You are on page 1of 26

BÁO CÁO ĐỀ ÁN

KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG


NHÀ MÁY GIẤY HÒA KHÁNH
TÓM TẮT

Với sự hỗ trợ của Ban Giám đốc Nhà máy giấy Hòa Khánh, chúng tôi đã tiến
hành tìm kiếm và nghiên cứu các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Công tác này
nhằm phân tích, nhận dạng và đưa ra phương án thực hiện các giải pháp tiết kiệm
năng lượng khả thi cho Nhà máy, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
TKNL, giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường.
Thời gian thực hiện kiểm toán năng lượng tại Nhà máy từ ngày 16/4/2010 -
22/4/2010 với sự phối hợp của các cán bộ kỹ thuật của Nhà máy.
Tất cả các số liệu sử dụng trong báo cáo kiểm toán đều được thu thập và đo
lường tại chỗ bằng các thiết bị đo đếm, bản câu hỏi và thông qua thảo luận với cán
bộ vận hành trong thời gian khảo sát.
Báo cáo kiểm toán năng lượng tổng thể này giúp xây dựng một cái nhìn tổng
thể về hiện trạng tiêu thụ năng lượng trong các bộ phận và công đoạn sản xuất khác
nhau trong Nhà máy.
Qua đợt kiểm toán năng lượng này, các cơ hô ̣i tiết kiê ̣m năng lượng đã được
phát hiê ̣n, nghiên cứu phân tích. Các kết quả phân tích đánh giá đều dựa trên tình
trạng vận hành và chế độ hoạt động hiện nay của Nhà máy.
Các giải pháp đưa ra đều có vốn đầu tư thấp và thời gian thu hồi vốn ngắn.
Để thực hiện trọn bộ các giải pháp TKNL này, vốn đầu tư của Nhà máy là 617,7
triệu đồng, trong khi lợi ích đem lại hàng năm lên đến 445,399 triệu đồng. Như vậy
thời gian thu hồi vốn khoảng 17 tháng.
Về điện năng, mỗi năm công ty tiết kiệm được khoảng 5,92%. Xét về chi phí
năng lượng, mỗi năm công ty tiết kiệm một khoản lên đến 10,82%. Vậy hiệu quả về
kinh tế là rất lớn.
Các giải pháp về tiết kiệm năng lượng đã nhận dạng được trình bày trong
bảng dưới đây.

1
BẢNG TÓM TẮT CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

Đầu tư Chi phí tiết


ST Năng lượng Thời gian
Giải pháp (triệu kiệm (triệu
T tiết kiệm hoàn vốn đơn
đồng) đồng/năm)

Thay đèn huỳnh quang


7.200
1 thông thường T10 bằng 9,7 8,179 13 tháng
(kWh/năm)
bóng tiết kiệm điện T5
Lắp thiết bị Powerboss 67.160
2 103 72,9 17 tháng
cho động cơ máy nghiền (kWh/năm)
Tận dụng nhiệt khói thải
3 để hâm nóng nước cấp 55 25,9 Tấn than 72 9 tháng
cho lò hơi

4 Thay lò hơi 450 104 Tấn than 292,32 19 tháng

Tổng số 617,7 445,399 17 tháng

2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

 Tên doanh nghiệp: Nhà máy giấy Hòa Khánh –

 Địa chỉ liên lạc: khu công nghiệp Hoà Khánh


 Số cán bộ công nhân viên: 150 người
 Nguyên liệu chính: Giấy vụn các loại
 Sản phẩm chính: Giấy bao bì carton
 Công suất thiết kế: 20.000 tấn
 Sản lượng năm cơ sở: 13.482 tấn/ năm
 Tiêu thụ năng lượng các loại:
 Than (tấn): 986 tấn/năm
 Dầu: 0
 Điện: 1.256.864 kWh/năm
 Gas: 0
 Số ca làm việc trong ngày: 3 ca
 Thời gian vận hành trong năm (ngày/năm): 300 ngày/năm

3
II. TÌNH HÌNH VỀ SẢN XUẤT

II.1. Tình hình sản xuất thực tế


Sản lượng giấy thành phẩm của Nhà máy các tháng trong năm 2009 được cho ở
bảng 1 sau đây:

Bảng 2.1 - Sản lượng giấy các tháng trong năm 2009

Giấy thành phẩm,


Năm 2009
(tấn)

