của tín hiệu từ khối hạn biên tới một giá trị yêu cầu.

 Khối khuếch đại công suất: khuếch đại công suất tín hiệu và đưa ra anten bức xạ.

C.Máy thu thanh FM

 Anten thu nhận năng lượng điện từ được phát đi từ máy phát, được thiết kế để thu

được tần số năng lượng điện từ nằm trong khoảng 88 - 108 MHz.

Bài giảng kỹ thuật phát thanh truyền hình 18

 Bộ khuếch đại cao tần: nâng công suất của tín hiệu tới để có thể sử dụng được trong

bộ biến đổi tần số. Ngoài ra nó còn đóng vai trò như một tải nối với anten do đó tín

hiệu anten không bị phản xạ tại giao tiếp giữa anten và phần máy gây ra tổn hao công

suất.

 Bộ trộn tần cùng bộ dao động nội chuyển đổi tín hiệu cao tần thu được thành một tần

số trung tần 10,7 MHz.

 Bộ hạn biên cắt triệt để tín hiệu thành biên độ cố định và do đó lọc ra được những hài

không mong muốn.

 Bộ tách sóng biến điệu tần số: chuyển sự thay đổi tương đối nhỏ về tần số (của tín

hiệu có tần số rất cao) thành sự thay đổi tương đối lớn của biên độ theo thời gian.

 Bộ khuếch đại âm tần khuếch đại tín hiệu đầu ra của bộ tách sóng lên một mức thích

hợp để đưa ra loa.

Hình 1. 10: Sơ đồ khối máy thu thanh FM( giao trình t18)

4) Phân tích sơ đồ khối cấu trúc của hệ thống phát thanh số chuẩn DAB.( trang 25 giáo trình và ngân
hàng tr17)

5) Trình bày quá trình ghép kênh của hệ thống phát thanh DAB(ngân hàng tr18)
.

6) Trình bày các thành phần chính của một hệ thống phát thanh số. Phân tích các tiêu( ngân hàng tr20)

chí để đánh giá chất lượng một hệ thống phát thanh số?. ngân hàng tr23-24

7) Phân tích các kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong hệ thống phát thanh số. So sánh

phát thanh số và phát thanh tương tự?. ngân hàng tr 22

8) 8(mã chập mẹ, mã chập con, ma trận đục lỗ

P ( Puncturing pattern),...)( Trong vở ghi)

9) Phân tích phương thức điều chế sử dụng trong hệ thống DAB? Ưu nhược điểm của

phương thức này?

Điều chế OFDM


Sử dụng phương thức điều chế OFDM yêu cầu việc truyền dẫn dữ liệu với tốc độ cao
phù hợp cho các máy thu di động, xách tay và cố định, đặc biệt là trong môi trường truyền
sóng phức tạp. Kiểu điều chế này được thực hiện bằng cách chia thông tin ra thành nhiều
khoảng nhỏ, sử dụng sóng mang riêng biệt để mã hoá, sau đó đưa chúng vào kênh truyền dẫn.

Ưu nhược điểm của ofdm:

ưu điểm của điều chế dữ liệu OFDM :


➨ Phổ OFDM bao gồm các sóng mang con hẹp được chồng lên nhau. Điều này làm cho việc sử dụng phổ
tần số hiệu quả hơn so với phương pháp FDM truyền thống.
➨Trong OFDM kênh băng rộng được chia thành các kênh con băng hẹp nhỏ hơn. Điều này làm cho
OFDM trở thành điện trở để làm mờ dần chọn lọc tần số. Hơn nữa, chuỗi truyền / nhận OFDM sử dụng
bộ mã hóa / giải mã kênh và bộ xen / giải mã giúp khôi phục các ký hiệu OFDM bị mất do mờ dần.
➨OFDM sử dụng tiền tố chu kỳ để loại bỏ ISI (Giao thoa ký hiệu giao thoa) được tìm thấy trong môi
trường kênh đa đường. Do đó, nó là mạnh mẽ để làm mờ dần nhiều đường.
➨ Ước tính và cân bằng kênh đã được thực hiện bằng cách sử dụng mẫu đã biết (tức là phần mở đầu)
và nhúng các sóng mang thí điểm trong một biểu tượng. Điều này đơn giản hơn và hiệu quả hơn so với
cân bằng kênh được sử dụng trong hệ thống SC (Single Carrier).
➨ Các thuật toán ước lượng và hiệu chỉnh độ lệch thời gian rất dễ dàng do kỹ thuật tương quan.
➨Có thể phân bổ băng thông theo yêu cầu tài nguyên. Do đó OFDM là kỹ thuật có thể mở rộng băng
thông.
➨OFDM được sử dụng để thực hiện điều chế và giải điều chế dữ liệu bằng cách sử dụng các kỹ thuật
FFT hiệu quả về mặt tính toán.
➨OFDM ít nhạy cảm hơn với sự suy giảm thời gian lấy mẫu so với hệ thống SC.
➨OFDM mạnh mẽ chống lại nhiễu đồng kênh băng hẹp.
Bộ thu ➨OFDM không yêu cầu bộ lọc kênh phụ đã điều chỉnh không giống như FDM.
➨OFDM tạo điều kiện cho SFN (Mạng tần số đơn) tức là truyền phân tập vĩ mô.

