Professional Documents
Culture Documents
com/de-thi-nghiep-vu-ngoai-thuong-co-dap-an-2/#1
- Có vốn FDI // Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại VN
QUẢN LÝ HÀNG HÓA ĐỐI VỚI KHU VỰC HẢI QUAN RIÊNG:
Hàng hoá từ khu vực HQ riêng -> nội địa như đối với hàng nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam
Không áp dụng biện pháp ngoại thương (trừ trường hợp hàng cấm) đối với hàng hoá từ nước ngoài
vào khu vực hải quan riêng
Chỉ áp dụng một lần biện pháp quản lý hàng nhập khẩu một lần vào khu vực hải quan riêng
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
1. HỐI PHIỆU
BILL OF EXCHANGE
No.:SO HP ……………. Dia diem ngay ki phat HP …………………, …………………
For:… tien bang chu( đơn vị ghi trước)……………………
Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng hoặc dịch vụ và bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
Bước 2: Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền và gửi bộ hồ sơ đến yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả
cho người xuất khẩu.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo nợ (Giấy báo đã thanh toán cho người
nhập khẩu).
Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả (ghi có và báo có cho người xuất khẩu).
- Với khách hàng: thủ tục chuyển tiền đơn giản, thuận lợi cho người chuyển tiền; thời gian chuyển tiền
ngắn nên người thụ hưởng có thể nhanh chóng nhận được tiền.
- Với ngân hàng: Ngân hàng chỉ tham gia với vai trò là trung gian thanh toán thuần túy để hưởng phí,
không có trách nhiệm kiểm tra sự hợp lý của thời gian thanh toán và lượng chuyển tiền.
- Nếu TT trả trước toàn bộ đồng nghĩa với việc toàn bộ số tiền của người bán bị ném 1 chỗ, khả
năng xoay vòng vốn bằng 0.
- TT trả trước người bán có thể chịu những rủi do về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tại thời điểm trả
tiền với thời điểm nhận hàng nếu 2 bên không quy định rõ tỉ giá là bao nhiêu trong hợp đồng.
- Bất lợi cho nhà xuất khẩu bởi vì nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó
khăn về tài chính hay thiếu thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận
được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã thể nhận được và sử dụng
hàng hóa rồi.
- Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí vận
chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất.
- Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương lai
trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập khẩu nhanh chóng chuyển
tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
1- Người XK giao hàng/cung ứng dịch vụ và gửi chứng từ cho người NK.
2- Ký phát hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ
tiền từ người NK nước ngoài.
3- Ngân hàng chuyển hối phiếu và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước người
NK thu hộ.
4- Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu theo đúng chỉ thị nhờ thu cho người trả tiền.
5- Người trả tiền tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
6- Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng
chuyển.
7-Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho người XK.
Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền hàng vì không đảm
bảo quyền lợi cho cả hai bên: người XK và người NK do việc nhận hàng và thanh toán
tách rời nhau, vì vậy chỉ được sử dụng trong thanh toán phí hoặc trong nhờ thu séc
giữa các ngân hàng.
Nhờ thu chứng từ
Nhờ thu chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người XK hơn bởi lẽ ngân hàng trong phương
thức này đã thay người XK khống chế chứng từ hàng hóa, người NK có trả tiền hay chấp nhận
trả tiền mới được nhận bộ chứng từ đi nhận hàng.
Tuy nhiên, việc thu tiền của người XK vẫn chưa chắc chắn vì :
Với điều kiện nhờ thu trả tiền giao chứng từ – Documents against payment (D/P) : tuy còn giữ
quyền kiểm soát hàng hoá sau khi giao hàng nhưng nếu người NK không nhận hàng và không
trả tiền, người XK phải tốn phí thời gian và tiền bạc để thu hồi vốn hoặc giải quyết lô hàng đã
gửi.
Với điều kiện nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ – Documents against acceptance (D/A)
Người XK mất quyền kiểm soát hàng hóa sau khi hối phiếu được chấp nhận , việc thu tiền lúc
này hoàn toàn tuỳ thuộc thiện chí của người NK.
Trong trường hợp hàng được gửi bằng đường hàng không hoặc một vài phương thức vận tải
khác, vận đơn hàng không hoặc các chứng từ tương tự không phải là chứng từ sở hữu hàng
hoá, do đó hàng hoá có thể được chuyển giao cho người NK trong khi việc thanh toán hoặc
chấp nhận chưa được thực hiện.
5. TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
https://www.sacombank.com.vn/doanhnghiep/Documents/BieuMau/Sacombank_GI
AY%20DE%20NGHI%20MO%20LC.PDF
https://elearning.uel.edu.vn/pluginfile.php/179824/mod_resource/content/0/Slide
%20Chuong%203%20Cac%20phuong%20thuc%20thanh%20toan%20quoc%20te
%20pho%20bien.pdf
BƯỚC 1:
Người mua (người nhập khẩu) dựa vào hợp đồng ký kết với người bán, làm
đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình – Ngân hàng phát hành (THE
ISSUING BANK). Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu mở L/C.
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số
xuất nhập khẩu-nếu có (đối với giao dịch lần đầu).
+ Hợp đồng ngoại thương.
+ Giấy phép nhập khẩu.
+ Cam kết thanh toán (trường hợp mở L/C trả chậm).
