You are on page 1of 6

Chapter 1: outline

1.1.Hệ thống sống yêu cầu một số loại nguyên tử hạn chế và Phân tử

Trong số 90 nguyên tố tự nhiên, chỉ có ba nguyên tố — oxy, hydro, và cacbon -


chiếm () 98% nguyên tử trong bấ t kỳ sinh vậ t nào. Hiđro và oxi rấ t phổ biến
(phổ biến) vì nướ c (nướ c có mặ t khắ p nơi). Carbon là nguyên tố duy nhấ t phù
hợ p để trở thành nguyên tử quan trọ ng củ a các phân tử sinh họ c

1.2 có bốn loại phân tử sinh học chính


Protein là các phân tử sinh họ c rấ t linh hoạ t
Protein đóng nhiều vai trò, chẳ ng hạ n như phân tử tín hiệu, thụ thể cho phân tử
tín hiệu và enzym, chấ t xúc tác sinh họ c.

Cấu trúc ba chiều của protein được quyết định bởi


trình tự các axit amin tạo thành protein

Axit nucleic là các phân tử thông tin củ a tế bào


Nucleotides là thành phầ n cấ u tạ o nên axit nucleic.

Có hai loạ i axit nucleic:

• Axit deoxyribonucleic (DNA) bao gồ m mộ t đôi chuỗ i polyme đượ c tạ o thành


từ deoxyribose, phố t phát, và bố n bazơ: adenine (A), cytosine (C), guanin (G)
và thymine (T). Trong đôi xoắ n, A kết đôi vớ i T và G kết đôi vớ i C. ( chuỗi soắn
kép, nhóm phosphate)
• Axit Ribonucleic (RNA) là mộ t polyme mạch đơn tạ o thành từ ribose;
phosphate ; và các cơ sở A, G, C và U (uracil)

Cấ u trúc củ a mộ t nucleotide: Mộ t nucleotide (trong trườ ng hợ p này là


adenosine triphosphat) bao gồ m mộ t bazơ (đượ c hiển thị trong xanh lam),
đườ ng nă m cacbon (đen), và ở ít nhấ t mộ t nhóm photphoryl (đỏ )
Chuỗ i xoắ n kép:Hai chuỗ i DNA riêng lẻ tương tác vớ i tạ o thành chuỗ i xoắ n kép.
Đườ ng-photphat xương số ng củ a mộ t trong hai chuỗ i đượ c hiển thị bằ ng màu
đỏ ; cái kia đượ c hiển thị trong màu xanh da trờ i. Các cơ sở đượ c hiển thị bằ ng
màu xanh lá cây, tím, cam và màu vàng

Lipid là mộ t dạ ng dự trữ củ a nhiên liệu và đóng vai trò như


mộ t Rào chắ n
Mộ t đặ c tính chính củ a lipid là chúng có tính ưa nướ c (hiếu nướ c) và tính chấ t
kỵ nướ c (kỵ nướ c).

Lipid tạ o thành các rào cả n (rào chắ n), đượ c gọ i là màng, cho phép sự ngă n
cách (sự phâ n ngă n).

Lipid cũ ng có chứ c nă ng như phân tử nhiên liệu và phân tử tín hiệu.

Tính chấ t kép củ a lipit:(A) Mộ t phầ n củ a phân tử lipid là ưa nướ c; phầ n khác kỵ
nướ c. (B) Trong nướ c, lipid có thể hình thành mộ t lớ p kép, tạ o thành mộ t rào
cả n ngă n cách hai chấ t lỏ ng các ngă n.

Carbohydrate là nhiên liệu và các phân tử thông tin


Carbohydrate là mộ t nguồ n nhiên liệu quan trọ ng. Glucose là mộ t loạ i
carbohydrate phổ biến.

Glucose đượ c lưu trữ dướ i dạ ng glycogen ở độ ng vậ t.

Carbohydrate cũ ng là phân tử tín hiệu quan trọ ng, đặ c biệt


là trong nhậ n dạ ng tế bào
Hình 1.5 Cấ u trúc củ a glycogen. Glycogen là mộ t polyme phân nhánh cấ u tạ o
bở i các phân tử glucôzơ. Các protein đượ c xác định bằ ng ký tự G ở trung tâm
củ a phân tử glycogen là cầ n thiết cho tổ ng hợ p glycogen
DNA là thông tin di truyền: bộ gen.

DNA được sao chép (sao chép) bởi một nhóm enzyme được gọi chung là DNA
polymerase.

Sự sao chép DNA: Khi hai sợi DNA phân tử được tách ra, mỗi sợi có thể đóng
vai trò là một mẫu để tổng hợp một đối tác mới sợi. DNA polymerase xúc tác
sao chép

1.3 giáođiều trung tâm mô tả các nguyên tắc cơ bản của


việc truyền thông tin sinh học
Bản dịch (dịch mã) chuyển đổi thông tin trình tự axit nucleic trong mRNA
thành thông tin trình tự protein.