Hạn chế hoặc nhược điểm của điều chế dữ liệu OFDM

Sau đây là những hạn chế hoặc nhược điểm của điều chế dữ liệu OFDM :
Tín hiệu ➨OFDM có PAPR cao (Tỷ lệ công suất đỉnh trên trung bình) do nhiễu của nó như biên độ có dải
động lớn. Do đó, hệ thống truyền dẫn dựa trên OFDM yêu cầu RF PA (Bộ khuếch đại công suất) với PAPR
cao hơn.
➨OFDM nhạy cảm hơn với CFO (độ lệch tần số sóng mang) so với hệ thống SC. Nó có CFO cao hơn do
các LO (Bộ tạo dao động cục bộ) và rò rỉ DFT khác nhau. Điều này đòi hỏi các thuật toán hiệu chỉnh bù
tần số phức tạp ở máy thu OFDM.
➨ Dễ bị ISI (Nhiễu ký hiệu nhiễu) và ICI (Nhiễu sóng mang). Điều này yêu cầu các thuật toán hiệu chỉnh
độ lệch thời gian và tần số.
➨ Vì phổ OFDM truyền qua nhiều con đường nên yêu cầu băng tần bảo vệ để tránh lỗi ISI do chênh lệch
thời gian. Sử dụng tiền tố chu kỳ dẫn đến mất hiệu quả.
➨OFDM nhạy cảm với sự thay đổi doppler.
➨OFDM yêu cầu mạch phát tuyến tính, có hiệu suất nguồn kém.

Câu 3 điểm loại B

1) Phân tích những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của hệ thống truyền hình PAL, NTSC ?

So sánh: trong vở

Hệ PAL cho ra hình ảnh sắc nét hơn hệ NTSC: nguyên nhân là một frame hình ảnh của
hệ PAL hơn một frame hình ảnh của hệ NTSC 100 dòng quét (625 lines so với 525 lines).

Hệ NTSC cho ra hình ảnh mượt mà hơn hệ PAL: nguyên nhân là trong một giây PAL chỉ
có 25 frames, còn NTSC là 30 frames.

Ngoài ra, kích cỡ hình ảnh của hệ thống truyền hình analog khi được số hóa lớn nhất đối
với NTSC là 720×480 pixels và đối với PAL là 720×576 pixels. Vì vậy nếu bạn lỡ quay hình
với chuẩn NTSC sau đó muốn chuyển sang PAL thì hình ảnh sẽ bị mờ, do kích thước
khung hình được phóng lớn hơn bản gốc gây kém chất lượng. Còn nếu bạn chuyển từ PAL
sang NTSC thì hình ảnh sẽ bị giật do kém về số lượng khung hình/giây. 

2) Phân tích các vấn đề đặt ra khi chuyển đổi từ truyền hình đen trắng sang truyền

hình màu ?

3) Nguyên lý phân tích và tổng hợp hình ảnh trong truyền hình ?
4) Trình bày cấu trúc và chức năng set-top-box (STB) trong truyền hình số. Phân tích

các loại hình dịch vụ cơ bản được cung cấp bởi IPTV.( ngân hàng tr10 và 47)

5) So sánh sự khác nhau giữa IPTV và Internet TV. ngân hàng tr16

Câu 4 điểm

1) Trình bày quá trình số hóa tín hiệu truyền hình, các phương thức thực hiện, tính

toán luồng dữ liệu số ở đầu ra bộ số hoá (ngân hàng tr11)

2) Trình bày các thành phần chính của một hệ thống truyền hình số. So sánh giữa

truyền hình số và truyền hình tương tự ?. ngân hàng tr22-6

3) Trình bày các cấu trúc lấy mẫu tín hiệu video. ngân hàng tr13

4) Trình bày các tiêu chuẩn lấy mẫu 4:2:2, 4:2:0, 4:4:4 và 4:1:1 trong truyền hình số.

Tính tốc độ dữ liệu, dung lượng lưu trữ, thời gian truyền tải, tỷ số nén, số bit mã

hoá/mẫu, hiệu suất băng thông ?( ngân hàng t15)

5) Trình bày các thành phần chức năng của hệ thống truyền hình số qua vệ tinh. So

sánh giữa chuẩn DVB-S1 và DVB-S2, DVB-T1 và DVB-T2, DVB-C1 và DVB- C2?.( câu 3.6 tr27 ngân hàng)

mô tả ngắn gọn về các khối xử lý đơn sau đây.

