You are on page 1of 29

Đại học Quốc gia TP.

Hồ Chí Minh

Trường Đại Học Bách Khoa

Khoa Kĩ Thuật Hóa Học

BỘ MÔN CƠ SỞ VẬT LIỆU VÀ ĂN MÒN

TIỂU LUẬN

VẬT LIỆU POLYURETAN (PU) XỐP

GVHD: Nguyễn Văn Dũng

Nhóm: 18

Thành viên: Huỳnh Văn Bình - 1710632

Nguyên Hữu Thọ - 1713340

Bùi Ngọc Thái - 1713118

Nguyễn Thanh Thiên - 1713276

Lương Minh Luật - 1712084

Bùi Thành Long - 1712002

Nguyễn Thị Thanh Hằng - 1711219

Trần Huỳnh Như Lộc - 1712053

08/11/2019
TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

MỤC LỤC

DANH SÁCH HÌNH ẢNH .............................................................................................................. 1

DANH SÁCH BẢNG....................................................................................................................... 2

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................................................ 4

1.1 Tình hình nghiên cứu chế tạo và ứng dụng PU ở Việt Nam............................................ 4

1.2 Polyuretan (PU) xốp ......................................................................................................... 4

1.2.1. Giới thiệu chung về xốp polymer ............................................................................. 4

1.2.2. Phân loại xốp polymer .............................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC, ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU XỐP
PU .................................................................................................................................................... 6

2.1. Nguyên liệu chế tạo PU xốp ............................................................................................. 6

2.1.1. Polyol ........................................................................................................................ 6

2.1.2. Izocyanat ................................................................................................................... 6

2.1.3. Các chất tạo xốp ....................................................................................................... 9

2.1.4. Chất phụ gia khác cho sản phẩm PU xốp .............................................................. 10

2.2. Cơ chế hình thành PU xốp [5, 13] .................................................................................. 11

2.3. Các phương pháp sản xuất xốp...................................................................................... 12

2.4. Đặc trưng cấu trúc, tính chất của xốp PU ..................................................................... 13

2.4.1. Đặc trưng cấu trúc hình thái .................................................................................. 13

2.4.2. Tính chất cách âm của vật liệu PU xốp .................................................................. 14

2.4.3 Tính chất cách nhiệt của vật liệu PU xốp ............................................................... 15

2.4.4 Độ hấp thu nước của vật liệu PU xốp ..................................................................... 17

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG ............................................................................................................ 18

3.1. Ứng dụng ........................................................................................................................ 18

3.1.1. Cách âm và cách nhiệt [17] .................................................................................... 18

NHÓM 18 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

3.1.2. Ứng dụng vào vật liệu xây dựng [18] ..................................................................... 19

3.2. Lợi ích kinh tế và môi trường ........................................................................................ 22

3.2.1 Kinh tế [19] ............................................................................................................. 22

3.2.2 Môi trường .............................................................................................................. 23

3.3. Hướng phát triển tương lai ............................................................................................ 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 25

NHÓM 18 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình 1: Cấu tạo của các chất hoạt động bề mặt .................................................................... 10

Hình 2: Cấu trúc phân tử polydimethyl siloxane .................................................................. 11

Hình 3: Trạng thái trước và sau khi hình thành bóng khí ..................................................... 11

Hình 4: Các giai đoạn hình thành xốp .................................................................................. 12

Hình 5: Ảnh SEM các mẫu sản phẩm PU xốp...................................................................... 13

Hình 6: Hình biểu thị một mặt cắt ngang sơ đồ của vật liệu PU xốp [16] ............................. 14

Hình 7: Cơ chế truyền nhiệt trong bọt PU xốp ..................................................................... 15

Hình 8: Độ dẫn nhiệt của vật liệu PU xốp theo chiều dày vật liệu ........................................ 16

Hình 9: Độ hấp thụ nước của vật liệu PU xốp theo thời gian................................................ 17

Hình 10: Phun tường Hình 11: Phun mái nhà ..................................... 18

Hình 12: Phun bể chứa hóa chất .......................................................................................... 18

Hình 13: Cấu tạo gạch mát .................................................................................................. 19

Hình 14: Cấu tạo của tấm Panel làm từ xốp PU ................................................................... 20

Hình 15: Một sân trong nhà vừa được phủ vữa polyurethane ............................................... 22

Hình 16: Quy trình sản xuất và tái chế PU xốp .................................................................... 22

NHÓM 18 1 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1: Một số chất tạo xốp vật lý và tính chất của chúng [12] ............................................. 9

Bảng 2: Một số chất tạo xốp hoá học ................................................................................... 10

Bảng 3: Bảng hệ số hút âm của một số vật liệu .................................................................... 15

NHÓM 18 2 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

MỞ ĐẦU

Hiện nay, vật liệu trên cơ sở polyuretan (PU) đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng
rãi trong công nghiệp và đời sống xã hội, bởi vì chúng có đặc tính cách nhiệt, cách âm tốt,
khả năng chịu lực cao, bền hóa chất, có khả năng chống ăn mòn, dễ gia công, dễ lắp đặt, dễ
kết dính với loại vật liệu khác (như: tôn, nhôm, bê tông, nhựa….). Với khả năng cách nhiệt,
cách âm tốt, có độ cứng cao, đặc biệt là rất nhẹ (khối lượng riêng ở khoảng 20 ÷ 150 kg/m3),
nên rất thích hợp ứng dụng trong công nghiệp xây dựng dùng để làm tấm cách nhiệt chống
nóng cho mái nhà, vách ngăn, vách tường... Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới, nóng
ẩm, số ngày nắng nóng nhiều, việc chống nóng giảm nhiệt cho các tòa nhà cao tầng và khu
vực nhà dân là rất cần thiết. Về mùa đông, các tấm cách nhiệt, vách tường cách nhiệt có tác
dụng giữ cho căn phòng ấm áp. Vấn đề xây dựng nhà làm việc, nhà ở hiện nay đang có nhu
cầu rất lớn về v ật liệu cho mục đích trên, ước tính khoảng 500.000-700.000 tấn/năm và ngày
càng tăng.

Ngoài ra, nhu cầu về vật liệu cách nhiệt, cách âm, chống cháy cho các ngành công
nghiệp khác cũng rất lớn trong khi chúng ta vẫn đang phải nhập khẩu như: trong ngành công
nghiệp lạnh, chế tạo các panel cách nhiệt, tủ lạnh thùng chứa đá, đường ống, kho lạnh, thùng
xe tải lạnh, bồn chứa, container lạnh… Trong công nghiệp đóng tàu ta phải nhập các chi tiết
làm vách cách nhiệt, chống cháy, panel cho các vách tàu, phao nổi, hầm lạnh chứa thực
phẩm, ca nô cứu sinh…Do vậy, vấn đề nghiên cứu chế tạo và ứng dụng vật liệu PU xốp là rất
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn.

Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học trong nước đã tiến hành nghiên cứu và
tìm cách ứng dụng về vật liệu polyuretan xốp, tuy nhiên kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế,
các kết quả nghiên cứu mới dừng ở quy mô phòng thí nghiệm. Việc triển khai sản xuất những
loại vật liệu đặc chủng này mới dừng ở giai đoạn sản xuất thử nghiệm, nên phạm vi sử dụng
cũng như giá trị sản phẩm chưa được đánh giá một cách đúng mức.

NHÓM 18 3 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Tình hình nghiên cứu chế tạo và ứng dụng PU ở Việt Nam

Tại Việt Nam, nghiên cứu chế tạo và ứng dụng vật liệu PU không phải là mới, tuy nhiên
việc nghiên cứu chế tạo triển khai và ứng dụng các sản phẩm chế tạo từ vật liệu này là hạn
chế. Hầu hết các sản phẩm chế từ vật liệu PU và nguyên liệu để tạo ra chúng, hiện nay chúng
ta vẫn đang phải nhập khẩu hầu như hoàn toàn. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu
chế tạo và ứng dụng vật liệu PU trong nước đã được quan tâm nhiều hơn, hiện tại một số cơ
sở điển hình nghiên cứu về lĩnh vực này như: Trường Đại học Bách Khoa HN, Đại học Quốc
Gia TP.HCM, Viện Hóa Học, Viện Khoa Học Vật LiệuViện Khoa Học Công Nghệ Việt
Nam, Viện Khoa Học Công nghệ Giao Thông Vận Tải…và đã thu được các kết quả nhất
định.

- Gần đây nhất nhóm tác giả do TS. Nguyễn Thị Phương Phong chủ trì đã tiến hành:
“Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano bạc trên polyuretan xốp nhằm xử lý nguồn nước uống
nhiễm khuẩn” [1].

- Hay nhóm tác giả do Nguyễn thị Bích Thủy của Viện KHCN GTVT đã triển khai
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu chống thấm cho mặt cầu BT trên cơ sở nhựa
polyuretan” [2].

- Tại trường Đại học KHTN-ĐHQGHN nhóm tác giả do GS.TS. Ngô Duy Cường đã
tiến hành nghiên cứu ứng dụng vật liệu PU với đề tài: Nghiên cứu chế tạo vật liệu màng phủ
nanocompozit trên cơ sở polyuretan-epoxi” [3].

Tuy vậy vấn đề nghiên cứu và ứng dụng các loại vật liệu PU còn rất khiêm tốn. Việc
nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu PU đặc biệt là PU xốp dạng tấm ứng dụng trong công
nghiệp xây dựng hiện nay là cần thiết, góp phần giảm nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ.

1.2 Polyuretan (PU) xốp

1.2.1. Giới thiệu chung về xốp polymer

Xốp polyme bao gồm hai pha là pha rắn và pha khí. Pha rắn được tạo thành bởi các nền
polyme khác nhau, như polyme nhiệt dẻo, polyme nhiệt rắn, polyme vô cơ, polyme blend các
loại.., trong pha rắn có thể mang vật liệu độn có tính chất gia cường như sợi, bột thủy tinh,
bột kim loại... Pha khí được tạo thành từ các bóng khí. Các bóng khí được hình thành từ phản

NHÓM 18 4 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

ứng hoặc quá trình bay hơi của các phân tử nhẹ như CO2, hơi nước hay các tác nhân tạo xốp
được thêm vào trong quá trình chế tạo sản phẩm. Các tác nhân tạo xốp (bóng khí) thường là
các hợp chất dễ bay hơi, hoặc các hợp chất dễ phân hủy để tạo thành các chất khí từ phản ứng
hoặc nhiệt [4,5].

1.2.2. Phân loại xốp polymer

Theo tính chất xốp, xốp polyme có thể phân loại như sau [5]:

- Phân loại theo cấu trúc: xốp polyme có 2 dạng là xốp có cấu trúc đều đặn, xốp có
vỏ đặc trong lõi xốp. Loại xốp thứ nhất có cấu trúc các khoảng trống xốp có kích thước đều
nhau, còn lại thứ hai là loại xốp có vỏ đặc, bên trong có cấu tạo xốp dạng tổ ong, mật độ tăng
dần từ trong ra ngoài, kích thước của xốp tạo ra càng nhỏ lại. Ngoài ra theo cấu trúc có thể
phân loại thành xốp có cấu trúc kín, hở và hỗn hợp. Xốp có mặt kín là loại xốp mà trong đó
các pha được sắp xếp riêng biệt, không có các mối liên hệ nào với nhau. Xốp có cấu trúc hở
thì nhân tố nối các pha lại với nhau là không khí. Xốp có cấu trúc hỗn hợp là xốp có sự sắp
xếp lẫn lộn cả mặt kín và hở. Để tạo ra các cấu trúc xốp khác nhau, người ta sử dụng các
phương pháp vật lý, hóa học theo mục đích sử dụng, ví dụ như xốp có vỏ đặc thì độ cách
nhiệt cao hơn, nhưng xốp có cấu tạo hở thì độ cách âm tốt hơn.

- Phân loại theo độ cứng: độ cứng hay mềm của xốp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như nhiệt độ hóa thủy tinh (Tg) cao hoặc thấp hơn nhiệt độ phòng, bản chất của vật liệu tạo
nên pha rắn, độ kết tinh, mật độ tạo liên kết ngang. Trong các polyme xốp cứng có đặc điểm
độ đàn hồi nhỏ như xốp PS, PVC (cứng) ... còn xốp mềm có độ đàn hồi lớn hơn như PU
(mềm), xốp PE…

NHÓM 18 5 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC, ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT


CỦA VẬT LIỆU XỐP PU

2.1. Nguyên liệu chế tạo PU xốp

Thành phần chính và quan trọng nhất để tạo nên polyuretan xốp là các polyol và
izocyanat, ngoài ra trong tổ hợp chế tạo PU xốp còn có các loại nguyên liệu khác như: chất
tạo xốp, chất xúc tác, chất hoạt động bề mặt, phụ gia chống oxi hóa, chống cháy, chất tạo
mầu… tùy thuộc vào loại xốp PU và mục đích ứng dụng [6].

2.1.1. Polyol

Polyol là các oligome hay các polyme chứa ít nhất hai nhóm hydroxyl (-OH). Polyol
thương mại có khối lượng phân tử và chỉ số hydroxyl thay đổi trong phạm vi rộng. Hiện tại
có khoảng 450 loại polyol được ứng dụng trong tổng hợp PU [7]. Ngoài polyol khâu mạch,
trong thành phần polyol có thể còn có chất kéo dài mạch. Polyol mạch ngắn như glycol,
polyol mạch dài như triblock copolyme etylen oxit/propylene oxit/etylen oxit (EO/PO/EO).