+ Trường hợp người mua ký quỹ L/C dưới 100% trị giá L/C phải có bản giải
trình do phòng tín dụng của chi nhánh lập được giám đốc chi nhánh phê
duyệt.
BƯỚC 2:
Ngân hàng phát hành (Issuing bank) sẽ xem xét, nếu chấp thuận sẽ gởi LC cho
ngân hàng thông báo (Advising bank) để gởi cho người thụ hưởng là người xuất
khẩu (the beneficiary).
BƯỚC 3
Ngân hàng thông báo sẽ đánh giá LC và chuyển L/C bản gốc đến người bán,
người bán kiểm tra khả năng đáp ứng L/C và có thể đề nghị chỉnh sửa (nếu
cần).
BƯỚC 4:
Người thụ hưởng (người xuất khẩu) tiến hành kiểm tra LC, nếu mọi thứ đã đúng
thì sẽ giao hàng cho người nhập khẩu.
BƯỚC 5:
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu phải chuẩn bị bộ chứng từ hợp lệ để chuyển
cho ngân hàng thông báo (Advising bank) và kèm theo bộ chứng từ là thông báo
đòi tiền. Trong bước này xuất hiện chứng từ và thanh toán do đó phương thức
này được gọi là “Thư tín dụng chứng từ” (Letter of Credit). Giao chứng từ và yêu
cầu thanh toán.
BƯỚC 6:
Sau khi nhận bộ chứng từ. Ngân hàng thông báo phải có trách nhiệm kiểm tra bộ
chứng từ hợp lệ chưa? Trong thanh toán tín dụng chứng từ thì bộ chứng từ phải
tuân thủ UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits) và ISBP (International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents Under Documentary Credits). Những bài sau mình sẽ viết về UCP và
ISBP.
BƯỚC 7:
Sau khi nhận được bộ chứng từ khi bước (6) kết thúc, ngân hàng phát hành sẽ
kiểm tra bộ chứng từ. Sau quá trình kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra đến
ngân hàng thông báo.
BƯỚC 8:
Sau quá trình này bộ chứng từ đã trong tay của ngân hàng phát hành. Bộ chứng
từ này nếu sai thì ngân hàng thông báo có trách nhiệm yêu cầu tu chỉnh. Nếu
hợp lệ thì ngân hàng thông báo có trách nhiệm thông báo cho người thụ hưởng
(người xuất khẩu) và thanh toán.
BƯỚC 9:
Khi ngân hàng thông báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng mở LC
sẽ tiến hành phát hành thanh toán đến người nhập khẩu.
BƯỚC 10:
Tiền sẽ chính thức chuyển vào tài khoản ngân hàng phát hành LC. Tức là ghi có
vào tài khoản của ngân hàng phát hành LC.
https://www.container-transportation.com/quy-trinh-xuat-khau-hang-hoa-bang-
duong-hang-khong.html
https://www.container-transportation.com/quy-trinh-nhap-khau-hang-hoa-bang-
duong-hang-khong.html
1. Người gửi hàng XIAMEN CHINA giao hàng cho đại lí người chuyên chở E-
CARGONAY LOGISTICS CO.LTD
2. Người vận tải ( hãng hàng không ) phát hành vận đơn cho người giao nhận (bản gốc
AWB số 3);
Người giao nhận phát hành vận đơn HAWB cho người gửi hàng
3. Hàng được đưa lên máy bay để đến nước nhập khẩu;
4. Người gửi hàng XIAMEN CHINA gửi bộ chứng từ (có thể bao gồm bản gốc AWB số
3 hoặc không) cho người nhận hàng ABC Ltd Vietnam
5. Người nhận hàng ABC Ltd Vietnam xuất trình các giấy tờ cho đại lý của người vận
tải ở sân bay đến đến để nhận hàng (không cần xuất trình AWB gốc);
6. Đại lý của người vận tải ở sân bay đến giao hàng cho người nhận hàng
7. NNK ABC Ltd Vietnam đưa hàng về kho
Bước thứ nhất: Gửi văn bản yêu cầu mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Khi cá nhân hay doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là khách hàng) có nhu cầu mua bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu thì cần phải liên hệ với đơn vị cung cấp bảo hiểm. Đơn
vị cung cấp bảo hiểm sẽ gửi mẫu yêu cầu bảo hiểm cho khách hàng để thực hiện yêu
cầu mua bảo hiểm.
Giấy hay văn bản yêu cầu bảo hiểm cần có các nội dung chính như sau:
Bước thứ hai: Khách hàng mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cần điền đầy đủ
các thông tin vào văn bản hay giấy yêu cầu bảo hiểm.
Bước thứ ba: Khách hàng mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu gửi văn bản hay
giấy yêu cầu bảo hiểm cho công ty cung cấp bảo hiểm.
Văn bản hay giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu có thể được gửi bằng
đường fax hoặc chuyển phát nhanh cho công ty cung cấp bảo hiểm.
Bước thứ tư: Công ty cung cấp bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu gửi hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa cho khách hàng mua bảo hiểm.
Bước thứ năm: Khách hàng mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu sau khi đã xem
xét các điều khoản cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm thì sẽ ký xác nhận.
Bước thứ sáu: Công ty cung cấp bảo hiểm gửi bảng kê thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu cho khách hàng mua bảo hiểm.
Bước thứ bảy: Khách hàng mua bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu.