Professional Documents
Culture Documents
Năm 1956, Học thuyết trung tâm củasinh học phân tử ra đời (do F. Crick nêu ra)
10
11
12
13
14
15
3 Số nhiễm sắc thể giữ nguyên: Số nhiễm sắc thể giảm một nữa:
16
17
18
19
Thí nghiệm 3: dung nhiệt đun nóng để giết chết vi khuẩn dạng SIII, trích dịch đó
tiêm vào chuột, kết quả: chuột sống.
21
22
23
24
Dạng B thường tồn tại trong điều kiện sinhlý bình thường, còn các dạng khác ở những
điều kiện độ ẩm và ion khác nhau. Đặc biệt dạng Z có chiều xoắn ngược về phía bên trái
theo hình zigzag nên gọi là Z.
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Một cách sắp xếp của mạch polypeptide tạo nên kiểu cấu trúc bậc hai khác gọi là cấu
trúc beta (β), thường gọi là các phiến xếp. Ở cấu trúc này các mạch polypeptide xếp
cạnh nhau được nối nhờ các liên kết hydro. Nhờ sự sắp xếp như vậy nên protein dẻo,
chắc, lại chịu sức căng như các loại protein của tơ lụa, mạng nhện, lông vũ, vảy, vuốt,
các loại β - keratin ở mỏ chim và bò sát.
d. Cấu trúc không gian ba chiều
Các protein khối cuộn (globular protein) có cấu trúc không gian phức tạp hơn nhiều so
với protein sợi, các mạch polypeptide của chúng cuộn lại phức tạp, có dạng cuộn hay
khối cầu, nhờ các nhóm gốc bên R tích điện và phân cực.
Các protein cuộn gồm các enzyme, các hormone protein, các kháng thể và phần lớn
protein của máu. Đa số tan trong nước. Thường chúng có các đoạn xoắn alpha xen với
không xoắn. Cấu trúc không gian ba chiều này phức tạp hơn cấu trúc bậc hai được gọi là
cấu trúc bậc ba (tertiary structure)
Khi một protein khối cuộn gồm hai hay nhiều hơn các mạch polypeptide độc lập gắn lại
với nhau, thường nhờ các liên kết yếu, sẽ có cấu trúc bậc bốn (quaterary structure). Ví
dụ: Cấu trúc bậc bốn của prealbumin.
2. Các chức năng sinh học đa dạng của protein
Các protein có chức năng rất đa dạng, có thể thực hiện hầu hết các chức năng căn bản
của chất sống như: xúc tác các phản ứng sinh hoá; là các phân tử cấu trúc của tế bào;
tham gia vào sự vận động, dự trữ và vận chuyển thức ăn, các chất điều hoà và bảo vệ tế
bào. Có thể phân loại các protein dựa theo chức năng.
34
35
36
37
Gắn chóp: khi mạch mRNA đang được tạo ra dài độ 20 – 30 nucleotide thì ở
đầu 5’P enzyme nối thêm vào chất 7 – methyl – Guanylate. Chóp này gắn vào
đầu 5’P một cách đặc biệt là tạo liên kết 5’P – 5’P.
Bản phiên mã đầu tiên là tiền mRNA chứa đủ trình tự nucleotide của gen, cả các
đoạn intron (a)
- Thêm đuôi poly – A: một đoạn ngắn của mRNA bị cắt và các adenin được nối
vào thành đuôi polyadenin (b)
- Splicing: cắt rời các intron và nối các exon lại với nhau. Quá trình được thực
hiện nhờ các phức hợp ribonucleoprotein (snRNP) của nhân tế bào tạo cấu trúc
không gian thuận tiện cho các đầu exon gần nhau và xúc tác phản ứng cắt nối (c)
Sau splicing, mRNA mới trưởng thành (không còn các intron) và qua lỗ nhân
vào tế bào chất để dịch mã.
Mặc dù đa phần mRNA của Eukaryotes cần gắn chóp, đuôi và splicing, nhưng
không phải tất cả chúng đều được chế biến như vậy.
38
39
40
41
42
43
44
45
Như vậy, tính trạng lặn bị che khuất ở F1 đã thể hiện ở quần thể F2, hiện tượng này gọi
là sự phân ly tính trạng. Kết quả trên đã diễn tả quy luật 2 của Mendel – quy luật phân
ly tính trạng.
46
47
48
F1 thể hiện đồng nhất theo hai tính trạng trội vàng, tròn. Dị hợp tử F1 theo hai gen
(AaBb) tạo bốn dạng giao tử AB, Ab, aB, ab.
Ở F2 Mendel đã thu được bốn kiểu hình phân ly: 315 vàng, tròn : 108 vàng, nhăn : 101
xanh, tròn : 32 xanh, nhăn. Kết quả này tương ứng với tỷ lệ trông chờ (lý thuyết) là 9/16
: 3/16 : 3/16 : 1/16 (xử lý theo phương pháp χ 2 thu được χ 2 TN = 0,51, sự tương ứng là
tin cậy)
Ta có thể tính sự phân ly kiểu gen và kiểu hình ở đời F2 theo cách nhân xác xuất như
sau:
Phân ly kiểu hình:
Cặp 1: 3/4A – (vàng) : 1/4aa (xanh)
Cặp 2: 3/4B _ (tròn) : 1/4bb (nhăn)
9/16 A_ B_ (vàng, tròn) : 3/16 A_ bb (vàng, nhăn) :3/16 aaB_ (xanh, tròn) : 1/16 aabb
(xanh, nhăn)
Phân ly kiểu gen:
Cặp 1: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa
Cặp 2: 1/4 BB : 2/4 Bb : 1/4 bb
1/16 AABB : 2/16 AABb : 1/16 AAbb : 2/16 AaBB : 4/16 AaBb : 2/16 Aabb : 1/16
aaBB : 2/16 aaBb : 1/16 aabb. Tổng số 9 kiểu gen
Các tỷ lệ phân ly này cũng tương ứng như kết quả rút ra từ bảng Punnet. Thu được các
kết quả về phân ly F2 như trên, chứng tỏ F1 dị hợp theo hai gen (AaBb) đã tạo ra bốn
dạng giao tử với tỷ lệ tương đương
Như vậy, những kết quả của phần trên đã phản ánh qui luật 3 của Mendel- qui luật
phân ly độc lập các tính trạng: Khi lai theo 2 cặp tính trạng, mỗi tính trạng đươc di
truyền độc lập nhau. Các allele của từng cặp gen phân ly độc lập, ngẫu nhiên, tạo nên
tổ hợp các giao tử khác nhau – hai dạng giống thế hệ xuất phát, hai dạng tổ hợp mới từ
đó xảy ra những khả năng tổ hợp khác nhau của các giao tử. Ở đời F2 thu được tỷ lệ
phân ly về kiểu hình 9:3:3:1, trong đó 2 kiểu giống thế hệ xuất phát (9 vàng, tròn : 1
49
50
51
52
54
55
56
Bài 2 – CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN LIÊN KẾT NHIỄM SẮC THỂ
VÀ GIỚI TÍNH
A. Hiện tượng di truyền liên kết nhiễm sắc thể
Hiện tượng liên kết các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể trong quá trình di truyền
được gọi là sự di truyền liên kết. Các gen có thể liên kết với nhau trên nhiễm sắc thể
thường hay nhiễm sắc thể giới tính.
57
58
b+ vg b vg+
P: x +
b+ vg b vg
thaân xaùm - caùnh cuït thaân ñen - caùnh daøi
b+ vg
+
F1: b vg
thaân xaùm - caùnh daøi
Theo Morgan các gen trên nhiễm sắc thể xắp xếp theo đường thẳng, các gen này liên kết
với nhau. Khoảng cách giữa các gen càng gần thì sự liên kết càng chặt nên khi phân ly
ta được b+vg, bvg+. Do khi giao thoa nhờ liên kết chặt nên khó bứt rời gen.
Để chứng minh giả thiết trên Morgan dùng phép lai phân tích: tiến hành lai phân tích
ruồi đực F1 (thân xám-cánh dài) với ruồi cái dạng đồng hợp tử lặn theo hai cặp gen
(thân đen-cánh cụt). +
b vg b vg
b vg
+
b vg
x thaân ñen - caùnh cuït
thaân xaùm - caùnh daøi
Theo ông nếu giả thiết liên kết gen là đúng thì đời F1 chỉ hình thành 2 loại giao tử b+vg
và bvg+, khi lai như trên thì sinh ra 2 loại kiểu hình:
b+ vg b vg+
b vg b vg
thaân xaùm - caùnh cuït thaân ñen- caùnh daøi
Kết quả ở đời Fb thu được hai kiểu hình giống thế hệ xuất phát: thân xám-cánh cụt
(50%) và thân đen-cánh dài (50%). Tỷ lệ 2 loại tượng hình này bằng nhau 1:1 không
phải là tỷ lệ 1:1:1:1 trong trường hợp lai phân tích nhị tính của Mendel.
Tỷ lệ phân ly này giống với lai đơn tính (một cặp gen), hai gen b và vg cùng đi với nhau
như một gen. Như vậy, ở trường hợp này các gen nghiên cứu liên kết hoàn toàn
II. Liên kết không hoàn toàn
Morgan khi tiến hành lai phân tích ruồi cái F1 (thân xám-cánh dài) với ruồi đực dạng
đồng hợp tử lặn theo hai cặp gen (thân đen-cánh cụt).
b+ vg x b vg
b vg
+
b vg
thân xám – cánh dài thân đen – cánh cụt
59
b vg b vg b vg b vg
thân xám-cánh cụt thân đen-cánh dài thân xám-cánh dài thân đen-cánh cụt
45% 45% 8,5% 8,5%
Theo Morgan các gen b+vg, bvg+ ở ruồi giấm cái đời F1 liên kết với nhau nhưng không
hoàn toàn và giữa các cặp gen tương phản có sự giao thoa, do đó lúc F1 hình thành giao
tử sẽ có 4 loại: b+vg, b+vg+, bvg+, bvg. Như vậy, ở đời Fb ngoài hai kiểu giống thế hệ
xuất phát (hai kiểu liên kết), còn thu được hai kiểu trao đổi chéo với tần số: 8,5% +
8,5% = 17%.
Nếu cho F1 thụ tinh với nhau, kết quả theo dõi ở đời phân ly F2 cũng thu được hai kiểu
tái tổ hợp mới có tần số khác kiểu giống thế hệ xuất phát.
Tóm lại, trao đổi chéo giữa các gen tạo nên sự đa dạng di truyền do xuất hiện các kiểu
tái tổ hợp mới, tần số của chúng phụ thuộc vào tần số trao đổi chéo. Hiện tượng trao đổi
chéo đối với các gen liên kết là hiện tượng phổ biến của nhiều loài sinh vật: động vật,
thực vật và người, nó tùy thuộc vào loại sinh vật (ở mỗi loài mức độ giao thoa khác
nhau) tùy vào giới tính (cái có giao thoa, đực không giao thoa), tuổi và điều kiện môi
trường.
