You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.

HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT - LẠNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------  ------- -------  -------

BÀI TẬP LÒ HƠI VÀ MẠNG NHIỆT

NHÓM: TEAM SUPERMAN

1. Võ Nguyễn Minh Tâm  18045211

2. Nguyễn Quốc Cường    18078551

3. Hoàng Ngọc Thành    18039191

4. Trương Vũ Khang    18037291

5. Trương Quốc Thái    18019791

6. Nguyễn Tuấn Anh 18039421

7. Huỳnh Hữu Cầu 18044121

8. Trần Long Bửu 18045601

9. Trần Hồng Phát 18039481

10. Trần Phúc Thịnh 18030321

Giảng viên: Th.S Nguyễn Văn Tuấn

1
Nội dung: Chọn lò hơi ống nước kiểu π (sản lượng 220 tấn/h)

1. Bản vẽ tổng thể của lò hơi

2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:

a. Định nghĩa lò hơi ống nước:

Một bình kín trong đó nước chảy bên trong ống và khí lò nóng đi ra

bên ngoài ống được gọi là nồi hơi ống nước. Khí lò nóng truyền nhiệt

của chúng thành nước trong ống. Nước sau khi thu được từ khói lò sẽ

chuyển thành hơi nước . Hơi nước tiếp tục được sử dụng cho các mục

đích công nghiệp khác nhau. Nói chung, nồi hơi ống nước sử dụng cho

2
các ứng dụng áp suất lớn. Các nhà máy nhiệt điện sử dụng một lò

hơi ống nước áp suất cao để sản xuất hơi nước

b. Cấu tạo:

Trống hơi: Trống hơi là một bộ phận cơ bản của nồi hơi ống

nước. Trong trống này, hơi nước tách ra khỏi nước nóng. Các giọt nước

nóng rơi xuống đáy của trống hơi. Những giọt nước nóng này tiếp tục

gửi đến chu trình nhiệt. Hơi nước rời khỏi trống từ đỉnh trống. Nước

cấp cho chu trình gia nhiệt đi vào từ đáy của trống hơi.

Bùn hoặc trống nước: Trống dưới / Trống bùn có đường kính lớn và

tất cả các ống nâng và ống tạo sóng xuống đều nằm cách xa đáy của

nó. Bùn hoặc trống nước gắn trực tiếp vào trống hơi với nhiều bó ống

thẳng không lớn được gọi là ống ngân lò hơi. Chất rắn, bùn và các chất

cặn khác lắng xuống trong thùng bùn này. Van xả đáy định kỳ được sử

dụng để loại bỏ các chất rắn hoặc bùn lắng đọng từ thùng bùn. Các van

xả đáy kết nối với điều khiển TDS để xả hết mơ bùn khi lò hơi không

hoạt động.

Downcomer: Downcomer là một hệ thống đường ống kết nối trống hơi

với tiêu đề phân phối. Nước cấp từ trống hơi di chuyển xuống đáy nồi

hơi thông qua bộ phận xả xuống. Nước cấp thêm từ đáy nồi hơi đi vào

đầu phân phối.

3
Ống phân phối nước: là một tập hợp bố trí đường ống lớn chuyển

nước cấp từ ống xả xuống ống dẫn nước.

Ống đứng: Các ống hoặc cách bố trí đường ống trong buồng đốt được

gọi là ống nâng. Nước cấp và hơi nước chạy trong ống riser. Nhiệt từ

buồng đốt (khói lò) truyền đến nước cấp trong các ống riser. Hỗn hợp

nước nóng và hơi nước từ bình hơi đi vào lồng hơi nơi hơi nước tách ra

khỏi nước nóng và chu trình gia nhiệt lặp lại một lần nữa. Trong một

ống dâng, nước chảy từ dưới lên trên. Do đó, do hướng của dòng nước,

các ống truyền nhiệt này được gọi là ống nâng.

Buồng đốt: Buồng đốt nằm ở dưới cùng của nồi hơi ống nước. Không

khí và nhiên liệu trộn lẫn và cháy trong buồng đốt. Nó được lót bằng

những tấm lót.

