Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
Hà Nội, 04/2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LỜI
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 3
1.1 Lý do chọn đề tài về sản xuất Axit Nitric và Amon Nitrat............................................3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................3
1.3 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
1.4 Thời gian thực tập..........................................................................................................3
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ THÁI BÌNH
MICCO................................................................................................................................ 4
2.1 Giới thiệu chung về Công ty..........................................................................................4
2.2 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................................4
2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất.........................................................................................5
2.4 Chức năng và nhiệm vụ.................................................................................................5
2.5 Tổ chức và bộ máy quản lý............................................................................................5
2.6 Công tác an toàn trong Công ty...................................................................................16
CHƯƠNG 3: DÂY CHUYỂN SẢN XUẤT AXIT NITRIC.............................................12
3.1 Chức năng nhiệm vụ phân xưởng................................................................................12
3.2 Tổ chức và bộ máy sản xuất trong...............................................................................12
3.3 An toàn bước 2 trong Phân xưởng...............................................................................12
3.4 Công nghệ sản xuất Axit Nitric 60%..........................................................................17
3.5 Các loại hóa chất sử dụng trong dây chuyền và thông tin liên quan MSDS.................27
3.6 Các thiết bị và thông số chính trong dây chuyền công nghệ/thiết bị............................28
CHƯƠNG 4: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT AMON NITRAT.........................................29
4.1 Chức năng nhiệm vụ phân xưởng................................................................................29
4.2 Tổ chức và bộ máy sản xuất trong Phân xưởng...........................................................29
4.3 An toàn bước 2 trong Phân xưởng...............................................................................29
4.4 Công nghệ sản xuất Amon Nitrat................................................................................30
4.5Các loại hóa chất sử dụng trong dây chuyền và thông tin liên quan MSDS.................41
4.6 Các thiết bị và thông số chính trong dây chuyền công nghệ/thiết bị............................42
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ TỔNG KẾT.....................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài về sản xuất Axit Nitric và Amon Nitrat
Nhu cầu tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp năm 2007 khoảng 98.500 tấn; đến năm 2010
khoảng 120.000 tấn; từ năm 2015 đến năm 2025 tăng dần từ 150.000 tấn thuốc nổ/năm
đến khoảng 180.000 tấn thuốc nổ/năm.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ Amon Nitrat trong nước đạt khoảng 95.000 - 100.000 tấn/năm,
trong đó Micco tiêu thụ khoảng 65.000 - 70.000 tấn/năm, các nhà máy sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp quân đội từ 30.000 - 35.000 tấn/năm và nhu cầu cho phân bón là 2.000
tấn/năm, sản lượng Amon Nitrat còn lại để xuất khẩu. Qua khảo sát cho thấy, thị trường
xuất khẩu sản phẩm Amon Nitrat chủ yếu là các nước có ngành khai khoáng phát triển
như Úc, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Myanmar... Tuy nhiên, đây là
thị trường truyền thống của các nhà cung cấp từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan với
khả năng cung đã vượt cầu. Do đó, để thâm nhập vào các thị trường trên đòi hỏi phải
chấp nhận sự cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm với các nguồn cung cấp truyền
thống. Thời gian vừa qua, Micco đã liên hệ được với các hãng sản xuất thuốc nổ quốc tế,
gửi mẫu sản phẩm để chào hàng dùng thử sản phẩm cũng như ký kết hợp đồng với một số
đối tác như Sumitomo, Maxam, Dahana, Hanwa, Orica... Kết quả đến nay Micco đã ký
kết được một số hợp đồng xuất khẩu sản phẩm Amon Nitrat, thuốc nổ ANFO, nhũ tương,
phụ kiện nổ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Tìm hiểu và nắm vững an toàn lao động trong nhà máy.
-Tìm hiểu về công nghệ và quy trình sản xuất amon nitrat qua 3 phân xưởng: Axit Nitric,
Amon Nitrat và phụ trợ.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
-Quy định an toàn lao động trong nhà máy.
-Công nghệ sản xuất Axit Nitric và Amon Nitrat.
-Dây chuyền công nghệ sản xuất.
1.4 Thời gian thực tập:
Thời gian thực tập tại phân xưởng Axit Nitric từ 12/4 đến 15/4/2021.
