You are on page 1of 47

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


------O------

TIỂU LUẬN MÔN:

ĐỀ BÀI:

Lớp học phần:


Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Tp. Hồ Chí Minh, 01 tháng 07 năm 2021

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận này là của tôi, cả bài tiểu luận này là trung thực. Để
hoàn thành bài tiểu luận cuối khóa học, ngoài sự cố gắng và nỗ lực từ bản thân, tôi đã
học tập từ các bạn, còn có sự hướng dẫn tận tình từ thầy.

Em chân thành cảm ơn giảng viên TRƯƠNG ĐÌNH THÁI, người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian học tập. Mặc dù thầy là một người bận rộn, nhưng thầy luôn
bên cạnh và không ngần ngại chỉ dẫn cho tôi, định hướng đi, chỉ đọc các tài liệu bổ ích
cho việc hoàn thành bài tiểu luận này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy và
chúc thầy thành công hơn nữa và đào tạo ra những thế hệ sinh viên thật tốt.

Bài tiểu luận có sự dụng một số tư liệu trên các trang web, trong sách, slide giảng. Tôi
xin chịu mọi trách nhiệm về bài tiểu luận này của riêng mình. Tuy nhiên vì còn hạn
chế về mặt kiến thức chuyên môn và sự thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của
bài tiểu luận có những sai sót, rất mong thầy góp ý và chỉ bảo thêm để bài tiểu luận
này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp.

TP. Hồ Chí Minh, 01 tháng 07 năm 2021


Sinh viên cam đoan
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện và bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ta, đất nước ta đang phát triển
không ngừng, kèm theo đó là những tiện ích xã hội ngày một càng tăng. Chúng ta dễ
dàng nhận ra được, Ngành công nghiệp và ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Và nó cũng được nhà nước ta đầu tư, phát triển không ngừng. Có thể thấy
trong bối cảnh dịch Covid 19, ngành du lịch bị ảnh hưởng trầm trọng và nhà nước ta
cũng không ngừng kích cầu, đưa ra các giải pháp khắc phục, nhằm hướng tới một nền
kinh tế phát triển hơn.
Có thể thấy, ngành Du lịch phát triển (cả du lịch trong và ngoài nước) kéo theo
sự phát triển của các nhà hàng, khách sạch cũng như các tiện ích phục vụ cho nhu cầu
du lịch. Cơ sở hạng tầng ở các khu vực có ngành Du lịch phát triển thì cơ sở hạ tầng
cũng rất phát triển. Điển hình như: Nha Trang, Đà Nẵng, ... Hơn nữa với lợi thế về vẻ
đẹp thiên nhiên cùng với ẩm thực truyền thống và với điều kiê ̣n giao thông đi lại thuâ ̣n
tiê ̣n nên rất thu hút được khách du lịch nước nhà cũng như trên toàn thế giới.
Với nền kinh tế thị trường như ở thế kỷ 21 này, sự cạnh tranh càng được thể hiện
rõ ràng và gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, có chỗ đứng và phát triển
trong môi trường này, họ cần có chiến lược kinh doanh tốt, có lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ. Đặc biệt, ngành kinh doanh khách sạn thì họ phải có hoạt động chủ chốt
và xác định được cái lợi thế của bản thân, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ của khách sạn, thái độ phục vụ tốt song song với chất lượng tốt để giữ chân
khách hàng, đồng thời tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Để làm được điều đó, chính
bản thân các nhà kinh doanh khách sạn đòi hỏi kinh nghiệm dày dặn, phong phú và có
chuyên môn trong lĩnh vực, tận tâm với nghề.
Rất may mắn, tại nơi tôi sinh ra và lớn lên, tôi được trải nghiệm khoảng thời gian
thực tập tuyệt vời tại Vinpearl Resort Nha Trang. Đây là khách sạn nằm trên đảo Hòn
Tre được bao bọc bởi mô ̣t mă ̣t là dãy núi đá tự nhiên trên đảo Hòn Tre và biển đông
tạo ấn tượng rất mạnh mẽ với không gian thoáng đãng, trong lành rất hấp dẫn khách
du lịch tới thăm quan và nghỉ tại đây.
Tới đây thực tâ ̣p chúng tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về cách quản trị nhân lực trong
nhà hàng, khách sạn trong sự thành công và thịnh vượng của Vinpearl (tập đoàn
Vingroup); như thế chúng tôi sẽ có cơ hô ̣i được vâ ̣n dụng kiến thức vào thực tế, thực
tiễn cuộc sống.
Chúng tôi đã được cung cấp, tham khảo các tài liê ̣u và nhâ ̣n được sự giúp đỡ ân
cần của ban giám đốc khách sạn cùng với đô ̣i ngũ nhân viên của khách sạn và đă ̣c biê ̣t
là quầy lễ tân đã cung cấp cho chúng tôi những thông tin kịp thời nhất để chúng tôi
hoàn thành tốt bài báo cáo này.

1
CHƯƠNG I: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NHÀ HÀNG
VÀ KHÁCH SẠN

1.1. Lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực.


1.1.1. Các khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm về quản trị nhân sự:
Vấn đề, sự quản trị xuất hiện từ bao giờ?
Chúng ta có thể thấy, cùng với sự xuất hiện của con người, tri thức hình thành và
sự xuất hiện của quản trị cũng tồn tại và phát triển song song với đó.
Với mỗi thời kỳ, con người cũng như nền kinh tế phải thay đổi và phát triển từng
ngày, các doanh nghiệp trong Xã hội ngày nay cũng vậy, họ phải phát triển đồng thời hội
nhập hóa. Đòi hỏi có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phương pháp
Marketing phải hay, ấn tượng và thái độ phục vụ tốt cũng như các quy trình nội bộ
hiệu quả. Các doanh nghiệp phải: “Hòa nhập nhưng không hòa tan”, họ thay đổi và
phát triển những vẫn giữ được cái giá trị cốt lõi, riêng biệt của bản thân họ. Để đạt
được mục tiêu này, họ dựa vào một thứ tài sản lớn nhất của mình đó là “nguồn nhân
lực” (HR- Human Resourse). Công tác quản trị nhân sự giúp doanh nghiệp tìm kiếm,
phát huy được vai trò và duy trì đội ngũ nhân viên và quản lý có chất lượng những
người tham gia tích cực vào sự thành công của công ty.
Để làm tốt trong việc quản trị nguồn nhân lực, đầu tiên là phải tìm đúng người, đủ
số lượng và có thời cơ hợp lí. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm
việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn công ty đều có lợi.

1.1.1.2. Khái niệm về nhân lực:


Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể
cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để
thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm quản trị nhân lực.
Quản trị nhân sự là tổ hợp toàn bộ mục tiêu, chiến lược và công cụ mà qua đó,
các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp dùng làm nền tảng cho cung cách
ứng xử để phát triển doanh nghiệp.
Điều hành: Nghĩa là chỉ đạo nhân lực trong ý nghĩa điều khiển cung cách ứng
xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ thống nhân sự.
Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn thiện liên
tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.
1.1.1.4. Nội dung quản trị nhân lực.
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực nhất định, có thể kể đến tiền bạc , tài
sản có giá trị, thiết bị công nghệ và nhân công để tạo ra hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp tung ra thị trường. Ở Việt Nam, quản trị nguồn nhân lực mới phát triển không
lâu và chưa nhiều nơi đào tạo tốt. Đa số các doanh nghiệp đầu tư, chú trọng vào
nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra. Cho nên, các doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến qui trình quản lý con người, một nguồn lực quan trọng của họ.
Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động
với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời
điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai phụ
trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? Đó chính là tất cả các nhà quản lý
trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho ta thấy cái nhím tổng quan về chức năng
cơ bản của quản trị , như là chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Khi luận giải về vấn đề này các nhà quản trị Koontz , Harold, và Cyril nói:
“Khi hành động theo khả năng quản trị của mình, các chủ tịch, trưởng phòng, đốc
công, giám thị, trưởng khoa, giám mục và những người đứng đầu các cơ quan của
chính phủ đều làm cùng một việc. Với tư cách nhà quản trị tất cả những người này
phần nào đều tiến hành theo công việc được hoàn thành cùng với con người và thông
qua con người. Với tư cách nhà quản trị, mỗi người trong số họ lúc này hay lúc khác
đều phải được thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của những nhà quản trị”.
Hoạch định chính là việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng muốn hướng tới
và phát triển các biểu đồ công việc; thông qua đó thấy những mục tiêu và đối tượng đó
được hoàn thành như thế nào (kiểm soát tiến độ công việc). Tiếp theo chính là vai trò
của tổ chức, năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con người, vốn
và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao hàm
nhiều việc kết hợp các nguồn lực.
Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị, bao
gồm các nội dung như sau:
1. Thiết kế, phân tích công việc.
2. Lập kế hoạch cụ thể.
3. Tuyển dụng nguồn nhân lực.
4. Tạo động lực cho nhân lực lao động.
5. Đánh giá thực hiện công việc.
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (tập huấn, học các khóa học, …)
7. Lương, thưởng, phúc lợi
8. Quan hệ lao động.
9. An toàn trong lao động và đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
=> Như vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào hình thành và muốn hoạt động được thì nó phải
có bộ phận tổ chức cụ thể như trên (9 bộ phận).
1.1.1.5. Triết lý quản trị nhân lực.
Mỗi một tổ chức đối xử với người lao động theo một cách riêng của mình tùy
thuộc vào triết lý được xây dựng và duy trì trong đó. Từ đó mà tổ chức có các biện
pháp, chính sách về quản trị nguồn nhân lực và các biện pháp đó có tác dụng nhất
định tới hiệu quả, tinh thần và thái độ làm việc của người lao động.
1.1.1.5.1. Thuyết X:
Quan điểm của học thuyết này là: Con người về bản chất là không muốn làm
việc, họ quan điểm rằng cái mà họ làm không quan trọng bằng cái mà họ kiếm được.
Vì thế mà họ rất ít muốn làm một công việc mang tính nặng nhọc vất vả đòi hỏi tính
sáng tạo kiên nhẫn. Phân chia công việc thành những phần nhỏ dễ làm, dễ thực hiện
lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác.
Áp dụng hệ thống trật tự rõ rang và một chế độ khen thưởng hoặc trừng phạt
nghiêm khắc. Khiến họ chấp nhận cả những việc nặng nhọc và vất vả, đơn điệu miễn
là họ được trả công xứng đáng và người chủ công bằng.
1.1.1.5.2. Học thuyết Y.
Nội dung và quan điểm của học thuyết Y như sau:
Con người muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng, muốn chia sẻ trách
nhiệm và tự khẳng định mình. Con người muốn tham gia vào công việc chung, con
người có những khả năng tiềm ẩn rất lớn cần được khai thác và phát huy. Nhà quản trị
cần phải để cấp dưới thực hiện được một số quyền tự chủ nhất định và tự kiểm soát cá
nhân trong quá trình làm việc. Những quan điểm trên sẽ tác động tích cực tới người
lao động. Làm cho người lao động thấy mình có ích và quan trọng, có vai trò nhất
định trong tập thể do đó họ càng có trách nhiệm.
1.1.1.5.3. Học thuyết Z.
Đây là học thuyết đặc trưng theo mô hình quản trị kiểu của Nhật. Nội dung của
thuyết Z được tóm tắt như sau:
Năng suất đi đôi với niềm tin, phương pháp quản lý là loại bỏ lòng nghi kỵ,
phải xây dựng và thúc đẩy niềm tin nhờ vào sự thẳng thắn và trung thực của những cá
nhân cùng làm việc với nhau, công nhận liên đới trách nhiệm trong công việc sẽ là
động lực chính để tăng năng suất lao động.Học thuyết cho rằng sự tinh tế trong các
mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người đchúng tôi lại cho cuộc sống hiệu
quả hơn, cân bằng hơn và chất lượng hơn, và tính thân mật là một trong những yếu tố
quan trọng của một xã hội lành mạnh, khả năng cho và nhận trong tình bạn chân thành
là cội nguồn thật sự của tình thân. Tình thân loại bỏ những hành vi vị kỷ và bất lương
trong nội bộ tổ chức. Học thuyết nêu cao tính cộng đồng, mỗi người vì mọi người,
mọi người vì mỗi người.
Các nội dung của học thuyết được cụ thể dưới các đặc điểm sau đây:
Khi thăng tiến phải có từng thời điểm, theo quá trình công tác của người lao
động. Phải trải qua quá trình đảm trách công việc ở các lĩnh vực khác nhau. Sau khi
nghiên cứu các học thuyết các tổ chức doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một
cơ cấu và một phong cách quan điểm quản trị hiệu quả nguồn nhân lực. Cần phải vận
dụng sáng tạo các học thuyết một cách linh hoạt vào hoạt động quản lý của mình.
Các doanh nghiệp kinh doanh trong nhà hàng khách sạn thì càng cần phải
nghiên cứu kỹ hơn vì đặc điểm nguồn nhân lực trong nhà hàng khách sạn rất phức tạp
và nó còn mang tính chất mùa vụ.
1.1.1.6. Thực trạng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam.
THEO THÔNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ III VÀ
9 THÁNG NĂM 2020 (CỤC THỐNG KÊ)
Mức độ tham gia lực lượng lao động của dân cư khu vực thành thị và nông
thôn có sự khác biệt đáng kể với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị
là 67,2%, thấp hơn 10,7 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn (77,9%)
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,2 triệu
người. Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III
năm 2020 là 4,3%, cao hơn 1,94 điểm phần trăm so với Hà Nội (2,36%).
Được biết, Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn nhân công dồi dào,
rẻ. Những có thể thấy trình độ chuyên môn chưa cao, chưa thực sự năng suất ở các
quốc gia khác ở Châu Á và trên thế giới.
1.1.1.6.1. Chức năng và trách nhiệm chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam
1.1.1.6.1.1. Chức năng chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự.
Chúng ta có thể kể đến các chức năng quan trọng sau:
• Tổ chức dụng nhân lực cho công ty (phù hợp với vị trí công việc, đủ số
lượng)
• Ký hợp đồng lao động với nhân viên
• Bố trí giao việc cho người lao động.
• Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá và đưa ra chỉ tiêu
• Đào tạo, phát triển năng lực của nhân viên
• Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
• Xây dựng và quản lý thù lao, phúc lợi lao động.
• Giải quyết các tranh chấp lao động.
1.1.1.6.1.2. Các trách nhiệm chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự
Thiết kế và đưa ra các mục tiêu về nguồn nhân lực trong một kế hoạch kinh
doanh tổng thể, chỉ ra được sự đóng góp của công tác quản trị nhân sự đối với các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Cung cấp các công cụ cũng như các phương tiện cần thiết tạo một môi trường
kinh doanh thuận lợi phù hợp với sự phát triển của lực lượng lao động.
Hình thành nên các tổ chức đoàn thể để khuyến khích tính sáng tạo của người
lao động cũng như các tổ chức công đoàn , quan tâm đến các lợi ích cá nhân của
người lao động, quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển, công tác truyền đạt thông
tin, phân phối lợi ích cho người lao động, và việc giải quyết các vấn đề tranh chấp của
người lao động.

