You are on page 1of 7

CHƯƠNG 9

QUẢN LÝ ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT ĐAI VÀ PHÂN BÓN


BÀI 1: XÁC ĐỊNH NHU CẦU BÓN PHÂN

Đất là tư liệu chính trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm vừa qua, do yêu cầu
lương thực, kinh tế mà chúng ta đã khai thác quá mức nguồn tài nguyên đất. Sử dụng quá nhiều
phân bón hóa học, ít chú trọng đến phân hữu cơ.
Bón phân là một trong những tác động kỹ thuật có ảnh hưởng quyết định đến năng suất,
phẩm chất và hiệu quả của quá trình canh tác nông nghiệp. Phân bón cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong chi phí cấu thành nên các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên việc bón phân không hợp lý
chẳng những không đem lại hiệu quả mà còn có thể ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển và
làm tăng mức độ nhiễm sâu bệnh hại của cây trồng. Và chính việc bón phân không cân đối đã làm
cho đất ngày càng suy kiệt. Vì vậy, việc bón phân một cách hợp lý là điều hết sức cần thiết để nâng
cao năng suất, phẩm chất cây trồng, gia tăng hiệu quả kinh tế và giảm ô nhiểm môi trường.

I Sự suy giảm độ phì của đất


Độ phì của đất trong quá trình canh tác bị suy giảm do các nguyên nhân sau:

1.1 Mất dinh dưỡng do thu hoạch cây trồng


Cây hút dinh dưỡng khoáng từ trong đất, nhưng chỉ có các bộ phận không thu hoạch (tàn dư
thực vật) được để lại trên ruộng đồng và được trả lại dinh dưỡng cho đất, như là các lá cây rụng
trước khi thu hoạch, hệ thống rễ trong đất (trừ các cây lấy củ). Còn thường thì ngoài hạt, quả … đã
được thu hoạch, phần thân lá cũng được sử dụng làm thức ăn gia súc hay chất đốt (như rơm rạ, than
cây bắp, cây đậu phộng, dây khoai lang,…), hoặc bị đốt bỏ tại ruộng.
Lượng dưỡng chất trong đất và tỷ lệ các dưỡng chất bị các cây trồng lấy đi thay đổi tùy theo
loại cây trồng, năng suất và bộ phận thu hoạch (bảng 9.1).
Bảng 9.1 Lượng dưỡng chất bị các cây trồng khác lấy đi từ đất
Cây trồng Lượng dinh dưỡng cây trồng lấy đi Năng suất
N P2O5 K2O (tấn /ha)
Lúa 65 20 75 5,0 tấn hạt
Bắp 128 48 140 3,5 tấn hạt
Mía 160 100 340 100 tấn mía cây
Khoai lang 70 20 110 15 tấn củ
Chuối 64 19 164 30 tấn quả
Dứa (thơm) 110 30 275 40 tấn quả
Dừa 35 15 86 15 tấn quả
Đậu phụng 49 5 27 1,0 tấn quả
Thuốc lá 116 14 202 1,0 tấn quả
Khoai mì 124 104 217 60 tấn củ
Bắp cải 250 90 320 70 tấn quả
Dưa leo 50 40 80 30 tấn quả
Cà chua 110 30 150 40 tấn quả

1.2 Xói mòn đất canh tác


Đất bị xói mòn và rửa trôi cũng mang theo một lượng dinh dưỡng đáng kể. Nguyễn Quang
Mỹ (1992) cho biết trên đất xám trồng đậu phộng có độ dốc 30o mất đi 54 tấn đất/ha/năm tức là
khoảng 700 kg chất hữu cơ, 30 kg N, 10 kg P2O5 và 10 kg K2O.

1.3 Sự chuyển đổi các dưỡng chất thành các dạng khó tiêu (cây trồng không hấp thu được).
Hiện tượng này chủ yếu xảy ra với nguyên tố P và một số nguyên tố vi lượng.
1.4 Sự bay hơi
1
Sự bay hơi, đặc biệt là đối với chất đạm (N) có thể mất đến 50 % ở ruộng lúa trong điều kiện
pH và nhiệt độ cao.

1.5 Thấm xuống các lớp đất sâu khỏi vùng rễ


Do các dưỡng chất hòa tan và di chuyển theo nước xuống sâu. Thường xảy ra đối với các
nguyên tố K, Mg,Ca, có khi cả B và N.
Do hiện tượng suy giảm độ phì đất xảy ra thường xuyên, cần phải bổ sung phân bón cho đất để duy
trì sức sản xuất của đất và năng suất của cây trồng.

