Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT EDC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
OXI CLO HÓA VỚI NĂNG SUẤT 55.000 TẤN/NĂM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÍ THUYẾT...............................................................3
1.1. Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm...............................................................3
1.1.1. Tính chất của HCl...........................................................................................3
1.1.1.1. Tính chất vật lí...........................................................................................3
1.1.1.2. Tính chất hóa học.......................................................................................3
1.1.1.3. Phương pháp điều chế HCl........................................................................3
1.1.1.4. Ứng dụng của HCl.....................................................................................4
1.1.2. Tính chất của etylen........................................................................................4
1.1.2.1. Tính chất vật lí...........................................................................................5
1.1.2.2. Tính chất hoá học.......................................................................................5
1.1.2.3. Điều chế etylen...........................................................................................8
1.1.2.4. Ứng dụng của etylen.................................................................................10
1.1.3. Tổng quan về sản phẩm.................................................................................10
1.1.3.1. Tính chất vật lí của EDC..........................................................................10
1.1.3.2. Tính chất hóa học của EDC.....................................................................12
1.1.3.3. Ứng dụng của EDC..................................................................................13
1.1.3.4. Tình hình sản xuất và sử dụng EDC.........................................................13
1.2. Các phương pháp sản xuất EDC........................................................................14
1.2.1. Phương pháp oxyclo hóa etylen....................................................................14
1.2.1.1. Xúc tác cho quá trình...............................................................................14
1.2.1.2. Cơ chế của quá trình................................................................................15
1.2.1.3. Đặc trưng của công nghệ và sản phẩm của quá trình..............................15
1.2.1.4. Thiết bị phản ứng.....................................................................................16
1.2.2. Phương pháp oxiclo hóa etan........................................................................21
1.2.3. Phương pháp clo hoá trực tiếp etylen...........................................................22
1.2.3.1. Cơ chế phản ứng......................................................................................22
1.2.3.2. Xúc tác.....................................................................................................23
1.2.3.3. Công nghệ clo hóa ở nhiệt độ cao............................................................23
1.2.3.4. Công nghệ clo hóa trực tiếp etylen ở nhiệt độ thấp..................................24
1.2.3.5. Một số dây chuyền công nghệ clo hóa trực tiếp etylen ngày nay đang sử
dụng. .................................................................................................................30
1.2.4. Các phương pháp khác sản xuất EDC..........................................................30
1.2.5. So sánh và chọn lựa phương pháp sản xuất.................................................30
1.2.6. Thuyết minh dây chuyền công nghệ sản xuất EDC bằng phương pháp
oxiclo hóa etylen.......................................................................................................32
1.2.7. Thiết bị chính.................................................................................................34
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH OXICLO
HÓA ĐỂ SẢN XUẤT EDC............................................................................................37
2.1. Các thông số về nguyên liệu................................................................................37
2.2. Xác định thời gian và năng suất làm việc của phân xưởng..............................38
2.3. Tính cân bằng vật chất........................................................................................39
2.3.1. Tính lượng chất vào thiết bị oxi clo hóa.......................................................39
2.3.1.1. Tính lượng etylen cần thiết để tham gia phản ứng...................................39
2.3.1.2. Tính lượng HCl để tạo thành EDC, monocloetan, monoclopropan..........39
2.3.1.3. Tính lượng oxi để tạo thành EDC.............................................................40
2.3.2. Tính lượng chất đi ra khỏi thiết bị oxiclo hóa..............................................41
2.3.2.1. Tính lượng H2O và N2 tạo thành...............................................................41
2.3.3. Tính lượng chất vào và ra ở thiết bị tách khí lỏng........................................42
2.3.4. Tính lượng chất vào và ra ở thiết bị clo hóa.................................................43
2.3.4.1. Lượng vào thiết bị....................................................................................43
2.3.4.2. Lượng ra khỏi thiết bị clo hóa..................................................................44
2.3.5. Tính lượng chất vào và ra ở dây chuyền làm sạch.......................................46
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................49
MỞ ĐẦU
Trên thế giới, ngành công nghiệp dầu khí phát triển khá vững mạnh, tốc độ phát triển
cao, đã tiết kiệm được nguyên liệu (thay những nguyên liệu đắt tiền thành những nguyên
liệu rẻ hơn), nâng cao độ chọn lọc của xúc tác trong thiết bị phản ứng (điều kiện phản
ứng, loại thiết bị phản ứng, xúc tác), tiết kiệm được nguồn năng lượng, tận dụng nhiệt
phản ứng, tiết kiệm vốn đầu tư và bảo vệ môi trường.
Với đồ án này sẽ trình bày một công nghệ của ngành hoá dầu, đó là công nghệ sản
xuất hợp chất hữu cơ dicloetan.
Dicloetan là hợp chất hữu cơ, nó có hai đồng phân là: 1,1dicloetan (CH 3- CH2Cl2) và
1,2dicloetan (ClCH2- CH2Cl). Trong đó 1,1dicloetan là hợp chất không có nhiều ứng
dụng và nó thường là sản phẩm phụ không mong muốn. 1,2dicloetan là một chất lỏng ở
điều kiện thường có nhiệt độ sôi t = 83,7C, nhiệt độ nóng chảy t = -35,3C. Dicloetan
độc đối với người sử dụng, hít phải hơi dicloetan sẽ bị đau đầu, hít nhiều có thể gây tử
vong.
Hiện nay dicloetan thuộc loại hợp chất hóa học được điều chế và sử dụng với số lượng
lớn. Tỷ lệ trung bình hàng năm tăng hơn 10% so với 20 năm trước đây. Mặc dù có sự
giảm tỷ lệ trong vài năm gần đây nhưng dicloetan vẫn duy trì được vị trí hàng đầu trong
việc sử dụng nó làm nguyên liệu cho quá trình điều chế các PVC. Dựa vào số liệu năm
1981 thì 85% tổng số sản lượng dicloetan được sử dụng để điều chế VC; 10% sử dụng
sản xuất các dung môi clo hóa như 1,1,1-tricloetan và tetracloetan. Số còn lại được sử
dụng trong nhiều quá trình khác nhưng chủ yếu sử dụng tổng hợp etyldiamin, số lượng ít
được sử dụng làm dung môi, chất tẩy rửa chì trong xăng bị nhiễm chì.
Trong tương lai tỷ lệ tăng về sản phẩm dicloetan còn cao hơn nữa vì việc sản xuất
dicloetan phụ thuộc nhiều vào việc tiêu thụ polyvinylclorua trong các ngành công nghiệp
như tự động, công nghiệp xây dựng, ôtô...mà hiện nay các ngành này là các ngành đang
phát triển mạnh vì vậy ngày nay cần có những phương pháp sản xuất dicloetan đạt năng
suất cao nhất, chất lượng tốt nhất.
Các nhà máy tổng hợp dicloetan mới trong giai đoạn xây dựng hoặc lên kế hoạch xây
dựng thì chủ yếu đặt ở những nước đang phát triển nguồn nguyên liệu từ các quá trình
chế biến dầu mỏ, hoặc các nước tài nguyên dầu nhiều vì qua đó sẽ kết hợp được gữa các
nhà máy lọc dầu và nhà máy sản xuất dicloetan để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao
nhất.
Vì vậy mà ngày nay cần có những phương pháp sản xuất dicloetan đạt năng suất
cao nhất, chất lượng tốt nhất. Có nhiều phương pháp sản xuất nhưng hiện nay có
hai công nghệ chính để sản xuất dicloetan là: clo hóa trực tiếp etylen và công nghệ
oxy clo hóa etylen.
Tuy nhiên EDC được sản xuất bằng phương pháp oxi clo hoá sẽ tận dụng được Etylen
từ nhiều nguồn khác nhau (đặc biệt Cracking hơi nước) và HCl.
Do vậy phương pháp này cần nghiên cứu và triển khai sản xuất rộng rãi.
Với đồ án môn học Thiết kế phân xưởng Dicloetan(EDC) bằng phương pháp oxi clo hoá.
Em xin được trình bày tính chất nguyên liệu, sản phẩm EDC và tính toán các thông số cơ
bản.
mang nối đôi. Liên kết đôi có độ dài liên kết bằng 1,33A o ngắn hơn so với liên kết
đơn(1,57Ao), năng lượng liên kết đôi C=C bằng 145,8 Kcal/mol, giả thiết năng lượng liên
kết lớn hơn năng lượng liên kết và bằng 148 – 82,6 = 36,2 Kcal/mol. Như vậy năng
lượng liên kết , độ chênh lệch vào khoảng 20 Kcal/mol, điều này giải thích tính chất
kém bền của liên kết và khả năng phản ứng cao của liên kết đôi. Các phản ứng quan
trọng nhất của etylen là phản ứng cộng, oxi hoá và phản ứng trùng hợp.
a) Phản ứng cộng.
Các phản ứng đặc trưng nhất với etylen là phản ứng cộng liên kết đôi, trong phản ứng
này liên kết đôi thực chất là liên kết bị bẻ gãy và kết hợp với hai nguyên tử hoặc nhóm
nguyên tử mới tạo ra hợp chất no.
- Cộng clo:
CH2=CH2 + Cl2 ClCH2CH2Cl
Đây là phản ứng quan trọng, nó tạo ra sản phẩm trung gian (EDC) trong quá trình tổng
hợp VC, phản ứng này xảy ra ở T = 40-500C, P = 4at với sự có mặt xúc tác FeCl3, CuCl3
hoặc SbCl3, etylen bromic cũng có thể sử dụng như 1 xúc tác, đây là phản ứng toả nhiệt.
- Cộng brom: Đây là phản ứng đặc trưng để nhận biết các hydrocacbon không no vì
nó làm cho dung dịch brom (đỏ nâu) thành không màu:
CH2=CH2 + Br2 BrCH2CH2Br
Phản ứng cộng xảy ra theo cơ chế electrophil (ion dương tấn công trước vào cacbon
mang điện âm).
Giai đoạn chậm:
CH2+= CH2- + Br+ - Br- +CH2CH2Br + Br-
Giai đoạn nhanh:
CH2CH2Br + Br- BrCH2CH2Br
- Cộng Hydro: xúc tác là Ni, nung nóng, sản phẩm là etan.
CH2=CH2 + H2 CH3-CH3 + 32,8 Kcal (phản ứng toả nhiệt)
- Cộng halogen (HX):
Cộng liên kết đôi của etylen cho các dẫn xuất mono-halogen, phản ứng xảy ra dễ nhất
với HI và khó nhất với HCl.
CH2=CH2 + HI CH3CH2I (etyliotdua)
- Tác dụng với dung dịch nước clo hoặc brom cho sản phẩm là các halogen hydrin
trong trường hợp tác nhân hoạt động là axit hypoclorơ.
CH2=CH2 + HOCl HOCH2CH2Cl
- Cộng nước:
CH2=CH2 + HOH CH3CH2OH
Trong đó ta dùng xúc tác là H2SO4, ZnCl2, nếu ở pha khí thì dùng oxit nhôm, hỗn hợp
oxit Mn và Bo.
Khi cộng hợp nước mà xúc tác là thalium III chloride thì:
CH2=CH2 + HOH + TlCl3 ClCH2CH2OH + TlCl + HCl
b) Phản ứng oxi hóa.
3CH2=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O 3CH2OHCH2OH +2MnO2 +2KOH
Dung dịch KMnO4 đậm đặc, ở nhiệt độ cao, nối đôi C=C bị bẻ gãy
Khi oxi clo hóa etylen cùng với HCl và oxi sẽ thu được dicloetan.
