You are on page 1of 48

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

SEMINAR MÔN CÔNG NGHỆ LÊN MEN

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIOETHANOL

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ CẨM VI

Nhóm sinh viên thực hiện:


1. HOÀNG BẢO NGUYÊN MSSV: 62101151
2. VIÊN THỊ NHẬT LINH MSSV: 62100831
3. FALAHI YAH MSSV: 62100572
4. ĐINH LÊ HỒ TÂN MSSV: 62101174

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................................2

DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................4

DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................5

CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................................6

CHƯƠNG 1: OVERVIEW.............................................................................................7

1.1. Tổng quan:.............................................................................................................7

1.1.1. Lịch sử sản xuất Bioethanol:.........................................................................7

1.1.2 Định nghĩa:......................................................................................................7

1.1.3. Nguyên liệu:....................................................................................................8

1.1.4 Vi sinh vật:.....................................................................................................10

CHƯƠNG 2: BIOETHANOL MANUFACTURING.................................................13

2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất Bioethanol..................................................................13

2.2 Thuyết minh quy trình sản xuất Bioethanol......................................................14

2.2.1 Tiền xử lý:......................................................................................................14

2.2.2 Thủy phân:....................................................................................................21

2.2.3 Lên men:........................................................................................................25

2.2.4 Chưng cất:.....................................................................................................30

CHƯƠNG 3: PRODUCT..............................................................................................31

3.1 Trong công nghiệp...............................................................................................31

3.2 Tiêu chuẩn sản phẩm trong công nghiệp.....................................................32

3.2.1 TCVN 9637-1 (ISO 1388-1), Quy định chung..............................................32

3.2.2 TCVN 9637-2 (ISO 1388-2), Phát hiện tính kiềm hoặc xác định độ acid
bằng phenolphtalein...............................................................................................32

2
3.2.3 TCVN 9637-3 (ISO 1388-3), Xác định các hợp chất carbonyl có hàm lượng
nhỏ - Phương pháp đo quang.................................................................................33

3.2.4. TCVN 9637-4 (ISO 1388-4), Xác định các hợp chất carbonyl có hàm
lượng trung bình - Phương pháp chuẩn độ...........................................................37

3.2.5. TCVN 9637-5 (ISO 1388-5), Xác định hàm lượng aldehyd - Phương pháp
so màu bằng mắt.....................................................................................................39

3.2.6. TCVN 9637-6 (ISO 1388-6), Phép thử khả năng trộn lẫn với nước..........42

3.3 Tiêu chuẩn bioethanol trong sản xuất xăng E5...........................................43

CHƯƠNG 4: NEW RESEARCH RELATED TO BIOETHANOL..........................44

4.1 Triển vọng của Brazil về cồn sinh học từ sinh khối mía...................................45

4.2 Kết luận và quan điểm.........................................................................................45

4.3 Các nghiên cứu khác liên quan đến bioethanol:.........................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................47

3
DANH MỤC BẢNG
Table 1 Dòng Trichoderma..............................................................................................10
Table 2 Dòng nấm men....................................................................................................12
Table 3 Các kỹ thuật trong phương pháp tiền xử lý vật lý..............................................15
Table 4 Thể tích dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd.........................................................36
Table 5 Thể tích dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd.........................................................41