II Xác định nhu cầu bón phân cho cây trồng


Xác định lượng phân bón hợp lý cho cây trồng, cần chú ý đến: đặc điểm sinh lý của cây
trồng về nhu cầu dinh dưỡng tổng số và mục tiêu năng suất cần đạt được, đặc điểm đất đai và khả
năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, đặc điểm và tình hình phát triển của cây trồng vụ
trước, đặc điểm thời tiết và khí hậu.

2.1 Đặc điểm cây trồng


Mỗi loại cây trồng có nhu cầu về phân bón khác nhau ở mỗi thời kỳ, giai đoạn sinh trưởng,
thậm chí còn khác nhau đối với các giống của một loại cây. Nhưng ở hầu hết các loại cây ở thời kỳ
đầu cây sinh trưởng dinh dưỡng cây cần bón nhiều đạm để tạo thân lá, mở rộng diện tích quang
hợp. Còn ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực nhu cầu đạm ít đi và cần nhiều lân, kali.
Một đặc điểm quan trọng của cây trồng mà chúng ta cần quan tâm trong việc xác định lượng
phân bón cho cây đó là đặc điểm của bộ rễ cây. Mỗi loại cây có một hệ rễ khác nhau, khối lượng và
cách bố trí rễ cây trong đất có ảnh hưởng rất lớn trong việc bón phân.

2.2 Đặc điểm đất đai


Mỗi loại đất trồng có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây khác khau nên có nhu cầu phân
bón khác nhau. Khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cho cây thể hiện qua hàm lượng chất dinh
dưỡng dễ tiêu, tổng số và những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các chất dinh dưỡng
trong đất như: thành phần cơ giới, vị trí phân bố, hàm lượng độc chất…
Khi xây dựng chế độ bón phân cho cây , cần xem đất giàu hay nghèo chất dinh dưỡng. Hàm
lượng chất dinh dưỡng tổng số không biểu thị trực tiếp khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng nhưng nó biểu thị độ phì nhiêu tiềm tàng hay khả năng đất có thể cung cấp cho cây trồng nếu
biết khai thác đúng cách.
Hàm lượng các chất dễ tiêu biểu hiện phần chất dinh dưỡng cây trồng có thể lấy trong đất.
Đất có thành phần cơ giới khác nhau có khả năng giữ phân khác nhau; đất có thành phần cơ
giới nhẹ có khả năng giữ phân kém hơn nên phải chia số lần bón nhiều hơn.

2.3 Cây trồng vụ trước


Cho biết được khả năng lấy đi hay để lại nhiều dinh dưỡng từ đất và từ phân bón có ảnh
hưởng đến việc xác định phân bón trong hệ thống luân canh. Các cây họ đậu, phân xanh có khả
năng để lại đạm cho đất. Một số cây trồng khác lại đòi hỏi một lượng phân bón cao hơn, trong một
số trường hợp cây trồng vụ trước bị sâu bệnh dịch hại chưa sử dụng hết dưỡng chất nên vụ sau có
thể bón ít hơn.

2.4 Thời tiết khí hậu


Đặc điểm thời tiết khí hậu cũng có ảnh hưởng đến lượng phân cần bón và hiệu lực của phân
bón, trong đó lượng mưa và nhiệt độ là hai yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất. Điều kiện thời tiết
thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng có thể bón nhiều phân hơn. Trong khi điều kiện thời tiết
bất lợi có thể xem xét giảm lượng phân bón cho cây trồng.

2.5 Kỹ thuật canh tác

2
Kỹ thuật canh tác và chế độ bón phân có liên hệ mật thiết với nhau. Kỹ thuật canh tác càng
cao thì hiệu quả sử dụng phân bón càng cao. Các kỹ thuật làm đất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
hại, tưới nước … nếu làm tốt giúp cho cây sử dụng phân bón tốt và có hiệu quả hơn.
Để việc bón phân cho cây trồng đạt hiệu quả cao mà không gây ảnh hưởng xấu đến cây và
môi trường cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Cây trồng phải được cung cấp đầy đủ và kịp thời chất dinh dưỡng cần thiết để cho năng
suất và phẩm chất cao. Để đạt được yêu cầu này không chỉ dựa vào phân hữu cơ mà cần cung cấp
thêm phân khoáng để cung cấp dưỡng chất cho cây.
- Không ngừng tăng độ phì của đất
- Đem lợi nhuận tối đa cho người sản xuất trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp kỹ thuật
trồng trọt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.
- Phù hợp với điều kiện và trình độ sản xuất hiện tại.

