You are on page 1of 4

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Số 10/2020

1JKLÃQFàXYDLWUÎFÛDSKÝJLDSRO\PHYÓFä
WURQJYLÈFJLDFÕQÄQF®WE¹QJ[LP¸QJ
FKÕQJKLÈQWÞéQJF®WFK¯\NKL[²\GãQJ
F®FFÓQJWUÉQKK±W³QJYHQELÆQ

n PGS. TS. TRẦN QUỐC ĐẠT


Trường Đại học Giao thông vận tải
n ThS. Thiếu tá. NGUYỄN VĂN HIỀN
Viện Thiết kế - Bộ Quốc phòng
n ThS. TRỌNG KIẾN DƯƠNG
Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải

đó làm giảm hệ số thấm của cát, tăng dính bám của các
707x7%­LE®RJLæLWKLÈXNÅWTX¯QJKLÃQFàX hạt cát mịn nên làm cho các hạt cát khó di chuyển. Để
WKãF QJKLÈP ¯QK KÞçQJ FÛD SKÝ JLD SRO\PH YÓ tăng hiệu quả của giải pháp xử lý chống cát bay, cát chảy
FäWURQJJLDFÕQÄQF®WELÆQE¹QJ[LP¸QJQK¹P cần lựa chọn loại phụ gia phù hợp về chủng loại và tỷ lệ
FKÕQJKLÈQWÞéQJF®WFK¯\NKL[²\GãQJF®FFÓQJ khi trộn vào nền cát gia cố xi măng.
WUÉQKK±W³QJYHQELÆQQKÞQÄQöÞåQJP®LGÕF Quá trình thực hiện các thí nghiệm đánh giá hệ số
7.+$1ÄQöÞåQJP®LGÕFF®WFK¯\SKÝJLD thấm của cát biển khi chưa được gia cố và đã được gia cố
SRO\PHYÓFä được thực hiện với 3 nhóm thí nghiệm: Nhóm thí nghiệm
thứ nhất tiến hành thí nghiệm với các mẫu cát biển tự
$%675$&7 7KH DUWLFOH SUHVHQWV WKH UHVHDUFK nhiên (chưa gia cố); Nhóm thí nghiệm thứ hai thí nghiệm
UHVXOWVRIWKHHIIHFWRILQRUJDQLFSRO\PHUDGPL[WXUH với những mẫu cát đã được gia cố với hàm lượng xi măng
LQ FHPHQW VHD VDQG UHLQIRUFHPHQW ZLWK FHPHQW hợp lý; Nhóm thí nghiệm thứ ba là thí nghiệm với những
WR WUHDW VDQG IORZV E\ VHHSDJH LQ FRQVWUXFWLRQ RI mẫu cát đã được gia cố hàm lượng xi măng + phụ gia
FRDVWDOLQIUDVWUXFWXUHVXFKDVURDGEHGVVORSH hợp lý.
.(<:25'6 5RDG EHG VORSH VDQG IORZV E\
VHHSDJHLQRUJDQLFSRO\PHUDGPL[WXUH 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
2.1. Phương pháp thí nghiệm
Sử dụng phương pháp cột nước không đổi để xác
định hệ số thấm của vật liệu [3]. Đây là phương pháp
chuẩn, áp dụng cho đất rời (cát).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Mẫu đất có dạng trụ tròn, đường kính tiết diện
Việt Nam là một quốc gia có chiều dài bờ biển lên ngang D = 10 cm, chiều cao h = 25 cm, được chế bị vào
đến 3.260 km, cùng với đó là nhiều công trình vùng ven ống mẫu thấm chuẩn, đảm bảo các độ chặt yêu cầu và
biển như đê, kè biển, đường giao thông... Hiện nay, rất đồng đều, không có khe hở giữa đất và thành trong của
nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình ổn định ống chứa mẫu.
mái dốc ven biển xuất hiện nhiều vấn đề vướng mắc - Nguyên tắc: Phương pháp này xác định hệ số thấm
nhưng chưa được giải quyết triệt để, như vấn đề về điều của đất bằng cách đong lượng nước thấm qua tiết diện
kiện sức chịu tải của nền cát kém, hiện tượng cát bay, cát thấm của mẫu đất theo chiều từ trên xuống, trong một
chảy liên tục xảy ra trong quá trình thi công và cả trong thời gian nhất định, dưới tác dụng của cột nước có chiều
thời kỳ khai thác. cao không đổi; áp dụng định luật chảy tầng của Darcy để
Trong xử lý hiện tượng cát bay, cát chảy hiện nay có tính hệ số thấm của đất.
đã có một số giải pháp, trong đó có giải pháp tác động 2.2. Thiết bị thí nghiệm
trực tiếp vào điều kiện hình thành cát bay, cát chảy bằng - Thiết bị thấm đầu nước không đổi, kiểu ống mẫu
cách gia cố nền cát bằng xi măng kết hợp với loại phụ gia thấm, có kích thước chuẩn, được mô tả khái quát trên
thích hợp làm thay đổi thuộc tính cơ lý của cát biển, nhờ Hình 2.1:

43
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Số 10/2020

2,35%. Các đồn cát, đụn cát phần lớn chưa ổn định, hiện
tượng di dộng của cát đang thường xuyên xảy ra.
- Xi măng: Xi măng được xử dụng làm chất kết dính
cát biển tự nhiên, làm tăng cường độ, đạt sức chịu tải
mong muốn cho cát biển. Xi măng gia cố sử dụng loại xi
măng pooc-lăng thông thường PCB30.
+ Khi dùng xi măng gia cố đất, do lượng xi măng
trộn vào đất rất ít, phản ứng thủy giải và thủy hóa của
xi măng hoàn toàn thực hiện trong môi trường có hoạt
dính nhất định - sự khuây kín của đất, do đó tốc độ đóng
rắn chậm và tác dụng phức tạp cho nên quá trình tăng
trưởng cường độ xi măng gia cố đất chậm.
+ Nguyên lý cơ bản của việc gia cố xi măng - đất: Xi
măng sau khi trộn với đất sẽ sinh ra một loạt phản ứng
hóa học rồi đóng rắn lại.
+ Nguyên lý cơ bản của việc gia cố đất - xi măng sau
khi trộn với đất sẽ sinh ra một loạt phản ứng hóa học rồi
7KÚQJNLPOR²LWUÏQNËQ÷¯\%°QNLPOR²L÷ÞFOØ/Ø÷R¯S dần đóng rắn lại. Các phản ứng chủ yếu của chúng là: Sự
&¯FÖQJ÷R¯SVÖVÖVÖ/ØWU®QQßçF/ØWKR¯WQßçF
WKµPUD”QJ÷LÅXWLÆW*L¯÷éWKDQKWUßêW%ÊQKFµSQßçF trao đổi cation - Tái cấu trúc các hạt - Thủy hóa xi măng -
O”QJFµSQßçF9DQ÷ÐQJQßçF7KÚQJ÷RO Phản ứng Pozzolan.
1KLÉW÷ÙNÆ0·XWKËQJKLÉP7´QJF¯WVÑL
+ÊQK7KLÆWEÎWKËQJKLÉPWKµPFÙWQßçFNKÔQJ÷×L
- Các thiết bị, dụng cụ khác: đầm gỗ, gồm đế đầm,
cán đầm và quả đầm; đế đầm hình tròn, mặt phẳng, vừa
bỏ lọt vào ống mẫu, dùng để chế bị mẫu.