1.1.1.6.1.3. Các kỹ năng, kiến thức và khả năng cần có của cán bộ quản trị nhân
sự.
Một cán bộ quản trị nhân sự, phải là người được đào tạo có chuyên môn nghiệp
vụ về quản trị nguồn nhân lực. Có trình độ và hiểu biết về các nguyên tắc Marketing,
sản xuất và tài chính.
Về mặt tính cách: thật thà mà phải thẳng thắn, kiên trì và nhạy cảm. Có kỹ
năng truyền đạt bằng lời và bằng văn bản tốt. Có khả năng thuyết phục, động viên,
đồng thời đưa ra chính sách và đào tạo tốt.
Biết sử dụng các phương tiện công nghệ, các cộng cụ cơ bản, chuyên môn trên
máy tính cá nhân.
Có hiểu biết sâu sắc về luật và các qui định của chính phủ Việt Nam đặc biệt là
Luật lao động. Thường xuyên nghiên cứu và bổ sung luật lao động và sử dụng người
lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Có kỹ năng quan hệ cá nhân tốt. Có hiểu biết nhất định về tâm lý để có thể
thông cảm với các hành vi của người lao động trong các mối quan hệ xã hội và quan
hệ với môi trường xung quanh. Thật sự tế nhị khi làm việc với các tổ chức đoàn thể về
tuyển chọn và đề bạt nhân viên cũng như khi giải quyết các tranh chấp, kiện tụng, tai
nạn, chậm trễ hay khi động viên khích lệ và đào tạo nhân viên trong công ty.
Có hiểu biết nhất định về kinh tế học vì quản trị nhân sự chính là quản lý một
yếu tố của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm để chúng tôi lại lợi nhuận cho
công ty, cần phải hiểu rõ các vấn đề liên quan đến lương và các lợi ích khác của người
lao động.
Có khả năng phân tích, phân loại dữ liệu của doanh nghiệp và từ đó hệ thống
hoá và đưa vào bảng các số liệu cần thiết liên quan đến việc quản trị nhân sự. 

1.1.1.7. Kinh nghiệm quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp ở Châu á.
Sau đây ta sẽ tiếp tục nghiên cứu các kinh nghiệm trong công tác điều hành kinh
doanh và quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Châu Á. Nhiều công ty vừa và nhỏ
ở Châu Á nói chung vẫn có các quan niệm không rõ ràng về quản trị nhân lực là gì và
vai trò của nó trong tổ chức như thế nào. Tuy nhiên, nhiều dấu hiệu về các suy nghĩ và
hoạt động quản lý đã thể hiện rõ tính chất của quản trị nguồn nhân lực trong các tổ
chức này.
So sánh các phong cách quản trị nhân sự ở các công ty vừa và nhỏ ở châu Á:
Tiếp thu quan điểm của các nhà quản trị nhân sự và qua quá trình nghiên cứu và
so sánh ta có thể tham khảo bảng so sánh dưới đây để rút ra cho người quản lý một
phong cách quản lý hiệu quả và phát huy được khả năng và tinh thần lao động sáng
tạo của nhân viên.

Các khía Theo kiểu Trung Quốc


Theo kiểu
cạnh cơ Theo kiểu Nhật Bản
Truyền thống Hiện đại Phương Tây
bản
Khái quát Con người là nhân tố Ông chủ quản Nhấn mạnh lòng Chính thống, cụ
chung số 1; Quan hệ chủ thợ lý quán xuyến trung thành; thể, chi tiết; Nhấn
những kiểu “trong nhà”; mọi việc; Nhấn Quan hệ; áp mạnh vào kết
điểm nổi Nhấn mạnh yếu tố tập mạnh lòng dụng linh hoạt quả; Nhấn mạnh
bật thể; Nhấn mạnh thâm trung thành; qui trình quản lý tính cá nhân
niên và sự ổn định của Nhấn mạnh chính thống
công việc quan hệ; Không
áp dụng qui
trình quản lý
chính thống
Thiết kế, Chung, rộng và linh Không rõ ràng; Qui định rõ Qui định rõ ràng
bố trí công hoạt; Luân chuyển Linh hoạt; bố chức trách chức trách nhiệm
việc công việc; Nhấn mạnh trí người theo nhiệm vụ đối vụ, chi tiết cụ thể;
trình tự phát triển độ tin cậy với công việc Nhấn mạnh sự
nhưng vẫn bảo “làm giàu” công
đảm sự linh việc.
hoạt;
Thu hút, Nhấn mạnh tư chất; Nhấn mạnh yếu Nhấn mạnh yếu Dựa vào khả
tuyển chọn Ưu tiên người mới rời tố quan hệ; Thu tố khả năng; Có năng; Dựa vào sự
ghế nhà trường; hút từ các tính đến yếu tố phù hợp với văn
Tuyển “đồng đội”; nguồn người quan hệ; Mở hoá công ty; Bài
Nhấn mạnh các nguồn quen, bạn bè; rộng các nguồn bản trong tuyển
bên trong. Không có qui thu hút nhân chọn; Thu hút từ
định, chính viên khác ngoài nhiều nguồn
sách chung về nguồn từ người
quá trình thu quen.
hút tuyển chọn
Đánh giá Khả năng hợp tác; Lòng trung Nhấn mạnh hơn Đánh giá theo kết
kết quả Đánh giá theo hành thành; Đánh giá vào kết quả cuối quả; Phương
vi; Đánh giá để phát theo hành vi; cùng, song vẫn pháp đánh giá rõ
triển Nhấn mạnh tính đến yếu tố ràng
phương pháp hành vi.
thực hiện
Thanh toán Dựa nhiều vào yếu tố Không xác định Xác định cụ thể, Trả lương theo
thâm niên làm việc tại cụ thể rõ ràng; rõ ràng; Có tính công việc và kết
công ty; Dựa nhiều vào đến yếu tố trung quả công việc;
sự trung thành thành song cũng
và quan hệ; trên cơ sở kết
Nhấn mạnh yếu quả công việc;
tố thâm niên; Yếu tố thâm
Vai trò công niên cũng được
đoàn ít tính đến; Công
đoàn có vai trò
nhất định
Đào tạo và Đào tạo kỹ năng cụ Chúng tôi xét Nhấn mạnh đào Công ty có vai trò
phát triển thể cho công ty; Đào đào tạo trên cơ tạo trên cơ sở chủ động. Cá
tạo suốt đời bằng sở: “Có ảnh nhu cầu công ty. nhân cũng có kế
nhiều cách; Đào tạo hưởng đến lòng Cá nhân đóng hoạch phát triển
qua công việc trung thành vai trò chủ cá nhân mình.
không?” động; Công ty Nhu cầu cá nhân
tạo điều kiện và yêu cầu của
ủng hộ công ty luôn được
xchúng tôi xét
cân đối

1.1.1.8. Môi truờng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị nhân lực trong một tổ chức hay trong một doanh nghiệp
phải diễn ra trong những điều kiện nhất định và trong một môi trường nhất đinh.
Môi trường quản trị nguồn nhân lực được hiểu là: tất cả các yếu tố có tác động
tích cực hoặc tác động tiêu cực đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong một tổ
chức, bao gồm: môi truờng vĩ mô và môi trường vi mô.

1.1.1.8.1. Môi trường vĩ mô:


Môi trường vĩ mô bao gồm các nhân tố sau:
+ Các nhân tố về nhà nước: pháp luật, các chính sách liên quan tới người lao động,
thuế thu nhập, ...
+ Môi trường kinh tế - tài chính: Sự thay đổi của nền kinh tế. Xu hướng toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới.
+ Truyền thống văn hóa xã hội.
+ Môi trường nhân khẩu.
+ Môi trường địa lý.
Môi trường vĩ mô là môi trường khách quan hoàn toàn không phụ thuộc vào chủ ý và
mong muốn cũng như sự thay đổi của tổ chức hay doanh nghiệp, hay một khách sạn
nào đó. Nghiên cứu môi trường vĩ mô giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được sự thay
đổi của môi trường để kịp thời thay đổi cho phù hợp với cơ cấu chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự thay đổi liên tục của môi trường bên ngoài giúp doanh
nghiệp có thể đứng vững trong kinh doanh.

1.1.1.8.2. Môi trường vi mô.


Môi trường vi mô bao gồm các nhân tố sau:
+ Các nhân tố thuộc về tổ chức hay doanh nghiệp: Loại hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp, số lượng công nhân
doanh nghiệp. Phong cách quản trị của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
+ Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: Quy mô cơ cấu tổ chức cách quản
trị của doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh. Nguồn nhân lực & cơ cấu nguồn nhân lực của
đối thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
+ Khách hàng của doanh nghiệp: Khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, khách
hàng tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai, khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp, khách hàng mà doanh nghiệp dự định hướng tới.

Nghiên cứu môi trường vi mô giúp các doanh nghiệp thấy được ưu khuyết
điểm trong hoạt động xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực cho tổ chức doanh nghiệp, phù
hợp với chiến lược kinh doanh của mình và tạo được vị thế vững mạnh trong sự cạnh
tranh gay gắt.