Thời gian thực tập tại phân xưởng Amon Nitrat từ 16/4 đến 18/4/2021.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY HÓA CHẤT
MỎ THÁI BÌNH MICCO
2.1 Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – MICCO là doanh nghiệp hạng hai, trực
thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - Vinacomin, có trụ sở đóng tại thôn
Tây Sơn, xã Vũ Chính, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Thành lập 10/03/2014.
Chức năng: vận hành, quản lý Nhà máy sẩn xuất Amon Nitratcủa MICCO. Nhân lực
khoảng 300 cán bộ, công nhân viên. Sử dujgn công nghệ hieejnd dại của tập đoàn TKIS.
Công suất xưởng Axit Nitric 160.000 tấn/năm (500 tấn/ngày). Công suất xưởng Amon
Nitrat 200.000 tấn/năm (625/ngày). Thời gian vận hành 320 ngày/năm. Tổng diejn tích
22,6 ha (gồm 10 ha để mở rộng tương lai).
2.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – MICCO
Ngành Hóa chất mỏ được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết định của Bộ
Công Nghiệp nặng, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (VLNVN)
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN ở Đông Âu để cung ứng cho các ngành
kinh tế.
Công ty Hóa chất mỏ (nay là Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin) được
thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1995 theo quyết định của Bộ Năng Lượng (nay là
BộCông Thương) với chức năng, nhiệm vụ: nghiên cứu, sản xuất, phối chế - thử nghiệm,
bảo quản, dự trữ quốc gia VLNCN; xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu, hóa chất để
sản xuất VLNCN; dịch vụ sau cung ứng: Vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm
vụ khác ngoài VLNCN.
Ngày 5/11/2011, Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin đã tổ chức Lễ
khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất Amon Nitrat công suất 200.000 tấn/năm và các
sản phẩm hóa chất khác tại Cụm công nghiệp xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình. Đây là công trình có ý nghĩa đặc biệt chào mừng 75 năm Ngày truyền thống công
nhân mỏ - truyền thống ngành Than. Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất Amon
Nitrat là dự án sản xuất tiền chất thuốc nổ có quy mô lớn đầu tiên ở nước ta với tổng mức
đầu tư gần 5.800 tỷ đồng, thuộc loại công trình công nghiệp cấp đặc biệt, được xây dựng
trên diện tích 18,64 ha. Bản quyền và chuyển giao công nghệ cho Dự án (cả hai công
đoạn sản xuất Axit Nitric và Amon Nitrat) là Nhà bản quyền công nghệ UHDE – CHLB
Đức. Tất cả các thiết bị chính, quan trọng của Dự án đều được nhập khẩu từ Nhà cung
cấp bản quyền công nghệ hoặc từ các nhà sản xuất khác do Nhà công nghệ bản quyền chỉ
định. Dự án đạt tiêu chuẩn môi trường châu Âu cũng như toàn bộ các tiêu chuẩn môi
trường hiện hành của Việt Nam. Nhà máy đi vào hoạt động sẽ đóng góp cho ngân sách
quốc gia mỗi năm hơn 100 tỷ đồng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, tiết kiệm ngoại tệ do không phải nhập Amon Nitrat, mang lại cơ hội việc làm cho
lao động và góp phần phát triển thương mại và các dịch vụ khác. Đặc biệt, đây là Dự án
có ý nghĩa lớn trong việc tự chủ, ổn định, phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị,
quốc phòng cho đất nước.
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – MICCO được thành lập ngày 10 tháng 3 năm 2014
theo quyết định của Hội đồng thành viên Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ
-Vinacomin với chức năng, nhiệm vụ: sản xuất, bảo quản, đóng gói Amon Nitrat và các
sản phẩm hóa chất khác; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
thửnghiệm tiền chất thuốc nổ và các sản phẩm hóa chất khác; quản lý và khai thác cảnh
hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất
Công ty sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực:
- Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa phân vào đâu: Sản xuất, bảo quản, đóng gói tiền
chất thuốc nổ và các sản phẩm hóa chất.
- Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật: Nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thử nghiệm tiền chất thuốc nổ và các sản
phẩm hóa chất.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy: Quản lý và khai thác Cảng.
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu chi tiết: Kinh doanh hóa chất (trừ
loại Nhà nước cấm); Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và các hóa chất khác trong nông
nghiệp.
- Sản xuất phân bón và hợp chất Nitơ.