Cũng có thể tổng hợp dicloetan bằng cách clo hóa trực tiếp etylen ở nhiệt độ cao:
CH2=CH2 + Cl2 ClCH2CH2Cl + Q
Trong công nghiệp người ta oxi hóa nhẹ etylen để sản xuất CH 3CHO, sử dụng dung
dịch PbCl3 và CoCl3 có chứa nước:
CH2=CH2 + O2 CH3CHO, H = -218,6 kJ/mol
Oxit etylen cũng là sản phẩm của quá trình oxi hóa etylen bằng oxi hoặc không khí với
xúc tác Ag, đây là phản ứng tỏa nhiệt và việc điều khiển nhiệt độ là rất quan trọng:
Ag
0
CH2= CH2 + ½O2 250 C H2C – CH2, H = -218,6 kJ/mol
O
Đồng thời cũng có sản phẩm phụ tạo ra do quá trình oxi hóa etylen đó là cacbon đioxit
và nước:
CH2=CH2 + 3O2 2CO + 2H2O, H = -1,42 kJ/mol
Phản ứng này tỏa nhiệt rất mạnh, sự toả nhiệt cao này sẽ làm giảm sản lượng oxit
etylen và là nguyên nhân làm giảm hoạt tính của xúc tác.
Trong thời gian gần đây VA được sản xuất bằng cách oxi hóa etylen bằng oxi với 1 tác
nhân phản ứng khác là axit axetit cùng với sự có mặt của xúc tác là paladi.
CH2=CH2 + CH3C – OH + ½O2 CH2=CHO-C-CH3 +H2O
|| ||
O O
Quá trình này xảy ra trong pha lỏng, giống như quá trình oxi hóa etylen để tạo thành
axetaldehit.
Cũng là quá trình oxi hóa như trên nhưng với xúc tác Fe 2O3, nhiệt độ T=1600C và áp
suất P = 28 at thì sản phẩm lại là hỗn hợp của mono và điaxetat etylen glycol:
Nhiệt phân oxi hóa cho thêm vào etan 30% thể tích oxi kĩ thuật, etan bị oxi hóa tạo
thành oxit cacbon, phản ứng tỏa nhiệt để cung cấp nhiệt cho phản ứng khử hydro, do đó
không cần phải nung nóng etan.
C2H6 + O2 2CO + 3H2 +50 (Kcal)
2C2H6 2C2H4 + 2H2 - 42 (Kcal)
Trùng hợp etylen trong những điều kiện khác nhau cho nhiều loại polime có giá trị như
polime phân tử thấp có thể dùng làm dầu nhờn.
Đặc biệt etylen cùng với clo hay cùng với HCl và oxi tổng hợp dicloetan, một sản
phẩm trung gian rất cần thiết cho quá trình sản xuất nhựa PVC.
Ngoài ra etylen còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm hữu cơ khác
nhau: etylen glycol, axetandehit, etylenoxit, etylbenzen, styren, các alcol bậc 1 không
phân nhánh và các sản phẩm đồng trùng hợp 1 số hợp chất vinyl.
1.1.3. Tổng quan về sản phẩm.
1.1.3.1. Tính chất vật lí của EDC.
Etylendiclorua (EDC) hay 1,2 Dicloetan là dung dịch không màu, là hợp chất lỏng dễ
cháy, nó có công thức hóa học là C2H4Cl2.
Mặc dù phần lớn các hợp chất clo hóa thường không có khả năng cháy nhưng EDC lại
có điểm chớp lửa là 130C (55,40F). Khi tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa hoặc nguồn nhiệt
có năng lượng cao sẽ xảy ra hỏa hoạn, thải khí độc và gây ăn mòn cao. Chính vì lẽ đó mà
EDC phải được lưu giữ và bảo quản hết sức cẩn thận.
Dicloetan độc, dễ gây mê, hít phải hơi dicloetan sẽ bị đau đầu, ho và có thể gây tử
vong, giới hạn nồng độ cho phép EDC trong không khí là 0,05 mg/lít.
Dicloetan hòa tan trong nước và tạo thành với nước hỗn hợp đẳng phí, sôi ở 72 0C có
chứa 19,5% nước.
Dicloetan có 2 dạng đồng phân: 1,2 dicloetan và 1,1 dicloetan, nhưng trong kĩ thuật
thường dùng dicloetan ở dạng đối xứng (1,2 dicloetan).
Khi mắt tiếp xúc với dicloetan sẽ bị đau nhức, chảy nước mắt và gây bỏng niêm mạc,
khi tiếp xúc với da nó sẽ tẩy nhờn của da và làm cho da khô, rát, đỏ. Nếu tiếp xúc nhiều
có thể làm cháy da và viêm nặng. Nếu ăn uống phải EDC sẽ gây buồn nôn, mất cảm giác
và chết, EDC rất độc với gan, thận.
tạo thành HCl, đây là nguyên nhân làm cho EDC trong các thùng chứa bị đổi màu, EDC
ổn định với các kim loại thông thường, do đó có thể lưu giữ trong các thiết bị làm bằng
kim loại thường trừ: nhôm, kẽm, Mg và hợp kim của chúng.
Tránh tiếp xúc với oxi tinh khiết, kiềm mạnh, kim loại kiềm, nơi có nguồn nhiệt cao vì
nó sẽ phân hủy cho ra HCl và gây ăn mòn cao. Dicloetan tinh khiết rất bền ngay cả khi có
nhiệt độ cao và có mặt xúc tác sắt, ở nhiệt độ 340 0C thì EDC bắt đầu phân hủy tạo thành
VC, hydroclorua và 1 lượng nhỏ axetylen.
C2H4Cl2 C2H3Cl + HCl
Trong phân tử của dicloetan có 2 nguyên tử clo linh động nên nó tham gia nhiều phản
ứng hóa học: tham gia phản ứng thế nucleophil tạo ra nhiều hợp chất đa chức như glycol
(bằng cách thủy phân hoặc tác dụng với kiềm) axit sucxinic hoặc etylenglycol diacetat,
phản ứng với amoniac tạo etylendiamin và sử dụng dicloetan cho sản xuất các
polysunfua.
H H
Cl C C Cl
H H
So với các monohalogen thì dicloetan có khả năng phản ứng kém hơn do độ phân cực
giảm dần.
- 1,2-dicloetan bị thủy phân tạo thành etylen glycol, trong môi trường kiềm:
Ví dụ: (Theo EP0582165) Các clorua kim loại được ngâm tẩm trên một chất nền
alumina từ Sasol với nhãn Catalox SCCa 25/200 (Chất nền này có khối lượng lỗ 0,43
mL/g và diện tích bề mặt riêng là 200 m 2/g trong đó có 1,6% các hạt nhỏ hơn 22μm,
8,8% các hạt nhỏ hơn 31μm, 28,5% các hạt nhỏ hơn 44μm, 84,7% các hạt nhỏ hơn 88μm
và 98,1% các hạt nhỏ hơn hơn 125μm). Thành phần kim loại là 4,3% wt Cu, 1,3% wt
Mg, 1,1 % wt K, 2,5% wt đất hiếm (60% La, 20% Ce, 20% Pr). Việc ngâm tẩm được
thực hiện trong máy khuấy ở 60-75 °C, thể tích dung dịch ngâm tẩm là 90% ±5% khối
lượng lỗ của vỏ nhôm. Việc sấy được thực hiện trong máy sấy hoạt động trong khoảng
100-140 ° C
- Các hãng sử dụng các chất xúc tác này trong quá trình oxyclo hóa etylen tạo ra sản
phẩm EDC có chất lượng tốt, hiệu suất lớn và có độ tinh khiết cao.
1.2.1.2. Cơ chế của quá trình.
Giai đoạn 1: Clo hoá etylen bởi clorua đồng.
C2H4 + 2CuCl2 Cu2Cl2 + CH2Cl-CH2Cl
Giai đoạn 2: Muối đồng được tái sinh bởi HCl và oxi.
Cu2Cl2 + 2HCl + 1/2O2 2CuCl2 + H2O
Phản ứng tổng cộng:
1
CH2=CH2 + 2 HCl + 2 O2 ⃗
CuCl 2
CH2Cl - CH2Cl + H2O
1.2.1.3. Đặc trưng của công nghệ và sản phẩm của quá trình.
- Đặc trưng của công nghệ.
Công nghệ oxyclo hoá trong pha khí với sự có mặt của xúc tác CuCl 2/Al2O3, nhiệt độ
phản ứng từ 230-300oC, áp suất từ 0,3-1,5 Mpa (thường ở 0,4 - 0,6 Mpa).
Độ chuyển hoá đối với HCl và Etylen ở 93 - 97%, thời gian tiếp xúc từ 0,5 - 40s với
độ chọn lọc của dicloetan ở 91 - 96%
- Sản phẩm phụ của quá trình.
Monocloetan do phản ứng cộng trực tiếp HCl với etylen
Vinylclorua từ quá trình cracking dicloetan
Trong một số nhà máy các sản phẩm phụ chủ yếu: Cloetan, 1,1,2- tricloetan thì
được thu hồi và bán sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình clo hoá hydrocacbon khác
như là sản xuất 1,1 dicloetan và clophan
Số lượng sản phẩm phụ thu được thay đổi theo điều kiện xúc tác và phản ứng.
Bảng 1.4. Đặc trưng của một số quá trình oxiclo hóa của các hãng
Công ty Nguồn oxi Thiết bị phản ứng tầng
H
ì
n
h
1
.
1
.
S
ơ
đ
ồ
c
ô
Đồ án môn học Sản xuất EDC năng suất 55.000 tấn/năm
Thuyết trình
Không khí nén, HCl và etylen được đưa vào thiết bị phản ứng xúc tác tầng sôi (1) dạng
hình trụ đứng làm bằng thép hợp kim, được lắp ống xoắn ruột gà để tách nhiệt của phản
ứng, nhiệt độ tầng sôi cơ bản phải đẳng nhiệt, cụ thể nhiệt độ nằm trong khoảng 220-
2250C, áp suất 0,2-0,5 MPa và tăng nhẹ để tăng hiệu suất của phản ứng và giúp cho EDC
ngưng tụ thoát ra. Sản phẩm được đưa qua xyclon để tách bụi xúc tác sau đó nhanh chóng
được làm lạnh xuống khoảng 90 0C trong tháp tôi nóng (2) nhờ dòng nước nóng 80 0C và
dòng nước lạnh 100C để tách HCl. Sau đó dòng sản phẩm được trung hoà bằng NH 3 và
làm lạnh trong tháp tôi lạnh (4) bằng nước lạnh 10 0C trong môi trường kiềm để thu hồi
một số sản phẩm phụ. Sản phẩm lỏng của hai tháp tôi được qua tháp lắng (3) tách làm hai
pha: pha hữu cơ có lẫn nước và pha nước có lẫn chất hữu cơ. Dòng sản phẩm khí từ tháp
tôi lạnh chứa lượng đáng kể EDC sẽ được làm lạnh và đưa vào tháp hấp thụ (5) bằng
dung môi ankylbenzen. Khí không hấp thụ được đưa đi xử lý hoặc một phần được nén và
tuần hoàn lại thiết bị oxyclo hóa dùng làm tác nhân oxy. Sau đó hỗn hợp qua tháp nhả
hấp thụ (6) để sản phẩm ra khỏi dung môi và dòng này cùng với dòng sản phẩm từ hai
tháp lắng đi vào hai cột chưng tách EDC khỏi nước là (7) và (8). Hỗn hợp tiếp tục được
đi qua tháp (9) để tách sản phẩm nhẹ và tháp chưng (10) để tách sản phẩm nặng và thu
EDC.
Với công nghệ này thì sản lượng EDC có thể đạt được ít nhất là 98% so với HCl và
96% so với etylen. Các sản phẩm phụ của quá trình như clo, 1,1,2 tricloetan, cloruafom,
cis và trans 1,2 dicloetan và etylcloric…
b) Công nghệ oxi clo hoá etylen với thiết bị xúc tác tầng cố định.
Thiết bị phản ứng loại ống chùm, xúc tác đặt trong ống, chất tải nhiệt đi ngoài ống.
Dùng xúc tác CuCl2/Al2O3 do CuCl2 ở nhiệt độ cao dễ bay hơi nên người ta cho thêm KCl
vào để làm giảm độ bay hơi. Để giảm nhiệt độ lớn nhất trong thiết bị phản ứng, nhất là
lớp tĩnh bằng cách pha loãng xúc tác có chứa 8,2% CuCl2/Al2O3 bằng graphit (chất có
khả năng dẫn nhiệt tốt) hoặc dùng xúc tác có hàm lượng CuCl2 khác nhau từ thấp đến
cao, phân bố từ đầu vào tới đầu ra.