3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM


CỦA CÁT BIỂN KHI CHƯA GIA CỐ VÀ SAU KHI GIA CỐ
3.1. Mẫu thí nghiệm
3.1.1. Vật liệu thí nghiệm
- Cát được lấy tại khu vực Trường bắn biển thuộc xã
Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. +ÊQK6äDWUDR÷×LLRQJLãDF¯FK²W÷µWVÀWY®[LP¹QJ

+ÊQK4X¯WUÊQKW¯LFµXWUÛFF¯FK²W÷µW
- Chất phụ gia polyme vô cơ: Phụ gia polyme vô cơ
là một trong những dạng vật liệu mới nhằm cải thiện
tính năng của các vật liệu truyền thống để tăng cường
chất lượng của vật liệu. Các loại phụ gia hóa cứng được
+ÊQK+ÊQK°QKYÅFÕQF¯WW²L÷ÎD÷LÇPOµ\P·XF¯WWKËQJKLÉP
sử dụng ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện nay chủ
Cát màu vàng có nguồn gốc biển - gió, phân bố yếu gồm có: Phụ gia TS (Công ty TS - Việt Nam), phụ gia
thành dãy cồn - đụn cát ven biển và kéo dài từ xã Vĩnh RoadCem - Rovo (Công ty LSTW - Freiberg - Đức), phụ
Tú đến xã Vĩnh Thái. Cát vàng nhạt chủ yếu có nguồn gia Geostab (Tập đoàn GTM - Australia), phụ gia DB 500
gốc biển và phân bố trên các dải gò cao. Cát vàng nghệ (Worldwise Enterprises, Inc - Mỹ)... Mỗi sản phẩm hóa
nguồn gốc biển phần lớn bị cát vàng nhạt che phủ. cứng đất đều có những ưu và nhược điểm nhất định
Loại cát này có hình thái phẫu diện ít phân hóa, khi sử dụng trên những loại đất khác nhau do những
đồng nhất cả về màu sắc và thành phần hạt, từ trên đặc điểm thổ nhưỡng riêng của chúng. Không có sản
xuống dưới đều là cát tơi, rời rạc. Tỷ lệ bùn sét rất thấp phẩm nào có thể sử dụng tối ưu cho tất cả các loại đất.
hoặc không đáng kể (đạt 0,61%), chủ yếu là cấp hạt cát Nhằm tăng cường tính chất vật liệu, các sản phẩm này
mịn với phần trăm lọt sàng 0,45 mm là 100% và lọt sàng kết hợp với vật liệu vô cơ truyền thống như xi măng,
0,075 mm chỉ là 1,5%, hàm lượng hữu cơ cũng chỉ đạt cao lanh, vôi...

44
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Số 10/2020

+ Chất phụ gia polyme thường được sử dụng ở dạng thí nghiệm cát biển có dung trọng khô như thực tế ngoài
phân tán trong dung dịch nước (hay còn gọi là latex hoặc hiện trường + xi măng với hàm lượng hợp lý;
nhũ tương). - Đối với nhóm thí nghiệm thứ ba, chế tạo 3 mẫu thí
+ Theo công bố trong các tài liệu của Công ty GTM, nghiệm cát biển có dung trọng khô như thực tế ngoài hiện
Geostab là một loại phụ gia polymer dạng lỏng sử dụng trường + xi măng + phụ gia Geostab với hàm lượng hợp lý.
cho các hỗn hợp của đất hoặc/và đá dăm với xi măng và 3.2. Thí nghiệm xác định hệ số thấm
nước. Các hỗn hợp này sau khi được trộn đều, đầm nén - Thí nghiệm thấm được thực hiện tại Phòng Thí
và bảo dưỡng sẽ tạo ra dạng vật liệu kiểu bê tông cường nghiệm và Kiểm định LAS-XD 799 theo Tiêu chuẩn TCVN
độ cao, kháng nứt tốt và đặc biệt có khả năng kháng sự 8723:2012.
thâm nhập của nước vào trong hỗn hợp. 



