You are on page 1of 46

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................................................................... 1


PHẦN 1. POLICACBORNATES ........................................................................................................................................... 3
I.Giới thiệu................................................................................................................................................................... 3
II.Tính chất:.................................................................................................................................................................. 4
II.1. Tính chất của BPA-PC ....................................................................................................................................... 4
II.2 Phụ gia sử dụng cho BPA-PC ............................................................................................................................. 4
II.3 Polycacbonat mạch thẳng ................................................................................................................................. 6
III. Blends ..................................................................................................................................................................... 6
III.1. Tổng quát ........................................................................................................................................................ 6
III.2 Hỗn hợp PC-ABS và hỗn hợp PC-ASA ............................................................................................................... 7
III.3 . PC-Polyester Blend ......................................................................................................................................... 9
IV. Gia công ............................................................................................................................................................... 10
V.Ứng dụng: .............................................................................................................................................................. 11
V.1 Ngành Điện / Điện tử: ..................................................................................................................................... 11
V.2 Ngành ô tô:...................................................................................................................................................... 11
V.3 Ngành xây dựng .............................................................................................................................................. 11
VI.Tái chế: .................................................................................................................................................................. 11
VII. Chất độc và môi trường ...................................................................................................................................... 12
Phần 2:POLYVINYL COMPOUNDS.................................................................................................................................. 13
I. Poly (Rượu vinyl) .................................................................................................................................................... 13
I.1.Cấu trúc và tinh thể .......................................................................................................................................... 14
I.2. Sản xuất ........................................................................................................................................................... 14
I.3. Tính chất .......................................................................................................................................................... 17
I.4. Công dụng, độc tính và khía cạnh kinh tế ....................................................................................................... 19
II. Poly (Vinyl Acetals) ................................................................................................................................................ 20
II.1. Các khía cạnh chung ....................................................................................................................................... 20
II.2. Sản xuất .......................................................................................................................................................... 25
II.3. Công dụng ...................................................................................................................................................... 26
II.4. Các vấn đề môi trường, an toàn và sức khỏe................................................................................................. 26
II.5. Các khía cạnh kinh tế ...................................................................................................................................... 27
II.6. Poly (Vinyl Butyral) ......................................................................................................................................... 28
II.7. Poly (Vinyl chính thức) ................................................................................................................................... 36
II.8. Poly khác (Vinyl Acetals)................................................................................................................................. 38
1
III. Poly (N-Vinyllactams) và Poly (N-Vinylamines) .................................................................................................... 38
III.1. Polyvinylpyrrolidone ..................................................................................................................................... 38
III.2. Polyme của N-Vinyllactams khác................................................................................................................... 43
III.3. Polyvinylamines ............................................................................................................................................. 43

2
3
PHẦN 1. POLICACBORNATES
I.Giới thiệu

Sở dĩ chất này được gọi là polycarbonater là do bản thân nó là một polymer nhưng lại có
chứa các nhóm carbonates (-O-(C=O)-O-). Polycarbonates (PC) thơm đầu tiên được sản
xuất bới EINHORN 1898, dưa trên Resorcinol (CTPT: C6H6O2 ) hoặc Hydroquinone
(CTPT: C6H6O2) với Phosgene (COCl2) trong Pyridine. PC được điều chế từ Resorcinol thì
có nhiệt độ phân hủy là 190oC trong khi đó nhựa PC điều chế từ Hydroquinone lại có nhiệt
độ nóng chảy là khoảng 280oC.
Vào năm 1902, BICHOFF và VON HEDENSTROM đã thu được một sản phẩm giống
như vậy, nhưng sử dụng Diphenyl Carbonates thay thế Phosgene,
PC mạch thẳng được điều chế bởi CAROTHERS bắt đầu vào năm 1930. Sản phẩm kết tinh
có nhiệt độ nóng chảy dưới 100oC và là kết quả từ sự phản ứng của Dyethyl carbonates và
Glycols. Vào năm 1941, công ty Pittsburgh Plate Glass giới thiệu một sản phẩm dựa trên
Allyl ester của Diethylene glycol carbonates liên kết chéo với Peroxides cho một vật liệu
trong suốt và không màu.
Trong khi đó, SCHNELL tại Farbenfabriken Bayer (hiện là công ty khoa học vât liệu
Bayer) đã chú ý đến phản ứng trùng ngưng sử dụng 2,2-bis(4-hydroxyphenyl)propane,
được biết với tên Bisphenol A(BPA), thứ mà được sử dụng để sản xuất nhựa Epoxy. Dẫn
đến việc vào năm 1953 SCHNELL đã khám phá ra 2,2-bis(4-hydroxy-phenyl)propane
polycarbonates, hay còn được gọi là Bisphenol A polycarbonates (BPA-PC) và nó là một
Polycarbonates quan trọng nhất. Sản phẩm thử nghiệm có nhiệt độ nóng chảy là 225oC –
230oC. Đồng thời trong khi đó FOX tại General Electric Company tình cờ cũng đã khám
phá ra một vật liệu trong suốt và được xác định là BPA-PC.

Polymer đầu tiên được sản xuất và giới thiệu trên thị trường tại Châu Âu vào năm 1958
bởi công ty vật lieu Bayer và tại Mỹ vào năm 1960 bởi công ty hóa chất Mobay. Sự thành
công về thương mại của BPA-PC là vì nó có những tính chất quan trọng như: rất bền và dẻo
dai, trong suốt và có khả năng chống biến dạng ở nhiệt độ cao. Hơn nữa, PC có một tiềm
năng lớn như chế tạo blend với các polymer khác như polyester(PET, PBT).
Ngoài BPA, rất nhiều các loại Bisphenols khác được chuyển đổi thành
(co)polymerscarbonates. Tuy nhiên rất ít trong số đó được dung trong sản phẩm PC công
nghiệp. Ví dụ như: 1,1-bis(4hydroxyphenyl)cyclohexan hay còn được gọi là Bisphenol Z –
3
BPZ, và 2,2-bis(3,5-dibromo-4-hydroxyphenyl)propane hay còn được gọi là
Tetrabromobisphenol A, TBBPA.
Trước đây, BPZ được sử dụng cùng với BPA để tạo thành copolycarbonates đặc biệt có
thể dung cho đùn màng. Nó đã giúp làm giảm sự kết tinh trong quá trình đùn màng. TBBPA
được sử dụng làm tăng khả năng chống cháy cho BPA-PC.
BPA-PC có thể bị thay đổi không chỉ bởi phản ứng trùng ngưng của BPA với các monomer
bisphenol khác mà nó còn có thể tham gia phản ứng trùng ngưng với khối của polymer khác
nữa.
II.Tính chất:
II.1. Tính chất của BPA-PC
BPA-PCs công nghiệp sử dụng cho ép phun và đùn có khối lượng phân tử Mw vào
khoảng 18000-35000. So với các loại nhựa nhiệt dẻo khác, mức độ trùng hợp của BPA-PC
là tương đối thấp. Số mắt xích lặp lại trong những sản phẩm thương mại chỉ xấp xỉ khoảng
70-140 đơn vị. Do đó, đáng ngạc nhiên là có độ trùng hợp thấp đem lại đặc trưng tính chất
của PC là độ bền dai, bền nhiệt tuyệt vời. Độ bền dai và độ bền va đập của BPA-PC được
thấy là cao hơn các loại nhữa nhiệt dẻo vô định hình khác. Ví dụ như PS, PMMA,…
Độ trong suốt cao của BPA-PC và khả năng chịu nhiệt cao (Tg xấp xỉ 150oC cao hơn
50oC so với polystyrene) do đó nó rất quan trọng trong nhiều ứng dụng. Sự ổn định của
BPA-PC khỏi sự lão hóa nhiệt trong không khí có thể đạt được 120oC hoặc hơn, tùy vào
từng phương pháp kiểm tra. BPA-PCs có thể tan được trong những dung môi dẫn xuất clo
của hydrocarbon( VD: Clorofom, diclometan, clobenzene) và tan được trong những dung
môi không có halogen( VD: Pyridin, m-cresol). Và chúng không tan trong nước, ancol.
BPA-PCs nói chung tồn tại ở trạng thái vô định hình và khi gia công bằng phương
pháp ép phun, đùn thì PC trong suất, ngoài ra tinh thể có thể có một hàm hàm lượng nhất
định, chúng có thể được nhận thấy bởi phương pháp nhiễu xạ tia X( X-ray diffraction).

Sự phân hủy của PC phụ thuộc vào nhiệt độ, điều kiện gia công và cấu trúc.

BPA-PC có khả năng cháy thấp ( chỉ số cháy là 26). Khả năng chống cháy có thể
được cải thiện bằng việc trong đơn ta cho them một tỷ lệ nhỏ của chất chống cháy.
BPA-PC với khối lượng phân tử hơn 40000 thì sẽ không thể gia công do nó có độ
nhớt cao.
Tại khối lượng phân tử dưới 18000, tính chất gia công và tính chất nhiệt (độ bền dai,
độ bền phá hủy, độ chiu nhiệt) xuống cấp mạnh.
Ngoài ra, tính chất gia công và tính chất nhiệt của BPA-PC bị ảnh hưởng bởi nhóm
cuối trong phân tử. Khi thay thế nhóm phenols bởi nhóm alkyl phenols như nhóm cuối thì
sẽ làm cải thiện tính chất.
II.2 Phụ gia sử dụng cho BPA-PC
4
II.2.1 Chất chống dính
Sự thêm bởi một lượng nhỏ chất chống dính khuôn (<1 wt %) vào PC làm giảm sự
kết dính. Một số chất chống dính khuôn thường được dung là Acid béo hoặc ancol đa chức
hay pentaerythritol tetrastearate (PETS), glycerol monostearater (GMS).
II.2.2 Chất chống cháy
Trong quá khứ, sự chống cháy của BPA-PC được gia tăng bởi sự kết hợp một lượng
nhỏ với tetrabromo-BPA. Trong một số ít trường hợp, tetrabromo-BPA vẫn được sử dụng
như chất phụ gia để cải thiện sự chống cháy. Tuy nhiên vì lý do về hệ sinh thái, việc sử
dụng chất chống cháy có brom nhanh chóng bị giảm đi
Ngày nay, những chất chống cháy được sử dụng để cái thiện khả năng chống cháy
bằng việc them một phần nhỏ trong đơn bởi những muối đặc biệt. Ví dụ như muối kali
perflioro-n-butane-1-sunlfonate hoặc kali diphenylsunfone-3-sunfonat. Ngoài ra để đạt được
chất lượng bề mặt tốt thì người ta còn sử dụng PTFE – SAN (polytetrafluoroethylene). Tuy
nhiên những chất phụ gia này dẫn đến làm giảm độ trong suất của PC.
Với ứng dụng về độ trong suốt của PC, chỉ một lượng nhỏ của muối chất phụ gia đã
đề cập ở trên có thể được sử dụng. Do đó ta sẽ giúp cho PC cải thiện được khả năng chống
cháy.
II.2.3 Chất ổn định ánh sáng
Tia UV kết hợp cùng với oxi trong không khí và hơi ẩm là những nguyên nhân gây ra
sự phân hủy của BPA-PC. Quá trình phân tách bắt đầu bằng một Fries ảnh sắp xếp lại, dẫn
đến sự hình thành của salicylat, tiếp theo là benzophenones. Những cấu trúc này hấp thụ ánh
sáng khả kiến trong vùng bước sóng ngắn và do đó
chịu trách nhiệm về màu vàng ở polycarbonates. Ổn định chống suy thoái bởi tia cực tím
ánh sáng (ví dụ, đối với ánh sáng vàng) là quan trọng đối với việc sử dụng bên ngoài và các
ứng dụng và có thểđạt được bằng cách thêm một lượng nhỏ (<1 wt%) các dẫn xuất của
benzotriazole, hydroxy-phenyltriazine, hoặc benzylidene-bis-manonate.
II.2.4 Chất gia cường
Sợi thủy tinh thường được sử dung để cải thiện độ cứng, và độ ổn định kích thước.
Thêm vào đó hệ số dãn nở nhiệt cũng được giảm thiểu.
Đối với các hợp chất polycarbonate khác nhau các loại sợi thủy tinh có sẵn, chẳng hạn như
sợi xắt nhỏ, sợi dài, sợi xay. Tuy nhiên, sợi thủy tinh làm giảm đáng kể độ bền va đập. Đối
với độ cứng cực cao, sợi carbon được sử dụng.
Gần đây, composit polycarbonate, ví dụ:với vải sợi thủy tinh hoặc sợi carbon, đang
được quan tâm nhiều hơn.

II.2.5 Chất ổn định nhiệt và chất trợ gia công


Những chất trợ ổn định nhiệt và chất trợ gia công ở đây là những chất như là
phosphites hữu cơ hay photphins sẽ được them vào đển ngăn sự oxi hóa nhiệt trong quá
trình sản xuất và gia công tại nhiệt độ cao.
II.2.6 Thuốc nhuộm và bột màu
5
Một loạt các polycarbonates trong suốt hoặc mờ thu được bằng cách sử dụng lượng
thích hợp của thuốc nhuộm hữu cơ hòa tan hoặc sắc tố vô cơ. Đối với các ứng dụng về trong
suốt , chỉ một lượng nhỏ (ít hơn 1%) thuốc nhuộm hữu cơ hòa tan có thể đã sử dụng. Chất
màu đặc biệt cũng được phê duyệt cho ứng dụng y tế và liên hệ thực phẩm. Khi sử dụng các
sắc tố vô cơ, như TiO2, BaSO4, kết quả là các chế phẩm sẽ bị mờ. Hàm lượng có thể lên đến
15%, ví dụ cho phản xạ cao hợp chất màu trắng. Phụ thuộc vào hàm lượng , những chất
không hòa tan này dẫn đến một giảm các tính chất cơ học, đặc biệt là độ bền va đập và độ
độ dãn dài.
II.2.7 Các phụ gia khác
Phụ gia đặc biệt được sử dụng cho các ứng dụng chuyên dụng. Ví dụ, hấp thụ hồng
ngoại hữu cơ và vô cơ là áp dụng để cải thiện quản lý nhiệt trong xe hơi với cửa sổ trời PC
trong suốt. Họ cũng hoàn thành yêu cầu hấp thụ nghiêm ngặt của polycarbonate cho kính
hàn hoặc đánh dấu laser của bộ phận đúc phun. Chất chống tĩnh điện ngăn ngừa các bộ phận
từ thu hút bụi và dẫn nhiệt hợp.
Tác nhân thổi (ví dụ, 5-phenyltetrazole và phenyldihydroxo-oxadiazonone) có thể
được thêm vào trong quá trình gia công nhựa nhiệt dẻo thành vật đúc để có được cấu trúc
bọt trọng lượng thấp.
II.3 Polycacbonat mạch thẳng
Bên cạnh các polycarbonat thơm nhiệt dẻo, một nhóm các hệ thống PC mạch thẳng
ngày càng đạt được tầm quan trọng công nghiệp ngày càng cao.
Do cấu trúc phân tử khác nhau dẫn đến chúng được sử dụng trong ứng dụng kỹ thuật
khác nhau.
Sự trùng hợp của diethylene glycol bis-allylcarbonate (ADC) với sự hiện diện của
peroxy là chất khơi mào dẫn đến một hệ thống liên kết ngang cao (CR-39, PPG Industries,
Inc.). Do nó ra thuộc tính quang học và đã được sử dụng cho ống kính nhãn khoa và kính
râm trong nhiều thập kỷ.
Polycarbonat aliphatic vớikhối lượng mol khoảng 2000 g / mol, thu được trong một
quá trình trùng ngưng nóng chảy của hexanediol với diphenyl carbonate, là
được sử dụng làm nguyên liệu cho lớp phủ và nhựa nhiệt dẻo polyurethanes (TPU). Các
nhóm cacbonat có sự ổn định tốt hơn chống lại thủy phân hơn nhóm ester trong polyester
diols.