4
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Vòng tuần hoàn......................................................................................................7
Hình 2 Nguyên liệu Cellulose............................................................................................9
Hình 3 Nguyên liệu tạo Ethanol.........................................................................................9
Hình 4 (a) Sinh khối lignocellulose trước khi tiền xử lý và (b) Sinh khối lignocellulose
sau khi tiền xử lý..............................................................................................................15
Hình 5 Máy nghiền..........................................................................................................16
Hình 6 Máy nổ hơi...........................................................................................................18
Hình 7 Trichderma...........................................................................................................22
Hình 8 Thủy phân cellulose chuỗi dài.............................................................................22
Hình 9 Quá trình thủy phân cellodextrin.........................................................................23
Hình 10 Quá trình thủy phân cellobiose thành 2D-glucose.............................................23
Hình 11: Thủy phân xylan thành xylan oligosacarit........................................................24
Hình 12 Thủy phân xylan oligosacarit thành xylopyranose............................................24
Hình 13 Bảng thông số mô hình sản xuất ethanol bằng cách lên men với vi khuẩn E. coli
tái tổ hợp sử dụng các nồng độ khác nhau của dịch thủy phân chiết xuất gỗ nước nóng
đậm đặc............................................................................................................................25
Hình 14 Saccharomyces cerevisiae..................................................................................25
Hình 15 Ảnh hưởng của vi sinh vật đến sản lượng ethanol trong các điều kiện vận hành
khác nhau.........................................................................................................................26
Hình 16 Quá trình lên men liên tục..................................................................................27
Hình 17 Quá trình lên men Fed-batch..............................................................................28
Hình 18 Các thông số động học cho quá trình lên men ethanol theo mẻ và theo mẻ......28
Hình 19 Quá trinh đường hóa và lên men đồng thời.......................................................29
Hình 20 Quá trình chưng cất............................................................................................31
Hình 21 Tiêu chuẩn chất lượng cơ bản của xăng E5.......................................................43
Hình 22 Tiêu chuẩn chất lượng của xăng E5 (2).............................................................44

5
CHỮ VIẾT TẮT

ILF Ionic liquids-based fractionation


IL Ionic liquids
LHW Liquid Hot Water
AFEX Ammonia Fiber Explosion
ARP Ammonia Recycle Percolation
LLARP Low-liquid ARP
CSLF Cellulose solvent-based lignocellulose fractionation
SSF Simultaneous saccharification and fermentation
SSCF Simultaneous saccharification and co-fermentation
CBP Consolidated bioprocessing
SHF Separate hydrolysis and fermentation
IP Integrated processes
GHG Greenhouse Gases

6
CHƯƠNG 1: OVERVIEW
1.1. Tổng quan:
1.1.1. Lịch sử sản xuất Bioethanol:
- Nguyên mẫu đầu tiên của động cơ đốt trong được đưa ra bởi Samuel Morey tại Mỹ
năm 1826. Điều này được xem là sự bắt đầu của động cơ gasoline nhưng thực tế ông
sử dụng ethanol để cấp nguồn năng lượng cho động cơ. Năm 1908, Henry Ford xây
dựng mô hình nổi tiếng về xe ô tô (Ford Model T) chạy bằng ethanol. Cuối cùng,
công nghiệp dầu mỏ “chiến thắng" trong sự cạnh tranh với ethanol. Sự thúc đẩy
“thương mại hóa” bioethanol trong giao thông vận tải phát triển trong suốt thập niên
1970. Cuộc khủng hoảng dấu mỏ vào năm 1973 và cuộc cách mạng của người Iran
vào năm 1978 làm cho giá của dấu gia tăng một cách nhanh chóng, ảnh hưởng lớn
đến vấn đề an ninh năng lượng gia. Bioethanol nhiên liệu trở nên có giá trị.
- Trong những thập niên gần đây có rất nhiều nghiên cứu về quá trình sản xuất
bioethanol từ biomass ở nhiều nơi trên thế giới và đã thu được những thành công nhất
định, tạo cơ sở khoa học cần thiết cho sự phát triển của công nghệ sản xuất
bioethanol. Tại Rio de Janeriro (Brazil), Elba P.S. Bon và Maria Antonieta Ferrara đã
tiến hành nghiên cứu quá trình sản xuất bioethanol từ biomass bằng thủy phân bởi
enzyme.
- Tại Malaysia, A.B.M.S. Hossain, A.A. Saleh, S. Aishah, A.N. Boyce, P.P.
Chowdhury và M. Naquiddin cũng đã tiến hành nghiên cứu sản xuất bioethanol từ
các loại phế phẩm nông nghiệp của tảo, cây ăn quả, cá, gà. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quá trình hiệu quả hơn khi dùng phụ phẩm của cây dứa so với phụ phẩm của tảo
và cá.
1.1.2 Định nghĩa:
- Bioethanol là nhiên liệu sinh học dạng lỏng được sản xuất thông qua quá trình lên
men ABE của một số loại nguyên liệu khác nhau như ngô, đậu nành, rơm lúa mì, dăm
gỗ và gần đây là vi tảo. Bioethanol là
một loại nhiên liệu sinh học tái tạo cũng
được cung cấp oxy (35% oxy), do đó
mang lại khả năng giảm lượng khí thải ô

