Professional Documents
Culture Documents
1
Nội dung: Chọn lò hơi ống nước kiểu π (sản lượng 220 tấn/h)
Một bình kín trong đó nước chảy bên trong ống và khí lò nóng đi ra
bên ngoài ống được gọi là nồi hơi ống nước. Khí lò nóng truyền nhiệt
của chúng thành nước trong ống. Nước sau khi thu được từ khói lò sẽ
chuyển thành hơi nước . Hơi nước tiếp tục được sử dụng cho các mục
đích công nghiệp khác nhau. Nói chung, nồi hơi ống nước sử dụng cho
2
các ứng dụng áp suất lớn. Các nhà máy nhiệt điện sử dụng một lò
b. Cấu tạo:
Trống hơi: Trống hơi là một bộ phận cơ bản của nồi hơi ống
nước. Trong trống này, hơi nước tách ra khỏi nước nóng. Các giọt nước
nóng rơi xuống đáy của trống hơi. Những giọt nước nóng này tiếp tục
gửi đến chu trình nhiệt. Hơi nước rời khỏi trống từ đỉnh trống. Nước
cấp cho chu trình gia nhiệt đi vào từ đáy của trống hơi.
Bùn hoặc trống nước: Trống dưới / Trống bùn có đường kính lớn và
tất cả các ống nâng và ống tạo sóng xuống đều nằm cách xa đáy của
nó. Bùn hoặc trống nước gắn trực tiếp vào trống hơi với nhiều bó ống
thẳng không lớn được gọi là ống ngân lò hơi. Chất rắn, bùn và các chất
cặn khác lắng xuống trong thùng bùn này. Van xả đáy định kỳ được sử
dụng để loại bỏ các chất rắn hoặc bùn lắng đọng từ thùng bùn. Các van
xả đáy kết nối với điều khiển TDS để xả hết mơ bùn khi lò hơi không
hoạt động.
Downcomer: Downcomer là một hệ thống đường ống kết nối trống hơi
với tiêu đề phân phối. Nước cấp từ trống hơi di chuyển xuống đáy nồi
hơi thông qua bộ phận xả xuống. Nước cấp thêm từ đáy nồi hơi đi vào
3
Ống phân phối nước: là một tập hợp bố trí đường ống lớn chuyển
Ống đứng: Các ống hoặc cách bố trí đường ống trong buồng đốt được
gọi là ống nâng. Nước cấp và hơi nước chạy trong ống riser. Nhiệt từ
buồng đốt (khói lò) truyền đến nước cấp trong các ống riser. Hỗn hợp
nước nóng và hơi nước từ bình hơi đi vào lồng hơi nơi hơi nước tách ra
khỏi nước nóng và chu trình gia nhiệt lặp lại một lần nữa. Trong một
ống dâng, nước chảy từ dưới lên trên. Do đó, do hướng của dòng nước,
Buồng đốt: Buồng đốt nằm ở dưới cùng của nồi hơi ống nước. Không
khí và nhiên liệu trộn lẫn và cháy trong buồng đốt. Nó được lót bằng
Tường nước: Nồi hơi ống nước lớn có lò làm mát bằng nước. Về cơ
bản, tường nước hình thành để làm mát và bảo vệ lớp lót lò. Không
gian đốt của lò được che chắn một phần hoặc toàn bộ bằng tường
nước. Các bức tường nước bao gồm các ống thẳng đứng, trong đó nước
từ lò hơi lưu thông và kết nối với các đầu trên và dưới. Bề mặt gia nhiệt
thành nước gần như bằng 10% bề mặt gia nhiệt của lò hơi, nhưng
Các bức tường nước thực hiện các chức năng sau:
Bảo vệ các bức tường cách nhiệt của lò khỏi nhiệt độ cao
4
Hấp thụ nhiệt từ lò để tăng khả năng bay hơi của lò hơi hoặc
Làm cho lò kín gió, tránh xói mòn vật liệu chịu lửa
Bộ phận tiết kiệm nhiên liệu: Economizer thu nhiệt từ khí thải và
nước cấp và tăng hiệu suất lò hơi. Nó bao gồm các ống có đường kính
nhỏ, trong đó nước cấp chảy bên trong các ống và khí thải lưu thông
bên ngoài các ống. Khí thải truyền nhiệt của chúng vào nước cấp và rời
Máy sưởi không khí: Máy sưởi không khí cũng làm tăng hiệu suất của
lò hơi. Nó thu hồi nhiệt từ khói lò để làm nóng không khí cháy. Do đó,
nhiên liệu tiết kiệm được sử dụng để đốt nóng hỗn hợp nhiên liệu
không khí đến điểm bắt lửa của nó. Trong bộ gia nhiệt sơ bộ không khí,
nhiệt độ của khói lò không được giảm so với điểm sương. Nếu không,
hơi ẩm từ khí thải sẽ ngưng tụ và kết hợp với lưu huỳnh, carbon mono