III. Blends

III.1. Tổng quát

Vào cuối những năm 1960, người ta bắt đầu phối trộn hỗn hợp BPA-PC để sử dụng .
Vào thời điểm đó, ABS là chất được ưa dùng, nhiều thập kỉ sau thì số lượng các chất phối
trộn tăng nhanh . Ngày nay , các hỗn hợp sử dụng trong thương mại quan trọng nhất là các
polime ghép với ABS, với poly (butylene terephthalate) (PBT) hoặc poly (ethylene
6
terephthalate) (PET), kết hợp với các chất điều chỉnh chống va đập như ABS[ 28,29,31].
Với ngành sản xuất polycacbonat, khoảng 20% được dùng để tạo blends. So với ABS thì
hỗn hợp BPA-PC-ABS được cải thiện độ bền nhiệt.Ngoài ra nó còn có sự ổn định ánh sang
và chất lượng bề mặt tốt . So với BPA-PC thì có khả năng gia công và độ dẻo cao , đặc biệt
là ở nhiệt độ thấp . Hỗn hợp của BPA-PC với poly alkylene terephthalates chống biến dạng
ở nhiệt độ cao , có độ bền cao ngay cả ở nhiệt độ thấp . Khả năng kháng xăng dầu và các
dung môi khác cũng tốt hơn so với BPA-PC. Cả hai cách phối trộn PC sẽ cung cấp sự linh
hoạt cao trong viêc điều chỉnh tính chất và do đó cho phép điều chỉnh sản phẩm theo nhu
cầu của khách hàng.

III.2 Hỗn hợp PC-ABS và hỗn hợp PC-ASA

BPA-PC là một polime mạch dài với khả năng kết tinh thấp . Do đó, nó được coi là một
polime vô định hình với nhiệt độ hóa thủy tinh khoảng 145 o C. Nhiệt độ sử dụng tối đa
khoảng 130 độ C, và bởi vì tính ổn định nhiệt tuyệt vời của nó mà có nhiệt độ sử dụng gần
như trùng với nhiệt độ tối đa , 125 độ C.BPA-PC được ghi nhận có khả năng chống va đập
cao do sự linh động của các đoạn mạch polime. Mặt khác ABS là một loại vật liệu dễ uốn
với nhiệt độ hóa mềm Vicat khoảng 100 độ C. Loại vật liệu ABS điển hình bao gồm hỗn
hợp đồng trùng hợp SAN không có cao su và SAN ghép với cao su butadiene. Nhiệt độ Tg
thấp của cao su butadiene (dưới 70 độ C ) là lí do cho khả năng va đập tốt của loại polime
này , đặc biệt ở nhiệt độ thấp ( dưới -20 độ C ) .Trong polime acrylic-styrene-
acrylonitrile(ASA) , SAN ghép với cao su butadiene được thay thế bởi SAN ghép với cao su
butyl acrylate có Tg khoảng -40 độ C. Lợi thế của ASA so với ABS là khả năng kháng tia
UV tốt hơn , do không có liên kết đôi trong mạch chính , ít bị oxi hóa. Blends PC với ABS
đã thành công do người ta đã kết hợp được các tính chất điển hình của PC , ví dụ : biến dạng
nhiệt , độ dẻo và khả năng chống cháy. , … với các tính chất của ABS như tính dẻo ở nhiệt
độ thấp , khả năng gia công và cải thiện kháng hóa chất . Hỗn hợp của PC và ABS có sự ổn
định về mặt vật lí do nhóm cacbonat của PC và nhóm nitril của SAN tương tác lẫn nhau .
Hình 2 cho chúng ta thấy hình thái sắp xếp của hỗn hợp PC-ABS với PC được coi là chất
nền, copolymer SAN,ABS ghép với polime được coi là pha phân tán .

Sự tương tác tốt nhất giữa các polymer thu được copolyme SAN chứa 25-30%
acrylonitryl. Khả năng tương thích nội tại có thể được tăng cường khi cho thành phần thứ 3
chứa nhóm este như PMMA, PBT,…Những hỗn hợp PC-ABS này có nhiệt độ biến dạng
cao hơn ABS , kết hợp với khả năng gia công tốt .Tùy thuộc vào tỷ lệ PC-ABS , nhiệt độ
hóa mềm của hỗn hợp nằm trong khoảng 100 độ C và 140 độ C . Số liệu kĩ thuật của hỗn
hợp này cho trong bảng 2. Tất cả các sản phẩm dễ uốn ở -30 độ C . Polycacbonat phối trộn
với nhựa ABS đã thành công được sử dụng trong nội ngoại thất ô tô . So với PC-ABS , hỗn
hợp PC-ASA có khả năng kháng tia UV và tia cực tím tốt hơn. Ứng dụng bao gồm nhạc cụ ,
hộp phân phối điện , máy hút mùi nhà bếp.
7
Các hỗn hợp PC-ABS không nung điển hình có modun kéo trong khoảng 2000-2300
MPa. Giá trị này có thể cao hơn bằng cách cho thêm vào các chất độn hoặc sợi thủy tinh
.Với 20% đá tan , modun kéo đạt được gần đến 5000 MPa hoặc với sợi thủy tinh là hơn
7000 MPa .

Nói chung , BPA-PC dễ gãy nứt và khả năng kháng hóa chất kém. Cuối cùng , BPA-
PC không được sử dụng trong ứng dụng ô tô, nơi thường xuyên tiếp xúc với xăng dầu, sẽ
làm hỏng tính chất cơ học và tính chất nhiệt của nó. Vì vậy, nó là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của công nghệ pha trộn

để cải thiện nhược điểm này. Sự kháng hóa chất của BPA-PC có thể được cải thiện bởi pha
trộn với ABS hoặc ASA với nhựa polyester bán nguyệt . Hỗn hợp PC-ABS ít nhạy với chất
thơm, ketone, este và hydrocacbon so với BPA-PC.

Hỗn hợp PC-ABS có khả năng sơn tốt và kháng tia UV tốt hơn nếu PC là pha liên tục .
Việc cho thêm các chất hấp thụ tia UV vào giúp hỗn hợp có thể kháng tia cực tím tốt hơn.
Hỗn hợp PC-ASA có khả năng kháng thời tiết vượt trội , thích hợp cho việc ứng dụng vào
các sản phẩm dùng ngoài trời.

Hỗn hợp PC-ABS chống cháy được giới thiệu vào năm 1980. họ đã tìm thấy các ứng
dụng rộng rãi như vật liệu nhà ở trong điện và công nghiệp điện tử, UL 94 V và UL 94 5V
là thông số kỹ thuật an toàn cháy nổ quan trọng nhất. Những vật liệu này thể hiện tính cách
điện tốt. Ngày nay,hỗn hợp PC-ABS chống cháy được thiết lập vững chắc trên thị trường
như là một danh mục sản phẩm độc lập .

Tới tận năm 1980 , các hợp chất brom và oxit antimon mới được đưa vào hỗn hợp PC-
ABS làm phụ gia chống cháy. Tuy nhiên German Blue Angel Marks yêu cầu không có clo
và brom trong nhà ở. Aryl phốt phát ,triphenyl phốt phát ( TPP) , oligophotphat , RDP,
BDP được sử dụng làm chất chống cháy hiệu quả . Ngoài ra một lượng nhỏ PTFE ( < 0.5%)
được phối hợp như chất chống ăn mòn .

Lượng aryl phosphate cần thiết để đạt đánh giá của V-0 tới UL-94 tại chiều dày 1.6
mm phụ thuộc vào tỉ lệ của PC-ABS . Do khả năng chống cháy vốn có của PC và ABS , tỷ
lệ PC-ABS quyết định số lượng phốt phát chống cháy . Tỷ lệ PC-ABS càng cao, lượng phốt
pho yêu cầu theo xếp hạng V-0 càng thấp . Vào đầu những năm 1980, TPP là chất chống
cháy thường được sử dụng trong blends PC-ABS . Do hàm lượng phốt pho cao (9.5%) , tính
biến động của nó nên nó có hiệu quả cao . Tuy nhiên , dưới điều kiện gia công nhất định ,
TPP có xu hướng di chuyển lên bề mặt . Để khắc phục nhược điểm này , TPP được thay thế
bằng BDP ít biến động hơn . Hỗn hợp của TPP và oligophosphates , cũng như BDP cũng
hiệu quả và thuận lợi cho một số ứng dụng nhất định .

8
Để đáp ứng tiêu chuẩn UL-94 V-0 tại chiều dày nhỏ hơn 1.5 mm và theo xu hướng
các vật liệu mỏng hơn , một số vật liệu vô cơ nhất định ( đá tan, oxit nhom ) được cho vào
để tăng cường hiệu quả của photphat.

Dựa vào tỷ lệ PC-ABS trong mẫu blend chống cháy này , các tính chất kĩ thuật có thể
được thay đổi một cách đáng kể . Nhiệt độ chảy mềm Vicat có thể đạt được từ 90-135 độ C
. Tính chất cơ học có thể được thiết kế giữa các vật liệu mềm dẻo với khả năng chống va
đập cao và vật liệu có modul kéo lên tới 7000 MPa( bởi gia cố bằng chất độn hoặc sợi thủy
tinh ).

III.3 . PC-Polyester Blend

Polyesters quan trọng nhất được sử dụng trong thương mại để pha trộn với PC là
polyethylene terephthalate (PET) và poly butylene terephthalate(PBT). PBT kết tinh trong
vòng 1 -3s , trong khi PET kết tinh trong vòng 15 -20 s. PBT có nhiệt độ chảy cao hơn và
kết tinh nhanh hơn dẫn đến thời gian tuần hoàn ngắn hơn. Lợi thế của PET hơn PBT là nó
cso nhiệt độ nóng chảy cao hơn (256 so với 226 ° C).

Hỗn hợp polyester PC-polyesters kết hợp tính chất có lợi của polyeste (kháng hóa chất
do tinh thể) với BPA-PC (kháng va đập, kể cả ở nhiệt độ thấp). Trong hỗn hợp khả năng
chống lại ứng suất của PC có thể cải thiện đáng kể. Để đạt được các tính chất cơ học cân
bằng, hỗn hợp PC- polyester cũng có thể chứa nhựa ABS hoặc metyl metacryat butadiene
styrene (MBS ) với . PC- polyester có ứng dụng như phanh trước ô tô hoặc một số bộ phận
ngoài của xe . Phanh phía trước được làm bằng hỗn hợp PC- polyester có thể chịu được tác
động với tốc độ 5 km / h cả ở nhiệt độ cao và thấp .

Sự pha trộn của PC với polyesters dựa trên khả năng trộn lẫn một phần của hai thành
phần trong pha vô định hình. Phân tích nhiệt và cơ học cho thấy nhiệt độ Tg của PC vào
khoảng 150 độ C và điểm nóng chảy mạnh ở khoảng 225 ° C . PBT có khoảng nhiệt độ
chuyển đổi hóa thủy tinh rộng do sự hiện diện của các phần tinh thể và vô định hình của các
polyester. Một phần tính linh động của PC và PBT được biểu thị bằng sự thay đổi Tg của
PC sang khoảng 140 ° C trong hỗn hợp PC / PBT. Trộn hai kết quả nhựa trong một hình
thái đồng liên tục phức tạp . Kháng hóa chất (ví dụ, dầu và chất bôi trơn) được tăng cường
đáng kể so với PC. Tuy nhiên, tính chịu tác dụng lực của các hỗn hợp này vẫn không đủ cho
các ứng dụng ô tô. Thay đổi bằng một hợp chất cao su để giải quyết vấn đề này

Mấu chốt để kiểm soát hình thái và tính chất cơ học là kiểm soát độ chuyển hóa. Cần
thận trọng để phòng ngừa phản ứng (Hình 5) được xúc tác bởi các chất xúc tác
polycondensation dư có trong PBT. Ngoài ra các gói ổn định độc quyền thường được thực
hiện. Ngoài ra, nhiệt độ gia công không nên để quá 270-290 độ C.

9
Hỗn hợp PC- PET có đặc tính tương tự như PBT . Tốc độ kết tinh của PET thấp cho
phép phát triển vật liệu trong suốt để sử dụng làm nhà ở ,vật liệu trong các ứng dụng y tế
nhờ vào sự ổn định kích thước tốt, xác định và thấm nước ít. Các sản phẩm có tính kháng
hóa chất tốt hơn PC và được điều chế để chịu được tác động ở nhiệt độ thấp.

Trong thập kỷ qua, danh mục các chất phối trộn của PC- polyester đã được gia tăng ,
gia cố bằng sợi thủy tinh và sợi với độ bền kéo hơn 3000 MPa và các sản phẩm chống cháy
nổ có xếp hạng V-0 theo tiêu chuẩn UL 94 V (dựa trên halogen hoặc phốt pho chất chống
cháy).

BPA-PC pha trộn trong suốt với polyesters vô định hình (ví dụ, nhựa Xylex từ nhựa
Sabic có tính chất mới ) thể hiện khả năng lưu chuyển tốt cho các ứng dụng tường mỏng và
chịu va đậ tương tự như polycarbonate. So với PC, những sản phẩm này có khả năng kháng
hóa chất và dung môi tốt hơn.

IV. Gia công


Trước khi gia công, BPA-PC phải được sấy khô và hàm lượng độ ẩm còn lại phải nhỏ
hơn 0.02 wt%. Khi gia công bằng máy đùn hoặc những ứng dụng chất lượng cao như độ
trong suốt thì hàm lượng ẩm không được quá 0.01wt%. Sử dụng máy sấy với không khí khô
với điểm sương dưới – 30oC và thời gian sấy là 3-4 giờ tại 120oC. Cho những ứng dụng về
trong suốt hoặc sản phẩm kính, thời gian sấy phải gần gấp đôi.
Đối với những sản phẩm đùn với khối lượng cao như tấm, hàm lượng khô là không
thực tế. Trong trường hợp này, độ ẩm được loại bỏ trong khi dẻo hóa trong máy đùn.
Tất cả các máy ép phun nhựa hiện tại đều phù hợp cho quá trình gia công
polycarbonates. Máy có phần trục vít với tỷ lệ chiều dài trên đường kính là 20:1 hoặc 23:1
và tỷ lệ chiều sâu trên kênh là 2:1 tới 2.5:1. Các hệ thống nhiệt và điểu chỉnh phải được thiết
kế để hoạt động tối thiểu từ 350oC đến 400oC( cho các loại copolycarbonates nhiệt cao).
Nhiệt độ nóng chảy thường từ 280oC đến 320oC, phụ thuộc vào từng khoang. Nhiệt
độ khuôn thông thường là 80oC.
Do khả năng chịu nhiệt khác nhau, nhiệt độ xử lý đối với copolycarbonat nhiệt cao
hoặc hỗn hợp polycarbonate cần phải được thích nghi tương ứng.
Đối với đùn, độ nhớt cao hoặc cấu trúc Polycarbonat phân nhánh nhớt đặc biệt phù
hợp.
Phim, tấm, phần định hình, đường ống, và sợi là ví dụ của các sản phẩm ép đùn.
Vít máy đùn nên có tỷ lệ chiều dài / đường kính là 25: 1 (vít ba phần) hoặc 33:1.
Nói chung, nhiệt độ rất cao hoặc thời gian lưu dài của polymer nóng chảy trong
khuôn

10
nên tránh vì điều này có thể dẫn đến suy giảm khối lượng phân tử làm giảm các tính chất
của polycarbonates.
Các sản phẩm bán thành phẩm như tấm, phim, và profiles cũng có thể được thực hiện
từ BPA-PC. Cần làm lạnh chậm trong không khí hoặc nước sản phẩm có sức căng thấp. Tùy
thuộc vào kích thước và đầu ra, nhiệt độ làm mát có thể thay đổi từ 40 ° C cho cấu hình
mỏng lên đến 130 ° C cho khối lượng lớn tờ. Nhiệt độ ở đầu ra của trục là 230oC đến
300°C, tùy thuộc vào độ nhớt nóng chảy và khối lượng đầu ra.