2.5 Nhu cầu và lượng phân bón cho cây trồng


Để xác định nhu cầu dinh dưỡng và lượng phân bón cho cây trồng có thể dựa vào lượng
dinh dưỡng cây trồng lấy đi từ đất và khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất canh tác. Trong thực
tế, để xác định lượng và loại phân cần bón cho cây trồng có thể dựa vào các phương pháp sau:

2.5.1 Chuẩn đoán qua triệu chứng thiếu dinh dưỡng


Phương pháp này tương đối dễ thực hiện, nhanh, ít tốn kém nhưng độ chính xác không cao
và khi trên cây xuất hiện triệu chứng thì tình trạng thiếu đã trở nên nghiêm trọng khó có thể hồi
phục nguyên vẹn và có thể bị nhầm lẫn với các triệu chứng rối loạn sinh lý hay các bệnh hại khác
trên cây trồng.

2.5.2 Phân tích đất


Phân tích đất để đánh giá độ phì nhiêu của đất. Đất được lấy mẫu phân tích và dựa vào kết
quả cho biết được hàm lượng từng nguyên tố dinh dưỡng hay các độc chất có trong đất, từ đó đưa ra
các khuyến cáo sử dụng phân bón hay phương pháp sử dụng đất phù hợp.
Độ chua của đất và mức độ cần thiết bón vôi
pHKCl Độ chua Mức độ cần thiết bón vôi
< 4,5 Chua nhiều, rất chua Rất cần thiết
4,6 – 5,5 Chua vừa Cần vừa
5,6 – 6,0 Chua ít Cần ít
≥6,1 Gần trung tính – kiềm Không cần

Thang đánh giá mùn trong đất

Hàm lượng mùn tổng số Đánh giá


≥8 Rất giàu
4–8 Giàu
2–4 Trung bình
1–2 Nghèo
<1 Rất nghèo

Chuẩn đoán dinh dưỡng P, K, Mg trong đất

Nguyên tố (mg/kg) Mức độ


Phương pháp Mehlich 1 Phương pháp Bray 1
P K Mg P Mg
0–6 0 – 14 0 – 17 0 – 12 0 – 60 Rất nghèo
7 – 13 15 – 35 18 – 25 13 – 25 61 – 90 Nghèo
14 – 23 36 – 67 26 – 59 26 – 37 91 – 150 Trung bình

3
24 – 44 68 – 133 60 – 126 38 – 75 151 - 250 Giàu

Chuẩn đoán dinh dưỡng vi lượng trong đất


Nguyên tố Loại đất Hàm lượng dinh dưỡng (ppm)
Rất nghèo Nghèo Trung bình Giàu Rất giàu
Zn Chua < 0,5 0,5 – 1 1,1 – 2,0 2,1 – 4,0 >4
Không chua < 1,0 1,0 – 1,5 1,6 – 3,0 3,1 – 5,0 >5
Cu Chua < 0,1 0,1 – 0,2 0,2 – 1,0 1,1 – 1,8 >1,8
Không chua < 1,0 1,0 – 2,0 2,1 – 4,0 4,1 – 6,0 >6,0
Mn < 50 50 – 100 101 – 200 201 – 300 >300
B < 0,25 0,25 – 0,5 0,51 – 1,0 1,1 – 2,0 >2,0
Fe < 2,5 2,5 – 5,0 - - -
Mo < 0,1 1,0 – 0,15 0,16 – 0,2 0,21 – 0,3 >0,3

Dấu hiệu thiếu hụt dinh dưỡng trong đất

Chất Điều kiện dẫn tới thiếu hụt


N Mưa nhiều, rửa trôi mạnh, hàm lượng chất hữu cơ thấp, tàn dư thực vật bị đốt
P Đất chua, nghèo hữu cơ, mưa nhiều, rửa trôi, đất quá kiềm hoặc bón nhiều vôi
K Đất cát, hàm lượng chất hữu cơ thấp, rửa trôi, xói mòn mạnh, bón nhiều vôi, tăng vụ
Ca Đất quá chua,quá kiềm hay mặn Na
Mg Đất quá chua,quá kiềm hay mặn Na
S Hàm lượng chất hữu cơ thấp, tàn dư thực vật bị đốt
Fe Đất quá kiềm hoặc lân cao, hàm lượng Mn, Cu cao hoặc bón nhiều vôi
Zn Đất chua, rửa trôi mạnh, quá kiềm, hàm lượng Ca, Mg trong đất cao, bón nhiều lân
Mn Đất kiềm hoặc sét, giàu chất hữu cơ
B Đất chua tự nhiên, cơ giới cát, rửa trôi mạnh, quá kiềm
Mo Đất kiềm, thoát nước mạnh, quá trình potzon mạnh

