Professional Documents
Culture Documents
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm .....
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên phạm vi thế giới, 3G bắt đầu được đưa vào khai thác thương mại một
cách rộng rãi kể từ 2001 với quốc gia thành công đầu tiên là Nhật Bản. Kể từ đó
đến nay đã có thêm rất nhiều quốc gia khác nghiên cứu và đưa 3G vào ứng dụng
trong đời sống hàng ngày.
Tại Việt Nam, cuộc thi tuyển cấp phép 3G do Bộ Thông tin và Truyền thông
tổ chức vào tháng 2/2009 đã chọn lựa ra 4 doanh nghiệp có tiềm năng, hứa hẹn
thúc đẩy thị trường dịch vụ 3G sẽ phát triển sôi động trong thời gian tới. Tính đến
thời điểm hiện tại, cả bốn nhà mạng được cấp giấy phép 3G gồm Vinaphone,
Mobifone, Viettel và liên minh EVN Telecom và Hanoi Telecom đều đã chính
thức triển khai cung cấp dịch vụ 3G cho khách hàng của mình trên phạm vi cả
nước theo đúng cam kết.
Tuy nhiên, 3G ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Các
hình thức sử dụng 3G tương đối đa dạng nhưng sự phát triển của 3G vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng đầu tư. Bên cạnh đó, cho đến nay chưa có tài liệu
nghiên cứu khoa học nào đánh giá cụ thể về sự phát triển cũng như các kết quả
đạt được của 3G tại Việt Nam. Mặt khác, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực, cụ thể là Bộ Thông tin và Truyền thông cũng chưa xây dựng một chính sách
cụ thể nào để thúc đẩy sự phát triển 3G tại Việt Nam. Chính vì thế, cần có cơ chế,
chính sách ra sao để thúc đẩy 3G phát triển tại thị trường viễn thông Việt Nam là
một bài toán đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng để có lời giải đáp thỏa đáng.
Đây cũng chính là lý do em chọn thực hiện đề tài “Chính sách thúc đẩy phát triển
dịch vụ 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản trị kinh doanh tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng phát triển cũng như những bất cập trong quá trình phát
triển 3G tại Việt Nam; từ đó đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển 3G cho
thị trường viễn thông Việt Nam.
- Xây dựng tư liệu tham khảo mang tính khoa học phục vụ cho công tác tham
mưu hoạch định chính sách, ban hành cơ chế quản lý của cơ quan quản lý
chuyên ngành, đồng thời là cơ sở tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp
cung cấp, khai thác 3G tại thị trường viễn thông Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: thị trường viễn thông nói chung và thị
trường 3G Việt Nam nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các điều kiện phát triển 3G tại thị trường
viễn thông Việt Nam và cứu chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ trên nền
3G, không bao gồm chính sách đối với lĩnh vực sản xuất thiết bị phần cứng
3G.
4
2.1.2. Hiện trạng phát triển thị trường, dịch vụ viễn thông di động
Theo Tổng cục thống kê, đến cuối tháng 7/2010, Việt Nam đã có khoảng
140,3 triệu thuê bao di động, tăng gần 43% so với 98,2 triệu thuê bao cuối 2009.
Trong đó, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT có số lượng thuê bao
di động lớn nhất với 71,2 triệu thuê bao, tương đương gần 50,8% thị phần; tiếp
đến là Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel có khoảng 50 triệu thuê bao (tương
đương 35,5% thị phần); còn lại 19,1 triệu thuê bao là của các doanh nghiệp viễn
thông còn lại.
11
2.1.3. Hiện trạng phát triển 3G tại Việt Nam
2.1.3.1. Hiện trạng xây dựng, phát triển mạng lưới
Tính đến thời điểm Q2/2010, Viettel đã lắp đặt được khoảng 10.500 trạm
BTS NodeB và VNPT có khoảng 6.500 trạm, trong đó có 4.000 trạm của
Vinaphone và 2.500 trạm của MobiFone, liên danh EVN Telecom/Hanoi Telecom
có 2.500 trạm. Lãnh đạo của Viettel cho biết, đến cuối năm 2010, số trạm BTS
NodeB của doanh nghiệp này sẽ đạt con số 17.000 trạm và bước tiếp theo Viettel
sẽ lắp thêm 10.000 trạm BTS 3G và nâng số trạm BTS 3G của mạng này lên con
số 27.000 trạm vào quý I/2011.
Vùng phủ sóng 3G của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tính đến hết
quý II/2010 đã đạt 85% theo dân cư và đạt gần 90% theo diện tích.
