Professional Documents
Culture Documents
Es = 1,54
1. Phương trình đường cung, đường cầu? Pcb? trong bài tập kinh tế vĩ
mô
Ta có: phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau:
QS = aP + b
Qd = cP + d
Trong đó: ΔQ/ΔP là sự thay đổi lượng cung hoặc cầu gây ra bởi thay đổi về giá, từ đó, ta có ΔQ/ΔP là hệ số
gốc của phương trình đường cung, đường cầu
Es = a.(P/Qs)
Ed = c. (P/Qd)
a = (Es.Qs)/P c = (Ed.Qd)/P
Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b,d
Qs = aP + b
Qd = cP + d
b = Qs – aP d = Qd – cP
b = 11,4 – (0,798 x 22) = – 6,156
Thay các hệ số a,b,c,d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về
đường trên thị trường Mỹ như sau:
Qs = 0,798P – 6,156
Qd = -0,162P + 21,364
Khi thị trường cân bằng, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhau
QS = QD
0,96Po = 27,52
Po = 28,67
Qo = 16,72
2. Số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất,
của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.
Quota = 6,4
Do P = 22 < PTG = 8,5 => người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu, nếu chính phủ không
hạn chế nhập khẩu. Để ngăn chặn nhập khẩu chính phủ đặt quota nhập khẩu với mức 6,4 tỷ pao. Khi đó
phương trình đường cung thay đổi như sau:
Khi có quota, phương trình đường cung thay đổi => điểm cân bằng thị trường thay đổi.
Qs’ =Qd
0,96P = 21,12
P = 22
Q = 17,8
* Thặng dư :
– Tổn thất của người tiêu dùng : ΔCS = a + b + c + d + f với :
d = c = 43.2
3. Thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Lợi ích của mọi thành viên ra sao? So
sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện
pháp gì?
Mức thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao, ảnh hưởng đến giá của số lượng nhập khẩu, làm cho giá tăng từ 8,5 lên 8,5
+ 13,5 = 22 xu/pao (bằng với giá cân bằng khi áp dụng hạn ngạch nhập khẩu ở câu 2) Với mức thuế nhập
khẩu là 13.5 xu/pao, mức giá tăng và thặng dư tiêu dùng giảm:
ΔCS = a + b + c + d = 255.06
với a = 81.18
b = 72.72
d = 14.76
Khi chính phủ đánh thuế nhập khẩu thì tác động cũng giống như trường hợp trên. Tuy nhiên nếu như trên
chính phủ bị thiệt hại phần diện tích hình c +d do thuộc về những nhà nhập khẩu thì ở trường hợp này chính
phủ được thêm một khoản lợi từ việc đánh thuế nhập khẩu ( hình c + d ). Tổn thất xã hội vẫn là 87,487
PHƯƠNG TRÌNH IS VÀ LM
I. CÁC ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
Chúng ta xây dựng mô hình kinh tế vĩ mô có thể áp dụng để phân tích tác động của các biến cố
kinh tế dựa trên bốn biến nội sinh chính: sản lượng thực Y, lãi suất thực r, mức giá P và tỷ giá
hối đoái thực ε. Đến đây, chúng ta có thể vận dụng những hiểu biết về các thay đổi của những
biến này để suy luận ra các tác động đối với tiêu dùng C, đầu tư I, tiết kiệm quốc dân S, xuất
khẩu ròng NX, tỷ lệ thất nghiệp u, tỷ lệ lạm phát π, lãi suất danh nghĩa i và tỷ giá hối đoái danh
nghĩa e.
Xem thêm: Biến Nội Sinh Là Gì?
(H1): Đường cong IS di chuyển sang phải, là nguyên nhân lãi suất cao(i)
trong nền kinh tế "thực" (GDP thực, hoặc Y)
Mô hình được mô tả một cách đơn giản nhất bằng bốn phương trình sau:
(1) Y = C(Y - T) + I(r) + G + NX(ε) ; phương trình IS
(2) M/P = L(Y,r + ∏e ) ; phương trình LM
(3) Y = Ÿ + α(P - Pe) ; phương trình AS
(4) r = r* ; nền kinh tế mở nhỏ.