Tường nước: Nồi hơi ống nước lớn có lò làm mát bằng nước. Về cơ

bản, tường nước hình thành để làm mát và bảo vệ lớp lót lò. Không

gian đốt của lò được che chắn một phần hoặc toàn bộ bằng tường

nước. Các bức tường nước bao gồm các ống thẳng đứng, trong đó nước

từ lò hơi lưu thông và kết nối với các đầu trên và dưới. Bề mặt gia nhiệt

thành nước gần như bằng 10% bề mặt gia nhiệt của lò hơi, nhưng

chiếm tới 50% tổng lượng nhiệt hấp thụ.

Các bức tường nước thực hiện các chức năng sau:

 Bảo vệ các bức tường cách nhiệt của lò khỏi nhiệt độ cao

4
 Hấp thụ nhiệt từ lò để tăng khả năng bay hơi của lò hơi hoặc

công suất tạo tổ máy

 Làm cho lò kín gió, tránh xói mòn vật liệu chịu lửa

Bộ phận tiết kiệm nhiên liệu: Economizer thu nhiệt từ khí thải và

truyền nhiệt này vào nước cấp. Do đó, Economizer làm tăng nhiệt độ

nước cấp và tăng hiệu suất lò hơi. Nó bao gồm các ống có đường kính

nhỏ, trong đó nước cấp chảy bên trong các ống và khí thải lưu thông

bên ngoài các ống. Khí thải truyền nhiệt của chúng vào nước cấp và rời

lò hơi qua ống khói.

Máy sưởi không khí: Máy sưởi không khí cũng làm tăng hiệu suất của

lò hơi. Nó thu hồi nhiệt từ khói lò để làm nóng không khí cháy. Do đó,

nhiên liệu tiết kiệm được sử dụng để đốt nóng hỗn hợp nhiên liệu

không khí đến điểm bắt lửa của nó. Trong bộ gia nhiệt sơ bộ không khí,

nhiệt độ của khói lò không được giảm so với điểm sương. Nếu không,

hơi ẩm từ khí thải sẽ ngưng tụ và kết hợp với lưu huỳnh, carbon mono

oxide và carbon dioxide. Các oxit và lưu huỳnh này cùng với chất

ngưng tụ tạo thành axit sunfua và cacbonic có tính ăn mòn cao và làm

giảm tuổi thọ của máy sưởi không khí.

Bộ quá nhiệt: Sử dụng bộ quá nhiệt để tạo ra nhiệt siêu nóng. Hơi

nước bão hòa từ lò hơi đi từ các ống quá nhiệt và thu nhiệt từ khí nóng

5
của lò. Trong bộ quá nhiệt sự truyền nhiệt xảy ra do bức xạ hoặc đối

lưu hoặc cả hai.

Tấm vách ngăn: Các vách ngăn ngăn chặn các khí nóng qua lại giữa

các ống riser. Sự lệch tấm vách ngăn này tạo ra sự hấp thụ nhiệt lớn

hơn trong các ống lò hơi. Nó cũng cho phép chênh lệch nhiệt độ tốt hơn

giữa các ống lò hơi và khí. Các vách ngăn duy trì vận tốc khí thải và

loại bỏ các gói chết. Nó cũng ngăn ngừa tổn thất mớn nước cao và duy

trì tro bay tiền gửi.

Quạt: Quạt hút gió (FD) và quạt hút gió cảm ứng (ID) được sử dụng

trong nồi hơi ống nước. Quạt FD được lắp trước lò hơi dùng để dẫn khí

vào lò và cũng giúp thoát khí qua ống khói. Mặt khác, quạt ID được lắp

bên ngoài bộ tiết kiệm hoặc bộ gia nhiệt sơ bộ. Những chiếc quạt này

cũng giúp thải khí qua ống khói.

c. Nguyên lý làm việc:

 Nước cấp với sự trợ giúp của máy bơm nước cấp vào thùng hơi. Nước

từ trống hơi di chuyển xuống trống bùn thông qua ống dẫn xuống và

tiếp tục di chuyển lên trên qua đầu phân phối và các ống nước đến ống

nâng.