2.5.3 Phân tích cây trồng


Phân tích một bộ phận hay toàn bộ cây trồng tùy loại cây. Kết quả phân tích sẽ được đối
chiếu với các mức độ tới hạn của mỗi nguyên tố dinh dưỡng để đề xuất yêu cầu bón phân hay
không. Trong phân tích cây trồng việc chọn thời kỳ phân tích và mô phân tích có ý nghĩa quyết định
trong việc chuẩn đoán bón phân cho cây trồng.

2.5.4 Thí nghiệm đồng ruộng


Các nghiệm thức sẽ được bón các mức phân khác nhau nhằm tìm ra công thức phân tối ưu
cho một loại cây trồng trong một điều kiện đất đai, thời tiết cụ thể. Từ đó rút ra các qui luật chung
về nhu cầu phân bón cho một loại cây trồng.
Bón phân hợp lý

4
BÀI 2: CƠ SỞ BÓN PHÂN HỢP LÝ

Phương pháp bón phân thích hợp ảnh hưởng rất lớn đến liều lượng và hiệu quả bón phân.
Phương pháp bón phân liên quan rất nhiều đến đặc tính cây trồng, đất, các yếu tố tương tác ảnh
hưởng đến khả năng hữu dụng của các chất dinh dưỡng. Khi bón phân cần quan tâm đến hiệu quả
sử dụng của các chất dinh dưỡng từ lúc cây mọc đến khi thu hoạch, hạn chế tổn thương cho cây do
phân bón và phải đảm bảo thuận lợi cho người bón.

I Bón phân hợp lý


1.1 Bón đúng chủng loại
Bón đúng loại theo nhu cầu của cây trồng, mỗi loại cây trồng đòi hỏi loại và lượng phân
khác nhau. Bón đúng loại phân, đáp ứng yêu cầu của cây, do mỗi loại phân có chức năng riêng,
trong trường hợp phân bón không phù hợp có thể gây ngộ độc hay tổn thương cho cây. Ví dụ, các
cây rau cần nhiều đạm, khoai mì cần nhiều kali … bón đúng loại phân không những giúp cây phát
triển mà còn giữ sự ổn định của môi trường đất.

1.2 Bón đúng thời điểm


Mỗi giai đoạn sinh trưởng cây có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, có một số chất dinh dưỡng
cây cần trong suốt chu kỳ sống và có một số chất cây chỉ cần trong một thời điểm hay một giai đoạn
đặc biệt nào đó mà thôi, vì vậy khi bón phân cần chia làm nhiều lần bón để tránh gây lãng phí, gây
ngộ độc cho cây và làm giảm chất lượng nông sản.

1.3 Bón đúng thời cơ


Bón phân là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Khi bón vào đất ngoài lượng dinh
dưỡng cây trồng hấp thu, một phần chất dinh dưỡng cung cấp cho các hoạt động của hệ vi sinh vật
trong đất. Do đó, bón phân hợp lý có thể kích thích sự phát triển của các sinh vật có ích hay các tác
nhân có lợi cho cây trồng, có thể làm tăng tính chống chịu của cây trồng trước các điều kiện bất lợi
như sâu hại, dịch bệnh và các yếu tố thời tiết bất lợi.

1.4 Bón đúng thời vụ và thời tiết


Thời tiết cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của phân bón (mưa làm rửa trôi, nắng làm
phân bón bốc hơi phân không được tạo thành dạng dễ tiêu, cây không hấp thu được)

1.5 Bón đúng phương pháp


Phân bón phải được đặt trong vùng rễ hay cây trồng phải tiếp cận được với nguồn phân bón.
Do đó, mỗi loại phân, mỗi loại cây trồng mà có phương pháp bón khác nhau.

1.6 Bón cân đối các loại phân


Nhu cầu dinh dưỡng của phân rất khác nhau, việc bón phân cân đối phát huy được tính
năng, tác dụng của các loại phân giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt nâng cao năng suất và
phẩm chất, tăng tính chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường.