Công nghệ có thể sử dụng một thiết bị phản ứng hoặc một hệ thống khoảng hai đến ba
lò phản ứng nối tiếp nhau. Các ống thường được chế tạo bằng kim loại của Ni, thiết bị
phản ứng được chế tạo bằng thép cacbon.
Sơ đồ công nghệ
1. Tháp oxiclo hóa 6. Thiết bị thu hồi EDC
2. Thiết bị dập tắt 7. Thiết bị tách EDC/nước
3. Thiết bị tách khí lỏng 8. Thiết bị tách nước/EDC
4. Tháp sấy 9. Thiết bị tách sản phẩm nhẹ
5. Thiết bị clo hóa 10. Thiết bị tách sản phẩm nặng
20
Hìn
h
1.2.
Sơ
đồ
côn
g
ngh
ệ
oxi
clo
hoá
etyl
en
với
thiế
t bị
xúc
tác
Đồ án môn học Sản xuất EDC năng suất 55.000 tấn/năm
nghiệp vì độ chuyển hoá và độ chọn lọc thấp, sản phẩm phụ nhiều vì vậy tăng tốc độ tuần
hoàn và làm tăng chi phí.
Ngày nay người ta đang nghiên cứu và phát triển loại xúc tác zeolit là con đường trực
tiếp sản xuất vinylclorua từ etan mà không cần sử dụng quá trình cracking dicloetan. Các
quá trình như thế có thể đưa ra lợi nhuận và làm giảm chi phí cho các nhà máy là sử dụng
trực tiếp etan một cách dễ dàng và thu hồi sản phẩm một cách kinh tế hơn.
1.2.3. Phương pháp clo hoá trực tiếp etylen.
EDC là sản phẩm trung gian trong dây chuyền sản xuất VC cũng có thể tổng hợp từ
phản ứng toả nhiệt sau:
Tuỳ theo sự khống chế nhiệt độ của quá trình mà sản phẩm phụ tạo ra nhiều hay ít. Tỉ
số giữa clo và etylen cũng ảnh hưởng nhiều đến sản phẩm phụ, tỉ số clo/etylen càng lớn
thì sản phẩm phụ càng nhiều. Vì vậy mà trong thực tế người ta thường dùng thiếu clo.
Khi lượng etylen dư nhiều cần có thiết bị ngưng tụ phức tạp để ngăn ngừa mất mát etylen
ở phân đoạn xử lý phần cuối.
1.2.3.2. Xúc tác.
Xúc tác cũng có vai trò quan trọng trong quá trình phản ứng. Trong quá trình clo hóa
etylen thường dùng xúc tác FeCl3 hay AlCl3. Nó có tác dụng thúc đẩy quá trình phản ứng
tăng độ chọn lọc về phía tạo sản phẩm chính. Đối với công nghệ điều chế EDC bằng cách
clo hoá etylen sử dụng xúc tác FeCl 3, nó được đưa vào khối phản ứng ở dạng muối khan
hoặc là tạo thành trong thiết bị phản ứng do clo tác dụng với các đệm sắt đưa vào thiết bị
phản ứng. Các đệm sắt còn có tác dụng khuấy trộn và trao đổi nhiệt giữa các pha. Quá
trình sử dụng xúc tác FeCl3 tiến hành ở nhiệt độ sôi của khối phản ứng 83 950C, tuỳ
thuộc vào áp suất trong thiết bị và hàm lượng các hợp chất trong EDC. Khi đó nhiệt phản
ứng được lấy đi bốc hơi sản phẩm. Sau khi ngưng tụ và tách khí thải thì EDC bán thành
phẩm đưa đi tách HCl hoà tan trong nó.
1.2.3.3. Công nghệ clo hóa ở nhiệt độ cao.
a) Dây chuyền công nghệ clo hóa ở nhiệt độ cao
Về cơ bản dây chuyền này giống như dây chuyền công nghệ clo hóa ở nhiệt độ thấp
đặc biệt là công đoạn làm sạch EDC, quá trình làm sạch ở 2 công nghệ là như nhau chỉ
khác một phần nhỏ ở cạnh thiết bị phản ứng chính.
Khí
2
HCl
FeCl3
4
1
3
Clo
Etylen
EDC
Đi xử lí
Hình 1.3. Sơ đồ sản xuất EDC bằng cách oxy hóa etylen nhiệt độ cao.
Chú thích
1. Thiết bị phản ứng
2. Cột hồi lưu
3. Thùng chuẩn bị xúc tác
4. Thiết bị ổn định
5. Lò nung
b. Thuyết minh dây chuyền.
Khi phản ứng xảy ra ở 85-900C thì sản phẩm được lấy ra ở thể khí, điều này có tiện lợi
là tránh được sự kéo theo của xúc tác, cho phép lấy nhiệt của phản ứng bằng pha khí,
nhưng nó có hạn chế là sản phẩm EDC vẫn còn tạp chất (5% trọng lượng là tạp chất) do
đó cần phải làm sạch. Chính điều này mà các thiết bị phản ứng đều có cột hồi lưu, pha
lỏng được tách đồng thời tuần hoàn sản phẩm nặng, đưa đến thiết bị làm sạch.
Sản phẩm khí của quá trình chưng tách này đưa đi nung nóng và EDC thô được đưa đi
ổn định nhờ thiết bị chưng cất, còn phần khí thu hồi trên đỉnh được đưa đến phần cất
ngọn.
Sản phẩm ra khỏi thiết bị chưng cất được đưa sang dây chuyền làm sạch để thu được
EDC tinh khiết, các công đoạn giống như trong dây chuyền clo hóa nhiệt độ thấp.
1.2.3.4. Công nghệ clo hóa trực tiếp etylen ở nhiệt độ thấp.
a) Công nghệ clo hóa trực tiếp etylen nhiệt độ thấp thu sản phẩm dạng lỏng.
Nhiệt độ tiến hành cho quá trình clo hoá là ở 20300C. Thiết bị phản ứng hình trụ có
cách khuấy, có thiết bị làm lạnh bên ngoài và bên trong (bên ngoài có vỏ bọc, bên trong
có ống xoắn ruột gà để cho nước lạnh tuần hoàn rút nhiệt phản ứng). Sục clo và etylen
vào dicloetan có sẵn trong thiết bị. Cần phải sấy khô clo là một chất oxy hoá mạnh và có
hoạt tính mạnh, nó oxy hoá kim loại đến mức oxy hoá dương cao nhất, đặc biệt quá trình
oxy hoá tăng khi ẩm.
Sơ đồ công nghệ clo hóa trực tiếp etylen nhiệt độ thấp thu sản phẩm dạng lỏng
Hì
nh
1.4
.
Dâ
y
ch
uy
ền
cô
ng
ng
hệ
sả
n
Đồ án môn học Sản xuất EDC năng suất 55.000 tấn/năm
b) Công nghệ clo hóa ở nhiệt độ thấp thu EDC dạng hỗn hợp.
Nguyên liệu clo và etylen đưa cùng lúc vào thiết bị có chứa sẵn dung dịch EDC có lẫn
xúc tác FeCl3 để tạo môi trường cho phản ứng và tránh hiện tượng nổ xẩy ra. Phản ứng
tạo sản phẩm tỏa nhiều nhiệt mà quá trình xảy ra ở nhiệt độ tương đối thấp 50-60 0C, nên
thuận lợi cho quá trình tạo sản phẩm. Công nghệ này có hiệu suất tạo sản phẩm rất cao
trên 98%, tiến hành ở nhiệt độ thấp do đó vật liệu chế tạo đơn giản hơn, chi phí đầu tư
thấp, hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao. Bên cạnh các ưu điểm trên công nghệ này có hạn
chế lớn là sản phẩm sau khi tạo ra cần cho qua ngay thiết bị tách khí-lỏng đề phòng hiện
tượng nổ xẩy ra ở thiết bị.
Sơ đồ công nghệ clo hóa ở nhiệt độ thấp thu EDC dạng hỗn hợp
Hình 1.5. Dây chuyền công nghệ sản xuất EDC ở nhiệt độ thấp thu sản phẩm hỗn hợp
EDC (15) để tách EDC ra khỏi các sản phẩm nặng như tricloetan, diclopropan… Các sản
phẩm nặng có thể được tách tại tháp tách phân đoạn nặng (16) và sử dụng làm dung môi.
1.2.3.5. Một số dây chuyền công nghệ clo hóa trực tiếp etylen ngày nay đang sử dụng.
Bảng 1.6 Các quy trình sản xuất EDC bằng phương pháp clo hóa.
Quy trình Oxy Vinyls Inovyl Mitsui Vinnolit
Pha lỏng, Pha lỏng, Pha lỏng, Pha lỏng,
Đặc trưng quy trình nhiệt độ nhiệt độ nhiệt độ nhiệt độ
cao cao cao thấp
o
Nhiệt độ phản ứng, C 124 129 123 60
Áp suất, kg/cm2 3,1 3,0 3,0 3,2
Hiệu suất chuyển hóa C2H4 99% 99% 99% 99,3%
FeCl3 FeCl3 FeCl3 FeCl3
Xúc tác
trong EDC trong EDC trong EDC
1.2.4. Các phương pháp khác sản xuất EDC.
Phương pháp sản xuất dicloetan từ etanol thì không được sử dụng trong công nghiệp vì
dicloetan là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất oxyran (Etylenoxit), sản xuất bằng con
đường clohydrin cổ điển nên hiệu suất dicloetan chỉ đạt thấp hơn 50%.
Bởi vì oxyran là sản phẩm chủ yếu của quá trình oxyclo hoá trực tiếp, do đó quá trình
này không quan trọng trong công nghiệp sản xuất dicloetan. Nó có thể khả thi nếu giá
thành etanol không quá đắt.
1.2.5. So sánh và chọn lựa phương pháp sản xuất.
Ngày nay, công nghệ sản xuất dicloetan có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi
phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất định, nên việc lựa chọn công nghệ này hay
công nghệ khác tùy thuộc vào vốn đầu tư, nguồn nguyên liệu, khả năng công nghệ và
mức độ phối hợp của dây chuyền sản xuất, nguyên liệu và xúc tác, yêu cầu độ tinh khiết
của sản phẩm và chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của quá trình từ đó mới quyết định việc lựa
chọn công nghệ.
+ Cần thiết bị tách xúc tác và + Phải ngừng hoạt động khi tái
làm khan ở bộ phận tinh chế. sinh xúc tác.
+ Cấu tạo thiết bị phức tạp do đó + Dễ xảy ra hiện tượng quá nhiệt
yêu cầu kỹ thuật cao. cục bộ.
Nhược + Chi phí đầu tư và vận hành + Điệu kiện phản ứng cao hơn.
điểm lớn.
+ Lượng xúc tác làm việc bị hao
hụt nhiều do xúc tác là dạng bột
nhỏ dễ bay theo sản phẩm khí.
+ Xúc tác yêu cầu có tỷ trọng và
kích thước đồng đều.
Từ những ưu, nhược điểm của ba phương pháp cùng hai công nghệ trên, để phù
hợp với điều kiện kỹ thuật và kinh tế nước ta em chọn phương pháp oxiclo hóa etylen sử
dụng thiết bị xúc tác tầng cố định. Vì công nghệ này đơn giản, chi phí thấp nhưng cho
hiệu suất sản phẩm cao.
1.2.6. Thuyết minh dây chuyền công nghệ sản xuất EDC bằng phương pháp oxiclo
hóa etylen.
Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm là một trong những dạng thiết bị trao đổi nhiệt
được sử dung rộng rãi nhất trong các nghành công nghiệp, ước tính có tới 60% số thiết bị
trao đổi nhiệt hiện nay trên thế giới là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm. Thiết bị trao
đổi nhiệt dạng ống chùm có khoảng áp dụng rất rộng, gần như ở mọi công suất, trong mọi
hoạt động từ chân không đến siêu áp cao, từ nhiệt độ rất thấp đến nhiệt độ rất cao và cho
tất cả các dạng lưu thể ở nhiệt độ, áp suất khác nhau ở phía trong ống và ngoài ống. Vật
liệu để chế tạo thiết bị dạng ống chùm chỉ phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, vì vậy cho
phép thiết kế để đáp ứng các yêu cầu khác như độ rung, khả năng sử dụng cho các lưu thể
có những tính chất đóng cặn, chất có độ nhớt cao, có tính xâm thực mạnh, tính ăn mòn,
tính độc hại và hỗn hợp nhiều thành phần. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm có thể được
chế tạo từ các vật liệu là kim loại, hợp kim cho tới các vật liệu phi kim với bề mặt truyền
nhiệt từ 0.1m2 đến 100000m2. Tuy nhiên, thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm có một nhược
điểm là bề mặt trao đổi nhiệt tính trên một đơn vị thể tích của thiết bị thấp hơn so với các
dạng thiết bị trao đổi nhiệt kiểu mới, vì vậy, cùng một bề mặt trao đổi nhiệt như nhau,
thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm có kích thước lớn hơn nhiều.
Trong nghành công nghiệp chế biến dầu khí, thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm được
sử dụng tương đối rộng rãi ở nhiều quá trình khác nhau và được sử dụng phối hợp với các
thiết bị trao đổi nhiệt khác.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH
OXICLO HÓA ĐỂ SẢN XUẤT EDC
1.
2.1. Các thông số về nguyên liệu.
Năng suất 55000 tấn/năm.
Thành phần oxi kỹ thuâ ̣t: 99%
Đô ̣ chọn lọc theo HCl: 97%
Lượng monocloetan mất mát: 2%
EDC tổn thất: 4%
Hiê ̣u suất chung: 97%
Lượng etylen lấy dư: 5%
Thành phần khí ban đầu tính theo % thể tích:
- Etylen kỹ thuật: 93%C2H4; 4%C2H6; 3%C3H6
- HCl kỹ thuật: 97,3%HCl; 2,48%N2; 0,15%H2; 0.07%H2O.
Đổi sang % khối lượng ta có:
Etylen kỹ thuật:
93.28
%C2 H 4 91,37%
- 93.28 4.30 3.42
4.30
%C2 H 6 4, 21%
- 93.28 4.30 3.42
3.42
%C3 H 6 4, 42%
- 93.28 4.30 3.42
HCL kỹ thuật:
97,3.36,5
=98,04 %
97,3.36,5+0,15.2+2,48.28+0,07.18
%HCl=
0,15.2
=0,01%
2 = 97,3.36,5+0,15.2+2,48.28+0,07.18
%H
2,48.28
=1,92%
2= 97,3.36,5+0,15.2+2,48.28+1,6.440,07.18
%N
0,07.18
=0,03%
%H2O= 97,3.36,5+0,15.2+2,48.28+1,6.440,07.18
2.2. Xác định thời gian và năng suất làm việc của phân xưởng.
Năng suất sản xuất là 55000 tấn/năm, vì năng suất làm việc rất lớn nên thiết bị phải
làm việc liên tục. Thiết bị chỉ nghỉ làm việc khi đến kỳ sửa chữa. Trong 1 năm có 365
ngày chia làm 4 quí, mỗi quí có 3 ngày sửa chữa và trong năm có 13 ngày nghỉ dự phòng
để sửa chữa bất thường. Do đó số ngày không làm việc trong năm là:
12 + 13= 25 ngày
Nên số ngày hoạt động của phân xưởng là:
365 – 25 = 340 ngày
Suy ra số giờ làm việc trong một năm của thiết bị là:
340 × 24 = 8160 giờ.
Năng suất EDC tính theo 1giờ là
(55000×1000)/(340×24)= 6740,196 (kg/h)
Lượng EDC tổn thất chọn 4% vì dây chuyền làm sạch tốn nhiều EDC nhất nên ta
chọn hệ số tổn hao ở công đoạn làm sạch là 0,03 (3%), còn mất mát ở thiết bị tách khí-
lỏng và ổn định, mỗi thiết bị là 0,005 (0,5%).
Do đó lượng EDC trước khi vào thiết bị làm sạch là:
6740,196 × 1,03 = 6942,402 (kg/h)
Còn lượng EDC trước khi vào thiết bị ổn định là:
6942,402 × 1,005 = 6977,114 (kg/h)
Và lượng EDC trước khi vào thiết bị tách lỏng khí là:
6977,114 × 1,005 = 7012,000 (kg/h)
Như vậy lượng EDC tạo ra được trong thiết bị phản ứng chính là: 7012,000 (kg/h).
Trong quá trình tổng hợp EDC xảy ra các phản ứng sau:
C2H4 + 2HCl + ½ O2 → ClCH2CH2Cl + H2O (1)
C2H4 + HCl → C2H5Cl (2)
CH3CHCH2 + HCl → CH3CH2CH2Cl (3)
Ta thấy rằng lượng EDC tạo ra được trong thiết bị phản ứng chính là 7012,000 kg/h.
