You are on page 1of 17

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học?

Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về tự nhiên xã hội và tư duy; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
Tóm tắt: đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nội dung chính
của vấn đề này là phải trả lời 2 câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào ? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng
của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân
vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không
Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mă ̣t thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vâ ̣t cho rằng vâ ̣t chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vâ ̣t chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vâ ̣t chất có
sau, ý thức quyết định vâ ̣t chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là
CNDT khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có mô ̣t lực
lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vâ ̣t chất, còn CNDT chủ
quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vâ ̣t chất, vâ ̣t chất không tồn tại đô ̣c lâ ̣p
mà phụ thuô ̣c vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có mô ̣t
bản nguyên duy nhất, hoă ̣c là thực thể vâ ̣t chất, hoă ̣c là thực thể tinh thần.(nhất
nguyên duy vâ ̣t/ nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song
song tồn tại, không phụ thuô ̣c lẫn nhau (cả vâ ̣t chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mă ̣t thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối
lâ ̣p nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định
rằng con người có khả năng nhâ ̣n thức được thế giới khách quan (khả tri). Mô ̣t số ít
các nhà triết học phủ nhâ ̣n mô ̣t phần hay toàn bô ̣ khả năng nhâ ̣n thức của con
người (bất khả tri).

Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất? Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất
của Lê nin?
*TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT TRƯỚC MÁC
Chủ nghĩa duy vật trước Mác: cho rằng vật chất (giới tự nhiên) là có trước,
là quyết định, còn ý thức (tính thần) là cái có sau, bị quyết định. Quan điểm này
phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật
trước Mác lại có các quan điểm khác nhau
 Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù
vật chất
 Chủ nghĩa duy tâm: thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là 1 bản nguyên
tinh thần nào đó. Đó có thể là “ý chí của Thượng đế”, “ý niệm tuyệt đối”
 Chủ nghĩa duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất nói chung với những dạng tồn tại
cụ thể của nó.
Ví dụ : Talet = nước, Anaximen = không khí, Democrite = nguyên tử, Triết
học Ấn Độ = đất, nước, lửa gió, Thuyết Âm dương – Ngũ hành ở Trung Quốc =
kim, mộc, thủy, hỏa thổ
 Quan niệm về vật chất thời kì cổ đại mang tính trực quan, cảm tính. Tuy nhiên,
nó chỉ có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo
 Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và
khối lượng, Niu – tơn cho rằng, khối lượng là vật chất 
 Quan niệm về vật chất thời kì cận đại mang tính cơ học, máy móc, siêu hình
 Quan niệm của triết học C.Mác về vật chất:
- Cả C.Mác và Ăngghen đều cho rằng vật chất là cái tồn tại khách quan độc
lập với ý thức con người.Thế giới vật chất luôn luôn vận động, biến đổi
không ngừng, ở đâu có vật chất là có vận động và vận động không ngừng
 Tích cực : - Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên
- Thừa nhận tồn tại khách quan
- Đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm
 Hạn chế : - Chỉ cách nhìn trực quan
- Đồng nhất vật chất về vật thể
- Chưa đưa ra được định nghĩa để lý giải đúng đắn về vật chất
Câu 3: Quan niệm duy vật biện chứng về nguồn gốc, kết cấu, bản chất của ý
thức?

- NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC:


+ Tự nhiên: bộ óc con người; thế giới bên ngoài (thế giới xung quanh) tác
động lên bộ óc con người để bộ óc con người phản ánh.
+ Xã hội: Lao động; ngôn ngữ, thực tiễn xã hội

