You are on page 1of 45

BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

------------------------

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT THIẾT BỊ GHÉP NỐI


(SET TOP BOX - STB) VỚI HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
TRUYỀN HÌNH CÁP DÙNG KĨ THUẬT SỐ

MÃ SỐ: 75-06-KHKT-TC

TÀI LIỆU GIÁM ĐỊNH CẤP BỘ

Chủ trì : Đặng Quang Dũng


Cộng tác viên : Phạm Hồng Ký
Nguyễn Anh Tuấn
Nguyễn Thị Oanh
Lê Xuân Dũng
Vương Thế Bình
Đỗ Đức Thành

HÀ NỘI 2006
MỤC LỤC

1 TÊN ĐỀ TÀI.............................................................................................1

2 ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1

2.1 Đặc điểm, tình hình đối tượng tiêu chuẩn hoá trong và ngoài nước. . .1

2.1.1 Giới thiệu chung...........................................................................1

2.1.2 Các chuẩn phát sóng truyền hình số.............................................2

2.1.3 Lựa chọn tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số cho Việt Nam.........4

2.1.4 Tình phát triển truyền hình cáp ở Châu Âu..................................4

2.1.5 Tình hình phát triển truyền hình cáp ở Mỹ...................................6

2.1.6 Khái niệm về Set Top Box............................................................7

2.1.7 Kết luận.......................................................................................10

2.1.8 Trong nước..................................................................................11

2.1.9 Ngoài nước.................................................................................12

2.1.9.1 Tổ chức ITU.........................................................................12

2.1.9.2 Tổ chức IEC.........................................................................13

2.1.9.3 Tổ chức ETSI.......................................................................14

2.1.9.4 Tổ chức Nordig....................................................................15

2.1.9.5 Tổ chức ECCA (European Cable Communication


Association).........................................................................................16

2.1.9.6 Tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số của Mỹ.........................17

2.1.9.7 Tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số của Nhật Bản................17

2.1.9.8 Các tiêu chuẩn quốc gia khác..............................................17


2.2 Khảo sát tình hình sử dụng và quản lý thiết bị Set top box kết nối với
mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số.......................................................20

2.2.1 Tình hình sử dụng.......................................................................20

2.2.2 Nhận xét......................................................................................27

3 LÝ DO, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN...27

3.1 Lý do xây dựng tiêu chuẩn................................................................27

3.2 Mục đích xây dựng tiêu chuẩn..........................................................28

3.3 Giới hạn phạm vi xây dựng tiêu chuẩn..............................................28

4 SỞ CỨ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN...................................................29

4.1 Sở cứ chính........................................................................................29

4.2 Hình thức thực hiện...........................................................................29

5 NỘI DUNG CHÍNH CỦA BẢN DỰ THẢO TIÊU CHUẨN.............30

5.1 Tên của bộ tiêu chuẩn........................................................................30

5.2 Bố cục của tiêu chuẩn........................................................................30

5.3 Nội dung chính của tiêu chuẩn..........................................................30

6 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................32


1 TÊN ĐỀ TÀI
“Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị ghép nối (SET TOP BOX -
STB) với hệ thống phân phối truyền hình cáp dùng kỹ thuật số".
Mã số: 75-06-KHKT-TC

2 ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1 Đặc điểm, tình hình đối tượng tiêu chuẩn hoá trong và ngoài nước

Sơ đồ cấu trúc mạng truyền hình cáp sử dụng STB được cho trong hình vẽ 1.

Hình vẽ 1. Sơ đồ cấu trúc mạng truyền hình cáp CATV

2.1.1 Giới thiệu chung

Truyền hình số và tương tự khác nhau ở cách thông tin được truyền từ
máy thu dến máy phát. Nói 1 cách đơn giản là trong truyền hình tương tự tín
hiệu có dạng sóng liên tục trong khi đó trong truyền hình số tín hiệu có dạng
là các bit thông tin rời rạc. Thuận lợi của truyền hình số nằm ở khả năng thao
tác các bit thông tin theo một số cách xác định sao cho thông tin có thể được
xử lý cả ở phía phát lẫn phía thu, có thể được nén thành những gói nhỏ hơn
(do vậy có thể sử dụng dung lượng đường truyền một cách hiệu quả hơn) và

1
thông tin cần thiết có thể được tách từ nhiễu nền và nhiễu giao thoa một cách
dễ dàng (do vậy thông tin thu được sẽ rõ ràng hơn). Khả năng nén phổ của
dòng tín hiệu số giúp cho truyền bằng số hiệu quả hơn nhiều so với truyền
tương tự. Truyền hình số cho phép thực hiện được các chương trình phim màn
ảnh rộng chất lượng cao với âm thanh nổi. Ngoài ra nó có thể cung cấp các
dòng thông tin đa mức cho phép người sử dụng có thể truy cập thông tin
phong phú hơn và hơn thế nữa có thể có tác động qua lại, cung cấp các dịch
vụ truyền hình tích hợp với Internet. Truyền hình số cũng cho phép thu truyền
hình khi đang di động, điều mà hiện nay truyền hình tương tự chưa làm được.
Xét trên khía cạnh kỹ thuật, truyền hình số cho hình ảnh rõ ràng và sắc nét,
loại bỏ hoàn toàn nhiễu giao thoa và hiệu ứng ảnh ma mà với truyền hình
tương tự hiện tại đang gây ảnh hưởng đến rất nhiều người xem ở những khu
vực có nhiều nhà cao tầng và các vùng đồi núi

Trong truyền hình nói chung và truyền hình số nói riêng, việc nén ảnh là một
trong nhhững khâu rất quan trọng. Tín hiệu truyền hình hiện nay được nén sử
dụng hệ thống MPEG. MPEG (Motion Pictures Expert Group) ra đời khi
nhiều dự án nghiên cứu nén hình ảnh được tiến hành. Người ta nhận thấy rằng
những điểm không tương thích giữa những hệ thống cạnh tranh nhau này về
lâu dài sẽ không mang lợi ích gì cho nền công nghiệp truyền hình. Thay vì lao
vào cạnh tranh một cách vô ích, ngành công nghiệp truyền hình nhận thấy
rằng một hệ thống nén hình ảnh tuân theo chuẩn sẵn có sẽ mang lại lợi ích
hơn nhiều. Hệ thống MPEG2 nén bằng cách loại bỏ những phần thừa trong cả
hình ảnh riêng lẻ của truyền hình và giữa các hình ảnh liên tục.

2.1.2 Các chuẩn phát sóng truyền hình số

Hiện tại trên thế giới tồn tại 3 tiêu chuẩn phát sóng truyền hình số là :

- DVB ( Châu Âu - tính đến năm 2000 có 54% số nước đang sử dụng )
- ISDBT ( Nhật - " 8% " )
- ATSC ( Mỹ - " 38 % )

2.1.2.1 Chuẩn ATSC ( Advanced Television System committee ) :

Hệ thống ATSC ( được sử dụng ở Mỹ ) có cấu trúc dạng lớp, tương thích với
mô hình OSI 7 lớp của các mạng dữ liệu. Mỗi lớp ATSC có thể tương thích
với các ứng dụng khác cùng lớp. ATSC sử dụng dạng thức gói MPEG-2 cho

2
Video. Các đơn vị dữ liệu có độ dài cố định phù hợp với sửa lỗi, ghép dòng
chương trình, chuyển mạch, đồng bộ, nâng cao tính linh hoạt và tương thích
với dạng thức ATM.
Tốc độ bít truyền tải 18,3 Mbit/s cấp cho một kênh đơn HDTV hoặc một kênh
truyền hình chuẩn đa chương trình. Chuẩn ATSC cung cấp cho cả hai mức:
truyền hình phân giải cao (HDTV) và truyền hình tiêu chuẩn (SDTV).

2.1.2.2 Chuẩn DVB ( Digital Video Broadcasting ) :

Chuẩn DVB được sử dụng ở Châu Âu, truyền tải tín hiệu Video số nén theo
chuẩn MPEG-2 qua cáp, vệ tinh và phát truyền hình mặt đất.
Chuẩn DVB có một số đặc điểm như sau:
- Mã hoá Audio tiêu chuẩn MPEG-2 lớp II.
- Mã hoá Video chuẩn MP @ ML.
- Ðộ phân giải ảnh tối đa 720 x 576 điểm ảnh.
Dự án DVB không tiêu chuẩn hoá dạng thức HDTV nhưng hệ thống truyền
tải chương trình có khả năng vận dụng với dữ liệu HDTV.
- Hệ thống truyền hình có thể cung cấp các cỡ ảnh 4:3; 16: 9 và 20: 9 với tốc
độ khung 50 Mhz.
- Tiêu chuẩn phát truyền hình số mặt đất dùng phương pháp ghép đa tần trực
giao (COFDM).
DVB gồm một loạt các tiêu chuẩn. Trong đó cơ bản là:
- DVB-S: Hệ thống truyền tải qua vệ tinh. Hệ thống DVB-S sử dụng phương
pháp điếu chế QPSK, mỗi sóng mang cho một bộ phát đáp.
- DVB-C: Hệ thống cung cấp tín hiệu truyền hình số qua mạng cáp, sử dụng
các kênh cáp có độ rộng băng thông từ 7 đến 8 Mhz và phương pháp điều chế
64-QAM. DVB-C có mức tỉ số tín hiệu trên tạp âm cao và điều biến kí sinh
thấp.
- DVB-T: Hệ thống truyền hình mặt đất với các kênh 8, 7 hoặc 6 Mhz. Sử
dụng phương pháp ghép đa tần trực giao có mã (COFDM).

2.1.2.3 Chuẩn ISDB ( Intergrated Services Digital Broadcasting):

3
Hệ thống chuyên dụng cho phát thanh truyền hình số mặt đất đã được hiệp hội
ARIB đưa ra và được hội đồng công nghệ viễn thông của Bộ thông tin bưu
điện (MPT) thông qua như một bản dự thảo tiêu chuẩn cuối cùng ở Nhật bản.
Hệ thống này có thể truyền dẫn các chương trình truyền hình, âm thanh hoặc
dữ liệu tổng hợp.
ISDB-T sử dụng tiêu chuẩn mã hoá MPEG-2 trong quá trình nén và ghép
kênh. Hệ thống sử dụng phương pháp ghép đa tần trực giao (OFDM) cho
phép truyền đa chương trình phức tạp với các điều kiện thu khác nhau, truyền
dẫn phân cấp, thu di động v.v... các sóng mang thành phần được điều chế
QPSK, DQPSK, 16-QAM hoặc 64-QAM. Chuẩn ISDB-T có thể sử dụng cho
các kênh truyền 6, 7 và 8 Mhz.

2.1.3 Lựa chọn tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số cho Việt Nam

Quyết định của tổng giám đốc ÐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM Số:
259./ QÐ - THVN ngày 26 tháng 3 năm 2001- Về việc lựa chọn tiêu chuẩn
phát sóng truyền hình số trong đó quy định:
Ðiều 1: Nay ban hành Tiêu chuẩn ngành về Phát sóng Truyền hình số mặt đất
(TCN 01: 2001) của Truyền hình Việt Nam là tiêu chuẩn Châu Âu :DVB-T.
Thực tế, việc quyết định chọn tiêu chuẩn phát sóng là DVB-T cho Việt Nam
cũng đồng thời có nghĩa là quyết định chọn tiêu chuẩn truyền dẫn số qua cáp
và qua vệ tinh là DVB-C và DVB-S, bởi vì các tiêu chuẩn này đều thuộc họ
các tiêu chuẩn DVB (châu Âu).

2.1.4 Tình phát triển truyền hình cáp ở Châu Âu

Hiện nay tổng số lượng thuê bao truyền hình cáp ở châu Âu là 64 triệu chiếm
1/3 trong tổng số hộ gia đình ở Châu Âu. 7,1 triệu gia đình đã sử dụng truyền
hình số qua mạng cáp, 9 triệu sử dụng Internet, và 7,5 triệu dùng điện thoại
qua hệ thống cáp. Tổng doanh thu cáp vào năm 2005 là 17,2 tỉ Euro, trong đó
2/3 là từ các dịch vụ truyền hình.
Dưới đây là một số biểu đồ liên quan đến phát triển của hệ thống truyền hình
cáp ở Châu Âu.

* Doanh thu từ các dịch vụ cáp:

4
* Tổng số các hộ dùng truyền hình cáp:

* Tỉ lệ các hộ dùng truyền hình cáp:

5
2.1.5 Tình hình phát triển truyền hình cáp ở Mỹ

Truyền hình cáp rất phổ biến ở Mỹ dưới hình thức thuê bao, nó xuất hiện lần
đầu vào năm 1948. Hiện nay 84,4% số hộ gia đình ở Mỹ sử dụng truyền hình
cáp.
Hệ thống truyền hình cáp ở Mỹ lần đầu được phát triển bởi John Walson vào
năm 1948. và ông chính thức cung cấp dịch vụ thuê bao vào năm 1949. Một
hệ thống khác là ở thành phố Mahanoy do tập đoàn Jerrold Electronics xây
dựng. Các hệ thống ban đầu có 3 kênh và sau đó nâng cấp lên 5 kênh truyền
hình.
Ngày 1 tháng 8 năm 1949, Thư ký uỷ ban truyền thông liên bang T.J. Slowie
đã gửi thông điệp yêu cầu các công ty tiên phong trong truyền hình cáp ở
Astoria, Oregon, L.E. Parsons cung cấp đầy đủ các thông tin về việc triển
khai và hoạt động. Đây là động thái đầu tiên của FCC liên quang đến mạng
truyền hình cáp.
Vào năm 1959 thì các điều luật của FCC đã ra đời cho hệ thống CATV.
Các hệ thống truyền hình cáp đề có thu phí hàng tháng phụ thuộc vào số
lượng và chất lượng kênh phát. Các thuê bao truyền hình có thể lựa chon các

6
gói thuê bao khác nhau. Chi phí này bao gồm phí bản quyền kênh truyền hình
và phí hoạt động và bảo trì mạng cáp.
Truyền hình số trên mạng cáp khởi đầu vào năm 1990 cho phép nhiều kênh
truyền hình trên cùng một băng thông sẵn có bằng cách chuyển đổi các kênh
truyền hình thành định dạng số và nén tín hiệu. Hiện nay, nhiều hệ thống sử
dụng lai ghép cả truyền hình tương tự và số trong đó một số kênh cơ sở truyền
qua cáp dạng tương tự và các kênh bổ sung truyền dạng số. Khi đó các thuê
bao muốn xem các kênh truyền hình số phải có các đầu thu Set top box và
phải trả các lệ phí bổ xung..
Vào ngày 1 tháng 11 năm 2006, Comcast đã chuyển đổi toàn bộ sang phát các
kênh truyền hình số .
Hiện nay truyền hình cáp cũng đang bị cạnh tranh bới hệ thống sử dụng các
đầu thu vệ tinh.

2.1.6 Khái niệm về Set Top Box

Set Top Box (STB) là một thiết bị kết nối giữa ti vi với nguồn tín hiệu bên
ngoài, và chuyển đổi các tín hiệu đó thành nội dung có thể hiển thị trên màn
hình vô tuyến. Nguồn tín hiệu bên ngoài có thể là Ethernet, từ vệ tinh, từ cáp
đồng trục, từ đường điện thoại (bao gồm cả kết nối DSL) và thậm chí từ
ăngten VHF hay UHF. Phần nội dung có thể hiển thị có thể là video, thoại,
Internet, trò chơi tương tác.....

Set Top Box (STB) - Còn có thể được gọi là Set-tops, set-top box, set top
box, STB, Receivers, Converters, Decoders, Intelligent Set-top Boxes, Set-top
Decoders, Smart Encoder, Digital TV Converter, DTV Converter, Voice-
enabled Set-top Boxes, Digital Decoder, DTV Tuner, Descrambler, Digital
Set-top Box, Addressable Converter, Demodulator, Smart TV Set-top Box,
ITV enabled Set-top Box, Internet-enabled Set-top Box, ITV enabled Set-top
cable box, Satellite- enabled Set-top Box, Cable-enabled Set-top Box, Low-
end Boxes, Thin Boxes, Thick Boxes, Smart TV Set-top Box, Super Box, All-
in-one Set Top Box, Integrated Set Top Box, Hybrid Cable Box, Media
Center

Khi các chức năng của Set Top Box được tích hợp trong Tivi thì nó được
gọi là “Built-in”. Ti vi có tích hợp STB không có nghĩa là Ti vi số mà chỉ là
ti vi tương tự có tích hợp STB.

7
Khái niệm Set-top box thường dẫn đến hiểu lầm vì không nhất thiết là thiết
bị phải đặt ở trên ti vi và cũng không cần thiết phải là dạng box.
Thuật ngữ này bắt nguồn từ các thiết bị thu truyền hình cáp. ban đầu là các
thiết bị điều khiển tương tự thường đặt ở trên hay ở dưới ti vi.
Set-top box có thể có bộ phận điều khiển phía trước nhưng nói chung
thường được sử dụng qua điều khiển từ xa dùng tín hiệu hồng ngoại.
Các Set Top Box giống như một máy tính xử lý các thông tin số. Set-top
boxes (STB) có thể hoạt động như một gateway giữa ti vi hay máy vi tính cá
nhân và đường điện thoại, vệ tinh, mặt đất hay cáp.
STB có thể thu tín hiệu truyền hình số, kết nối với mạng, chơi trờ chơi,
truy nhập Internet, tương tác với Hệ thống hướng dẫn lập trình điện tử, các
kênh ảo, gử thư điện tử và hội nghị truyền hình. Rất nhiều STB có thể giao
tiếp theo thời gian thực với các thiết bị camcorders, DVDs, CD players, các
thiết bị cầm tay và bàn phím nhạc. Một vài STB còn có ổ lưu trữ lớn và khe
cắm thẻ thông minh

2.1.6.1 Set top box số

Các Set top box ngày nay đều được dùng để giải mã tín hiệu số và khái
niệm Set top box cũng được hiểu là Set top box số
Thiết bị Set Top Box thu, giải mã và giải nẽn tín hiệu số cung cấp tín hiệu
hình và tiếng tương tự có thể hiển thị trên màn hình.
Đối với các Tivi số tích hợp còn gọi là IDTV hay ti vi số, thiết bị thu số
được tích hợp trong ti vi.
Các chương trình tương tác có thể được tải xuống Set Top Box và được
phát dưới dạng tín hiệu số cùng với các chương trình và được cung cấp tới Set
top Box theo yêu cầu. Các ứng dụng đó thường được lưu trữ trong bộ nhớ và
không bị xoá mất khi thay đổi kênh hay tắt Set Top Box
Một vài Set Top Box còn cho phép lưu trữ chương trình trên đĩa cứng tích
hợp, lúc đó nó còn có chức năng của một thiết bị ghi hình cá nhân (PVR) hay
thiết bị ghi hình số (DVR). Một vài Set Top Box còn tích hợp thiết bị đọc và
ghi DVD.
Set Top Box có thể đươc kết nối với máy tính cá nhân. Một vài STB còn có
chức năng như một máy tính cá nhân. Chắng hạn như trong mạng IPTV, thiết
bị Set Top Box là một máy tính cá nhân cung cấp giao tiếp 2 chiều qua mạng
IP.
2.1.6.2. Phân loại Set Top Box

8
Thiết bị Set Top Box được phân thành các loại:

- IP-STB : Thiết bị Set Top Box dùng cho mạng IP, thiết bị thường được kết
nối 2 chiều có thể cung cấp các dịch vụ truyền hình quảng bá, điện thoại
VoIP, Internet, truyền hình theo yêu cầu VoD, truyền hình hội nghị Video
Conference

- DVB - STB: Thiết bị Set Top Box dùng để giải mã tín hiệu truyền hình số
quảng bá. Phụ thuộc vào nguồn tín hiệu cung cấp, các Set Top Box lại được
chia thành:

+ Set Top Box dùng cho truyền hình số mặt đất DVB-T
+ Set Top Box dùng cho truyền hình vệ tinh DVB-S
+ Set Top Box dùng cho truyền hình cáp DVB-C
+ Set Top Box dùng cho di động DVB-H

Cấu trúc chung của một thiết bị Set Top Box được cho trong hình vẽ 2..

Trong đó:
AGC = automatic gain control : Điều khiển tăng ích tự động
ADC = analog-to-digital converter : Chuyển đổi tương tự - số
FEC = forward error correction : Mã sửa lỗi trước
SC = smart card : Card thông minh

Hình vẽ 2. Cấu trúc chung của một thiết bị Set Top Box

9
Phạm vi áp dụng của bộ tiêu chuẩn này là cho thiết bị Set Top Box kết nối
với mạng truyền hình cáp dùng kỹ thuật số.

2.1.7 Kết luận

Một số định hướng phát triển của truyền hình cáp:


- High-Speed Data (HSD) qua cable modem tiếp tục phát triển
- TV độ phân giải cao và PVRs là các dịch vụ đang phát triển mạnh
- Các gói kênh đang được ưa thích
- Triển khai điện thoại qua mạng cáp
- Các thiết bị CableCARD được hỗ trợ
- Chi phí giá thành ngày càng giảm
Truyền hình cáp dựa trên nền tảng băng thông và có thể dễ dàng sử dụng kết
nối với cáp quang. Mạng số sẽ cung cấp nhiều kênh hấp dẫn hơn so với tương
tự. Các mạng cáp quang băng rộng được dùng cho truyền hình cáp, dịch vụ
cáp băng rộng cho phép các dịch vụ số với nhiều kênh và độ phân giải cao, và
chất lượng âm thành Dolby Digital 5.1. Cùng với mạng truyền hình cáp, có
thể sử dụng dịch vụ Internet băng rộng. Các dịch vụ Internet này cung cấp hội
nghị truyền hình và điện thoại qua IP cho các thuê bao sử dụng VoIP. Các hộ
gia đình sử dụng cáp số không cần đường điện thoại và có thể sử dụng tất cả
cuộc gọi nội bộ và đường dài qua modem cáp.
Truyền hình cáp số có các ưu điểm nổi trội hơn so với truyền hình số vệ tinh.
Không còn nghi ngờ gì nữa , kết nối cáp quang bao giờ cũng mang lại sự
mềm dẻo, ổn định và tốc độ cao hơn. Các dịch vụ truyền hình vệ tinh đang
cạnh tranh mạnh mẽ với truyền hình cáp và luôn có giá thành cạnh tranh. Các
nhu cầu về dịch vụ truyền hình cáp luôn đặt các nhà khai thác trước yêu cầu
phải tìm hiểu nhu cầu khách hàng cũng như nâng cấp chật lượng dịch vụ và
mạng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu khách hàng .

Truyền hình vệ tinh luôn đưa ra mức giá cạnh tranh, với số lượng kênh nhiều
và nhiều gói truyền hình. Trong khi truyền hình cáp có chât lượng dịch vụ ổn
định, không bỉ ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, và cung cấp dịch vụ hai
chiều. Điều này có nghĩa là dịch vụ cung cấp cho các khách hàng cáp số là
các dịch vụ mở như TV theo yêu cầu và hội nghị truyền hình điểm - điểm.
Tương lai của truyền hình cáp số là cho các khách hàng sử dụng các dịch vụ
số liệu 2 chiều mà vệ tinh và truyền số liệu một chiều không thể cung cấp.

10
2.1.8 Trong nước

Bộ bưu chính viễn thông ®· ban hµnh mét sè tiªu chuÈn liên quan đến
thiết bị Set top box ghép nối vào mạng truyền hình cáp dùng kỹ thuật số.

1 ThiÕt bÞ th«ng tin - Yªu cÇu chung vÒ m«i tr- Tcn 68-149: 1995
êng
2 ThiÕt bÞ viÔn th«ng - Yªu cÇu chung vÒ ph¸t TCN 68-191:2000

3 ThiÕt bÞ th«ng tin v« tuyÕn – Yªu cÇu t¬ng TCN 68-192:2000
thÝch ®iÖn tõ trêng.
4 Thiết bị đầu cuối viễn thông - Yêu cầu an toàn TCN 68-190:2003
điện
5 Tương thích điện từ (EMC) - Miễn nhiễm đối TCN 68-207:2002
với hiện tượng phóng tĩnh điện – Phương pháp
đo và thử
6 Tương thích điện từ (EMC) - Miễn nhiễm đối TCN 68-208:2002
với hiện tượng sụt áp, ngắt quãng và thay đổi
điện áp – Phương pháp đo và thử
7 Tương thích điện từ (EMC) - Miễn nhiễm đối TCN 68-209:2002
với các xung - Phương pháp đo và thử
8 Tương thích điện từ (EMC) - Miễn nhiễm đối TCN 68-210:2002
với từ trường tần số nguồn - Phương pháp đo
và thử
9 Miễn nhiễm đối với nhiễu phát xạ tần số vô TCN 68-194:2000
tuyến - Phương pháp đo và thử
10 Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến - TCN 68-195:2000
Phương pháp đo và thử 

Nhận xét : * Các tiêu chuẩn đã ban hành đều có tài liệu tham chiều chính là
tiêu chuẩn của các tổ chức ITU, ETSI, IEC, và IEC. Trong đó hầu hết các
tiêu chuẩn về tương thích điện từ trường đều được xây dựng trên cơ sở chấp
thuận và áp dụng nguyên vẹn các tiêu chuẩn của Châu Âu.

* Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn nghành về thiết bị Set top box kết nối với
mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số

11
2.1.9 Ngoài nước

Hiện nay có rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra các tiêu chuẩn liên quan đến
kĩ thuật truyền hình số dùng trong mạng cáp .
Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như ITU, ETSI, IEC, EuroCable đã và đang
nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị và tiêu chuẩn kỹ thuật cho các thiết bị
Set top box kết nối với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số.

2.1.9.1 Tổ chức ITU

ITU đã đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến mạng truyền hình cáp dùng
kĩ thuật số. Các khuyến nghị này bao gồm:

 ITU-T J.193 (06-2004) "Requirements for the next generation of


set-top-boxes
Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu có tính kiểm tra cho thiết bị set top box
thuộc thế hệ sau có thể kết nối đa dịch vụ.

 ITU-T J.142 "Methods for the measurement of parameters in the


transmission of digital cable television signals"
Khuyến nghị này đưa ra một số phương pháp đo kiểm các tham số truyền
dẫn của tín hiệu truyến hình cáp số.

 ITU-T J.141 "Performance indicators for data services delivered


over digital cable television systems".
Khuyến nghị này cung cấp các chỉ định chất lượng cho dịch vụ dữ liệu qua
hệ thống truyền hình cáp dùng kĩ thuật số
 ITU report 624-4 "Characteristics of Television Systems"
Báo cáo trình bày các đặc tính chung của hệ thống truyền hình

 ITU-R BT.1359-1 "Relative timing of sound and vision for


broadcasting"
Khuyến nghị cung cấp các chỉ tiêu về trễ giữa hình và tiếng trong truyền
hình quảng bá

12
 ITU-R BT.601 (CCIR) "Studio Encoding Parameters of Digital
Television for Standard 4:3 and Wide-Screen 16:9 Aspect Ratio"
Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu về các tham số mã hoá tín hiệu truyền
hình số tiêu chuẩn 4:3 và màn ảnh rộng 16:9

 ITU-R BT.653-3 "Teletext System"


Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu cho hệ thống văn bản truyền hình
Teletext

 Nhận xét:

- Các khuyến nghị của ITU đưa ra các yêu cầu liên quan đến mạng
truyền hình cáp dùng kĩ thuật số nói chung.
- Các khuyến nghị của ITU không đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng và đo kiểm cho thiết bị kết nối Set top box với mạng truyền
hình cáp dùng kỹ thuật số

2.1.9.2 Tổ chức IEC

 IEC - 61883-1 (03-2001), Consumer audio/video equipment -


Digital Interface - Part 1: General
Tiêu chuẩn này đề cập đến các yêu cầu chung cho giao diện thiết bị
nghe/nhìn của người sử dụng.

 IEC - 60958-1, -3, Digital Audio Interface - Part 1: General Part


3: Consumer Application
Tiêu chuẩn này cung cấp giao diện tiếng dạng số cho các ứng dụng của
người sử dụng.
 IEC - 60870-5, Telecontrol Equipment and System - Part 5:
Transmission Protocol
Tiêu chuẩn này đưa ra giao thức truyền dẫn cho thiết bị và hệ thống điều
khiển viễn thông.

 IEC 60169-2, Radio Frequency Connector, Part 2: coaxial


unmatched connector.
Tiêu chuẩn này quy định đầu nối cáp đồng trúc cho kết nối với mạng
truyền hình cáp.

13
 IEC 60933-5, Audio, video and audiovisual systems -
Interconnections and matching values - Part 5: Y/C connector for
video systems - Electrical matching values and description of the
connector.
Tiêu chuẩn này quy định đầu nối S-Video đấu nối với hệ thống truyền
hình.

 Nhận xét:

- Các tiêu chuẩn của tổ chức IEC liên quan đến một số phần của thiết
bị Set top box kết nối với mạng truyền hình cáp dùng kỹ thuật số .
- Hiện nay IEC chưa đưa ra tiêu chuẩn nào cho thiết bị Set top box kết
nối với mạng truyền hình cáp dùng kỹ thuật số

2.1.9.3 Tổ chức ETSI

 ETSI EN 300 - 429 V1.2.1: Digital Video Broadcasting (DVB):


Framing Structure, channel coding and modulation for cable
systems
Tiêu chuẩn này đưa ra chuẩn về cấu trúc khung, mã hoá kênh và điều chế
cho hệ thống truyền hình cáp dùng kỹ thuật số.

 ETSI EN 300 - 468 V1.6.1: Digital Video Broadcasting (DVB):


Specification for Service Information (SI) in DVB systems
Tiêu chuẩn này đưa ra chuẩn về thông tin dịch vụ cho hệ thống truyền
hình cáp dùng kỹ thuật số.
 ETSI EN 300 - 743 V1.2.1: Digital Video Broadcasting (DVB):
Subtitling Systems
Tiêu chuẩn này đưa ra chuẩn về phụ đề cho hệ thống truyền hình cáp
dùng kỹ thuật số.

