Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT SỞ HỮU
1
Lý thuyết chủ sở hữu
2
Lý thuyết chủ sở hữu
Quan điểm sở hữu có liên quan tới việc duy trì vốn của
thực thể pháp lý:
Nền tảng của lý thuyết điều chỉnh vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ
lạm phát.
3
Lý thuyết thực thể
Xuất phát từ những hạn chế của lý thuyết chủ sở hữu khi xuất
hiện công ty cổ phần- chủ sở hữu tách khỏi DN.
Các quan điểm:
Đơn vị nhận nguồn lực từ các nhà tài trợ bao gồm cả cổ đông và chủ
nợ. Do vậy, đơn vị phải báo cáo các hoạt động của mình cho tất cả
các nhà tài trợ vốn này.
Công ty hình thành như một thực thể độc lập với cả người chủ sở hữu
và chủ nợ, nó chỉ quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của chính nó.
Việc báo cáo cho các cổ đông hay chủ nợ (bằng các BCTC) thực chất
là việc tuân thủ các trách nhiệm pháp lý và tạo mối quan hệ tốt đẹp
để có thể huy động được vốn tương lai.
Hai quan điểm trên đều dẫn đến một hệ quả cơ bản của lý thuyết
Trong lý thuyết thực thể, tài sản thuần không còn ý nghĩa. Vấn đề
trọng tâm là tình trạng của toàn đơn vị, trong đó cổ đông hay chủ
khác
4
Lý thuyết thực thể
Trong PT trên, không có sự khác biệt giữa cổ đông và chủ nợ. Mặc
dầu 2 bên có quyền lợi khác nhau đối với tài sản của đơn vị nhưng
về bản chất quan hệ đã thay đổi.
Cổ đông không có quyền cụ thể đối với tài sản của đơn vị ngoại
trừ việc nhận cổ tức theo quyết định của HĐQT
Báo cáo kết quả kinh doanh trở thành báo cáo quan trọng
vì các nhà tài trợ quan tâm đến kết quả của đơn vị.
Sự sống còn của DN liên quan đến lợi nhuận mà nó tạo ra.
Lý thuyết chủ sở hữu tập trung vào bảng cân đối kế toán,
lý thuyết thực thể tập trung vào báo cáo kết quả KD.
10
10
5
Lý thuyết thực thể
Chi phí lãi vay hay cổ tức đều được xem như là một chi phí vì đều
là khoản đơn vị phải trả cho nhà tài trợ vốn
Có được áp dụng hiện nay không?
Lý thuyết thực thể có những ảnh hưởng nhất định đến thông lệ
kinh doanh và thông lệ kế toán hiện nay:
Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, một hướng vận dụng lý thuyết này là
trình bày lợi ích của bên thiểu số không tách biệt mà sẽ thể hiện như một
phần VCSH bên cạnh nợ phải trả.
Chuẩn mực/chế độ kế toán VN hiện nay thế nào?
Khi công ty cổ phần mua và bán đi cổ phiếu của chính mình, đây là biểu hiện
sự độc lập của công ty đối với chủ sở hữu
11
11
Trách nhiệm của đơn vị trong việc duy trì công suất hoạt động
vật lý của công ty.
Duy trì vốn vật chất: khả năng để đạt được mức công suất vật
lý tương đương vào cuối thời kỳ kể như khi nó bắt đầu hoạt
động. Thu nhập thu được chỉ sau khi công ty duy trì những tài
sản theo mức SX ban đầu.
Quan điểm trên thống nhất rằng các giá phí để phục hồi tài sản
là giá phí hiện hành của tài sản có công suất tương tự như các
tài sản hiện có.
12
12
6
Thảo luận
13
13
Lý thuyết quỹ
14
14
7
Lý thuyết quỹ
Quỹ là một đơn vị hoạt động theo một mục đích cụ thể,
bao gồm tài sản và nguồn vốn.
NPT hay VCSH được xem như là một loạt các nghĩa vụ kinh tế và
pháp lý áp đặt lên việc sử dụng tài sản.
VCSH là phần giới hạn cuối cùng nhằm cân đối giữa hai bên phương
trình kế toán.
Theo lý thuyết này phương trình kế toán có thể được trình bày
khác nhau khi báo cáo cho các đối tượng khác nhau.
15
15
Lý thuyết quỹ
Thu nhập được xem là phần tài sản tăng lên của quỹ mà
không có một giới hạn nào phát sinh ngoài giới hạn cuối
cùng của VCSH
Chi phí là thứ phát sinh theo mục đích của quỹ.
Không có con số lợi nhuận nào được phản ánh đầy đủ tất cả
mục đích của các bên quan tâm.
Do vậy báo cáo kết quả kinh doanh không cần thiết mà
thay vào đó là một báo cáo về dòng vào, dòng ra của quỹ
để người đọc có thể tính được con số mà mình cần biết.
16
16
8
Lý thuyết quỹ
17
17
Chủ sở hữu, chủ nợ và nhà quản lý trong DN đều là những người chỉ huy.
Các báo cáo TC theo lý thuyết này là báo cáo về quản lý hơn là báo cáo
cho CSH
Lý thuyết người chỉ huy đã không có những ảnh hưởng trực tiếp
tới thực hành kế toán cho tới thời gian gần đây.
Gần đây, khái niệm "kiểm soát" trở nên quan trọng. Lý thuyết
này bắt đầu có vai trò.
18
18
9
Lý thuyết kế toán nhà đầu tư
Do G. Staubus đề xuất năm 1961
Dựa trên mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chủ sở hữu và chủ nợ
Thuyết này nhấn mạnh đến việc cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư dự
đoán được các dòng tiền tương lai.
Staubus nhận định rằng lượng tiền nhận được trong tương lai của các
nhà đầu tư phụ thuộc vào:
Năng lực tiền tệ của công ty để thanh toán các khoản nợ bằng tiền
Thứ tự ưu tiên theo luật pháp với quyền hạn của các nhà đầu tư
19
19
20
20
10
Lý thuyết doanh nghiệp
21
21
22
22
11
Các lý thuyết khác
23
23
1. Hãy trình bày nội dung cơ bản của lý thuyết sở hữu và lý thuyết thực thể. Bình luận và
so sánh các khái niệm về doanh thu, chi phí, và thu nhập theo quan điểm của hai lý
thuyết này. Thảo luận tác động của hai lý thuyết này đến thực hành kế toán. Liên hệ
với kế toán hiện hành của Việt Nam.
2. Hãy trình bày mục đích của doanh nghiệp; mối quan hệ giữa tài sản, công nợ, và chủ sở
hữu theo quan điểm của lý thuyết sở hữu. Nêu những hạn chế của lý thuyết này.
3. Theo quan điểm của lý thuyết thực thể: Mục tiêu của kế toán là gì? Khái niệm “giá trị
ròng” quan trọng như thế nào? Lý do cho sự thay đổi phương trình kế toán thành Tài
Sản = Nguồn vốn?
4. Theo quan điểm của lý thuyết người chỉ huy: Ai là người chỉ huy? Vai trò của chủ sở hữu
là gì? Bảng cân đối kế toán và tài khoản lợi nhuận chưa phân phối được xem xét như
thế nào?
5. Loại thông tin nào mà nhà đầu tư muốn có theo quan điểm của lý thuyết chủ đầu tư?
24
24
12