2.4 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – MICCO được Tổng công ty Công nghiệp hóa chất mỏ
- Vinacomin giao quản lý và vận hành Nhà máy sản xuất Amon Nitrat công suất 200.000
tấn/năm.
2.5 Tổ chức và bộ máy quản lý
2.5.1. Cơ cấu tổ chức:
- Bộ máy quản lý:
+ Giám đốc: 01 đồng chí.
+ Phó Giám đốc: 03 đồng chí.
+ Kế toán trưởng: 01 đồng chí.
- Các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Tổ chức hành chính.
+ Phòng Kế hoạch.
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ.
+ Phòng Kế toán.
+ Phòng Cơ điện.
+ Phòng Vật tư.
+ Phòng An toàn bảo vệ.
+ Phòng KCS.
+ Trung tâm điều khiển sản xuất.
- Các Phân xưởng sản xuất:
+ Phân xưởng Axit Nitric.
+ Phân xưởng Amon Nitrat.
+ Phân xưởng Phụ trợ.
+ Phân xưởng Sửa chữa.
2.5.2. Hình thức quản lý
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – MICCO chịu sự quản lý và chỉ đạo của Tổng công ty
công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin và có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ
tổ chức hoạt động của Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin, đồng thời
chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước địa phương.
2.6 Công tác an toàn trong Công ty
2.6.1. Đối với các CBCNV của xưởng Amon Nitrat:
1. Phải nghiêm chỉnh thực hiện đúng nội quy kỷ luật lao động, nội quy an toàn, nội quy
PCCC của nhà máy; các quy trình vận hành, quy định an toàn chung của Xưởng và các
cương vị.
2. Phải nắm vững và thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ được giao theo bảng Mô tả
công việc.
3. Phải nhận biết rõ các mỗi nguy, khía cạnh môi trường đặc biệt là rủi ro, khía cạnh môi
trường có ý nghĩa tại cương vị được phân công quản lý (bản ĐGRR & KCMT, bản
RRCYN & KCMTCYN của xưởng Ammonia được cập nhật hàng năm và phổ biến cho
CBNV).
4. Không được tự ý chạy, ngừng máy, thay đổi các điều kiện công nghệ khi không được
phép của Trưởng ca Xưởng. Mọi sự thay đổi các điều kiện công nghệ, thay đổi phụ tải
trong sản xuất đều phải được sự đồng ý của Trưởng ca Xưởng và Trưởng ca Nhà máy.
5. Phải tuân thủ theo Quy định Quản lý sự thay đổi khi cần thực hiện sự thay đổi ( thay
đổi thông số công nghệ và vận hành, thay đổi thông số kĩ thuật và bypass tín hiệu...).
6. Tuyệt đối tuân thủ đúng quy định khi ngừng máy, chạy máy, xử lý công nghệ, xử lý
các tình huống khẩn cấp của xưởng và nhà máy. Cần phải có sự giám sát chặt chẽ của
trưởng ca vận hành khi tiến hành ngừng máy hay chạy máy, đặc biệt chú ý đối với các
loại máy móc như máy nén, bơm dịch NH3 bơm nồi hơi, bơm hóa chất, bơm cao áp...
7. Phải được trang bị PTBVCN thích hợp với tính chất công nghệ, phải biết cách sử dụng
thành thạo, sử dụng đúng quy định, không được sử dụng vào mục đích riêng, có trách
nhiệm giữ gìn PTBVCN được giao.
8. Phải biết rõ vị trí, cách bảo quản và sử dụng thành thạo cá thiệt bị PCCC, cấp cứu, mặt
nạ phòng chống khí độc và thiết bị an toàn khác trong khu vực làm việc của mình và khu
vực khác mà mình có thể làm việc. Phải báo cáo với Trưởng ca/ KTVAT Xưởng sau khi
sử dụng bất kỳ thiết bị an toàn nào để được trang bị lại.
9. Phải thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra máy móc, thiết bị; vệ sinh thiết bị, máy
móc, nhà xưởng đúng quy định của Xưởng, thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời
những nguy hiểm trong sản xuất, những điều kiện làm việc không an toàn và abos cáo
ngay cho cấp trên, đồng thời dùng tất cả các biện pháp để loại bỏ rủ ro đó.
10. Phải tuân thủ tuyệt đối quy trình cấp giấy phép làm việc, không được thực hiện các
công việc như sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị... khi chưa có giấy phép.