 ETSI TR 101 154 V1.5.1: Digital Video Broadcasting (DVB):


Implementation Guidlines for the use of MPEG-2 systems, video
and audio in satellite, cable and terrestrial broadcasting

14
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn thiết lập với hệ thống MPEG-2,
hình và tiếng cho truyền hình vệ tinh, cáp và số mặt đất.

 Nhận xét:

- Các tiêu chuẩn của Châu Âu chủ yếu định nghĩa các chuẩn truyền
dẫn, ghép kênh, kết nối dịch vụ cho truyền hình kĩ thuật số DVB
- Hiện không có tiêu chuẩn của ETSI cho thiết bị ghép nối Set top box
với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số

2.1.9.4 Tổ chức Nordig

Là tổ chức chuyên đưa ra các tiêu chuẩn liên quan đến truyền hình số qua
mạng cáp cho các nước thuộc khu vực Bắc Âu bao gồm các thành viên là các
nhà khai thác truyền hình và cung cấp mạng cáp. Quy trình xin giấy chứng
nhận của Nordig sẽ phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn do Nordig đề ra trước
khi nhận được giấy phép trong thời hạn 4 năm có dấu logo của Nordig trên
sản phẩm.Các phép đo đều dành cho nhà sản xuất và do nhà sản xuất tiến
hành sau đó đệ trình lên Nordig và sẽ có giám sát của Nordig nếu cần thiết.
Bộ tiêu chuẩn của Nordig dành cho nhà sản xuất bao gồm:

NorDig Unified version 1.0.2: NorDig Unified Requirements for


Integrated Receiver Decoders for use in cable, satellite, terrestrial and
IP-based networks

NorDig Unified Test specification, ver 1.0 Unified NorDig Test


Specifications for Integrated Receiver Decoders for use in cable, satellite,
terrestrial and IP-based networks

 Nhận xét:

- Các tiêu chuẩn của tổ chức Nordig cho thiết bị Set top box kết nối với
mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số là tiêu chuẩn cho nhà sản
xuất và có đưa ra các phép đo cụ thể
- Quy trình nhận giấy phép và dấu logo của Nordig có thời hạn 4 năm
và dựa trên các kết quả đo do nhà sản xuất công bố

15
- Hệ thống tiêu chuẩn của Nordig được chấp nhận ở khu vực Bắc Âu
và được dùng làm tài liệu tham chiếu cho tiêu chuẩn của tổ chức
ECCA

2.1.9.5 Tổ chức ECCA (European Cable Communication Association)

Hiệp hội truyền thông cáp châu Âu là một tổ chức có trụ sở tại Brucxel Bỉ,
là hiệp hội các nhà khai thác mạng cáp và các tổ chức quốc gia châu Âu, với
mục đích thúc đẩy hợp tác giữa các nhà khai thác mạng cáp và thúc đẩy cũng
như đại diện cho lợi ích của các thành viên tại châu Âu cũng như trên thế giới.
Tổ chức thành lập ngày 2-9-1955 vơi tên gọi là AID ban đầu gồm các nước
Thuỵ sĩ , Bỉ và Hà Lan. Đến năm 1993 thì chính thức đổi tên thành ECCA
trong đó nhấn mạng đến truyền thông băng rộng qua mạng cáp và liên kết
trong các nước châu Âu.
ECCA hiện có 35 thành viên từ 21 quốc gia khác nhau.
Hiện nay ECCA đã đưa ra tiêu chuẩn về thiết bị IRD kết nối với mạng cáp đã
được nhất trí bởi các nhà khai thác mạng cáp Châu Âu. Nó đưa ra các yêu cầu
cơ bản về phần cứng chức năng, cơ chế khởi động liên quan.
Hàng năm, ECCA đều 1 lần tổ chức đại hội với sự tham gia của các nhà khai
thác mạng cáp, cung cấp dịch vụ qua mạng cáp, các nhà sản xuất liên quan và
được đánh giá là sự kiện quan trong nhất liên quan đến truyền thông cáp băng
rộng trong năm ở Châu Âu.
Tiêu chuẩn của ECCA cho thiết bị Set-top-box kết nối với mạng truyền hình
cáp dùng kĩ thuật số:

EuroBox2004 final Version 1.0 : Technical Baseline Specification of a


Digital Receiver Decoder (IRD) for Use in Cable Networks. (2004)

 Nhận xét:

- Tiêu chuẩn của ECCA là tiêu chuẩn duy nhất được chấp nhận ở
Châu Âu cho thiết bị Set top box kết nối với mạng truyền hình cáp
dùng kĩ thuật số
- ECCA đưa ra các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể và đầy đủ có thể
phục vụ cho mục tiêu đo kiểm hợp chuẩn ở Việt Nam
- ECCA đưa ra tiêu chuẩn chính thức trên cơ sở xin ý kiến của các nhà
khai thác mạng cũng như nhà sản xuất set top box.

16
- ECCA xây dựng tiêu chuẩn dựa trên yêu cầu của ETSI/CENELEC
Mandate M/331 trong đó kêu gọi các tổ chức ở Châu Âu trong đó có
ECCA đưa ra các tiêu chuẩn cho thiết bị IRD kết nối với mạng truyền
hình cáp
- ETSI TR 102 282 Standardization Work Programme in support of
digital interactive television and the effective implementation of
article 18 of the Directive 2002/21/EC đã đưa ra tiêu chuẩn áp dụng
cho IRD của ECCA cho kết nối với mạng truyền hình cáp dùng kĩ
thuật số

2.1.9.6 Tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số của Mỹ

Khác với khu vực châu Âu đưa ra tiêu chuẩn truyền hình số là DVB thì
châu Mỹ dùng tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số ATSC. ATSC hay Uỷ ban hệ
thống truyền hình tiên tiến được thành lập năm 1982 là một tổ chức quốc tế
phi lợi nhuận chuyên đưa ra các chuẩn hoá cho truyền hình số. Các thành viên
của ATSC đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ truyền hình, thiết bị , mạng cáp,
vệ tinh....Hiện nay tiêu chuẩn truyền hình số của Mỹ chủ yếu được chấp nhận
ở Châu Mỹ và một số nước khác như Hàn Quốc...ATSC hiện chưa đưa ra tiêu
chuẩn nào cho thiết bị STB nối với mạng cáp dùng kĩ thuật số.

2.1.9.7 Tiêu chuẩn truyền hình kĩ thuật số của Nhật Bản

Cùng với Châu Âu với DVB, Mỹ với ATSC, Nhật Bản cũng đưa ra tiêu
chuẩn truyền hình kĩ thuật số cho mạng cáp của riêng mình là Japanese DVB-
C. Giới hạn của chuẩn này là chủ yếu dùng ở Nhật Bản.

2.1.9.8 Các tiêu chuẩn quốc gia khác

1. Tiêu chuẩn Hồng Kông

Tiêu chuẩn liên quan đến Viễn thông Hồng Kông do HKTA ban hành. HKTA
đa đưa ra Báo cáo của nhóm chuyên gia về tiêu chuẩn cho truyền hình
theo yêu cầu và truyền phát số: Report of the Expert Group for
Technical Standards for Video-on-Demand and Digital Broadcasting có
nêu rõ cần phải đưa ra tiêu chuẩn dành cho thiết bị STB nối với mạng truyền
hình cáp trong thời gian sớm nhất.

17
 Nhận xét:

- Hiện nay Hồng Kông chưa đưa ra tiêu chuẩn nào cho thiết bị STB
nối với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số

2. Tiêu chuẩn Singapore

Hiện này, tổ chức IDA của Singapore đã đưa ra tiêu chuẩn cho thiết bị
STB kết nối với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số là:

Reference Specification for Digital Video Broadcasting (DVB) Set Top


Box (STB) for connection to Cable TV Distribution Systems

 Nhận xét:
- Tiêu chuẩn này không phải là tiêu chuẩn chính thức và không được
dùng cho chứng nhận hợp chuẩn (đang được đưa ra để tham khảo)
- Tiêu chuẩn chủ yếu đề cập đến các chuẩn truyền hình số của ETSI
chứ không đưa ra chỉ tiêu đánh giá cụ thể
- Tiêu chuẩn truyền hình số của Singapore là tiêu chuẩn châu Âu DVB

3. Tiêu chuẩn của Australia

Hiện nay Australia mới đưa ra tiêu chuẩn dành cho thiết bị Set top box thu
truyền hình số mặt đất:
AS4933.1-2000 “Digital television- Requirements for Receivers: Part 1;
VHF/UHF DVB-T television broadcasts”
Australia chưa có tiêu chuẩn dành cho thiết bị thu truyền hình số qua
mạng cáp

 Nhận xét :

- Australia đã đưa ra tiêu chuẩn cho thiết bị thu truyền hình số


mặt đất.
- Tiêu chuẩn truyền hình số của Australia là tiêu chuẩn châu Âu
DVB.
- Australia chưa đưa ra tiêu chuẩn cho thiết bị STB kết nối với
mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số.