1.2. Vận dụng lý thuyết quản trị nguồn nhân lực vào quản trị kinh doanh khách
sạn
1.2.1. Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn.
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn là hệ thống các triết lý, chính sách và
hoạt động chức năng để thu hút, đào tạo và duy trì phát triển sức lao động của con
người của khách sạn lẫn thành viên. Quản trị nhân sự khách sạn là một chuỗi các hoạt
động từ xây dựng mô tả công việc, thu hút tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo, đánh giá,
tổ chức lao động và tiền lương. Công tác quản trị nhân sự giúp khách sạn hoạt động
ổn định, hiệu quả, đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực.
Đối với các khách sạn nói riêng các tổ chức kinh tế xã hội nói chung, công tác
quản trị nguồn nhân lực đều có ba mục tiêu cơ bản sau.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy
tối đa năng lực. Cá nhân được kích thích động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và
trung thành, tận tâm với khách sạn.
- Xây dựng đội ngũ người lao động có chất lượng cao đáp ứng được tư tưởng quản lý
và phát triển của khách sạn.
1.2.1.3. Chức năng quản trị nguồn nhân lực của khách sạn
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng vào
vấn đề đảm bảo đủ số lượng nhân viên với tố chất phù hợp với công việc của khách
sạn. Nhóm chức năng này bao gồm những hoạt động chủ yếu như: Dự báo và hoạch
định nhân lực, phân tích công việc, tuyển chọn nhân lực, thu thập lưu giữ và xử lý
thông tin về nhân lực của khách sạn.
Nhóm chức năng đào tạo phát triển: Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng
cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong khách sạn có kỹ năng, trình
độ lành nghề cần thiết để hoàn thành xuất sắc công việc được giao và tạo điều kiện
cần thiết cho nhân viên phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các khách sạn áp dụng
chương trình hướng nghiệp vào đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định thực tế của
nhân viên và giúp cho nhân viên làm quen với công việc của khách sạn. Đồng thời các
khách sạn cũng thừơng lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi
khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật.
Nhóm chức năng đào tạo phát triển thường thực hiện các hoạt động như hướng
nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho nhân viên, bồi dưỡng nâng cao
trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, công nghệ cho cán bộ quản lý và cán
bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng tới
việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nhân lực khách sạn, gồm hai chức năng nhỏ hơn là
kích thích, động viên nhân viên và duy trì phát triển mối quan hệ lao động tốt đẹp
trong khách sạn. Chức năng kích thích, động viên liên quan tới các chính sách và hoạt
động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong khách sạn làm việc hăng say, tận
tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Chức năng
quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc
và các mối quan hệ trong công việc như: Ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu
nại tranh chấp, lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ giúp cho các
khách sạn tạo ra bầu không khí tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, làm cho
nhân viên được thỏa mãn với công việc và với khách sạn.
1.2.1.4. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực của nhà hàng khách sạn
Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn bao gồm:
 Phân tích nhiệm vụ
 Mô tả công việc.
 Tuyển dụng và tuyển chọn.
 Bổ nhiệm và giao việc.
 Lập tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện.
 Huấn luyện.
 Quản lý phân phối thu nhập của người lao động.
 Tạo động lực trong lao động.
 Nghiên cứu thực hiện và vận dụng Bộ Luật Lao Động.
 Người lao động bỏ việc và chấm dứt hợp đồng lao động.
 Chi phí lao động và năng suất.
 Quản lý con người

1.2.1.4.1. Phân tích nhiệm vụ.


Phân tích nhiệm vụ là một quy trình nhằm xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ cụ thể và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc theo chức danh
trong khách sạn. Qua đó cung cấp cho nhà quản lý trực tiếp một bản tóm tắt các nhiệm
vụ và trách nhiệm, quyền hạn của một chức danh cụ thể, mối tương quan của công
việc mà chức danh đó đảm nhiệm với công việc của các chức danh khác, các kiến thức
cần thiết, kỹ năng và điều kiện làm việc. Việc phân tích công việc của các chức danh
chính trong khách sạn để thiết kế công việc có thể là chuyên môn hóa, luân phiên, mở
rộng công việc, hoặc kết hợp. Để phân tích nhiệm vụ đòi hỏi các chuyên gia quản lý
nhân sự phải có các kỹ năng và kỹ thuật khác nhau để thu thập và phân tích thông tin.
Các phương pháp thu thập thông tin thường dùng và phổ biến hiện nay là: phương
pháp quan sát, bảng câu hỏi, phỏng vấn cá nhân hay tập thể. Việc phân tích nhiệm vụ
có thể dựa vào: Chức danh, và vị trí của cá nhân.

Phân tích nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có phân tích nhiệm vụ mà người
quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho họ
hiểu được các kỳ vọng đó và nhờ đó người lao động hiểu được trách nhiệm, nghĩa vụ
của mình trong công việc. Đồng thời dựa vào phân tích nhiệm vụ trong nhà hàng
khách sạn mà các hoạt động quản lý được thực hiện một các có quy trình cụ thể. Để
tiến hành phân tích công việc cần phải thu thập thông tin về nhiệm vụ và công việc,
các mối quan hệ cần thực hiện trong công việc.

1.2.1.4.2. Mô tả công việc.


Bản mô tả công việc là văn bản viết giải thích về những nhiệm vụ, trách nhiệm,
điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến một công việc cụ thể.
Bản mô tả công việc thường bao gồm 3 nội dung:
+ Phần xác định công việc: Tên công việc (chức danh công việc), mã số của
công việc, tên bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp,
số người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương.
+ Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: Là phần tường
thuật viết một cách tóm tắt và chính xác về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công
việc. Phần này bao gồm các câu mô tả chính xác, nêu rõ người lao động phải làm gì,
thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm như thế nào, tại sao phải thực hiện những nhiệm vụ
đó.
+ Các điều kiện làm việc: bao gồm các điều kiện về môi trường vật chất (các
trang thiết bị công cụ làm việc), thời gian làm việc, điều kiện về vệ sinh an toàn lao
động, các điều kiện khác có liên quan.
1.2.1.4.3. Tuyển dụng và tuyển chọn.
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ
khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được các mục
tiêu của mình. Quá trình trên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển
chọn. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng đến các
chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện công
việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để hoạt động này có hiệu quả cần có: Kế hoạch cụ thể rõ ràng. Dự kiến các
nguồn cung cấp lao động. Lựa chọn hình thức phương tiện nội dung quảng cáo. Thời
gian, hình thức thủ tục tiếp nhận hồ sơ.
Quá trình tuyển dụng được thực hiện theo các bước: Xác định chỉ tiêu và chất
lượng tuyển mộ dựa vào nhu cầu lao động của khách sạn và bảng mô tả công việc để
đưa ra các tiêu chuẩn cho các ứng viên. Chiêu mộ tại chỗ ( bên trong khách sạn ). Chi
phí cho hoạt động tuyển mộ. Quảng cáo.
Sau khi thực hiện các công việc của chiêu mộ tiến hành tuyển chọn.
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau
dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu
đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của
tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu
cầu đối với người thực hiện công việc.
Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Tuyển chọn phải xuất
phát từ kế hoạch kinh doanh và kế hoạch nhân lực của khách sạn. Tuyển chọn được
những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng xuất lao
động cao, hiệu suất công tác tốt. Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực gắn
bó với công việc. Công việc cần tiến hành trong quá trình tuyển chọn: Công tác chuẩn
bị. Tuyển chọn chính thức ( phỏng vấn sơ bộ, xét đơn xin việc, trắc nghiệm ứng cử viên,
kiểm tra lý lịch, khám sức khỏe, Quyết định tuyển dụng ).
1.2.1.4.4. Bổ nhiệm và giao việc.
Sau khi có kết quả tuyển chọn bộ phận quản trị nhân lực có trách nhiệm gửi kết
quả và thư mời trúng tuyển đến nhận việc. Trước khi giao công việc cho nhân viên
cần làm các thủ tục như trao quyết định bổ nhiệm và các giấy tờ có liên quan.
Giới thiệu về khách sạn bao gồm: Lịch sử hình thành và phát triển của khách
sạn, khách hàng, sản phẩm, tôn chỉ mục đích của khách sạn, mục tiêu, bộ máy tổ chức,
kỷ luật lao động, nội quy bảo đảm an ninh an toàn, nội quy của khách sạn, nội quy tại
nơi làm việc.
1.2.1.4.5. Đánh giá việc thực hiện.
Đánh giá việc thực hiện có tác dụng so sánh giữa công việc đã được thực hiện
của người lao động so với bản thiết kế công việc tương ứng với chức danh của loại
công việc đó. Đánh giá thực hiện công việc được thực hiện theo nhiều mục đích khác
nhau như: giúp người lao động điều chỉnh sửa chữa những sai sót trong quá trình thực
hiện công việc, kích thích, động viên người lao động thông qua việc đánh giá, ghi
nhận những ưu điểm của họ, hỗ trợ để phát triển, cung cấp các dữ liệu cho việc trả
lương, đào tạo lại, thăng tiến, tăng cường mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
Việc tiến hành đánh giá bao gồm :
Xây dựng tiêu chuẩn hệ thống đánh giá.
Tổ chức đánh giá.
Đánh giá thông qua phỏng vấn, hoặc kết quả lao động của người lao động.
1.2.1.4.6. Huấn luyện (Đào tạo nghề nghiệp).
Mục tiêu: Đào tạo và nâng cao chuyên môn nghề nghiệp cho nhân viên.
Nội dung đào tạo: Hình thức đào tạo: Đào tạo mới, học việc, tham gia khóa bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, đào tạo tại chỗ bằng cách hướng dẫn của nhân viên có kinh
nghiệm kèm cặp, bồi dưỡng nghề theo các khóa đào tạo hoặc nhân viên tự học. Khách
sạn cần phải quan tâm tới việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên
bằng những hình thức đào tạo phù hợp thích hợp với vị trí vai trò và trách nhiệm của
từng cá nhân.
1.2.1.4.7. Quản lý phân phối thu nhập cho người lao động.
Trong một tổ chức: cần một đội ngũ lao động dồi dào đảm bảo chất lựong
Ví du như đặc điểm vể: giới tính, độ tuổi hoàn cảnh, trình độ, quốc tịch. Ngoài
ra phân phối thu nhập lao động còn ảnh hưởng tới cuộc sống của người lao động.
Khách sạn cần phải có các chính sách về phân phối thu nhập khác nhau phù hợp từng
hòan cảnh và vị trí khác nhau nhưng phải bảo đảm được mức sống, và thu nhập phải
tạo được động lực lao động cho người lao động.
1.2.1.4.8. Tạo động lực cho người lao động.
Mọi tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có những nhân viên làm việc
tích cực và sáng tạo. Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương pháp mà những nhà
quản lý khách sạn sử dụng để tạo động lực lao động cho mọi nhân viên. Động lực lao
động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm
hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Để tạo động lực cho con người lao động,
người quản lý cần chú ý những điều sau đây.
- Xác định mục tiêu hoạt động của khách sạn và làm cho người lao động hiểu
rõ mục tiêu đó.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn phục vụ, hay thực hiện công việc
cho nhân viên, người lao động.
- Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
lao động, từ đó giúp họ làm việc tốt hơn.
- Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc.
- Tuyển chọn và bố trí đúng người để phù hợp đúng công việc.
- Sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất
đối với người lao động và phải đảm bảo công bằng đối với người lao động. -
- Áp dụng các hình thức thưởng để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động
của người lao động trong nhà hàng khách sạn.
- Xây dựng bầu không khí tâm lý tốt trong tập thể khách sạn.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
KHÁCH SẠN VINPERL RESORT NHA TRANG