1. Xác định tần số trao đổi chéo (tần suất giao thoa)
Tần số trao đổi chéo giữa các gen trên đôi nhiễm sắc thể tương đồng phản ánh mức độ
liên kết của chúng trong một nhóm gen liên kết. Trong thực nghiệm đã sử dụng một số
phương pháp xác định tần số trao đổi chéo ở cơ thể lưỡng bội như phương pháp lai phân
tích và phương pháp tính dựa vào kết quả phân ly ở F2. Trong phân tích di truyền nói
chung, để nghiên cứu gen nào đó cần phát hiện được trạng thái tương phản của nó (ví
dụ: dạng bình thường- trội, dạng đột biến- lặn), từ đó ta có thể tạo được thể dị hợp để
phân tích.
a. Xác định tần số trao đổi chéo dựa vào kết quả lai phân tích
Trong lai phân tích kiểu dị hợp tử theo hai gen liên kết, trường hợp có trao đổi chéo xảy
ra, kết quả của nó được thể hiện như sau:
Kiểu hình ở Fb AB Ab aB ab Tổng số
Số lượng cá thể a1 a2 a3 a4 n
Trường hợp dị hợp tử F1 thuộc trạng thái kết (AB/ab), ta có AB, ab là hai kiểu liên kết:
Ab, aB là hai kiểu tái tổ hợp. Tần số trao đổi chéo (rf) ở đây là:
a 2 + a3
rf = x 100
n
60
Ở quần thể phân ly F2 thu được bốn kiểu hình, trong đó có hai kiểu giống thế hệ xuất
phát (dạng liên kết) và hai kiểu tái tổ hợp:
Kiểu hình ở F2 AB Ab aB ab Tổng
Số lượng cá thể a1 a2 a3 a4 n
a2, a3 là các kiểu tái tổ hợp khi F1 thuộc trạng thái kết.
a1, a4 là các kiểu tái tổ hợp khi F1 thuộc trạng thái đẩy.
Phương pháp nhân: việc xác định rf luôn sử dụng số liệu của tất cả các kiểu hình quan
sát được ở quần thể F2. Ở phương pháp này người ta đã thiết lập sẵn các bảng để điều
tra những giá trị khác nhau của rf. Trước tiên ta tính giá trị x theo các biểu thức sau:
61
A B C
C A B
Nếu:
- C nằm giữa AB ta có: AC + CB = AB
62
63
Ví dụ: ở ngô đã tiến hành phân tích ba gen liên kết sau:
y - màu vàng nhạt của mầm, lặn so với màu xanh (+)
gl - dạng dẹt của mầm, lặn so với dạng bình thường (+)
va – tính biến sự bất dục, lặn so với trường hợp không (+)
Kết quả của phép lai phân tích dạng dị hợp tử F1 theo y gl va/+ + + thu được kết quả ghi
ở bảng sau.
Các kiểu gen ở Fb Số lượng cá thể Đặc điểm của kiểu gen ở Fb
+ + + 235 Liên kết (giống thế hệ xuất phát)
+ gl va 62 Trao đổi chéo đơn 1 (y – gl)
+ + va 40 Trao đổi chéo đơn 2 (va – gl)
+ gl + 7 Trao đổi chéo kép
y + va 4 Trao đổi chéo kép
64
Hai kiểu có số lượng cá thể chiếm tỷ lệ lớn nhất: + + + và y gl va đó là các kiểu liên kết
(giống thế hệ xuất phát).
Hai kiểu thu được số cá thể ít nhất là + gl + và y + va (4). Chính là kết quả trao đổi chéo
kép. So hai kiểu này với hai kiểu liên kết ta rút ra gen gl đổi chổ, do đó gl nằm ở giữa.
Trật tự sắp xếp của các gen là y gl va.
7+4
Tần số trao đổi chéo kép m= x 100 =1,5%
726
62 + 60
Trao đổi chéo đơn 1 (y – gl) có tần số x 100 =17,0%
726
40 + 48
Trao đổi chéo đơn 2 (gl – va) có tần số x 100 =12,1%
726
Theo quy tắc phân tích 3 locus ta có:
Khoảng cách y – gl là 17,0 + 1,5 = 18,5 đơn vị độ dài (cM)
Khoảng cách gl – va là 1,5 + 12,1 = 13,6 đơn vị độ dài (cM)
18,5 13,6
y gl va
III. Sự nhiễu, phương trình bản đồ hóa
Các giá trị trao đổi chéo thu được ở hai vùng diễn tả hai khả năng trao đổi chéo xảy ra
độc lập ở hai vùng đó, ta có hai xác xuất độc lập. Một cách lý thuyết, có thể tính khả
năng xảy ra đồng thời của hai trao đổi chéo ở hai vùng kề nhau, tức khả năng xảy ra trao
đổi chéo kép, bằng cách lấy tích của hai xác xuất độc lập. Theo số liệu thu được từ ví dụ
ở trên, ta có tần số trao đổi chéo kép tính theo lý thuyết (Q) là:
18,5 13,6
Q= x x 100 = 2,5%
100 100
So sánh kết quả tính này với giá trị trao đổi chéo kép thu được qua thực nghiệm (m) ta
thấy có sự chênh lệch lớn (m < Q). Đó là vì đã xảy ra hiện tượng nhiễu do ảnh hưởng
qua lại của các trao đổi chéo ở hai vùng kế tiếp nhau. Sự nhiễu làm giảm khả năng thu
được trao đổi chéo kép (xảy ra đồng thời ở hai vùng). Để đánh giá mức độ nhiễu, đã đưa
ra thông số gọi là hệ số trùng hợp (C):
65
66
67
68
69
Một số cây biệt chu chưa biết rõ cặp nhiễm sắc thể giới tính, có thể khác nhau về
hình thái khó ghi nhận. Các cây biệt chu khác có cặp nhiễm sắc thể giới tính nhưng
sự xác định giới tính phức tạp hơn nhiều so với kiểu XX - XY
b2- Xác định giới tính do môi trường
- Dưa chuột nếu phun nhiều CO2 sẽ cho nhiều hoa đực.
- Cây Drisaema japonica, cây này tùy điều kiện môi trường sẽ cho hoa đực hay hoa
cái: Nếu môi trường đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ cho nhiều hoa cái. Nếu môi trường
thiếu chất dinh dưỡng sẽ cho nhiều hoa đực.
- Ở thầu dầu khi giảm cường độ chiếu sáng tỉ lệ hoa đực giảm.
b3- Xác dịnh giới tính do số lượng nhiễm sắc thể
Ví dụ: Ở rêu Sphaerocarpus có 2 giai đoạn nối tiếp nhau:
Giai đoạn đơn bội (n) hay giao tử thực vật gồm giao tử đực hoặc giao tử cái.
Giai đoạn lưỡng bội (2n) hay bào tử thực vật.
c. Xác định giới tính ở người
Ở người có 23 cặp nhiễm sắc thể, trong đó có 22 cặp nhiễm sắc thể thường và 1 cặp
nhiễm sắc thể giới tính.
70
71
72
73
74
75
76
77
78
Gần đây người ta phát hiện hạt kappa bản chất là vi khuẩn Caedobacter taeniospiralis.
Hạt kappa là thể nội cộng sinh của thảo mao trùng. Trong hạt kappa có những thể protid
cấu trúc hình sợi, gắn vào các sợi này là các phage cộng sinh trong vi khuẩn, như vậy ở
80
Qua thí nghiệm trên ta thấy sự phát triển các tính trạng trội hay lặn dường như chậm đi
một thế hệ hay nói cách khác kiểu hình chậm hơn kiểu gen một thế hệ. Bởi vì, sản phẩm
ảnh hưởng tới hướng xoắn do gen nhân tạo ra (trước thụ tinh) không gây biểu hiện kiểu
hình ở chính đời nó, mà nó tồn tại qua bào chất của bào trứng gây biểu hiện kiểu hình ở
đời sau ngay từ giai đoạn đầu của sự phát triển phôi. Các nghiên cứu cho thấy, sản phẩm
này kiểm tra hướng nghiêng của các sợi tơ vô sắc trong phân bào, từ đó ảnh hưởng tới
hướng xoắn của vỏ ốc.
VI. Cơ sở lý luận giải thích hiện tượng di truyền tế bào chất.
Một số tác giả cho rằng sở dĩ có sự di truyền theo mẹ là do tế bào chất của tế bào trứng
lớn hơn tế bào chất của tinh trùng nên ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi.
Vì tinh trùng hầu như chỉ có nhân, rất ít tế bào chất. Sau khi phối hợp giao tử đực và cái,
phôi phát triển chủ yếu là dùng tế bào chất của mẹ cho nên con mang tính chất của mẹ.
Các kết quả nghiên cứu về các bào quan trong tế bào chất đã phát hiện ra lục lạp và ti
thể có chứa vật chất di truyền, DNA có cấu tạo gần giống như DNA của virus và vi
khuẩn.
Sự tái tạo các DNA này người ta chưa biết rõ nhưng chắc chắn là không giống như ở
nhân. Vì nếu giống nó phải tuân theo định luật Mendel về di truyền. Những gen này
được gọi là gen tế bào chất hay plasma gen quy định hiện tượng bất dục đực thấy ở sinh
vật.
82
S. rf rf (0,5A; 0,5B)
N. rf rf (BB)
S. rf rf (0,25A; 0,75B)
N. rf rf (BB)
83
S. Rf rf (hữu dục)
Khi dòng hồi phục có cấu trúc di truyền N. Rfrf (dòng hồi phục một phần), đời con thu
được một nửa hữu dục, một nửa bất dục:
S. rf rf x N. Rf rf
Trường hợp các yếu tố gây bất dục của bào chất tương tác với hai cặp gen trong
nhân (giả thiết hai nhân tố), ta có cấu trúc di truyền của các dòng như sau:
- CMS S.rf1rf1 rf2rf2, S.rf1rf1 Rf2- hoặc S.Rf1- rf2rf2
- Dòng duy trì N.rf1rf1 rf2rf2
- Dòng hồi phục hoàn toàn: N.Rf1Rf1 Rf2Rf2. Các kiểu gen dị hợp tử của hai cặp
gen này tạo nên các dòng hồi phục không toàn phần N.Rf1- Rf2 -, N.Rf1- rf2rf2,
N.rf1rf1 Rf2-
VIII. Ứng dụng hiện tượng bất dục đực tế bào chất
1. Thay thế nhân của mẹ bằng nhân của bố nhưng giữ nguyên tế bào chất của mẹ
- Ở tế bào mẹ (A) tế bào chất có gen bất dục đực có lợi và nhân có gen cho sản lượng
kém.
- Ở tế bào bố (B) tế bào chất có gen hữu dục và nhân có gen cho sản lượng khá.
Ta có thể thay gen trong tế bào cha có sản lượng khá sang nhân tế bào mẹ bằng cách
cho hồi giao với bố nhiều đời.
P= AxB
F1 = A1
A1 bất dục tế bào chất x B à A2
A2 bất dục tế bào chất x B à A3
A3 bất dục tế bào chất x B à A4
84
Sơ đồ chung về sử dụng CMS trong tạo con lai kép như sau:
Dòng A x Dòng B Dòng C x Dòng D
CMS duy trì bất dục CMS Phục hồi phấn hoàn toàn
S (rf rf) N (rf rf) S (rf rf) N (Rf Rf)
Lai đơn (AB) Lai đơn (CD)
F1 S (rf rf) bất dục x N (Rf rf) hữu dục
85
Giao tử cái
S (Rf) hữu dục S (Rf Rf) hữu dục S (Rf rf) hữu dục
S (rf) hữu dục S (Rf rf) hữu dục S (rf rf) bất dục
- Bất dục đực giao tử thể: Đó là trường hợp thể hiện tính bất dục của hạt phấn là do
chính đặc điểm của kiểu gen của hạt phấn kiểm tra. Ví dụ, kiểu gen của cây lai
S(Rfrf) cho hai dạng giao tử là S(Rf): hữu dục và S(rf): bất dục. Ta có sơ đồ tới đời F2
như sau:
P: S. rf rf x N. Rf Rf
Giao tử cái
S (Rf) hữu dục S (Rf Rf) hữu dục Không thụ tinh
S (rf) hữu dục S (Rf rf) hữu dục Không thụ tinh
Tính bất dục của giao tử S.(rf) xảy ra ở giai đoạn sau của quá trình phát triển hạt phấn.
Do không có đóng góp của giao tử này vào sự hình thành hợp tử, nên ở F2 không thu
được dạng bất dục.
86
87
II. Mô hình tác động cộng gộp và hiện tượng tăng tiến
1. Mô hình tác động cộng gộp
Trong nghiên cứu những quy luật về di truyền các tính trạng số lượng, đã đề cập tới
nhiều mô hình như: tác động cộng gộp của các gen, tương tác các gen khác locus, tác
động của các gen biến điệu. Chưa có những bằng chứng trực tiếp ở phương diện vật
chất di truyền đối với các tính trạng số lượng, vì đó là kết quả hoạt động có quan hệ
phức tạp của nhiều gen. Các mô hình đa gen đưa ra ở góc độ thống kê giúp chúng ta ước
lượng về đặc điểm di truyền của tính trạng số lượng và vấn đề chọn lọc chúng.
Nilsson Ehle (1909) trong công trình nghiên cứu về di truyền tính trạng màu sắc hạt lúa
mì, lần đầu tiên đã đưa ra mô hình đa gen có tác động công gộp kiểm tra những trạng
thái thể hiện của tính trạng này. Sự phân ly ở F2 của một số cặp lai khác khau theo tỷ lệ
88
Kiểu gen tích lũy của các gen trội Tần suất Kiểu hình
4R0r 1 đỏ thẩm
3R1r 4 đỏ tươi
2R2r 6 đỏ
1R3r 4 hồng
0R4r 1 không màu
89
màu
0R6r 1 Không màu
Hình 2. Phân bố các kiểu phân ly tính trạng ở F2 theo sự tích lũy các gen trội.
Qua các sơ đồ trình bày ở trên ta thấy, khi số lượng gen (các gen phân ly độc lập) kiểm
tra tính trạng số lượng tăng, thì F2 thu được số lượng các kiểu phân ly càng lớn, tức là
sự phân bố về các kiểu phân ly ở F2 càng trở nên liên tục và rộng hơn (bảng theo sau).
Các lớp cá thể ở quần thể phân ly F2, khi trong tổ hợp lai có số lượng gen tác động cộng
gộp khác nhau.
Số lượng Số lượng các yếu tố tác động cộng gộp ở các dị hợp tử (n) và sự có Số Số
các cặp mặt của chúng ở các lớp phân ly lượng lượng
gen phân các lớp các tổ
ly có tác ở quần hợp
động -5 -4 -3 -2 -1 n +1 +2 +3 +4 +5 thể F2 gen ở
cộng gộp
F2
1 1 2 1 3 4
2 1 4 6 4 1 5 16
3 1 6 15 20 15 6 1 7 64
4 1 8 28 56 70 56 28 8 1 9 256
5 11
1 10 45 120 210 252 210 120 45 10 1 1024
3) Trường hợp trong thực nghiệm tiến hành phép lai ngược giữa F1 và dạng bố
mẹ có tính trạng thể hiện xa nhất so với F1
3D12
n=
16(VBCP1 - VF1 )
VF1 , VF2 , VVCP1 - các phương sai của F1, F2 và con lai trở lại giữa F1 với dạng bố
mẹ có tính trạng thể hiện xa nhất so với F1.
Các công thức nêu trên đòi hỏi một số điều kiện sau:
- Các bố mẹ tham gia vào tổ hợp lai là các dòng thuần
- Mức tác động của các gen là như nhau trong sự kiểm tra độ lớn của tính trạng
số lượng.
- Hai bố mẹ tham gia vào tổ hợp lai có sự thể hiện tương phản về tính trạng nghiên
cứu: các gen gây tăng biểu hiện tính trạng ở một bố mẹ, các gen gây giảm tính
trạng ở bố mẹ kia.
- Các gen không liên kết với nhau (tức chúng phân ly độc lập)
- Ở đời phân ly, sức sống của các kiểu gen là như nhau
3. Hiện tượng tăng tiến
Bức tranh về sự phân ly của các lớp theo biểu hiện về độ lớn của tính trạng ở đời con
phụ thuộc vào sự phân bố về các yếu tố tác động cộng gộp ở kiểu gen bố mẹ. Có thể xảy
91
Tăng tiến xảy ra khi ở đời phân ly F2 thu được các kiểu tổ hợp có số lượng các yếu tố
trội (tác động cộng gộp) nhiều hơn (tăng tiến dương) hay ít hơn (tăng tiến âm) so với số
lượng các yếu tố này có mặt ở bố mẹ.
Tùy thuộc vào đặc điểm phân bố về các yếu tố trội tác động cộng gộp có trong kiểu gen
của các bố mẹ được chọn đưa vào tổ hợp lai, mà ở F2 có thể thu được tăng tiến (hai
phía) hoặc không thu được tăng tiến. Dưới đây trình bày sơ đồ minh họa cho hai trường
hợp vừa nêu trên. Giả sử mỗi một yếu tố trội kiểm tra biểu hiện hai đơn vị về độ lớn của
tính trạng số lượng, ta có hai mô hình sau:
Mô hình 1: Thu được tăng tiến. Giả sử chọn bố mẹ theo kiểu hình của tính trạng là dạng
8 đơn vị độ lớn lai với dạng 4 đơn vị độ lớn.