Các công việc nguy hiểm (có thể ảnh hưởng đến tình trạng sản xuất, các công việc tiến
hành sinh lửa sinh nhiệt tại khu vực có rò rỉ khí dễ cháy nổ, làm việc trong không gian
hẹp...) thì ngoài phiếu ĐGRR công việc Nhà máy đã ban hành cần lập bảng ĐGRR và
phân tích an toàn công việc bổ sung trước khi cấp giấp phép và bố trí người giám sát chặt
chẽ. Trong quá trình sửa chữa cần phải gắn các biển báo như: cấm đóng van, cấm mở
van, cấm vận hành và sử dụng khóa nếu cần thiết... theo Quy định an toàn gắn khóa và
báo cáo.
11. Trước khi giao máy móc, thiết bị cho sửa chữa phải tổ chức xử lý công nghệ: ngừng
máy, cô lập, trao đổi, vệ sinh, kiểm tra nồng độ khí bảo đảm an toàn cho người sửa chữa
mới được cấp giấp phép cho người sửa chữa.
12. Phải có trách nhiệm giám sát an toàn khi sửa chữa và kiểm tra nghiệm thu chạy lại
máy theo đúng quy trình. Phải đình chỉ ngay công việc nếu thấy vi phạm các quy định an
toàn ghi trong giấy phép.
13. Phải rõ tính độc hại, nguy hiểm dễ cháy nổ của các chất có trong xưởng (NH 3,
NH4NO3); các loại hóa chất sử dụng trong Xưởng (HNO 3, NH3, NH4NO3, các loại phụ gia
sử dụng trong xưởng, ...), phải nắm vững cách phòng ngừa cháy nổ, xử lý rò tràn và biết
cách sơ cấp cứu khi bị ngộ độc, sơ tán khi có sự cố.
14. Không được đưa tay vào khớp nối, con lăn, hay các bộ phận đang chuyển động.
Không được mặc quần áo rộng đứng gần các bộ phận chuyển động của máy móc.
15. Đảm bảo các thiết bị điện, hệ thống chống sét trong phạm vi mình quản lý được nối
đất đầy đủ.
16. Có trách nhiệm vệ sinh công nghiệp trong khu vực mình quản lý luôn sạch sẽ, gọn
gàng, ngăn nắp, phân loại và thu gom chất thải theo đúng Hướng dẫn quản lý chất thải.
17. Có trách nhiệm kiểm tra người ngoài đến cương vị mình. Không cho người không có
nhiệm vụ hay không có giấy phép làm việc vào khu vực mình quản lý.
18. Trong thao tác phải luôn chú ý hạn chế sự tạo thành các hỗn hợp cháy, nổ. Đặc biệt
phải chú ý ngăn ngừa và loại trừ sự tiếp xúc của các điều kiện cháy nổ (khí cháy nổ, oxy
không khí và nguồn lửa). Khi cần dùng lửa thì tổng nồng độ của các chất dễ cháy có
trong môi trường dùng lửa phải < 0,5% thể tích.
19. Phải cuộn lại gọn gàng các dây ống mềm dùng để purge hệ thống thiết bị sau khi sử
dụng.
20. Trước khi giao nhạn ca phải ghi chép đầy đủ rõ ràng tình trạng máy thiết bị từng
cương vị được phân công phụ trách và ký nhận đầy đủ. Khi giao ca phải bàn giao cụ thể
từng nội dung đặc biệt là các công việc chưa hoàn thành trong ca.
21. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra máy móc, thiết bị, ghi nhật kí thông số vận
hành: 02 giờ/ lần.
22. Trong thao tác đối với các van trên đường ống đang dẫn chất lỏng thì phải đóng mở
một cách chậm rãi để tránh hiện tượng sốc thủy lực.
23. Khi tiếp nhận hơi nước phải mở hoàn toàn van thải nước ngưng trước khi nhận hơi
nước vào đường ống và tiến hành gia nhiệt từ từ để tránh bị giãn nở đột ngột vì nhiệt,
hoặc bị xung kích gây hư hại đường ống, thiết bị.
24. Khi cần ngừng các thiết bị truyền nhiệt, nồi hơi,…phải đảm bảo ngắt nguồn nhiệt
trước rồi mới tiến hành cô lập nguồn lạnh.