- Một số vi sinh vật sản xuất ethanol đã
được đánh giá ở quy mô phòng thí
nghiệm, bao gồm vi khuẩn Gram dương
và Gram âm, sinh vật nhân chuẩn như
nấm men và nấm sợi, nhưng cho đến nay
rất ít được sử dụng ở quy mô công nghiệp.
Hình 1 Vòng tuần hoàn

7
1.1.3. Nguyên liệu:
 Các nguồn nguyên liệu sản xuất Bio-ethanol chủ yếu từ:
- Các loại nguyên liệu chứa đường: mía, củ cải đường, thốt nốt …
- Các nguyên liệu chứa tinh bột : sắn, ngô, gạo, lúa mạch, lúa mì…
o Tinh bột: Là thành phần chính tìm thấy trong bắp, chiếm 28-80% trọng lượng khô.
o Đường: Ngô cũng chứa một lượng đường nhỏ(1-3%)
o Ngô đường chứa tinh bột đặc biệt thấp (28%) có hàm lượng đường cao (18%), hầu
hết trong số đó là sucrose.
o Chất xơ: Hàm lượng chất xơ của các loại ngô khác nhau, nhưng nhìn chung chất
xơ chiếm khoảng 9-15%. Chất xơ chủ yêu trong ngô là chất xơ không hòa tan, như
hemicellulose, cellulose và lignin.
o Protein: Ngô (bắp) là một nguồn phong phú của protein. Tùy thuộc vào giống ngô
(bắp), nhưng hầu hết các hàm lượng protein trong ngô (bắp) khoảng 10-15%. Các
protein có nhiều nhất trong ngô (bắp) được biết đến như zeins, chiếm 44-79%
tổng lượng protein. Nhìn chung, chất lượng protein của zeins là nghèo vì nó thiếu
một số axit amin thiết yếu, chủ yếu là lysine và tryptophan.
o Dầu ngô: Hàm lượng chất béo trong ngô rất ít. Tuy nhiên, ngô non một nguyên
liệu dồi dào, rất giàu chất béo và được sử dụng để làm cho dầu ngô (bắp), thường
được sử dụng để nấu ăn. Dầu ngô cũng chứa một lượng đáng kể vitamin E,
ubiquinone (Q10) và phytosterol, hiệu quả cho việc giảm mức cholesterol.
o Vitamin và khoáng chất: Mangan, Photpho, Magie, Kẽm, Đồng... Axit
pantothenic, Folate, Vitamin B6, Niacin, Kali...
o Các hợp chất thực vật khác: Axit ferulic, Anthocyanins, Zeaxanthin, Lutein, Axit
phytic...
o Mật gỉ
- Mật rỉ đường hay còn được gọi là mật rỉ, rỉ mật, rỉ đường,…tên trong tiếng anh là
Molasses. Đây là phụ phẩm có dạng chất lỏng đặc sánh còn lại sau khi đã rút đường
bằng phương pháp cô đặc và kết tinh từ mía hoặc củ cải đường
- Thành phần mật gỉ trung bình chứa nước 20%, Sucrose 35%, Glucose 7%, Fructose
9%
 Các loại nguyên liệu cellulose:

8
Hình 2 Nguyên liệu Cellulose
- Cellulose: Công thức phân tử (C6H10O5)n. Là thành phần cấu tạo chủ yếu của màng
tế bào thực vật và là hợp chất chính của nguyên liệu chứa cellulose để sản xuất
Ethanol. Nguyên liệu càng giàu cellulose thì sản xuất ethanol càng đạt hiệu quả cao.
- Hemicellulose: Dễ bị thủy phân hơn so với cellulose. Khi thủy phân đến cùng,
hemicellulose tạo ra các monosaccharide chủ yếu là hexose, pentose. Trong đó
hexose có khả năng lên men tạo Ethanol còn pentose không có khả năng này.
- Lignin: Trong quá trình sản xuất ethanol từ cellulose thì nó hoàn toàn không bị thủy
phân để tạo các hợp chất có khả năng lên men tạo Ethanol. Vì vậy lignin là thành
phần không mong muốn trong quá trình sản xuất Ethanol từ cellulose. Nguyên liệu
càng giàu cellulose thì sản xuất Ethanol càng hiệu quả.

