Professional Documents
Culture Documents
5
b. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá
- Thứ nhất: SXHH nhằm mục đích để bán, để cho người khác tiêu dùng Sự gia
tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản
xuất phát triển, khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
- Thứ hai: SXHH Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học -
kỹ thuật vào sản xuất, buộc những người sản xuất hàng hoá phải luôn luôn năng
động, nhạy bén ..., thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba: SXHH với tính chất "mở“ Làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các
địa phương,các ngành ngày càng phát triển.
- Thứ tư: SXHH Xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên
2. Hàng hoá
* Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Phân loại:
+Hàng hóa hữu hình
+ Hàng hóa vô hình
* Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng
Khái niệm: Giá tri sử dụng là công dụng của hàng
hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người
-> Nhu cầu tiêu dùng sản xuất
-> Nhu cầu tiêu dùng cá nhân
* Vật chất
* Tinh thần văn hóa
§Æc trưng gi¸ trÞ sö dông cña hµng ho¸
5 KG
Gi¸ trÞ cña hµng ho¸ lµ lao ®éng x· héi cña ng-
êi s¶n xuÊt hµng ho¸ kÕt tinh vµo hµng ho¸
Đặc trưng của giá trị hàng hoá
Lµ ph¹m trï lÞch sö
-Trên thực tế thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao
động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận lượng
hàng hóa ấy trên thị trường
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa
*Năng suất lao động:
+ Khái niệm NSLĐ: Là năng lực SX của lao động
+ Được tính bằng:
* Số lượng sản phẩm sx ra trong 1đơn vị thời gian
* Số lượng lao động hao phí để sx ra 1 đơn vị sản phẩm
- Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, năng lực sx của lao động
Khi NSLĐ tăng:
* Số lượng sản phẩm sx ra trong 1 đơn vị thời gian tăng
* Số lượng lao động hao phí để sx ra 1 đơn vị sản phẩm giảm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
* Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người
lao động.
* Mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ
và mức độ
ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất.
* Trình độ tổ chức quản lý,
* Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
* Các điều kiện tự nhiên
- NSLĐ tăng lên , giá trị một đơn vị sản phẩm giảm
xuống
* Cường độ lao động:
+ Khái niệm: nói lên mức độ lao động khẩn trương nặng nhọc
của người lao động trong một đơn vị thời gian
+ Cường độ lao động được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1
đơn vị thời gian và thường được tính bắng số calo hao phí trong 1
đơn vị thời gian
* Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động trong 1
thời gian lao động nhất định.
* Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm
không đổi
Cường độ lao động cũng phụ thuộc:
+ Trình độ tổ chức quản lý
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Thể chất, tinh thần của người lao động
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa
Chi phí lao động SX hàng hóa = Cp. lao động quá khứ + Cp. lao động sống
Lượng gt hàng hóa = gt cũ tái hiện (c) + gt mới được tạo ra (v+m)
W=c+v+m
3. Tiền tệ
Bò
Lạc đà
• lông súc vật,
• Đá quý
Theo đà tiến hoá của xã hội, con người bắt đầu
dùng những vật thể có tính chất "đại diện" như vỏ sò, đá,
muối... để làm đơn vị tính toán hàng hoá. Đó là tiền thân
của tiền tệ
Như vậy lịch sử của tiền tệ chính là lịch sử phát triển
của các hình thái giá trị:
Thấp -> cao
Giản đơn->đầy đủ nhất :Tiền tệ
Các giai đoạn phát
triển của tiền tệ
Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia hình thành
quan hệ trao đổi giữa các nước, tiền làm chức năng tiền
tệ thế giới
- Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
* Phương tiện mua hàng.
* Phương tiện thanh toán quốc tế
* Tín dụng quốc tế
* Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
- Tiền phải là vàng
4. Dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt
Dịch vụ:
Trong các nền kinh tế hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình
còn có những hàng hóa phi vật thể, vô hình, được trao đổi, mua bán trên
thị trường. Những loại hàng hóa này đƣợc gọi là hàng hóa dịch vụ.
Do tính chất đa dạng, phức tạp và vô hình của dịch vụ nên hiện nay vẫn
chưa có đượcc một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Tuy vậy, về cơ bản,
các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, dịch vụ là các hoạt động lao
động của con người để làm ra các sản phẩm vô hình nhằm thỏa mãn nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.