- KẾT CẤU CỦA Ý THỨC: Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố
có quan hệ với nhau. Có thể chia cấu trúc đó theo hai chiều sau đây:
Theo chiều ngang: Bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình cảm, niềm
tin, lý trí, ý chí…Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi.
Tri thức là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới, là sự phản ánh
thế giới khách quan. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như tri thức về tự
nhiên, về xã hội, về con người…và có nhiều cấp độ khác nhau như tri thức cảm
tính và tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học
Theo chiều dọc: Đó là “lát cắt” theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người bao
gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức…
* Tự ý thức: đó là quá trình con người tự nhận thức bản thân mình. Như vậy, tự ý
thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức về
bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
* Tiềm thứ: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước (bằng cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nắm bắt chúng) nhưng đã gần trở thành bản năng, thành kỹ năng
nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm năng. Do đó, tiềm
thức có thể chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không
cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp.Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong
hoạt động tâm lý hàng ngày của con người và cả trong tư duy khoa học
* Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển. Lĩnh vực
vô thức là lĩnh vực các hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức
không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng liên quan đến những hoạt
động xảy ra bên ngoài phạm vi của lý trí hoặc chưa được con người ý thức đến.
- BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, là tồn tại được ý thức,
là cái vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con người, là phản ánh thế giới
bên ngoài.
+ Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh một cách sáng tạo, tích cực, chủ
động (được chế biến đi ở trong đó).
+ Sự phản ánh của ý thức là mang tính chất xã hội. Ý thức không phải là một
hiện tượng tự nhiên thuần tuý, mà ngay từ đầu nó đã là một sản phẩm của xã
hội, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội, và
vẫn là như vậy, chừng nào con người còn tồn tại
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận Quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập?
*KHÁI NIỆM:

- Mặt đối lập là một phạm trù của triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc
điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. 

- Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

- Sự thống nhất của các mặt đối lập: Theo nghĩa rộng sự thống nhất của các mặt
đối lập được hiểu là cùng sự tồn tại của 2 mặt đối lập, các mặt đối lập đòi hỏi có
nhau là tiền đề tồn tại của nhau nếu không có mặt đối lập này thì không có mặt
đối lập kia.
Theo nghĩa hẹp: thì sự thống nhất của các mặt đối lập là sự đồng nhất phù hợp
tác động ngang nhau của các mặt đối lập.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
*MÂU THUẪN LÀ NGUỒN GỐC CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT
TRIỂN
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là quá trình diễn ra rất phức tạp lúc đầu mới
xuất hiện mâu thuẫn thể hiện sự khác biệt sau đó phát triển thành 2 mặt đối lập.
Khi 2 mặt đối lập xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có
sự chuyển hóa mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới
được hình thành và lại quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động
phát triển.
- Chính sự liên hệ tác động đấu tranh giữa các mặt các thuộc tính khuynh hướng
đối lập nhau đã làm cho sự vật vận động, biến đổi, phát triển.
*Ý NGHĨA
- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển nên muốn nhận thức và
cải tạo sự vật điều quan trọng là phải nắm được những mâu thuẫn của nó.
- Sự vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau và trong mỗi sự vật lại có nhiều
mâu thuẫn khi nghiên cứu giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm cụ thể cho
phù hợp, mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có điều kiện chín muồi và chỉ giải
quyết bằng con đường đấu tranh bằng hình thức, biện pháp khác nhau.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận: Từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất?
*KHÁI NIỆM
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
nó là nó không phải cái khác
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật, biểu hiện bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu
thành nó.

- Độ: là Khuôn khổ mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về
chất của sự vật. Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng
và chất, là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật

- MỐI LIÊN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CHẤT VÀ LƯỢNG


+ Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
+ Sự vật là thống nhất giữa chất và lượng, một chất nhất định tồn tại với một
lượng xác định
+ Lượng biến trong giới hạn độ, chất chưa biến
+ Lượng biến vượt giới hạn độ, chất biến đổi
+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng
+ Làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật
+ Thay đổi nhịp độ, tiến độ vận động và phát triển của sự vật đó

- Ý NGHĨA
+ Đối với nhận thức để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt
lượng và mặt chất của nó. Muốn có sự vật biến đổi về chất, ta phải kiên trì tích
lũy lượng.
+ Đối với hoạt động thực tiễn:
Chống khuynh hướng tả khuynh, chủ quan nóng vội, chưa có sự tích lũy về
lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất
Chống khuynh hướng “hữu khuynh”, bảo thủ, trì trệ, ngại khó, không dám
thực hiện bước nhảy về chất khi đã có tich lũy chín mồi về lượng.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận: Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến?
- Nội dung của nguyên lý:
+ Khái niệm: Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc, qui định, tác động qua lại
lẫn nhau (Siêu hình thừa nhận liên hệ, nhưng phủ nhận khả năng chuyển hóa
giữa các mối liên hệ).
+ Cơ sở của mối liên hệ: tính thống nhất vật chất của thế giới (chủ nghĩa duy
tâm tìm cơ sở của mối liên hệ ở lực lượng siêu nhiên bên ngoài hay trong cảm
giác, ý thức).
+ Tính chất của mối liên hệ: khách quan; phổ biến; vô cùng phong phú, đa
dạng (bên trong- bên ngoài, bản chất- không bản chất, tất nhiên- ngẫu
nhiên, ...).
- Yêu cầu của quan điểm toàn diện:
Để nhận thức đúng sự vật hiện tượng phải xem xét:
+ Trong mối liên hệ qua lại giữa nó với các sự vật hiện tượng khác; trong
mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của nó.
+ Không chỉ chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ mà còn làm nổi bật
những mối liên hệ cơ bản quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó, tức không
xem xét một cách bình quân, dàn trải, đồng đều mà có trọng tâm, trọng điểm;
+ Chống chủ nghĩa chiết chung
- Ý nghĩa và sự vận dụng quan điểm này của Đảng ta
+ Để cải tạo sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn làm biến đổi
những mối liên hệ nội tại của chính sự vật cũng như mối liên hệ của nó với
những sự vật khác, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện khác
nhau;
+ Phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được những mối liên hệ cơ bản
qui định bản chất sự vật và giải quyết mối liên hệ đó.
+ Vận dụng của Đảng ta. Chẳng hạn, quan điểm đổi mới của ĐCS Việt Nam
Câu 7: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận: Nguyên lý về sự
phát triển?
Sự liện hệ, tác động qua lại làm cho sự vật vận động, phát triển.
- Khái niệm về sự phát triển
+ Quan điểm siêu hình cho phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý
về lượng, không có sự thay đổi về chất; phát triển như là một quá trình tiến lên
liên tục, không có những bước quanh co phức tạp.
+ Theo quan điểm BC, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
(Phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động, vận động theo hướng tiến
lên)
- Tính chất của sự phát triển.
+ Tính khách quan của sự phát triển. Phát triển là một quá trình khách quan
độc lập với ý thức của con người, bởi lẽ nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn bên trong của sự vật qui định; phát triển
là quá trình tự thân của sự vật hiện tượng (trái với quan điểm DT, tôn giáo về
nguồn gốc của sự phát triển).
+ Tính phổ biến của sự phát triển thể hiện ở chỗ nó diễn ra trong tất cả mọi
lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
+ Tính phức tạp của sự phất triển thể hiện ở tính quanh co, thận chí có sự
thụt lùi tương đối, chứ không phải lúc nào cũng đi theo con đường thẳng tắp
(quan điển SH cho nó là quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh
co phức tạp).
+ Tính đa dạng của sự phát triển thể hiện ở sự phong phú của nó diễn ra
trong mọi lĩnh vực: TN, XH, TD.

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Phải xem xét sự vận hiện tượng trong sự vận động, phát triển; phải phát
hiện ra xu hướng phát triển của nó.
+ Phải thấy được tính quanh co phức tạp của quá trình phát triển (phương
thức của sự phát triển là từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất;
nguồn gốc, động lực của sự phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập; xu
hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định). Thấy được tính phức tạp,
quanh co của sự phát triển người ta sẽ không giao động khi gặp khó khăn, trắc
trở; tránh tình trạng chủ quan, giản đơn (xoá bỏ các thành phần kinh tế khác;
đấu tranh giữa cái mới và cái cũ).
+ Tư duy phải mêm dẻo, phải luôn luôn được sửa đổi, bổ xung, phát triển
cho phù hợp với sự biến đổi của bản thân sự vật hiện tượng cũng như sự phát
triển của tư duy nhân loại.
+ Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến, tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật.
Đảng ta luôn đặt cho mình nhiệm vụ góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 10: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận?
Phương thức sản xuất biểu thị cách thức mà con người thực hiện, tiến hành
trong quá trình sản xuất ở những giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội; nó qui
định tính chất, kết cấu, đặc điểm của xã hội.
* Khái niê ̣m:
- Lực lượng sản xuất là khái niê ̣m dùng để chỉ mối quan hê ̣ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất. (Là khái niê ̣m để chỉ những phương thức kết hợp
giữa người lao đô ̣ng với TLSX trong sản xuất vâ ̣t chất.)
- Quan hê ̣ sản xuất là quan hê ̣ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất. QHSX bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản lí và phân công
LĐ, QH về phân phối sản phẩm.
* Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa LLSX và QHSX:
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hê ̣ sản xuất: LLSX và
QHSX là hai mă ̣t đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau
mà tác đô ̣ng qua lại lẫn nhau mô ̣t cách biê ̣n chứng, tạo thành quy luâ ̣t về sự phù
hợp của QHSX với trình đô ̣ và tính chất của LLSX. Phù hợp là sự thích ứng tương
đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với LLSX, và đây là mối quan hê ̣ luôn vâ ̣n
đô ̣ng và biến đổi không ngừng, cái không phù hợp bị cái phù hợp phủ định… đây
là sự phát triển theo con đường xoáy ốc.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hê ̣ sản xuất:
+ Trong phương thức sản xuất, LLSX là nô ̣i dung còn QHSX là hình thức xã
hô ̣i của nó, do đó, trong mối quan hê ̣ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò
quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố đô ̣ng nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến
đổi, phát triển theo:
 Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình đô ̣ phát triển
và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
 Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp với
trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi
mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là mô ̣t QHSX mới
tiến bô ̣ hơn, phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX.
- Sự tác đô ̣ng trở lại của QHSX đối với trình đô ̣ phát triển và tính chất của
LLSX: QHSX là hình thức xã hô ̣i mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó,
QHSX tác đô ̣ng trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình đô ̣ LLSX.
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình đô ̣
LLSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phát triển LLSX: công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến.
Coi trọng yếu tố con người trong LLSX.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình đô ̣ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở
nước ta.
- Từng bước hoàn thiê ̣n QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần
kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
---------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 11: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Ý nghĩa phương pháp luật
*Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là tổng hợp các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế
của một xã hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cùng với những thiết chế tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội và các đoàn thể được hình thành trên cơ sở một
cơ sở hạ tầng nhất định.
*Mối quan hệ biện chứng
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng liên hệ mật thiết với nhau, không
tách rời nhau, bởi lẽ cơ sở hạ tầng bao giờ cũng là cơ sở hạ tầng của một kiến
trúc thượng tầng nhất định; ngược lại, kiến trúc thượng tầng bao giờ cũng là
kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất cả các yếu
tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuô ̣c vào CSHT, do CSHT quyết
định. CSHT thay đổi thì sớm hay muô ̣n KTTT cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi
CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp.
- KTTT tác đô ̣ng trở lại CSHT: Sự tác đô ̣ng này thể hiê ̣n chức năng xã hô ̣i của
KTTT là bảo vê ̣, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác đô ̣ng của
KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu KTTT phù hợp với các quy luâ ̣t kinh tế khách quan thì nó là đô ̣ng lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế
– xã hô ̣i, tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muô ̣n, bằng cách
này hay cách khác, KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu
cầu của CSHT.