V.Ứng dụng:
V.1 Ngành Điện / Điện tử:

Được ứng dụng nhiều vì BPA-PC có sự kết hợp đặc biệt của các tính chất: cách điện
tốt, chống cháy tốt, chịu nhiệt cao, độ dẻo dai tuyệt vời, ổn định kích thước, và trong suốt.
Hơn nữa, các tính chất này phần lớn độc lập với
nhiệt độ và độ ẩm khí quyển.
V.2 Ngành ô tô:

Trong ô tô, BPA-PC giảm trọng lượng, tăng hiệu quả và độ bền của lắp ráp, và cải
thiện ngoại hình của một chiếc xe do tự do thiết kế hơn so với thủy tinh hoặc kim loại. Tính
chất quan trọng là độ bền va đập cao, chịu nhiệt và trong suốt. BPA-PC được sử dụng, ví
dụ, trong
vỏ đèn pha và gương phản chiếu, cũng như lưới tản nhiệt.
V.3 Ngành xây dựng

Ứng dụng rộng rãi là tấm PC cứng và đa vách cho kiến trúc, giao thông, an toàn, và
vận chuyển. Sự trong suốt và giá vừa phải của polycarbonates làm cho chúng thích hợp cho
các ô cửa sổ và lợp mái.Nhiều tấm polycarbonate kết hợp cường độ va đập tối ưu, truyền
ánh sáng tốt, trọng lượng nhẹ và cách nhiệt với tiêu thụ vật liệu tối thiểu (độ dày thành
thấp).Do đó, polycarbonate là một vật liệu phù hợp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho
hiệu quả năng lượng cao hơn trong các tòa nhà. Tấm được làm bằng BPA-PC đã trở nên
vững chắc trong các tòa nhà công nghiệp như đường sắt,nhà ga và sân vận động thể thao,
nhưng cũng được sử dụng
làm mái nhà cho nhà kính, an toàn trong bang đấu trường khúc côn cầu và như cửa sổ cho
điện thoại hay gian hàng và phòng tập thể dục.
VI.Tái chế:
Polycarbonates là một polymer có thể được tái sinh. Phương pháp tái sinh PC bao
gồm việc tái chế cơ khí ( thu hồi PC nhưng một nguyên liệu tho thứ cấp). nguyên liệu cấp
để tái chế (được thu hồi từ các tòa nhà), và năng lượng của chúng có thể thay thế cho nhiên
liệu hóa thạch.
Trong quá khứ, một số công nghệ tái chế đã được phát triển cho chính PC cũng như
cho
các ứng dụng đặc biệt trong đó PC được sử dụng. Các phần lớn thông tin được công bố
trong lĩnh vực này tập trung vào ba lĩnh vực chính.

11
Khu vực đầu tiên liên quan đến sự phục hồi của PC từ các ứng dụng lưu trữ dữ liệu
quang như đĩa CD. Các ví dụ bao gồm từ phun cát, nghiền, đến hóa chất
Quy trình xử (có tính axit, cơ bản, oxy hóa). Nguyên liệu được sản xuất theo cách đó có thể
trực tiếp sử dụng lại, ví dụ, để pha trộn với Polyme khác hoặc được xử lý thêm để cải
thiệnchất lượng của nó, ví dụ, bằng sự gia tăng phân tử trọng lượng.
Khu vực thứ hai tập trung vào các phương pháp hóa học để phục hồi các đơn phân như
BPA hoặc cacbonat thơm làm nguyên liệu. Một số phương pháp ví dụ như bằng cách thủy
phân, rượu (bao gồm cả glycolysis) hoặc aminolysis . Trong lĩnh vực này, hiện tại
nghiên cứu tập trung vào việc tối ưu hóa hiệu quả trong phục hồi các khối xây dựng có giá
trị. Đặc biệt cách làm giảm PC mà không cần dung môi là đối tượng nghiên cứu hiện tại.
Lĩnh vực nghiên cứu thứ ba là phân hủy nhiệt, tức là nhiệt phân, của PC. Chất thải
sưởi ấm PC trong điều kiện xác định có thể mang lại khí tổng hợp và hydrocarbon lỏng cho
tổng hợp hoặc ứng dụng nhiên liệu. Ở đây, hiệu quả nhiệt phân ngày càng tăng và hạn chế
số lượng sản phẩm phụ là những thách thức trong tương lai có thể được giải quyết bằng các
chất xúc tác mới được phát triển.
Tuy nhiên, tất cả các hoạt động tái chế đều dựa vào một lượng đầu vào nhất định và
chất lượng chất thải vật liệu thường phụ thuộc vào chất thải hệ thống quản lý được thiết lập
tại địa phương cho các dòng chất thải khác nhau. Chất lượng của PC các bộ phận có thể bao
gồm từ sạch và riêng biệt (ví dụ: chất thải sản xuất, chất thải công nghiệp) và phân loại PC
trong chất thải sau tiêu dùng. Việc tái chết PC hiện vẫn đang là một thách thức.
VII. Chất độc và môi trường
Tác hại của nhựa polycarbonate không biết nếu xử lý đúng cách. Polycarbonat
không tỏ ra độc khi có trong thức ăn chăn nuôi chuột ở nồng độ 6%. Độc tính của các khí
được tạo ra bởi sự phá hủy của polycarbonates chống cháy
(theo DIN E 5346/37) tương tự hoặc hạ thấp hơn so với gỗ, len, hay bông.
Để phòng ngừa an toàn, khí thải và chất thải kiểm soát nước và độc tính của phosgene
Một số tiểu bang đã quy định việc sử dụng Polycarbonate để sản xuất các mặt hàng
dự định tiếp xúc với thực phẩm. Tại Hoa Kỳ, FDA đã công bố
các yêu cầu đối với nhựa polycarbonate trong21 Bộ luật Quy định Liên bang (CFR), §
177,1580. Trong Liên minh châu Âu (EU),Quy định của Ủy ban (EU) số 10/2011 của Ngày
14 tháng 1 năm 2011 (và các sửa đổi của nó) chỉ định
các yêu cầu đối với vật liệu nhựa và bài viết dự định tiếp xúc với món ăn".

12
Phần 2:POLYVINYL COMPOUNDS

I. Poly (Rượu vinyl)

Năm 1924, W. O. HERRMANN và W. HAEHNEL là lần đầu tiên để điều chế poly
(rượu vinyl) bằng cách xà phòng hóa poly (vinyl este) với lượng sturichiometic của dung
dịch xút. Cũng trong khoảng thời gian đó, công việc đã được nối lại trong Hoechst Works of
the IG Farbenindustrie trên saponi của các dẫn xuất poly (vinyl ester) như poly (vinyl
chloroacetate), mà F. KLATTE và E. ZACHARIAS đã bắt đầu vào năm 1912 tại Chemi-
sche Fabrik Griesheim Elektron. Năm 1932, W. O. HERRMANN, W.HAEHNEL, và H.
BERG đã phát hiện ra rằng poly (vinyl alcohol) có thể được điều chế từ poly (vinyl este)
bằng cách chuyển hóa với rượu tuyệt đối với sự có mặt của chất xúc tác kiềm. Nguyên tắc
chuyển hóa vẫn được sử dụng cho đến ngày nay bởi tất cả các nhà sản xuất poly (vinyl
alcohol). Làm việc trên việc chuyển đổi poly (vinyl acetate) cho poly (rượu vinyl) đóng góp
đáng kể vào bằng chứng của lý thuyết Staudinger, về cấu trúc của các đại phân tử .

Trong quá trình chuyển hóa poly (vinyl aceate) thành poly (rượu vinyl), các sản phẩm
có hàm lượng nhóm acetyl khác nhau có thể thu được tùy thuộc vào điều kiện sản xuất.
Phạm vi của poly thương mại (rượu vinyl) kéo dài từ các loại saponi hoàn toàn đến các sản
phẩm có mức độ thủy phân ca. 70 mol%. Ngoài các poly (vinyl rượu), chiếm lĩnh thị
trường, các sản phẩm nhựa vinyl của copolyme ethylene vinyl acetate cũng rất quan trọng
về mặt thương mại . Nhiều sản phẩm cation saponi của các chất đồng trùng hợp vinyl axetat
khác (ví dụ, với các este vinyl khác, các chuỗi α-ole-chuỗi, ete vinyl, halogenua vinyl, este
acryat và metacryit, và axit không bão hòa, nitrat và axit không bão hòa ).
13
I.1.Cấu trúc và tinh thể

Poly (vinyl alcohol) chứa chủ yếu là các đơn vị 1,3-diol. Hàm lượng 1,2 đơn vị diol
trong poly (vinyl rượu) thu được khi thủy phân poly (vinyl axetat) là <1 - 2%. Có thể giảm
nội dung của các chuỗi 1,2-diol bằng cách hạ thấp nhiệt độ trùng hợp của vinyl axetat hoặc
sử dụng các este vinyl khác như vinyl formate hoặc vinyl benzoate . Nội dung của các đơn
vị 1,2-diol trong một số tính chất của poly (rượu vinyl) (ví dụ: mức độ sưng của fi lms trong
nước ).

Các nhóm kết thúc carboxyl và carbonyl phong phú hơn các nhóm kết thúc khởi đầu
trong poly (vinyl rượu) . Poly (vinyl alcohol) hơi phân nhánh là kết quả của các phản ứng
chuyển chuỗi xảy ra trong quá trình trùng hợp vinyl acetate ; → Poly (Vinyl Este).

Trong một phần saponi poly poly poly vinyl (vinyl vinyl), các nhóm acetyl có thể
được phân phối theo thống kê hoặc theo khối, tùy thuộc vào điều kiện sản xuất. Bản chất
của sự phân bố nhóm acetyl trong các tính chất quan trọng của poly (rượu vinyl), chẳng hạn
như điểm nóng chảy , sức căng bề mặt của dung dịch nước , và các đặc tính keo hóa và bảo
vệ keo .

Cấu trúc lập thể của poly (vinyl rượu) được tạo ra trong quá trình trùng hợp các
monome vinyl. Nó được xác định từ vị trí và cường độ trong phổ 1H NMR của tín hiệu
proton hydroxyl, bao gồm ba chuỗi được gán cho syndiotactic (S), atactic (A) và bộ ba đẳng
hướng (I) của poly (vinyl alco) . Theo đó, poly (rượu vinyl) thu được từ phản ứng trùng hợp
gốc vinyl axetat sau khi thủy phân là nguyên nhân không có cấu trúc (24% I, 44% A, 32%
S).

Poly (vinyl alcohols) đồng nhất hơn có thể thu được khi polyme ban đầu là poly
(vinyl tri-uoroacetate) (23% I, 36% A, 40% S) hoặc poly (vinyl tert-butyl ether) (55% I,
32% A, 13% S). Poly (vinyl rượu) có tính linh hoạt khác nhau có tính chất khác nhau. Ví
dụ, trong phản ứng acetal hóa , các chuỗi đồng vị phản ứng đầu tiên, và độ ổn định cao nhất
đối với nước được thể hiện bằng poly syndiotactic (vinyl alcohols) .

Poly (vinyl alcohol) là một polymer tinh thể (đối với cấu trúc tia X, xem cho tia X kết
cấu). Mức độ kết tinh phụ thuộc mạnh mẽ vào cấu trúc và lịch sử trước đó của poly (rượu
vinyl). Các nhóm Acetyl và các nhóm kết hợp khác dưới bất kỳ hình thức nào đều làm giảm
độ ồn . Mức độ kết tinh của poly saponi hoàn toàn (vinyl alcol) được tăng lên bằng cách xử
lý nhiệt, điều này cũng làm giảm độ hòa tan của chúng trong nước . Hiệu ứng này ít được
đánh dấu cho poly (vinyl rượu) có chứa các nhóm acetyl.

I.2. Sản xuất


14
Vì monome của poly (vinyl alcohol), vinyl alcohol, không tồn tại - phương trình
tautomeric nằm ở phía acetaldehyd - chỉ có các phương pháp gián tiếp có sẵn để sản xuất
poly (vinyl alcohol).

Nỗ lực điều chế poly (rượu vinyl) bằng cách ngưng tụ polyaldol của acetaldehyd đã
không mấy thành công cho đến nay . Polyme hóa các hợp chất vinyl kim loại (tương đối
phức tạp để điều chế), tiếp theo là cation saponi, nói chung dẫn đến poly (rượu vinyl) có
khối lượng phân tử thấp .

Quy trình sản xuất quan trọng nhất đối với poly (vinyl alcohol), được sử dụng trên
toàn thế giới, là trùng hợp các este hoặc ete vinyl, với các cation saponi hoặc trans-esteri
tiếp theo. Nguyên liệu ban đầu được ưu tiên là vinyl axetat, nhưng dẫn xuất của vinyl axetat
(như vinyl mono- và dichloroacetate, vinyl bromoacetate và vinyl tri tri uoroacetate ), vinyl
este của các axit cacboxylic khác (như vinyl formate , vinyl butyrate , và vinyl benzoate )
và vinyl ethers (như benzyl vinyl ether ) cũng có thể được sử dụng. Sự thủy phân của poly
(vinyl acetate) có thể dễ dàng kiểm soát và không có phản ứng phụ xảy ra.

Điều kiện sản xuất.

Do tính chất của poly (rượu vinyl) phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng phân tử và hàm
lượng dư của các nhóm acetyl, nên các quy trình sản xuất công nghiệp được tối ưu hóa để
kiểm soát chính xác hai đặc tính này.

Quá trình ưa thích để sản xuất poly (vinyl axetat) để chế biến tiếp thành poly (rượu
vinyl) là trùng hợp trong metanol.

Các yếu tố xác định khối lượng phân tử của poly (vinyl axetat) và, theo đó, của
poly(rượu vinyl) là nhiệt độ trùng hợp, tỷ lệ metanol vinyl axetat và chuyển đổi đa hóa .
Giảm nhiệt độ trùng hợp, tỷ lệ metanol và chuyển đổi làm tăng khối lượng phân tử.

Nói chung, poly (vinyl axetat) nên càng tự do càng tốt với vinyl axetat đơn vì thứ hai
là cosaponi. Bất kỳ acetal-dehyde nào cũng tạo màu cho poly (vinyl alcohol) màu vàng
trong cation saponi kiềm do kết quả của sự hình thành nhựa aldehyd và acetal hóa nó trong
cation saponi axit.

Chuyển đổi poly (vinyl acetate) thành poly (vinyl alcohol) có thể được thực hiện
trong dung dịch, huyền phù hoặc nhũ tương với các chất xúc tác kiềm hoặc axit. Quá trình
được ưu tiên là transester hóa trong metanol với sự hiện diện của lượng natri methoxide, với
sự hình thành poly (rượu vinyl) và methyl acetate.

Điều kiện thủy phân trong cấu trúc của poly (rượu vinyl) được hình thành. Bằng cách
thay đổi nồng độ chất xúc tác, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng, hàm lượng của các

15
nhóm acetyl dư có thể được điều chỉnh theo thực tế theo ý muốn. Bản chất của sự phân bố
các nhóm acetyl còn lại trong polyon nhựa vinyl một phần (rượu vinyl) được xác định bởi
sự lựa chọn chất xúc tác và dung môi. Do đó, trong cation saponi kiềm, các nhóm acetyl còn
lại được phân phối phần lớn theo chiều dọc , và trong cation saponi có tính axit chủ yếu
theo định hướng .

Nếu methyl acetate hoặc benzen được thêm vào metanol trong quá trình chuyển hóa,
poly (rượu vinyl) với sự hình thành khối tăng lên bởi các nhóm acetyl còn lại sẽ thu được.
Trong dung dịch nước có xúc tác axit, điều kiện cân bằng xảy ra. Mức độ của saponi có thể
được điều chỉnh bằng cách bổ sung lượng axit axetic khác nhau . Poly acetylated một phần
(rượu vinyl) được điều chế bằng cách phản ứng lại các sản phẩm saponi hoàn toàn trong các
hệ thống nước đồng nhất có sự phân bố thống kê đầy đủ các nhóm acetyl .

Poly (vinyl alcohol) được sản xuất theo cả quy trình hàng loạt và liên tục. Đối với sự
trùng hợp liên tục của vinyl axetat trong metha, khối lượng phân tử cao chỉ có thể đạt được
với hàm lượng metanol tương đối thấp và chuyển đổi vinyl acetate thấp . Do đó, một phần
của vinyl acetate phải được tái chế.

Trong quá trình thủy phân kiềm của poly (vinyl aceate) trong metanol, một loại gel có
độ phồng cao được hình thành ban đầu. Sau đó, về cuối của saponi, cation gel bị sưng này
sẽ giải phóng và giải phóng dung môi (hiệp lực), trở thành một loại gel cứng của poly (vinyl
alcohol).

Một ví dụ về một quá trình liên tục là sự hình thành đai saponi của Shawinigan
Chemicals .

Poly-vinyl trùng hợp huyền phù hoặc dung dịch (vinyl axetat) được trộn với kiềm
methanolic trong bình trộn để tạo ra dung dịch methan 30%, được đưa vào băng chuyền, nơi
vẫn còn cho đến khi quá trình hiệp đồng bắt đầu. Gel được nghiền trong máy nghiền, trung
hòa bằng axit, rửa bằng metanol, tách ra khỏi rượu mẹ và sấy khô. Rượu mẹ, bao gồm axit
dư, metanol và methyl acetate, được xử lý trong các giai đoạn tiếp theo.

Sự kết hợp của Saponi trong máy trộn là một ví dụ về quá trình không liên tục . Poly
(vinyl axetat) được hòa tan trong metanol trong một máy trộn, và lượng natri methylate
trong metanol cần thiết cho mức độ cation saponi mong muốn được thêm vào. Quá trình
chuyển hóa ở 20 nhiệt độ 30 ° C thường kéo dài khoảng 8 giờ. Sau đó, hỗn hợp của metanol
và methyl acetate là được điều khiển từ máy trộn ở 60 nhiệt độ 70 ° C với dòng nitơ và poly
(rượu vinyl) được đưa đến các giai đoạn xử lý tiếp theo.

Các giai đoạn tiếp theo bao gồm tách vinyl axetat khỏi các polyme dung dịch đã phản
ứng một phần trong các cột tước, tách rượu mẹ saponi thành methyl acetate và meth- anol,

16
tách metyl axetat bằng cách chưng cất metyl và axit axetic. và làm khô poly (vinyl alco-
hol), có thể được thực hiện theo đợt hoặc liên tục.

Tên thương mại.

Poly (vinyl alcohol) được cung cấp bởi các nhà sản xuất dưới các tên thương mại
khác nhau: Mowiol (Hoechst, Đức), Polyviol (Wacker Chemie, Đức), Rhodoviol (Rhône-
Pou- lenc, Pháp), Alcotex (Revertex, England), Polivinol (Rhodiat , Ý), Denka Poval
(Denki Kagaku Kogyo, Nhật Bản), Gohsenol (Nip- pon Gohsei, Nhật Bản), Kurashiki Poval
(Kuraray, Nhật Bản), Shinetsu Poval (Shinetsu Chem. Ind., Nhật Bản), Unitika Poval (Nhật
Bản) ), Elvanol (Du Pont, US), Gelvatol (Shawinigan Resins, US), Lemol (Borden, US).

Lưu trữ và vận chuyển poly (rượu vinyl) không yêu cầu phòng ngừa đặc biệt: các
polyme phải được bảo vệ đơn thuần khỏi tác động của độ ẩm và nhiệt.

Vấn đề nước thải.

Poly (vinyl alcohol) có thể phân hủy trong các nhà máy xử lý nước thải với giai đoạn
phân tích sinh học thích nghi. Tuy nhiên, khi được thải vào vùng nước tiếp nhận, nó chỉ bị
suy giảm với sự khác biệt, như thể hiện trong các giá trị BOD 5-d. Các thử nghiệm cho thấy
fi sh (cá bảy màu) không bị tổn hại, ngay cả ở nồng độ poly (vinyl alcohol) là 500 mg / L
nước .

I.3. Tính chất

Tính chất vật lý.

Poly thương mại thông thường (rượu vinyl) có màu trắng đến vàng và được cung cấp
dưới dạng bột và hạt. Các yếu tố chính trong tính chất vật lý là mức độ trùng hợp và thủy
phân. Hầu hết các sản phẩm thương mại rơi vào hai nhóm chính: những nhóm có mức độ
thủy phân khoảng 98 %mol nhóm acetyl và những nhóm có mức độ thủy phân 87-89 %mol.
Cả hai nhóm đều bao gồm các sản phẩm có mức độ đa hình hóa từ ca. 500 đến 2500. Dữ
liệu như độ nhớt của dung dịch poly (vinyl alcohol), khối lượng phân tử của poly (vinyl
axetat) tiền chất và mức độ thủy phân hoặc số este thường được sử dụng bởi các nhà sản
xuất poly (vinyl rượu) để thu hút các sản phẩm của họ.

Điểm nóng chảy và nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh không chỉ phụ thuộc vào hàm
lượng và sự phân bố của các nhóm acetyl mà còn phụ thuộc vào độ linh hoạt và hàm lượng
17
nước. Đối với poly saponi hoàn toàn (vinyl vinyl), nhiệt độ nóng chảy là 228 ° C và nhiệt độ
chuyển hóa thủy tinh là 85 ° C được báo cáo . Việc đun nóng kéo dài poly poly (vinyl
alcohol) trên 110 ° C có thể dẫn đến sự phát triển của các sản phẩm phân tách khí.

Giải pháp poly (vinyl alcohol).

Nước là dung môi quan trọng nhất đối với poly (rượu vinyl). Một số dung môi phân
cực như dieth- ylenetriamine , dimethyl sulfoxide , formamide, dimethylformamide và
hexa-methylphosphoric triamide là những dung môi tương đối tốt. Tốc độ hòa tan trong
nước tăng theo mức độ trùng hợp và mức độ thủy phân giảm. Mức độ trùng hợp có tác dụng
lớn hơn với saponi hoàn toàn so với polyoni một phần (vinyl alcol). Poly (rượu vinyl) với
mức độ thủy phân dưới 88% hòa tan tốt hơn trong nước ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cao .

Các dung dịch poly (vinyl alcohol) thu được bằng cách khuấy poly (vinyl alcohol)
vào nước tại ca. 90°C. Về mặt công nghiệp, chúng được sản xuất trong các bể hòa tan được
làm nóng gián tiếp hoặc bằng cách đưa hơi nước vào các nghi ngờ poly (vinyl alcohol). Để
lưu trữ kéo dài, các giải pháp phải được ổn định chống lại sự tấn công của vi sinh vật bằng
cách thêm chất bảo quản.

Độ nhớt của dung dịch nước phụ thuộc vào mức độ trùng hợp và thủy phân poly
(rượu vinyl) cũng như nồng độ và nhiệt độ. Hoàn toàn saponi poly ed poly (vinyl alcohols)
mang lại nhiều dung môi nhớt hơn so với polyoni một phần poly (vinyl alco) ở cùng mức độ
trùng hợp. Các dung dịch đậm đặc của poly saponi fi ed poly (vinyl rượu) trải qua sự gia
tăng độ nhớt khi đứng kéo dài, có thể đảo ngược bằng cách đun nóng.

Nhiều muối vô cơ, đặc biệt là sunfat và phốt phát, kết tủa poly (rượu vinyl) từ dung
dịch nước . Axit boric và borax đóng vai trò là chất làm đặc . Độ dẫn điện của dung dịch
poly (vinyl alcohol) phụ thuộc vào hàm lượng chất điện phân của chúng, được mang từ quá
trình kết tủa: đối với các dung dịch 10%, đó là ca. 0,1 Bóng0,7 mS / cm .

Tính chất hóa học.

Poly (rượu vinyl) trải qua các phản ứng hóa học dự kiến của một polyglycol với các
nhóm hydroxyl thứ cấp. Điều quan trọng nhất là sự hình thành các este, ete và acetal . Chỉ
có một vài phản ứng điển hình được đề cập ở đây. Ví dụ về este vô cơ là poly (vinyl nitrat),
phốt phát và sunfat. Este hữu cơ có thể thu được bằng phản ứng với anhydrid axit hoặc
clorua axit. Các este cinnamate rất quan trọng để sản xuất các polyme nhạy sáng . Nhiều ete
poly (vinyl alcohol) đã được mô tả. Các sản phẩm của phản ứng poly (rượu vinyl) với
ethylene oxide thích hợp để sản xuất fi lms với độ hòa tan tốt trong nước lạnh. Trong số các
sản phẩm phản ứng của poly (vinyl alcohol) và aldehyd, poly (vinyl butyrals) đã đạt được
tầm quan trọng như là nguyên liệu thô trong sản xuất thủy tinh an toàn.

18
I.4. Công dụng, độc tính và khía cạnh kinh tế

Chất keo bảo vệ trong trùng hợp nhũ tương và nhũ tương.

Poly (vinyl alcohol) đã được chứng minh là có hiệu quả vượt trội như một chất keo
bảo vệ để sản xuất các chất phân tán nhựa, đặc biệt là các chất đồng trùng hợp và poly
(vinyl acetate), và như một chất ổn định huyền phù. Bằng cách lựa chọn các loại phù hợp và
kết hợp với emulsi, có thể tạo ra sự phân tán với các đặc tính cực kỳ đa dạng, hầu hết được
sử dụng trong chất kết dính .

Chất kết dính.

Poly (vinyl alcohol) được sử dụng trong dung dịch nước, một mình hoặc kết hợp với
chất phân tán nhựa, để đóng gói chất kết dính, chất kết dính thuốc lá và keo dán ẩm .

Kích cỡ.

Ứng dụng quan trọng nhất trong ngành dệt may là lĩnh vực định cỡ. Poly (vinyl
alcohol) là một nguyên liệu thô tuyệt vời để định cỡ sợi chất xơ ổn định và sợi tơ .

Công nghiệp giấy.

Các ứng dụng trong ngành công nghiệp giấy là định cỡ bề mặt và sản xuất giấy tráng
và giấy đặc biệt với các đặc tính rào cản cụ thể. Poly (vinyl alcohol) có khả năng liên kết
sắc tố vượt trội và là chất mang tốt cho các chất làm sáng quang học .

Công dụng khác.

Poly (vinyl alcohol) được sử dụng để liên kết tất cả các loại vải không dệt, đặc biệt là
thủy tinh; ber; làm đại lý liên kết tạm thời cho gốm sứ đặc biệt; trong chất làm sáng thứ cấp
trong mạ điện và mạ điện; để sản xuất sơn mài bảo vệ và kích thước trang trí và các sản
phẩm nhúng kháng dung môi, như găng tay và tạp dề; cho việc điều chỉnh các công thức
phủ bề mặt; như một tác nhân phát hành cho đúc nhựa đúc; trong sản xuất chất phát quang
cho ngành công nghiệp in ấn và bọt biển có độ thấm hút cao; và trong chất kết dính và chất
làm đặc cho mỹ phẩm.

Poly (vinyl alcohol) cũng rất phù hợp để sản xuất nhựa nhiệt dẻo đóng gói films với
độ hòa tan trong nước được phân loại. Chất dẻo tốt cho poly (rượu vinyl) là ethylene glycol,
glycerol, trimethylolpropane, neopentyl glycol, poly (ethylene glycols) với khối lượng phân
tử lên đến ca. 400, và este phốt phát ethoxylated. Phim của poly dẻo (vinyl rượu) thực tế
không thấm được nitơ, oxy và carbon dioxide . Các sản phẩm của Saponi fi cation của

19
copolyme vinyl acetate (ví dụ, với ethylene hoặc chuỗi α-ole ns chuỗi dài) cũng được sử
dụng trong khu vực fi lm .

Chất độc.

Trong thử nghiệm poly (vinyl alcohol) về độc tính và khả năng tương thích với da và
niêm mạc, không tìm thấy tác dụng tiêu cực nào ở động vật (LD50; thử nghiệm cho ăn 90
ngày trên chuột; thử nghiệm vá FDA; ứng dụng da).

II. Poly (Vinyl Acetals)

II.1. Các khía cạnh chung

Poly đầu tiên (vinyl acetal) thu được bởi W. HAEHNEL và W. O. HERRMANN vào
năm 1924 bằng phản ứng của poly (rượu vinyl) với benzalde-hyde trong axit clohydric đậm
đặc . Trong những năm tiếp theo, nhiều phương pháp đã được phát triển, trong đó các phản
ứng được thực hiện trong axit đậm đặc và dung môi khan. Năm 1929, H. HOPF và E.

20
KÜHN đã thành công trong việc tạo ra các dung dịch poly (vinyl alcohol) với sự có mặt của
axit loãng . Ngay sau đó, G. KRÄNZLEIN et al. phản ứng poly (vinyl axetat) với aldehyd
với cation và acetal hóa saponi đồng thời để tạo ra poly (vinyl acetal).

II.1.1. Tính chất và phân tích

Dữ liệu phân tích thường được trích dẫn là:

• Tên lớp / lớp

• Độ nhớt (thường là 10% trọng lượng% trong ethanol); lưu ý: các hệ thống đo độ nhớt khác
nhau có thể được sử dụng

• Hàm lượng hydroxyl dư (còn được gọi là poly dư (rượu vinyl)), tính theo % và / hoặc
mol%

• Hàm lượng acetate dư, tính bằng% và / hoặc mol%

• Nhiệt độ chuyển thủy tinh Tg

• Chất rắn

Độ hòa tan.

Poly (vinyl acetals) hòa tan trong dung môi hữu cơ như rượu, ete glycol, ete,
Cellosolve, ketone, và các chất khác. Phụ thuộc vào tính phân cực của chúng, một số loại
thậm chí hòa tan trong các hợp chất hydrocarbon như toluene hoặc xylene (sản phẩm có tính
acetal hóa cao). Độ hòa tan trong một số este cũng có thể, trong trường hợp này, ethyl
lactate là dung môi được lựa chọn. Các dung môi khác là terpineol, butyl carbitol, axit ace-
tic và dimethyl sulfoxide. Poly (vinyl acetals) là poly-nhựa nhiệt dẻo và có thể được ép đùn
có hoặc không có chất hóa dẻo.

21
Kích thước hạt và mật độ.

Poly (vinyl acetals) được sản xuất dưới dạng bột (50 - 150 microm kích thước hạt)
hoặc vật liệu nén hoặc dạng hạt và có màu trắng (không màu) đến hơi vàng. Mật độ của bột
là trên 1,0 g / cm3, nhưng mật độ khối lượng lớn hơn 0,2 - 0,4 g / cm3.

Phân phối khối lượng phân tử (Mn / Mw)

Lý do cho điều này là không có polymer poly (vinyl acetal) tiêu chuẩn có sẵn (khác
với nhiều loại polymer khác). Dữ liệu được trích dẫn trong một số ấn phẩm chỉ đơn giản là
tham khảo các tiêu chuẩn PMMA. Do đó, đối với polyme poly (vinyl acetal) tương tự, dữ
liệu thay đổi theo hệ số ba có thể được tìm thấy.

Độ nhớt (được đo bằng 10% khối lượng hoặc 5% khối lượng dung dịch etanol; vật liệu khối
lượng phân tử cao hơn thường được trích dẫn trong dung dịch 5% khối lượng) thường nằm
trong khoảng từ 10 đến 300 mPa s. Một số sản phẩm đặc biệt có độ nhớt cao hơn hoặc thấp
hơn cũng có thể có sẵn. Với cùng một lượng chất rắn, tùy thuộc vào dung môi được sử
dụng, ví dụ, ethanol so với rượu isopropyl, các dung dịch có độ nhớt khác nhau của cùng
một poly (vinyl acetal) thu được. Ngoài ra, bằng cách sử dụng cùng một lượng chất rắn và
cùng một dung môi nhưng các kỹ thuật phân giải khác nhau (ví dụ: thanh khuấy, bộ hòa tan,
trục quay), độ nhớt của dung dịch khác nhau sẽ gặp phải. Dữ liệu độ nhớt của poly (vinyl
aceals) chỉ có thể được so sánh nếu sử dụng cùng một dung môi, nồng độ, nhiệt độ, công
nghệ pha chế dung dịch và phương pháp đo độ nhớt.

Nhiệt độ thủy tinh Tg của poly (vinyl acetal) phụ thuộc vào loại aldehyd hoặc ketone sử
dụng. Chuỗi aliphatic ngắn (sử dụng ví dụ formaldehyd (Tg = 108 ° C) hoặc acetalde-hyde)
làm tăng giá trị Tg> 100 ° C. Chuỗi aliphatic dài hơn (ví dụ: butyraldehyd) dẫn đến Tg
khoảng 63 nhiệt độ 73 ° C, cũng tùy thuộc vào mức độ chuyển đổi (ở cùng độ dài chuỗi của
xương sống polymer). Điểm làm mềm của các polyme khác nhau trong khoảng từ 100 ° C
đến 240 ° C (được xác định bằng phương pháp vòng và bóng, theo ISO 4625), chủ yếu phụ
thuộc vào độ dài của xương sống polymer.

II.1.2. Tổng hợp và phản ứng

Vì hầu hết các aldehyd và nhiều ketone phản ứng với các homo- và copolyme của
rượu vinyl, một số lượng lớn poly (vinyl acetal) có thể thu được. Poly (vinyl acetals) là các
hóa chất đặc biệt chỉ được cung cấp bởi một số nhà sản xuất hạn chế. Sự đa dạng hóa học
của poly (vinyl acetals) có thể khá cao (nhiều loại khác nhau

22
Poly (vinyl acetals) là các terpolyme bao gồm các đơn vị lặp lại sau đây: vinyl aceate,
vinyl alcohol và vinyl acetals. Có poly (vinyl acetal) có thành phần, phân cực và khối lượng
phân tử khác nhau.

Poly (vinyl acetals) phục vụ như là vật liệu rất linh hoạt và hiệu suất cao. Chúng được
xác định bởi các tính chất cơ học và chất kết dính tuyệt vời, độ trong của quang học (fi lms)
và khả năng xử lý tốt. (Không có tiêu chuẩn hiện hành để đo lường poly (vinyl alcohols) có
sẵn cũng như một loạt các aldehyd và ketone khác nhau).

Poly (vinyl butyral) là sản phẩm thương mại chiếm ưu thế. Tầm quan trọng nhỏ và
khối lượng là poly (vinyl chính thức) và poly (vinyl acetaldehyd) cũng như aldehyd hỗn
hợp, những chất sau được tạo ra bằng cách sử dụng hai aldehyd khác nhau trong cùng một
phản ứng.

Quá trình tổng hợp poly (vinyl acetal) đòi hỏi nhiều hơn so với các polyer khác, được
tạo ra với khối lượng rất lớn, ví dụ, phản ứng trùng hợp một bước bắt đầu từ monome tương
ứng (→ Quá trình trùng hợp, 1 Nguyên tắc cơ bản).

Các thông số đặc trưng được sử dụng trong sản xuất poly (vinyl acetals) là:

• Mức độ trùng hợp

• Phân phối khối lượng phân tử

• Hàm lượng hydroxyl và acetate dư

• Mức độ acetal hóa

Trong phản ứng acetal hóa bắt đầu từ poly (vinyl alcohol), chỉ các thông số còn lại
của hàm lượng hydroxyl và mức độ thay đổi acetal hóa. Mức độ trùng hợp, phân phối khối
lượng phân tử và hàm lượng aceate còn lại không thay đổi và do đó, được xác định bởi sự
lựa chọn bắt đầu poly (vinyl alcohol). Các poly (vinyl vinyl) được sử dụng để sản xuất poly
(vinyl acetal) luôn chứa các đơn vị vinyl acetate dư (thường là 1 Nott8 wt%).

Poly (vinyl acetal) có thể khác nhau về mức độ acetal hóa, có thể khác nhau trong
phạm vi rộng và mạnh mẽ trong các tính chất polymer, đặc biệt là độ bền, độ hòa tan và độ
bám dính. Theo FLORY , vì lý do thống kê, không quá 81,6% nhóm rượu trong poly (rượu
vinyl) có thể phản ứng với aldehyd, do poly (vinyl alcohol) bên dưới cũng chứa liên kết 1,2-
glycol. Đối với sự hình thành acetal, các đơn vị 1,3-glycol phản ứng dẫn đến 1,5-acetal tuần
hoàn đặc trưng. Đây là trường hợp cho hầu hết các poly thương mại (vinyl alcohols).
23
Phản ứng acetal hóa được giả sử là độc quyền nội phân tử (tức là, nó tiến hành mà
không liên kết ngang). Do đó, chỉ trong phản ứng của poly (vinyl alcohol) với chính thức-
một cách dễ dàng, mặc dù ngay cả trong trường hợp này, acetalization nội phân tử được ưa
thích. Trong phản ứng với aldehyd cao hơn, acetal hóa liên phân tử có nhiều khác biệt hoặc
không thể .

Do đó, poly dựa trên aldehyd hoặc ketone (vinyl acetals) là các terpolyme của công
thức:

trong đó l, m và p có thể thay đổi trong phạm vi rộng và các nhóm rượu, acetal (ở đây:
butyral) và acetate thường được phân phối theo thống kê. Mặc dù các dấu hiệu cho thấy
rằng poly (vinyl acetal) với các cấu trúc khối (được sắp xếp một phần) có thể được chuẩn bị,
nhưng ít được biết về các cấu trúc như vậy.

Trong phản ứng của formaldehyd với poly (rượu vinyl), các đơn vị rượu vinyl đẳng
hướng, tạo ra các vòng cis trên acetal hóa, phản ứng dễ dàng hơn so với các đơn vị rượu
vinyl syndiotactic, tạo ra các vòng trans căng thẳng cao hơn . Do đó, trong quá trình acetal
hóa poly (vinyl alcohol), các đơn vị rượu vinyl đẳng hướng phản ứng đầu tiên và các đơn vị
syndiotactic vẫn còn. Tuy nhiên, các quá trình acetal hóa riêng lẻ dường như khác nhau, do
đó, ví dụ, poly (vinyl butyrals) của cùng một thành phần thực nghiệm có thể khác nhau
không chỉ trong cách sắp xếp khối hoặc thống kê của các đơn vị lặp lại của chúng mà còn về
tính linh hoạt của các chuỗi rượu vinyl còn lại. Các tính chất của poly (vinyl aceals) bị ảnh
hưởng như là kết quả. Ví dụ, polyme vinyl rượu syndiotactic thể hiện liên kết hydro liên
phân tử rõ rệt, đó là lý do cho độ bền cao và độ hòa tan kém.

Trong poly (vinyl butyrals), tỷ lệ giữa các đơn vị polymer kỵ nước và ưa nước là thay
đổi trong giới hạn rộng. Các đơn vị butyral vinyl kỵ nước cung cấp cho polymer khả năng
xử lý nhựa dẻo tốt, độ hòa tan trong dung môi, độ đàn hồi và độ bền, cũng như khả năng
tương thích với nhiều loại nhựa và chất dẻo. Các đơn vị rượu vinyl ưa nước chịu trách

24
nhiệm cho độ bám dính cao với các vật liệu vô cơ như thủy tinh và kim loại, cường độ cao ,
khả năng liên kết chéo và hành động chống đối.

Ví dụ cho các phản ứng liên kết ngang bao gồm các phản ứng với nhựa phenolic,
nhựa epoxy, nhựa melamine, polyisocyanate và dialdehyd.

Giống như tất cả các acetal, poly (vinyl acetal) có thể trải qua quá trình thủy phân do
axit. Nếu có oxy, quá trình oxy hóa peroxid có thể gây ra sự phân cắt chuỗi polyme và làm
tăng tính axit của polymer để quá trình phân hủy tăng tốc tự động.

Poly (vinyl acetal) có thể được ổn định hiệu quả bằng cách thêm kiềm . Poly (vinyl
acetal) cũng nhạy cảm với quá trình oxy hóa trong môi trường trung tính hoặc kiềm đặc biệt
là trong sự hiện diện của tia UV. Trong trường hợp này, ổn định với chất chống oxy hóa,
ngoài kiềm, là điều nên làm. Trong số rất nhiều chất chống oxy hóa được cung cấp , phenol
và các dẫn xuất của nó đã chứng minh được hiệu quả , trong khi các dẫn xuất phốt pho hoặc
triazole có hiệu quả như các chất đồng ổn định.

Bột poly (vinyl butyral) có thể được lưu trữ trong thời gian dài nếu được giữ trong
điều kiện kiểm soát. Các điều kiện lưu trữ phù hợp bao gồm môi trường khô, mát và tối. Do
đó, các nhà sản xuất khuyến nghị thời gian lưu trữ không quá 12 tháng.

II.2. Sản xuất

Nguyên liệu. Nguyên liệu thô chính cho poly (vinyl acetals) là poly (vinyl acetate) hoặc
poly (vinyl alcohol) và aldehyd hoặc ketone. Hầu hết các aldehyd phổ biến như acetaldehyd
hoặc n-butyraldehyd đều được sử dụng. Về cơ bản, tất cả các loại aldehyd hoặc ketone có
thể được sử dụng. Tuy nhiên, aldehyd C-1 đến C-4 chủ yếu được sử dụng vì chúng có thể
được trộn lẫn với nước . Việc sử dụng chính thức đã bị ngưng sử dụng vì lý do an toàn (độc
tính). Sử dụng aldehyd chuỗi dài tạo ra các tính chất khác biệt đáng kể của các sản phẩm thu
được. Trong poly (vinyl acetal) được sản xuất từ aldehyd chuỗi dài, khả năng tương thích
với các plasti hóa như được sử dụng cho poly (vinyl acetal) lm có thể được tích cực tính
toán. Ngoài ra, việc sử dụng chất làm dẻo và khả năng di chuyển của nó có thể được giảm
bớt.

Các vật liệu ban đầu nên tinh khiết và không màu. Các sản phẩm thương mại thường
có thể được sử dụng mà không cần tinh lọc thêm.

Poly (rượu vinyl) không được chứa các thành phần không hòa tan. Do đó, dung dịch
poly (vinyl alcohol) phải được lọc trước khi acetal hóa. Mặc dù formaldehyd cấp kỹ thuật
có thể được sử dụng trực tiếp để acetali hóa, butyraldehyd nên được tinh chế bằng cách

25
chưng cất và được lưu trữ dưới nitơ. Nó không được chứa nhiều hơn 2% tạp chất, đặc biệt là
các aldehyd và axit khác. Các axit vô cơ được sử dụng để acetal hóa nên không có kim loại
nặng.

Quy trình sản xuất. Mặc dù có nhiều phương pháp tiềm năng để sản xuất polyme vinyl
acetale, nhưng chỉ có hai quy trình khác nhau và các biến thể của chúng được sử dụng
thương mại . Trong quá trình nước, acetal bị kết tủa trong quá trình phản ứng của alde với
hyd (vinyl alcohol). Trong quá trình giải pháp, sự hình thành acetal diễn ra trong một dung
môi hữu cơ. Các phản ứng tiếp theo của quá trình thủy phân và acetal hóa có thể được thực
hiện như là một quá trình tuần tự hoặc đồng thời .

Các quy trình sản xuất được ví dụ cho poly (vinyl butyral) trong Mục 2.6.2.

Ảnh hưởng của các điều kiện sản xuất đến các đặc tính đa năng được mô tả trong .

II.3. Công dụng

Nhờ vào độ trong suốt, độ đàn hồi và độ bám dính tốt, poly (vinyl acetals) sử dụng
nhiều loại khác nhau như trong kính nhiều lớp, làm vật liệu thô cho lớp phủ bề mặt và sơn
lót, làm chất kết dính trong gốm và mực in, và làm chất kết dính.

II.4. Các vấn đề môi trường, an toàn và sức khỏe

Poly (vinyl acetals) bao gồm carbon, hydro và oxy. Trong điều kiện đốt trong khí
quyển, chúng đốt cháy mà hầu như không có dư lượng để tạo ra carbon dioxide và nước. Vì
lý do này poly (vinyl acetals) không có vấn đề xử lý.

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ quy định nhựa poly (vinyl butyral)
và phân loại chúng là phụ gia thực phẩm gián tiếp . Nhựa poly (vinyl butyral) được coi là
không độc hại khi uống một liều (LD50> 10,0 g / kg đối với chuột) và đặc biệt thích hợp để
sử dụng trong thực phẩm

bao bì. Việc sử dụng poly (vinyl butyral) trong lĩnh vực này được điều chỉnh bởi:

• Quy định của EU số 0010/2011 của tháng 1 năm 2011 về vật liệu nhựa và vật phẩm dự
định tiếp xúc với thực phẩm (Các biện pháp thực hiện nhựa, Quy định PIM),

26
• Hội đồng Châu Âu, Nghị quyết RESAP (2004) 1, trước đây là AP (96) 5, về lớp phủ bề
mặt dành cho tiếp xúc với thực phẩm (danh sách các monome được ủy quyền và các chất
bắt đầu trong Phụ lục II, Danh sách 1),

• Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ 21 CFR

- § 175.105 Chất kết dính

- § 175.300 lớp phủ nhựa và polymer

- § 176.170 Thành phần của giấy và bìa giấy tiếp xúc với thực phẩm chứa nước và chất béo.

Các loại nhựa poly (vinyl butyral) và poly (vinyl chính thức) không được điều chế có
points điểm tro trên 370 ° C. Giới hạn nổ thấp hơn đối với bụi PVB trong không khí là 20 g
/ m3.

II.5. Các khía cạnh kinh tế

Sức chứa. Năng lực sản xuất toàn cầu cho poly (vinyl butyrals) có cường độ 200 000 t
/ a (2014). Khoảng 90% sản xuất poly (vinyl butyral) được làm dẻo và sau đó được ép đùn
thành poly (vinyl butyral) fi lms để sử dụng cho kính an toàn kiến trúc và các ứng dụng ô tô.
Sử dụng ít quan tâm các ứng dụng trong quang điện. Vì poly (vinyl butyrals) fi lms chứa
chất hóa dẻo, năng lực sản xuất toàn cầu cho poly (vinyl butyral) fi lms có cường độ 225
000 t / a.

Ít hơn 10% số nhựa được sử dụng cho người không xen kẽ.

Nhiều nhà sản xuất được tích hợp ngược và sản xuất nguyên liệu poly (vinyl alcohol)
của riêng họ để sử dụng cho sản xuất poly (vinyl acetals).

Tùy thuộc vào loại ở Hoa Kỳ và Châu Âu, giá của nhựa không phải poly lm poly
(vinyl butyalal) nằm trong khoảng 5 € 20 mỗi kg (2014).

Các nhà sản xuất nhựa poly (vinyl butyral) cho các ứng dụng không phải lm là
Kuraray (Mowital, Pio-loform) và Eastman (Butvar), cũng như Chang Chun, Kingboard và
Micro Ink. Các nhà sản xuất chính của lớp phủ poly (vinyl butyral) là Kuraray (Trosifol,
Butacite), Sekisui (S-LEC) và Eastman (Sa fl ex) và kể từ năm 2006 Chang Chun (Winlite).

Mức tiêu thụ poly (vinyl butyral) trong khu vực được mô tả trong Hình 3. Tổng cộng
60% được sử dụng ở Tây Âu và Hoa Kỳ. Ở châu Á Nhật Bản và Trung Quốc là những
người dùng lớn nhất. Trong những năm gần đây, Trung Quốc cho thấy mức tăng trưởng tiêu
thụ lớn nhất hiện nay đạt tổng cộng khoảng 12% nhu cầu toàn cầu.
27
Sản phẩm thương mại.