II Các phương pháp bón phân


Để đảm bảo cho cây trồng hấp thu được chất dinh dưỡng dễ dàng, hệ số sử dụng cao, đáp
ứng đúng nhu cầu dinh dưỡng của cây, không gây hại cho cây cần chọn phương pháp bón phân phù
hợp với từng loại cây và từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Về thời gian bón có bón lót và bón thúc,
vị trí bón; bón gốc, bón qua lá, cách phối hợp các loại phân có bón phân hữu cơ, hay bón phân vô
cơ kết hợp với hữu cơ …

2.1 Bón lót


Bón trước khi gieo cấy, có thể bón trước lúc cày bừa. Phương pháp này thường áp dụng cho
các loại phân hữu cơ, các loại phân khó tan, chậm hữu dụng.

5
2.2 Bón cùng lúc với gieo hạt
Nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây non, với phương pháp này cần chú ý một số loại
phân với nồng độ cao có thể làm mất sức nảy mầm của hạt, hay làm cây con bị ngộ độc như phân
đạm, kali.

2.3 Bón thúc


Bón trong giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây nhằm đáp ứng đầy đủ chất dinh dưỡng
cho cây phát triển, bằng cách bón theo hàng, hốc, hay phun qua lá.

III Một số vấn đề khi bón phân


Chỉ số muối của phân bón là tỷ lệ tăng áp suất thẩm thấu hình thành do phân bón. Trong thực tế
để so sánh người ta dùng NaNO3 làm chuẩn để so sánh
Bảng 9.2 Chỉ số muối của một số loại phân bón

Loại phân Hàm lượng Chỉ số muối Chỉ số muối trên


dinh dưỡng đơn vị phân bón
NH3 82,2 47,1 0,572
NH4NO3 35,0 104,1 3,059
(NH4)2SO4 21,2 88,3 3,252
NH4H2PO4 – MAP 11,0 - 2,453
(NH4)2HPO4 – DAP 18,0 - 1,614
UREA 46,0 74,4 1,618
UAN 28,0 63,0 2,250
UAN 32,0 71,1 2,221
NaNO3 16,5 100 6,080
KNO3 13,8 - 5,336
Ca(H2PO4)2 –CSP 20,0 7,8 0,390
Ca(H2PO4)2 - TSP 48,0 10,1 0,210
MAP 52,0 26,7 0,405
DAP 46,0 29,2 0,456
APP 34,0 20,0 0,455
KCl 60,0 116,1 1,936
KNO3 50,0 69,5 1,219
K2SO4 54,0 42,6 0,852
K2S2O3 25,0 68,0 2,720
KH2PO4 34,6 8,4 0,097
(NH4)2SO4 26,0 90,4 7,533
(NH4)2SX 40,0 59,2 2,960
CaSO4.2H2O 17,0 8,2 0,247
MgSO4.7H2O 14,0 4,0 2,687

Hàm lượng trong phân

Có hai cách để thể hiện dinh dưỡng cho cây trồng là thể hiện dạng nguyên tố hay dạng oxit. Hầu hết
các nước đều thể hiện dinh dưỡng cây trồng ở dạng nguyên tố (N) đối với đạm, penoxit (P 2O5) với
lân, oxit (K2O, CaO, MgO) với kali, canxi, magie và dạng nguyên tố đối với vi lượng.

6
Bảng 9.3 Chuyển đổi dinh dưỡng dạng oxit ↔nguyên tố

Dạng Hệ số Dạng Hệ số Dạng

P2O5 x 0,4364 P x 2,2914 P2O5

K2O 0,8302 K 1,2046 K2O

CaO 0,7147 Ca 1,3992 CaO

MgO 0,6030 Mg 1,6582 MgO

SO3 0,4005 S 2,4971 SO3

Hiệu quả kinh tế khi bón phân khi tăng lượng phân bón phần tăng năng suất có bù đắp chi phí
bón phân là yếu tố cần quan tâm khi tăng lượng phân bón.
Khã năng phối trộn của một số loại phân phổ biến
Loại phân SA DAP Kali Lân Phân Super Urê Vôi, tro
(Ammonium nung hữu cơ lân
sulphate) chảy vi sinh
SA - x x o o + x o
(Ammonium
sulphate)
DAP x - + o o + + o
Kali x x - + + + + +
Lân nung -
chảy
Phân hữu cơ -
vi sinh
Super lân -
Urê -
Vôi, tro -

You might also like