Professional Documents
Culture Documents
––o0o—
Có rất nhiều kiểu máy làm đá viên khác nhau như của Vogt
(Mỹ), Linde (Đức), Escher-Wyss (Mỹ), Astra (Đức), Trépaud (Pháp).
Tất cả chúng đều có chung nguyên lý là làm việc theo chu kỳ, kết
đông đá trong các ống, môi chất lạnh sôi trực tiếp bên ngoài ống khi
đã kết đông đến chiều dày cần thiết, đổi sang chu kỳ tan giá, các ống
đá rơi xuống và được dao cắt ra từng thổi đá
Máy làm đá ống Vogt (Mỹ) có cấu tạo như sau. Máy gồm một
bình hình trụ đứng, bên trong bố trí nhiều ống làm đá, bên trên là
thung nước có bộ phận phân phối nước cho nước chảy đều lên bề mặt
của ống. Phía dưới có thùng hứng nước thừa không kết đông được
thành đá. Khi độ dày ống đạt 10-15 mm thì kết thúc quá trình làm đá
để chuyển sang quá trình tan giá
Ở quá trình tan giá người ta dùng bơm nước, đóng van cấp lỏng
và đường hút sau đó mở van hơi nông cho hơi nóng tràn vào, đẩy lỏng
vào bình chứa thu hồi và làm tan lớp băng của các ống đá. Các ống đá
rơi xuống và được dao cắt theo độ dài được yêu cầu. Sau đó quá trình
làm đá lại bắt đầu. Lỏng từ bình được đưa về dàn ống, van cấp lỏng và
van hút mở, bơm nước hoạt động trở lại
Thời gian làm đá tùy theo độ dày đá, nhiệt độ bay hơi, còn thời
gian tan đá khoảng 2 phút và độ dày tổn thất khi tan đá là 0,5mm
Để giảm tổn thất khi tan giá các ống khuôn giá phải có kích
thước đồng đều, nhẵn, thẳng ở phía trong ống
Để phân phối nước đều trong các ống phía bên đầu ống ta bố trí
các nút đậy có các ren xung quanh
Để đá không bị gãy vụn khí cắt ra từng thỏi, ta dùng dao cắt gồm
hai hình bán nguyệt và quay tròn theo hướng vuông góc với trục của
máy làm đá
Vì làm lạnh trực tiếp nên cần lượng môi chất nhiều nên sử dụng
NH3, vì nó rẻ, dễ tìm
Cách ẩm cách nhiệt là một việt hết sức quan trọng trong việc thiết kế phân
xưởng lạnh . Nó góp phần giảm bớt sự thất thoát nhiệt ra môi trường xung
quanh. Ngăn dòng nóng từ ngoài xâm nhập vào phòng lạnh, làm giảm năng xuất
lạnh.
2. 2. Những yêu cầu của vật liệu cách nhiệt, cách ẩm:
Chọn vật liệu cách nhiệt là Polyurethan cho máy làm đá styropor là vật
liệu cách nhiệt cho buồng chứa đá. Cả 2 vật liệu này là vật liệu cách nhiệt tốt
nhất, thông dụng nhất hiện nay. Styropor được tạo thành những tấp đúc rất dễ sử
dụng, lắp đặt. Nó không bị thấm nước, không bị mối mọt phá hoại, nhưng dễ
cháy được chọn làm vật liệu cách nhiệt cho vách, trần của kho và cách nhiệt cho
kho chứa đá. Polyurethan được sử dụng bằng cách phun trực tiếp vào khoang
của máy làm đá. Ưu điểm nổi bật của nó là co thể phun vào bất kỳ thể tích rổng
nào, tạo bọt mà không cần gia nhiệt, cứng, chịu lực tốt.
Hiện nay thông dụng nhất đối với vật liệu cách ẩm là bitum. Bitum còn
gọi là nhựa đường (hắc ín) là loại vật cách ẩm khá tốt, tiện dụng. Bitum được
dùng dưới dạng nóng chảy hay pha với các dung môi như cồn, xăng rồi quét lên
bề mặt cách ẩm. Hệ số thấm ẩm của nó rất bé = 0,00015 g/m2n.mmHg.
Giấy cách ẩm: Giấy này được sản xuất từ cactong sấy khô tới 3 4%.
Sau đó nhúng tẩm 1 hay 2 lần trong bitum nóng chảy. Ưu điểm của nó là độ bền
cơ học cao, không bị lão hóa như bitum. Hệ số thấm hơi = 0,00018.
3.1 Sơ đồ nguyên lý
Hơi môi chất được hút về máy nén dưới dạng hơi nhiệt độ thấp áp suất thấp
được máy nén nén lên nhiệt độ cao, áp suất cao. Qua bình tách dầu để tách
các bụi dầu ra khỏi hơi môi chất. Hơi môi chất về bình ngưng rồi trao đổi
nhiệt và thải nhiệt ra nước để hạ nhiệt độ áp suất và ngưng tụ thành dạng
lỏng. Môi chất ở dạng lỏng được đi qua thiết bị hồi nhiệt và làm giảm nhiệt
môi chất dựa vào nhiệt của hơi môi chất sau khi qua dàn bay hơi. Môi chất
lỏng được đưa vào bình chứa áp cao. Dòng môi chất qua hệ thống tiết lưu
giảm áp suất tới áp suất bay hơi. Môi chất được đưa lên dàn bay hơi nhận
nhiệt của nước đá và bay hơi
Qua một thời gian làm lạnh chiều dày của đá tăng lên 12 – 15mm cũng là lúc
quá trình đông đá kết thúc chuyển qua quá trình tan giá. Lượng nước dư khi đó
sẽ được một thùng bên dưới hứng để tiếp tục quá trình đông đá.