 Mã hóa nguồn và ghép kênh MPEG-2 (MUX): các luồng video, âm thanh và dữ liệu được ghép
thành một luồng chương trình MPEG (MPEG-PS). Một hoặc nhiều MPEG-PS được kết hợp với
nhau thành một luồng truyền tải MPEG (MPEG-TS). Đây là luồng kỹ thuật số cơ bản đang được
truyền và nhận bởi các hộp giải mã tín hiệu tại nhà (STB) hoặc mô-đun bộ giải mã tích hợp có
liên quan (ví dụConax). Tốc độ bit được phép cho MPEG-2 được vận chuyển phụ thuộc vào một
số thông số điều chế: nó có thể nằm trong khoảng từ 6 đến khoảng 64 Mbit / s (xem hình dưới
để có danh sách đầy đủ).

 Thích ứng MUX và phân tán năng lượng: MPEG-TS được xác định là một chuỗi các gói dữ liệu ,
có độ dài cố định (188 byte). Với một kỹ thuật được gọi là phân tán năng lượng , chuỗi byte có
liên quan đến trang trí .

 Bộ mã hóa bên ngoài: mức bảo vệ đầu tiên được áp dụng cho dữ liệu được truyền, sử dụng mã
khối không nhị phân , mã Reed-Solomon RS (204, 188), cho phép sửa tối đa 8 byte sai cho mỗi
188 byte gói tin.
 Bộ xen kẽ bên ngoài : xen kẽ tích hợp được sử dụng để sắp xếp lại chuỗi dữ liệu được truyền,
theo cách đó nó trở nên chắc chắn hơn đối với các chuỗi lỗi dài.

 Chuyển đổi byte / m-tuple: byte dữ liệu được mã hóa thành bit m -tuples ( m = 4, 5, 6, 7 hoặc 8).

 Mã hóa vi sai: Để có được một chòm sao bất biến quay, đơn vị này phải áp dụng mã hóa vi sai
của hai Bits quan trọng nhất (MSB) của mỗi ký hiệu.

 QAM Mapper: chuỗi bit được ánh xạ thành chuỗi kỹ thuật số dải cơ sở của các ký hiệu phức
tạp. Có 5 chế độ điều chế cho phép : 16- QAM , 32-QAM, 64-QAM, 128-QAM, 256-QAM.

 Định hình băng tần cơ sở: tín hiệu QAM được lọc bằng bộ lọc hình cosine nâng lên, để loại bỏ
nhiễu tín hiệu lẫn nhau ở phía nhận.

 DAC và front-end: các tín hiệu kỹ thuật số được chuyển thành tín hiệu tương tự, với một chuyển
đổi digital-to-analog (DAC), và sau đó được điều chế để tần số vô tuyến bởi RF front-end .

Tốc độ bit khả dụng cho hệ thống DVB-C (Mbit / s)

Băng thông (MHz)


Điều chế
2 4 6 số 8 10

16-QAM 6,41 12,82 19,23 25,64 32.05

32-QAM 8,01 16.03 24.04 32.05 40.07

64-QAM 9,62 19,23 28,85 38.47 48.08

128-QAM 11,22 22.44 33,66 44,88 56,10

256-QAM 12,82 25,64 38.47 51,29 64.11

Bằng cách sử dụng các kỹ thuật mã hóa và điều chế hiện đại, DVB-C2 sẽ cung cấp hiệu suất phổ cao hơn
30% trong cùng điều kiện và mức tăng dung lượng kênh hạ lưu sẽ lớn hơn 60% đối với các mạng HFC
được tối ưu hóa.

DVB-C2 cho phép tốc độ bit lên đến 83,1 Mbit / s trên băng thông kênh 8 MHz khi sử dụng điều chế
4096-QAM; các phần mở rộng trong tương lai sẽ cho phép lên đến 97 Mbit / s và 110,8 Mbit / s trên mỗi
kênh sử dụng điều chế 16384-QAM và 65536-AQAM. [3]
6) Phân tích và thiết kế hệ thống DVB-S1 và DVB-S2, DVB-T1 và DVB-T2, DVB-

C1 và DVB-C2?.

- Khi thay đổi tỷ lệ mã hoá kênh, phương thức điều chế, số sóng mang, băng

thông kênh truyền, …

- Thiết kế các tham số của hệ thống dựa trên tốc độ truyền dẫn đã cho.

7) Phân tích ý nghĩa sử dụng kỹ thuật ngẫu nhiên hóa trong truyền hình số chuẩn

DVB (vẽ hình minh họa )? Các vấn đề cân nhắc trong thiết kế bộ ngẫu nhiên hoá?( Ngân hàng t34)

8) Trình bày cấu trúc và nguyên lý hoạt động của bộ đan xen chập trong DVB. Các

vấn đề cân nhắc trong thiết kế bộ đan xen chập?( ngân hàng 3.14 trang 35)

You might also like