2.1. Giới thiệu chung:


Vinpearl Land Resort Nha Trang nằm trên đảo Hòn Tre, thành phố Nha Trang,
được đưa vào hoạt động từ tháng 12/ 2003. Khu nghỉ là một quần thể khách sạn với
diện tích 57,000 m2 gồm 485 phòng nghỉ các loại tiêu chuẩn 5 sao, là khu nghỉ lớn
nhất ở Việt Nam.
Vinpearl Land Resort Nha Trang được bao bọc một mặt bởi những dãy núi đá tự
nhiên trên đảo Hòn Tre và một mặt hướng ra biển Đông, tạo một ấn tượng mạnh mẽ và
khoáng đạt. Đảo Hòn Tre nổi tiếng với những bờ biển cát trắng mịn, bờ thoải, và làn nước
trong xanh như pha lê mà không nơi nào có được. Khu nghỉ cũng gần vịnh Nha Trang –
một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới.
Vinpearl Land Resort gồm các phòng hội họp đa dạng có thể phục vụ cho việc
tổ chức mọi sự kiện lớn nhỏ, công việc và hệ thống nhà hàng, bar cùng tất cả các loại
hình vui chơi, giải trí phục vụ nhu cầu của du khách.
Vinpearl Land Resort cách thành phố biển Nha Trang 3,5 km, chỉ mất 8 – 10
phút đi ca nô. Từ đảo khách có thể đi ca nô vài giờ quanh biển, là có thể tham quan
những đảo khác xung quanh. Từ cầu tầu Nha Trang, du khách mất 10 phút đi thuyền
hoặc ca nô, sau đó quý khách sẽ được xe điên Hawai đưa lên đỉnh đồi, nơi đây khách
có thể nhìn ngắm quy mô của khu nghỉ trước khi đặt chân đến Vinapearl Resort Nha
Trang
Khu nghỉ mát Sofitel Vinpearl Resort hiện là khu du lịch nghỉ mát 5 sao lớn
nhất VN, bắt đầu mở cửa đón khách từ tháng 12 năm 2003.
Ông Patrick Basset, Chủ tịch tập đoàn Accor châu Á, cho biết hiện tập đoàn
hoạt động tại 140 nước trên thế giới, sở hữu và quản lý 4.000 khách sạn cao cấp.

Hình ảnh 1: Khách sạn Vinperl Resort Nha Trang


Khách sạn Vinperl Resort Nha Trang là khách sạn Quốc tế 5 sao với tổng số
485 trong đó tòa nhà Executive có 218 phòng, tòa nhà Deluxe có 255 phòng và 12
phòng Villa riêng biê ̣t... Khách sạn quốc tế Vinperl Resort Nha Trang cung cấp các
dịch vụ hoàn hảo. Khách tại khách sạn này có thể vào bãi biển riêng. Vinpearl Resort
Nha Trang có câu lạc bộ sức khỏe, bể bơi ngoài trời, bể bơi trong nhà và tắm hơi. Có
sẵn truy cập Internet tốc độ cao có dây và không dây miễn phí ở các khu vực công
cộng. Các tiện nghi hạng thương gia tại khách sạn .5 sao này bao gồm trung tâm
thương mại và phòng họp nhỏ. Khách sạn tại Thành phố Nha Trang này có nhà hàng
và quầy bar/phòng chờ. Khách được phục vụ bữa sáng miễn phí. Với khoản phụ phí,
khách được sử dụng tàu con thoi tới sân bay. Miễn phí đỗ xe cho khách. Trang thiết bị
để tổ chức sự kiện bao gồm phòng khiêu vũ, nơi trưng bày, Phòng hội nghị/phòng họp
và đồ phục vụ tiê ̣c lớn. Nhân viên có thể thu xếp dịch vụ kinh doanh, Trợ giúp du lịch
và quầy trao đổi tiền tệ. Các tiện nghi bổ sung bao gồm câu lạc bộ đêm, câu lạc bộ
dành cho trẻ chúng tôi, và phòng trò chơi.
Khách sạn nằm trên bãi biển ở vùng lân cận Đảo Vĩnh Nguyên của Thành phố
Nha Trang, Vinpearl Resort Nha Trang gần Bãi biển Vin Pearl. Vinpearl Resort Nha
Trang tách biệt khỏi bãi biển đông người nhưng vẫn gần gũi với cuộc sống về đêm của
biển Nha Trang. Là một trong những khách sạn năm sao hàng đầu trong khu vực,
có 485 vớ i kiến trúc dốc đứng, trang trí rất thẩm mỹ và tiện nghi đầy đủ. Các phòng
đều cho phép bạn tận hưởng phong cảnh biển rừng bạt ngàn xung quanh. Spa của
khách sạn có các phương pháp trị liệu truyền thống khác nhau để làm giảm căng thẳng
và thư giãn tâm trí bạn, còn nhà hàng Dragon và Queen phục vụ món ăn Việt. Khu
nghỉ mát sang trọng năm sao này nằm trên đảo Hòn Tre gây ấn tượng cho du khách
với cảnh quan tuyệt đẹp, dịch vụ hạng nhất và các hoạt động tuyệt vời.
Như một nét chấm phá mang lại vẻ đẹp sang trọng, hoàn mỹ cho bức tranh sơn
thủy hữu tình của vịnh biển Nha Trang, Vinpearl Resort Nha Trang - khu khách sạn 5
sao đẳng cấp quốc tế nằm trong tổ hợp khách sạn, nghỉ dưỡng, du lịch và giải trí
Vinpearl Nha Trang- được du khách yêu mến gọi là “Viên ngọc trai lấp lánh gắn trên
vương miện của nữ hoàng biển khơi”.
Xây dựng trên vịnh đảo đẹp vào bậc nhất thế giới, Vinpearl Resort Nha
Trang mang trong mình vẻ đẹp sang trọng và nên thơ, lãng mạn và quyến rũ. Không
chỉ có biển xanh, cát trắng, nắng vàng cùng những rặng dừa xanh bát ngát…, dưới bàn
tay tài hoa và trí tuệ sắc bén của con người, Vinpearl Resort Nha Trang đã trở thành
khu khách sạn du lịch nghỉ dưỡng hoàn hảo hàng đầu Việt Nam.
Nhắc tới Vinpearl Resort Nha Trang, du khách không chỉ liên tưởng tới khu
khách sạn 5 sao đẳng cấp quốc tế với 485 phòng nghỉ có kiến trúc tuyệt đẹp (trong đó
có 29 phòng cao cấp, 1 phòng Tổng thống, 1 phòng Hoàng gia), tuyến cáp treo vượt
biển dài nhất thế giới, bãi tắm tự nhiên đẹp nhất Nha Trang, hay hệ thống bể bơi ngoài
trời hiện đại rộng nhất Đông Nam Á… mà còn liên tưởng đến những khu di tích và
danh thắng nổi tiếng, những dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp sang trọng, hiện đại
cùng chuỗi nhà hàng tiện nghi và đẳng cấp…
Về Vinpearl Resort Nha Trang, là nơi có khung cảnh đẹp đến nao lòng, cùng
với sự yên bình mà nó mang lại, khiến khách hàng cảm thấy thoải mái, thảnh thơi.
Qua đó bạn sẽ hiểu vì sao nó được mệnh danh là một trong các bãi biển đẹp nhất Việt
Nam, đã bao giờ nghe đến Nha Trang với cái tên hoa mỹ: “Thiên đường của miền
nhiệt đới”, “Hòn Ngọc Việt”.

Khu nghỉ Vinpearl gồm các phòng hội họp đa dạng có thể phục vụ cho việc tổ chức
mọi sự kiện lớn nhỏ, công việc và hệ thống nhà hàng, bar cùng tất cả các loại hình vui
chơi, giải trí phục vụ nhu cầu của du khách.

Chính Sách
1. Thông tin giá phòng
Giá phòng sẽ được thanh toán bằng
VNĐ
•    Giá chưa bao gồm 10% VAT và
5% phí dịch vụ.
•   Giá phòng đã bao gồm ăn sáng,
trưa và tối theo hình thức tự chọn
và các tiện tích tại công viên giải trí
Vinpearlland.
 Mỗi phòng chỉ được miễn phí cho 01 trẻ em đi cùng, không kê thêm giường
phụ, sẽ tính thêm phí
 Giá có thể thay đổi theo thời thế

2. Thủ tục nhận và trả phòng


•    Nhận phòng từ 12h00 ngày
đặt và trả phòng trước 12h00.
Nếu nhận phòng trước hoặc
trả phòng trễ, khách phải thanh toán
thêm giá phòng 1 ngày.

Vị Trí
Vinpearl nằm trên đảo Hòn
Tre, đặt chân đến thành phố biển Nha Trang, khi nhìn ra phía biển trải dài tới cuối
chân trời, bạn sẽ thấy một Vinpearl hoành tráng giữa biển. Đảo cách bờ 3,5 km, mất
trung bình phút đi ca nô, phà, cáp treo (tùy tiện ích mà khách hàng sử dụng). Ngoài ra,
Vipearl còn có dịch vụ trải nghiệm đi ca nô theo giờ quanh biển, có thể đi tour 4 đảo,

Nhà hàng & Bar
Nhà hàng Lotus
Vị trí tại tầng trệt tòa
Executive, nhà hàng Lotus là
một nơi sang trọng, không
gian lí tưởng để trải nghiệm
ẩm thực khắp thế giới. Chỉ
cần ngồi trên bàn, sẽ được du
lịch vòng quanh thế giới, với
các món ăn Á sang Âu, điểm
đặc biệt là được trang trí, bày
biện theo phong cách Việt
Nam và có thể tùy chỉnh, gia
giảm khẩu vị theo vị giác của
thực khách. View đẹp không gì bằng, tầm nhìn đẹp nhất của nhà hàng (phải đặt trước) có thể
ngắm cảnh toàn thành phố, cùng với cảnh hồ bơi lớn nhất Đông Nam Á, không gian nhà hàng
linh hoạt cả trong nhà lẫn ngoài trời, sức chứa có thể tiếp đón đến hơn 450 thực khách.

Giờ mở cửa : Sáng: 6:00 - 10:30 Loại hình ẩm thực


Trưa: 12:00 - 14:00
Tối: 18:00 - 22:00 Buffet

Nhà hàng Orchid


Nhà hàng Orchid tại tầng trệt tòa
Deluxe phục vụ buffet tự chọn với
lựa chọn đa dạng kết hợp giữa những
ẩm thực tinh hoa Việt Nam, và các
món ăn Á Âu được ưa thích. Với sức
chứa đến 330 thực khách, đây còn là
địa điểm hoàn hảo cho những buổi
liên hoan, họp mặt tại Vinpearl
Resort Nha Trang.

Giờ mở cửa

Sáng: 6:00 - 10:30


Trưa:12:00 - 14:00
Tối: 18:00 - 22:00
Loại hình ẩm thực
Buffet
NHÀ HÀNG CAMELLIA

Nhà hàng Camellia với sức chứa


300 thực khách là nơi phục vụ
nhiều loại hình ẩm thực phong
phú, từ những món ăn truyền
thống châu Á đến những lựa chọn
được yêu thích từ ẩm thực châu
Âu. Nằm tại tầng trệt tòa Deluxe,
thực khách tại Camellia còn được
thưởng thức tầm nhìn khoáng đạt
toàn cảnh hồ bơi rộng lớn nhất
Đông Nam Á.

Giờ mở cửa Loại hình ẩm thực

Sáng: 6:00 - 10:30 Buffet


Trưa:12:00 - 14:00
Tối: 18:00 - 22:00

NHÀ HÀNG JASMINE

Nhà hàng Jasmine phục vụ thực


đơn gọi món, theo phong cách
Á-Âu, được thiết kế và chế biến
bởi những đầu bếp tài hoa theo
tiêu chuẩn 5 sao Quốc tế. Nằm
tại tầng trệt tòa Executive, nhà
hàng sẵn sàng đón tiếp hơn 250
thực khách trong không gian
rộng rãi, bài trí tinh tế, hiện đại.