Sự dịch mã xảy ra trên ribosome

Quá trình dịch diễn ra trên ribosome (đại phân tử lớn phức hợp, bao gồm RNA
và protein): Một ribosome giải mã (giải mã) thông tin trong mRNA và dịch nó
thành trình tự axit amin của protein.

Màng là một lớp kép lipid (lớp kép lipid). Eukaryote (sinh vật nhận thực) chứa
các ngăn có màng bao bọc (còn gọi là bào quan - bào quan) bên trong ô. Sinh
vật nhân sơ (sinh vật nhận sơ đồ) thiếu màng nội bào (màng tế bào)

Cấu trúc hai lớp của màng:(A) Màng là bao gồm hai lớp hoặc tấm. (B) Các bộ
phận kỵ nước của các lớp tương tác với nhau và các bộ phận tương tác với
môi trường
1.4.Màng xác định tế bào và thực hiện các chức năng của
tế bào
Màng sinh chất ngăn cách bên trong tế bào với bên ngoài.

Màng sinh chất không thấm (không thấm) đối với hầu hết các phân tử sinh
học.

Tính thấm chọn lọc (tính thấm có chọn lọc) xảy ra do sự hiện diện của protein
liên kết với màng.

Màng sinh chất (màng tế bào chất) của tế bào thực vật được bao quanh bởi
thành tế bào (tế bào bào) được cấu tạo phần lớn từ xenlulo, một polyme mạch
thẳng của glucoza.

Không bào lớn (không bào), duy nhất cho thực vật, lưu trữ nước, ion và các
chất dinh dưỡng khác nhau.
Tế bào chất (tế bào chất) là một phần của tế bào được bao quanh bởi huyết
tương màng (màng tế bào) nhưng không được bao bọc bởi bất kỳ chất nội bào
nào màng (bào mỏng).
Tế bào chất được tổ chức bởi một loạt các sợi cấu trúc được gọi là
cytoskeleton (khung xương bào).
Các chức năng sinh hóa được cô lập trong các ngăn tế bào. Nhân là trung tâm
thông tin của tế bào.
Ti can (ti can) là chủ yếu tạo ra ATP trong tế bào thực thi. Lục lạp, được tìm
thấy trong bào thực tế, là địa điểm của quá trình hợp tác.

Một số bào quan xử lý và phân loại protein, đồng thời trao đổi vật chất với môi
trường. Lưới nội chất (mạng lưới nội chất) (ER) là một chuỗi các túi màng
trong tế bào chất. Có hai loại ER: • Hệ thống phân tích ER thô (cường độ cao)
có các ribosome liên kết với nó và đóng một vai trò trong chế biến protein (xử
lý protein). Các ribosome đó tổng hợp protein sẽ được đưa vào màng tế bào
hoặc được tiết ra từ tế bào • ER trơn (trơn) thiếu ribosome và đóng vai trò sinh
hóa đa dạng vai trò (vai trò đáng chú ý là xử lý các hóa chất có nguồn gốc bên
ngoài tế bào, chẳng hạn như ma túy)

Phức hợp Golgi (thể Golgi) là một chuỗi các màng xếp chồng lên nhau (nhiều
túi xếp chồng lên nhau) đóng một vai trò trong việc sắp xếp protein.
Carbohydrate cũng được gắn vào các protein trong phức hợp Golgi. Protein
được chuyển từ (được đưa ra từ) ER thô đến Golgi phức tạp bởi các túi tiết (túi
tiết).
Các hạt tiết (tiết) tiết ra các phân tử sinh học trong quá trình exocytosis (sự
xuất bào). Hạt tiết được hình thành khi một túi chứa đầy protein tách (tách
khỏi) phức hợp Golgi. Hạt được chỉ đạo về phía (hướng về) màng tế bào. Khi
tín hiệu thích hợp là nhận được, hạt tiết hợp nhất với màng sinh chất và đổ
hàng hóa của nó ra môi trường ngoại bào, một quá trình được gọi là
exocytosis.Exocytosis (sự xuất bào). Thư viện con đường

Endocytosis (thực tế bào) là một phương tiện mang lại các phân tử sinh học
quan trọng vào phòng giam. Một endosome (hạt nội bào) là cấu trúc hình
thành khi huyết tương màng invaginates (gấp vào trong tạo thành túi) và chồi
tắt (tách ra). Endocytosis được sử dụng để mang lại các chất sinh hóa quan
trọng như ion sắt, vitamin B12 và cholesterol vào tế bào. Khi một lượng lớn vật
chất được đưa vào tế bào, quá trình này sẽ gọi là thực bào.

Một lượng lớn vật chất có thể được đưa vào tế bào bằng quá trình sự thực
bào.

Lysosome (tiêu thể) chứa nhiều loại enzym tiêu hóa. Lysosome hợp nhất với
nội tiêu hóa để tiêu hóa vật chất mang theo vào tế bào, giải phóng các phân tử
nhỏ có thể được sử dụng như khối xây dựng hoặc nhiên liệu của tế bào. Một
vai trò khác là tiêu hóa các chất nội bào bị hư hỏng các bào quan.

You might also like