oxide và carbon dioxide. Các oxit và lưu huỳnh này cùng với chất
ngưng tụ tạo thành axit sunfua và cacbonic có tính ăn mòn cao và làm
nước bão hòa từ lò hơi đi từ các ống quá nhiệt và thu nhiệt từ khí nóng
5
của lò. Trong bộ quá nhiệt sự truyền nhiệt xảy ra do bức xạ hoặc đối
Tấm vách ngăn: Các vách ngăn ngăn chặn các khí nóng qua lại giữa
các ống riser. Sự lệch tấm vách ngăn này tạo ra sự hấp thụ nhiệt lớn
hơn trong các ống lò hơi. Nó cũng cho phép chênh lệch nhiệt độ tốt hơn
giữa các ống lò hơi và khí. Các vách ngăn duy trì vận tốc khí thải và
loại bỏ các gói chết. Nó cũng ngăn ngừa tổn thất mớn nước cao và duy
Quạt: Quạt hút gió (FD) và quạt hút gió cảm ứng (ID) được sử dụng
trong nồi hơi ống nước. Quạt FD được lắp trước lò hơi dùng để dẫn khí
vào lò và cũng giúp thoát khí qua ống khói. Mặt khác, quạt ID được lắp
bên ngoài bộ tiết kiệm hoặc bộ gia nhiệt sơ bộ. Những chiếc quạt này
Nước cấp với sự trợ giúp của máy bơm nước cấp vào thùng hơi. Nước
từ trống hơi di chuyển xuống trống bùn thông qua ống dẫn xuống và
tiếp tục di chuyển lên trên qua đầu phân phối và các ống nước đến ống
nâng.
Sự di chuyển lên trên của nước từ thùng bùn đến ống nâng là do sự
khác biệt về mật độ nước. Hỗn hợp nhiên liệu-không khí cháy trong
buồng đốt và tạo ra khí nóng. Các khí nóng này truyền nhiệt cho nước
6
trong các ống nước. Nước nóng có tỷ trọng thấp hơn so với nước
lạnh. Do đó, nước trong ống nước di chuyển lên trên ống dâng / tuần
hoàn. Khí nóng di chuyển từ phía trên của ống nước và truyền nhiệt
của chúng cho nước và sau đó khí nóng di chuyển từ phải sang trái
trong ống nước. Hỗn hợp hơi nước và các giọt nước tiếp tục di chuyển
về phía trống hơi. Trong trống hơi nước và hơi nước được tách ra qua
vách ngăn hoặc bộ tách hơi hoặc đường ống chống mồi. Phần trên của
trống hơi chứa không gian hơi và phần dưới của trống hơi chứa nước
cấp cho nồi hơi. Như vậy, một chu trình gia nhiệt hoàn thành và hơi
nước di chuyển về phía hệ thống hơi chính. Trong các đơn vị lớn hoặc
yêu cầu hệ thống, đôi khi hơi từ trống hơi di chuyển về phía bộ quá
nhiệt, nơi hơi quá nhiệt tạo ra với sự trợ giúp của khí thải.
Để duy trì mực nước trong trống hơi, bộ điều khiển ba phần tử được
sử dụng trong các ngành công nghiệp lớn. Bộ điều khiển ba yếu tố
cảm nhận mực nước, lưu lượng hơi và lưu lượng nước cấp để điều
khiển lưu lượng nước cấp. Các thiết bị tiết kiệm cũng được sử dụng để
làm nóng nước cấp thông qua khí thải. Van an toàn, đồng hồ áp suất
và các phụ kiện lắp đặt nồi hơi khác được sử dụng trong nồi hơi ống
7
*Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nước từ bể chứa nước được bơm vào bể chứa nước của trạm xử lý
nước cấp cho lò hơi. Nhiệm vụ của bể chứa trong trạm xử lý là dự trữ
nước cho hệ thống xử lý nước cấp ở phía sau và dự trữ nước cho quá
trình rửa ngược của bể lọc áp lực. Nước từ bể chứa này được bơm vào
bể lọc áp lực, tại bể lọc áp lực các cặn lơ lững có trong nước được giữ
lại. Vật liệu lọc là cát thạch anh, nước sau khi qua bể lọc áp lực được
đưa đến bể lọc than hoạt tính, nhiệm vụ bể lọc than hoạt tính là loại bỏ
Cl2 tự do có trong nước. Than hoạt tính có phạm vi hấp phụ rất rộng
các chất tạo ra mùi vị của nước và các phân tử có trọng lượng tương
đối lớn đều bị giữ lại trên bề mặt than hoạt tính. Do đặc tính hấp thụ
8
trên, dùng than hoạt tính trong công nghệ xử lý nước để làm sạch triệt
để chất hữu cơ hòa tan còn lại sau công đoạn lọc cặn là một giải pháp.