Tháng 1 780

Tháng 2 900

Tháng 3 870

Tháng 4 990

Tháng 5 900

Tháng 6 990

Tháng 7 960

Tháng 8 1230

Tháng 9 1302

Tháng 10 1200

Tháng 11 1620

Tháng 12 1740

4
Biểu đồ sản lượng giấy thành phẩm trong năm 2009

2000

1800

1600

1400
Sản lượng giấy, tấn

1200

1000

800

600

400

200

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng

Hình 2.1 - Biểu đồ sản lượng giấy thành phẩm các tháng trong năm 2009

Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy tình hình sản xuất của Doanh nghiệp có những
biến động nhất định. Vào những tháng cuối năm (tháng 11 và 12) sản lượng giấy tăng
lên tới cực đại, điều này là do vào những tháng cuối năm, doanh nghiệp đẩy mạnh sản
xuất, thị trường cần cung nhiều. Ngoài ra, sản lượng giấy thành phẩm trong tháng 01 -
03 đạt mức tối thiểu, điều đó là do nhà máy đang trong giai đoạn sửa chửa bảo dưỡng
thiết bị và nghỉ tết cuối năm.

II.2. Quy trình sản xuất


2.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất
Hoạt động sản xuất giấy các sản phẩm giấy của Nhà máy được thực hiện theo
quy trình sau đây:

5
Nguyên liệu

Chọn lọc

Nghiền

Guồng bột

Máy xeo

Thành phẩm

Phân loại

Nhập kho

Hình 2.2 – Quy trình công nghệ của nhà máy

2.2.2 Đánh giá về tình trạng môi trường


Nhà máy Giấy Tân Long sản xuất Giấy đã gây ô nhiễm môi trường, tuy nhiên ở
mức độ vừa phải. Các nguồn gây ô nhiễm chính bao gồm:
- Khí thải: Nhà máy sử dụng 03 lò hơi ống lửa đốt than cục, nhiệt độ khói sau
khi ra ống khói rất cao làm ảnh hưởng môi trường và thất thoát nhiệt.
- Nước thải: Nước sản xuất sau khi qua sử dụng một phần sử dụng lại, phần còn
lại thất thoát qua đường nước thải, lan tràn lên mặt đất gây ảnh hưởng môi trường.
- Chất thải rắn: Chất thải rắn từ Nhà máy chủ yếu là xỉ than, các phế phẩm từ
quá trình lựa chọn và phân loại giấy phế liệu. Xỉ than không được xử lý đổ bừa bộn
trên mặt đất gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường.

6
7
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG

III.1. Hệ thống cung cấp năng lượng


3.1.1. Hệ thống cung cấp năng lượng điện
Hiện nay, Nhà máy mua điện của EVN ở cấp 6kV thông qua 1 trạm biến áp là
560 kVA với đơn giá tiền điện được tính theo đơn giá mới ở mức ba giá như sau:
 Giờ bình thường : 955 VND/kWh
a ) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 04h00 đến 9h30 (5h30 phút).
+ Từ 11h30 đến 17h00 (5h30 phút).
+ Từ 20h00 đến 22h00 (02h).
b ) Ngày Chủ nhật :
+ Từ 04h00 đến 22h00 (18h)
 Giờ cao điểm : 1.900 VND/kWh
a ) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 09h30 đến 11h30 (02h).
+ Từ 17h00 đến 20h00 (03h).
b ) Ngày Chủ nhật : không có giờ cao điểm.
 Giờ thấp điểm : 540 VND/kWh
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22h00 đến 04h ngày hôm sau

3.1.2. Hệ thống cung cấp năng lượng than


Hiện nay, nhu cầu năng lượng than được Nhà máy mua trực tiếp từ Công ty than
Nông Sơn. Than được vận chuyển bằng đường bộ cung cấp đến Nhà máy.
Loại than tiêu thụ tại Nhà máy là than cục 3. Đơn giá than trung bình là 2.800
VNĐ/kg và lượng than tiêu thụ trung bình hàng tháng là 80 tấn.

III.2. Nhu cầu năng lượng


3.2.1. Nhu cầu điện năng
Nhóm kiểm toán tiến hành đo tại Nhà máy từ 10 giờ ngày hôm trước đến 9 giờ
ngày hôm sau. Điện năng sử dụng cho các thiết bị được phân tích một cách chi tiết và
cặn kẽ. Việc phân tích này dựa trên sự khảo sát đo đạc thực tế và những thông tin thu
thập từ cán bộ quản lý và công nhân làm việc tại Nhà máy.