Polyol có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới cấu trúc và tính chất của polyuretan tạo
thành. Sự linh động của polyol dẫn tới sự linh động cho sản phẩm polyuretan như có thể thay
đổi độ chịu kéo, độ chịu va đập, khả năng chịu nhiệt độ thấp, hạ nhiệt độ thủy tinh hóa
(Tg)… Các thuộc tính của polyuretan sẽ khác đi khi sử dụng các polyol khác nhau đặc biệt là
khi sử dụng các polyol có cấu trúc đối xứng cao.

Ảnh hưởng của polyol tới cấu trúc và tính chất của polyuretan được Ako và Kennedy
nghiên cứu và chỉ ra rằng các polyol càng có nhiều nhóm hydroxyl sẽ cho độ bền kéo cao
hơn, độ đàn hồi và độ thấm nước thấp nhưng độ ổn định không khí cao [ 8].

Kébir và cộng sự giới thiệu việc sử d ụng telechelic hydroxyl cis-1,4polyisopren


(HTPI) trong tổng hợp của Polyuretan. Ảnh hưởng của trọng lượng phân tử, cũng như cấu
trúc hóa học của polyuretan đến các quá trình hydro hóa, epoxy hóa, đến tính chất nhiệt của
chúng…đã được khảo sát. Nghiên cứu tính cơ nhiệt của chúng cho thấy tính đàn hồi của vật
liệu giảm với sự giảm trọng lượng phân tử của HTPI hoặc với sự gia tăng hàm lượng epoxy
và nâng cao quá trình truyền nhiệt [9, 10].

2.1.2. Izocyanat

Izocyanat là các hợp chất chứa nhóm chức NCO, tùy thuộc vào nguyên liệu có thể tạo
ra sản phẩm di, tricyanat. Tuy nhiên, sản phẩm thông dụng nhất là diizocyanat với 2 nhóm

NHÓM 18 6 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

cyanat ở đầu mạch và cuối mạch. Các loại diizocyanat phổ biến để chế tạo PU có thể ở dạng
thẳng hoặc dạng vòng. Phổ biến nhất là toluen diizocyanat (TDI); 1,6 hexametylen
diizocyanat (HDI); 4,4’- diphenyl meta diizocyanat (MDI); izophorone diizocyanat (IPDI);
para- phenyl diizocynat (PPDI)…

Các hỗn hợp izocyanat có khả năng phản ứng với các hợp chất có chứa H linh động, mà
tiêu biểu là H20 để tạo ra amin và CO2, phản ứng với amin tạo ra ure.

Phản ứng này rất quan trọng trong việc sản xuất và biến tính polyizocyanat. Sản phẩm
xốp được tạo ra từ sự liên kết của uretan phản ứng với hệ - NCO, -H2O. Sự tạo xốp này xảy
ra do quá trình giải phóng CO2 và nhóm ure đồng thời được tạo thành bằng phản ứng cộng:

Phản ứng giữa các nhóm cyanat:

Phản ứng giữa các nhóm izocyanat rất quan trọng, xúc tác đặc biệt sử dụng cho phản
ứng là photphin PH3, axetat.

Biến tính cyanat tạo adduct: nhằm làm giảm độ độc cũng như họat tính của các
izocyanat. Bên cạnh đó chúng còn làm tăng một số tính chất: khả năng chịu nhiệt, bền với
môi trường, tính chất cơ lý cao. Các sản phẩm này thường dùng để chế tạo các loại xốp.

Một số loại diizocyanat quan trọng trong tổng hợp PU xốp

*Izocyanat mạch vòng no và mạch thẳng:

NHÓM 18 7 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

* Izocyanat mạch vòng thơm:

Hơn 90% PU được sản xuất từ loại này dạng izocyanat nhân thơm chủ yếu sử dụng cho
loại PU xốp cứng, mềm, đàn hồi, kết dính ...

Điển hình cho loại izocyanat này là là 2,4 toluen diizocyanat và đồng phân của nó là 2,6
toluen dizocyanat (TDI).

Trong quá trình tổng hợp, sự phân tách đồng phân 2,3 TDI là cần thiết bởi sự có mặt
của nó có thể làm ảnh hưởng xấu đến quá trình tổng hợp PU. TDI là một chất lỏng không
mầu, nhiệt độ sôi 1200C tại 100 mmHg.

4,4' - diphenyl metha diizocyanat (MDI) nguyên chất là nguyên liệu quan trọng trong
sản xuất PU. MDI ở dạng rắn, nóng chảy ở 370C và có xu hướng dime hóa ở nhiệt độ phòng.
Công thức cấu tạo của MDI:

Với sự đối xứng tăng của monome izocyanat, sẽ làm tăng tính kết tinh, làm giảm sự
tách pha, tăng độ cứng, tăng độ bền kéo và mô đun đàn hồi. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cấu
trúc izocyanat ảnh hưởng tới cấu trúc và tính chất polyuretan. Lee và cộng sự [11] đã nghiên
cứu tác dụng của các loại diizocyanat lên thuộc tính của vật liệu polyuretan khi tiến hành
tổng hợp polyuretan từ 1,4-butandiol với các diizocyanat khác nhau như (MDI, TDI, IPDI,
HMDI và HDI). Các dữ liệu từ kết quả phân tích DSC và DMA cho thấy rằng các quá trình
chuyển đổi nhiệt bị ảnh hưởng đáng kể bởi cấu trúc của diizocyanat. Polyuretan tạo ra, có thể
là polyuretan cứng hoặc polyuretan mềm hoặc là sự trộn lẫn cả hai. Cấu trúc izocyanat cũng
ảnh hưởng đáng kể đến tính chất cơ học. MDI cho độ bền kéo và độ bền xé cao nhất trong khi
IPDI là thấp nhất.

NHÓM 18 8 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

PU tổng hợp từ izocyanat thơm dễ bị hóa vàng khi phơi ra ngoài ánh sáng. Sự hình
thành mầu có thể là kết quả của sự oxy hóa của những nhóm amino và sự oxy hóa của những
amin được giải phóng trong quá trình tổng hợp tại nhiệt độ 150 - 2150C.

2.1.3. Các chất tạo xốp

Trong quá trình sản xuất, cấu trúc của PU xốp được tạo nên bởi chất tạo xốp. Các chất
tạo xốp ở nhiệt độ xác định sẽ chuyển sang trạng thái khí hoặc là trong phản ứng hoá học tạo
chất ở trạng thái khí.