18
4. Tiêu chuẩn của Ấn Độ

Hiện nay tổng cục Tiêu chuẩn Ấn Độ BIS (Bereau of Indian Standard) đã
ban hành tiêu chuẩn dành cho thiết bị Set top box kết nối với mạng truyền
hình cáp dùng kĩ thuật số:

IS 15245:2002 Digital Set top box - Specification

 Nhận xét:
- Tiêu chuẩn này cũng giống như tiêu chuẩn của Singapore chủ yếu đề
cập đến các chuẩn truyền hình số của ETSI chứ không đưa ra chỉ tiêu đánh
giá cụ thể
- Tiêu chuẩn truyền hình số của Ấn Độ là tiêu chuẩn châu Âu DVB

5. Tiêu chuẩn của Hàn Quốc

Hàn Quốc đưa ra tiêu chuẩn cho các thiết bị CATV:


MIC Notice No. 2003-41, Sept 3. 2003 Technical Requirements for CATV
Equipment

 Nhận xét:
- Hàn Quốc sử dụng chuẩn truyền hình số ATSC của Mỹ

6. Tiêu chuẩn của Trung Quốc

Hiện nay, Trung Quốc chưa quyết định lựa chọn tiêu chuẩn cho truyền
hình số qua mạng cáp của Mỹ ATSC, của chấu Âu DVB-C hay tiêu chuẩn
trong nước do trường đại học Tsinghua và Shanghai Jiao Tong xây dựng.
Trong nước, Bộ công nghệ thông tin đã cho phát thử nghiệm truyền hình
số cáp theo tiêu chuẩn Châu Âu DVB-C

 Nhận xét:

- Hiện nay, đang trong quá trình thử nghiệm và chưa lựa chọn tiêu
chuẩn cụ thể nên Trung Quốc vẫn chưa đưa ra tiêu chuẩn cho thiết bị
set top box kết nối với mạng cáp dùng kĩ thuật số

19
2.2 Khảo sát tình hình sử dụng và quản lý thiết bị Set top box kết nối
với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số

2.2.1 Tình hình sử dụng

a) Trên thế giới

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất các thiết bị STB cho mạng
cáp. Các thiết bị thuộc loại này được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các hãng
sản xuất và các dòng thiết bị bao gồm:

 Thiết bị Cable Receiver của hãng Scientific Atlanta :

Scientific Atlanta, sát nhập vào Cisco tháng 2 năm, 2006, là nhà cung cấp
hàng đầu các thiết bị mạng truyêề dẫn và truy nhập gia đinh, STB, modem
cáp, các hệ thống tương tác số cho hình ảnh, Internet tốc độ cao, VoIP.

Explorer® 8450DVB™ HD Set-Top

Chỉ tiêu kĩ thuật:

PVR với ổ cứng 160 GB


Bộ xử lý 32 bít RISC mạnh mẽ
Cấu hình bộ nhớ 128 MB Flash
Giả mã hình MPEG-2, MPEG-4
Hệ thống truy nhập điều kiện CAS
Đầu vào RF IEC 60169-2 Female

20
Đầu ra TV-SCART và VCR-SCART
Đầu ra USB 2.0
1 Hỗ trợ độ phần giải 576i, 576p, 720p, và 1080i
Điều chế : 16QAM, 32 QAM, 64QAM, 128QAM, 256QAM

 Thiết bị Cable Receiver của hãng COSHIP.,LTD - Trung Quốc :

Coship Electronics Co., Ltd, thành lập năm 1994, là công ty nổi tiếng trong
lĩnh vực truyền hình số, cáp, thông tin vệ tinh và thông tin quang.
Coship có nhà máy sản xuất STB lớn nhất ở Trung Quốc với các chứng chỉ
ISO9000, FCC, CE, và UL.
Coship đang xây dựng dây truyền sản xuất với công suất 10 triệu sản phẩm/ 1
năm ở Thượng Hải và Quảng Đông. Với 20 triệu sản phẩm xuất khẩu trong
vòng 3 năm gần đây, Coship là nhà sản xuất hàng đầu về thiết bị STB ở Trung
Quốc.

CDVBC5350VI

Các chỉ tiêu kĩ thuật:

Chip xử lý đơn mạnh mẽ Sti5518


Tuân thủ hoàn toàn theo DVB-C/MPEG-2
Lựa chọn giải điều chế : 16QAM, 32QAM, 64QAM, 128QAM, 256QAM
Độ nhạy cao, chỉnh Eb/No
Hỗ trợ truy nhập CA
Hỗ trợ tìm kiếm NIT
Hướng dẫn sử dụng điện tử
Tự động chuyển đổi PAL/NTSC
Giao diện Menu người sử dụng thân thiện hỗ trợ đa ngôn ngữ OSD
Lưu trữ chương trình kể cả khi tắt nguồn
Hỗ trợ S-Video

21
Một số sản phẩm khác:

CDVBC5350C CDVBC5680

 Thiết bị Cable Receiver của hãng SAMSUNG CO.,LTD - Hàn Quốc :

SAMSUNG đang là nhà sản xuất hàng đầu của thiết bị thu cáp số, vệ tinh và
truyền hình số mặt đất .

DCB-S305G

Các chỉ tiêu kĩ thuật:

Theo chuẩn MPEG2/DVB-C


Thu chương trình SCPC / MCPC
Hỗ trợ 4 ngôn ngữ
Dò nhanh và đổi kênh
4000 kênh TV và Radio lập trình được
Tải được phần mềm qua cáp
Hướng dẫn chương trình điện tử cao cấp (EPG)
Phụ đề đa ngôn ngữ
Hỗ trợ VBI đa ngôn ngữ.
Sắp xếp kênh : danh sách ưa thích, tên nhà cung cấp, theo bảng chữ cái
PIP trong sắp xếp kênh và EPG
Khoá mã
2 kết nối Scart
Âm thanh số(S/PIDF)
Tiếng L/R
Dải tần số 50 MHz - 870 MHz
Điện áp vào 100-240 VAC
Công suất tiêu thụ: 10 W

22
Công suất chế độ dự phòng: 8 W
Bộ nhớ FLASH: 4 MB, RAM: 16 MB

Ngoài ra còn một số dòng sản phẩm như:

DCB 9401R DCB 9401V

DCB S300G DCB 9401Z

 Thiết bị của Lung Hwa Electronics Co., Ltd - Đài Loan :

Lung Hwa Electronics Co., Ltd., thành lập 1973, đầu tư mạnh vào Trung
Quốc với nhà máy ở Thượng Hải Trung Quốc trên diện tích 45,000 m2 với
sản lượng 600 nghin PCBA và 200 nghin Settopbox một tháng.

DVB-STB S 006

Chỉ tiêu kĩ thuật:

Tín hiệu đầu vào : Tần số 51~858 MHZ, Trở kháng : 750 hms
Giải điều chế : 16,32,64,128,256QAM,
Tốc độ Symbol 3.0~6.52 MS/s, Theo chuẩn ISO/IEC 13818-1.
Giải mã hình : Chuẩn ISO/IEC 13818-2 MP@ML, Tỉ lệ hình 4:3, 16:9, Định
dạng PAL/NTSC, Độ phân giải 720 x 576, 720 x 480
Giải mã thoại : Chuẩn ISO/IEC 13818-3 Lớp I & II, Lấy mẫu 32KHz,
44.1KHz, 48KHz.
Truy nhập có điều kiện : Smart Card ISO7816
Điều khiển từ xa : Spec IR

23
Điện áp : AC 85~265V, 50/60Hz
Công suất cực đại 25W

 Thiết bị của Humax Co., Ltd - Hàn Quốc :

Humax được thành lập vào tháng 2 năm 1989 với tên gọi Conin System Co,
Ltd với các thành viên từ đại học quốc giá Seoul. Hiện nay HUMAX đã thiết
lập các công ty con ở Dubai, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Italia và Australia.
Mạng lưới toàn cầu của Humax bao gồm các quốc gia ở Châu Âu, Bắc Phi,
Nga, Đông Á và Australia.

Sẩn phẩm CX FOX CII

Các chỉ tiêu kĩ thuật:

- Đặc tính:

Tuân thủ MPEG-II DVB


Có thể thu được 1000 kênh
Danh sách kênh gồm Toàn bộ, Ưu thích, Ngẫu nhiên 5 nhóm kênh ưu thích
(Mỗi nhóm 40 kênh)
Dò kênh tự động, thủ công và tìm kiếm mạng.
Sắp xếp kênh theo số thứ tự và bảng chữ cái
Tự động cài đặt có hướng dẫn chi tiết
Tự động hỗ trợ thiết lập thời gian : Tắt và mở hàng ngày.
Phụ đề hỗ trợ EBU và DVB
Văn bản truyền hình hỗ trợ DVB ETS300472 chèn VBI.
Tự động lựa chọn ngôn ngữ chương trình cho nggon ngữ tiếng với menu
thiết lập của người sử dụng.8 ngôn ngữ OSD: Tiếng Anh, Hà Lan, Pháp, Đan
Mạch, Thuỵ ĐIển, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Đức.
Khoá trẻ em.
Dịch vụ tự động cập nhật phần mềm.

24
- Thông số kĩ thuật:

Điện áp vào AC 90-250 V , 50-60Hz


Công suất tiêu thụ : Cực đại 10 W, dự phòng: 5 W
Tốc độ symbol đầu vào 4-7 Ms/s
Đầu nối đầu vào IEC 169-2 Female
Đầu nối đầu ra IEC 169-2 Male
Tần số 51 - 858 MHz
Luồng truyền tải MPEG-2 ISO/IEC 13818
Tốc độ đầu vào cực đại 15 Mb/s
Định dạng hình 4:3 và 16:9
Độ phần giải hình Cực đại 720 x 576
Ngoài ra còn có một số dòng sản phẩm:

IR FOX C ND 1000 C

 Thiết bị của Pace Micro Technology plc - Vương Quốc Anh:

Pace Micro Technology được thành lập năm 1982 có trụ sở tại Victoria Road,
Saltaire, West Yorkshire, BD18 3LF, Anh.  Các khách hàng của PACE có
BSkyB của Anh, Comcast, DirecTV, Time Warner Cable, UPC (Liberty
Global), Premiere, SKY Italia, Viasat, FOXTEL và Sky New Zealand