Ngoài ra than hoạt tính còn được ứng dụng để khử clo dư trong nước.
Khi tiệt trùng nước bằng clo thường phải giữ lại một lượng clo dư
trong nước sau thời gian tiếp xúc để đảm bảo khả năng tiệt trùng tiếp
trên đường ống. Lượng clo dư này có thể gây ra mùi khó chịu cho
nước, ta có thể lọc qua than hoạt tính để khử lượng clo dư này. Than
hoạt tính có hai dạng: dạng viên và dạng bột được bán trên thị trường.
Than hoạt tính dạng bột có độ hạt trung bình từ 5 đến 10 µm và một
số các hạt không vượt quá 50 µm. Than hoạt tính dạng viên gồm: hạt
có hình dạng bất kỳ đường kính từ 1 đến 3 mm và hạt có dạng hình trụ
với đường kính 1mm và từ 3 đến 5 mm chiều dài. Các viên trụ được
sản xuất từ bột nhỏ và ép đùn. Trong quá trình lọc than hoạt tính ta sử
Nước sau khi qua bể lọc than hoạt tính được đưa qua cột trao đổi
cation bậc 1. Các ion dương (Mg2+, Ca2+, Na+,…) sẽ được trao đổi với
nhựa R-H (nhựa gốc acid mạnh), các ion dương (Mg2+, Ca2+, Na+,…)
sẽ chiếm vị trí của H trong nhựa và giải phóng H+, chính vì thế nước
sau ra khỏi cột trao đổi cation mang tính acid. Khi vận hành bộ
Cation, do nước đi từ trên xuống thông qua các lớp nhựa trao đổi
Cation tính axit mạnh, tính lựa chọn của lớp nhựa với các ion dương
có khác nhau nên trong cột nhựa bị phân thành các lớp Ca2+, Mg2+, Na+
9
không ngừng di chuyển xuống phía dưới cho đến khi các lớp nhựa mất
khả năng. Sau khi nước đi ra khỏi cột trao đổi cation thì nồng độ ion
dương còn lại vẫn cao nên phải tiếp tục đưa qua cột trao đổi cation bậc
2. Nguyên tắc làm việc của cột trao đổi cation bậc 2 giống như cột
trao đổi cation bậc 1. Nước sau khi qua cột trao đổi cation bậc 2 được
đưa vào tháp khử CO2, mục đích tháp khử CO 2 là loại bỏ CO2 còn
trong nước và một phần CO2 tồn tại dưới dạng HCO3- (HCO3- là chất
dễ phân ly HCO3-< => H2O + CO2) và nhờ vào quá trình khử CO2 nằm
dưới dạng HCO3- nên tháp khử CO2 còn giúp giảm lượng nhựa R-OH
dùng trong cột anion. Nước sau khi qua tháp thử CO 2 sẽ được chứa
trong thùng chứa (thùng chứa đặt dưới tháp khử CO 2). Sau đó nước
được tiếp tục đưa đến cột trao đổi cation, trong cột trao đổi cation có
chứa nhựa R-OH ( nhựa gốc bazờ mạnh). Các ion âm (SO4 2-, Cl-,
hợp với H+ được tách ra ở cột trao đổi cation bậc 1 và bậc 2 để tạo
phân tử nước ( H2O). Nước sau khi ra khỏi cột anion bậc 1 sẽ được
đưa vào cột trao đổi anion bậc 2 (nước sau khi ra cột trao đổi anion
bậc 2 nước có PH tăng gần lên trung tính). Nước tiếp tục được đưa
vào cột trao đổi hỗn hợp (vì nồng độ TDS còn lại sau khi ra khỏi cột
trao đổi anion bậc 2 chưa đạt tiêu chuẩn nước cấp cho lò hơi). Trong
cột trao đổi hỗn hợp có chứa hỗn hợp nhựa RH và nhựa ROH được