2.1.3.2. Hiện trạng phát triển dịch vụ và thuê bao 3G
Đến thời điểm hiện tại, tất cả các nhà mạng được cấp giấy phép 3G đều đã
cung cấp dịch vụ một cách thương mại hóa đến người dùng trên cả nước. Tuy
nhiên, hầu hết những dịch vụ 3G đang được ưa chuộng và dùng nhiều hiện nay là
những dịch vụ không mất phí, giá trị gia tăng thấp (truy cập thông tin, mạng xã
hội, giải trí…); những dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đem lại tiện ích góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân thì chưa được chú ý (cụ thể là nhóm
dịch vụ ít/chưa hình thành thị trường như ở bảng dưới đây). Bên cạnh đó, các dịch
vụ 3G mới chủ yếu phát triển tại khu vực thành thị còn khu vực nông thôn cũng
như vùng xa, biên giới, hải đảo có tỉ lệ rất nhỏ thuê bao sử dụng dịch vụ 3G.
Trong khi nông thôn là mảng thị trường còn nhiều tiềm năng cho 3G phát triển,
do vậy các doanh nghiệp viễn thông cũng như cơ quan quản lý có thể cần chú ý
hơn tới thì trường này để tìm ra lời giải tốt nhất cho bài toán 3G tại Việt Nam.
Bảng 2.3: Thống kê dịch vụ 3G tại Việt Nam
Nhóm dịch vụ Nhóm dịch vụ
đã hình thành thị trường chưa (ít) hình thành thị trường
• Truy cập, tìm kiếm thông tin: • Video telephony
phần lớn là miễn phí nội dung • Dịch vụ định vị (đơn điểm, đa điểm)
• Truyền thông xã hội (email, chat, • Dịch vụ kinh tế: thương mại điện tử,
blogs, mạng xã hội…): phần lớn thanh toán qua mobile, chuyển tiền
là miễn phí nội dung qua mobile, ví tiền mobile, dịch vụ
• Giải trí (music, game, rington, tài chính qua mobile
mobile TV…): Có phí nhưng còn • Chính phủ điện tử, y tế điện tử, giáo
giới hạn dục điện tử, đào tạo từ xa, hội nghị từ
• Quảng cáo qua mobile, dịch vụ xa
thông tin, lưu trữ liên lạc • Quản lý tập trung từ xa (điện lực, vận
tải, hàng hóa/tài sản, y tế, v.v…)
• Các dịch vụ M2M (machine to
machine)
2.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN 3G CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI
2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2.2.3. Bài học áp dụng cho Việt Nam
2.2.3.1. Bài học về sự thành công trong triển khai các dịch vụ 3G
Internet là kho tàng nội dung hết sức phong phú mà các nhà cung cấp dịch vụ
di động ít phải đầu tư xây dựng. Nhà mạng/nhà cung cấp nội dung cần nắm bắt
được những nhu cầu thông tin của khách hàng, từ đó định hướng đối với nội dung
mình cung cấp. Đồng thời, nhà mạng cũng cần biết cách tạo ra sự hấp dẫn đối với
cổng thông tin portal của mình và có thể tự sản xuất các dịch vụ nội dung.
Trong môi trường 3G, thoại và SMS vẫn là những ứng dụng chủ đạo và dịch
vụ thoại có hình Video Telephony không phải là “killer application” như kết quả
của các cuộc điều tra thị trường được tiến hành trước khi các dịch vụ 3G đi vào
thương mại hóa.
Các nhà cung cấp dịch vụ di động có thể đặt hàng nhà sản xuất điện thoại
những mẫu được thiết kế sẵn nút truy cập nhanh (cứng hoặc mềm) liên kết trực
tiếp đến portal của nhà mạng.
Cùng với Wifi, 3G tạo ra cơ hội để con người có thể kết nối, truy cập Internet
mọi lúc, mọi nơi. 3G không đơn thuần thay thế cho Wifi, mà là sự bổ khuyết: tại
những khu vực không có sóng hoặc không thể triển khai Wifi-hotspot thì sóng di
động 3G là giải pháp đơn giản, hữu hiệu. Nhờ đó, các dịch vụ dữ liệu sẽ được sử
dụng rộng rãi hơn, linh hoạt hơn và tiết kiệm hơn.
Các nhà khai thác thường hỗ trợ về giá thiết bị thậm chí tặng máy điện thoại
3G với những cam kết nhất định về thời gian sử dụng dịch vụ hay mức sử dụng
13
tối thiểu. Bên cạnh đó, chính sách một giá cước “flat-rate” đối với đơn vị dữ liệu
sử dụng cũng được nhiều nhà cung cấp dịch vụ áp dụng nhằm mang lại quyền lợi
tối đa cho các thuê bao.