 Sự di chuyển lên trên của nước từ thùng bùn đến ống nâng là do sự

khác biệt về mật độ nước. Hỗn hợp nhiên liệu-không khí cháy trong

buồng đốt và tạo ra khí nóng. Các khí nóng này truyền nhiệt cho nước

6
trong các ống nước. Nước nóng có tỷ trọng thấp hơn so với nước

lạnh. Do đó, nước trong ống nước di chuyển lên trên ống dâng / tuần

hoàn.  Khí nóng di chuyển từ phía trên của ống nước và truyền nhiệt

của chúng cho nước và sau đó khí nóng di chuyển từ phải sang trái

trong ống nước. Hỗn hợp hơi nước và các giọt nước tiếp tục di chuyển

về phía trống hơi. Trong trống hơi nước và hơi nước được tách ra qua

vách ngăn hoặc bộ tách hơi hoặc đường ống chống mồi. Phần trên của

trống hơi chứa không gian hơi và phần dưới của trống hơi chứa nước

cấp cho nồi hơi. Như vậy, một chu trình gia nhiệt hoàn thành và hơi

nước di chuyển về phía hệ thống hơi chính. Trong các đơn vị lớn hoặc

yêu cầu hệ thống, đôi khi hơi từ trống hơi di chuyển về phía bộ quá

nhiệt, nơi hơi quá nhiệt tạo ra với sự trợ giúp của khí thải.

 Để duy trì mực nước trong trống hơi, bộ điều khiển ba phần tử được

sử dụng trong các ngành công nghiệp lớn. Bộ điều khiển ba yếu tố

cảm nhận mực nước, lưu lượng hơi và lưu lượng nước cấp để điều

khiển lưu lượng nước cấp. Các thiết bị tiết kiệm cũng được sử dụng để

làm nóng nước cấp thông qua khí thải. Van an toàn, đồng hồ áp suất

và các phụ kiện lắp đặt nồi hơi khác được sử dụng trong nồi hơi ống

nước để vận hành an toàn.

3. Sơ đồ hệ thống cấp nước và xử lý nước lò

7
*Thuyết minh sơ đồ công nghệ

 Nước từ bể chứa nước được bơm vào bể chứa nước của trạm xử lý

nước cấp cho lò hơi. Nhiệm vụ của bể chứa trong trạm xử lý là dự trữ

nước cho hệ thống xử lý nước cấp ở phía sau và dự trữ nước cho quá

trình rửa ngược của bể lọc áp lực. Nước từ bể chứa này được bơm vào

bể lọc áp lực, tại bể lọc áp lực các cặn lơ lững có trong nước được giữ

lại. Vật liệu lọc là cát thạch anh, nước sau khi qua bể lọc áp lực được

đưa đến bể lọc than hoạt tính, nhiệm vụ bể lọc than hoạt tính là loại bỏ

Cl2 tự do có trong nước. Than hoạt tính có phạm vi hấp phụ rất rộng

các chất tạo ra mùi vị của nước và các phân tử có trọng lượng tương

đối lớn đều bị giữ lại trên bề mặt than hoạt tính. Do đặc tính hấp thụ

8
trên, dùng than hoạt tính trong công nghệ xử lý nước để làm sạch triệt

để chất hữu cơ hòa tan còn lại sau công đoạn lọc cặn là một giải pháp.

Ngoài ra than hoạt tính còn được ứng dụng để khử clo dư trong nước.

Khi tiệt trùng nước bằng clo thường phải giữ lại một lượng clo dư

trong nước sau thời gian tiếp xúc để đảm bảo khả năng tiệt trùng tiếp

trên đường ống. Lượng clo dư này có thể gây ra mùi khó chịu cho

nước, ta có thể lọc qua than hoạt tính để khử lượng clo dư này. Than

hoạt tính có hai dạng: dạng viên và dạng bột được bán trên thị trường.