Trong quá trình tạo xốp người ta còn định lượng thêm các chất ổn định và chất tạo mầm
vào chất dẻo cần tạo xốp, mục đích là để ngăn cản sự co lại của xốp được tạo ra hay là sẽ tạo
được cấu trúc xốp mịn màng hơn.

Các chất tạo xốp vật lý: sử dụng một số loại hợp chất dạng lỏng, có nhiệt độ sôi thấp,
trong quá trình gia công, thì hiệu ứng nhiệt của phản ứng hoặc nhiệt cung cấp từ bên ngoài
làm cho các hợp chất này bay hơi vật lý.

Bảng 1: Một số chất tạo xốp vật lý và tính chất của chúng [12]

NHÓM 18 9 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

Các chất tạo xốp hoá học: là các hợp chất hoá học các chất này bị phân huỷ dưới tác
dụng của nhiệt độ trong quá trình gia công polyme hoặc hiệu ứng nhiệt của phản ứng tạo
thành dạng khí:

Bảng 2: Một số chất tạo xốp hoá học

2.1.4. Chất phụ gia khác cho sản phẩm PU xốp

Tùy vào mục đích sử dụng mà trong quá trình chế tạo PU xốp có thể có thêm một số
các phụ khác như sau:

+ Chất hoạt động bề mặt:

Những chất hoạt động bề mặt silicon có khả năng giảm sức căng bề mặt và nhũ hoá
thành phần không thích hợp trong hỗn hợp. Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt đến sự
hình thành xốp, đến hình thái cấu trúc lỗ xốp, sức căng bề mặt, đến tính chất nhiệt và độ bền
cơ học của vật liệu đã được khảo sát cho thấy: thời gian tạo kem, thời gian gel, thời gian
không dính tăng; tỷ trọng xốp và sức căng bề mặt giảm nhanh, kích thước lỗ xốp và độ dẫn
nhiệt giảm.

Hình 1: Cấu tạo của các chất hoạt động bề mặt

NHÓM 18 10 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

Thường sử dụng những copolyme


polydimethyl siloxane và polyoxyalkylen làm chất
hoạt động bề mặt.

Hình 2: Cấu trúc phân tử polydimethyl siloxane

+ Chất chống tia tử ngoại:

Có hai loại chất chống tia tử ngoại là chất hấp thụ tia tử ngoại và chất phản xạ tia tử
ngoại. Các chất này thường là các hợp chất amin.

+ Chất chống oxy hóa:

Những chất ngăn trở quá trình oxy hóa như 2,6 - ditertiary butyl - 4 - methylphenol
(BHT). Ngoài ra, chất chống oxy hóa còn có vai trò làm chậm ngọn lửa trong quá trình cháy.

2.2. Cơ chế hình thành PU xốp [5, 13]

- Các polyol và izocyanat ban đầu có khối lượng và độ nhớt thấp, dịch chuyển qua lại trên
các thành bóng khí yếu hình thành trong quá trình tạo xốp. Những thành bóng như vậy dễ bị
vỡ và khí thoát ra.

- Cơ chế hình thành bóng khí xẩy ra trong khoảng vài giây, qúa trình này giống như tạo
khí trong khi đun sôi chất lỏng. Khí hình thành trong quá trình phản ứng, hoặc quá trình bay
hơi nhờ thêm tác nhân tạo xốp, tan một phần trong khối polyme. Khi đạt đến giới hạn độ tan,
tức là khi khí tạo ra vượt quá khả năng tan (bão hòa), khí thừa sẽ hình thành bóng khí.

Hình 3: Trạng thái trước và sau khi hình thành bóng khí

NHÓM 18 11 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

- Trạng thái tiếp theo là bóng khí tăng lên nhờ thu được khí thoát ra, làm tăng thể tích của
hỗn hợp xốp. Trạng thái này gọi là nở xốp (foam rise). Độ bền của quá trình bong bóng lớn
lên phụ thuộc vào sức căng bề mặt. Nếu sức căng bề mặt quá lớn làm cho không hình thành
các nhân, chỉ một lượng nhỏ các bong bóng lớn lên, và hình dạng sẽ thon ra theo chiều lớn
của bóng.

- Điều chỉnh bong bóng lớn lên bằng cách thêm chất hoạt động bề mặt (thường dùng
copolyme silicon). Chúng làm giảm sức căng bề mặt và có thể chia các bóng khí ra nhỏ hơn,
đều hơn. Quá trình này được trợ giúp bằng việc trộn mạnh.

- Xốp nở (phụ thuộc vào sự phân tán khí vào các bóng) hoàn thành khi quá trình polyme
hóa quá điểm gel, mạng lưới polyme mở rộng từ đầu này tới đầu kia. Nồng độ khí trong khối
biến đổi theo thời gian.

Hình 4 mô tả 3 vùng đặc trưng của ba trạng thái hình thành xốp; vùng I tạo nhân (phản
ứng làm trắng khối nhưng không tăng thể tích, đặc trưng cho thời gian tạo kem-Cream time);
vùng II và III tương ứng với sự nở xốp.

Hình 4: Các giai đoạn hình thành xốp

- Các thông số kỹ thuật đặc trưng cho quá trình tạo xốp là thời gian tạo kem (Cream
time), thời gian nở (rise time) và thời gian gel (gel time). Thời gian tạo kem biến đổi trong
khoảng 0,001 đến 30 giây, thời gian nở trong khoảng 20 đến 120 giây. Thời gian tạo gel được
đo bằng cách nhúng đũa thủy tinh vào trong khối xốp. Trước khi polyme gel hóa, nó nhầy và
dễ dàng kéo thành sợi dài.

2.3. Các phương pháp sản xuất xốp

Có nhiều phương pháp để tạo ra xốp có cấu trúc đồng đều [5] như:

NHÓM 18 12 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

- Quá trình tạo xốp liên tục để gia công các tấm, các khối.

- Phủ xốp và đúc vật thể rỗng, chủ yếu sử dụng cho cách nhiệt, cách âm.

- Phun xốp chất dẻo lên vật liệu cốt.

Trong số các quá trình tạo xốp được tiến hành bằng phản ứng hoá học thì quá trình gia
công tạo xốp có ý nghĩa nhất là quá trình gia công xốp từ PU.

2.4. Đặc trưng cấu trúc, tính chất của xốp PU

2.4.1. Đặc trưng cấu trúc hình thái

Để xác định đặc trưng cấu trúc, tính chất xốp của vật liệu PU, chúng tôi tiến hành chụp
ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM). Ảnh SEM các mẫu PU xốp với các mẫu có tỷ lệ chất
HĐBM khác nhau.

Hình 5: Ảnh SEM các mẫu sản phẩm PU xốp

Kết quả phân tích SEM cho thấy hình thái đặc trưng của vật liệu PU tạo ra có cấu trúc
xốp tổ ong. Mật độ xốp, kích thước và tỷ lệ cấu trúc lỗ xốp đóng và mở của PU xốp phụ
thuộc vào tỷ lệ hàm lượng của chất HĐBM.

