Professional Documents
Culture Documents
kttc1 2
kttc1 2
HỒ CHÍ MINH
CHỈ RÕ NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ DẪN ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG TĂNG, GIẢM
CỦA KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO VÀ NỢ PHẢI TRẢ NGẮN HẠN
Lớp: DH35KT04
MSSV: 030535190088
Nhìn chung khoản mục Hàng tồn kho có sự biến động tăng trong năm 2020 cụ thể tăng
101.120.046.803 đồng ( tăng từ 726.529.994.856 đồng lên 827.650.041.659 đồng) tăng
13,9% so với cuối năm 2019. Mức tăng này chủ yếu tập trung vào tài khoản Hàng mua đang đi
đường, Nguyên liệu vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
I.2.1.Nguyên liêu,
̣ vâ ̣t liêụ : có sự biến đô ̣ng tăng 37.099.093.441 đồng (tăng 13,96% so
với năm 2019), trong kỳ sẽ phát sinh các nghiệp vụ làm :
- Phát sinh Tăng trong kỳ : Giả sử khi doanh nghiệp Nhâ ̣p kho nguyên liệu vật liệu do mua
ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công; Nguyên liệu vật liệu thừa phát hiê ̣n trong kiểm kê.
- Phát sinh Giảm trong kỳ : Giả sử doanh nghiệp Xuất kho nguyên liệu vật liệu dùng cho
sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công; Nguyên liệu vật liệu háo hụt mất mát trong
kiểm kê; giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoă ̣c được giảm giá, Chiết khấu
thương mại khi mua được hưởng.
Nguyên nhân có sự biến đô ̣ng tăng không nhiều . Vì đối với Doanh nghiê ̣p sản xuất và kinh
doanh chủ yếu về mảng dược phẩm vật tư trang thiết bị, để đảm bảo không bị gián đoạn trong
quá trình sản xuất, giảm thiểu biến đô ̣ng khi giá nguyên vâ ̣t liê ̣u thay đổi. Nên doanh nghiê ̣p
luôn duy trì viê ̣c nhâ ̣p kho và xuất kho Nguyên liệu vật liệu với số lượng đều đă ̣n và giữ cho
Nguyên liệu vật liệu tồn ở kho mô ̣t số lượng nhất định.
I.2.2.Hàng mua đang đi đường có sự biến đô ̣ng tăng 57.632.921.580 đồng (tăng 91%
so với năm 2019) tăng gần 2 lần. Nguyên nhân có thể là do lượng hàng hóa dược phẩm, vật tư
trang thiết bị dụng cụ y tế,....doanh nghiệp đã mua nhưng đang đi trên đường. Theo Nguyên tắc
kế toán :
Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi
sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua
đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng
ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng
cụ”, tài khoản 156 “Hàng hóa”, tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.
Đến cuối mỗi tháng, hàng vẫn chưa về thì doanh nghiệp căn cứ hóa đơn mua hàng ghi vào tài
khoản 151 “hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi hàng mua đang đi
đường theo từng chủng loại hàng hóa, vật tư.
Đến cuối kỳ, Tổng hợp lại giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường (ghi bên nợ TK 15) và Giá trị
vật tư, hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng (ghi bên có
TK 151)=> Tìm ra được số dư bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua nhưng chưa nhập kho
( Thực tế giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa nhập kho của công ty cổ phần Dược Hậu
Giang tại thời điểm cuối năm là 121.226.935.043 đồng)
I.2.3. Thành phẩm có sự biến đô ̣ng tăng 2.664.166.495 đồng (tăng 0,89%) mức tăng gần
như thấp nhất trong tất cả các khoản mục của hàng tồn kho.
Phát sinh Tăng trong kỳ: Giả sử khi doanh nghiệp nhâ ̣p kho thành phẩm ; thành phẩm
thừa khi kiểm kê.
Phát sinh Giảm trong kỳ: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, trị giá thành phẩm
thiếu hụt khi kiểm kê.
Thành phẩm có mức biến đô ̣ng tăng hầu như thấp nhất trong tất cả các khoản mục thuô ̣c hàng
tồn kho. Lý do để giữ cho doanh nghiê ̣p nguồn cung ổn định cho khách hàng. Tránh gây biến
đô ̣ng giá nhất có thể.
I.2.4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm nay và năm sau
Năm nay Năm trước
Số dư đầu năm 1.091.103.288 814.326.232
Trích lập dự phòng 276.777.056
Hoàn nhập dự phòng trong năm (26.491.605)
Số dư cuối năm 1.064.611.683 1.091.103.288
(trích Thuyết minh báo cáo tài chính riêng của công ty cổ phần Dược Hậu Giang )
Đối với khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho ta thấy:
Cuối năm 2019, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích là 1.091.103.288 đồng
Cuối năm 2020, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập là 1.064.611.683đồng
= > Nên cần hoàn nhập khoản dự phòng đã trích thừa là: 26.491.605 đồng
Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một năm hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh bình thường. Nợ ngắn hạn gồm các khoản: Vay ngắn hạn; Khoản nợ dài
hạn đến hạn trả; Các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu;
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước; Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho
người lao động; Các khoản chi phí phải trả; Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp ( dù ngắn hạn hay dài hạn) phải được theo dõi
chi tiết số nợ phải trả, số nợ đã trả theo từng chủ nợ.
Đối với tài khoản này phải mở sổ chi tiết cho từng người bán vào từng lần thanh toán. Trong
năm 2020 có sự chênh lệch dương giữa cuối năm và đầu năm của khoản mục phải trả người
bán ngắn hạn là 131.953.237.764 đồng . Khoản mục này có :
Phát sinh tăng khi: Giả sử doanh nghiệp nhập khẩu/ mua hàng hóa, vật tư, dược liệu, tài
sản cố định dùng cho chế biến thuốc từ những doanh nghiệp khác mà chưa thanh toán cho
người bán.
Phát sinh giảm khi: Giả sử doanh nghiệp thanh toán tiền hàng, được nhà cung ứng giảm
giá,phát hiện hàng không đạt chuẩn trả lại, chiết khấu thương mại.
Nhìn vào bảng thuyết minh, người bán Apc Pharmaceuticals and Chemical Limited có sự
khác biệt so với những người bán còn lại đó là giá trị cuối năm nhỏ hơn giá trị đầu năm. Giả sử
nguyên nhân của việc giảm này là do công ty Dược Hậu Giang thanh toán tiền hàng trong kỳ
một khoản là : 7.225.071.690 đồng cho người bán Apc Pharmaceuticals and Chemical
Limited. Vào thời điểm cuối năm công ty Dược Hậu Giang chỉ còn nợ 8.440.469.074 đồng
người bán Apc Pharmaceuticals and Chemical Limited.
(1) Ghi nhận chi phí phải trả là khoản chiết khấu thanh toán DỰ TÍNH TRƯỚC được ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
(2) Ghi nhận chi phí phải trả là khoản Lãi vay phải trả THỰC TẾ PHÁT SINH trong kỳ.
(3) Ghi nhận chi phí phải trả khác THỰC TẾ PHÁT SINH trong kỳ.
2.2.3. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
Đối với loại tài khoản hỗn hợp này cần mở sổ tài khoản chi tiết cho từng đối tượng khách
hàng, từng khoản thanh toán theo thời hạn thanh toán.
Tại khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn có sự biến động tăng 4.683.345.978 đồng
trong kỳ ( số đầu năm : 16.010.766.057 đồng - Số cuối năm: 20.694.112.030 đồng)