Một kinh nghiệm nữa thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ di động nói chung
và dịch vụ 3G nói riêng đó là phát triển mạng di động ảo MVNO.
2.2.3.2. Bài học về kinh nghiệm quản lý nhà nước hỗ trợ cho sự phát triển của
3G
Ngoài những nguyên nhân dẫn đến thành công trong phát triển 3G của Nhật
Bản, Hàn Quốc đã được nêu ở trên, một yếu tố cũng mang tính quyết định tới sự
thành công này đó chính là sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thông qua các chính sách
nhất là chính sách phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, tạo điều kiện tiên
quyết cho 3G phát triển.
2.3. CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃ ĐƯỢC XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN 3G TẠI VIỆT NAM
Hiện tại, văn bản pháp luật cao nhất được áp dụng quản lý đối với lĩnh vực
Viễn thông đó chính là Luật Viễn thông được Quốc hội ban hành và có hiệu lực
từ ngày 01/7/2010. Bên cạnh đó, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông 2010 cũng đã được xây
dựng và ban hành ngày 06/4/2011 đang dần đi vào thực tiễn. Đây là hai văn bản
đóng vai trò là khung sườn, điều tiết tất cả những vấn đề liên quan đến lĩnh vực,
trong đó bao gồm phạm trù dịch vụ viễn thông.
Cho đến hiện tại, Việt Nam chưa có chính sách nào được xây dựng một cách
cụ thể, đặc thù hướng đến thúc đẩy sự phát triển của 3G; có chăng chỉ là một số
chiến lược, kế hoạch phát triển 3G riêng biệt của một số doanh nghiệp viễn thông
lớn được xây dựng nhằm mục tiêu kinh doanh, khai thác thị trường. Chính vì vậy,
để khắc phục những bất cập trong quá trình phát triển 3G, tạo điều kiện và thúc
đẩy 3G phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam thì về mặt quản lý nhà nước cần có
những chính sách nhất định, bên cạnh các nỗ lực phát triển thị trường của các
doanh nghiệp viễn thông.
14
Chương 3
ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CHO
THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRÊN NỀN 3G TẠI VIỆT NAM
Các dịch vụ 3G phổ biến ở Việt Nam hiện nay bao gồm truy cập, tìm kiếm
thông tin, các dịch vụ truyền thông xã hội, dịch vụ giải trí, quảng cáo và lưu trữ
liên lạc. Phần lớn trong số những dịch vụ này hiện tại cho phép khách hàng sử
dụng miễn phí. Những dịch vụ có giá trị gia tăng cao và đóng góp trực tiếp vào
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thì ít được sử dụng thậm chí
chưa hình thành thị trường.
Để thúc đẩy phát triển 3G tại Việt Nam, trong thời gian tới cần hiện thực hóa
và đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các dịch vụ hành chính công, chính phủ điện
tử thanh toán điện tử… đặc biệt là trên nền hạ tầng, công nghệ 3G. Đây là các
nhóm dịch vụ có tiềm năng phát triển lớn, mang tính lâu dài, không chỉ tạo ra sự
phát triển riêng cho 3G mà còn thúc đẩy các lĩnh vực có liên quan như thương
mại điện tử, y tế điện tử, giáo dục điện tử… cùng phát triển. Khái quát hơn và cao
hơn đó là phát triển các dịch vụ M2M (Machines to Machines) trên nền 3G.
Hướng đi này không chỉ phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới, đồng
thời cũng là định hướng phát triển dịch vụ 3G cho Việt Nam mà luận văn muốn
đưa ra.
Ngoài ra, để thúc đẩy sự phát triển của 3G tại Việt Nam thì cần có chính sách
phổ cập dịch vụ 3G theo vùng, miền, nhất là tại các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo. Có thể nói đây là một hướng đi khá mạnh dạn và nếu
thực hiện được thì những lợi ích cũng như tác động tích cực đối với chất lượng
cuộc sống của người dân, sự phát triển cả về kinh tế, văn hóa, xã hội … là rất lớn.
Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, khi mà nguồn lực đầu tư ban đầu cho 3G khổng
lồ, các nhà mạng vẫn đang phải thực hiện phương án phát triển 3G theo vùng ưu
tiên dựa trên nhu cầu thì việc phổ cập 3G là khó khả thi. Mặt khác, xét theo một
khía cạnh nào đó, các dịch vụ 3G mang tính ứng dụng công nghệ cao, để có thể
khai thác hiệu quả thì người sử dụng cần có những kỹ năng nhất định. Do đó,
trong tương lai xa hơn, khi nhu cầu về dịch vụ 3G thực sự mạnh mẽ, và kỹ năng
ICT của người dân được cải thiện thì việc phổ cập 3G theo vùng miền sẽ khả thi
và mang lại hiệu quả cao, tránh lãng phí các nguồn lực xã hội.
Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau đây:
- Nêu và phân tích một số nét tổng quan về 3G và các chính sách phát triển
viễn thông của Việt Nam;
- Xây dựng và đánh giá hiện trạng phát triển 3G tại Việt Nam, chính sách đã
có về phát triển 3G, nêu bật những thành tựu đạt được; đồng thời nghiên cứu kính
nghiệm phát triển 3G của Nhật Bản, Hàn Quốc và từ đó rút ra bài học có thể áp
dụng cho Việt Nam;
- Đưa ra những xu hướng phát triển dịch vụ trên nền 3G tại Việt Nam. Thông
qua việc phân tích những mặt hạn chế, tồn tại trong hiện trạng phát triển 3G, luận
văn đề xuất một số chính sách thúc đẩy phát triển 3G cho thị trường viễn thông
Việt Nam.
Với những kết quả như trên, luận văn có một số đóng góp như sau:
- Luận văn là báo cáo khoa học đề xuất một số chính sách thúc đẩy phát triển
dịch vụ 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam;
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành, cụ thể là Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình hoạch định
chính sách phát triển, xây dựng cơ chế quản lý lĩnh vực viễn thông nói chung và
3G nói riêng; đồng thời là sở cứ tham khảo cho các doanh nghiệp khai thác, cung
cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
Để hoàn thiện hơn nữa đề tài này, luận văn đề xuất một số hướng nghiên cứu
mở rộng tiếp theo như sau:
1. Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển 3G tại Việt Nam đến năm
2020, trong đó lưu ý những ưu tiên phát triển 3G cho khu vực nông thôn, lồng
ghép với các nội dung, mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia “Đưa thông
tin về cơ sở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” và Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Nghiên cứu các phương pháp đánh giá định lượng về tác động của băng
rộng, 3G đến phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam.
3. Nghiên cứu lộ trình phát triển băng rộng, 3G cho khu vực nông thôn, rút
ngắn khoảng cách số giữa thành thị và nông thôn.
4. Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi cụ thể đối với phát triển
băng rộng nói chung và băng rộng di động 3G nói riêng tại khu vực nông thôn,
biên giới, hải đảo (trong đó có xác định rõ cơ chế ưu đãi về thiết lập hạ tầng, giá
cước dịch vụ, phát triển nhân lực…).
i
PHỤ LỤC
Abstract: After more than one year of become an advanced country in ICT
deploying 3G mobile services with huge which identified: Taking advantage of
investment from telecoms operators, 3G existing infrastructure, building and
services do not develop as expectation in expanding broadband network to all
Vietnam. The new policy for promoting communes, wards and villages across the
3G services in Vietnam is proposed. This country to serve the needs of people and
policy concentrates not only to promote the direction and administration of the
nation-wide mobile broadband in general Party and State. This master plan has a
but also focuses to promote 3G services in large scope which mobilizes maximally of
rural and remote areas in particular. resources from the State, enterprises and
society. With such determination,
Keyword: mobile broadband, 3G broadband will contribute significantly to
mobile, policy, ICT services, rural and the process of industrialization -
remote area. modernization of the country.
It can be said that information and
INTRODUCTION communications technology in general
and broadband in particular plays a role of
1. The need to develop broadband infrastructure platform to create tools and
Broadband in general and mobile utilities for developing other sectors as
broadband in particular are considered key well as improving quality of people’s life.
to the success of information technology 2. The current status and
and communications in the convergence characteristics of telecommunication
trend. In the world, the 3G network has sector in Vietnam
been developing commercially for nearly In the recent years, Vietnam's
a decade. It has proven to be a positive telecommunications network is developed
role in promoting development of socio - homogeneously across all three areas:
economic structure, community life and international telecommunications,
activities of organizations and individuals. domestic telecommunications, data
Broadband and 3G contribute significantly transmission and Internet. The number of
to growth of the economic and improving telephone subscribers particularly mobile
people’s material and spiritual life. phone subscribers has reached an
In Vietnam, developing broadband is impressive number of 140.3 million (as of
considered a very important task and it has July 2010).
identified in Master Plan to make Vietnam