Giờ mở cửa

11:00 - 22:00

Loại hình ẩm thực

A la Carte
2.1.1. Các sự kiê ̣n hội nghị
Vinpearl Resort Nha Trang là địa điểm hoàn hảo cho mọi sự kiện và hội họp với quy
mô bao gồm1 phòng họp lớn và 7 phòng họp nhỏ. Trong đó 1 Phòng Grand Ballroom
có diện tích 660m2, 4 Phòng Board Room có diện tích trong khoảng từ 70m2 - 90m2;
1 phòng Pearl 125m2; 1 Phòng Ruby 150m2 và 1 Phòng Diamond 150m2. Tất cả đều
được rang bị nội thất, thiết bị tối tân, hiện đại bậc nhất cùng các dịch vụ chuyên
nghiệp trọn gói đi kèm. 
Công suất phòng:

2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của khách sạn:


Nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc
biệt là các khách VIP và khách quen thuộc. Từ ngày 10 tháng 12 năm 2010, Vinpearl
Nha Trang triển khai chương trình “Gift Voucher” (thẻ quà tặng).
Đặc quyền khi mua và dùng Gift Voucher, quý khách sẽ được phục vụ, trải
nghiệm các ưu đặc biệt, siêu khủng từ phía khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang
(20% - 50% - 70%, tùy vào thời điểm và chương trình khuyến mãi của phía khách sạn,
công ty)
Chi tiết về quyền lợi của “Gift Voucher”
Hỉnh thức Deluxe Gift Voucher VIP Gift Voucher
Thẻ
Giá trọn gói - Bao trọn gói: $449/voucher (Đã - Bao trọn gói: $549/voucher (Đã
bao gồm VAT và các phí dịch vụ) bao gồm VAT và các phí dịch vụ)
Quyền lợi - 02 đêm ở tại phòng Deluxe view - 02 đêm ở tại phòng Grand
đẹp, có thể chọn và thêm phụ phí Deluxe Ocean View, có thể chọn
(02 người) phòng và thêm phụ phí (02 người)
- Miễn phí 2 bữa ăn buffet Sáng, - Free 3 bữa ăn buffet Sáng, trưa
trưa và tối và tối
- Sử dụng sân bay/nhà ga; cũng - Sử dụng sân bay/nhà ga; cũng
như các phương tiện vận chuyển như các phương tiện vận chuyển
miễn phí miễn phí
- Nước khoáng, nước ép, rượu - Các loại nước giải khát, rượu (có
chào đón sau khi checkin thể lựa chọn) chào đón sau khi
checkin
- Có thể sử dụng Nha trang City - Có thể sử dụng Nha trang City
Tour hoặc tour lặn, ngắm san hô Tour hoặc tour lặn, ngắm san hô
(có thể dùng 2 tour và được giảm
giá 50%)
- Vui chơi không giới hạn với dịch - Vui chơi không giới hạn với dịch
vụ Công viên giải trí Vinpearl vụ Công viên giải trí Vinpearl
Land Land

- Sử dụng bãi biển riêng của - Sử dụng bãi biển riêng của
khách sạn khách sạn, cũng như hồ bơi,
phòng xông hơi tại khách sạn
- Tham gia miễn phí phòng tập thể - Miễn phí sử dụng, và có PT tại
hình và tất cả hoạt động thể thao phòng tập thể hình và tất cả hoạt
hàng ngày: Yoga, tập dưỡng sinh, động thể thao hàng ngày: Yoga,
phòng gym ,… tập dưỡng sinh, phòng gym ,…

- Miễn phí dùng Internet - Free các phí cuộc gọi, Internet
- Quà tặng từ Vinpearl Resort Nha - Quà lưu niệm từ phía Vinpearl
Trang Resort Nha Trang
2.1.3. Kinh doanh dịch vụ phòng ngủ:
Khách sạn bao gồm hơn 550 phòng nghỉ, loại phòng kiểu căn hộ và phòng lớn
(phòng tổng thổng). Thiết kế hiện đại, sang trọng bậc nhất Đông Nam Á, nội thất và
đồ trang trí phòng gồm tranh sơn dầu, Gốm Bát Tràng, …). View các phòng đều nhìn
ra bãi biển, có thể chọn phòng và trả thêm phí dịch vụ.
Trang bị mỗi phòng, đều có đầy đủ các tiện nghi bật nhất và hiện đại: máy điều
hòa, tủ lạnh, tủ đồ, …
Các trang thiết bị trong phòng gồm có:

Loại phòng:
 Deluxe: diện tích 42m2 với tầm nhìn đồi núi, biển hoặc bãi biển
 Phòng căn hộ Junior hoặc Deluxe: diện tích 90m2 cùng với 01 phòng ngủ và
01 phòng khách, 01 nhà tắm
 Phòng căn hộ nguyên thủ: diện tích 120m2 và các tiện ích như phòng Junire
or Deluxe
Số lượng các loại phòng:
 Phòng cao cấp suite (Phòng cao cấp): 50 phòng
 Phòng sang trọng Deluxe: 550 phòng
 Khu biê ̣t thự: 36 phòng
 Phòng tổng thống: 20 phòng
Phòng Grand
Deluxe
hướng biển,
giường đôi
2 người lớn | 2
trẻ nhỏ

Phòng Deluxe
hướng
Phòng biển,
Grand
2Deluxe,
giường đơn
giường đôi
2 người lớn | 2 trẻ
nhỏ
2 người lớn | 2 trẻ
nhỏ
Phòng Grand
Deluxe,
2 giường đơn
2 người lớn | 2 trẻ
nhỏ

Biệt thự 3 phòng


ngủ hưởng biển
6 người lớn | 6 trẻ nhỏ

Với diện tích 370 m²


Đây là bảng giá được áp dụng tạị khách sạn:

Loại Phòng Giá


Deluxe Hướng đồi, giường đôi 170
Deluxe Hướng biển, giường đôi 190
Deluxe Hướng biển, 2 giường đơn 220
Grand Deluxe Hướng Biển, giường 250
đôi
Grand Deluxe Hướng Biển, 2 g.đơn 270
Grand Deluxe Hướng núi, 2 giường 250
đơn
Biệt thử 3 phòng ngủ, hướng biển 350

Giá trên chưa gồm thuế VAT. Được miễn phí dịch vụ, buffet sáng, trưa và tối tại
khách sạn. Nếu quý quách sử dụng thêm rượu, sẽ tính theo giá trị từng chai.

2.1.4. Khu vui chơi giải trí:


CÔNG VIÊN NƯỚC 
Một trải nghiệm đáng
tuyệt vời và không thể bỏ
lỡ trong chuyến đi
Vinpearl Nha Trang đó
chính là tổ hợp khu vui
chơi công viên nước. Với
diện tích lên đến hơn
50.000m2, cùng hệ thống
núi nhân tạo rộng tới
30.000m2, quy tụ rất
nhiều trò chơi độc đáo, hiện đại và an toàn bật nhất Đông Nam Á.

KHU TRÒ CHƠI CẢM GIÁC MẠNH


Là nơi dành cho những ai muốn thử các trò chơi mạo hiểm nhưng rất an toàn.

Đường trượt cầu vồng


Nơi dành cho các khách hàng muốn trải nghiệm cảm giác tuyệt vời và một chút mạo
hiểm.
KHU TỔ HỢP “PHAO TRÊN BIỂN” ĐỂ TỔ CHỨC TEAM BUILDING, …
Đây là dịp để mọi người xả hơi sau những ngày căng thẳng và những phút giây vui vẻ,
thoải mái

KHU VUI CHƠI NGOÀI TRỜI


Rạp chiếu phim, các cửa hàng bán đồ ăn, coffee, đồ lưu niệm, các nhà hàng sang
trọng.
Du khách có thể di dạo trong khu vườn nhiệt đới với các con thú ngộ nghỉnh, đáng
yêu để chơi đùa cùng bé.
Hoặc là khám phá thủy
cung. Chơi với cá heo,
bảo tàng 3D, … là các
khu vui chơi lớn và tiện
nghi bậc nhất Việt Nam
và Đông Nam á

Bạn có nghĩ rằng, 1 hòn đảo mà cũng có dịch vụ sân GOLF đỉnh của chóp, thì hãy đến
với Vinpearl Nha Trang, đây là một trong các trò chơi, thú vui tiêu khiển bật nhất và ít
nơi ở Việt Nam có thể đáp ứng. Cùng nhìn qua sân Golf này:
Thoạt nhìn, chúng ta sẽ liên tưởng đến đồi núi cao nguyên, Tây Nguyên Lâm Đồng,
Gia Lai, nhưng không, đây là Vinpearl Nha Trang.

Bảng giá dịch vụ sân Golf Vinpearl Nha Trang


(Giao động tùy thuộc vào những ngày trong tuần, cuối tuần sẽ mắc hơn)
Ngày thường: 1.700.000 VNĐ/ khách
Cuối tuần: 2.150.000 VNĐ/ khách
Dịch vụ đi kèm bao gồm: Phí thuê sân, Nhân viên kéo bao gậy, xe chở gậy (Green fee,
Caddie fee, share buggy)

2.2. Điều kiện kinh doanh:


2.2.1. Điều kiện kinh doanh khách quan:
2.2.1.1. Thuận lợi:
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khách
sạn Việt Nam cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý
với đối tác nước ngoài; cung cấp cho doanh nghiệp nguồn khách, trang thiết bị, sản
phẩm dịch vụ, công nghệ, thông tin, mạng lưới thị trường khách; học hỏi kinh nghiệm
đầu tư, kỹ năng quản lý kinh doanh…Nhà nước và tổng cục du lịch đang có nhiều
hình thức quảng bá hình ảnh Việt Nam với Thế giới.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, ngành du lịch,
giải trí của Việt Nam cũng phát triển một cách nhanh chóng. Chính vì vậy, sẽ không
quá khó để bạn tìm được một công viên giải trí quy mô để thư giãn, một khách sạn 5
sao, một khu resort - village để nghỉ ngơi hay một sân gôn tiêu chuẩn để trổ tài đánh
bóng… Nhưng để chỉ cần đến một nơi mà vẫn thụ hưởng tất cả các dịch vụ nêu trên ở
cấp độ đẳng cấp nhất thì chắc chắn bạn không còn một lựa chọn nào khác ngoài
Vinpearl Resort Nha Trang.
2.2.1.2. Khó khăn:
Các doanh nghiệp du lịch, khách sạn Việt Nam phải đối đầu với nhiều khách
sạn quốc tế lớn. Trên thực tế thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch
nước ta còn thấp bởi dịch vụ chưa da dạng, chất lượng dịch vụ còn kém, cơ sở hạ tầng
chưa theo kịp với quốc tế và phần lớn doanh nghiệp du lịch của Việt Nam thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nguồn nhân lực ở Việt Nam dồi dào nhưng chủ yếu là
nhân lực có trình độ chuyên môn thấp, trình độ ngoại ngữ kém…

2.2.2. Điều kiện kinh doanh chủ quan:


Khách sạn 5 sao Vinpearl Resort and Spa. Với 485 phòng nghỉ có kiến trúc tuyệt đẹp,
trong đó có 17 phòng hạng sang và 2 phòng Tổng thống. Ngoài ra khu resort có thể làm
hài lòng những vị khách khó tính nhất bằng cách mang lại cho họ sự thoái mái, riêng tư
và tiện nghi và dịch vụ hoàn hảo. Vinpearl Resort and Spa còn có một bãi tắm biển tự
nhiên dài 700m đẹp nhất Nha Trang và hệ thống bể bơi ngoài trời hiện đại với diện tích
hơn 5.700 m2 (rộng nhất Đông Nam Á) được bố trí nằm giữa vườn dừa, thảm cỏ, vườn
cây xanh...
Bên cạnh đó là các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp tại Viet Spa và các chương
trình vui chơi, du lịch kết hợp thể thao dành cho nhiều lứa tuổi. Hệ thống nhà hàng đa
dạng tại đây cũng sẽ đáp ứng mọi nhu cầu ẩm thực của bạn từ các phong vị đặc trưng
Việt Nam đến các phong cách Á, Âu khác... Bạn cũng sẽ thỏa sức vui chơi và mua
sắm tại Phố mua sắm Vinpearl, Công viên giải trí, Công viên nước Vinpearl, Sân khấu
nhạc nước Vinpearl hay thám hiểm vẻ đẹp đại dương qua Thủy cung Vinpearl lộng
lẫy. Để đáp ứng nhu cầu du lịch MICE cũng như tổ chức các sự kiện lớn, Vinpearl
Land cũng có đầy đủ hệ thống phòng hội thảo, trung tâm tổ chức sự kiện 1500 chỗ
ngồi và sân khấu ngoài trời có mái che 5000 chỗ ngồi.
Niềm tự hào của Vinperland đó chính là nhiều sự kiện văn hóa – giải trí, đặc biệt là
các cuộc thi sắc đẹp lớn của Việt Nam và thế giới như Hoa hậu Việt Nam, Hoa hậu Thế
giới người Việt, Hoa hậu Trái đất, Hoa hậu Hoàn vũ... đã được tổ chức tại Resort.
Chính vì thế, ngoài định danh thân thương “Hòn ngọc Việt” thì nơi đây còn được mệnh
danh là “đảo sắc đẹp”, “đảo thiên đường”...
.Đô ̣i ngũ nhân viên của khách sạn có trình độ từ trung cấp trở lên, được đào tạo
và làm viê ̣c trong mô ̣t môi trường chuyên nghiê ̣p,có thể giao tiếp được bằng ngoại
ngữ tốt..
Thị trường khách mục tiêu của khách sạn: Khách quốc tế, khách của các công
ty du lịch, khách công vụ, khách lẻ…Khách du lịch thường tâ ̣p trung vào mùa hè.
2.3. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn Vinperl resort Nha Trang
Chức năng của các bộ phận: Bộ máy quản lý của khách sạn Vinpearl Resort
Nha trang được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tránh được sự chồng chéo
trong quá trình hoạt động do sự phân định rõ về vai trò vị trí, chức năng của các bộ
phận. Cụ thể như sau:
Mô hình cơ cấu tổ chức của khách sạn Vinperl resort Nha Trang

2.3.1. Ban giám đốc:


Đây là những người đứng đầu, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh,
đề ra các biện pháp cần thiết để quyết định cơ cấu tổ chức, phân rõ quyền hạn và nghĩa vụ
từng bộ phận trong khách sạn.
2.3.2. Phòng nhân sự:
Có chức năng hoạch định tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo bồi dưỡng,
đánh giá nhân viên, đãi ngộ nhân sự. Trợ giúp giám đốc trong việc sử dụng và bố trí
đúng người đúng việc.
2.3.3. Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính trong khách sạn. Bộ phận này kịp thời
thông tin cho giám đốc biết về tình hình tài chính của khách sạn để giúp cho giám đốc
trong việc ra quyết định để nâng cao hiệu quả kinh tế của khách sạn.
2.3.4. Phòng kinh doanh va Marketing :
Trợ giúp ban giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và chính sách kinh
doanh, giúp khách sạn có được những hợp đồng từ các công ty du lịch.
2.3.5. Phòng công trình:
Nhiệm vụ là có trách nhiệm xây dựng, sửa chữa các công trình trong và ngoài
khách sạn.

2.3.6. Phòng bảo vệ:


Bộ phân này có chức năng giúp các hoạt động của khách sạn được an toàn, bảo
đảm an toàn về tài sản và tính mạng cho khách.

2.3.7. Phòng lễ tân:


Có chức năng đón tiếp, giải quyết các nhu
cầu của khách, quản lý và thực hiện các thủ tục
tanh toán kịp thời khi khách rời khỏi khách sạn.
Giúp giám đốc khách sạn nắm vững tình hình

khách lưu trú, các thông tin về cơ cấu


khách.
2.3.8. Bộ phận buồng:
Có chức năng là thực hiện các
kỹ năng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú
cho khách và các nhu cầu khác nếu
khách yêu cầu: ăn uống, giặt là, báo
thức, điện thoại…
2.3.9. Bộ phận bàn, bar, bếp:
Có trong nhà hàng Lotus, Orchid, Beach comper…. Có chức năng phục vụ ăn
uống hàng ngày của khách và tổ chức các tiệc như: Wedding party, Company party…

2.3.10. Bộ phận vui chơi giải trí:


Gồm bể bơi, sân quần vợt ,sân
gôn…karaoke..
Đô ̣i ngũ nhân viên ở các bô ̣ phâ ̣n
này có chuyên môn,nghiê ̣p vụ và nhiê ̣t
tình với khách du lịch.

2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh


của khách sạn Vinperl resort Nha Trang
Hiện nay khách sạn Vinperl resort Nha
Trang đang kinh doanh các dịch vụ:
phòng ngủ, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải
trí… Hàng ngày khách sạn đón tiếp các
khách du lịch quốc tế từ các công ty du
lịch, đặc biệt là của Nghi Tàm Tours.
Khách sạn phục vụ dịch vụ buồng ngủ và ăn sang cho các khách du lịch rất chu đáo,
tâ ̣n tình. Nhà hàng Lotus đặt tại tòa nhà Excutive với phong cách ẩm thực truyền
thống độc đáo, mang lại cho bạn các món ăn Việt đậm đà và thuần túy, chuyên phục
vụ các món ăn cho khách và phục vụ tiệc buffet. Nhà hàng Beachcomber: Chuyên
phục vụ các món ăn được chế biến từ hải sản, ngay tại đây có thể thưởng thức món hải
sản mà bạn yêu thích bên cạnh không gian yên tĩnh của biển và hồ bơi. Dịch vụ hội
thảo hội nghị cũng gia tăng trong cuối năm. Khu dịch vụ giải trí có nhiều khách đến
để tập thể thao, hát karaoke trong các tiệc sinh nhật, tuy trời lạnh nhưng khu bể bơi
của khách sạn vẫn có nhiều khách đến bởi bể bơi có hệ thống làm nóng nước và có
phòng tắm xông hơi.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Vinpearl Resort
Nha Trangqua 2 năm 2009 -2010
So sánh giữa 2 năm
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010
%
1 Tổng doanh thu Trđ 34848.89 42699.01 7850.12 18.38
1.1.Doanh thu dịch vụ vui
21013.07 25359.36 4346.29 17.14
chơi giải trí Trđ
Tỷ trọng % 60.30 59.39
1.2.Doanh thu ăn uống Trđ 8521.23 10742.81 2221.58 20.68
Tỷ trọng % 24.45 25.16
1.3.Doanh thu lưu trú Trđ 5314.59 6596.84 1282.25 19.44
Tỷ trọng % 15.25 15.45
2 Tổng chi phí Trđ 30496.23 37180.1 6683.87 17.98
3 Tỷ suất CP/DT % 87.51 87.07
4 Thuế doanh thu Trđ 854.83 985.29 130.46 13.24
5 Tổng lợi nhuận Trđ 3497.83 4533.62 1035.79 22.85
6 Tỷ suất lợi nhuận % 10.04 10.62 0.58
7 Tổng số vốn kinh doanh Trđ 28453.84 30874.7 2420.86 7.84
8 Tổng quỹ lương Trđ 5094.18 6917.86 1823.68 26.36
9 Công suất sử dụng buồng % 78 80
Qua bảng báo cáo trên ta thấy hoạt động kinh doanh của khách sạnVin pearl
Nha trang qua 2 năm qua là khá tốt, cụ thể:
+ Tổng doanh thu tăng 18.38% tương ứng với 7850.12 Trđ, do những nguyên
nhân sau:
- Sự tăng lên của Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí. Đây là nguyên nhân chủ
yếu quyết định tới tổng doanh thu của khách sạn, cụ thẻ tăng 17.14% tương ứng với
4346.29 Trđ.
- Doanh thu về ăn uống năm 2010 là 10742.81 Trđ, tăng lên so với năm 2009 là
20.68% tương ứng tăng 2221.58 Trđ
-Và doanh thu lưu trú tăng 19.44% tương ứng tăng 1284.25 Trđ. Tuy nhiên
doanh thu doanh thu lưu trú còn chiếm tỷ trọng thấp, năm 2010 là 15.45%. Doanh thu
về dịch vụ vui chơi giải trí chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2009 là 60.3%, năm 2007 là
59.39%).
+ Tuy nhiên do việc đầu tư nâng cấp chất lượng phòng và mua sắm trang thiết
bị đã làm cho tổng chi phí năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 17.98%. Chi phí này
bao gồm các chi phí về nâng cấp, sửa chữa, khấu hao tài sản cố định…
+ Đóng góp của khách sạn cho ngân sách nhà nước năm 2010 là 985.29 Trđ
tăng lên so với năm 2009 là 13.24%.
+ Tổng mức lợi nhuận tăng lên 22.85% so với năm 2009, tuy chi phí năm 2010
tăng nhiều nhưng doanh thu của năm 2010 lại tăng nhiều hơn sự tăng của chi phí vì
thế mà tổng mức lợi nhuận tăng.
+ Tổng quỹ lương năm 2010 là 6917.86 Trđ, tăng lên so với năm 2009 là
26.36%.
2.5. Công tác quản trị nhân sự trong khách sạn VinPearl Nha Trang
Đối tượng của quản trị nhân lực là người lao động với tư cách là người lao động với tư
cách là những cá nhân và các vấn đề có liên quan đến họ trong tổ chức. Khách sạn
Vinpearl Resort Nha Trang với tư cách là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn thì các hoạt động quản trị doanh nghiệp
đều phải tuân theo các quy tắc chung của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Hoạt động
quản trị nhân lực trong nhà hàng khách sạn cũng nhằm mục tiêu nâng cao sự đóng góp
có hiệu suất của nhân viên, đáp ứng nhu cầu công việc trước mắt và trong tương lai
của khách sạn cũng như yêu cầu phát triển cá nhân của nhân viên.Đối với khách sạn
Vinpearl Resort Nha Trang hoạt động quản trị nguồn nhân lực cũng tuân theo 3 chức
năng chủ yếu:

 Thu hút (hình thành ) nguồn nhân lực.


 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
 Duy trì nguồn nhân lực.
Các nhóm chức năng trên được cụ thể hóa bởi các nội dung sau đây.
 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
 Thiết kế và phân tích công việc.
 Biên chế nhân sự.
 Đánh giá thực hiện công việc.
 Đào tạo và phát triển nhân lực.
 Thù lao lao động.
 Quan hệ lao động và bảo vệ lao động.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong khách
sạn Vinpearl Resort Nha Trang.
2.5.1. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Phòng nhân lực của khách sạn được giao nhiệm vụ phải nghiên cứu chiến lược
kinh doanh của khách sạn, phân tích các công việc yêu cầu trong quá trình hoạt động
sản xuất, thường xuyên liên tục cập nhật thông tin văn bản của hội đồng quản trị
khách sạn Vinpearl Resort Nha Trangtừ đó vạch ra kế hoạch nguồn nhân lực đảm bảo
hoạt động kinh doanh của khách sạn được thực hiện liên tục.
Phòng nhân sự nghiên cứu, kiểm tra số lượng nhân viên của toàn thể khách sạn, liên
hệ với trưởng các bộ phận, về yêu cầu công việc và tiếp nhận yêu cầu của các trưởng
bộ phận về các vấn đề nhân lực trong khách sạn.
Các trưởng bộ phận có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của bộ phận, về kế hoạch
công việc và đội ngũ nhân lực trong bộ phận. Từ đó phòng nhân lực sẽ tiến hành kế
hoạch và bố trí nguồn nhân lực.
Cụ thể các hoạt động này được thể hiện ở các nội dung sau :
2.5.1.1. Thiết kế và phân tích công việc.
Phòng nhân lực lên kế hoạch xây dựng và nghiên cứu công việc tại các bộ phận, khi
cần có nhu cầu về tuyển thêm số lượng nguồn nhân lực.
Dựa vào các báo cáo của các trưởng bộ phận sau đó thiết kế bản mô tả công việc cho
từng vị trí công việc.
Bản mô tả công việc bao gồm ba nội dung:
Phần xác định công việc: Chức danh công việc, mã số của công việc, tên bộ phận hay
địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người phải lãnh đạo
dưới quyền, mức lương.
Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: là phần tường thuật một
cách tóm tắt và chính xác về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc.
Các điều kiện thực hiện công việc: Bao gồm các điều kiện về môi trường công việc,
các trang thiết bị cần phải sử dụng, các điều kiện khác có liên quan.
Phòng nhân lực cung cấp cho nhân viên các tài liệu liên quan tới tiêu chuẩn thực hiện
công việc các chỉ tiêu đánh giá về mức độ hoàn thành công việc.
Để hoàn thành nhiệm vụ này thì phòng quản trị phải thu thập thông tin phân tích công
việc.
Phòng nhân lực của khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang thường sử dụng phương
pháp sử dụng các tài liệu hoặc thông tin của các trưởng bộ phận trong quá trình làm
việc.
Sau khi phân tích công việc nắm được nội dung mục đích yêu cầu công việc. Phòng
nhân sự tiến hành công việc tiếp theo.
2.5.1.2. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực.