Than hoạt tính dạng bột có độ hạt trung bình từ 5 đến 10 µm và một

số các hạt không vượt quá 50 µm. Than hoạt tính dạng viên gồm: hạt

có hình dạng bất kỳ đường kính từ 1 đến 3 mm và hạt có dạng hình trụ

với đường kính 1mm và từ 3 đến 5 mm chiều dài. Các viên trụ được

sản xuất từ bột nhỏ và ép đùn. Trong quá trình lọc than hoạt tính ta sử

dụng than dạng viên.

 Nước sau khi qua bể lọc than hoạt tính được đưa qua cột trao đổi

cation bậc 1. Các ion dương (Mg2+, Ca2+, Na+,…) sẽ được trao đổi với

nhựa R-H (nhựa gốc acid mạnh), các ion dương (Mg2+, Ca2+, Na+,…)

sẽ chiếm vị trí của H trong nhựa và giải phóng H+, chính vì thế nước

sau ra khỏi cột trao đổi cation mang tính acid. Khi vận hành bộ

Cation, do nước đi từ trên xuống thông qua các lớp nhựa trao đổi

Cation tính axit mạnh, tính lựa chọn của lớp nhựa với các ion dương

có khác nhau nên trong cột nhựa bị phân thành các lớp Ca2+, Mg2+, Na+

9
không ngừng di chuyển xuống phía dưới cho đến khi các lớp nhựa mất

khả năng. Sau khi nước đi ra khỏi cột trao đổi cation thì nồng độ ion

dương còn lại vẫn cao nên phải tiếp tục đưa qua cột trao đổi cation bậc

2. Nguyên tắc làm việc của cột trao đổi cation bậc 2 giống như cột

trao đổi cation bậc 1. Nước sau khi qua cột trao đổi cation bậc 2 được

đưa vào tháp khử CO2, mục đích tháp khử CO 2 là loại bỏ CO2 còn

trong nước và một phần CO2 tồn tại dưới dạng HCO3- (HCO3- là chất

dễ phân ly HCO3-< => H2O + CO2) và nhờ vào quá trình khử CO2 nằm

dưới dạng HCO3- nên tháp khử CO2 còn giúp giảm lượng nhựa R-OH

dùng trong cột anion. Nước sau khi qua tháp thử CO 2 sẽ được chứa

trong thùng chứa (thùng chứa đặt dưới tháp khử CO 2). Sau đó nước

được tiếp tục đưa đến cột trao đổi cation, trong cột trao đổi cation có

chứa nhựa R-OH ( nhựa gốc bazờ mạnh). Các ion âm (SO4 2-, Cl-,

HSiO3-…) sẽ chiếm chỗ của OH và sản sinh ra OH -, ion OH- sẽ kết

hợp với H+ được tách ra ở cột trao đổi cation bậc 1 và bậc 2 để tạo

phân tử nước ( H2O). Nước sau khi ra khỏi cột anion bậc 1 sẽ được

đưa vào cột trao đổi anion bậc 2 (nước sau khi ra cột trao đổi anion

bậc 2 nước có PH tăng gần lên trung tính). Nước tiếp tục được đưa

vào cột trao đổi hỗn hợp (vì nồng độ TDS còn lại sau khi ra khỏi cột

trao đổi anion bậc 2 chưa đạt tiêu chuẩn nước cấp cho lò hơi). Trong

cột trao đổi hỗn hợp có chứa hỗn hợp nhựa RH và nhựa ROH được

hòa trộn với nhau theo tỉ lệ thích hợp (RH:ROH ~ 1:2). Các phản ứng

10
trong cột trao đổi hỗn hợp hầu như diễn ra đồng thời, nhựa trao đổi

dạng RH sản sinh ra H+ và nhựa dạng R-OH sản sinh ra OH - thì lập

tức OH- và H+ này phản ứng với nhau tạo thành nước, phản ứng trao

đổi hoàn thành triệt để. Nước sau khi ra khỏi cột trao đổi hỗn hợp

được bơm vào bể chứa nước khử khoáng.