Sử dụng ga nóng truyền vào bình đẩy lỏng trong bình đồng thời lượng ga này
cũng thu hồi vào bình chứa khác. Giúp làm tan lớp đá mỏng để đá tách ra khỏi
ống. Đá tách và rơi ra khỏi ống sẽ được cắt thành từng đoạn ngắn theo yêu cầu.
Nhờ vậy mà quá trình tan giá diễn ra dễ dàng và nhanh chóng.
3 3’ 2’ 2
4 1’ 1
* 2 – 2’: Quá trình hạ nhiệt độ sau khi nén đến nhiệt độ ngưng tụ.
Lỏng sau van tiết lưu ở điểm 4 bốc hơi thu nhiệt môi trường, sau đó được
đưa qua bình tách lỏng, mục đích bảo đảm hành trình khô của máy nén, tránh va
đập thủy lực. Sau đó hơi quá nhiệt được máy nén hút về và nén thành hơi cao
áp. Hơi cao áp qua bình tách dầu với mục đích tách dầu bơi trơn. Hơi tác nhân
lạnh sau khi qua thiết bị tách dầu sẽ được đưa vào thiết bị ngưng tụ. Lỏng từ
thiết bị ngưng tụ sẽ được đưa vào bình chứa cao áp. Sau đó được đưa qua van
tiết lưu và chu trình được lặp lại.
Với thiết bị bốc hơi của máy đá sản xuất đá viên – môi chất sôi phía ngồi ống,
đá đông phía trong ống, môi chất nhận nhiệt từ nước để bốc hơi.
Thời gian đông đá phụ thuộc đường kính viên đá, hệ số cấp nhiệt cũng như
chế độ ống.
Đối với quá trình sản xuất đá viên, ban đầu nước đông trong ống khi đang ở
trạng thái chảy màng.
Sau đó nước đông như đá khối bình thường. Để tính chính xác, thời gian
đông đá cho quá trình này là rất phức tạp. Với mức độ giới hạn của độ ẩm
này, ta chọn công thức gần đúng để tính thời gian đông đá như sau:
r B1 A . 1 B1 d 2
d 1 .
1.t1 B1 A1 2. B1 A1 rng
2
Với:
d .t2
A1
1.t1.rng
d r
B1 .ln ng
M rtr
r = 306.103 kg/m3
α 1 phụ thuộc vào đặc tính của nước cũng như vận tốc chảy của nước qua ống
C = 4,2 kj/kgoC;
λ = 2,22 W/m.K;
α = 1,79.10-6 m2/s;
μ = 1,790.10-3 Pa.S;
pr = 13,7 Pa.S;
V = 0,5 m/s;
Bề mặt truyền nhiệt là ống trơn làm bằng thép CT3 có đường kính trong
và ngoài dtr = 50mm và dng = 70mm.
v.dtr 0,5.0, 05
Re 13966
1, 79.106
Nu = 0,021.Re0.8.Pr0.43. ε
= 0,021.(13996)0.8.(13,7)0.43
= 133,9
Nu. 133,9.2, 23
1 5945,16
dtr 0, 05 W/m2.K
Theo tài liệu công nghệ lạnh nhiệt đới, theo môi chất lạnh NH3 ta có:
λd = 2.22 W/m.K
t1 = 5oC
t2 = -15oC
δ d = 0.022 m
λM = 39 W/m.K
α 1 = 5945.16 W/m2.K
d .t2 2, 22.15
A1 0, 0393
1.t1.rng 5945,16.5.0, 0285
d r 2, 22 0, 285
B1 .ln ng .ln 7, 45.103
⇒ M rtr 39 0, 25
r B1 A . 1 B1 d 2
d 1 .
1.t1 B1 A1 2. B1 A1 rng
2
= 0.45 h ¿ 27 phút.
CHƯƠNG 5: CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
5.1 Máy nén:
Các loại máy nén lạnh chuyên dùng cho máy làm đá viên: máy nén
Hitachi, máy nén daikin, máy nén coperland, máy nén danfoss....
Có nhiệm vụ ngưng tụ gas quá nhiệt sau máy nén thành môi chất lạnh
trạng thái lỏng, trao đổi nhiệt và thải nhiệt ra nước
Nhiệm vụ : chứa lỏng cao áp sau thiết bị ngưng tụ và cung cấp đồng đều lượng
lỏng cho van tiết lưu . Ngoài ra bình chứa cao áp còn là nơi tập trung dầu và khí
không ngưng , là bình dự trữ cho hệ thống làm việc bình thường .
Nhiệm vụ : tách lỏng ra khỏi hơi từ dàn lạnh trở về máy nén để đảm bảo hành
trình khô cho máy nén .
Đối với thiết bị làm đá ta có thể sử dụng van tiết lưu phải theo mực lỏng trong
thiết bị làm đá .