+ÊQK3KÞJLD*HRVWDEP®XWU»QJVãD

Việc lựa chọn hàm lượng xi măng và loại phụ gia


nào là hợp lý được tiến hành trên cơ sở thí nghiệm các
mẫu với hàm lượng xi măng khác nhau và sử dụng một
số loại phụ gia khác nhau, sau đó so sánh một số chỉ tiêu
cơ lý đạt được của mẫu thí nghiệm. Hàm lượng xi măng
cũng như loại phụ gia và hàm lượng phụ gia hợp lý được
lựa chọn trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu về cường độ
hay chỉ tiêu về độ bền của mẫu thí nghiệm. Trong khuôn
khổ của bài báo này sẽ không trình bày các thí nghiệm
+ÊQK7KLÆWEÎY®GÞQJFÞWKËQJKLÉPFÜD/$6;'
kể trên mà chỉ giới thiệu các kết quả thí nghiệm về hệ số
thấm của vật liệu cát biển với hàm lượng xi măng cũng - Thí nghiệm thấm các mẫu được thực hiện với các
như phụ gia hợp lý (phụ gia Geostab). cột áp khác nhau để đánh giá khách quan hệ số thấm
3.1.2. Mẫu thí nghiệm của mỗi loại vật liệu.
Để tiến hành đánh giá hệ số thấm của cát biển trước - Kết quả thí nghiệm bao gồm hệ số thấm kth, vận
khi gia cố và sau khi gia cố, các mẫu thí nghiệm được chế tốc thấm và gradien thủy lực i.
bị để tiến hành 3 nhóm thí nghiệm sau: 3.3. Nhận xét các kết quả thí nghiệm
- Đối với nhóm thí nghiệm thứ nhất, chế tạo 3 mẫu Để đánh giá ảnh hưởng của chất gia cố xi măng
thí nghiệm cát biển có dung trọng khô như thực tế ngoài cũng như phụ gia đến hệ số thấm của cát biển, yêu cầu
hiện trường; các thí nghiệm cần xác định được vận tốc thấm, hệ số
- Đối với nhóm thí nghiệm thứ hai, chế tạo 3 mẫu thấm, gradien thủy lực của các mẫu thí nghiệm.