Các kiểu gen của P a1a1A2A2A3A3 x A1A1a2a2a3a3
Số yếu tố trội ở P 4(4A 2a) 2(2A 4a)
Kiểu hình của P 8 4
Kiểu gen của F1 A1a1A2a2A3a3
Số yếu tố trội ở F1 3(3A 3a)
Kiểu hình của F1 6
Số yếu tố trội ở các 6A 0a 5A 1a 4A 2a 3A 3a 2A 4a 1A 5a 0A 6a
dạng phân ly đời F2
Tỷ lệ của chúng 1 6 15 20 15 6 1
Kiểu hình của F2 12 10 8 6 4 2 0
92
Hai mô hình trình bày ở trên ta thấy, giá trị kiểu hình của hai cặp bố mẹ là như nhau, tuy
nhiên đặc điểm phân bố về các gen trong kiểu gen của chúng là khác nhau ở hai trường
hợp. Kết quả ở cặp lai 1 thu được F1 dị hợp tử theo 3 gen, do đó có sự đối lập về cả ba
cặp gen ở hai bố mẹ (mô hình 1). Có thể nói, ở đây đã chọn các bố mẹ có mức sai khác
lớn về mặt di truyền. Do mức dị hợp tử của F1 lớn nên đời F2 có phổ phân ly rộng (có sự
đa dạng lớn về các tổ hợp gen) từ đó có thể thu được các tổ hợp có số lượng các yếu tố
trội lớn hơn, hoặc nhỏ hơn các bố mẹ, tức thu được các kiểu tăng tiến.
Ở cặp lai thứ hai, mặc dù giữa hai bố mẹ cũng có mức độ sai khác về độ lớn của tính
trạng tương tự như ở cặp lai một, tuy nhiên, F1 chỉ có một cặp gen dị hợp tử do hai bố
mẹ chỉ đối lập theo một cặp gen (mô hình 2) (chứng tỏ ở đây đã chọn các bố mẹ chưa có
sự sai khác lớn về mặt di truyền). Do phổ phân ly ở F2 hẹp cho nên ở trường hợp này
không thu được các kiểu tăng tiến.
Cần chú ý rằng, trong các mô hình nêu trên, giá trị kiểu gen chỉ giới hạn ở hiệu quả tác
động cộng gộp của các gen. Ngoài ra đối với các tính trạng số lượng, giá trị kiểu gen
còn có thể bao gồm các hiệu quả tác động khác như hiệu quả trội, hiệu quả tương tác
khác locus. Bên cạnh hiệu quả cộng, khi mức dị hợp tử của kiểu gen lớn, có thể thu
được mức biểu hiện của tính trạng tăng (do hiệu quả trội, siêu trội). Trong thực nghiệm,
ở nhiều trường hợp đã quan sát thấy mối quan hệ giữa mức độ thể hiện ưu thế lai của
tính trạng ở F1 với mức độ rộng của phổ phân ly ở quần thể F2.
93
94
1
Vg = VF2 - (VP + VP2 + VF1 )
3 1
* Đánh giá các thành phần phương sai kiểu gen
Để đánh giá thành phần phương sai kiểu gen, ở đây đề cập tới một mô hình
thống kê đơn giản: quan hệ giữa [AA] và [aa] thu được các hiệu ứng cộng và trội của
các gen. Hiệu ứng cộng xảy ra khi giá trị thu được nằm giữa (trung gian) hai giá trị
[AA] và [aa]. Hiệu ứng trội xảy ra khi giá trị thu được nghiêng về một phía của một
trong hai giá trị [AA] hoặc [aa]. Các thành phần phương sai về hiệu ứng cộng, trội được
đánh giá bằng bố trí thí nghiệm bao gồm: các bố mẹ P1, P2, các con lai F1, F2 và các con
lai ngược F1 x P1 à B1; F1 x P2 à B2.
Từ những kết quả theo dõi về tính trạng nghiên cứu, ta tính các phương sai kiểu
hình ở bố mẹ và đời con lai: VP1 , VP2 , VF1 , VF2 , VB1 , VB2
Thành phần môi trường (Ve hay E), như đã trình bày ở trên được tính theo:
1
E= (VP + VP2 + VF1 )
3 1
Các thành phần như hiệu ứng cộng (D) và trội (H) được tính dựa vào các công
thức sau:
1 1 1
VF2 = D + H + E hay 2VF2 = D + H + 2E (1)
2 4 2
1 1
VB1 + VB1 = D + H + 2E (2)
2 2
Từ hai phương trình (1) và (2) ta rút ra
1
2VF2 - (VB1 + VB2 ) = D (3)
2
96
2
σ g2 σ 2g
H = =
σ 2p σ g2 + σ e2
Trong đó: σ g2 - phương sai kiểu gen, σ p2 - phương sai kiểu hình, σ e2 - phương sai
môi trường.
Hệ số di truyền (H2) biến đổi từ 0à1 (hay từ 0à 100%). Để đánh giá hệ số di
truyền, ta cần tách thành phần phương sai môi trường ra khỏi phương sai kiểu hình
nhằm xác định phương sai kiểu gen ( σ g2 ). Như đã trình bày ở trên ta có thể ứng dụng
một số phương pháp sau:
1) Dựa vào bảng phân tích phương sai trong thí nghiệm bố trí kiểu gen theo khối
ngẫu nhiên có n lần nhắc lại ta tính ra Vg và Ve.