Quy trình tuyển chọn của khách sạn Vinpearl Resort Nha Trangbao gồm các bước
sau:
Bước 1: Đăng thông báo tuyển dụng nhân lực.
Bước 2: Tiến hành nhận hồ sơ của người đến xin việc.
Bước 3: Tiến hành kiểm tra trình độ, cũng như các yêu cầu của công việc.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn.
Bước 5: Thông báo cho ứng cử viên trúng tuyển.
Bước 6: Ký kết hợp đồng lao động.
Bước 7: Bàn giao người lao động cho các trưởng bộ phận.
Sau khi có nhu cầu về công việc, phòng nhân sự phải tiến hành đăng tin thu hút nguồn
nhân lực vào các vị trí công việc khác nhau.
Tiến hành nhận đơn xin việc của người lao động. Sau đó tiến hành phỏng vấn kiểm tra
trình độ và các yêu cầu đòi hỏi của công việc. Thông báo kết quả tới người lao động.
Thông thường khách sạn sử dụng nguồn nhân lực từ nhiều nguồn khác nhau trong và
ngoài khách sạn, hoặc nguồn nhân lực từ các khách sạn khác.
Bên trong khách sạn bao gồm tất cả các nhân viên đang làm việc có nhu cầu chuyển
công tác sang bộ phận khác. Bên cạnh đó khách sạn còn có một đội ngũ sinh viên thực
tập tại khách sạn. Số lượng sinh viên này một phần muốn ở lại phục vụ cho khách sạn.
Bên ngoài khách sạn: phòng nhân lực đăng thông báo trên bảng tin của khách sạn,
đăng thông tin lên Website của khách sạn.
Đối với các vị trí quan trọng trong khách sạn thì tổng quản lý ( giám đốc điều hành )
khách sạn trực tiếp đến phỏng vấn,
Ngoài các vị trí quan trọng thì các vị trí khác do trưởng các bộ phận phỏng vấn trực
tiếp. Sau khi tiến hành tuyển chọn được đội ngũ nhân lực phòng nhân sự tiến hành ký
hợp đồng và bàn giao cho trưởng các bộ phận.
2.5.1.3. Đào tạo huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực.
Sau khi ký hợp đồng và được bố trí vào vị trí làm việc, nhân viên mới được các trưởng
bộ phận hướng dẫn và giáo việc,
Trong thời gian đầu là thời gian thử việc, nhân viên được sự hướng dẫn của đồng
nghiệp và hình thức huấn luyện chính trong khách sạn là hình thức kèm cặp.
Một thực tế cho thấy là khách sạn không có chính sách đào tạo nguồn nhân lực qua
các khóa học ngắn hạn do khách sạn tổ chức. Nhân viên thường phải học tập kinh
nghiệm qua đồng nghiệp, hoặc học tập ở bên ngoài,
Chỉ những nhân viên cao cấp của khách sạn mới được theo học các khóa học do khách
sạn tổ chức liên hệ.
Một vấn để khác tồn tại trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực của khách sạn là: Tỷ
lệ luân chuyển của khách sạn rất cao, và tỷ lệ này tập trung chủ yếu ở đội ngũ nhân
viên trẻ.
Theo ước tính thì hệ số luân chuyển của khách sạn đạt tới 10%, ở đây có những nhân
viên làm việc trong thời gian rất ngắn ít nhất là khoảng 3 tháng, còn trung bình là
khoảng 1-2 năm.
Trong chiến lược kinh doanh của khách sạn vẫn chưa đặt kế hoạch chiến lược nguồn
nhân lực lên một vị trí quan trọng. Khách sạn chưa có các chính sách cụ thể về vấn đề
phát triển nguồn nhân lực.
2.5.2. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công việc.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công việc là một nội dung quan trọng
trong quản trị nhân lực ở các nhà hàng khách sạn.
Hệ thống đánh giá giúp các nhà quản trị nắm bắt được tình hình thực hiện công
việc của nhân viên của mình, và có những biện pháp điều chỉnh thích hợp, để công
việc được hoàn thành.
Và nhất là đối với ngành kinh doanh khách sạn thì tiêu chuẩn đánh giá công
việc lại càng quan trọng. Vì ngành kinh doanh khách sạn là ngành phục vụ, sản phẩm
trong ngành khách sạn có đặc điểm là sản xuất và tiêu dùng cùng một thời điểm và
cùng một hoàn cảnh không gian nhất định. Vì thế khách sạn rất chú trọng điều này,
Bảng hệ thống đánh giá là một hệ thống các tiêu chuẩn quy định về công việc,
cách thực hiện công việc, các quy trình thực hiện công việc, chuẩn mực các thao tác
để thực hiện một công việc, các quy định về thời gian hoàn thành công việc, cũng như
cách thức làm việc.
Bảng hệ thống đánh giá tiêu chuẩn công việc của khách sạn Vinpearl Resort Nha
Trang do phòng nhân sự đảm nhận. Phòng nhân sự dựa vào việc phỏng vấn và lấy
thông tin từ các trưởng bộ phận, các nhân viên làm việc lâu năm có kinh nghiệm. Từ
đó xây dựng nên tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc của nhân viên và giao cho
các trưởng bộ phận tiếp nhận. Từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động phục vụ, làm tăng
hiệu quả và tăng chất lượng dịch vụ.
2.5.3. Thù lao lao động và khen thưởng lao động.
Hệ thống tính thu nhập của lao động trong khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang
được thông qua hội đồng quản trị do chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp ký và phê duyệt.
Phòng nhân sự có trách nhiệm hệ thống hóa và xây dựng hệ thống thù lao theo văn bản
do chủ tịch hội đồng quản trị chính thức phê duyệt.
Trong thù lao lao động thì lương của nhân viên là phần cơ bản cố định, lương
của nhân viên trong khách sạn được tính theo thời gian làm việc. một ngày làm việc
8h lao động. Làm đủ thời gian thì nhân viên mới nhận được 1 ngày công.
Còn đối với các nhân viên cấp cao: được hiểu là có trình độ Đại Học trở lên, và
làm việc trong vị trí quản lý lương là lương thỏa thuận.
Ngoài tiền lương ra thì thù lao lao động còn bao gồm các khoản thưởng, phụ
cấp, và phúc lợi cho người lao động.
Tiền thưởng của nhân viên trong khách sạn được trích từ một phần lợi nhuận từ
kết quả hoạt động kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh, thường là một tháng. Một
phần lợi nhuận được phân bổ cho các bộ phận khác nhau với các hệ số khác nhau do
sự đóng góp khác nhau.
Theo nhận xét của các nhân viên trong khách sạn thì lương của người lao động
trong khách sạn thường thấp và thấp hơn so với các khách sạn cùng đẳng cấp khác.
Khách sạn còn chưa xây dựng được hệ thống phúc lợi cụ thể cho người lao
động. Chưa có văn bản cụ thể quy định việc xây dựng hệ thống phúc lợi và khuyến
khích tài chính cụ thể cho người lao động.
2.6. Thực trạng kinh doanh và công tác quản trị nhân lực trong Vinpearl Nha
Trang.
2.6.1. Giới thiệu về khách sạn Vinpearl Nha Trang.
Khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang có Nhà hàng Lotus, Orchid,Beach
comber…Nhà hàng Lotus được bố trí theo phong cách phương tây có sức chứa 300
khách theo hình thức ăn tự chọn hay tiệc Tea break cho khách nghỉ tai khách sạn,
phục vụ đồ uống và đồ ăn cho khách đến khách sạn, phục vụ ăn sáng cho khách nghỉ
tại khách sạn, phục vụ tiệc đặt, phục vụ các món ăn đâ ̣m đà bản sắc dân tô ̣c. LOTUS
được bố trí nằm gần khu vực tiền sảnh, có nhà bếp được thiết kế theo kiểu không gian
mở, tạo khung cảnh hết sức độc đáo và thú vị.
2.6.2. Hoạt động kinh doanh trong nhà hàng Lotus
Toàn thể nhân viên của nhà hàng bao gồm 110 người trong đó bộ phận bếp là
45 người còn bộ phận phục vụ trực tiếp là 50 người,bô ̣ phâ ̣n tạp vụ 15 người. Với tuổi
đời còn rất trẻ trung bình 24tuổi, người cao tuổi nhất hiện nay là 35 tuổi, người trẻ tuổi
nhất là 17 tuổi. Đặc biệt nhân viên phục vụ trực tiếp đều còn rất trẻ từ 17 đến 29 tuổi.
Bộ phận phục vụ trực tiếp:
Bảng 2.2: Danh sách nhân viên nhà hàng Lotus năm 2010
Trình độ
ST Thời Trình độ
Họ và tên Chức danh ngoại
T gian nghiệp vụ
ngữ
1 Nguyễn Hồng Anh Giám đốc 3,5 năm Đại học C
2 Nguyễn Thị Nga Supervisor 8 năm Đại học C
3 Trần Thị Hoài Trang Caption 4 năm Đại học C
4 Nguyễn Thị Huệ Waitress 2,5 năm Cao đẳng B
5 Đỗ Thu Trang Waitress 2 năm Cao đẳng B
6 Nguyễn Thị Năm Waitress 3 tháng Cao đẳng B
7 Nguyễn Hằng Nga Waitress 5 tháng Trung cấp A
8 Ma Thị Lanh Waitress 1,5 năm Trung cấp A
9 Nguyễn Văn Thịnh Waiter 5 tháng Trung cấp A
10 Lê Thị Phương Waitress 1 tháng Đại học B
… …………………………… ………… ………… ………… ………
… …………………………… ………… ………… ………… ………
… …………………………… ………… ………… ………… ………
…. ……. ……… .1 ……….. ……….
.