* Ý nghĩa phương pháp luận:


- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2
khuynh hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính
trị, pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu
tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn,
đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi
đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới
chính trị.
- Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT
và KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử
đã khái quát.
Câu 12: Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội là đời sống vật chất cùng những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội. Những điều kiện cơ bản là hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức
sản xuất vật chất của xã hội; trong đó, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố
cơ bản nhất.
+ Ý thức xã hội là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm cùng những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống... về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, thẩm mỹ,
tôn giáo và khoa học của một cộng đồng người, phản ánh tồn tại xã hội của họ.
+ Ý thức xã hội tồn tại ở mỗi cá nhân, song nó mang tính chung của một
cộng đồng xã hội, sản sinh ra từ những cái chung trong điều kiện sinh hoạt vật
chất của họ.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã
hội.
+ "Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại
xã hội của họ quyết định ý thức của họ".
- Đặc điểm sự phản ánh của ý thức xã hội
+ Sự phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội bị chi phối bởi lợi ích.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Sự lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội:
Một là, do tính bảo thủ, khó thay đổi của truyền thống và thói quen của con
người.
Hai là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn
người, những giai cấp nhất định trong xã hội.
- Tính “vượt trước” của một bộ phận ý thức xã hội
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện nổi bật
tính độc lập tương đối ý thức xã hội
* Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
- Nghiên cứu ý thức xã hô ̣i không được dừng lại ở các hiê ̣n tượng ý thức mà
phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hô ̣i.
- Muốn phát triển YTXH của mô ̣t xã hô ̣i mới về lâu dài phải phát triển cơ sở
vâ ̣t chất xã hô ̣i của nó.
- Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát
triển nền văn hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo
của YTXH để làm cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ đô ̣ng
của mỗi người.
Câu 8: Phạm trù cái chung và cái riêng, ý nghĩa phương pháp luận?
- Khái niệm cái chung, cái riêng:
+ Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng, 1
quá trình riêng lẻ tồn tại với tư cách là 1 chỉnh thể trong mối quan hệ độc lập
tương đối với những cái khác. Với tư cách là 1 sự vật, cái riêng là cái không lặp
lại.
Ví dụ: Một hành tinh, một cuộc cách mạng, một con người
+ Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những bộ
phận, những thuộc tính giống nhau được lặp đi lặp lại ở các sự vật hiện tượng,
quá trình riêng lẻ khác nhau
Ví dụ: vận động, lượng, chất,...
(chia ra làm cái phổ biến - cái đặc thù)
(cái chung bản chất - cái chung không bản chất)

- Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.


+ Cái chung và cái riêng nằm trong mối quan hệ biện chứng, không tách rời
nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng (không tồn tại
biệt lập, lơ lửng ở đâu đó bên cạnh hoặc nằm ngoài cái riêng). Cái riêng chỉ tồn
tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung.
+ Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không tham gia hết vào
cái chung. Cái riêng là cái toàn thể, cái chung không bao quát hết cái riêng. Cái
riêng phong phú hơn cái chung, cái chung nghèo nàn hơn cái riêng. Nếu là cái
chung bản chất mang tính qui luật thì nó lại là cái sâu sắc hơn cái riêng, qui
định sự tồn tại, vận động, phát triển của cái riêng.
+ Cái chung cái riêng có thể chuyển hóa cho nhau diễn ra dưới 2 hình thức:
trong mối quan hệ này là cái chung, nhưng trong mối quan hệ khác lại là cái
riêng; chuyển hóa giữa cái đơn nhất thành cái phổ biến và ngược lại.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát hiện cái chung cần xuất phát từ những cái riêng.
+ Nắm cái chung là chìa khóa để giải quyết những vấn đề riêng.
+ Tuyệt đối hóa cái chung (không tính đến cái riêng) dễ rơi vào giáo điều;
ngược lại, xem thường cái chung, chỉ chú ý đến cái riêng dễ dẫn đến kinh
nghiệm, vô nguyên tắc, mò mẫm, tuỳ tiện.
+ Tạo điều kiện cho những cái đơn nhất, tiêu biểu, tiến bộ trở thành cái phổ
biến; ngược lại biến cái phổ biến thành cái đơn nhất nếu cái phổ biến đó không
còn hợp qui luật, tỏ ra lỗi thời.
+ Cần kết hợp hài hoà giữa lợi ích chung và lợi ích riêng.
Câu 9: Nguyên nhân- Kết quả
*Phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau , từ đó tạo ra sự
biến đổi nhất định.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
*Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện sau khi
nguyên nhân đã xuất hiện và tác động (Không phải sự nối tiếp nào trong thời
gian của các hiện tượng cũng là quan hệ nguyên nhân- kết quả)
- Sự tác động mối liên hệ Nhân-Quả có tính chất phức tạp điều đó được biểu
hiện ở:
+ Một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả, thậm chí có những kết quả
đối lập
+ một kết quả có thể được gây ra do nhiều nguyên nhân
+ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân thể hiện: Kết quả bổ
sung và tác động tích cực đối với nguyên nhân, nguyên nhân và kết quả có thể
chuyển hóa cho nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự vật hiện tượng đều có nguyên nhân, nguyên nhân đó có thể đã được tìm ra
hoặc chưa tìm ra, nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân
chưa được tìm ra đó.
- Vì một hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân nên phải xác định nguyên nhân
một cách thận trọng và khách quan
- Vì một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả nên cần tính toán trước các kết
quả có thể xảy ra và ngăn chặn các kết quả bất lợi
- Để ngăn chặn tạm thời hoặc loại bỏ một kết quả nào đó, phải ngăn chặn hoặc xóa
bỏ các điều kiện để nguyên nhân có thể xuất hiện và phát huy tác động