DC621 Digital Cable Set-top Box with DOCSIS 2.0

25
Chỉ tiêu kĩ thuật

Bộ xử lý CPU: 240+ MHz


Bộ nhó SDRAM : 32 Mbytes
Bộ nhớ FLASH : 8 Mbytes
Mã hoá hình tiếng theo DVB
Hình MPEG-2 tại MP@ML
Giải mã QAM : 64 đến 1024
Đầu ra SCART: Điều khiển cho chân 8(báo hiệu màn ảnh rộng), chân 16
(RGB), và điều khiển mức ra của tiếng
Phạm vi tần số 45-862MHz
Tiếng L & R *: Phải (đỏ), Trái (trắng)
SPDIF: Đầu ra điện và quang*.
Ethernet: 10/100 Base -T port
Thiết bị đọc Smart Card: ISO 7816 bộ đọc Card cho truy nhập điều kiện
(CA)
Đồ hoạ: 4 mặt phẳng
Hiển thị màn hình: 16 bits trên 1 pixel
Văn bản truyền hình: Cung cấp chèn lại VBI
Tiêu chuẩn an toàn: EN60950 and EN60065
Có khả năng truy nhập Internet
Hỗ trợ xem trả tiền: Xung PPV và VOD
Hiển thị 7 phần: Cung cấp thời gian trong ngày, số kênh và trạng thái
Nguồn điện : 230 VAC+/-15%, 50-60Hz
Công suất tiêu thụ: <15W

b) Trong nước

Hiện nay công ty VTC đã triển khai thử nghiệm hệ thống truyền hình số
mắt đất cũng như biên tập các kênh chương trình riêng. VTC chưa triển
khai phát triển truyền hình số qua mạng cáp
Đài truyền hình Việt Nam, đài truyền hình Hà Nội, Truyền hình TP.Hồ
Chí Minh và công ty Sài Gòn Tourist (SCTV) cũng đã triển khai lắp đặt
truyền hình cáp nhưng dùng kĩ thuật tương tự và các thuê bao không cần
dung thiết bị Set top box.
Đài truyền hình Hà Nội, Việt Nam đã tiến hành phát thử nghiệm và thu
tín hiệu truyền hình số qua mạng cáp sử dụng thiết bị của hãng Coship và
ScientificAtalanta

26
Như vậy, mặc dù hiện nay ở Việt Nam chưa chính thức phát rộng rãi
truyền hình số qua mạng cáp nhưng các thử nghiệm đều phát truyền hình
số cáp đều dùng tiêu chuẩn DVB-C của châu Âu với các thiết bị của
Coship, Humax.....

2.2.2 Nhận xét

- Trên thế giới thiết bị Set top box kết nối với mạng truyền hình cáp
dùng kĩ thuật số được sử dụng rất rộng rãi và có nhiều hãng cung
cấp khác nhau
- Các hãng cung cấp thiết bị đều không đưa ra tiêu chuẩn đo kiểm
đánh giá thiết bị họ đã sử dụng mà chỉ cung cấp các chuẩn liên quan
đến truyền hình số như dùng nén hình MPEG-2, điều chế 64,128,
256 QAM, tuân thủ theo chuẩn truyền hình số DVB-C của Châu Âu
cũng như các tham số cơ bản về các giắc đấu nối vào/ra, tỉ lệ màn
hình hiển thị và bộ nhớ FLASH, SDRAM đều phù hợp với các quy
định của tiêu chuẩn châu Âu EuroBox cho thiết bị STB kết nối với
mạng truyền hình cáp dùng kỹ thuật số
- Về tình hình sử dụng thiết bị ở Việt Nam: Hiện nay chưa cung cấp
truyền hình cáp kĩ thuật số mà chỉ dừng lại ở các thử nghiệm nhỏ
nên thiết bị Set top box ở Việt Nam chưa được cung cấp rộng rãi mà
chỉ dùng để thử nghiệm và đều tuân thủ tiêu chuẩn truyền hình số
DVB-C của Châu Âu
- Về tình hình quản lý thiết bị:
o Hiện chưa có tiêu chuẩn để đo kiểm và hợp chuẩn thiết bị
o Đang hướng tới triển khai mạng truyền hình cáp kĩ thuật số và
cung cấp các thiết bị Set top box tới các thuê bao

3 LÝ DO, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG TIÊU


CHUẨN

3.1 Lý do xây dựng tiêu chuẩn

 Hiện nay hệ thống truyền hình Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt
phát triển công nghệ truyền hình số bắt kịp với các nước tiên tiến. Việt
Nam đã thử nghiệm phát truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn châu
Âu DVB-T do công ty VTC cung cấp.

27
 Các thiết bị Set top box kết nối mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số
đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam nhu cầu về thiết bị
này sẽ tăng nhanh trong những năm tới
 Việc đưa các thiết bị vào sử dụng trên mạng cần phải đảm bảo về chất
lượng cũng như các yêu cầu về tương thích điện từ cũng như công suất
tiêu thụ.
 Yªu cÇu kü thuËt nh»m ®¶m b¶o an toµn vµ søc khoÎ cho ngêi sö
dông vµ cho nh©n viªn cña c¸c nhµ khai th¸c.
 Yªu cÇu kü thuËt nh»m ®¶m b¶o mét sè môc tiªu qu¶n lý ®Æc biÖt.
 Hiện tại, chưa có tiêu chuẩn Ngành nào cho các thiết bị Set top box kết
nối với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số để phục vụ cho công tác
chứng nhận hợp chuẩn cũng như quản lý, giải quyết các vấn đề liên
quan đến tính tương thích điện từ trường đối với chủng loại thiết bị này.

3.2 Mục đích xây dựng tiêu chuẩn

Việc xây dựng “Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị ghép nối (SET
TOP BOX - STB) với hệ thống phân phối truyền hình cáp dùng kỹ thuật
số" là rất cần thiết nhằm mục đích:

 Phục vụ cho công tác chứng nhận hợp chuẩn thiết bị Set top box kết nối
với mạng truyền hình cáp dùng kĩ thuật số
 Phục vụ cho công tác quản lý thiết bị.
 Đảm bảo khi chủng loại thiết bị này được đưa vào sử dụng thì không
gây ảnh hưởng đến các hệ thống thông tin khác.
 Làm sở cứ để giải quyết vấn đề can nhiễu giữa các thiết bị STB và giữa
chủng loại thiết bị này với các hệ thống thông tin khác.

3.3 Giới hạn phạm vi xây dựng tiêu chuẩn

Trên cơ sở phân tích lý do và mục đích xây dựng tiêu chuẩn, chúng ta nhận
thấy rằng việc xây dựng bộ tiêu chuẩn cho các thiết bị STB là rất chính đáng,
cần thiết và hữu ích.
Theo những phân tích tình hình, đối tượng tiêu chuẩn hoá trong và ngoài
nước, cũng như tình hình sử dụng và quản lý thiết bị STB, thì xây dựng bộ

28
tiêu chuẩn cho đối tượng thiết bị này mới đáp ứng được các lý do và mục đích
đã đặt ra nhằm bổ sung vào tiêu chuẩn hợp chuẩn của STB.

Tên của bộ tiêu chuẩn được xây dựng là:

" Thiết bị Set top box sử dụng trong mạng phân phối truyền hình cáp
dùng kỹ thuật số - Yêu cầu kỹ thuật "

4 SỞ CỨ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN


4.1 Sở cứ chính

EuroBox2004 final Version 1.0 : Technical Baseline Specification of a


Digital Receiver Decoder (IRD) for Use in Cable Networks. (2004)

Bộ tiêu chuẩn này sử dụng tiêu chuẩn EuroBox2004 Final Version 1.0 của
ECCA làm tài liệu tham chiếu chính trên cơ sở:
+ Phù hợp với khuyến nghị của ETSI cũng như phù hợp với việc chọn
tiêu chuẩn truyền hình số DVB-C của các quốc gia trên thế giới
+ EuroBox2004 final version 1.0 đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đầy đủ đánh
giá chất lượng, cũng như phục vụ đo kiểm hợp chuẩn

4.2 Hình thức thực hiện

Bộ tiêu chuẩn được biên soạn theo phương pháp chấp thuận áp dụng tiêu
chuẩn quốc tế tương đương, với hình thức dịch nguyên vẹn có bố cục lại
thứ tự các đề mục và sửa đổi lại phần phạm vi áp dụng cho phù hợp với
các tiêu chuẩn nghành đã ban hành của Bộ bưu chính viễn thông. Nội
dung tiêu chuẩn quốc tế được chuyển thành nội dung của tiêu chuẩn ngành
theo hình thức chấp thuận hoàn toàn, phù hợp với quyết định 27 của Tổng cục
Bưu điện ban hành ngày 09 tháng 01 năm 2001.

29
5 NỘI DUNG CHÍNH CỦA BẢN DỰ THẢO TIÊU CHUẨN

5.1 Tên của bộ tiêu chuẩn

" Thiết bị ghép nối (SET TOP BOX - STB) với hệ thống phân phối truyền
hình cáp dùng kỹ thuật số - Yêu cầu kỹ thuật "

5.2 Bố cục của tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn được xây dựng với bố cục như sau:

1. Phạm vi và đối tượng


2. Tài liệu tham chiếu chính
3. Chữ viết tắt và quy định
4. Yêu cầu phần cứng
5. Cập nhật phần mềm hệ thống
6. Chất lượng

5.3 Nội dung chính của tiêu chuẩn

Nội dung chính của tiêu chuẩn như sau:

1. Phạm vi

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, phương pháp đo kiểm và kết
quả yêu cầu đối với thiết bị Set top box sử dụng trong mạng phân phối truyền
hình cáp dùng kỹ thuật số.
Tiêu chuẩn này làm cơ sở cho việc đo kiểm, đánh giá chất lượng và chứng
nhận hợp chuẩn Thiết bị Set top box sử dụng trong mạng phân phối truyền
hình cáp dùng kĩ thuật số.