2) Đánh giá Vg và Ve dựa vào kết quả của các phương sai VP1 , VP2 , VF1 , VF2 thu
được ở thí nghiệm bố trí các bố mẹ và con lai F1, F2.
3) Bên cạnh đó, có thể sử dụng hệ số tương quan (b) giữa bố mẹ và đời con theo
tính trạng nghiên cứu, ta có:
H2 = 2b
Hệ số di truyền được xác định theo các phưong pháp vừa nêu trên gọi là hệ số di
truyền theo nghĩa rộng. Hệ số này có thể sử dụng trong chọn lọc quần thể cây tự thụ
phấn.
Ở các quần thể lai và quần thể cây giao phấn chéo, cấu trúc quần thể có thể biến
động do phân ly và tổ hợp các gen. Ở các quần thể này phương sai kiểu gen bao gồm
các thành phần hiệu ứng cộng, hiệu ứng trội… và chúng có thể biến đổi ở các thế hệ. Ví
dụ, trong quá trình thụ phấn (và cận phối) xảy ra sự đồng hợp tử hóa các kiểu gen, hình
thành các dòng thuần, khi ấy thành phần hiệu ứng trội của các gen dần bị mất đi, cuối
cùng không còn đóng góp sự thể hiện kiểu hình của tính trạng. Ở đây chỉ còn lại vai trò
của phương sai hiệu ứng cộng, vì thế ở các trường hợp này phương sai di truyền được
phán xét theo phương sai hiệu ứng cộng và hợp lý hơn trong việc đánh giá hệ số di
truyền. Như vậy, hệ số di truyền được đánh giá trên cơ sở đóng góp của phần phương
97
1
D
Từ công thức (1) VF2 =1/2D + 1/4H + E, ta có: h2 = 2 mà
VF2
1
D = 2VF2 - (VB1 + VB2 )
2
Hệ số di truyền khác nhau ở các tính trạng số lượng, không một tính trạng nào
có hệ số di truyền bằng 1 (hay 100%). Hệ số di truyền ở nghĩa rộng và nghĩa hẹp đều có
ý nghĩa trong chọn giống. Hệ số di truyền cao (từ 0,8 trở lên) tính trạng có hiệu quả
chọn lọc cao. Ngược lại, hệ số di truyền thấp (nhỏ hơn 0,4) chọn lọc tính trạng kém hiệu
quả.
Cần chú ý rằng, hệ số di truyền (và các thành phần phương sai) là các thông số
mang tích chất quần thể. Sự đánh giá chúng ở tính trạng số lượng nào đó phụ thuộc vào
quần thể cụ thể, ở đó người nghiên cứu lấy các số đo. Khi quần thể nghiên cứu ở các
điều kiện môi trường, canh tác khác nhau thì kết quả đánh giá hệ số di truyền cũng khác
nhau. Hệ số di truyền cũng như các thông số mang tính chất quần thể khác, đều có điểm
mạnh và điểm yếu. Trong thực hành cần biết ứng dụng và khai thác đúng mức, tránh
lạm dụng.
Hệ số di truyền là một trong các công cụ giúp cho quá trình chọn lọc. Nó cho
phép dự đoán kết quả chọn lọc tính trạng số lượng ở đời con theo công thức:
∆G = h2S
S: vi sai chọn lọc, nó là hiệu giữa giá trị của tính trạng ở khoảng chọn lọc (Xi) và trung
bình của toàn bộ quần thể ở đời bố mẹ ( X P ): SD = X i - X P
∆G: hiệu quả của chọn lọc(tiến bộ di truyền), nó cho biết giá trị trung bình của tính
trạng thu được ở đời con ( X F ) được xê dịch so với giá trị trung bình của tính trạng ở đời
bố mẹ ( X P ).
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng của một số tính trạng ở cây trồng (tính theo Phedin
M.A, 1980)
Loài Tính trạng Hệ số di truyền
Lúa mì Năng suất cá thể 0,58 – 0,97
Khối lượng ngàn hạt 0,62 – 0,98
Ngô Năng suât cá thể 0,25
Chiều cao cây 0,70
Chiều dài bắp 0,17
98
S
10
Xp Xi
F
∆G
10 11,5
Xp
Ước tính giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời con
99
100
102
103
104
q2 aa x p2 AA p2q2 -
p2q2 -
105
Kết luận: Công việc lấy mẫu để phân tích là đáng tin cậy, kết quả thu được về tần số các
allele và tần số các kiểu gen đã phản ánh đúng quần thể nghiên cứu là giao phối hoàn
toàn ngẫu nhiên.
• Xác minh gián tiếp tần số các allele
Trường hợp đôi allele nghiên cứu có tương quan trội lặn, dựa vào tần số xuất hiện các
kiểu hình lặn, ta có thể tính được tần số các allele. Ví dụ, ở ngô dạng thân trắng (aa)
đếm được 5 cá thể trong tổng số 2000 cá thể nghiên cứu. Ta có:
q2(aa) = 5/2000 = 0,0025 Ò q(a) = 0,05
p(A) + q(a) = 1 Ò p(A) = 1 – 0,05 = 0,95
Tần số các kiểu gen là:
p2(AA) = 0,952 = 0,9025 hay 90,25%
2pq(Aa) = 2 x 0,95 x 0,05 = 0,0950 hay 9,50%
106
IV. Cấu trúc di truyền và các quá trình di truyền của quần thể loài tự thụ phấn
1. Cấu trúc di truyền
a. Tính chất đồng hợp tử
Tự thụ phấn dẫn tới quá trình đồng hợp tử hoá các kiểu gen, mỗi thế hệ giá trị dị hợp tử
giảm đi một nửa. Tự thụ phấn liên tục, giá trị đồng hợp tử tiến tới 1. Biến đổi hệ số cận
thân, như đã biết, tính theo công thức.