Mô hình này là cách trình bày tổng quát cho các trường hợp đặc biệt thể hiện qua việc đưa vào
các ràng buộc và giả định đối với các phương trình như sau:
(H2): Biểu đồ cân bằng thị trường tiền tệ
Mô hình IS-LM cho nền kinh tế mở lớn (ngắn hạn) được xác định bởi:
• Y = C(Y - T) + I(r) + G + NX(e)
• M/P = L(r, Y)
• NX(e) = NFI(r)
Hay:
• Y = C(Y - T) + I(r) + G + NFI(r)
• M/P = L(r, Y)
1. Đường IS: Các kết hợp (Y, r) => thị trường hàng hoá cân bằng
Ba cách thiết lập IS
Cân bằng: Y = E
chi tiêu thực tế (GDP thực) = chi tiêu dự kiến (kế hoạch)
Hình 4
Tại Ya: Y > E; tồn tại tình trạng tăng tồn kho ngoài dự định ;
* Doanh nghiệp giảm sản lượng (vì vậy Y↓)
Tại Yb: Y < E; tồn tại tình trạng giảm tồn kho ngoài dự định ;
* Doanh nghiệp tăng sản lượng (vì vậy Y↑)
→ Y₁ là cân bằng ổn định.
Hình 5
Hình 7
Nhưng: ↑Y=> ↑C
=> Làm tăng Y thêm nữa (↑Y)
=> Tiếp tục làm tăng (↑C)
=> C↑ => Y↑
Như vậy, sẻ dẫn đến phần tăng thêm của thu nhập (ΔY) sẻ lớn hơn phần tăng thêm (ΔG) ban
đầu.
Hay:
→ tăng thu nhập (Y) một lượng bằng lượng tăng G, nhưng tiếp theo sẽ là tăng C một lượng
bằng MPC * ΔG. Rồi tăng Y và lại tăng C một lượng MPC(MPC * ΔG)… Cuối cùng, tổng
tăng Y là ΔY được xác định như sau:
ΔY = ΔG + MPC * ΔG + MPC(MPC * ΔG) + … = 1/(1-MPC)* ΔG
Số nhân chi mua hàng hoá và dịch vụ của chính phủ:
ΔY/ΔG = 1/(1-MPC)
Tương tự, ta có số nhân thuế:
ΔY/ΔT = -MPC/(1-MPC)
Thể hiện bằng hình vẽ (Giả định P là hằng số; L(r, Y) vẽ ứng với Y cho trước)
Cho trước Y = Y1, chỉ có r1 thoả cân bằng trên thị trường tiền tệ.
Do vậy, (Y1, r1) là một điểm nằm trên đường LM
Y tăng → Dịch chuyển L sang phải → tăng r → thể hiện sự di chuyển dọc theo đường LM
Dịch chuyển LM
Cho trước Y, các yếu tố làm thay đổi giá trị cân bằng r (thị trường tiền tệ). Ví dụ, ΔM.
↑M → dịch LM xuống dưới (sang phải); kết quả là ứng với Y cho trước sẽ làm giảm r.
Lý thuyêt thì hơi khó hiểu, vào làm bài tập thì thấy nhẹ ngay.
Bài tập ứng dụng: Phương trình IS-LM
- Ôn tấp: PT IS và LM
- Ôn tập đường IS và LM
- Mô hình HICKS-HANSEY Y : S = S(Y )N Và MUNDELL-FLEMING
cho đường IS - LM
Số nhân tài khóa (fiscal multiplier) là tỷ số của sự thay đổi GDP thực do thay đổi mang tính tự
định trong chi tiêu hoặc thuế của chính phủ. Chúng ta có thể giải thích ngắn gọn hiệu ứng này
như sau. Khi chính phủ gia tăng chi tiêu sẽ tạo ra doanh thu cho những doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho chính phủ. Doanh thu này sẽ chảy vào các hộ gia đình dưới
hình thức là tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận, tiền thuê. Sự gia tăng thu nhập khả dụng này lại dẫn
đến tăng chi tiêu tiêu dùng. Tiếp đó, tăng chi tiêu tiêu dùng sẽ làm cho các doanh nghiệp tăng
được sản lượng và doanh thu, rồi lại dẫn đến một vòng tăng thu nhập và chi tiêu mới, và cứ
như vậy. Tác động cuối cùng của chính sách tăng chi tiêu của chính phủ là làm cho tổng thu
nhập của nền kinh tế tăng lên một lượng thậm chí còn lớn hơn cả lượng chi tiêu tăng thêm của
chính phủ. Người ta gọi đây chính là hiệu ứng của số nhân.