2. Tài liệu tham chiếu chính

EuroBox 2004 final version 1.0: Technical Baseline Specification of a Digital


Receiver Decoder (IRD) for use in cable networks

30
3. Chữ viết tắt và quy định
3.1. Chữ viết tắt
3.2. Quy định
4. Yêu cầu phần cứng
4.1. Đầu vào
4.2. Các tham số dòng truyền tải MPEG-2
4.3. Thiết bị hình và tiếng
4.4. Bộ điều khiển
4.5. Các chức năng đồ hoạ
4.6. Giao diện phần cứng
5. Cập nhật phần mềm hệ thống
5.1. Khái quát
5.2. Tải khởi động

6. Chất lượng
6.1 Tham số mạng điển hình
6.2. Các yêu cầu hoạt động của STB
6.3. Chuẩn đoán
6.4. Độ tin cậy

Phụ lục Phương pháp đo kiểm và kết quả yêu cầu

31
6 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ITU-T J.193 (06-2004): Requirements for the next generation of
set-top-boxes

[2] IEC - 61883-1 (03-2001), Consumer audio/video equipment - Digital


Interface - Part 1: General

[3] ETSI EN 300 - 429 V1.2.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Framing
Structure, channel coding and modulation for cable systems

[4] ETSI EN 300 - 468 V1.6.1: Digital Video Broadcasting (DVB):


Specification for Service Information (SI) in DVB systems

[5] ETSI EN 300 - 743 V1.2.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Subtitling
Systems

[6] ETSI ES 201 - 488 -1, -2, - 3 V1.1.1: Data over cable system; Part 1:
General; Part 2: Radio Frequency Interface Specification; Part 3: Baseline
Privacy Plus Interface Specificatio

[7] ETSI TS 102 - 006 V1.3.1: Digital Video Broadcasting (DVB):


Specification for System Software Update in DVB Systems

[8] ETSI TS 102 - 201 V1.1.1: Digital Video Broadcasting (DVB): Interfaces
for DVB Integrated Receiver Decoder (DVB-IRD)

[9] Nordig II: Digital Integrated Receiver Decoder Specification for use in
cable, satelite and terrestrial networks

[10] EuroBox2004 final Version 1.0 : Technical Baseline Specification of a


Digital Receiver Decoder (IRD) for Use in Cable Networks.

32
Các nội dung đã được sửa đổi sau khi nghiệm thu cấp cơ sở:

A- Phần thuyết minh tiêu chuẩn:

1 - Làm rõ khái niệm, chức năng của các thiết bị STB khác nhau:

- Nhóm thực hiện đã bổ xung phần 2.1.6 ở trang 7 đưa ra các định nghĩa
của Set Top Box, các tên gọi khác nhau, chức năng và phân loại STB cũng
như sơ đồ cấu trúc chung của STB. Phần này cũng nói rõ phạm vi áp dụng
của bộ tiêu chuẩn là cho STB dùng cho truyền hình số qua mạng cáp DVB-C

2 - Thuyết minh lựa chọn tiêu chuẩn cần làm rõ tính phù hợp với hiện tại
và tương lai:

- Các phần từ 2.1.2 đến 2.1.5 đã đề cập rõ quá trình phát triển truyền
hình số ở Việt Nam trong đó có Quyết định của Đài truyền hình Việt Nam
chọn tiêu chuẩn châu Âu làm tiêu chuẩn cho truyền hình số. Do đó, bộ tiêu
chuẩn đã chọn sở cứ chính là tiêu chuẩn Châu Âu EuroBox. Các phần này
cũng đã đề cập đến các bước phát triển của truyền hình cáp ở châu Âu và Mỹ,
từ đó thấy rõ tương lai phát triển của truyền hình cáp số ở Việt nam

3 - Đề nghị không phân tích sâu về quá trình phát triển truyền hình số,
ưu điểm của truyền hình số, quá trình nghiên cứu dẫn đến lựa chọn tiêu
chuẩn truyền hình số ở Việt Nam, các chuẩn truyền hình số nước ngoài áp
dụng....:

- Nhóm thực hiện đã tiến hành lược bỏ các mục không cần thiết, bỏ các
phần phân tích sâu về quá trình phát triển truyền hình số, các nghiên cứu dẫn
đến lựa chọn tiêu chuẩn truyền hình số ở Việt Nam, các chuẩn truyền hình số
nước ngoài áp dụng...

33
4 - Đề nghị trình bày bám sát dự thảo thuyết minh theo các nội dung
trong
đề cương:

- Khi đăng ký đề tài, nhóm thực hiện dựa trên tham khảo tiêu chuẩn của
Singapore để đưa ra đề cương, tuy nhiên qua thực tế tìm hiểu và xây dựng đề
tài, thì tiêu chuẩn của Singapore là bản tham khảo không có các tham số kĩ
thuật đo kiểm, nên nhóm đã xây dựng tiêu chuẩn theo bộ tiêu chuẩn của Châu
Âu dành riêng cho thiết bị STB kết nối với mạng truyền hình cáp kĩ thuật số.

5 - Phần khảo sát thiết bị cần đưa ra tiêu chuẩn mà nhà sản xuất áp dụng
và so sánh các chỉ tiêu đó với bộ tiêu chuẩn xây dựng:

- Các thiết bị cung cấp của các nhà sản xuất khác nhau không đưa ra tiêu
chuẩn đo kiểm mà chỉ nêu rõ các thiết bị đó tuân thủ theo chuẩn truyền hình
số gì cụ thể là DVB-C của châu Âu, các phương thức điều chế sử dụng cụ thể
là QAM. Các yêu cầu này do đó cũng phù hợp với yêu cầu trong bộ tiêu
chuẩn EuroBox của châu Âu cho thiết bị Set Top Box.

6 - Các tiêu chuẩn ETSI chưa đưa ra đánh giá:

- Phần đánh giá, nhận xét về bộ tiêu chuẩn ETSI được đưa ra ở trang 15.

7 - Xem xét lại công suất phát tín hiệu cức đại ở cổng RF:

- Ở đây, cổng RF không phải công phát tín hiệu ra mạng, đây chỉ đơn
thuần là đầu ra để kết nối với các thiết bị đầu cuối như Tivi, VCR...do đó nó
không ảnh hưởng đến mang. Tín hiệu RF đầu ra được khuyếch đại so với đầu
vào hay không là tuỳ thuộc vào nhà sản xuất STB.

8 - Bổ xung cộng tác viên thực hiện để tài:

- Nhóm thực hiện đã bổ xung chủ trì và các cộng tác viên vào phần
Thuyết minh đề tài.

34
9 - Nêu rõ thời gian ban hành tài liệu tham chiếu chính:

- Nhóm thực hiện đã bổ xung thời gian ban hành tài liệu tham chiếu chính
là năm 2004 vào phần Tài liệu tham chiếu chính trong Dự thảo tiêu chuẩn
(Phần 2 trang 3) cũng như trong Thuyết minh tiêu chuẩn

B- Phần dự thảo tiêu chuẩn:

1 - Phần định nghĩa, chữ viết tắt trình bày theo quy định và tham khảo
thêm các tiêu chuẩn đã ban hành để thống nhất cách dịch:

- Nhóm thực hiện đã trình bày lại phần chữ viết tắt, định nghĩa theo đúng
như các tiêu chuẩn đã ban hành

2 - Tham khảo thêm các tiêu chuẩn có liên quan như EMC, nguồn điện
để tham chiếu cho phù hợp quy định của Việt Nam:

- Nhóm thực hiện đã bỏ các yêu cầu ETSI liên quan đến an toàn và
nguồn điện. Các thiết bị Set Top Box sẽ phải tuân thủ theo tiêu chuẩn về an
toàn và tương thích điện từ trường cho thiết bị viễn thông của Việt nam đã
ban hành.

3 - Rà soát lại, đánh số hình vẽ và việt hoá các hình:

- Nhóm thực hiện đã tiến hành rà soát lại các hình vẽ, việt hoá, đánh số
và đặt tên cho các hình vẽ trong phần Phụ lục.

4 - Rà soát lại văn phong để phù hợp với văn phong tiêu chuẩn, một số
quy định cần xem xét tính phù hợp:

- Nhóm thực hiện đã tiến hành rà soát lại toàn bộ văn phong, sửa đổi bổ
xung các thuật ngữ của bản thuyết minh tiêu chuẩn, lược bỏ các quy định
không phù hợp theo như kết luận trong Biên bản nghiệm thu cơ sở

35
5 - Mục 3.2 xem lại các quy định sử dụng trong tiêu chuẩn như "không
nên", "có thể", "tuỳ chọn" có phù hợp với tiêu chuẩn không ?:

- Nhóm thực hiện đã tiến hành kiểm tra và nhận thấy với bộ tiêu chuẩn
xây dựng không cần thiết phải có các yêu cầu "không nên", "có thể", "tuỳ
chọn" nên đã bỏ các thuật ngữ và các yêu cầu liên quan.

6 - Sử dụng từ tiếng Việt thích hợp để người đọc dễ hiểu, ví dụ "chế độ


dự phòng" trong mục 4.1.2 có thể dùng "chế độ nghĩ":

- Nhóm thực hiện đã tiến hành rà soát lại toàn bộ các thuật ngữ trong tiêu
chuẩn, đã sữa đổi thuật ngữ "chế độ dự phòng" trong mục 4.1.2 thành "chế độ
nghỉ".

7 - Nên bỏ các nội dung liên quan đến SCART vì giao diện này không sử
dụng ở Việt nam:

- Nhóm thực hiện đã bỏ các nội dung và yêu cầu liên quan đến SCART
vì giao diện này không có ở Việt nam.

36
- Quy định về truyền hình số có ghi rõ truyền hình số được phân ra làm
các loại:
DVB-T: Truyền hình số mặt đất
DVB-S: Truyền hình số vệ tinh
DVB-C: Truyền hình số cho mạng cáp
DVB-H: Truyền hình số di động
- Tiêu chuẩn này xây dựng làm sở cứ cho hợp chuẩn cho thiết bị
Settopbox dành cho truyền hình cáp (DVB-C).
- Các thiết bị Settopbox dung cho truyền hình trên cơ sở IP ( IPTV )
không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Các dịch vụ của IPTV gồm
VoIP, Truyền hình theo yêu cầu, hội nghị truyền hình... Các thiết bị Set top
box của nó gọi là IP STB hoặc NG STB (Next Generation Set Top box) theo
như ITU quy định.
- Tiêu chuẩn hợpchuẩn quốc gia cũng quy định rõ các thiết bị Inmarsat-
B bắt buộc phải có chứng nhận hợp chuẩn theo quy trình dành cho nhà sản
xuất trước khi đưa vào sử dụng ở Việt Nam theo đúng như quy định của Tổ
chức hàng hải quốc tế Quy định IMO A.570

3 - Về các tiêu chuẩn liên quan đến tần số, phát xạ giả, giới hạn công
suất:
- Các tham số này đã được liệt kê chỉ tiết trong Inmarsat-B SDM và
được kiểm tra bởi tổ chức Inmarsat. Do đó, theo như khuyến nghị A.570 của
IMO, tiêu chuẩn này sẽ không đưa lại các quy định trên mà chấp nhận các
phép kiểm tra của tổ chức Inmarsat mà không lặp lại.