NHÓM 18 13 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

Hình 6: Hình biểu thị một mặt cắt ngang sơ đồ của vật liệu PU xốp [16]

2.4.2. Tính chất cách âm của vật liệu PU xốp

Vật liệu hấp thụ xốp PU là chất rắn chứa các hốc, kênh hoặc kẽ với cấu trúc rỗng khoảng
90% chứa không khí. Khi sóng âm chạm vào bề mặt vật liệu, một bộ phận năng lượng âm
thanh bị phản xạ, một bộ phận khác bị hút vào bên trong vật liệu. có ba hiện tượng vật lý
chính liên quan đến sự hấp thụ âm thanh của vật liệu xốp PU. Cơ chế đầu tiên là tổn thất ma
sát của các phân tử không khí; một sóng âm gây ra dao động ở vị trí của các hạt không khí:
các phân tử không khí tương tác với cửa sổ tế bào (cell window) hoặc các sợi của vật liệu hấp
thụ PU và xảy ra hiện tượng ma sát, gây mất năng lượng (ma sát hơi làm tăng nhiệt độ không
khí và vật liệu). Một cơ chế thứ hai liên quan đến trao đổi nhiệt; sóng âm tạo ra dao động áp
suất trong không khí; trong trường tự do, đây là quá trình đoạn nhiệt, được thổi phồng lên
trên ranh giới sự hiện diện của vật liệu hấp thụ (với tỷ lệ bề mặt lớn so với thể tích) gây ra sự
trao đổi nhiệt giữa không khí và các vật liệu xung quanh. Sự biến đổi không còn là quá trình
đoạn nhiệt và chuyển sang sự biến đổi đẳng nhiệt, gây ra sự mất năng lượng trong sóng âm
thanh. Điều này có thể xảy ra chủ yếu ở tần số thấp, trong đó có nhiều thời gian hơn trong
một chu kỳ trao đổi nhiệt (ở tần số cao, sự trao đổi nhiệt trở nên nhỏ đến mức có thể bỏ qua).
Cơ chế thứ ba liên quan đến tổn thất bên trong của vật liệu âm thanh chịu các dao động cơ
học cưỡng bức do áp suất âm gây ra: điều này chủ yếu đúng đối với vật liệu xốp tế bào kín,
được lưu trữ trong vật liệu xốp dạng sợi và tế bào mở, hiệu quả này rất thấp rằng nó thường
có thể bị bỏ qua. Mút xốp có hiệu suất hấp thụ âm thanh trong dải âm tần rộng, đặc biệt ở tần
số trung bình cao. Do đó khi phần lớn các năng lượng âm thanh đi vào trong vật liệu (bị hút
hoặc xuyên qua) còn năng lượng phản xạ rất nhỏ, chứng tỏ vật liệu có tính năng hút âm tốt.
Mút xốp có hiệu suất hấp thụ âm thanh trong dải âm tần rộng, đặc biệt ở tần số trung bình

NHÓM 18 14 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

cao. Theo bảng số liệu ta thấy hệ số hút của xốp có giá trị từ 0.5 đến 0.9 trong tần số từ 125
Hz đến 4000 Hz. Vậy xốp PU có khả năng hút âm tốt nên được ứng dụng rộng rãi trong đời
sống. [14]

Bảng 3: Bảng hệ số hút âm của một số vật liệu

2.4.3 Tính chất cách nhiệt của vật liệu PU xốp

Từ rất lâu người ta đã biết cách nhiệt. Trước khi biết đến sóng điện từ và bức xạ nhiệt,
cách nhiệt được hiểu là chống dẫn nhiệt. Do đó, nhiệm vụ cơ bản của các vật liệu cách nhiệt
truyền thống là ngăn chặn quá trình dẫn dẫn nhiệt.

Nguyên lý hoạt động của loại vật liệu xốp này là cấu trúc rỗng chứa 90% không khí, mà
không khí là chất dẫn nhiệt rất kém, vì thế chống lại quá trình dẫn nhiệt rất tốt. Hơn nữa,
không khí trong các vật liệu này không duy chuyển. Vì thế, các vật liệu này cũng ngăn chặn
truyền nhiệt do đối lưu. [15]

Hình 7: Cơ chế truyền nhiệt trong bọt PU xốp

NHÓM 18 15 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

Độ dẫn nhiệt của sản phẩm PU xốp được xác định theo tiêu chuẩn ASTM C518. Các
mẫu PU xốp được cắt theo kích thước chiều dài và rộng không đôi, nhưng thay đổi về chiều
dày của mẫu, độ dẫn nhiệt của các mẫu PU xốp được thể hiện trên hình 8.

Hình 8: Độ dẫn nhiệt của vật liệu PU xốp theo chiều dày vật liệu

Từ hình trên ta thấy độ dẫn nhiệt của vật liệu giảm dần từ 0,029W/m.K xuống
0,018W/m.K ứng với chiều dày mẫu tăng dần từ 10mm lên 80mm. Nguyên nhân là do độ dẫn
nhiệt phụ thuộc vào sự truyền nhiệt của các khí ở lỗ xốp. Khi mẫu càng dày càng cản trở sự
truyền nhiệt của vật liệu, do đó độ dẫn nhiệt càng giảm. Vì vậy, tùy theo mục đích sử dụng
mà người ta chọn độ dày thích hợp cho vật liệu. Độ dẫn nhiệt của sản phẩm PU khoảng
0,022W/m.K.

Bên cạnh chức năng cách nhiệt, xốp PU cũng là một loại vật liệu chống cháy:

Khi tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa nhỏ, xốp cách nhiệt không bắt lửa mà bề mặt của
chúng cacbon hóa ngay lập tức tạo thành một lớp vỏ màu đen ngăn không cho oxi thâm nhập
vào. Nồng độ oxi giảm dần làm tốc độ phản ứng chậm lại và ngọn lửa giảm dần.

Khi tiếp xúc với ngọn lửa lớn và nhiệt độ cao đột ngột, ngọn lửa bùng lên giây lát rồi
tắt ngay lập tức, không phát ra tia lửa.

Xốp chống cháy đáp ứng các tiêu chuẩn sau mà không cần bất kì chất chống cháy phụ
gia nào:

 Tiêu chuẩn vật liệu có độ dễ cháy thấp DIN4102-1, Class B1.

 Tiêu chuẩn vật liệu chống cháy caoUL84-V0.

NHÓM 18 16 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

 Tiêu chuẩn xác thực chống cháy của BS 6853, NF F16-101, DIN5510.