Hình 3 Nguyên liệu tạo Ethanol


- Tuy nhiên, tùy theo lợi thế về nguồn nguyên liệu của mỗi quốc gia, người ta chọn
loại nguyên liệu có lợi thế nhất để sản xuất Bio-ethanol nhiên liệu. Ở Việt Nam các
nguồn nguyên liệu có thể dùng để sản xuất Bio-ethanol là mía, sắn, gạo, ngô và rỉ
đường.
 Nhiên liệu sinh học có thể được phân loại thành các nhóm chính như sau:
- Diesel sinh học (Biodiesel) là một loại nhiên liệu lỏng có tính năng tương tự và có
thể sử dụng thay thế cho loại dầu diesel truyền thống. Biodiesel được điều chế bằng
cách dẫn xuất từ một số loại dầu mỡ sinh học (dầu thực vật, mỡ động vật), thường
9
được thực hiện thông qua quá trình transester hóa bằng cách cho phản ứng với các
loại rượu phổ biến nhất là methanol.
- Khí sinh học (Biogas) là một loại khí hữu cơ gồm Methane và các đồng đẳng khác.
Biogas được tạo ra sau quá trình ủ lên men các sinh khối hữu cơ phế thải nông
nghiệp, chủ yếu là cellulose, tạo thành sản phẩm ở dạng khí. Biogas có thể dùng làm
nhiên liệu khí thay cho sản phẩm khí gas từ sản phẩm dầu mỏ.
- Và trong đó, Bioethanol được xếp vào xăng sinh học (Biogasoline) là một loại
nhiên liệu lỏng, trong đó có sử dụng ethanol như là một loại phụ gia nhiên liệu pha
trộn vào xăng thay phụ gia chì. Ethanol được chế biến thông qua quá trình lên men
các sản phẩm hữu cơ như tinh bột, xen-lu-lô, lignocellulose. Ethanol được pha chế
với tỷ lệ thích hợp với xăng tạo thành xăng sinh học có thể thay thế hoàn toàn cho
loại xăng sử dụng phụ gia chì truyền thống.
1.1.4 Vi sinh vật:
a. Trichoderma reesei
- một loại nấm ưa nhiệt và dạng sợi. Nó là một biến dạng của nấm Hypocrea
jecorina . T. reesei có thể tiết ra một lượng lớn enzyme phân giải tế bào. Cellulase vi
sinh vật có ứng dụng công nghiệp trong việc chuyển đổi cellulose , một thành phần
chính của sinh khối thực vật , thành glucose .
- T. reesei ban đầu được phân lập từ quần đảo Solomon trong Thế chiến thứ hai do vải
bạt và quần áo của quân đội Hoa Kỳ xuống cấp . Tất cả các chủng hiện đang được sử
dụng trong công nghệ sinh học và nghiên cứu cơ bản đều được lấy từ phân lập này.
- Những tiến bộ gần đây trong hóa sinh của enzyme cellulase , cơ chế thủy
phân cellulose ( cellulolysis ), cải thiện chủng , nhân bản phân tử và kỹ thuật xử lý
đang đưa T. reesei cellulase đến gần hơn với con đường khả thi về mặt thương mại
đối với quá trình thủy phân cellulose.
Table 1 Dòng Trichoderma