Quyền sử dụng đất đai
Khi thực hiện mua bán quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng rằng
đó là mua bán đất đai. Trên thực tế, họ trao đổi với nhau quyền sử dụng
đất.
Quyền sử dụng đất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí
lao động tạo ra theo cách như các hàng hoá thông thường. Thực tế, giá
cả của quyền sử dụng đất thông thường nảy sinh là do tính khan hiếm
của bề mặt vỏ quả địa cầu và do trình độ phát triển của sản xuất
Thương hiệu
Thương hiệu cũng dùng để trao đổi, mua bán trên thị trường. Bởi
lẽ, thương hiệu không tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự nỗ
lực, sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu,
thậm chí là của nhiều người.
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ
phần phát hành
Chúng quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chúng nhận và
một số giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương phiếu) cũng có thể mua bán,
trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua, bán.
Để có thể mua bán các loại chứng khoán, chứng quyền hoạc các loại
giấy tờ có giá phải dựa trên cơ sở sự tồn tại của một tổ chức sản xuất
kinh doanh có thực.
II. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1 Thị trường
a. Khái niệm về thị trường
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá
giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ
sẽ nhận được thứ mà mình cần và ngược lại, ng̀ười có hàng hoá, dịch vụ
sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
Theo nghĩa rộng, thị trƣờng là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
Căn cứ vào vai trò của người mua, người bán trên thị trƣờng, có thể
chia ra thị trường người bán và thị trƣờng người mua.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, ta chia ra thị trường trong nước (thị
trường dân tộc) và thị trường thế giới.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị
trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
b. Vai trò của thị trường
Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển.
Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính
đúng đắn của chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế.
Thị trường điều chỉnh sản xuất, liên kết nền kinh tế thành một thể thống
nhất, gắn các quá trình kinh tế trong nước với các quá trình kinh tế thế
giới.
c. Các chức năng chủ yếu của thị trường
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần
thiết.
Về tác động của quy luật giá trị:
-Thứ nhất, tự phát điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Thứ hai, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Thứ ba, thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá người sản
xuất
b. Quy luật cung cầu
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự
thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hoá được sản xuất và đưa ra thị trường để
bán.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
Theo Mác, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá được xác
định theo công thức sau:
𝑷.𝑸
M=
𝑽
M: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: Mức giá cả
Q: Khối lượng hàng hoá dịch vụ đưa vào lưu thông
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định
như sau:
𝑷.𝑸 − 𝑮𝟏+𝑮𝟐 +𝑮𝟑
M=
𝑽
P.Q là tổng giá cả hàng hóa;
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu;
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau;
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán;
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
d. Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là một hoạt động chủ yếu, tất yếu của mỗi chủ thể kinh tế
trên thị trường nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mình với
mục đích tối đa hoá lợi ích, chống lại hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh.
Quan hệ cạnh tranh bao gồm cạnh tranh giữa người bán và người
mua, người bán với người bán, người mua với người mua; cạnh tranh
trong nội bộ ngành, giữa các ngành; cạnh tranh trong nước và quốc
tế; cạnh tranh giữa các tổ chức có liên quan... Các mối quan hệ cạnh
tranh này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp.
4. Vai trò các chủ thể tham gia thị trường
◦ Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
◦ Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường,
người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
xã hội, nhà nước, người nước ngoài... Chi tiêu của người tiêu dùng
đại diện cho nhu cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Người tiêu dùng mua với số lượng lớn thì người sản xuất bán được
nhiều hàng, có thu nhập lớn và ngược lại.
◦ Các chủ thể trung gian khác
Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, lấy việc mua bán hàng hóa là cơ sở để tồn tại và phát triển.
Hoạt động của các thương nhân được biểu hiện khái quát qua công
thức vận động T - H - T.
◦ Nhà nước
Trên thị trường, nhà nước vừa là người tiêu dùng lớn; đồng thời vừa
là nhà sản xuất và cung cấp chủ yếu các hàng hóa, dịch vụ công cộng
cho cá nhân và xã hội như dịch vụ quốc phòng, y tế, giáo dục, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.