 Ngoài ra Công ty chúng tôi còn tư vấn thiết kế hệ thống xử lý nước

thải, khí thải, tư vấn các dịch vụ môi trường như ĐTM, Đề án BVMT,

Lập báo cáo giám sat môi trường định kỳ, cam kết bảo vệ môi trường,

cung cấp hóa chất xử lý nước, xử lý chất thải nguy hại, xin giấy phép

khai thác nước ngầm, giấy phép xả thải, phòng cháy chữa cháy, kiểm

định an toàn máy móc thiết bị.

4. Quy trình vận hành:

a. Kiểm tra hệ thống lò hơi:

Trước khi đốt lò hơi đốt than cần phải kiểm tra tình trạng các bộ phận sau:

i. Các loại van, bơm tay hoặc bơm điện, bình cấp nước trung gian( nồi

lớn), bể chứa nước, hệ thống đường ống đã láp ráp hoàn chỉnh và

đúng yêu cầu kỹ thuật chưa. Các van phải đảm bảo kín và đóng mở

dễ dàng.

ii. Các thiết bị đo lường và an toàn đã lắp ráp đạt yêu cầu kỹ thuật

chưa, áp kế phải có vạch chỉ đỏ chỉ áp suất làm việc tối đa cho

phép, ống thuỷ sáng phải có vạch chỉ đỏ chỉ mức nước trung gian

11
(ngang giữa ống thuỷ) và mức nước cao nhất, mức nước thấp nhất

cách mức nước trung bình ± 50 mm.Van an toàn được chỉnh áp suất

hoạt động theo quy phạm:

 Van làm việc: chỉnh ở mức Plv+ 0,2KG/cm2

 Van kiểm tra: chỉnh ở mức Plv+ 0,3KG/cm2

iii. Xem xét toàn bộ nồi hơi phần chịu áp lực xem có tình trạng hư

hỏng không.

iv. Xem xét nguồn nước cấp cho nồi hơi đã đảm bảo đủ dự trữ chưa.

v. Xem xét nhiên liệu đốt lò có đủ dự trữ và đảm bảo quy cách chưa.

vi. Các dụng cụ thao tác vận hành phải có là:

 Xà beng đầu hình mũi giáo dài 2m

 Cào nhẹ dài 1.5m

 Xẻng hai răng dài 1.5m

 Búa con, clê, mỏ lết…

Quá trình kiểm tra cần được tiến hành chặt chẽ trước mỗi lần vận hành lò.

b. Sấy lò và kiểm lò:

 Sau khi lắp đặt, trước lúc đưa lò vào sử dụng, cần tiến hành sấy và

kiềm lò để làm sạch dầu mỡ, rỉ sắt, cáu cặn trên bề mặt bên trong của

lò hơi, để sấy khô phần gạch, vữa, bảo ôn của lò.

12
– Sấy và kiềm lò tiến hành đồng thời với việc chuẩn bị vận hành lò và

khởi động đốt lò.

– Hoá chất để sử dụng kiềm lò là Natrihydroxyt NaOH hoặc trinatri

phốt phát Na3PO4 với số lượng tính toán để nồng độ kiềm của nước l

+ Đối với NaOH là 3 ¸ 4%

+ Đối với Na3PO4 là 2 ¸ 3%

 Các loại hoá chất trên, khi dùng phải pha chế thành dung dịch có nồng

độ 20% không được trực tiếp bỏ hoá chất ở thể rắn vào lò hơi

– Việc sấy và kiềm lò hơi được thực hiện như sau:

i. Bơm dung dịch hoá chất vào nồi, mở van xả le để thoát khí ra ngoài

ii. Bơm cấp nước vào nồi đến vạch cao nhất của ống thuỷ.

iii. Các công việc tiếp theo thực hiện như việc chuẩn bị vận hành lò và

khởi động đốt lò.

iv. Trong thời gian vào khoảng 6¸ 8h duy trì việc đốt lò ngọn lửa nhỏ

và không cho tăng áp lực bằng cách xả hơi ra ngoài theo van xả le

hoặc van cấp hơi. Cấp thêm nước vào lò nếu mức nước tụt xuống.