 Tiêu chuẩn vật liệu dễ cháy GB/T8624-2006, loại B (không bắt lửa).

2.4.4 Độ hấp thu nước của vật liệu PU xốp

Độ hấp thụ nước của vật liệu PU xốp được xác định theo tiêu chuẩn ASTM D570-98.
Mẫu thí nghiệm được cắt theo kích thước tiêu chuẩn. Sau đó ngâm mẫu vào nước cất và để ở
điều kiện phòng. Sau một khoảng thời gian nhất định mẫu được lấy ra lau khô nước bằng vải
bông sạch, mẫu được sấy khô cho đến khối lượng không đổi, sau đó làm nguội trong bình hút
ẩm rồi xác định khối lượng của mẫu trên cân phân tích Kern 770 của Đức. Độ hấp thụ của
mẫu đo được biểu diễn trên hình 9.

Hình 9: Độ hấp thụ nước của vật liệu PU xốp theo thời gian

Kết quả thu được cho thấy: Độ hấp thụ nước của vật liệu PU tăng nhanh trong khoảng
thời gian từ 1 đến 10 ngày, độ hấp thụ nước tăng từ 0,4% lên 1,15% sau đó tăng chậm và dần
ổn định (tức là độ hấp thụ nước đạt tới trạng thái bão hòa) sau khoảng thời gian trên 15 ngày,
độ hấp thụ nước vào khoảng 1,2%. Kết quả thu được cho thấy độ hấp thụ nước của xốp PU là
thấp, thỏa mãn yêu cầu làm vật liệu ứng dụng trong các ngành xây dựng.

NHÓM 18 17 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG

3.1. Ứng dụng

3.1.1. Cách âm và cách nhiệt [17]

 Polyuretan phun dạng keo bọt cách nhiệt cho nhà ở, nhà máy, bệnh viện, khách sạn,
kho lạnh, công trình chăn nuôi, trang trại gia cầm, xây dựng tạm thời, và các bể chứa,
bồn lưu nhiệt v/v.

Hình 10: Phun tường Hình 11: Phun mái nhà

Hình 12: Phun bể chứa hóa chất

 Ứng dụng cách nhiệt cho thiết bị điện tử: là đóng gói, niêm phong cách nhiệt linh kiện
vi điện tử, dây cáp ngầm, bo mạch.

 Ứng dụng cách nhiệt cho thiết bị dân dụng: Bọt cứng trong hệ thống cách nhiệt tủ
lạnh, tủ đông.

NHÓM 18 18 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

3.1.2. Ứng dụng vào vật liệu xây dựng [18]

 Gạch mát

Gạch mát được cấu tạo bởi lõi PU


(Polyurethane) ở giữa và lớp xi măng
đặc chủng ở hai mặt sản phẩm

Hình 13: Cấu tạo gạch mát

- Tính năng: Gạch mát có trọng lượng siêu nhẹ (cụ thể là: gạch mát 20mm
1kg/m2, gạch mát 30mm ≈ 1.4kg/m2, gạch mát 40mm ≈ 1.8kg/m2, Gạch mát 50mm
≈ 2.2kg/m2) cho phép giảm tối đa đến 49% tải trọng tường và nền móng nhà, giảm từ
22,7% – 36,4% khối xây so với vật liệu xây dựng truyền thống và giảm cả chi phí về
kết cấu công trình nếu thay thế tường chống nóng truyền thống từ 220mm trở lên
bằng tường truyền thống 110mm + Gạch mát. Do tính năng nhẹ và dễ cắt ghép nên
giúp thời gian thi công nhanh và tiết kiệm chi phí nhân công lớn.

- Khả năng chống biến dạng: Gạch mát nhẹ nhưng rất cứng rắn ngay cả khi ở độ dày
mỏng và tỷ trọng thấp do có tính cơ lý tốt về ứng suất bền, mức độ dão và có độ bền
nén, ngay cả sau 50 năm sử dụng vẫn duy trì tốt tỷ suất truyền dẫn nhiệt và độ bền
vững cho công trình. Khi chịu tải ứng dụng nhất định, gạch mát không bị vỡ cấu trúc
hay rạn nứt, đứt đoạn …vì gạch mát được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế về liên kết
đồng bộ các thành phần và quá trình tạo bọt; áp dụng tốc độ phản ứng thành phần để
đảm bảo tính ổn định của kích thước. Gạch mát có tính ổn định tạo tấm cao nên có thể
hỗ trợ hiệu quả cho các bức tường được xây dựng bằng các vật liệu kém chất lượng,
được sử dụng bền vững và luôn duy trì tốt tỷ suất dẫn nhiệt nhờ cấu trúc khe kín và
khả năng chống lại các tác động bên ngoài như độ ẩm xâm nhập hoặc không khí
chuyển động

 Panel [18]

NHÓM 18 19 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

- Panel này là một trong những loại vật liệu xây dựng phổ biến nhất hiện nay bởi cấu
trúc nhẹ nhàn nhưng chắc chắn. Panel được coi là chuyên dụng dành cho các công
trình có nền móng yếu, các công trình đòi hỏi thời gian thi công nhanh.

- Panel được cấu tạo bởi 3 lớp: lớp trên và lớp dưới được làm từ tôn mạ màu hợp kim
nhôm kẽm có độ dày trung bình từ 0.4mm-0.6mm, lớp giữa là polyurethane xốp.

Hình 14: Cấu tạo của tấm Panel làm từ xốp PU

- Tính năng:

+ Panel PU chống nóng, chống ồn, chống thấm và chịu nhiệt tốt.

+ Xốp pu có khả năng chống cháy lan hiệu quả.

+ Tấm Sandwich pu lắp đặt nhanh chóng, thi công dễ dàng.

+ Độ bền cao, có tính thẩm mỹ, an toàn cho sức khỏe

+ Vật liệu tiết kiệm chi phí xây dựng, móng rút ngắn thời gian thi công, nghiệm thu
nhanh

+ Thay đổi dễ dàng ngay cả sau khi lắp đặt thi công panel.

+ Thân thiện với môi trường, không chứa chất độc hại, ngay cả với thực phẩm.

 Vữa Polyuretan

Hợp chất vữa polyurethane có cấu trúc như xi măng, mật độ liên kết-chéo, không độc,
không hại, có tính trơ với hóa chất và hiện nay được ứng dụng nhiều nơi và ngày càng hiệu
quả. Bởi sự đột biến nhiệt độ với khoảng chênh lớn, nên nền polyurethane rất lý tưởng cho
các xưởng giết mổ, nhà máy sản xuất sữa/thịt/cá, nhà máy rượu bia, các nhà máy sản xuất
thực phẩm, nhà máy dược. Những nền trong những điều kiện khắc nghiệt như có phương tiện

NHÓM 18 20 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

vận chuyển nặng hoạt động, nhiều hóa chất hay nước cũng được ứng dụng giải pháp
này. Lớp vữa polyurethane làm việc rất tốt trong những môi trường khắc nghiệt, nhưng
không phải tất cả các khu vực bên trong nhà máy đều phải dùng đến nó. Vữa epoxy được sử
dụng phổ biến vẫn được đánh giá cao ở các khu vực có vật liệu xây dựng phù hợp, nhưng với
những yêu cầu cao về chất lượng nền thì lớp phủ PU vẫn là lựa chọn thích hợp.