CÂU *NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN


ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA LÊ NIN
- Nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin
+ Vật chất là một phạm trù triết học:
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
(Định nghĩa vật chất của Lênin phân biệt 2 vấn đề quan trọng)
+ Một là, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan
niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối
tượng các dạng vật chất khác nhau.
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn,
vô tận, không sinh ra, không mất đi, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa
học cụ thể đều có giới hạn, sinh ra và mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng
khác.
Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật
chất với một dạng cụ thể như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã
làm.
+ Hai là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng
để nhận biết vật chất chính là thuộc tính khách quan (cái đang tồn tại độc lập
với loài người và với cảm giác của con người).
Vật chất chỉ thực tại khách quan (tồn tại KQ, ở ngoài và độc lập với ý thức
con người), tồn tại không phục thuộc vào cảm giác, vào ý thức của con người
và loài người, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
Vật chất chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác
(trong ý thức); được cảm giác (ý thức) của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh.
(cả trực tiếp và gián tiếp)
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất

- Ý NGHĨA
+ Giải quyết trọn vẹn vấn đề cơ bản của triết học (cả 2 mặt), nhưng lưu ý
rằng mặt thứ nhất, việc đối lập giữa vật chất và ý thức vừa có ý nghĩa tuyệt đối
vừa có ý nghĩa tương đối.
+ Khắc phục được những thiếu sót của CNDV trước Mác về vật chất.
+ Làm cho CNDV triệt để cả trong lĩnh vực xã hội (vận dụng vào phân tích
các hiện tượng xã hội), từ đó liên kết chặt chẽ giữa CNDV và phép biện chứng.
+ Định hướng cho các KH cụ thể trong việc tìm kiếm những dạng hay những
hình thức mới của thế giới vật chất.

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học?


Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về tự nhiên xã hội và tư duy; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
Tóm tắt: đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nội dung chính
của vấn đề này là phải trả lời 2 câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào ? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng
của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân
vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không
Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mă ̣t thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vâ ̣t cho rằng vâ ̣t chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vâ ̣t chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vâ ̣t chất có
sau, ý thức quyết định vâ ̣t chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là
CNDT khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có mô ̣t lực
lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vâ ̣t chất, còn CNDT chủ
quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vâ ̣t chất, vâ ̣t chất không tồn tại đô ̣c lâ ̣p
mà phụ thuô ̣c vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có mô ̣t
bản nguyên duy nhất, hoă ̣c là thực thể vâ ̣t chất, hoă ̣c là thực thể tinh thần.(nhất
nguyên duy vâ ̣t/ nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song
song tồn tại, không phụ thuô ̣c lẫn nhau (cả vâ ̣t chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mă ̣t thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối
lâ ̣p nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định
rằng con người có khả năng nhâ ̣n thức được thế giới khách quan (khả tri). Mô ̣t số ít
các nhà triết học phủ nhâ ̣n mô ̣t phần hay toàn bô ̣ khả năng nhâ ̣n thức của con
người (bất khả tri).

You might also like