v. Đóng van xả le, van an toàn,hoặc van hơi và tăng cường chế độ đốt

để nâng dần áp suất của lò từ 0 ¸ (Plv -2)KG/cm2 trong vòng 6h. Khi

áp suất lò hơi đã đạt. (Plv-2)KG/cm2duy trì ở áp suất đó trong

12 ¸24h

13
vi. Trong thời gian sấy và kiềm lò luôn giữ mực nước của lò ở vạch

cao nhất trong ống thuỷ sáng.

vii. Ngừng đốt lò cho lò giảm áp và nguội dần , khi áp suất của lò =

0KG/cm2 và nhiệt độ của nước lò < 700 thì mở van xả tháo hết nước

ra ngoài.

viii. Khi lò hơi đã nguội hẳn bơm đầy nước sạch vào lò bằng cách gạt

núm điều khiển bơm bằng tay, sau đó xả hết. Bơm như vậy cho đủ

3 lần thì công việc kiềm lò kết thúc.

c. Nhóm lò:

Chuẩn bị nhóm lò: Tiến hành các thao tác sau:

i. Van xả, van hơi, van an toàn đóng lại, mở van xả khí để thoát khí,

mở các van cấp nước cho lò, mở van van lưu thông với ống thuỷ, mở

van 3 ngả của áp kế.

ii. Đóng điện trong tủ đèn nguồn báo hiệu sáng bật bơm ở chế độ bằng

tay.Bơm nước vào cho đến vạch quy định mức thấp nhất của ống

thuỷ, kiểm tra độ kín của các van và mặt bích.

iii. Đóng van cấp nước vào lò. mở van bơm nước vào bịnh cấp nước

trung gian, khi đầy thì đóng lại.

iv. Kiểm tra mức nước trong bể nước mềm nếu nước cạn sẽ không thể

khởi động được vòi đốt

14
v. Đưa nhiên liệu vào buồng đốt theo phương pháp sau:

 Nếu đốt củi: Rải một lớp củi khô chẻ nhỏ bên dưới, củi to

 Chất bên trên.

 Nếu đốt than: Rải một lớp than mỏng xung quanh buồng đốt, ở

giữa chất củi khô.

 Mở cửa cho than, cửa gió, lá chắn khói cho lò được thông gió tự

nhiên khoảng 15 phút.

Nhóm lò:

 Dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa và đưa vào buồng đốt. Khi củi đã

cháy toàn diện và trên mặt ghi lò đã phủ một lớp than nóng thì ta

cho tiếp một lớp than mỏng lên trên sau đó phải đóng cửa lò, cửa

gió lại để cho gió thổi yếu. Thời gian nhóm lò được thực hiện từ từ

và kéo dài khoảng 40 phút.

 Khi lò đã xuất hiện hơi nước thì đóng các van lại,cho tăng sức hút

và quá trình cháy, kiểm tra tình trạng các van.Thông rửa ống thuỷ,

áp kế khi áp suất hơi từ 1÷1,5kG/cm 2 và quan sát sự hoạt động của

chúng. Khi áp suất lò đạt 2kG/cm2 thận trọng dùng cờ lê tay ngắn

vặn chặn các đai ốc trong phạm vi lò hơi. Khi áp suất lò đạt mức áp

suất làm việc tối đa, kiểm tra hệ thống cấp nước cho lò bằng cách

mở van hơi, van nước nối giữa lò và bình cấp nước trung gian, nếu

15
thấy nước được cấp vào lò là bình thường. Nâng áp suất lò lên làm

việc của van an toàn, van an toàn phải làm việc và kim áp kế sẽ

vượt quá vạch đỏ một chút.