Poly (vinyl butyrals) là loại poly quan trọng nhất (vinyl acetals). Chúng được sản xuất
trong nhiều loại, khác nhau về khối lượng phân tử và thành phần. Bổ sung là có thể nhưng
không phải luôn luôn nêu. Phụ gia được sử dụng liên quan đến quá trình oxy hóa và ổn định
ánh sáng UV.

Hình 3. Mức tiêu thụ nhựa poly (vinyl butyral) trên thế giới (2012)

Poly (vinyl butyral) chủ yếu được bán dưới dạng bột. Các hình thức giao hàng khác
bao gồm bột và hạt đã được xử lý. Bên cạnh túi (101515 kg), việc giao hàng trong siêu bao
cũng rất phổ biến. Các manufacers quan trọng nhất là Kuraray (Mowital, Pioloform),
Eastman (Butvar), Chang Chun và Sekisui (S-lec).

Là nguyên liệu thô để chuyển đổi thành fi lms, poly (vinyl butyral) được bán bởi một
số nhà sản xuất hạn chế bao gồm Kuraray, DE, US, KR (Trosifol, Butacite); Eastman, US
(Sa fl ex), và Sekisui, JP (S-Lec), Chang Chun Group, TW, (Winlite) cũng như Kingboard,
CN.

Các dạng khác của sản phẩm thương mại bao gồm poly acetalized một phần (vinyl
rượu) vẫn hòa tan trong nước. Những sản phẩm như vậy được bán, ví dụ, từ Sekisui dưới
tên thương mại S-LEC K.

Chất dẻo cao có chứa chất phân tán poly (vinyl acetal) cũng có sẵn trên thị trường.

II.6. Poly (Vinyl Butyral)

II.6.1. Tính chất

Poly (vinyl butyrals) là vô định hình và trans- cha mẹ. Ở mức độ thấp của
acetalization chúng hòa tan trong nước. Giống như vinyl copolyme vinyl vinyl cồn, chúng
là những chất phân tán tốt . Cũng giống như các copolyme này, độ hòa tan của chúng trong
nước giảm khi nhiệt độ tăng .

Bảng 1 liệt kê thành phần và một số tính chất trung bình của nhiều loại poly (vinyl
butyals) khác nhau, có nguồn gốc từ các cuốn sách nhỏ về thông tin sản phẩm . Nó đại khái

28
cho thấy ảnh hưởng của khối lượng mol đến các tính chất lưu biến, nhiệt và cơ học. Cụ thể,
nhiệt độ làm mềm nằm giữa

105 và 155 ° C và tăng theo khối lượng phân tử. Ngoài ra độ cứng (được xác định bởi độ
bền kéo) tăng theo chiều dài chuỗi của xương lưng polymer. Ngoài ra, hiệu quả của tỷ lệ
đơn vị rượu vinyl trong polymer là rõ ràng: với hàm lượng cồn vinyl tăng, lực liên phân tử
tăng, cường độ và mô đun đàn hồi tăng cũng như điểm làm mềm và nhiệt độ chuyển hóa
thủy tinh.

II.6.2. Sản xuất

Đối với việc sản xuất poly (vinyl butyrals) thương mại, chỉ những quá trình bắt đầu từ
poly (vinyl alcohol) được phân lập trước khi acetal hóa mới có ý nghĩa. Hai quá trình quan
trọng tồn tại. Người ta bắt đầu với dung dịch poly (vinyl alcohol), được phản ứng với n-
butyraldehyd với sự có mặt của axit khoáng. Sau khi đi qua giai đoạn trung gian có độ nhớt
cao, polyme kết tủa dưới dạng hạt. Phản ứng sau đó được hoàn thành không đồng nhất.

Trong quy trình thứ hai, huyền phù poly (vinyl alcohol) được acetal hóa. Một dung
dịch poly (vinyl butyral) đồng nhất thu được có thể được giải phóng khỏi các chất không tan
bằng cách lọc .

Quá trình nước. Trong quy trình nước , poly (rượu vinyl) được phân giải trong nước và
axit hóa bằng axit khoáng và phản ứng với butyraldehyd. Khi phản ứng ngưng tụ tiến hành
và acetal được hình thành, số lượng nhóm hydroxyl có trong poly bắt đầu (vinyl alcohol) bị
giảm. Điều này dẫn đến độ hòa tan giảm liên tục của polymer mới được hình thành trong
nước. Cuối cùng, sản phẩm được sản xuất trở nên hoàn toàn không tan trong nước; mức độ
acetaliza trong giai đoạn này là khoảng 30%. Tuy nhiên, một khi sản phẩm kết tủa, chuyển
đổi mong muốn chưa được thực hiện. Sau một thời gian sau phản ứng nhất định, đôi khi kết
hợp với xử lý nhiệt, hệ thống không đồng nhất này mang lại phản ứng hoàn tất. Sản phẩm
cuối cùng thu được dưới dạng phân tán nước của các hạt fi ne. Quá trình sản xuất này được
đặc trưng bởi một lô cũng như chế độ liên tục.

Dung dịch poly (vinyl alcohol) đã chuẩn bị được nạp vào bình acetal hóa (kích thước
lên tới 50 m3) và quá trình này được thực hiện theo từng đợt. Thường có một số tàu
acetalization như vậy chạy theo trình tự. Sau đó, bùn sản phẩm axit thu được được làm việc
liên tục. Quy trình làm việc này bao gồm rửa kỹ để loại bỏ axit được sử dụng. Lưu ý:
Acetals được hình thành trong điều kiện axit, tuy nhiên, chúng không ổn định trong điều
kiện axit (phản ứng ngược). Được rửa thành poly trung tính (vinyl acetal), chúng có thể
được ổn định bằng cách thêm một chất kiềm, ví dụ như natri hoặc kali hydroxit. Cuối cùng,
vật liệu bột được sấy khô và đóng gói. Cả túi bình thường cũng như siêu bao tải đều có sẵn.

29
Trong một số trường hợp, các đơn vị đóng gói khác như thùng chứa đầy với inlin polymer
được sử dụng.

Quy trình giải pháp. Trong quy trình giải pháp , poly (vinyl axetat) được saponi hóa
bằng cách chuyển hóa với sự có mặt của etanol và chất xúc tác axit khoáng để thu được
poly (rượu vinyl). Các ethanol và hình thành

Figure 4. Aqueous process


PVOH = Poly(vinyl alcohol); PVB = Poly(vinyl butyrate)

30
Hình 5. Quy trình dựa trên dung môi

PVOH = Poly (rượu vinyl); PVAc = Poly (vinyl axetat), ΔT = Nhiệt độ tăng

ethyl acetate được loại bỏ khỏi chất rắn bằng cách ly tâm. Vì polyme poly (vinyl butyrate)
cần có hàm lượng acetate thấp, hiện tại phản ứng acetal hóa không thể được thực hiện. Poly
(rượu vinyl) được acetal hóa trong một đơn vị phản ứng riêng biệt, sau khi được làm lại
bằng etanol, đun nóng với butyraldehyd và chất xúc tác axit. Khi quá trình acetal hóa diễn
ra, poly (vinyl acetal) thu được ngày càng hòa tan trong dung môi được sử dụng. Cuối cùng,
một dung dịch poly (vinyl butyral) đồng nhất thu được có thể được giải phóng khỏi các chất
không tan bằng cách ltration. Sau khi hoàn thành, poly (vinyl acetal) thu được được loại bỏ
khỏi dung môi. Các khía cạnh chính của quá trình này là sự kết tủa tốn kém của polymer và
sự cần thiết phải thu hồi dung môi.

Trong cả hai quá trình, chất xúc tác axit được trung hòa sau khi hoàn thành phản ứng
bằng cách sử dụng natri hoặc kali hydroxit thông thường, và một số bước rửa là cần thiết để
loại bỏ dấu vết của chất xúc tác, muối và để đạt được độ pH nhựa kiềm hơn để cải thiện độ
ổn định nhiệt của nhựa .

Acetization trong nước. Một tổng hợp quy mô nhỏ có thể được tiến hành như sau:

31
Một dung dịch poly (vinyl alcohol) có nồng độ polymer khoảng 9% được làm nóng
đến 95 ° C và làm lạnh từ từ. Trong quá trình làm lạnh, butyraldehyd được thêm vào ở 40 °
C và ở nhiệt độ khoảng 12 ° C, axit clohydric (16%) được thêm từ từ. Sản phẩm bắt đầu kết
tủa trong thời gian dùng axit.

Sau 15 phút, huyền phù được làm nóng đến 70 ° C và giữ ở nhiệt độ này trong 2 giờ
để hoàn thành phản ứng acetal hóa. Sự nghi ngờ được lọc ra và rửa nhiều lần bằng nước khử
ion ở nhiệt độ phòng.

Để ổn định, polymer rửa được lơ lửng trong nước có chứa natri cacbon và khuấy ở 70
° C trong 2 giờ. Cuối cùng, sản phẩm được rửa lại nhiều lần bằng nước và sấy khô ở 50 ° C
qua đêm trong lò chân không.

II.6.3. Công dụng

Kính dán . Công dụng quan trọng nhất của poly (vinyl butyral) (PVB) fi lms là kính an toàn
nhiều lớp sản xuất .

Các PVB như vậy bao gồm khoảng 80 Than70% PVB và 20 dẻo30%. Dư Các nhóm
hydroxyl chủ yếu xác định độ phân cực của polymer do đó dẫn đến sự tương thích đầy đủ
của hai thành phần. Khả năng tương thích của chúng với các chất hóa dẻo như este của axit
phthalic, sebacic, ricinoleic và citric là tốt . Các chất hóa dẻo quan trọng khác trong PVB fi
lms là ete và este của ethylene glycol, và este của oligomers với axit butyric hoặc hexanoic.
Dihexyl adipate cũng được sử dụng làm chất làm dẻo cho PVB films . Chất làm dẻo
Hexamoll DINCH thường được sử dụng (1,2-cyclohexane dicarboxylic axit diisononyl
ester) trong PVB films thậm chí phù hợp cho các ứng dụng tiếp xúc với thực phẩm. Hiện
nay chất hóa dẻo được sử dụng thường xuyên nhất trong PVB films là triethylene glycol-
bis-2-ethylhexanoate (3G8) (nhà cung cấp: Oxea, Đức; East-man, US).

Các chỉ số khúc xạ của PVB films (chỉ số khúc xạ: 1,48) nằm trong cùng phạm vi của
thủy tinh (1,46 Bức1,52). Do các nhóm hydroxyl còn lại, sự bám dính vào các chất nền cực
được phát âm. Do tính linh hoạt của chúng, cả độ cong của kính và các khiếm khuyết nhỏ
của kính có thể được bù lại bằng cách sử dụng PVB films .

Chức năng an toàn bắt nguồn từ độ bám dính cân bằng của fi lm với thủy tinh . Khi
tác động tiêu tán năng lượng đạt được khi PVB fi lm tách ra khỏi kính, do đó làm giảm vận
tốc (năng lượng) của vật thể xâm nhập. Nếu tấm dính quá chặt vào kính, nó bị căng quá
mức và chảy nước mắt khi vỡ kính dẫn đến làm thủng composite. Do đó, độ bám dính phải
được kiểm soát đầy đủ để khi kính vỡ tấm sẽ tách ra một chút và một khu vực lớn hơn sẽ
hấp thụ năng lượng va chạm. Độ bám dính được điều chỉnh bằng cách sử dụng các chất phụ
32
gia chống dính. Các hợp chất thích hợp là, ví dụ, các loại muối kali khác nhau như kali
axetat . Tuy nhiên, độ bám dính phải duy trì ở mức cao để giữ các mảnh vỡ thủy tinh đã
tách ra hoàn toàn khỏi lớp gỗ.

Trong các thiết bị tự động, bên cạnh các ứng dụng kính chắn gió cũng như các ứng
dụng trên mặt trời và mặt trăng là những ứng dụng được sử dụng. Ngoài ra, các cửa sổ có
thể chuyển đổi (thông minh) đang trên đường. Trong sản xuất kính chắn gió ô tô thường sử
dụng độ dày tấm khoảng 0,8 mm, trong khi đối với kính kết cấu hoặc chống đạn, mỏng hơn
nhưng được sử dụng. Bề mặt của tấm được cấu trúc bằng các kỹ thuật khác nhau . Điều này
làm giảm xu hướng dính lại với nhau và tạo điều kiện khử khí trong quá trình sản xuất
composite thủy tinh. Để ngăn chặn hoàn toàn việc dính, tấm được phủ bụi natri hydro
cacbonat, phải được rửa sạch trước khi sản xuất hỗn hợp, hoặc làm mát dưới 10 ° C.

Trong sản xuất composite , các tấm được đặt giữa hai hoặc nhiều tấm kính và được
đặt trong nồi hấp theo chương trình áp suất và nhiệt độ đặc biệt .

PVB dẻo hóa để sản xuất kính chắn gió ô tô và kính kết cấu hoặc kính chống đạn
được sản xuất, ví dụ, bởi các công ty sau: Kuraray (Trosifol, Buta- cite), Eastman (Sa fl ex)
và Sekisui Chem. Ind. (S-lec).

Phim Poly (Vinyl Acet) hiệu suất cao. Bên cạnh các ứng dụng kính an toàn poly (vinyl
acetal) fi lms cung cấp các tính năng hoặc chức năng bổ sung đã được phát triển. Các chức
năng bổ sung như vậy bao gồm các đặc tính sinh học đặc biệt bằng cách pha tạp poly (vinyl
acetal) films với các hạt nano phản xạ IR. Trong khi độ trong suốt của quang học hầu như
không bị suy giảm, sự phản xạ của ánh sáng mặt trời sẽ đạt được năng suất ít hơn, ví dụ như
các phương tiện.

Poly (vinyl acetal) đơn và nhiều lớp đã được tạo sẵn tập trung vào cách ly âm thanh
vượt trội trong các tòa nhà và xe hơi. Một tiến bộ hơn nữa liên quan đến các cửa sổ có thể
chuyển đổi (cửa sổ thông minh) . Các hệ thống như vậy được chia thành các hệ thống hoạt
động (có thể chuyển đổi) và thụ động (tự chuyển đổi / tự động). Trong cả hai hệ thống minh
bạch và xuyên thiết bị tiềm năng là có thể.

Trong các hệ thống tự chuyển đổi, cửa sổ thay đổi độ trong suốt do nhiệt độ (bên
ngoài) tăng (cửa sổ nhiệt). Màu hoàn toàn có thể đảo ngược và khi làm mát trở lại trạng thái
không pha màu (Pleotint, US).

Các hệ thống đang hoạt động có thể chuyển đổi bằng, ví dụ, thay đổi sự khác biệt
tiềm năng. Việc chuyển đổi có thể hoàn tất (pha màu hoàn toàn) hoặc bị gián đoạn ở bất kỳ

33
trạng thái trung gian nào (điện hóa; thiết bị hạt được sử dụng hoặc hệ thống khí hóa)
(Switchm vật liệu, CAN; EControl-Graffiti GmbH & Co. KG, DE; SageGlass, US; .; Mỹ).

Poly (vinyl acetals) được sử dụng làm vật liệu ma trận cho các chế phẩm đó (ví dụ:
trong trường hợp nhiệt động) và được ép giữa, ví dụ, thủy tinh. Các hệ thống khác sử dụng
cả hai, vật liệu poly (vinyl acetal) làm vật liệu ma trận cũng như poly (vinyl acetal) film cho
cán màng (thủy tinh) .

Lớp phủ bề mặt và sơn lót. Do tính đàn hồi và độ bám dính tốt, PVB là nguyên liệu quan
trọng cho sơn, đặc biệt là cho lớp phủ kim loại. Chúng thường được kết hợp với nhựa
phenolic, alkyd, epoxy, urê hoặc melamine. Các loại khối lượng phân tử thấp acetalized và
thấp hơn, đặc biệt, cho thấy khả năng tương thích tốt với các loại nhựa này. Khi lớp phủ
được xử lý nhiệt (nung nướng), liên kết ngang xảy ra .

PVB có hiệu quả vượt trội như sơn lót có khả năng chống ăn mòn cao. Các lớp phủ có
khả năng chống mài mòn và tuân thủ rất tốt. Các tấm tráng có thể được hàn dễ dàng .

Rửa các công thức sơn lót bằng PVB tạo thành một nền tảng tốt cho các loại lớp phủ
khác nhau . Sơn lót rửa giúp cung cấp tốt cho bề mặt kim loại và ổn định bề mặt kim loại
bằng cách liên tục giải phóng các ion chống ăn mòn. Rửa sơn lót bằng axit photphoric và
kẽm cromat cho thấy hiệu quả chống ăn mòn rất tốt. Tuy nhiên, do lo ngại độc tính liên
quan đến cromat, các sắc tố chứa kẽm khác đã được phát triển. Chủ yếu là một hệ thống bao
gồm kẽm molybdate và sắc tố phốt phát được khuyến nghị. Các vấn đề liên quan đến dung
môi hữu cơ dễ bay hơi có thể được loại bỏ, vì có những hạn chế PVB trong nước cũng có
thể được sử dụng trong các công thức sơn lót rửa.

Chất kết dính. (→ Chất kết dính, 2. Ứng dụng) Nhựa poly (vinyl acetal) chủ yếu được tiêu
thụ trong chất kết dính nhiệt hiệu suất cao và trong các công thức nóng chảy nhựa nhiệt dẻo.
PVB cũng được tìm thấy trong các lms cho biển số xe và biển báo đường trong đó PVB là
ma trận cho các hạt thủy tinh . PVB trong công thức với chất hóa dẻo, sáp và / hoặc kết hợp
với các loại nhựa khác được sử dụng để tạo ra chất kết dính nóng chảy . Chất kết dính cấu
trúc có thể thu được khi PVB được bảo dưỡng bằng, ví dụ, nhựa epoxy để cung cấp một vật
liệu nhiệt.

Gốm sứ . Là một chất kết dính tạm thời poly (vinyl acetal) được sử dụng trong sản xuất
gốm sứ điện tử đặc biệt. Bên cạnh tính phân tán vượt trội, độ tinh khiết và tính chất liên kết,
một hành vi đốt cháy rất có thể tái tạo (co ngót) ủng hộ việc sử dụng poly (vinyl acetal).

34
Poly (vinyl butyral) được đốt cháy hoàn toàn trên 450 ° C (tùy thuộc vào khối lượng phân tử
và không khí sử dụng, N2 so với O2).

Tầm quan trọng lớn đối với các ứng dụng gốm điện tử là độ ổn định cơ học cao đối
với các lớp gốm mỏng hơn trong giai đoạn tấm xanh lá cây (trạng thái không bị cháy; đốt
cháy hiệu suất. Sự hiện diện của các chất lạ và các ion kim loại có nguồn gốc từ chất kết
dính tạm thời có thể làm cho đồ gốm điện tử không thể sử dụng được.

Mực in và mực. Nhựa PVB là một chất kết dính quan trọng trong công thức của mực in .
Do khả năng hòa tan tốt trong các dung môi nhẹ, nó được áp dụng trong một số công thức
dựa trên dung môi như cho các ứng dụng in ấn, ống đồng, màn hình và máy in phun. Là một
chất kết dính, PVB cải thiện tính linh hoạt, độ bám dính và độ dẻo dai . In linh hoạt và in
ống đồng là những người chiếm ưu thế trên thị trường in bao bì xuất phát chủ yếu được chế
biến trong ngành chế biến thực phẩm.

Ngoài việc in mực, PVB còn được coi là chất kết dính cho các công thức mực . Vai
trò của PVB là tăng độ nhớt, cải thiện sự hình thành film trong trạm nhiệt áp và để ngăn
chặn. PVB cũng tăng cường hiệu suất tổng thể của mực bằng cách giảm thiểu số lượng mà
không làm giảm các thuộc tính.

Hình ảnh X-Ray. Nhờ các đặc tính quang học đáng chú ý của chúng, poly (vinyl acetal)
cũng được sử dụng trong các thiết bị y tế như chụp ảnh tia X films. Sau khi tiếp xúc với
chiếu xạ, films hầu hết được phát triển khô. Các lms như vậy bao gồm nhiều lớp trong đó
các poly (vinyl acetal) khác nhau cung cấp bên cạnh các tính năng bổ sung hiệu suất quang
hoàn hảo như tính năng hoặc phân tán (ví dụ: các hạt bạc). Các công ty sản xuất các sản
phẩm đó bao gồm Carestream, US; Konica-Minolta, JP cũng như Agfa, BE.

Phân tán poly (Vinyl Butyral). Poly (vinyl butyral) có thể được phân tán trong pha nước
chỉ với một lượng lớn emulsi ers ers và chất phân tán. Cách này làm ô nhiễm môi trường
bởi dung môi là tránh. Tuy nhiên, sự phân tán như vậy có tầm quan trọng nhỏ do hàm lượng
emulsi cao đã đề cập, làm suy yếu tính chất kết dính và khả năng chống nước của lớp phủ.
Sự phân tán poly (vinyl butyral) có thể được tạo ra bằng cách acetal hóa các dung dịch poly
(vinyl alcohol) với sự hiện diện của emulsi fi er hoặc bằng cách sử dụng poly (vinyl
butyral). Quá trình thứ hai là khả thi về mặt thương mại. Việc sử dụng poly khối lượng phân
tử cao hơn (vinyl acetal) được ưu tiên, được nhào trộn với sự có mặt của chất hóa dẻo và
chất phân tán cao bằng lực cắt cơ học. Sau khi thu được hỗn hợp đồng nhất, pha loãng cẩn
thận với nước cho đến khi thu được phân tán cuối cùng. Bên cạnh poly poly (vinyl acetal)

35
cũng là poly (vinyl acetal) sau tiêu dùng được sử dụng trong sản xuất phân tán poly (vinyl
acetal). Các mức chất lượng đạt được là mạnh mẽ tùy thuộc vào các vật liệu bắt đầu được sử
dụng. Thông thường, hàm lượng poly (vinyl ace- Tal) của các phân tán như vậy nằm trong
khoảng 25%. Tiêu thụ năng lượng cao cũng như các điều kiện sản xuất khó khăn và trang bị
cho quá trình sản xuất này trở nên khá phù hợp (nhà sản xuất: PPG, US; Eastman, US;
Shark Solutions, DK).

Ngoài ra, một phần acetalized và do đó poly (vinyl acetal) hòa tan trong nước cũng có
sẵn về mặt thương mại. Các sản phẩm gốc nước này khác nhau rất nhiều về hiệu suất của
chúng khi so sánh với poly (vinyl acetals) hoàn toàn không tan trong nước.

Bao bì đơn phục vụ. Tỷ lệ giữa các bề mặt không thuận lợi thu được đối với các bao
bì nhỏ (thực phẩm). Đóng gói các sản phẩm nhạy cảm (oxy-gen) đòi hỏi vật liệu rào
cản khí để bảo vệ sản phẩm hiệu quả. Sử dụng kết hợp hàng rào khí cung cấp các
polyme như poly (vinyl alcohol) và poly (vinyl acetal) đã được cung cấp. Trong khi
vật liệu rào cản nhạy cảm với nước, lớp phủ trên cùng có poly (vinyl acetal) cung cấp
độ ẩm chắc chắn và bảo vệ cơ học cho vật chứa. Các vật liệu chứa có thể dựa trên cực
(ví dụ: poly (ethylene terephthal-ate) hoặc therephthalate))
hoặc polyme không phân cực (PE, PP). Các hệ thống biểu diễn rào cản có sẵn cho các điều
kiện khí hậu sử dụng khác nhau (nhà sản xuất: Công ty Container Canada, CAN).

Các ứng dụng khác mà poly (vinyl butyrals) đã được đề xuất là tạm thời, có thể lột áo ;
sơn bột ; và pha trộn với các polymer khác.

II.7. Poly (Vinyl chính thức)

Tầm quan trọng của poly (vinyl chính thức) là hạn chế.

II.7.1. Sản xuất

Do poly (vinyl formal) quan trọng về mặt thương mại có chứa một số lượng lớn các
đơn vị vinyl acetate tương đối, nên một quy trình một giai đoạn để sản xuất trực tiếp từ poly
(vinyl acetate) là đặc biệt phù hợp.

36
Trong các quá trình được phát triển ở Hoa Kỳ, 1000 phần trọng lượng của poly (vinyl
axetat) được hòa tan trong 2000 phần axit axetic tinh khiết; một hỗn hợp gồm 875 phần
30% chính thức và 70 phần axit sunfuric đậm đặc được thêm vào; và hỗn hợp được khuấy
trong 6 giờ ở 85 ° C. Sau khi hỗn hợp được làm lạnh đến 50 ° C và axit sulfuric được trung
hòa, poly (vinyl chính thức) được kết tủa bằng nước và rửa sạch. Một loại bột màu nhạt nhạt
thu được. Thay vì axit axetic, Hoechst khuyến nghị sử dụng ethyl acetate, tùy ý trộn với
metanol.

Bằng cách thay đổi tỷ lệ bắt đầu và điều kiện phản ứng khác nhau, nhiều loại poly
(vinyl chính thức) có thể dễ dàng được sản xuất.

II.7.2. Sản phẩm thương mại

Poly (vinyl formals) được bán bởi Wacker-Chemie dưới tên Pioloform F và bởi Công
ty hóa chất Monsanto ở St. Louis, Missouri dưới tên Formvar. Đơn vị sản xuất thứ hai của
Monsanto đã được bán và Formvar hiện được phân phối dưới tên gọi là Vinyl Vinylec bởi
SPI Supplies. Đơn vị Wacker đã được Kuraray mua vào năm 2008 và đã ngừng sản xuất
poly (vinyl formals).

II.7.3. Thuộc tính

Bột poly (vinyl chính thức) thương mại trong quá trình chuyển đổi sang dạng chính
thức từ poly (vinyl alco-hol), không được liên kết chéo. Các loại riêng lẻ khác nhau về khối
lượng phân tử, thường nằm trong khoảng từ 15 000 đến 45 000 và theo tỷ lệ đơn vị vinyl
axetat, thường là 10 - 30% khối lượng của polymer. Tỷ lệ đơn vị rượu vinyl là từ 5 đến 9%
trọng lượng.

Độ nhớt của dung dịch polymer không chỉ tăng khối lượng phân tử mà còn tăng hàm
lượng poly (vinyl alcohol). Đồng thời, nhiệt độ chuyển thủy tinh tăng từ khoảng 75 đến 95 °
C. Nhiệt độ làm mềm là từ 140 đến 170 ° C, tùy thuộc vào khối lượng phân tử. Độ bền kéo
của các polyme lên đến 70 MPa với độ gãy 30 307070%. Tùy thuộc vào loại ổn định,
polyme có thể chịu được nhiệt độ 120 - 150 ° C trong tối đa một giờ. Độ hòa tan trong dung
môi phân cực tăng theo tỷ lệ poly (vinyl axetat) tăng. Poly (vinyl formals) không hòa tan
trong hydrocacbon và rượu, nhưng hòa tan trong hỗn hợp của rượu và hydrocarbon thơm.

II.7.4. Công dụng

Việc sử dụng poly (vinyl chính thức) quan trọng nhất là trong sản xuất các lớp phủ
cho dây điện , trong đó poly (vinyl chính thức) được kết hợp với nhựa phenolic. Các lớp
37
phủ, được bảo dưỡng ở nhiệt độ cao là không hòa tan, dai, và chống mài mòn và nhiệt, và
cũng có các vật liệu cách nhiệt rất tốt . Việc sử dụng nó trong các khớp dính và lớp phủ kim
loại ít quan trọng hơn.

Việc sử dụng poly (vinyl chính thức) cho nhựa xốp thường xuyên được đề xuất. Để
sản xuất các loại nhựa có bọt như vậy, dung dịch poly (rượu vinyl) được tạo bọt và chính
thức hóa với sự có mặt của một chất hòa tan trong nước như tinh bột hoặc natri clorua. Sau
khi rửa sạch, thu được một vật liệu mềm và xốp không hòa tan .

II.7.5. Độc tính

Poly (vinyl formals) không độc hại miễn là không có dấu vết của formaldehyd dư Do
đó, poly (vinyl formals) được phép cho các lớp phủ tiếp xúc với thực phẩm .

II.8. Poly khác (Vinyl Acetals)

Nhiều aldehyd đã được phản ứng với poly (rượu vinyl) bao gồm furfural,
benzaldehyd, crotonaldehyd, aldehyd có quầng, cyanopropionaldehyd, nitrobenzaldehyd và
axit glyoxylic. Tuy nhiên, các sản phẩm poly (vinyl acetal) như vậy chưa đạt được tầm quan
trọng về kinh tế. Poly (vinyl acetaldehyd acetal), mặt khác, tạm thời đóng một vai trò ở Đức
và Canada, nhưng đã bị thay thế bởi poly (vinyl butyral) . Các nghiên cứu về poly (vinyl
acetal) từ aldehyd C2-C8 aliphatic với hàm lượng acetal khác nhau khi có và không có chất
hóa dẻo đã chỉ ra rằng nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh giảm khi tăng chiều dài chuỗi của
thành phần aldehyd. Đồng thời poly (vinyl acetals) trở nên mềm hơn và nhiều hơn kỵ nước.

Trong số poly (vinyl acetal) từ aldehyd thay thế, muối natri của poly (vinyl butyalal
sulfonic acid) được sản xuất thương mại nhưng đã bị bỏ rơi từ lâu (Afrilan, Hoechst). Chất
này hòa tan trong nước và được sử dụng trong việc định cỡ. Nó được sản xuất bằng cách
chuyển sulfur dioxide vào dung dịch poly (vinyl alcohol) với sự có mặt của crotonaldehyd ở
0 ° C và sau đó làm nóng dung dịch. Axit sunfuric đã được thêm vào crotonaldehyd đồng
thời với acetal hóa, và axit sulfonic được hình thành đóng vai trò là chất xúc tác cho quá
trình acetal hóa, do đó việc bổ sung thêm axit là không cần thiết .

III. Poly (N-Vinyllactams) và Poly (N-Vinylamines)

III.1. Polyvinylpyrrolidone

38
Khi N-vinylpyrrolidone và các hợp chất N-vinyl khác trở nên có sẵn trên thị trường
bằng cách tái tạo vinyl của Lactam vào khoảng năm 1940, các polyme đã sớm được sản
xuất ở quy mô công nghiệp. Polyvinylpyrrolidone là được sử dụng như một chất phụ trợ
trong mỹ phẩm và dược phẩm.

Sản xuất.

Chỉ trùng hợp gốc là quan trọng. N-vinylpyrrolidone (mp 13,9 ° C, bp ở 1,3 kPa 90 -
93 ° C) thường được trùng hợp theo từng đợt trong dung dịch nước với hydro peroxide làm
chất khởi đầu và điều tiết. Khối lượng phân tử trung bình có thể được điều chỉnh bằng cách
thay đổi số lượng hydro peroxide: với 0,05% hydro peroxide, khối lượng phân tử của ca.
Thu được 750 000; với 3%, ca. 25 000. Với lượng hydro peroxide tăng, tốc độ trùng hợp
tăng. Tỷ lệ cũng tăng khi tăng nồng độ N- vinylpyrrolidone trong dung dịch nước, đạt tối đa
ở mức 40 - 60% hàm lượng monome, sau đó giảm dần. Do độ nhớt của dung dịch polymer
cuối cùng, nồng độ được điều chỉnh trong phạm vi từ 10% ở khối lượng phân tử cao và 60%
ở mức thấp. Để kiểm soát trùng hợp, dung dịch monome phải được thêm từ từ vào hỗn hợp
trùng hợp với làm mát. Quá trình trùng hợp hoàn thành sau 6 -12 h. Khả năng xà phòng hóa
của N-vinyl- pyrrolidone trong dung dịch axit có tính axit là một vấn đề. Do đó,
các dung dịch nước có chứa N-vinylpyrrolidone đơn chất phải luôn luôn trung tính đến cơ
bản. Giá trị pH được kiểm soát tốt nhất bằng amoniac, cũng tác động đến phản ứng trùng
hợp .