25. Trường hợp muốn ngừng thiết bị trao đổi nhiệt giữa nước với NH 3 lỏng, tuyệt đối
không được cô lập đường nước trước khi cô lập và xả hoàn toàn NH 3 có trong thiết bị,
nếu không có thể xảy ra hiện tượng nước bị đóng băng do NH 3 bay hơi thu nhiệt và gây
phá vỡ thiết bị, đường ống do khi nước đóng băng có thể tích lớn hơn khi ở thể lỏng.
26. Phải tuân thủ tuyệt đối Hướng dẫn an toàn làm việc, khi cấp giấy phép làm việc trong
KGHH, cần chú ý:
-Kiểm tra nồng độ khí O2: nồng độ O2 cho phép 19,5-22%Vol, nếu nồng độ O 2 >22%Vol
thì các vật liệu như quần áo, tóc sẽ dễ cháy khi có kích lửa, gây nguy hiểm cho người
thực hiện công việc; nếu nồng độ O2 < 19,5%Vol bắt buộc phải sử dụng TBHTHH.
- Kiểm tra nồng độ khí độc hại trong KGHH: nồng độ các chất độc hại trong môi trường
cho phép là H2 < 0,01mg/l, NH3 < 0,02mg/l, CO <0,03mg/l; nếu nồng độ có chất độc hại
cao hơn, bắt buộc phải sử dụng TBHTHH.
- Khi cần tiến hành công việc sinh lửa sinh nhiệt trong KGHH, phải kiểm tra nồng độ các
chất khí dễ cháy nổ thường xuyên, đảm bảo tổng nồng độ các chất khí dễ cháy nổ phải <
0,5Vol mới được phép tiến hành công việc sinh lửa sinh nhiệt.
27. Phải tuân thủ nghiêm túc các Quy trình/ Kế hoạch/ Phương án Ứng cứu tình huống
khẩn cấp đã được ban hành khi xảy ra sự cố. Trường hợp xảy ra sự cố cháy nổ không thể
khống chế bằng các phương tiện chữa cháy tại chỗ, thực hiện theo Hướng dẫn cô lập, xả
purging thiết bị khi có sự cố cháy nổ. Thực hiện việc báo cáo, điều tra tai nạn sự cố đúng
theo Hướng dẫn điều tra và báo cáo tai nạn, sự cố.
28. Tất cả nhân viên vận hành trong- Xưởng phải tích cực tìm hiểu, tham gia các lớp
huấn luyện AT-VSLD, PCCC định kỳ của nhà máy và của Xưởng, nắm vững kế hoạch
ứng cứu các tình huống khẩn cấp của nhà máy, tham gia diễn tập Ứng cứu sự cố theo sự
phân công của Nhà máy và Lãnh đạo Xưởng. Có ý thức coi trọng việc sản xuất phải an
toàn là trách nhiệm của mỗi người.
2.6.2. Đối với các đơn vị/ Cá nhân vào công tác, thực tập, tham quan trong phạm vi
xưởng Amon Nitrat:
- Tất cả mọi người (trừ trường hợp khách tham quan, liên hệ công tác) trước khi đến làm
việc tại xưởng Amon Nitrat phải được phổ biến nội quy của nhà máy, huấn luyện an toàn
cấp I (cấp Nhà máy) và an toàn cấp II (cấp xưởng) do Phòng An toàn-Bảo vệ thực hiện
có kết quả kiểm tra đạt.
- Sử dụng đầy đủ và đúng cách các PTBVCN được Nhà máy cấp phát hoặc cho mượn
trong suốt quá trình làm việc tại khu vực xưởng.
- Các đơn vị/ Cá nhân trước khi vào công tác, thực tập, tham quan trong phạm vi xưởng
cần trực tiếp hoặc thông báo với phòng chức năng liên hệ với quản lý xưởng, cấp phép ra/
vào khu vực xưởng và phải tuyệt đối tuân thủ các nội dung cấp phép như về thời gian ra/
vào, khu việc sẽ tham quan, làm việc,...
- Tất cả các đơn vị bảo dưỡng, sữa chữa khi vào thực hiện công việc trong khu vực công
nghệ xưởng phải nghiêm túc tuân thủ Quy trình cấp giấy phép làm việc, phải phổ biến nội
dung phiếu DGRR và PTATCV và các biện pháp an toàn bổ xung trong giấy phép cho
nhân viên hoặc nhà thầu thực hiện trước khi tiến hành công việc.