 Công việc của nhóm lò được kết thúc khi đã đưa áp suất lò lên áp

suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.

d. Vận hành lò:

*Chế độ đốt lò:

 Trong quá trình cấp hơi, lò phải giữa đúng chế độ đốt tức là phải

đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu có nhiều khói đen thì phải

cấp thêm gió, tăng sức hút ; nếu không nhìn rõ khói thì phải hạn chế

viêc cấp gió, giảm sức hút. Nếu khói ra có mầu xám là chế độ đốt

tốt.Than cho vào lò phải rải đều trên mặt ghi và cho vàp từng lượng

nhỏ để duy trì việc cháy đếu trên mặt ghi. Thao tác cấp than, cào xỉ

phải nhanh chóng và sau đó đóng ngay cửa cho than lại.

 Chiều dầy lớp than, củi trên mặt ghi dao động khoảng 300mm. Xỉ

được cào ra bằng cửa tro, cửa bụi. Việc cào xỉ, bụi được thực hiện

theo chu kỳ và thao tác cần tăng sức hút của lò bằng cách mở to lá

chắn khói.

 Cần thường xuyên theo dõi chế độ cháy của lò hơi qua tấm phản

chiếu trên đỉnh vòi dầu.

*Cấp hơi

16
 Khi áp suất trong lò gần tương đương áp suất làm việc tối đa thì

chuẩn bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi mực nước trong không nên để

cao mức bình thường. Khi cấp hơi chế độ cháy phải ổn định.

 Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm nóng

đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi

khoảng 10 ÷ 15 phút, trong thời gian quan sát hiện tượng dãn nở

ống và giá đỡ ống, nếu thấy bình thường thì mở hết cỡ van hơi

chính để cấp hơi đi. Việc mở van hơi phải từ từ, khi mở hết cỡ thì

xoay ngược lại nửa vòng vô lăng van hơi lại.

 Để tránh hiện tượng hơi có lẫn nước, nước được cấp vào lò phải từ

từ, không nên cho mức nước trong lò cao quá mức bình thường theo

ống thuỷ.

Chú ý :

 Mở nhẹ van hơi chính từ từ để ống dãn nở nhiệt đều và đuổi nước

ngưng trong đường ống tránh hiện tượng va đập thủy lực ( và dãn

nở kim loại ống dẫn đột ngột ).

 Kiểm tra mức nước tại ống thủy đảm bảo luôn ở mực nước trung

bình trong quá trình mở van cấp hơi cho các nơi tiêu thụ .  

*Chế độ xả bẩn

17
 Xả bẩn bao gồm xả bẩn đường hơi và xả bẩn cặn lò hơi. Việc xả

bẩn đường hơi được xả định kỳ qua cụm van xả cốc ngưng, ngoài ra

ta có thể xả bẩn bằng van tay trực tiếp.

 Xả bẩn cận lò thì tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng đơn vị sử dụng lò

mà xác định số lần xả bẩn trong một ca. Nước cấp càng cứng, độ

kiềm càng cao thì số lần xả càng nhiều. Ít nhất trong một ca phải xả

bẩn 2 lần, mỗi lần từ 2 ÷3 hồi, mỗi hồi từ 10 ÷15 giây. Trước khi xả

nên nâng cao mức nước trong nồi lên mức nước trung bình khoảng

25 ÷50mm theo ống thuỷ là vừa.

 Ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca. Van an

toàn cũng phải được kiểm tra 1 lần trong 1 ca( bằng cách kéo chốt

trên thân van).

e. Ngừng lò:

*Ngừng lò bình thường:

i. Đóng van cấp hơi và van xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách kênh

van an toàn, giảm dần áp suất của lò xuống, nâng mức nước của lò

đến cao nhất của ống thuỷ bằng cách thêm nước vào lò.

ii. Ngừng cấp than và đóng cửa tro, cửa than lại, đóng bớt lá chắn

khóí.

iii. Cho lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành

lò hơi.

18
 Việc tháo nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải có sự đồng ý của người

phụ trách nhà lò hơi và chỉ được tháo nước khi áp suất hơi bằng

0kg/cm và nhiệt độ nước lò 70÷80˚C, đồng thời thực hiện kênh van

an toàn lên từ từ.