Chi tiết:
a) Công suất: Theo như quy định của Inmarsat , các thiết bị đầu cuối
Inmarsat-B hoạt động với công suất 33, 29 hoặc 25 dBW với sai số là +1 và
-2 dB. ( Chi tiết ở mục 3.5.1 trong Inmarsat-B SDM Module 2 - Part1 - SES
Performance Requirements )
b) Mức nhiệt G/T là nhỏ hơn hay bằng -4 dBK -1 ( Chi tiết ở mục 3.4.3
trong Inmarsat-B SDM Module 2 - Part1 - SES Performance Requirements )
c) Băng tần thu từ 1525 MHz đến 1545 MHz với khoảng cách kênh là
10 KHz ( Chi tiết ở mục 3.4.1.1 trong Inmarsat-B SDM Module 2 - Part1 -
SES Performance Requirements )

37
Băng tần phát từ 1626,4 MHz đến 1646,5 MHz với khoảng cách kênh là
10 KHz ( Chi tiết ở mục 3.5.6.1 trong Inmarsat-B SDM Module 2 - Part1 -
SES Performance Requirements )
d) Các quy định về phát xạ giả được liệt kê chi tiết ở mục:

3.5.2 Spurious Outputs from 24kbit/s Transmitter


và 3.5.3 Spurious Outputs from 132kbit/s Transmitter

4- Sửa đổi lại phần 4 và 5 theo như hình thức thống nhất của tiêu chuẩn
nghành. Cụ thể:

- Các phần yêu cầu ở 4 và 5 được gộp chung lại thành mục các đặc
tính kỹ thuật, phương pháp đo và kết quả yêu cầu.
- Các chỉ tiêu chung ở phần 4 đã được chuyển về phần 3 cho phù hợp

5 - Giải thích rõ về phần phạm vi áp dụng:

- Tiêu chuẩn này quy định rõ áp dụng cho thiết bị Inmarsat-B đặt
trên tàu biển được thể hiện cụ thể ở phần tiêu đề của tài liệu tham chiếu chính
là IEC 61097-10 nói rõ áp dụng cho thiết bị Inmarsat-B SES (Ship Earth
Station)

6- Về phần tài liệu tham chiếu:

Có hai nguồn tài liệu tham chiếu chính là;

6- Về phần tài liệu tham chiếu:

Có hai nguồn tài liệu tham chiếu chính là;

38
- Inmarsat - B SDM là bộ tài liệu kỹ thuật đầy đủ dành cho hợp chuẩn
của tổ chức Inmarsat cho các nhà sản xuất đã được IMO chỉ định là bắt buộc
và khuyến nghị các nước thành viên không lặp lại các phép thử này.
- Bộ tài liệu IEC 61097-10 đưa ra các yêu cầu kỹ thuật bổ sung, không
có trong Inmarsat-B SDM nên không đề cập nhiều đến các yêu cầu liên quan
đến đo kiểm mà chủ yếu có tính kiểm tra như các yêu cầu về an toàn, cứu nạn,
các yêu cầu về kiểm tra chất lượng của các cuộc gọi cứu nạn, Telex, thoại.

Các nội dung đã được sửa đổi sau khi Nghiệm thu cấp cơ sở:

1. Viết lại phạm vi áp dụng cho phù hợp, bổ xung định nghĩa thiết bị
Inmarsat-B lớp 1 cho phù hợp

- Bỏ phần “Đáp ứng.....của IMO và ITU” ở trang 3 của phần dự thảo tiêu
chuẩn tiếng Việt và tiếng Anh
- Bỏ phần “In order to....to resolve the difficulty” ở trang 3 của phần dự thảo
tiêu chuẩn tiếng Anh
- Bổ sung ”đo kiểm, đánh giá chất lượng và chứng nhận hợp chuẩn” vào trang
3 của phần Phạm vi trong dự thảo tiêu chuẩn tiếng Việt và tiếng Anh
- Tiêu chuẩn áp dụng cho cả thiết bị Inmarsat B lớp 1 và 2

2. Xem xét bổ sung các tham số thiết yếu có thể gây ra can nhiễu để cơ
quản quản lý xem xét ban hành bổ sung nếu cần thiết

- Các tham số này đã được liệt kê chỉ tiết trong Inmarsat-B SDM và được
kiểm tra bởi tổ chức Inmarsat như được chỉ rõ trong phần thuyết minh trang
25.
- Theo khuyến nghị A.570 của IMO, tiêu chuẩn này sẽ không quy định lặp lại
các phép thử trên

3. Giải thích về tài liệu tham chiếu chính

Có 2 nguồn tài liệu tham chiếu là Inmarsat-B SDM và IEC 61097-10


- Inmarsat-B SDM là tiêu chuẩn của Inmarssat dành cho nhà sản xuất và được
kiểm tra bởi Inmarsat

39
- Tiêu chuẩn sử dụng ICE 61097-10 phù hợp với khuyến nghị IMO A.570 và
quy định của các quốc gia khác trên thế giới

4. Viết lại phần phân tích tài liệu trong thuyết minh cho phù hợp với cách
xây dựng bộ tiêu chuẩn này

Gộp phần 4.2 Phân tích tài liệu vào Phần 2.1.2 Các tổ chức tiêu chuẩn hoá. Cụ
thể đưa các phần tích này vào phần nhận xét

5. Bổ sung tài liệu tham chiếu chính

Đã bổ sung tài liệu tham chiếu chính là IEC 61097-10 và dự thảo tiêu chuẩn
tiếng Anh và tiếng Việt mục 2 trang 3.

6. Tính tương thích của tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt

Sửa lại 3.3.8 và 3.3.9 thành 3.3.9 và 3.3.10 trong tài liệu tiếng Anh trang 7

7. Bổ sung quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện

Bổ sung “Điều chỉnh Qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt nam cho
các nghiệp vụ” của Tổng cục Bưu Điện vào phần 2.1 Đặc điểm tình hình tiêu
chuẩn hoá trong và ngoài nước ở trang 1 của bản thuyết minh tiêu chuẩn

8. Bỏ hoặc đưa vào phục lục các mục 4.24.9, 5.1.25.1.14, 5.3, 5.4 là các
mục khó đo kiểm và phục vụ chủ yếu cho hàng hải

- Các yêu cầu này liên quan đến an toàn, cứu nạn. Mặt khác đề tài xây dựng
tiêu chuẩn cho thiết bị Inmarsat-B dùng cho nghành hàng hải. Các yêu cầu
trên đều xuất phát từ quy định IMO A.808 và A.694 nên cần giữa nguyên.

9. Rà soát các thuật ngữ dịch thuật, lỗi chính tả, dịch các chữ trong hình
vẽ ra tiếng Việt nếu có thể

- Sửa chữa lỗi chính tả trong phần Thuyết minh, Bộ tiêu chuẩn tiếng Anh và
tiếng Việt
- Sửa định nghĩa C/N0 thành “Tỉ số công suất sóng mang trên mật độ tạp âm
trong độ rộng băng 1 Hz” ở dự thảo tiêu chuẩn tiếng Việt trang 4

40
- Sửa “đo tại băng” thành “đo với độ rộng băng” ở mục 4.3.10 trang 7 của dự
thảo tiêu chuẩn tiếng Việt.
- Sửa “tại C/No of” thành “với giá trị C/No bằng” ở 5.3.1.2 trang 12 của dự
thảo tiêu chuẩn tiếng Việt
- Dịch các thuật ngữ “quasi-peak” và “peak”
thành “gần đỉnh” và ” đỉnh” trong dự thảo tiêu chuẩn tiếng Việt trang 17 và
20
- Sửa lại mã số đề tài 75-05 thành 71-05 ở phần thuyết minh tiêu chuẩn ở
trang 1
- Sửa cụm từ “nghành Bưu điện” thành “Bộ BCVT”
Các nội dung đã được sửa đổi sau khi Nghiệm thu cấp Bộ:

1.Cơ sở khoa học lựa chọn tài liệu tham chiếu chính và các phần thay đổi,
lược bớt so với tài liệu gốc:
Đã bổ sung trong phần thuyết minh đề tài mục 4 trang 20,21.
2- Phạm vi áp dụng đề tài: rà soát sửa đổi theo ý kiến của phàn biện và
Hội đồng:
- Bæ sung phÇn thuyÕt minh kh¸i niÖm tr¹m mÆt ®Êt Inmarsat-B vµ liªn
hÖ cô thÓ víi c¸c tr¹m mÆt ®Êt Inmarsat kh¸c (A,C) trong phần 2.2 trang 9.
- Phần phạm vi áp dụng chỉ rõ thiết bị Inmarsat-B lớp 1 dùng trong hệ thống
GMDSS
3- Rà soát lại toàn bộ lỗi dịch thuật và lỗi chính tả trong thuyết minh và
dự thảo tiêu chuẩn
• Dùng thống nhất “Ghi nhãn” ở trang 9
• Dịch sang tiếng Việt các khái niệm Simplex, Duplex là Đơn công, Song
công
• Sửa lại câu ở trang 20 thành “Khi EUT gồm nhiều khối thì độ dài cực đại
của cáp liên kết giữa khối trung tâm và các khối khác sẽ bằng giá trị nhỏ hơn
trong hai giá trị 20 m và giá trị quy định của nhà sản xuất”
• Dịch thuật các chữ viết tắt CR, LF thành quay lại đầu dòng và xuống
dòng
• LES - Land Earth Station theo nhóm thực hiện đề tài nên dịch là “Trạm
đất liền mặt đất” hoặc “Trạm mặt đất”
• Dịch “ID” sang tiếng Việt thành “Mã nhận dạng”

41
• Nhóm thực hiện đề tài đã xem xét và sửa đổi trong thuyết minh thành
một khái niệm quản lý chất lượng thiết bị chung để tránh nhầm lẫn cho người
đọc
• Rà soát lại toàn bộ lỗi dịch thuật và lỗi chính tả trong thuyết minh và dự
thảo tiêu chuẩn

42

You might also like