Ft = ½ (1+ Ft -1)
107
108
109
110
.
Coäng 2n (2k1 + k2) - k2 2n (2k3 + k2) - k2
.
V. Những yếu tố gây biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể
1. Đột biến
Đột biến là nguồn gốc của tất cả các biến dị di truyền. Nó cung cấp nguyên liệu cho quá
trình chọn lọc. Các đột biến thường nằm trong trạng thái dị tử, khi số lượng đột biến
tăng lên cũng tăng khả năng chuyển chúng vào trạng thái đồng hợp tử do kết quả giao
phối giữa các dạng dị hợp tử với nhau.
Trong mỗi thế hệ, vốn gen của quần thể có thể được tăng thêm một số lượng đáng kể
những đột biến mới. Quá trình đó gọi là áp lực đột biến. Vậy áp lực đột biến là sự gia
tăng tần số của một trong các gen của một locus trong quần thể, do tốc độ đột biến
thuận và đột biến nghịch không bằng nhau. Như vậy tần số allele của các gen trong
quần thể sẽ thay đổi phụ thuộc vào áp lực đột biến nghĩa là tỉ lệ giữa đột biến thuận và
đột biến nghịch.
Thông thường tần số đột biến thuận lớn hơn tần số đột biến nghịch rất nhiều. Nếu tần số
đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch thì cân bằng di truyền vẫn được giữ vững.
Tốc độ phát triển của đột biến trong quần thể phụ thuộc vào gen trội và gen lặn, gen có
lợi và gen có hại. Nói chung các đột biến có hại càng giảm nhanh trong quần thể còn
các đột biến có lợi càng thích ứng phát triển nhiều do tác dụng của chọn lọc.
2. Chọn lọc
Là một trong những yếu tố làm thay đổi rõ rệt cấu trúc di truyền của quần thể. Chúng ta
biết các cá thể trong quần thể có kiểu gen khác nhau, thích ứng khác nhau đối với điều
kiện môi trường. Những cá thể nào có sức sống cao, thích ứng mạnh sẽ được giữ lại,
còn những cá thể kém thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy chính sự chọn lọc tự nhiên đã
xác định tần số gen trong quần thể.
Do kết quả của chọn lọc, tần số gen trong quần thể có thể tăng hay giảm. Tốc độ tăng
hay giảm các allele của các gen có thể rất khác nhau: quá trình chọn lọc không xảy ra
với từng gen riêng lẻ mà với kiểu gen của cá thể. Chính sự chọn lọc tự nhiên dựa trên
biểu hiện kiểu hình để giữ lại hay đào thải các kiểu gen.
Ở quần thể giao phấn, khi ngừng chọn lọc quần thể trở lại cân bằng di truyền nhưng với
một tỉ lệ kiểu gen mới.
Như vậy trong quần thể giao phấn tự do, chọn lọc chỉ có hiệu quả nhất định vì do giao
phấn nên đã làm mất các tính trạng chọn lọc, vì vậy đối với quần thể giao phấn muốn
chọn lọc có hiệu quả cần phải chọn lọc liên tục và có cách ly.
111
Rút ra ∆q = m ( q m − q 0 )
Theo công thức trên, sự biến đổi tần số allele càng lớn khi liều lượng nhập vào (m) càng
lớn, và sự sai khác giữa hai tần số allele qm, qo càng lớn.
Khi qm – qo = 0 hay qm = qo, ta có ∆ q = 0. Như vậy, sự di nhập cư chỉ gây biến đổi
tần số allele khi mà tần số này ở quần thể được nhập khác với tần số ở quần thể có bộ
phận di cư đi.
Trong quá trình khảo sát, nếu biết được tần số allele ở các quần thể cũ (quần thể có bộ
phận di cư và quần thể nhập) và ở quần thể hỗn hợp, ta có thể ước lượng được liều
lượng nhập vào ở quần thể hỗn hợp theo công thức sau:
q − qm
m = 100. 1 − n
q0 − qm
qm , qo , qn là tần số allele ở quần thể di cư, ở quần thể nhập và ở quần thể hỗn hợp. Ví
dụ : qo = 0,181; qo = 0.087; qo = 0,417 ta có m = 0,285 hay 28,5%.
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
123
Đoạn DNA kép phân tách Các đoạn mồi tới bám vào
thành hai mạch đơn đầu của đoạn nhân
0
(94 C, 30 giây) (50 0C - 65 0C, 30 giây)
124
125
126
Chiết xuất
127
128
129
130
131
133
134
135
136
137
138
139
140
141
143
144
146
147
148
149
151
152
153
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao
hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái .
Các định nghĩa khác về Đa dạng sinh học:
- Sự phong phú về sự sống trên trái đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động
vật và vi sinh vật, cũng như các thông tin di truyền mà chúng lưu giữ và các hệ sinh
thái mà chúng tạo nên (AID, 1989).
- Bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và quá
trình sinh thái học mà chúng tham gia . Đây là khái niệm bao trùm cho mức độ
phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lượng và tần số xuất hiện của các hệ sinh
thái, các loài và các gen di truyền trong một tổ hợp xác định. (McNeely et al., 1990).
- Toàn bộ sự đa dạng của sự sống trên trái đất. Bao gồm tất cả các gen di truyền,
các loài, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái (ICBP, 1992).
- Tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyền trong cùng
một loài đến sự đa dạng của các loài, giống/chi, họ và thậm chí cả các mức phân loại
cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cả các quần xã sinh vật trong các
sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý mà chúng sinh sống trong đó (Wilson,
1992).
165
166
168
169
170
171
173
174