*Ngừng sự cố lò:

i. Chấm dứt cung cấp nhiên liệu và không khí, lá chắn khói đóng gần

hoàn toàn.

ii. Nhanh chóng cào than đang cháy ra khỏi buồng đốt.

iii. Sau khi đã chấm dứt sự cháy thì đóng hết các cửa van và lá chắn

khói lại.

iv. Đóng van cấp hơi và cho thoát hơi ra ngoài bằng cách kênh van an

toàn.

v. Cấp đầy nước vào lò (Nếu là sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc

cấp nước vào lò)

vi. Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người vận hành lò. (Tuyệt

đối nghiêm cấm việc dùng nước để dập lửa trong lò)

f. Vệ sinh và bảo dưỡng lò:

*Vệ sinh

i. Tuỳ theo chất lượng nước cấp mà quyết định chu kỳ vệ sinh cáu cặn

trong lò hơi thông thường cứ 3 đến 6 tháng /1 lần

19
ii. Vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng phương pháp hoá chất.

kết hợp với thủ công cơ khí nhờ cửa vệ sinh ống nước, vệ sinh dưới

bụng lò.

iii. Hoá chất được sử dụng để xử lý cáu cặn thích hợp cho nồi hơilà

dung dịch NaOH có nồng độ 2%. Đổ đầy dung dịch NaOH vào nồi

hơi và đun đến sôi, áp suất từ 0,3 ÷ 0,4 áp suất làm việc trong

khoản từ 12 ÷ 24 h hoặc lâu hơn nữa tuỳ độ dày của lớp cáu cặn.

Sau khi tháo dung dịch NaOH ra khỏi lò thì cấp nước rửa lò và vệ

sinh cơ khí. Việc sử lý bằng hoá chất phải do cán bộ am hiểu về hoá

chất chủ trì.

*Bảo dưỡng

 Nếu lò hơi ngừng vận hành từ ≥1 tháng thì dùng phương pháp bảo

dưỡng khô.

 Nếu lò hơi ngừng vận hành <1 tháng thì dùng phương pháp bảo

dưỡng ướt.

 Phương pháp bảo dưỡng khô:

Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra mở các van và

dùng nước rửa sạch và đốt lò sấy khô( chú ý không đốt lửa to) và mở

các van. Mở cửa vệ sinh ống ở trên thân lò và dùng 8 ÷ 10kg vôi sống

và có cỡ hạt từ 10 ÷ 30mm được đặt trên nhưng mâm nhôm đưa vào nồi

20
hơi. Đóng các cửa van lại. Cứ 3 tháng kiểm tra một lần, nếu thấy vôi

sống vỡ thành bột thì thay mới

 Phương pháp bảo dưỡng ướt:

Sau khi ngừng vận hành lò hơi thì tháo hết nước trong lò ra rửa sạch

cấu căn trong lò cho nước đã sử lý đầy vào lò và đốt lò tăng dần nhiệt

độ nước lò đến 1000C. Và kênh van an toàn lên để thoát khí. Đóng tất

cả các van lại và dập lửa.

*Duy tu:

 Cứ 1 tháng vận hành phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi 1 lần. Chú ý các

loại van, ống thuỷ,áp kế, và ống sinh hơi có hiện tượng rò rỉ không.

Tro có bị tích tụ ở cuối lò không, ghi có bị võng, cháy không, các lớp

vữa chịu nhiệt có bị hư hại không, án lò có bị cháy không. nếu hư

hỏng cần khắc phục hoặc thay thế.

 Từ 3 ÷ 6 tháng vận hành phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn

diện,kết hợp vệ sinh cáu cặn cho lò

 Lò phải ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất nếu có hiện

tượng hư hỏng các bộ phận chịu áp lực của  lò hơi  có nguy cơ gây

tai nạn nghiêm trọng.

 Việc sửa chữa vừa và lớn  lò hơi phải do các cá nhân và đơn vị được

pháp lý nhà nước công nhận và phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn,

quy phạm về nồi hơi hiện hàn

21
22

You might also like