Khi phủ PU không cần thiết phải phủ lớp lót, điều này làm giảm thời gian thi công đáng
kể, gần một nữa thời gian. Do vữa epoxy rất nặng mùi, nên khi thi công phải làm tốt công tác
thông gió nhất là các khu vực sản xuất thịt/cá hay sản phẩm từ sữa, và thường là sử dụng quạt
để thông gió. Riêng với vữa PU có mùi rất thấp và không có rủi ro với những sản phẩm thực
phẩm.

Vữa polyurethane đạt được hai điều sau đây: Thứ nhất, nó giảm thời gian thi công
xuống gần một nửa so với epoxy, nên cho phép việc thi công và đông kết nhanh. Thứ hai, nó
đã chịu đựng được các thử nghiệm kiểm tra với môi trường cực kỳ khắc nghiệt như gia nhiệt,
thay đổi nhiệt độ đột ngột với biên độ lớn, chịu tải nặng, tác động lực lớn, tác động của hóa
chất có nồng độ cao nhờ cấu trúc tạo bọt. Với những công trình có yêu cầu cao để đưa nhanh
nhà máy vào hoạt động, việc phủ lớp vữa polyurethane có thể thực hiện khi bê tông còn ướt,
chứ không phải chờ 28 ngày để bê tông đông kết hoàn toàn.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng lớp vữa phủ polyurethane tăng cao hơn bao giờ hết bởi vì nó
có thể được thi công rất nhanh trên lớp nền bê tông cũ hoặc mới. Polyurethane có tính bền
chắc cao và có mùi thấp nên được ứng dụng nhiều trong những khu vực sản xuất thực phẩm,
giảm thiểu tối đa thời gian ngừng hoạt động sản xuất để sửa chữa hay thi công.

NHÓM 18 21 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

Hình 15: Một sân trong nhà vừa được phủ vữa polyurethane

3.2. Lợi ích kinh tế và môi trường

3.2.1 Kinh tế [19]

Tại EU, khoảng 50 triệu Kwh năng lượng được lưu thông qua việc sử dụng vật liệu
cách nhiệt polyurethane. Đồng thời, polyurethane bảo vệ hoặc tăng mức sống trên toàn thế
giới bằng cách mang lại mức độ thoải mái hoặc tiện lợi cao hơn đến cuộc sống hàng ngày, ví
dụ như thông qua các sản phẩm như nệm, quần áo ngoài trời và nội thất ô tô.

Ngành công nghiệp polyurethane cũng kinh tế đáng kể, chiếm hàng triệu việc làm trên
thế giới. Ngành công nghiệp polyurethane đóng góp cho sự phát triển bền vững trong sáu lĩnh
vực: Lợi ích người tiêu dùng - Hiệu suất năng lượng - Hiệu quả tài nguyên - Quản lý chất thải
- Dấu chân môi trường - Đóng góp kinh tế.

Hình 16: Quy trình sản xuất và tái chế PU xốp

Ý nghĩa kinh tế của công nghiệp polyurethane

Theo số liệu của Eurostat, nhựa châu Âu ngành công nghiệp sử dụng 1,45 triệu người
và được được tạo thành từ 62.000 công ty (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) tạo ra
tổng doanh thu hơn 350 tỷ euro trong năm 2014.

Ngành công nghiệp tại EU có cán cân thương mại tích cực 18 tỷ euro (từ các nhà sản
xuất nguyên liệu nhựa và bộ chuyển đổi nhựa) và đóng góp khoảng € 27 tỷ đến tài chính
công. Thật thú vị khi lưu ý rằng phần lớn các công ty trong ngành công nghiệp polyurethane
thực sự là các doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa (DNNVV). Những số liệu cho thấy ngành công
nghiệp polyurethane là một người tạo ấn tượng của công việc và doanh thu làm được bằng
cách sản xuất những sản phẩm mà con người muốn và cần.

NHÓM 18 22 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

Lợi ích kinh tế cho người tiêu dung

Cải tạo các tòa nhà để làm cho chúng tiết kiệm năng lượng hơn có lợi ích song sinh ở
Châu Âu hiện tại ở lĩnh vực kinh tế: đầu tiên, bảo vệ công việc đổi mới công việc hiện tại
hoặc tạo ra những công việc mới; thứ hai, nó giảm đáng kể lãng phí năng lượng và cắt giảm
hóa đơn sưởi ấm hoặc điều hòa không khí. Độ bền của polyurethane sản phẩm là một tiết
kiệm tiền. Những ví dụ này cho thấy các doanh nghiệp và cá nhân có thể thu lợi từ sản phẩm
dựa trên polyurethane.

3.2.2 Môi trường

Bài toán chống biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay chưa có lời giải dẫn đến thời tiết
đang có xu hướng còn cực đoan hóa hơn nữa. Do vậy các chuyên gia đã ứng dụng dòng sản
phẩm Foam Polyurethane (PU) vào các dự án xây dựng nhằm giảm thiểu tác động môi trường
và mang lại cho cuộc sống sự an toàn và tính bền vững.

Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường đang trở thành xu thế tất yếu và là mục tiêu
hướng tới của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Xốp PU hiện nay khá phổ biến
trong đời sống hằng ngày của con người.

Xốp PU (polyurethane) đã được chứng minh trong hơn 50 năm sử dụng là an toàn, yếu
tố quan trọng nhất đối với chất lượng không khí trong nhà, có thể là khả năng ngăn chặn nấm
mốc và nấm mốc phát triển trong các hốc xây dựng và trên bề mặt bên trong. Những lợi thế
kiểm soát rò rỉ độ ẩm và không khí là những yếu tố chính trong việc ngăn chặn sự phát triển
của nấm mốc và các vấn đề về chất lượng không khí trong nhà. Xốp cách nhiệt là loại vật liệu
tốt không cho sâu bọ phát triển và làm tổ.