hòa trộn với nhau theo tỉ lệ thích hợp (RH:ROH ~ 1:2). Các phản ứng
10
trong cột trao đổi hỗn hợp hầu như diễn ra đồng thời, nhựa trao đổi
dạng RH sản sinh ra H+ và nhựa dạng R-OH sản sinh ra OH - thì lập
tức OH- và H+ này phản ứng với nhau tạo thành nước, phản ứng trao
đổi hoàn thành triệt để. Nước sau khi ra khỏi cột trao đổi hỗn hợp
thải, khí thải, tư vấn các dịch vụ môi trường như ĐTM, Đề án BVMT,
Lập báo cáo giám sat môi trường định kỳ, cam kết bảo vệ môi trường,
cung cấp hóa chất xử lý nước, xử lý chất thải nguy hại, xin giấy phép
khai thác nước ngầm, giấy phép xả thải, phòng cháy chữa cháy, kiểm
Trước khi đốt lò hơi đốt than cần phải kiểm tra tình trạng các bộ phận sau:
i. Các loại van, bơm tay hoặc bơm điện, bình cấp nước trung gian( nồi
lớn), bể chứa nước, hệ thống đường ống đã láp ráp hoàn chỉnh và
đúng yêu cầu kỹ thuật chưa. Các van phải đảm bảo kín và đóng mở
dễ dàng.
ii. Các thiết bị đo lường và an toàn đã lắp ráp đạt yêu cầu kỹ thuật
chưa, áp kế phải có vạch chỉ đỏ chỉ áp suất làm việc tối đa cho
phép, ống thuỷ sáng phải có vạch chỉ đỏ chỉ mức nước trung gian
11
(ngang giữa ống thuỷ) và mức nước cao nhất, mức nước thấp nhất
cách mức nước trung bình ± 50 mm.Van an toàn được chỉnh áp suất
iii. Xem xét toàn bộ nồi hơi phần chịu áp lực xem có tình trạng hư
hỏng không.
iv. Xem xét nguồn nước cấp cho nồi hơi đã đảm bảo đủ dự trữ chưa.
v. Xem xét nhiên liệu đốt lò có đủ dự trữ và đảm bảo quy cách chưa.
Quá trình kiểm tra cần được tiến hành chặt chẽ trước mỗi lần vận hành lò.
Sau khi lắp đặt, trước lúc đưa lò vào sử dụng, cần tiến hành sấy và
kiềm lò để làm sạch dầu mỡ, rỉ sắt, cáu cặn trên bề mặt bên trong của
12
– Sấy và kiềm lò tiến hành đồng thời với việc chuẩn bị vận hành lò và
phốt phát Na3PO4 với số lượng tính toán để nồng độ kiềm của nước l
Các loại hoá chất trên, khi dùng phải pha chế thành dung dịch có nồng
độ 20% không được trực tiếp bỏ hoá chất ở thể rắn vào lò hơi
i. Bơm dung dịch hoá chất vào nồi, mở van xả le để thoát khí ra ngoài
ii. Bơm cấp nước vào nồi đến vạch cao nhất của ống thuỷ.
iii. Các công việc tiếp theo thực hiện như việc chuẩn bị vận hành lò và
iv. Trong thời gian vào khoảng 6¸ 8h duy trì việc đốt lò ngọn lửa nhỏ
và không cho tăng áp lực bằng cách xả hơi ra ngoài theo van xả le
hoặc van cấp hơi. Cấp thêm nước vào lò nếu mức nước tụt xuống.
v. Đóng van xả le, van an toàn,hoặc van hơi và tăng cường chế độ đốt
12 ¸24h
13
vi. Trong thời gian sấy và kiềm lò luôn giữ mực nước của lò ở vạch
vii. Ngừng đốt lò cho lò giảm áp và nguội dần , khi áp suất của lò =
0KG/cm2 và nhiệt độ của nước lò < 700 thì mở van xả tháo hết nước
ra ngoài.