45
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Số 10/2020

3.3.1. Kết quả thí nghiệm mẫu cát biển tự nhiên Kết quả thí nghiệm cho thấy, hệ số thấm của 3 loại
%°QJ.ÆWTX°[¯F÷ÎQKKÉVÖWKµPFÜDF¯FP·XF¯WWäQKLÄQ mẫu thí nghiệm (cát tự nhiên, cát + gia cố XM và cát +
Hệ số thấm Gradien gia cố XM + phụ gia Geostab) có sự khác biệt rõ rệt. Cát
Hệ số Gradien Vận tốc
Mẫu Kth hiệu thủy lực biển tự nhiên có hệ số thấm rất lớn kth = 0,0442 cm/s so
thấm thủy lực thấm
TN chỉnh tới hạn với hai loại còn lại kth = 0,0239 cm/s (cát + XM) và kth =
Kth (cm/s) i (cm/s)
(cm/s) ic 0,0319 cm/s (cát + XM + phụ gia Geostab). Do đó, có thể
1 0,0559 thấy, việc gia cố cát biển bằng xi măng hay Xm + phụ gia
2 0,0514 sẽ làm giảm đáng kể hệ số thấm của cát biển tự nhiên,
0,0442 6,52 0,94 0,29
3 0,0487 nhưng để chống hiện tượng cát chảy của cát biển thì cần
Quá trình tiến hành đo hệ số thấm trong phòng xét thêm thông số gradien thủy lực.
thí nghiệm thấy có hiện tượng cát chảy qua vào ống Theo R.Whitlow [5], đối với cát hạt trung tới hạt mịn,
đo áp kế. điều kiện chảy xảy ra khi gradien thủy lực bằng khoảng ic ~
3.3.2. Kết quả thí nghiệm mẫu cát biển + xi măng 11% 1,0 . Như vậy, mẫu thí nghiệm cát biển tự nhiên có gradien i
%°QJ.ÆWTX°[¯F÷ÎQKKÉVÖWKµP = 6,52 sẽ xảy ra hiện tượng cát chảy, mẫu cát + gia cố XM có
FÜDF¯FP·XF¯WWäQKLÄQ[LP¹QJ i = 0,81 nên đã giảm khả năng cát chảy nhưng vẫn còn gần
Hệ số với trạng thái giới hạn theo R.Whitlow (ic), mẫu cát + gia cố
Hệ số XM + phụ gia Geostab có i = 0,49 << ic = 0,97 nên có thể coi
thấm Gradien Gradien Vận tốc
Mẫu thấm như đã triệt tiêu được hiện trượng cát chảy, mặc dù có hệ
Kth hiệu thủy thủy lực thấm
TN Kth số thấm lớn hơn mẫu cát + gia cố XM.
chỉnh lực i tới hạn ic (cm/s)
(cm/s)
(cm/s)
1 0,0281 5. KẾT LUẬN
Thuật ngữ dân gian “cát chảy” xuất phát ở chỗ, hiện
2 0,0284
0,0239 0,81 0,97 0,019 tượng này thường xảy ra ở trong các loại đất cát mịn tới
3 0,0261
cát trung, tại nơi tính thấm và gradien thủy lực có sự kết
Trong quá trình tiến hành đo hệ số thấm trong hợp đặc biệt làm tăng nhanh tới điều kiện chảy.
phòng thí nghiệm, mẫu thí nghiệm ổn định, không còn Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi cát biển tự nhiên
hiện tượng cát chảy vào ống áp kế. được gia cố thêm xi măng và phụ gia Geostab với hàm
3.3.3. Kết quả thí nghiệm mẫu cát biển + xi măng 11% lượng thích hợp đã làm giảm tính thấm và gradien thủy
+ 6% phụ gia Geostab lực từ đó có thể coi như triệt tiêu được hiện tượng cát
%°QJ.ÆWTX°[¯F÷ÎQKKÉVÖWKµPFÜDF¯FP·XF¯WWäQKLÄQ chảy. Việc triệt tiêu được hiện tượng cát chảy của cát biển
;0*HRVWDE gia cố phụ gia cũng có thể được giải thích thông qua việc
Hệ số hàm lượng xi măng và phụ gia thích hợp đã làm tăng sức
Hệ số
thấm
Gradien Gradien Vận tốc kháng cắt (đặc trưng bởi các tham số c, M) của vật liệu.
Mẫu Kth Như vậy có thể thấy, việc bổ sung thêm chất phụ gia
thấm thủy thủy lực thấm
TN hiệu polyme vô cơ, cụ thể trong các thí nghiệm đã nêu là phụ gia
Kth (cm/s) lực i tới hạn ic (cm/s)
chỉnh
Geostab, khi gia cố cát biển bằng xi măng đã làm thay đổi rõ
(cm/s)
rệt gradien thủy lực và hệ số thấm của cát, nên triệt tiêu được
1 0,0376
hiện tượng cát chảy. Việc sử dụng chất phụ gia giúp xi măng
2 0,0352
0,0319 0,49 0,97 0,016 tăng tính dính kết các hạt cát, từ đó cũng hạn chế được hiện
3 0,0348 tượng cát bay (do gió) và giúp cho mái dốc được ổn định.
Trong quá trình tiến hành đo hệ số thấm trong
phòng thí nghiệm, mẫu thí nghiệm ổn định, không còn Tài liệu tham khảo
hiện tượng cát chảy vào ống áp kế. [1]. Bùi Anh Định (2004), Cơ học đất, NXB. GTVT, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Hồng Đức (2009), Cơ sở địa chất công trình
4. NHẬN XÉT CÁC KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM và địa chất thủy văn công trình, NXB. Xây dựng, Hà Nội.
[3]. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8723:2012, Đất xây
dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định hệ số
thấm của đất trong phòng thí nghiệm.
[4]. Dоbrоv E.М, M. (2008), Cơ học đất, Trung tâm
xuất bản “Viện hàn lâm”, Liên bang Nga.
[5]. R. Whitlow (1997), Cơ học đất, tập 1, NXB. Giáo dục.

Ngày nhận bài: 19/8/2020


Ngày chấp nhận đăng: 21/9/2020
Người phản biện:  TS. Mai Tiến Chinh
TS. Nguyễn Hồng Phong

46

You might also like