8
Bảng 3.1 - Số liệu phụ tải trong 1 ngày khảo sát

Giờ trong ngày Điện năng tiêu thụ Giờ trong ngày Điện năng tiêu thụ
(h) (kWh) (h) (kWh)
10 325 22 163
11 319 23 145
12 297 24 140
13 361 1 130
14 406 2 123
15 288 3 113
16 221 4 135
17 244 5 127
18 220 6 184
19 239 7 203
20 200 8 258
21 159 9 281 

Biểu đồ điện năng tiêu thụ ngày 18-19/4/2010

450

400

350
Điện năng tiêu thụ, kWh

300

250

200

150

100

50

-
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Giờ trong ngày

Hình 3.1 - Đồ thị phụ tải của Nhà máy một ngày sản xuất điển hình

9
Biểu đồ phụ tải điện đã chỉ rõ tình trạng tiêu thụ điện toàn doanh nghiệp một
cách tổng quát. Có thể thấy rằng nhu cầu điện của doanh nghiệp biến đổi theo từng thời
điểm, phụ thuộc vào tình hình sản xuất.

3.2.2. Nhu cầu năng lượng than


Tại Nhà máy hiện có 3 lò hơi kiểu đứng đốt than, hầu hết các lò có công suất
nhỏ, tiêu hao nhiên liệu lớn, nhiệt độ khói thải rất cao. Dưới đây là lượng than tiêu thụ
trung bình của các lò hơi tại Nhà máy.

Bảng 3.2 - lượng than tiêu thụ trung bình của các lò hơi tại Nhà máy.

Lượng than tiêu


TT Tên gọi lò hơi Công suất (kg/h)
thụ (kg than)

1 Lò hơi số 1 1.000 148

2 Lò hơi số 2 1.000 162

3 Lò hơi số 3 1.200 170

III.3. Tiêu thụ năng lượng và sản phẩm


Nhà máy chuyên sản xuất, gia công và kinh doanh giấy cuộn, thùng cartong các
loại. Nguồn năng lượng sử dụng chủ yếu là điện, than.
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy lượng nước cần thiết để cung cấp
cho quá trình sản xuất là không lớn, hầu hết Nhà máy đã tự xử lý nước thải và đưa vào
tái sử dụng. Vì vậy, trong phần đánh giá chúng tôi chỉ đi sâu vào phân tích hiện trạng
sử dụng điện và than tại Nhà máy.

3.3.1. Tiêu thụ điện năng và sản phẩm


Điện năng tiêu thụ trung bình hàng tháng tại Nhà máy là 104.000kWh. Chi phí
tiền điện trung bình 113,7 triệu đồng/tháng
Sản lượng giấy thành phẩm và lượng điện tiêu thụ của các tháng trong năm
2009 được thể hiện ở các bảng dưới đây:

10
Bảng 3.3 - Sản lượng giấy và chi phí điện trong năm 2009
Điện
Năm 2009 Giấy thành phẩm (tấn)
kWh Thành tiền, VND
Tháng 1 73.008 79.286.688 780
Tháng 2 84.896 92.197.056 900
Tháng 3 80.832 87.783.552 870
Tháng 4 93.408 101.441.088 990
Tháng 5 84.332 91.584.552 900
Tháng 6 90.928 98.747.808 990
Tháng 7 87.664 95.203.104 960
Tháng 8 114.832 124.707.552 1230
Tháng 9 120.800 131.188.800 1302
Tháng 10 111.936 121.562.496 1200
Tháng 11 151.248 164.255.328 1620
Tháng 12 162.976 176.991.936 1740

Biểu đồ so sánh điện năng và sản lượng giấy


trong năm 2009

180000 2000

160000 1800

1600
140000

1400

S ản lượng giấy, tấn


120000
Điện năng, kWh

1200
100000
1000
80000
800
60000
600

40000
400

20000 200

0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng

Điện năng tiêu thụ,kWh Sản lượng giấy, tấn

Hình 3.2 - Biểu đồ sản lượng giấy và chi phí điện trong năm 2009
Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy cả hai đường đặc tính có những sai lệch nhất
định, điều đó là do khi thống kê số liệu lượng sản phẩm và lượng điện năng tại Nhà
máy không thống nhất.
3.3.2. Tiêu thụ than và sản phẩm
11
Lượng than tiêu thụ hàng tháng bình quân tại Nhà máy là 80 tấn. Chi phí do tiêu
thụ than khoảng 229 triệu đồng/tháng.
Sản lượng giấy thành phẩm và lượng than tiêu thụ của các tháng trong năm
2009 được thể hiện ở các bảng dưới đây:

Bảng 3.4 - Sản lượng giấy và chi phí than trong năm 2009
Năm 2009 Than Giấy thành phẩm
(tấn)
Tấn Thành tiền(đồng)

Tháng 1 48 134.400.000 780


Tháng 2 62 173.600.000 900
Tháng 3 60 168.000.000 870
Tháng 4 66 184.800.000 990
Tháng 5 63 176.400.000 900
Tháng 6 68 190.400.000 990
Tháng 7 72 201.600.000 960
Tháng 8 94 263.200.000 1230
Tháng 9 112 313.600.000 1302
Tháng 10 98 274.400.000 1200
Tháng 11 125 350.000.000 1620
Tháng 12 116 324.800.000 1740

12
Biểu đồ so sánh than tiêu thụ và sản lượng giấy
trong năm 2009

700 140

600 120

500 100

400 80

300 60

Sản lượng giấy, tấn


200 40
Than tiêu thụ, tấn

100 20

0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng Sản lương giấy, tấn Than tiêu thụ, tấn

Hình 3.3 - Biểu đồ sản lượng giấy và chi phí than trong năm 2009

Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy lượng than tiêu thụ và sản lượng giấy thành
phẩm tại doanh nghiệp tương đối ổn định, điều đó là do doanh nghiệp đã có các
phương pháp thống kê, quản lý một cách hợp lý vận hành tốt.

III.4. Cân bằng năng lượng điện


Tại xưởng sản xuất của Nhà máy, hệ thống điện được sử dụng để cấp điện cho
các động cơ máy nghiền, máy xeo và các thiết bị tiêu thụ điện khác, cụ thể theo bảng
sau:

13
Bảng 3.5 - Danh mục các thiết bị sản xuất tiêu thụ điện

Số Công suất P1 Thời gian vận hành


Tên thiết bị
lượng (kw) (giờ/ngày)

Động cơ máy nghiền Hà Lan 04 45 08


Động cơ máy nghiền thuỷ lực 05 30 18

Động cơ máy nghiền thuỷ lực 01 75 12

Động cơ máy nghiền đĩa 01 22 06


Động cơ máy nghiền đĩa 03 37 06
Động cơ máy nghiền đĩa 01 45 06
Động cơ máy nghiền đĩa 01 75 06
Động cơ máy guồng bột 06 7,5 20
Máy xeo 04 15 16
Động cơ bơm nước lò hơi 02 2,2 16
Động cơ bơm nước 04 2,5 16

Động cơ quạt gió lò hơi 03 1,5 16

Hình 3.4 – Cân bằng năng lượng

Bảng sau đây so sánh giữa phần trăm công suất vận hành và phần trăm điện
năng tiêu thụ của từng hộ sử dụng điện.

Bảng 3.6 - Điện năng và công suất điện tiêu thụ trong thời gian khảo sát

Công suất vận Điện năng tiêu thụ


Mục đích sử dụng
hành (%)

Hệ thống máy nghiền 67% 64%


Hệ thống máy xeo 6% 14%
Hệ thống máy guồng bột 5% 2%
Hệ thống lò hơi 6% 6%

14
Hệ thống bơm nước 7% 6%
Các thiết bị thành phẩm 8% 6%
Phụ tải văn phòng 1% 2%

Các hộ tiêu thụ có công suất vận hành bé nhưng tiêu thụ điện nhiều là do chúng
có thời gian vận hành dài (hệ thống máy xeo). Ngược lại các hộ tiêu thụ có công suất
vận hành lớn thường có thời gian vận hành ngắn hơn (vận hành gián đoạn không liên
tục) (máy nghiền).

15
IV.CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG – ECO

IV.1. Cơ hội 1 (ECO1): Thay bóng đèn huỳnh quang thông thường T10
bằng bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện T5

a. Hiện trạng
Hệ thống chiếu sáng tiêu thụ khoảng 1% tổng điện năng tiêu thụ của toàn Nhà
máy. Các bộ đèn chiếu sáng hiện nay là loại 40W và chấn lưu sắt từ. Tổng số bóng đèn
hiện nay là 100 bóng. Bảng dưới đây thống kê chi tiết số lượng đèn trong các khu vực.

Bảng 4.1 - Thống kê đền chiếu sáng trong các khu vực

Số lượng Sử dụng
Stt Khu vực Loại đèn
(bóng) (giờ/ngày)

01 Xưởng sản xuất Huỳnh quang 40W 88 16

02 Văn phòng Huỳnh quang 40W 12 8

Trung bình 15

b. Phương án cải thiện


Các bộ đèn huỳnh quang truyền thống T10-40W sử dụng chấn lưu sắt từ như
hiện nay, nên thay chúng bằng thế những bộ đèn huỳnh quang T5 – 28W và chấn lưu
điện tử có hiệu quả chiếu sáng cao, ít tổn hao:
Những ưu điểm của bộ đèn huỳnh quang sử dụng chấn lưu điện tử:
- Không cần “chuột”, khởi động tức thì ngay khi bật đèn.
- Hệ số công suất gần như bằng 1, do đó dòng điện chạy trên dây dẫn điện bé hơn,
làm dây điện “mát” hơn.
- Không có tiếng ồn, giảm bớt sự phát tán nhiệt.
- Tiêu tốn ít điện năng hơn các bộ đèn truyền thống.
- Hoạt động ngay cả trong trường hợp điện áp thấp, làm gia tăng tuổi thọ bóng
đèn.

c. Lợi ích – chi phí


Bảng 4.1.2 sau đây so sánh hiệu quả của đèn T10-40W sử dụng chấn lưu thường
và đèn T5-28W sử dụng chấn lưu điện tử tiết kiệm năng lượng.

16
Bảng 4.2 – Đánh giá lợi ích và chi phí của phương án chiếu sáng
Bộ đèn Bộ đèn
STT Chỉ tiêu/Thông số Đơn vị
(T10) (T5)
1 Số lượng bóng đèn Cái 100 100
2 Số lượng chấn lưu Cái 100 100
3 Giá bóng đèn VND 10.000 29.000
4 Giá chấn lưu VND 36.000 65.000
5 Giá một bộ đèn VND 96.000 175.000
6 Tổng tiền đầu tư VND 9.600.000 17.500.000
7 Tổng chi phi gia tăng VND 7.900.000
8 Công suất tiêu thụ một bóng đèn Wh 40 28
9 Công suất tiêu thụ một chấn lưu Wh 12 4
10 Công suất tiêu thụ một bộ đèn Wh 52 32
11 Số giờ sử dụng trong ngày Giờ 12 12
12 Số ngày sử dụng trong năm Ngày 300 300
13 Điện năng tiêu thụ trong1 năm kW 18.720 11.520
14 Điện năng tiết kiệm kW 7.200
15 Giá điện bình quân VND 1.136
16 Số tiền tiết kiệm trong 1 năm VND 8.179.200
17 Thời gian hoàn vốn Tháng 13
18 Chiết khấu %/năm 12%
19 Thời gian khảo sát Năm 5
20 Giá trị hiện tại thuần (NPV) VND 21.584.186

Như vậy, giải pháp thay thế các bóng đèn huỳnh quang 40W chấn lưu sắt từ
bằng bộ đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng T5-28W với chấn lưu điện tử sẽ giúp
tiết kiệm mỗi năm 7.200kWh điện, tương đương với 8,179triệu VNĐ.
Theo như tính toán thì thời gian hoàn vốn giản đơn là 13 tháng, như vậy thời
gian hoàn vốn nhanh, vốn đầu tư thấp và lượng điện năng tiết kiệm được hàng năm là
đáng kể.

17
IV.2. Cơ hội 2 (ECO2): Lắp đặt thiết bị Powerboss cho động cơ máy
nghiền thuỷ Lực 30kW
a. Hiện trạng
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các động cơ máy nghiền luôn hoạt động ở chế
độ non tải, công suất trung bình động cơ đạt được là 50% so với công suất định mức,
động cơ hoạt động với tải thay đổi và không sử dụng hết công suất động cơ. Vì vậy
động cơ sẽ tiêu thụ một lượng điện năng lớn, điều này gây tổn hao về điện năng, làm
cos động cơ thấp, một phần điện năng sẽ chuyển thành nhiệt làm nóng cuộn dây và
làm rung roto, dẫn đến động cơ phát ra tiếng ồn, già hoá chất cách điện, mài mòn cơ
khí ảnh hưởng đến tuổi thọ động cơ. Hiện tại Nhà máy đang sử dụng nhiều máy nghiền
thuỷ lực trong đó có 02 máy nghiền giấy đang hoạt động 12h/ngày công suất định mức
mỗi máy là 30kW và 01 máy nghiền hoạt động 24h/ngày có công suất định mức là
75kW.

Bảng 4.3 - Các thông số đo đạc động cơ máy nghiền Thuỷ Lực
Số CS định CS thực Điện áp
Tên thiết bị Cos 
lượng mức P1 (kw) tế P2 (kw) (V)
Động cơ máy nghiền
Thuỷ Lực 30 02 30 14,9 408 0,72

Động cơ máy nghiền


Thuỷ Lực 75 01 75 37,8 403 0,67

Ngoài ra, hiện nay động cơ sử dụng phương pháp khởi động truyền thống (khởi
động trực tiếp, khởi động sao-tam giác), nên khi khởi động xảy ra quá trình quá độ xuất
hiện dòng điện chạy trong cuộn dây là rất lớn khiến cho động cơ bị giật mạnh, các cuộn
dây chịu xung dòng điện tức thời lớn gây nguy hiểm cho động cơ, ảnh hưởng đến hệ
thống điện chung toàn doanh nghiệp.

b. Phương án cải thiện


Hệ thống điều khiển động cơ Powerboss là một thiết bị dùng phần mềm điều
khiển có tính năng liên tục giám sát tình trạng tải của động cơ và cấp vừa đủ điện năng
cần thiết cho động cơ thực hiện tác vụ. Có thể thấy điều này qua việc giảm kW/giờ ở
đồng hồ đo. Bởi vì trong một giây, chương trình điều khiển kiểm tra thay đổi của tải
động cơ 100 lần ở tần số thực hiện 50Hz nên động cơ không bao giờ bị tổn hại.
Vậy giải pháp của chúng tôi đưa ra là lắp đặt thiết bị tiết kiệm điện năng
POWERBOSS cho động cơ máy nghiền Thuỷ lực.

18
trước khi lắp đặt Powerboss sau khi lắp đặt Powerboss
Hình 4.1 – Số liệu khảo sát động cơ máy nghiền 30kW

Lượng tiết kiệm tính toán được : ( 14,9 - 12,3 )/14.9*100%  17,5 %

Hình 4.2 – Thông số đo đạc của đông cơ máy nghiền 75kW

Với động cơ máy nghiền 75kW, ta thấy hệ số cos thấp hơn so với động cơ máy
nghiền 30kW, do đó khi lắp đặt Powerboss tỉ lệ tiết kiệm sẽ cao hơn do tỉ lệ cos tăng
nhiều so với khi lắp đặt tại động cơ máy nghiền 30kW.
Do đó, chúng tôi tạm tính tỉ lệ tiết kiệm chung cho giải pháp này 17,5%

c. Lợi ích – chi phí


- Chi phí đầu tư: C = 103.000.000 VNĐ
Powerboss cho động cơ máy nghiền thuỷ lực 30kW
23.700.000 VNĐ/cái * 2 cái = 47.400.000 VNĐ

19
Powerboss cho động cơ máy nghiền thuỷ lực 75kW: 55.600.000 VNĐ/cái
- Lượng tiền tiết kiệm: B = 72.000.000 VNĐ
o Lượng điện năng tiết kiệm trong 1 giờ:
Qua khảo sát và thu thập thông tin từ cán bộ quản lý, chúng tôi nhận thấy mỗi
ngày các động cơ máy nghiền 30kW hoạt động khoảng 12giờ và động cơ máy
nghiền 75kW hoạt động 24h, 1 năm hoạt động 300 ngày
Tổng lượng điện tiết kiệm trong 1 năm là:
D = (14,9*17,7%*2*12 + 37,8*17,7%*24)*300 = 66.402 kW/h
Vậy lượng tiền tiết kiệm trong 1 năm là:
B = 66.402* 1086 = 72.000.000 VNĐ/năm
(Giá điện trung bình của Nhà máy là 1086 đồng/kWh)
- Thời gian hoàn vốn: T = C/B = 103.000.000 / 72.000.000  17 tháng
Đối với cơ hội này lợi ích không chỉ tiết kiệm điện mà còn là cơ hội để bảo vệ
động cơ, tăng tuổi thọ của thiết bị. Do vậy, chúng tôi kiến nghị nên triển khai giải pháp
này.

IV.3. Cơ hội 3 (ECO3): Tận dụng nhiệt khói thải lò hơi để hâm nóng nước
cấp cho lò hơi
a. Hiện trạng
Qua khảo sát, hiện nay các lò hơi tại doanh nghiệp có nhiệt độ khói thải rất cao.
Điều này gây tổn thất nhiệt và ảnh hưởng môi trường.

Bảng 4.4 - Các thông số đo đạc tại lò hơi

Lưu lượng
Công suất Nhiệt độ khói Lượng than
TT Tên gọi lò hơi khói thải
(kg/h) thải, oC tiêu thụ, kg
(m3/h)

1 Lò hơi số 1 1.000 268 148 1964

2 Lò hơi số 2 1.000 295 162 1826

3 Lò hơi số 3 1.200 326 170 1725

b. Phương án cải thiện


Sử dụng bộ trao đổi nhiệt ống đồng bao quanh ống khói để tận dụng nhiệt khói
thải hâm nóng nước cấp vào lò hơi.

c. Lợi ích – chi phí

20
o Chi phí đầu tư: C = 55.000.000 VNĐ
- Vật liệu: 53.000.000 đồng, trong đó:
o Bộ trao đổi nhiệt ống đồng:45.000.000 đồng
o Bảo ôn: 2.000.000 đồng
o Bơm nước nóng tuần hoàn: 5.000.000 đồng
- Nhân công + vật tư phụ: 3.000.000 đồng
- Tổng chi phí: 55 triệu đồng
o Lượng tiền tiết kiệm: B = 72.576.000 VNĐ
- Tổng lưu lượng khói thải của 3 là hơi là: 5.515 m3/h.
- Lượng nhiệt để gia nước thành hơi bão hoà
Q= D*(I2-I1)
Trong đó
I2: Entropi của hơi nước ở áp suất bão hoà ở áp suất 7bar, tra bảng ta có
I2= 2771,12 kj/kg
I1:Entropi của nước ở nhiệt độ 300C, tra bảng ta có
I1= 126,65 kj/kg
Từ đó tính được
Q= D*(I2-I1)= (2771,12-126)*3200/3600=2267 (Kw)
Nhiệt trị thấp nhiên liệu của than Qlvt = 28.000 kj/kg
Giả sử hiệu suất của lò hơi là 100% khi đó suất tiêu hao nhiên liệu là
B1=Q/Qlvt =2267/2800=0.081 (kg/s)
- Khi có thiết bị trao đổi nhiệt nhiệt độ nước đạt 70oC
I1:Entropi của nước ở nhiệt độ 700C, tra bảng ta có
I1= 293 kj/kg
Từ đó tính được
Q= D*(I2-I1)= (2771,12-293)*3200/3600=2118 (Kw)
Giả sử hiệu suất của lò hơi là 100% khi đó suất tiêu hao nhiên liệu là
B2=Q/Qlvt =2118 /28000 = 0.076 (kg/s)
Như vậy khi sử dụng bộ hâm nước thì chênh lệch xuất tiêu hao nhiên liệu giữa
hai phương án là
B = B2 – B1 = 0.005 (kg/s)
Với thời gian hoạt động ngày 4 tiếng thì 1 năm sẽ tiết kiệm được 25.920
Kg than. Với đơn giá than là 2.800 đ/kg thì một năm sẽ tiết kiệm được số tiền là
= 25.920*2800= 72.576.000
Như vậy sau 10 tháng sẽ hoàn vốn
Cơ hội này có vốn đầu tư thấp và thời gian hoàn vốn đơn nhỏ hơn 2 năm nên
không cần phải đánh giá các chỉ tiêu kinh tế khác.

21
IV.4. Cơ hội 4 (ECO4): Thay lò hơi mới
a. Hiện trạng
Qua khảo sát, hiện nay các lò hơi tại doanh nghiệp có chế độ cháy không ổn
định, nhiệt độ khói thải rất cao. Điều này gây thất thoát năng lượng, tổn thất nhiệt và
ảnh hưởng môi trường.

b. Phương án cải thiện


Đầu tư mới lò hơi đốt than kiểu nằm công suất 2 tấn hơi/giờ.
Lò hơi mới theo thiết kế:

- Lò hơi mới công suất 2 tấn/h loại 3pass thay cho 2 lò hơi 1tấn/h.
o Do lò hơi mới có lắp thêm ống nước phía trước, đường khói đi lại 3 vòng
tuần hoàn nên tiêu thụ than ít hơn.
- Số liệu than tiêu thụ: 250kg/h
- Lưu lượng khí thải của là: 2.400 m3/h
- Nhiệt độ khí thải là: 110 0C

c. Lợi ích – chi phí


Chi phí đầu tư: C = 450.000.000 VNĐ
Lượng tiền tiết kiệm: B = 292.320.000 VNĐ
Lương than tiêu thụ của 2 lò 1tấnhơi/h là: 310 kg/h.
Khi lò hơi mới được đầu tư thay thế cho 2 lò 1tấnhơi/h bằng 1 lò 2tấnhơi/h,
Lương than tiêu thụ của lò mới 2tấnhơi/h là: 250kg/h.
Lượng than tiết kiệm trong một giờ (theo thiết kế) :
310 – 250 = 60 kg
Thời gian hoạt động: 6h/ngày
Lượng than tiết kiệm trong 1 ngày:
(310 – 250) * 6 = 360 kg
Số ngày họat động/ năm của lò là: 290 ngày
Vậy lượng than tiết kiệm trong 1 năm là:
360 * 290 = 104.400 kg
Lượng tiền tiết kiệm trong một năm:
B = 104.000 * 2800 = 292.320.000 VNĐ
Thời gian hoàn vốn: T = C/B
T = 450.000.000 /292.320.000 = 1,53 năm ( 19 tháng)
Đối với cơ hội này, vốn đầu tư cao, khả năng thu hồi vốn lâu. Tuy nhiên, khi
đầu tư giải pháp này thì lượng hơi cung cấp ổn định, có thể tăng công suất máy xeo.
Ngoài ra, lợi ích mang lại không chỉ tiết kiệm điện mà còn giảm ô nhiễm môi trường
nên chúng tôi kiến nghị doanh nghiệp nên đầu tư giải pháp này.

22
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
V.1. Kết luận
Nhà máy giấy Tân Long đang có quá trình sản xuất và kinh doanh tốt. Doanh
nghiệp đang có các định hướng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm dây truyền sản
xuất giấy cuộn vệ sinh cao cấp nên vấn đề quy hoạch sử dụng năng lượng hợp lý đang
rất được doanh nghiệp chú trọng.
Nghiên cứu kiểm toán năng lượng đã chỉ ra các giải pháp cải thiện/hiệu chỉnh cụ
thể mang tính thực tiễn cao. Bảng 5.1 sau đây tóm tắt các phương án tiết kiệm năng
lượng cụ thể.

Bảng 5.1 - Tổng hợp chi phí và lợi ích các giải pháp tiết kiệm năng lượng
Tổng chi phí Lợi ích hàng
Thời gian
TT Hạng mục đầu tư năm
hoàn vốn
(VNĐ) (VNĐ)
Cơ hội 1 (ECO1): Thay bóng
đèn huỳnh quang thông thường
01 T10 bằng bóng đèn huỳnh 7.900.000 8.179.200 13 tháng
quang tiết kiệm điện T5
Cơ hội 2 (ECO2): Lắp đặt thiết
02 bị Powerboss cho động cơ máy 103.000.000 72.900.000 17 tháng
nghiền
Cơ hội 3 (ECO3): Tận dụng
03 nhiệt khói thải để hâm nóng 55.000.000 72.576.000 9 tháng
nước cấp cho lò hơi
Cơ hội 4 (ECO4): Thay lò hơi
04 mới 450.000.000 292.320.000 19 tháng

Tổng cộng 617,700,000 445.966.200 17 tháng

Tổng hợp các phương án cụ thể này cho thấy phương án TKNL tổng thể cho
doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư là 617.700 triệu đồng, trong khi lợi ích đem lại hàng
năm là 445,966 triệu đồng. Như vận thời gian thu hồi vốn cho phương án TKNL tổng
thể có thời gian thu hồi vốn 17 tháng.
Về điện năng, mỗi năm công ty tiết kiệm được khoảng 5,92%. Xét về chi phí
năng lượng, mỗi năm công ty tiết kiệm một khoản lên đến 10,82%. Vậy hiệu quả về
kinh tế là rất lớn.

23
V.2. Kiến nghị
Báo cáo này đã chỉ ra các giải pháp TKNL nhằm giúp Nhà máy đánh giá hiện
trạng và tiềm năng TKNL cụ thể mà nếu đầu tư vào sẽ có thể giảm thiểu chi phí sử
dụng năng lượng. Do đó, để thực hiện các biện pháp được đề xuất trong báo cáo này,
chúng tôi có một số đề xuất sau đây:
Nhà máy tiến hành cân nhắc và lựa chọn các phương án cụ thể, dễ thực hiện và
đánh giá để tiến hành thực hiện trong bước đầu. Các kết quả cụ thể đem lại sẽ là động
lực để Nhà máy tiến hành xem xét các phương án còn lại.

24
VI.

25

You might also like