viii. Khi lò hơi đã nguội hẳn bơm đầy nước sạch vào lò bằng cách gạt
núm điều khiển bơm bằng tay, sau đó xả hết. Bơm như vậy cho đủ
c. Nhóm lò:
i. Van xả, van hơi, van an toàn đóng lại, mở van xả khí để thoát khí,
mở các van cấp nước cho lò, mở van van lưu thông với ống thuỷ, mở
ii. Đóng điện trong tủ đèn nguồn báo hiệu sáng bật bơm ở chế độ bằng
tay.Bơm nước vào cho đến vạch quy định mức thấp nhất của ống
iii. Đóng van cấp nước vào lò. mở van bơm nước vào bịnh cấp nước
iv. Kiểm tra mức nước trong bể nước mềm nếu nước cạn sẽ không thể
14
v. Đưa nhiên liệu vào buồng đốt theo phương pháp sau:
Nếu đốt củi: Rải một lớp củi khô chẻ nhỏ bên dưới, củi to
Nếu đốt than: Rải một lớp than mỏng xung quanh buồng đốt, ở
Mở cửa cho than, cửa gió, lá chắn khói cho lò được thông gió tự
Nhóm lò:
Dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa và đưa vào buồng đốt. Khi củi đã
cháy toàn diện và trên mặt ghi lò đã phủ một lớp than nóng thì ta
cho tiếp một lớp than mỏng lên trên sau đó phải đóng cửa lò, cửa
gió lại để cho gió thổi yếu. Thời gian nhóm lò được thực hiện từ từ
Khi lò đã xuất hiện hơi nước thì đóng các van lại,cho tăng sức hút
và quá trình cháy, kiểm tra tình trạng các van.Thông rửa ống thuỷ,
chúng. Khi áp suất lò đạt 2kG/cm2 thận trọng dùng cờ lê tay ngắn
vặn chặn các đai ốc trong phạm vi lò hơi. Khi áp suất lò đạt mức áp
suất làm việc tối đa, kiểm tra hệ thống cấp nước cho lò bằng cách
mở van hơi, van nước nối giữa lò và bình cấp nước trung gian, nếu
15
thấy nước được cấp vào lò là bình thường. Nâng áp suất lò lên làm
việc của van an toàn, van an toàn phải làm việc và kim áp kế sẽ
Công việc của nhóm lò được kết thúc khi đã đưa áp suất lò lên áp
suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.
Trong quá trình cấp hơi, lò phải giữa đúng chế độ đốt tức là phải
đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu có nhiều khói đen thì phải
cấp thêm gió, tăng sức hút ; nếu không nhìn rõ khói thì phải hạn chế
viêc cấp gió, giảm sức hút. Nếu khói ra có mầu xám là chế độ đốt
tốt.Than cho vào lò phải rải đều trên mặt ghi và cho vàp từng lượng
nhỏ để duy trì việc cháy đếu trên mặt ghi. Thao tác cấp than, cào xỉ
Chiều dầy lớp than, củi trên mặt ghi dao động khoảng 300mm. Xỉ
được cào ra bằng cửa tro, cửa bụi. Việc cào xỉ, bụi được thực hiện
theo chu kỳ và thao tác cần tăng sức hút của lò bằng cách mở to lá
chắn khói.
Cần thường xuyên theo dõi chế độ cháy của lò hơi qua tấm phản
*Cấp hơi
16
Khi áp suất trong lò gần tương đương áp suất làm việc tối đa thì
chuẩn bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi mực nước trong không nên để
cao mức bình thường. Khi cấp hơi chế độ cháy phải ổn định.
Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm nóng
đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi
khoảng 10 ÷ 15 phút, trong thời gian quan sát hiện tượng dãn nở
ống và giá đỡ ống, nếu thấy bình thường thì mở hết cỡ van hơi
chính để cấp hơi đi. Việc mở van hơi phải từ từ, khi mở hết cỡ thì
Để tránh hiện tượng hơi có lẫn nước, nước được cấp vào lò phải từ
từ, không nên cho mức nước trong lò cao quá mức bình thường theo
ống thuỷ.
Chú ý :
Mở nhẹ van hơi chính từ từ để ống dãn nở nhiệt đều và đuổi nước
ngưng trong đường ống tránh hiện tượng va đập thủy lực ( và dãn
Kiểm tra mức nước tại ống thủy đảm bảo luôn ở mực nước trung
bình trong quá trình mở van cấp hơi cho các nơi tiêu thụ .