Polyurethanes tích cực giúp chống biến đổi khí hậu, cho ví dụ như chất cách điện hiệu
quả để cải thiện năng lượng hiệu quả của các tòa nhà và lượng khí thải carbon thấp hơn; và
trong xe, nơi họ cải thiện hiệu quả nhiên liệu thông qua nhẹ hơn vật liệu thay thế. Hơn thế
nữa, ngành công nghiệp polyurethane không ngừng phấn đấu cải thiện giai đoạn cuối của sản
phẩm. Sau đó25,8 triệu tấn chất thải nhựa sau tiêu dung được tạo ra ở EU28, Na Uy và Thụy
Sĩ vào năm 2014, 7,7 triệu tấn (29,7%) đã được tái chế và thu hồi. Con số tương ứng để phục
hồi năng lượng (tức làm thiêu hủy nhựa không thể bền vững tái chế) là 10,2 triệu tấn (39,5%).
Kết quả là chỉ 8 triệu tấn (30,8%) được chôn lấp, giảm 38% so với năm 2006.

3.3. Hướng phát triển tương lai

NHÓM 18 23 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

- Vật liệu cách nhiệt lạnh PU: Tấm cách nhiệt PU (PolyUrethane) có khả năng cách
nhiệt hoàn hảo, chống ẩm, chống cháy tốt, không bị lão hóa, khả năng chịu lực và có
độ bền cao. Trong xây dựng, tấm cách nhiệt PU được ứng dụng để làm nhà tiền chế,
nhà lắp ghép, bệnh viện, trường học…

- Các vật liệu xanh thân thiện với môi trường đang là xu hướng phát triển của các
nước trên thế giới: Đổi mới công nghệ để tạo ra vật liệu cách nhiệt polyurethane
Trước tiên, để có được vật liệu cách nhiệt tốt, giá cả cạnh tranh thì các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu phải cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất. Đồng
thời cần có sự liên kết và bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm của các doanh
nghiệp trong ngành để có cơ hội chiếm lĩnh thị trường vật liệu trong và ngoài nước.
Tại Châu Âu, vật liệu cách nhiệt polyurethane được sử dụng trong xây dựng chiếm
đến 50% thị phần vật liệu xây dựng cách nhiệt. Tại Bắc Mỹ, đặc biệt là ở Canada, vật
liệu cách nhiệt polyurethane chiếm đến hơn 50% thị phần vật liệu cách nhiệt hữu cơ.
Ở thị trường châu Âu việc sử dụng vật liệu cách nhiệt polyurethane trong xây dựng đã
có lịch sử hơn 30 năm, còn ở Trung Quốc thị phần của loại vật liệu này mới chỉ chiếm
10% và chưa thực sự được các doanh nghiệp xây dựng quan tâm. Tuy nhiên, theo dự
báo của Hiệp hội công nghiệp polyurethane Trung Quốc, trong 5 năm tới, vật liệu
cách nhiệt polyurethane sẽ đạt được tỷ lệ sử dụng là 50% trong lĩnh vực xây dựng do
nhu cầu về tiết kiệm năng lượng ngày càng tăng cao của các tòa nhà. Kể từ khi Cục
Phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an Trung Quốc ban hành văn bản số 65 về vấn đề
an toàn cháy nổ trong sinh hoạt và sản xuất, thì vật liệu cách nhiệt polyurethane thực
sự được thị trường và người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn, đồng thời những nhà sản
xuất cũng đã có những thay đổi đáng kể trong công nghệ sản xuất để đảm bảo kỹ
thuật phòng cháy tối ưu cho sản phẩm.

NHÓM 18 24 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Phương Phong. Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano bạc mang trên polyuretan
xốp ứng dụng trong xử lý nguồn nước uống nhiễm
khuẩn.(2009).(http://khcn.vnuhcm.edu.vn/source/Website/projectList.aspxé
_pageId=4&_projectId=333)

2. Nguyễn Thị Bích Thủy. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo xốp, chất xúc tác
và phụ gia đến khả năng cách âm và chống cháy của xốp PU. Tạp chí hóa học, tập 48(2),
tr.250-254, (2010).

3. Ngô Duy Cường. Nghiên cứu chế tạo vật liệu màng phủ nanocompozit trên cơ sở
polyuretan-epoxi. Tạp chí hóa học, tập 47, tr.112-1117, (2009).

4. Oertel G. Polyurethane handbook. Hanser Publishers, New York,(1985).

5. Yale L. Meltzer. Urethane Foams Technology and Applications. Noyes Data corporation,
U.S.A. (1971).

6. https://sites.google.com/site/tanyenxao7

7. http://en.wikipedia.org/wiki/Polyol

8. Ako M and Kennedy J.P. Polyisobutylene-based urethane foams. II. Synthesis and
properties of novel polyisobutylene-based flexible polyurethane foams. J. Appl. Polym. Sci.,
37(5): p.1351-1361, (1989).

9. Kébir N, Campistron I, Laguerre A, Pilard J.F, Bunel C, Couvercelle J.P. and Gondard, C.,
Use of hydroxytelechelic cis-1,4-polyisoprene (HTPI) in the synthesis of polyurethanes
(PUs). Part 1. Influence of molecular weight and chemical modification of HTPI on the
mechanical and thermal properties of PUs. Polymer, 46(18), p.6869-6877, (2005).

10. Kébir N, Campistron I, Laguerre A, Pilard J.F, Bunel C. and Couvercelle J.P. Use of new
hydroxytelechelic cis-1,4-polyisoprene (HTPI) in the synthesis of polyurethanes (PUs):
Influence of isocyanate and chain extender nature and their equivalent ratios on the
mechanical and thermal properties of PUs. e-Polymers, 48,(2006).

11. Lee D.K, and Tsai H.B. Properties of segmented polyurethanes derived from different
diisocyanates. J. Appl. Polym. Sci., 75(1), p.167-174,(2000).

12. Arkema. Blowing agents for rigid polyurethane foam: present status and future
perspectives. Arkema Inc.China, (2000).

NHÓM 18 25 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG


TIỂU LUẬN MÔN HỌC POLYURETAN XỐP

13. Oertel G. Polyurethane handbook. Hanser Publishers, New York, (1985).

14. https://www.sciencedirect.com/topics/engineering/sound-
absorption?fbclid=IwAR10PtlwgPIU-
5o2DBWwqrOCfOTFF12hFQeJjneoY8p8DCHe3lJ4HFkPpUo

15. http://cachnhiet.net/trang/20.html

16. https://www.researchgate.net/figure/Fundamental-concepts-of-polyurethane-foam-cell-
structure-cell-window-strut-and-strut_fig5_244691748

17. http://lebinh.vn/tin-tuc/lua-chon-dong-may-phun-foam-nao-phu-hop-nhat-251.aspx

18. https://matec.com.vn/pu-panel-ton-pu-ton-763.html

19. https://solutions.covestro.com/-/media/covestro/solution-
center/brochures/polyurethane/purefacts-sustainability.pdf

NHÓM 18 26 GVHD: NGUYỄN VĂN DŨNG

You might also like