Lượng monocloetan tạo thành là:
7012,000 × 0,04 = 280,48 (kg/h)
Từ các số liệu tính toán trên ta lập được bảng số liệu tính toán sau đây:
Bảng 2.2: Cân bằng vật chất ở thiết bị tách khí lỏng
Lượng ra (kg/h)
Thành phần Lượng vào (kg/h)
lỏng khí
C2H4 173,605 - 173,605
C2H6 87,649 - 87,649
C3H6 2,761 - 2,761
HCl 167.239 - 167.239
H2 0,546 - 0,546
N2 116,370 - 116,370
EDC 7012,000 6976,940 35,060
H2O 1276,548 1276,548 -
MCE 280,48 280,48 -
MCP 166,831 166,831 -
Tổng 9284,029 8700,799 583,230
2.3.4. Tính lượng chất vào và ra ở thiết bị clo hóa
2.3.4.1. Lượng vào thiết bị
Thiết bị clo hóa này nhằm mục đích clo hóa C 2. Vào thiết bị này là các khí HCl, H 2,
N2, H2O, C2H4, C3H6, C2H6 và có thêm clo bổ sung, ngoài ra còn có thêm xúc tác nhưng
lượng không đáng kể. Lượng vào các khí trên bằng lượng ra ở thiết bị tách lỏng khí, còn
lượng clo bổ sung vào sao cho tỉ lệ clo/etylen = 1/1,05, vì công nghệ này có hiệu suất
cao, phản ứng clo hóa xảy ra hầu như hoàn toàn. Do đó lượng etylen tham gia phản ứng
là:
173,605 × 99,5/100 = 172,737 (kg/h)
Nhưng độ chọn lọc của quá trình là 97% nên lượng etylen tham gia phản ứng là:
172,737 × 97/100 = 167,555 (kg/h)
Nên lượng etylen dư là:
172,737 - 167,555 = 5,182 (kg/h)
Trong lượng etylen tham gia phản ứng trên có:
X2/(X1+X2) = 121,759/(1983,192 + 121,759) = 6%
Vậy có 6% tham gia phản ứng tao MCE (theo tỉ lệ tính ở phản ứng chính). Tức là có
94%×172,737 = 162,373 (kg/h) tham gia phản ứng tạo thành EDC và lượng etylen còn
lại tham gia phản tạo TCE. Lượng etylen tham gia phản ứng tạo thành TCE là:
Kết hợp với lượng EDC vào ta có lượng EDC tổng là:
574,105 + 35,060 = 609,165 (kg/h)
Theo giả thiết lượng EDC mất mát ở thiết bị này là 0,5%, tức là lượng EDC mất mát
là:
609,165 × 0,005 = 3,046 (kg/h)
Do đó lượng EDC thu được là:
609,165 - 3,046 = 606,119 (kg/h)
Lượng TCE tạo thành là:
Cứ 28 kg C2H4 phản ứng cho ra 133,5 kg TCE
10,364 kg C2H4 phản ứng cho ra Y2 kg TCE.
Vậy Y2 = 10,364 ×133,5/28 = 49,414 (kg/h)
Lượng HCl tạo thành là:
Cứ 28 kg C2H4 phản ứng cho ra 36,5 kg HCl
10,364 kg C2H4 phản ứng cho ra Y3 kg HCl
Vậy Y3 = 10,364 ×36,5/28 = 13,510 (kg/h)
Nên lượng HCl ra khỏi thiết bị này là:
13,510 + 167.239 = 180,749 (kg/h)
Độ chọn lọc HCl là 97% nên lượng HCl thực tế là:
180,749 × 0,97 = 175,327 (kg/h)
Lượng DCP tạo thành là:
Cứ 42 kg C3H6 phản ứng cho ra 113 kg DCP
2,678 kg C3H6 phản ứng cho ra Y4 kg DCP
Vậy Y4 = 2,678 ×113/42 = 7,205 (kg/h)
KẾT LUẬN
Ngày nay với nhu cầu sản xuất EDC ngày càng tăng, vai trò của nó ngày càng quan
trọng trong nền công nghiệp hóa học và trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ. Do đó việc
thiết kế nhà máy sản xuất EDC là nhu cầu hết sức cần thiết. Qua đồ án này đã giúp em
hiểu được một quá trình sản xuất và hơn nữa là biết thêm về phần lý thuyết để áp dụng
cho việc thiết kế của một phân xưởng sản xuất, đồng thời giúp em biết được.
- Tính chất nguyên liệu dùng để sản xuất EDC.
- Tính chất của EDC.
- Biết được các phương pháp sản xuất EDC.
- Chọn được công nghệ phù hợp để sản xuất EDC.
- Biết được phương pháp tính toán cân bằng vật chất cho quá trình.
Mong muốn sau khi ra trường sinh viên chúng em có thể tiếp cận sâu hơn về công
nghệ sản xuất EDC, đặc biệt làm chủ được công nghệ này để góp phần phát triển nền
công nghiệp tổng hợp các hợp chất hữu cơ nước ta.
Trần Thế Vũ
[1]. Lê Mậu Quyền, Hóa học vô cơ, 1999, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật.
[2]. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, 1999, Nhà xuất bản giáo dục.
[3]. Hoàng Trọng Yên, Nguyễn Đăng Quang, Hóa học hữu cơ, 1998, Trường đại
học bách khoa Hà Nội.
[4]. Nguyễn Trọng Thọ, Hóa hữu cơ-Hydrocacbon, 1999, Nhà xuất bản giáo dục.
[5]. Phan Minh Tân, tổng hợp hữu cơ-hóa dầu, 2002, Trường đại học bách khoa
thành phố Hồ Chí Minh.
[6]. Phạm Thanh Hiền, Nguyễn Hồng Liên, Công nghệ tổng hợp hữu cơ-Hóa dầu,
2006, Trường đại học bách khoa Hà Nội.
[7]. PGS.TSKH. Phan Đình Châu. Các quá trình cơ bản tổng hợp hữu cơ. NXB KH
& KT, Hà Nội, 2005.
[8]. Tạp chí của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam- số 09/2012, bài “Mô phỏng
và nghiên cứu công nghệ sản xuất EDC và VCM từ ethylene”.
[9]. http://www.google.tl/patents/US9744525.
[10]. Nguyễn Thị Thu Hiền, Công nghệ chế biến khí tự nhiên và khí đồng hành.
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[11]. Ullmann’s encyclopedia of industrial chemistry, VCH verlasgesell schaft mBh
vol 6, 1990, FRG.
[12]. Ullmann’s encyclopedia of industrial chemistry, VCH verlasgesell schaft mBh
vol 10, 1990, FRG.
[13]. Tạp chí công nghệ hóa chất- số 11/2003, bài “Một số quy trình clo hóa trong
sản xuất các vật liệu polyme”.
[14]. Hydrocacbon Processing, 1999, March.