*Chế độ xả bẩn
17
Xả bẩn bao gồm xả bẩn đường hơi và xả bẩn cặn lò hơi. Việc xả
bẩn đường hơi được xả định kỳ qua cụm van xả cốc ngưng, ngoài ra
Xả bẩn cận lò thì tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng đơn vị sử dụng lò
mà xác định số lần xả bẩn trong một ca. Nước cấp càng cứng, độ
kiềm càng cao thì số lần xả càng nhiều. Ít nhất trong một ca phải xả
bẩn 2 lần, mỗi lần từ 2 ÷3 hồi, mỗi hồi từ 10 ÷15 giây. Trước khi xả
nên nâng cao mức nước trong nồi lên mức nước trung bình khoảng
Ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca. Van an
toàn cũng phải được kiểm tra 1 lần trong 1 ca( bằng cách kéo chốt
e. Ngừng lò:
i. Đóng van cấp hơi và van xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách kênh
van an toàn, giảm dần áp suất của lò xuống, nâng mức nước của lò
đến cao nhất của ống thuỷ bằng cách thêm nước vào lò.
ii. Ngừng cấp than và đóng cửa tro, cửa than lại, đóng bớt lá chắn
khóí.
iii. Cho lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành
lò hơi.
18
Việc tháo nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải có sự đồng ý của người
phụ trách nhà lò hơi và chỉ được tháo nước khi áp suất hơi bằng
0kg/cm và nhiệt độ nước lò 70÷80˚C, đồng thời thực hiện kênh van
*Ngừng sự cố lò:
i. Chấm dứt cung cấp nhiên liệu và không khí, lá chắn khói đóng gần
hoàn toàn.
ii. Nhanh chóng cào than đang cháy ra khỏi buồng đốt.
iii. Sau khi đã chấm dứt sự cháy thì đóng hết các cửa van và lá chắn
khói lại.
iv. Đóng van cấp hơi và cho thoát hơi ra ngoài bằng cách kênh van an
toàn.
v. Cấp đầy nước vào lò (Nếu là sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc
vi. Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người vận hành lò. (Tuyệt
đối nghiêm cấm việc dùng nước để dập lửa trong lò)
*Vệ sinh
i. Tuỳ theo chất lượng nước cấp mà quyết định chu kỳ vệ sinh cáu cặn
19
ii. Vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng phương pháp hoá chất.
kết hợp với thủ công cơ khí nhờ cửa vệ sinh ống nước, vệ sinh dưới
bụng lò.
iii. Hoá chất được sử dụng để xử lý cáu cặn thích hợp cho nồi hơilà
dung dịch NaOH có nồng độ 2%. Đổ đầy dung dịch NaOH vào nồi
hơi và đun đến sôi, áp suất từ 0,3 ÷ 0,4 áp suất làm việc trong
khoản từ 12 ÷ 24 h hoặc lâu hơn nữa tuỳ độ dày của lớp cáu cặn.
Sau khi tháo dung dịch NaOH ra khỏi lò thì cấp nước rửa lò và vệ
sinh cơ khí. Việc sử lý bằng hoá chất phải do cán bộ am hiểu về hoá
*Bảo dưỡng
Nếu lò hơi ngừng vận hành từ ≥1 tháng thì dùng phương pháp bảo
dưỡng khô.
Nếu lò hơi ngừng vận hành <1 tháng thì dùng phương pháp bảo
dưỡng ướt.
Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra mở các van và
dùng nước rửa sạch và đốt lò sấy khô( chú ý không đốt lửa to) và mở
các van. Mở cửa vệ sinh ống ở trên thân lò và dùng 8 ÷ 10kg vôi sống
và có cỡ hạt từ 10 ÷ 30mm được đặt trên nhưng mâm nhôm đưa vào nồi
20
hơi. Đóng các cửa van lại. Cứ 3 tháng kiểm tra một lần, nếu thấy vôi
Sau khi ngừng vận hành lò hơi thì tháo hết nước trong lò ra rửa sạch
cấu căn trong lò cho nước đã sử lý đầy vào lò và đốt lò tăng dần nhiệt
độ nước lò đến 1000C. Và kênh van an toàn lên để thoát khí. Đóng tất
*Duy tu:
Cứ 1 tháng vận hành phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi 1 lần. Chú ý các
loại van, ống thuỷ,áp kế, và ống sinh hơi có hiện tượng rò rỉ không.
Tro có bị tích tụ ở cuối lò không, ghi có bị võng, cháy không, các lớp
Từ 3 ÷ 6 tháng vận hành phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn
Lò phải ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất nếu có hiện
tượng hư hỏng các bộ phận chịu áp lực của lò hơi có nguy cơ gây
Việc sửa chữa vừa và lớn lò hơi phải do các cá nhân và đơn vị được
pháp lý nhà nước công nhận và phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn,
21
22