Bằng phép toán đại số đơn giản chúng ta có thể xác định được số nhân tài khóa này. Giả sử ban
đầu chính phủ tăng chi tiêu thêm 100 tỷ đồng. Khoản đầu tư tăng thêm này sẽ làm tăng GDP
thực thêm một lượng tương ứng là 100 tỷ đồng trong vòng đầu. Nếu không có thuế thì 100 tỷ
đồng này cũng chính là thu nhập khả dụng. Nếu giả sử thuế suất là t thì thu nhập khả dụng lúc
này sẽ là 100*(1 - t). Sau vòng 2, chi tiêu tiêu dùng tăng thêm sẽ bằng mức thu nhập khả dụng
nhân với khuynh hướng tiêu dùng biên (MPC), tức bằng 100*(1 – t)* MPC.
Tương tự, mức gia tăng chi tiêu tiêu dùng vòng 3 sẽ bằng [100*(1 – t)*MPC]*[(1- t)*MPC] =
100*[(1 – t)*MPC]².
Các bạn cũng có thể dễ dàng suy ra cho vòng 4, vòng 5, ..., vòng n.
Như vậy, tổng của mức tăng GDP thực (∆Y) sau n vòng sẽ là:
∆Y = 100*[1 + (MPC*(1 – t)) + (MPC*(1 – t))² + (MPC*(1 – t))³ + ... (MPC*(1 – t))ⁿ]
Khi n → ∞, ta có:
ΔY=11−MPC∗(1−t)∗100
Trong đó, độ lớn của số nhân tài khóa sẽ là:
m=11−MPC∗(1−t)
Giả sử MPC = 0,8 và thuế suất t =25% thì ta tính được độ lớn của số nhân tài khóa sẽ m = 2,5
lần. Điều này có nghĩa là khi chính phủ tăng chi tiêu thêm 100 tỷ đồng thì tổng sản lượng thực
của nền kinh tế sẽ tăng lên 250 tỷ đồng.
Trong trường hợp không có thuế, tức t = 0, thì số nhân chi tiêu chính phủ sẽ có độ lớn là:
m=11−MPC=5
5 > 2,5 lần trong trường hợp có thuế 25%
Điều này có nghĩa là trong trường hợp không có thuế thì số nhân chi tiêu sẽ lớn hơn so với
trường hợp có thuế.
Dựa theo nguyên tắc này, các bạn cũng có thể tự lập được số nhân thuế của chính phủ. Nhiệm
vụ này không quá khó và xin để dành nó cho các bạn. Sau khi các bạn lập được công thức số
nhân thuế, bạn hãy so sánh nó với số nhân chi tiêu và cho nhận xét thử nhé. Sẽ có nhiều điểm
thú vị liên quan đến hai loại số nhân này. Trong thực tế, các tranh cãi về việc lựa chọn công cụ
chính sách tài khóa như thế nào để phát huy hiệu quả cao nhất cũng phụ thuộc vào độ lớn của
các số nhân được ước lượng.
Ta biết rằng thu nhập khả dụng, (Y-T), là phần thu nhập sau thuế của các hộ gia đình. Tiêu
dùng của hộ phụ thuộc vào thu nhập khả dụng theo dạng:
C = c + MPC(Y-T)
Trong đó:
- c được gọi là tiêu dùng tự định
- MPC (Marginal Propensity to Consume), là khuynh hướng tiêu dùng biên. Khuynh hướng
tiêu dùng biên là hệ số có giá trị từ 0 đến 1, cho ta biết tiêu dùng của hộ gia đình sẽ tăng bao
nhiêu khi thu nhập khả dụng của họ tăng 1 đơn vị.
Chẳng hạn, nếu MPC = 0.8, điều đó có nghĩa rằng khi thu nhập khả dụng tăng thêm 100 ngàn
thì hộ gia đình sẽ tăng thêm chi tiêu là 80 ngàn. Điều đó cũng có nghĩa là gia đình đã tiết kiệm
thêm 20 ngàn từ khoản thu nhập khả dụng tăng thêm.
Hệ số 0.2 trong trường hợp này cũng được gọi là khuynh hướng tiết kiệm biên (marginal
propensity to save).
Về mặt toán học, ta hãy viết lại hàm tiêu dùng của hộ gia đình: C = c + MPC (Y- T)
Tổng thu nhập Y = C + I + G = c + MPC (Y – T) + I + G
Chuyển Y sang trái: (1- MPC)Y = c – MPCxT + I + G