2.6.2.1. Các dịch vụ cung cấp hiện tại của nhà hàng Lotus
Nhà hàng cung cấp phục vụ ăn uống bao gồm cả đồ ăn và các loại đồ uống cho
khách từ một số lượng khách nhỏ hay với một lượng khách lớn theo khả năng đáp ứng
của nhà hàng.
Nhà hàng phục vụ khách ăn liên tục trong 365 ngày trong năm với nhiều dịch vụ
khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng, với các kiểu chính sau:
• Phục vụ nhu cầu cho khách ăn chọn món theo thực đơn của nhà hàng.
• Phục vụ nhu cầu cho khách ăn theo thực đơn có sẵn.
• Tổ chức các buổi tiệc vào các dịp đặc biệt.
• Nhận tổ chức tiệc cưới, hội nghị, sinh nhật hay kỷ niệm các ngày lễ quan
trọng của khách hàng.
• Nhận tổ chức, phục vụ tiệc đứng, tiệc ngồi. Ăn theo thực đơn hay ăn Buffet…
• Nhà hàng còn cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo như: hát Karaoke; đặt hoa,
bánh cưới, rượu cho các buổi tiêc; thuê dẫn chương trình, nghệ sỹ biểu diên
nghệ thuật nếu khách có yêu cầu. Và còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nếu
khách có yêu cầu mà nhà hàng có khả năng đáp ứng.
Đối với các buổi tiệc như tiệc cưới, hội nghị…mà khách đặt trước ăn theo xuất
thì có thể theo thực đơn nhà hàng đưa ra cho khách chọn hoặc dựa trên cơ sở thỏa
thuận thực đơn giữa khách hàng với nhà hàng với giá tối thiểu trên một xuất ăn là 10
USD.
Giá trên thực đơn chưa bao gồm phí phục vụ và VAT
2.6.2. Hoạt động quản trị nhân lực của nhà hàng Lotus
Hoạt động quản trị nhân lực của nhà hàng Lotus do bộ phận nhân lực của
khách sạn đảm nhận.
2.6.2.1. Nội dung quản trị nhân lực trong nhà hàng Lotus
Bao gồm các công việc như phân tích công việc của nhà hàng:
• Mô tả công việc các công việc và các vị trí công việc.
• Tuyển mộ và tuyển chọn nhann lực cho nhà hàng.
• Bổ nhiệm và giao việc cho nhân viên của nhà hàng.
• Tiêu chuẩn đánh giá công việc thực hiện của nhân viên nhà hàng.
• Huấn luyện nhân viên.
• Quản lý và phân phối thu nhập của nhân viên Nhà hàng.
• Quản lý luân chuyển lao động trong nhà hàng khách sạn
• Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ.
2.6.3.2 Thực trạng quản trị nguồn nhân lực của nhà hàng.
Trưởng bộ phận nhà hàng thông báo cho bộ phận nhân sự về tình hình công
việc hiện tại của nhà hàng. Đề xuất về tuyển chọn nhân lực cho nhà hàng hoặc thuê
nhân viên phục vụ tạm thời trong quá trình tổ chức các tiệc mà toàn thể nhân viên của
nhà hàng không thể đảm nhận hết được.
Bộ phận nhân sự của khách sạn dựa vào đó và phân tích công việc thực hiện
công việc tuyển chọn và thuê nhân viên làm ngoài giờ trong những trường hợp số
lượng nhân lực của nhà hàng không đủ đáp ứng cho công việc, sau khi thực hiện quá
trình tuyển chọn và thuê nhân viên, phòng nhân sự gọi trưởng bộ phận nhà hàng Lotus
lên để bàn giao nhân viên mới,
Nhân viên mới vào làm trong nhà hàng Lotus phải qua quá trình thử việc,và
được nhận mức lương tối thiểu gọi là mức lương thử việc, quá trình thử việc tại nhà
hàng Lotus thường là 3 tháng thử việc
Sau đó nhân viên được nhận toàn bộ lương đã thỏa thuận khi ký hợp đồng lao
động.
Các khoản thưởng mà nhân viên được nhận là:
( số điểm service của nhân viên đó đạt được * thưởng trong tháng ) / Tổng
điểm service theo tiêu chuẩn của nhà hàng.
Thu nhập của nhân viên trong một tháng được tính bằng lương ký hợp đồng +
tiền thưởng trong tháng + các khoản phụ cấp của khách sạn.
Các chức danh khác nhau thì được nhận mức lương khác nhau
Tùy theo vị trí và trình độ của các nhân viên thì được tính theo cách cách khác
nhau.
Lương của nhân viên có trình độ đại học được làm việc trong vị trí quản lý thì
lương theo thỏa thuận.
Trong quá trình làm việc nhân viên phải thực hiện nghiêm túc các nội quy của
khách sạn và do nhà hàng đề ra
Công việc của nhân viên do Trưởng bộ phận nhà hàng giao và thường do
Supervisor giao các công việc, sau khi hết ca nhân viên ra về phải bàn giao công việc
lại cho ca sau.
Trong quá trình kinh doanh, và tổ chức các tiệc cưới, để thuận tiện cho công
việc thì trưởng bộ phận nhà hàng có thể tự quyết định việc thuê thêm nhân viên làm
pass time.
Một thực tế cho thấy khi nhìn vào cơ cấu nhân lực của nhà hàng thì có thể nhận
thấy được nhà hàng vẫn chưa có chính sách kế hoạch nhân lực phù hợp.
Nhiều khi công việc tại nhà hàng rất nhiều số lượng nhân viên không đủ để
hoàn thành tất cả các công việc. Còn một số thời điểm khi mà khách của khách sạn
vắng thì nhân viên của nhà hàng không có nhiều việc để làm và thường phải nghỉ do
chính sách tiết kiệm của Khách sạn.
Trong quá trình làm việc nhân viên tự học hỏi nhau là chính. Bộ phận nhân lực
không có các chính sách gì để nâng cao nghiệp vụ của nhân viên, đặc biệt là trình độ
ngoại ngữ của nhân viên nhà hàng Lotus còn hạn chế.
Theo nhận định của nhân viên chung của các bộ phận cho thấy thì lương mà
khách sạn trả cho các nhân viên thường rất thấp và thấp hơn so với khách sạn khác
cùng thứ hạng. Khách sạn không có những tiêu chuẩn nhất định về việc phát triển và
thăng tiến của nhân viên.
Hiện nay công tác đãi ngộ cho nhân viên còn hạn chế chưa thực sự thu hút sự
quan tâm cũng như cống hiến của toàn thể nhân viên cho hoạt động của nhà hàng,
hiện tại phạt nhiều hơn thưởng như thế sẽ gây sự lo lắng cho nhân viên, thu nhập của
nhân viên còn thấp.
2.7. Đánh giá về công tác quản trị nhân sự trong nhà hàng khách sạn Vinpearl
Resort Nha Trang
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì khách sạn Vinpearl Resort Nha
Trang còn chưa hoạch định chiến lược kinh doanh và kết hợp với kế hoạch nguồn
nhân lực, để đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách bình thường.
Khách sạn chưa chú trọng xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá các tiêu
chuẩn và mức độ hoàn thành công việc của nhân viên,
Khách sạn chưa có một kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong dài
hạn.
Đời sống của cán bộ công nhân viên trong khách sạn chưa cao vi thế chưa kích
thích được tinh thần lao động của họ,
Lương của nhân viên cán bộ trong khách sạn thấp hơn so với các khách sạn
cùng thứ hạng khác.
Hệ số luân chuyển của khách sạn thường rất cao, khách sạn chưa có chính sách
và các giải pháp để thu hút và giữ lòng trung thành của nhân tài.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NHÂN SỰ VỚI
KHÁCH SẠN VINPEARL RESORT NHA TRANG
3.1 Giải pháp chung đối với khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì khách sạn
Vinpearl Resort Nha Trang cần phải cố gắng phát huy những thế mạnh hiện có và
khắc phục những hạn chế. Khách sạn nên coi trọng công tác nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng rồi từ đó có những chính sách thích hợp cho việc mở
rộng và phát triển thị trường. Triển khai hoạt động Marketing mục tiêu nhằm giúp
khách sạn xác định và lựa chọn thị trường phù hợp, nghiên cứu thị trường để từ đó
phối hợp các giải pháp tối ưu nhằm cạnh tranh đựoc với các đối thủ cạnh tranh hiện tại
và tiềm năng.
Khách sạn cần có biện pháp cụ thể hơn nhằm thu hút và duy trì khách hàng của
thị trường mục tiêu đồng thời mở rộng và thu hút khách thừ các thị trường mới. Khách
sạn cần đưa ra các chương trình quảng cáo thu hút khách, liên kết với các công ty du
lịch để có được nhiều khách, xây dựng chưng trình bán hàng trực tuyến trên mạng,
liên kết với các công ty trực tuyến quốc tế.
Phải luôn đổi mới trang thiết bị, nhập mới các trang thiết bị hiện đại đáp ứng
nhu cầu của du khách. Đồng thời hoàn thiện phong cách phục vụ mang màu sắc riêng
của khách sạn để làm hài lòng khách và tạo ấn tượng khó quên trong lòng du khách.
Khách sạn cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đối với đội ngũ nhân viên trong
khách sạn bởi đội ngũ lao động là yếu tố nội lực của khách sạn, là nền tảng, xuất phát
điểm trong chiến lược kinh doanh của khách sạn. Đặc thù của lao động trong khách sạn là
hệ số luân chuyển cao vì thế khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang cần phải quan tâm đến
nhân viên nhiều hơn nữa, phải có mức lương phù hợp với sức lao động và lòng nhiệt tinh
với công việc của nhân viên, có thưởng đối với những nhân viên làm tốt. Hiện nay lao
động ở khách sạn có độ tuổi trung bình khá cao vì thế cần phải đặc biệt chú ý tuyển dụng
và đào tạo nhiều lao động trẻ hơn nữa. Đặc biệt đối với lao động quản lý thì cũng cần
phải có nhũng chính sách giữ lại người tài giỏi. Khách sạn nên quan tâm tới việc đào tạo
đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Về vấn đề bố trí nhân lực
cũng cần phải hợp lý hơn, rồi cần có chính sách khuyến khích nhân viên làm việc tích
cực, tạo nên văn hoá làm việc chuyên nghiệp hơn.
3.2. Các giải pháp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh
nhà hàng của Vinpearl Resort Nha Trang.
Để cải thiện tình hình và để khách sạn duy trì được một đội ngũ nguồn nhân
lực đảm bảo chất lượng, và phát triển đội ngũ nhân lực mới thì khách sạn phải cải
thiện công tác quản trị từ cấp quản trị trở xuống.
Cần phải có các chính sách cụ thể về nguồn nhân lực như: Các chính sách về
tiền lương thưởng, các khoản phụ cấp. Đề ra các tiêu chí về việc thăng tiến cho nhân
viên. Bổ sung công tác đào tạo nguồn nhân lực, theo đinh kỳ hoặc tại nơi làm việc. Xây dựng
lại các quy định rõ ràng cho nhân viên. Tổ chức may lại đồng phục cho nhân viên và
các quy định về trang phục, vệ sinh cá nhân. Tổ chức đào tạo, tập huấn lại cho toàn bộ
nhân viên về các kỹ năng, thái độ, và các hiểu biết về các thiết bị, đồ uống của nhà
hàng. Có chính sách bôf dưỡng nhân sự thường xuyên. Tổ chức thi đua bầu ra nhân
viên giỏi có tay nghề chuyên nghiệp theo từng tháng, quý, năm. Từ đó mới có thể nâng
cao chất lượng dịch vụ cho sản phẩm của nhà hàng. Xchúng tôi xét việc tăng lương cho
nhân viên để đảm bảo đời sống cho họ có như thế sự cống hiến của họ với công việc
mới là cao nhất. Thưởng phạt phân minh. Quan tâm đến hoàn cảnh bản thân cũng như
gia đình của từng người để hiểu họ hơn. Bảo đảm mọi quyền lợi mà họ được hưởng
theo quy định của pháp luật với người lao động như giải quyết trợ cấp BHXH, nghỉ
đẻ, nghỉ ốm…

KẾT LUẬN
Qua thời gian đi thực tâ ̣p thực tế tại khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang chúng tôi
đã học hỏi được rất nhiều điều và hơn thế chúng tôi đã có cơ hô ̣i được cọ xát kiến
thức đã học vào thực tế tại mô ̣t khách sạn lớn với quy mô làm viê ̣c chuyên nghiê ̣p và
hiê ̣u quả.Chúng tôi thấy mình như mở mang được tầm nhìn và sự hiểu biết về quản trị
trong nhà hàng khách sạn, nó sẽ giúp ích cho chúng tôi rất nhiều để sau này thực hiê ̣n
ước mơ của mình.
Bên cạnh đó chúng tôi đã nhâ ̣n được sự giúp tâ ̣n tình của giám đốc và đô ̣i ngũ nhân
viên của khách sạn đã giúp chúng tôi thêm tự tin và mạnh dạn thể hiê ̣n khả năng của
mình. Chúng tôi đã được cung cấp những thông tin kịp thời, những số liê ̣u chính xác
để chúng tôi có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giám đốc và đô ̣i ngũ nhân viên tại
khách sạn Vinpearl Resort Nha Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vinpearl.com/
http://sangolf.vn/bang-gia-san-golf-vinpearl-nha-trang-khanh-hoa/
https://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2019/BCTN/VN/VPL_Baocaothuongnien_201
9.pdf trang 29
https://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2020/BCTN/VN/VPL_Baocaothuongnien_202
0.pdf trang 30

You might also like