Professional Documents
Culture Documents
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về tự nhiên xã hội và tư duy; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
Tóm tắt: đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nội dung chính
của vấn đề này là phải trả lời 2 câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào ? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng
của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân
vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không
Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mă ̣t thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vâ ̣t cho rằng vâ ̣t chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vâ ̣t chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vâ ̣t chất có
sau, ý thức quyết định vâ ̣t chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là
CNDT khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có mô ̣t lực
lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vâ ̣t chất, còn CNDT chủ
quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vâ ̣t chất, vâ ̣t chất không tồn tại đô ̣c lâ ̣p
mà phụ thuô ̣c vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có mô ̣t
bản nguyên duy nhất, hoă ̣c là thực thể vâ ̣t chất, hoă ̣c là thực thể tinh thần.(nhất
nguyên duy vâ ̣t/ nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song
song tồn tại, không phụ thuô ̣c lẫn nhau (cả vâ ̣t chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như
đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mă ̣t thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối
lâ ̣p nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định
rằng con người có khả năng nhâ ̣n thức được thế giới khách quan (khả tri). Mô ̣t số ít
các nhà triết học phủ nhâ ̣n mô ̣t phần hay toàn bô ̣ khả năng nhâ ̣n thức của con
người (bất khả tri).
Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất? Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất
của Lê nin?
*TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT TRƯỚC MÁC
Chủ nghĩa duy vật trước Mác: cho rằng vật chất (giới tự nhiên) là có trước,
là quyết định, còn ý thức (tính thần) là cái có sau, bị quyết định. Quan điểm này
phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật
trước Mác lại có các quan điểm khác nhau
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù
vật chất
Chủ nghĩa duy tâm: thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là 1 bản nguyên
tinh thần nào đó. Đó có thể là “ý chí của Thượng đế”, “ý niệm tuyệt đối”
Chủ nghĩa duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất nói chung với những dạng tồn tại
cụ thể của nó.
Ví dụ : Talet = nước, Anaximen = không khí, Democrite = nguyên tử, Triết
học Ấn Độ = đất, nước, lửa gió, Thuyết Âm dương – Ngũ hành ở Trung Quốc =
kim, mộc, thủy, hỏa thổ
Quan niệm về vật chất thời kì cổ đại mang tính trực quan, cảm tính. Tuy nhiên,
nó chỉ có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và
khối lượng, Niu – tơn cho rằng, khối lượng là vật chất
Quan niệm về vật chất thời kì cận đại mang tính cơ học, máy móc, siêu hình
Quan niệm của triết học C.Mác về vật chất:
- Cả C.Mác và Ăngghen đều cho rằng vật chất là cái tồn tại khách quan độc
lập với ý thức con người.Thế giới vật chất luôn luôn vận động, biến đổi
không ngừng, ở đâu có vật chất là có vận động và vận động không ngừng
Tích cực : - Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên
- Thừa nhận tồn tại khách quan
- Đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm
Hạn chế : - Chỉ cách nhìn trực quan
- Đồng nhất vật chất về vật thể
- Chưa đưa ra được định nghĩa để lý giải đúng đắn về vật chất
Câu 3: Quan niệm duy vật biện chứng về nguồn gốc, kết cấu, bản chất của ý
thức?
- KẾT CẤU CỦA Ý THỨC: Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố
có quan hệ với nhau. Có thể chia cấu trúc đó theo hai chiều sau đây:
Theo chiều ngang: Bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình cảm, niềm
tin, lý trí, ý chí…Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi.
Tri thức là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới, là sự phản ánh
thế giới khách quan. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như tri thức về tự
nhiên, về xã hội, về con người…và có nhiều cấp độ khác nhau như tri thức cảm
tính và tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học
Theo chiều dọc: Đó là “lát cắt” theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người bao
gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức…
* Tự ý thức: đó là quá trình con người tự nhận thức bản thân mình. Như vậy, tự ý
thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức về
bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
* Tiềm thứ: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước (bằng cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nắm bắt chúng) nhưng đã gần trở thành bản năng, thành kỹ năng
nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm năng. Do đó, tiềm
thức có thể chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không
cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp.Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong
hoạt động tâm lý hàng ngày của con người và cả trong tư duy khoa học
* Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển. Lĩnh vực
vô thức là lĩnh vực các hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức
không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng liên quan đến những hoạt
động xảy ra bên ngoài phạm vi của lý trí hoặc chưa được con người ý thức đến.
- BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, là tồn tại được ý thức,
là cái vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con người, là phản ánh thế giới
bên ngoài.
+ Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh một cách sáng tạo, tích cực, chủ
động (được chế biến đi ở trong đó).
+ Sự phản ánh của ý thức là mang tính chất xã hội. Ý thức không phải là một
hiện tượng tự nhiên thuần tuý, mà ngay từ đầu nó đã là một sản phẩm của xã
hội, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội, và
vẫn là như vậy, chừng nào con người còn tồn tại
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận Quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập?
*KHÁI NIỆM:
- Mặt đối lập là một phạm trù của triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc
điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: Theo nghĩa rộng sự thống nhất của các mặt
đối lập được hiểu là cùng sự tồn tại của 2 mặt đối lập, các mặt đối lập đòi hỏi có
nhau là tiền đề tồn tại của nhau nếu không có mặt đối lập này thì không có mặt
đối lập kia.
Theo nghĩa hẹp: thì sự thống nhất của các mặt đối lập là sự đồng nhất phù hợp
tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
*MÂU THUẪN LÀ NGUỒN GỐC CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT
TRIỂN
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là quá trình diễn ra rất phức tạp lúc đầu mới
xuất hiện mâu thuẫn thể hiện sự khác biệt sau đó phát triển thành 2 mặt đối lập.
Khi 2 mặt đối lập xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có
sự chuyển hóa mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới
được hình thành và lại quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động
phát triển.
- Chính sự liên hệ tác động đấu tranh giữa các mặt các thuộc tính khuynh hướng
đối lập nhau đã làm cho sự vật vận động, biến đổi, phát triển.
*Ý NGHĨA
- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển nên muốn nhận thức và
cải tạo sự vật điều quan trọng là phải nắm được những mâu thuẫn của nó.
- Sự vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau và trong mỗi sự vật lại có nhiều
mâu thuẫn khi nghiên cứu giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm cụ thể cho
phù hợp, mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có điều kiện chín muồi và chỉ giải
quyết bằng con đường đấu tranh bằng hình thức, biện pháp khác nhau.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận: Từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất?
*KHÁI NIỆM
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
nó là nó không phải cái khác
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật, biểu hiện bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu
thành nó.
- Độ: là Khuôn khổ mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về
chất của sự vật. Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng
và chất, là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật
- Ý NGHĨA
+ Đối với nhận thức để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt
lượng và mặt chất của nó. Muốn có sự vật biến đổi về chất, ta phải kiên trì tích
lũy lượng.
+ Đối với hoạt động thực tiễn:
Chống khuynh hướng tả khuynh, chủ quan nóng vội, chưa có sự tích lũy về
lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất
Chống khuynh hướng “hữu khuynh”, bảo thủ, trì trệ, ngại khó, không dám
thực hiện bước nhảy về chất khi đã có tich lũy chín mồi về lượng.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận: Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến?
- Nội dung của nguyên lý:
+ Khái niệm: Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc, qui định, tác động qua lại
lẫn nhau (Siêu hình thừa nhận liên hệ, nhưng phủ nhận khả năng chuyển hóa
giữa các mối liên hệ).
+ Cơ sở của mối liên hệ: tính thống nhất vật chất của thế giới (chủ nghĩa duy
tâm tìm cơ sở của mối liên hệ ở lực lượng siêu nhiên bên ngoài hay trong cảm
giác, ý thức).
+ Tính chất của mối liên hệ: khách quan; phổ biến; vô cùng phong phú, đa
dạng (bên trong- bên ngoài, bản chất- không bản chất, tất nhiên- ngẫu
nhiên, ...).
- Yêu cầu của quan điểm toàn diện:
Để nhận thức đúng sự vật hiện tượng phải xem xét:
+ Trong mối liên hệ qua lại giữa nó với các sự vật hiện tượng khác; trong
mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của nó.
+ Không chỉ chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ mà còn làm nổi bật
những mối liên hệ cơ bản quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó, tức không
xem xét một cách bình quân, dàn trải, đồng đều mà có trọng tâm, trọng điểm;
+ Chống chủ nghĩa chiết chung
- Ý nghĩa và sự vận dụng quan điểm này của Đảng ta
+ Để cải tạo sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn làm biến đổi
những mối liên hệ nội tại của chính sự vật cũng như mối liên hệ của nó với
những sự vật khác, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện khác
nhau;
+ Phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được những mối liên hệ cơ bản
qui định bản chất sự vật và giải quyết mối liên hệ đó.
+ Vận dụng của Đảng ta. Chẳng hạn, quan điểm đổi mới của ĐCS Việt Nam
Câu 7: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận: Nguyên lý về sự
phát triển?
Sự liện hệ, tác động qua lại làm cho sự vật vận động, phát triển.
- Khái niệm về sự phát triển
+ Quan điểm siêu hình cho phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý
về lượng, không có sự thay đổi về chất; phát triển như là một quá trình tiến lên
liên tục, không có những bước quanh co phức tạp.
+ Theo quan điểm BC, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
(Phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động, vận động theo hướng tiến
lên)
- Tính chất của sự phát triển.
+ Tính khách quan của sự phát triển. Phát triển là một quá trình khách quan
độc lập với ý thức của con người, bởi lẽ nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn bên trong của sự vật qui định; phát triển
là quá trình tự thân của sự vật hiện tượng (trái với quan điểm DT, tôn giáo về
nguồn gốc của sự phát triển).
+ Tính phổ biến của sự phát triển thể hiện ở chỗ nó diễn ra trong tất cả mọi
lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
+ Tính phức tạp của sự phất triển thể hiện ở tính quanh co, thận chí có sự
thụt lùi tương đối, chứ không phải lúc nào cũng đi theo con đường thẳng tắp
(quan điển SH cho nó là quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh
co phức tạp).
+ Tính đa dạng của sự phát triển thể hiện ở sự phong phú của nó diễn ra
trong mọi lĩnh vực: TN, XH, TD.
- Ý NGHĨA
+ Giải quyết trọn vẹn vấn đề cơ bản của triết học (cả 2 mặt), nhưng lưu ý
rằng mặt thứ nhất, việc đối lập giữa vật chất và ý thức vừa có ý nghĩa tuyệt đối
vừa có ý nghĩa tương đối.
+ Khắc phục được những thiếu sót của CNDV trước Mác về vật chất.
+ Làm cho CNDV triệt để cả trong lĩnh vực xã hội (vận dụng vào phân tích
các hiện tượng xã hội), từ đó liên kết chặt chẽ giữa CNDV và phép biện chứng.
+ Định hướng cho các KH cụ thể trong việc tìm kiếm những dạng hay những
hình thức mới của thế giới vật chất.