- Các đơn vị bảo dưỡng của nhà máy khi đưa nhà thầu bên ngoài vào làm việc trong khu
vực xưởng phải chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát nhân viên nhà thầu trong suốt
quá trình đơn vị này thi công. Sau khi kết thúc công việc phải tổ chức vệ sinh hiện trường
sạch sẽ, thu gom, thải bỏ rác thải đúng quy định.
- Tất cả các nhà thầu bên ngoài khi vào làm việc trong khu vực công nghệ xưởng đều
phải chịu sự giám sát trực tiếp của giám sát khu vực của xưởng.
- Cấm không được tự ý đóng mở, thao tác, sử dụng các máy móc thiết bị trong khu vực
xưởng Amon Nitrat.
2.6.3. Quy định vệ sinh công nghiệp của Xưởng AMON NITRAT
1. Tất cả CBCNV trong Xưởng phải có ý thức trách nhiệm vệ sinh công nghiệp tại cương
vị cà vị trí lầm việc.
2. Việc vệ sinh công nghiệp, thu gom, phân loại, lưu trữ rác thải phải tuân thủ đúng
Hướng dẫn Quản lý chất thải đã được nhà máy ban hành. Lưu ý bông cách nhiệt thu gom
riêng vào bao, để cạnh (không để chung) thùng rác thải nguy hại. Các thùng rác thải nguy
hại đầy, ATVSV phải thông báo cho KTVAT để thu gom về kho CTNH của nhà máy.
3. ATVSV hàng ca có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện vệ sinh công nghiệp toàn
Xưởng trong ca, cùng với Trưởng ca bàn bạc, tổ chức thực hiện khắc phục các vấn đề còn
tồn tại trong khu vực vệ sinh của kíp được phân chia; đông thời ghi nhận lại trong
BBKTAT cấp I các khu vực khác vệ sinh chưa đạt yêu cầu để Xưởng theo dõi, nhắc nhở
các kíp khác.
4. Tất cả các CNVH cương vị phải có ý thức vệ sinh cương vị hàng ca, thu dọn các vật
liệu rơi vãi dễ cháy (giấy, bìa cacton, cac mảnh gỗ vụn...); các thùng dịch thải gần đầy
phải thu gom và để đúng vị trí quy định; các phuy chứa phụ gia sau khi sử dụng hết phải
đưa vào sát gờ đường đi, báo cho KTVAT Xưởng thu gom về kho CTNH.
5. Việc vệ sinh theo khu vực đã được phân chia phải được thực hiện hàng ca, tránh tình
trạng lâu ngày mới thực hiện, nhà xưởng không sạch sẽ gây mất an toàn cho con người và
thiết bị, ô nhiễm môi trường.
6. Các vận hành cương vị hoặc người được phân công giám sát các hoạt động BD/SC có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện vệ sinh nhà xưởng sau khi kết thúc công việc của các
đơn vị BD/SC có đúng quy định và đạt yêu cầu hay không; thông báo cho Trưởng ca nắm
được tình hình và có biện pháp xử lý trước khi đóng giấy phép làm việc.
7. Để đảm bảo an toàn chống cháy nổ trong khu công nghệ các ca phải thường xuyên nhổ
cỏ trong khu vực đã được phân chia, cỏ khô thu gom vào các bao tải để tập trung gần
đường đi để KTVAT Xưởng thu gom về nơi quy định.
8. KTVAT Xưởng có trách nhiệm theo dõi và đánh giá chung việc thực hiện vệ sinh công
nghiệp của các ca, thực hiện các biện pháp xử lý đảm bảo việc vệ sinh công nghiệp được
thực hiên tốt.
9. KTVAT Xưởng có trách nhiệm phân công khu vực vệ sinh công nghiệp cho các kíp,
đôn đốc, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện.
CHƯƠNG 3: DÂY CHUYỂN SẢN XUẤT AXIT NITRIC
3.1 Chức năng nhiệm vụ phân xưởng
Sản xuất HNO3 60% để sản xuất amon nitrat và axit thương mại theo nồng độ khách hàng
yêu cầu.
Năng suất 160.000 tấn/năm (500 tấn/ngày).
3.2 Tổ chức và bộ máy sản xuất trong Phân xưởng