Polyvinylpyrrolidone có thể thu được dưới dạng bột trắng từ dung dịch polymer bằng
cách sấy trống hoặc phun. Bởi vì nó rất hút ẩm, nó phải được bảo vệ khỏi độ ẩm trong quá
trình bảo quản mở rộng.

Phản ứng trùng hợp cũng có thể được thực hiện trong dung môi hữu cơ. Các chất khởi
đầu tốt nhất được sử dụng sau đó là peroxit hữu cơ hoặc azocom-pound, tốt nhất là alkyl
hydroperoxide, dialkyl peroxit và peroxy ester . Nhiệt độ trùng hợp được chọn theo nhiệt độ
phân hủy của chất khởi đầu, nhưng tốc độ trùng hợp cũng phụ thuộc vào bản chất của dung
môi .

Trùng hợp số lượng lớn và trùng hợp trong huyền phù không có tầm quan trọng
thương mại.
39
N-Vinylpyrrolidone có thể được đồng trùng hợp với nhiều hợp chất vinyl khác như
axit acrylic , methacrylates este và methacrylamide ; đối với các giá trị Q và e, . Quan trọng
nhất là các polyme có vinyl este , có tính chất nằm giữa các polyme nguyên chất.

Khi N-vinylpyrrolidone được đun nóng trong bảy giờ với hydroxit và kiềm của kim
loại kiềm và kiềm thổ , một loại polymer không hòa tan hơi phồng lên bởi nước được hình
thành trong phản ứng tự phát. Poly-mer này cũng được hình thành khi đun nóng N-
vinylpyrroli - được thực hiện với các hợp chất divinyl khi không có oxy trong khí quyển và
được gọi là polymer bỏng ngô .

Sản phẩm thương mại. Polyvinylpyrrolidones có khối lượng phân tử trung bình từ 2500
đến 750 000 đang có trên thị trường.

Tên thương mại là Kollidon, Luviskol, Albigen A và Divergan (BASF); PVP và


Plasdone (General Aniline and Film Corp); Collacral và Luviskol VA (copolyme với vinyl
este, BASF); PVP / VA (copolyme với vinyl acetate, General Aniline và Film Corp);
Polyclar và Polyplasdone XL (polyvinylpyrrolidone không hòa tan, General Ani-line và
Film Corp).

Tính chất.

Polyvinylpyrrolidone là một loại bột trắng. Nhiệt độ chuyển thủy tinh phụ thuộc vào
hàm lượng nước; phép ngoại suy thành 0% hàm lượng nước tạo ra nhiệt độ chuyển tiếp thủy
tinh là 175 ° C. Khối lượng phân tử trung bình có thể được điều chỉnh trong phạm vi 1000
đến 106.

Polyvinylpyrrolidone có tính hút ẩm cao, hấp thụ ca. 30% nước ở độ ẩm 60%. Nó dễ
dàng hòa tan trong nước và dung môi nước ổn định để bổ sung chất điện phân. Độ nhớt của
dung dịch giảm khi nhiệt độ tăng và cắt mạnh . Polyvinylpyrrolidone hòa tan dễ dàng trong
các dung môi phân cực như rượu, amin, axit và hydrocacbon clo hóa. Nó không hòa tan
trong este, ete, ketone và hydrocarbon.

Polyvinylpyrrolidone khan hoàn toàn cũng hòa tan trong toluene.

Polyvinylpyrrolidone có thể được kết tủa từ dung dịch nước bằng cách thêm từng giọt
vào acetone và từ dung dịch trong dung môi hữu cơ bằng cách thêm dietyl ete.
40
Polyvinylpyrrolidone có khả năng tương thích tốt với nhiều chất định dạng fi lm, chất
kết dính tan trong nước và chất hóa dẻo. Khi đúc dung dịch, một fi lm rõ ràng, có độ bóng
cao, cứng được hình thành.

Các polymer là trơ về mặt hóa học. Nhóm lactam chỉ là saponi do hoạt động của các
axit tập trung, với sự hình thành axit poly [vinyl (γ-amino)] .

Với một số chất như iốt, poly-phenol, tanin, thuốc nhuộm và độc tố, polyvinylpyr-
rolidone tạo thành phức chất . Thường xuyên, chỉ có một hiệp hội đảo ngược xảy ra. Các
hoạt động keo keo bảo vệ được sử dụng trong phân tán và trùng hợp huyền phù.

Để phân tích định tính , dung dịch thiocyanate amoni coban được thêm vào dung dịch
polyvinylpyrrol-idone có tính axit. Sự xuất hiện của một phức hợp màu xanh sáng cho thấy
polyvinylpyrrolidone. Phổ IR cũng phù hợp để xác định. Để xác định nồng độ, có thể phân
tích phức hợp iốt polyvinylpyrrolidone màu nâu đỏ.

Công dụng.

Trong mỹ phẩm, polyvinylpyrrolidone và một số chất đồng trùng hợp, đặc biệt là với
vinyl axetat, được sử dụng làm chất tạo thành fi lm trong việc thiết lập các loại kem dưỡng
và keo xịt tóc. Polyvi-nylpyrrolidone phân tử khối khá cao được sử dụng như một chất làm
đặc và keo bảo vệ trong nhũ tương mỹ phẩm. Nó được sử dụng như là một thay thế huyết
tương đã bị bỏ rơi.

Trong dược phẩm, polyvinylpyrrolidone có phổ ứng dụng rộng rãi: như một chất hòa
tan, như một chất làm chậm kết tinh, để khử độc, để làm giảm tác dụng kích thích và độc
tính của một số chất, như một chất gắn kết và chất phủ, như một chất ổn định huyền phù, và
như một chất ổn định. làm chất phân tán cho các sắc tố trong môi trường phủ thuốc viên.
Phức hợp polyvinylpyrrolidone (PVP) với iốt, PVP-iodine, được sử dụng như một chất khử
trùng và không cho thấy tác dụng phụ của iốt sơ cấp . Polyme bỏng ngô không hòa tan và
hơi nước được sử dụng như một chất làm tan rã viên.

Polyvinylpyrrolidone và PVP-iodine được mô tả trong một loạt dược điển (ví dụ: ở
Hoa Kỳ).

Vì polyvinylpyrrolidone tạo thành các hợp chất với tannin, nó được sử dụng để phân
phối bia và các loại đồ uống khác. Polyme bỏng ngô không liên kết chéo, đặc biệt thích hợp
.

41
Polyvinylpyrrolidone tạo thành các chất cứng, trong suốt, bám dính mạnh vào thủy
tinh, kim loại, nhựa và cellulose, và được sử dụng trong ngành công nghiệp như một chất
kết dính và chất kết dính nóng chảy tan trong nước.

Polyvinylpyrrolidone cũng được sử dụng như một chất phụ trợ trong dệt, như một chất
nhận thuốc nhuộm cho các chất tổng hợp, như một chất làm phẳng và tước cho thuốc
nhuộm, như một chất làm đặc để in mực và sơn latex, như một chất phân tán trong chất tẩy
rửa một chất keo bảo vệ trong phản ứng trùng hợp nhũ tương và huyền phù của nhiều
polyme, và như một tác nhân liên kết nước để tập trung các dung dịch protein .

Chất độc.

Polyvinylpyrrolidone về mặt hóa học và sinh học phần lớn không quan tâm liên quan
đến cả độc tính cấp tính và kích ứng da.

Trong các thử nghiệm cho ăn trên chuột với polyvinylpyrrolidone có nhãn phóng xạ
có khối lượng phân tử trung bình 40 000, hơn 99% được bài tiết qua đường ruột . Ngay cả
khi một lượng lớn polyvinylpyrrolidone được cho ăn trong nhiều năm, không có hại cho
động vật thí nghiệm được thành lập. Sưng các hạch bạch huyết, có thể được hiểu là giai
đoạn chuyển tiếp trong bài tiết polyvinylpyrrolidone, chỉ được quan sát thấy ở chó; không
có dấu hiệu tích lũy hoặc thay đổi thoái hóa trên diện rộng đối với các cơ quan được phát
hiện.

Tính gây ung thư của polyvinylpyrrolidone không được quan sát thấy trong bất kỳ
quy trình thí nghiệm nào . Trên cơ sở kinh nghiệm sâu rộng về con người cũng như kết quả
của các nghiên cứu thử nghiệm tiếp theo trên động vật bằng đường tiêm hoặc đường uống,
không tìm thấy nguy cơ gây ung thư cho con người .

Hơn một triệu người đã cho thấy sự dung nạp tốt đối với các nhiễm trùng
polyvinylpyrrolidone như là một chất thay thế huyết tương mà không có tác dụng phụ. Tuy
nhiên, phân tử cao các phần khối lượng của polyvinylpyrrolidone, với khối lượng phân tử
trên 40 000, được bài tiết chậm hoặc hoàn toàn không. Do đó polyvinylpyrrolidone không
còn được sử dụng cho truyền dịch vì các loại khối lượng phân tử thấp không có tác dụng
giãn nở plasma. Các thí nghiệm trên động vật đã chỉ ra rằng các phân tử lớn hơn được lưu
trữ trong các tế bào của hệ thống lưới nội mô của lá lách, gan và các hạch bạch huyết, cũng
như trong tủy xương. Tuy nhiên, trong quá trình lưu trữ polyvinylpyrrolidone như vậy,
không có thiệt hại về hình thái và chức năng nào được quan sát thấy.

Trên cơ sở các thử nghiệm hít phải trên các tình nguyện viên nữ với sáu loại keo xịt
tóc khác nhau mà không gây ra thay đổi bệnh lý nào , FDA đã báo cáo rằng việc sử dụng
42
bình thường các loại thuốc xịt tóc có chứa PVP và PVP - rượu vinyl vì các chất tạo hình
không phải là thuốc kèm theo bởi một nguy cơ sức khỏe.

III.2. Polyme của N-Vinyllactams khác

Ngoài polyvinylpyrrolidone, các polyme của N-vinyllactam khác như N-


vinylpiperidone và N-vinylcaprolactam được biết đến.

Các polyme này có độ hòa tan tốt hơn polyvinylpyrrolidone trong các dung môi hữu
cơ như hydrocarbon thơm, ketone và hydrocacbon ali. Polyvinylcaprolactam dễ hòa tan
trong nước lạnh: khối lượng phân tử trung bình càng cao thì khả năng hòa tan của nó càng
tốt. Trong nước ấm (30-40 ° C), polyvinylcap- rolactam kết tủa từ dung dịch.

Vinylcaprolactam có thể được trùng hợp với số lượng lớn hoặc trong dung dịch. Các
polyme được sử dụng để dán vải dệt tổng hợp dệt và là thành phần của dầu bôi trơn . Các
chất đồng trùng hợp với etylen được sử dụng làm chất phủ cho hàng dệt và giấy, và làm
chất bổ sung .

III.3. Polyvinylamines

Poly (N-vinylcarbazole) là một vật liệu dẻo trong suốt. Nhiệt độ chuyển tiếp thủy
tinh là 211 ° C và điểm thủy tinh 173 ° C. Nó bắt đầu phân hủy chỉ trên 300 ° C .

43
Poly (N-vinylcarbazole) hòa tan trong hydrocacbon hóa và clo hóa và trong
tetrahydrofuran. Nó phồng lên trong nhiên liệu chứa benzen và không hòa tan trong nước,
axit loãng và kiềm, hydrocacbon aliphatic và rượu.

Các tính chất điện là bất thường. Độ dẫn quang phụ thuộc vào khối lượng phân tử;
hiệu ứng doping được quan sát thấy khi bổ sung các chất khác nhau, chẳng hạn như 1,5-
diamino- naphthalene, tetveryanoetylen hoặc anthracene . Sự tồn tại của bẫy cho các hạt
mang điện tử (electron và electron khuyết tật) đã được chứng minh .

Trước khi trùng hợp, N-vinylcarbazole (mp 63 xăng64 ° C, bp ở 0,3 kPa 155 ° C)
phải được lọc bằng cách chưng cất hoặc kết tinh lại. Khi xử lý N-vinylcarbazole, cần tuân
thủ các hướng dẫn an toàn , vì nó có đặc tính nhạy cảm rất mạnh. Không có tác dụng phụ có
hại nào được biết đến với polyome không chứa monome (N-vinylcarbazole).

Để trùng hợp triệt để với số lượng lớn, người khởi xướng azo hoặc peroxit được sử
dụng . Phản ứng trùng hợp huyền phù trong nước hoặc metanol cũng được biết đến. Quá
trình đa hình hóa cation của N-vinylcarbazole tiến hành dễ dàng, nhưng liệu trùng hợp với
sự hiện diện của benzoyl peroxide xảy ra thông qua một lộ trình gốc hay cation không được
biết . Phản ứng trùng hợp cation có hằng số tốc độ cao hơn so với trùng hợp gốc và được sử
dụng để sản xuất các polyme có khối lượng phân tử thấp .

Phản ứng đồng trùng hợp gốc với các hợp chất vinyl khác như styren, acrylonitril,
este vinyl và este acryat đã được mô tả,và giá trị Q là 0,28 và một e của1,49 được đưa ra .
Sự trùng hợp stereospeci của N-vinylcarbazole cũng được biết đến.

Bởi vì điểm làm mềm của nó là ca. 200 ° C, polyvinylcarbazole trước đây được sử
dụng cho các vật đúc được tiếp xúc với nhiệt độ cao. Sợi và fi lms cũng đã được sản xuất từ
polyvinylcarbazole . Ngày nay, nó được sử dụng làm chất cách điện chịu nhiệt trong công
nghệ vô tuyến và radar và trong sản xuất tụ điện. Do tính dẫn quang của nó, điều quan trọng
đối với việc sản xuất máy photocopy tĩnh điện và ống ghi hình truyền hình .

Sản phẩm thương mại: Luvican (BASF).

Polyvinylimidazole. Do nguyên tử nitơ thứ hai, các polyme của N-vinylimidazole có đặc
tính cơ bản. Độ hòa tan do đó phụ thuộc vào mức độ của proton. Polyvinylimidazole không
được yêu cầu có thể hòa tan trong các dung môi hữu cơ như rượu, nhưng trong nước, nó chỉ
có thể trương nở. Nó hòa tan trong axit, với sự hình thành muối. Polyvinylimidazole bậc
bốn là hòa tan trong nước. Tùy thuộc vào độ dài của nhóm alkyl được sử dụng trong quá
trình bậc bốn, các polyme có các đặc tính ưa nước ưa nước khác nhau thu được

44
N. Phản ứng đồng trùng hợp với acrylamide, acrylates, butadien, styrene, N-
vinylpyrroli- và vinyl acetate đã được mô tả: các giá trị 0,1 và 0,24 đã được đưa ra cho Q,
và Nott0.91 và so1.73 cho e Polyvinylimidazole và copolyme được sử dụng làm chế phẩm
làm tóc, chất chống tĩnh điện cho nhựa kỵ nước, chất tẩy rửa dạng lỏng và trong sản xuất
hydrogel.

Vinylamines khác.

Do tính không ổn định của chúng, vinylamines aliphatic có thể được điều chế chỉ với
sự khác biệt và các polyme tương ứng chỉ có thể đạt được bằng các tuyến gián tiếp .Các
amin tuần hoàn như carbazole và imidazole, indole và pyrrole, mặt khác, có thể dễ dàng
được chuyển đổi thành N-vinylamines bằng cách vinyl hóa Reppe.

Các polyme của 2-vinylpyridine và 4-vinylpyr- idine cũng đã được sản xuất. 4-
Vinylpyridine có thể được đồng trùng hợp với các hợp chất vinyl khác như styren và vinyl
clorua; các giá trị 1,91 cho Q và HP0,51 cho e được đưa ra . Polyvinylpyridine đã được
nghiên cứu làm thuốc thử polymer trong tổng hợp hữu cơ, cysts và trao đổi ion.

45

You might also like