Kingdom: Fungi

Division: Ascomycota

Class: Sordariomycetes

Order: Hypocreales

Family: Hypocreaceae
- Trich
Genus: Trichoderma oderm
a
Species: T.reesie reesei
đột
10
biến được coi là những nhà vô địch không thể tranh cãi trong việc sản xuất cellulase
giữa các loại nấm phân hủy sinh khối. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi hầu hết
các dự án R&D về sản xuất cồn sinh học từ lignocellulose đều dựa trên việc sử
dụng T. reesei cellulase. Đánh giá hiện tại tập trung vào việc liệu có tồn tại bất kỳ
giải pháp thay thế nghiêm trọng nào đối với enzyme T. reesei trong quá trình thủy
phân cellulose hay không. Mặc dù không được chấp nhận rộng rãi, ngày càng có
nhiều dữ liệu được tích lũy chứng minh rằng nấm thuộc các
chi Penicillium, Acremonium và Chrysosporium có thể đại diện cho các lựa chọn
thay thế như vậy vì chúng cạnh tranh với T. reeseitrên một số thông số quan trọng,
chẳng hạn như mức sản xuất protein, hiệu suất thủy phân cellulase trên một đơn vị
hoạt tính hoặc miligam protein.
Môi trường:
 Nhiệt độ và nồng độ đường
- Ngoài ph và độ yếm khí, nhiệt độ và nồng độ đường cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của nấm men hay quá trình lên men. Lên men ethanol thích hợp nhất ở nhiệt độ 29-32
độ C. Môi trường thuận lợi cho sự lên men ethanol là 10-18% đường. Nấm men có
khả năng lên men ethanol trong môi trường dung dịch có 25-30% đường, nhưng tốc
độ chậm. Nếu nồng độ đường cao sẽ gây áp suất thẩm thấu lớn, phá hủy trạng thái
sinh lý bình thường của nấm men, khi đó thời gian lên men kéo dài, sử dụng không
triệt để đường, đồng thời ethanol tích tụ lớn gây ức chế hoạt động của nấm men. Nếu
môi trường có nồng độ đường quá thấp sẽ không có lợi về kinh tế (chi phí trang thiết
bị, nhân công, …)
 Ảnh hưởng của nồng độ Ethanol và CO2
- Nồng độ ethanol ảnh hưởng đến hoạt động của nấm men, do đó ức chế lên men.
Một số dẫn liệu cho thấy khả năng lên men của nấm men bị chậm lại khi môi trường
có nồng độ ethanol là 2% và ngừng lại khi môi trường có nồng độ ethanol là 5%
- Khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men ethanol. Việc tồn trữ CO2 trong môi
trường sẽ ức chế quá trình lên men ethanol. Việc thoát khí CO2 lại tăng cường quá
trình lên men ethanol vì sự thoát ra khí CO2 làm môi trường khuấy động, kéo dài
trạng thái lơ lửng của nấm men do đó làm tăng nhanh sự lên men.
b. Nấm men saccharomyces cerevisiae
- Một loại men được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là ứng dụng trong ngành thực phẩm.
- Hình thái của nấm men có thể nhận dạng đó là nấm có dạng hình cầu hoặc hình trái
trứng.
- Kích thước của những nấm men này phụ thuộc nhiều vào loài, điều kiện nuôi cấy.
Tùy từng điều kiện khác nhau mà sẽ có những kích thước nấm men saccharomyces
cerevisiae khác nhau.
- Nấm men saccharomyces cerevisiae có đặc điểm cấu tạo như sau:

11
 Vỏ tế bào
 Màng nguyên sinh chất
 Nguyên sinh chất
 Ly tạp thể
 Nhân tế bào
 Không bào
 Bộ máy gogi
 Hạt chất béo và bầu mô
 Loại nấm men saccharomyces cerevisiae có chiều rộng trung bình khoảng từ 2.5
đến 10 mm. Chiều dài của nấm men khoảng 4,5 đến 21mm. Đặc biệt có nấm men
đại đạt đến 30mm.

Kingdom: Fungi

Division: Ascomycota

Class: Saccharomycetes

Order: Saccharomycetales

Family: Saccharomycetaceae

Genus: Saccharomyces

Species: S. cerevisiae
Table 2 Dòng nấm men
- Việc sử dụng nấm men chịu nhiệt trong sản xuất ethanol là một hướng đi có tiềm
năng lớn với các nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới như Việt Nam.
- Trong nghiên cứu này, 23 dòng nấm men được thử khả năng lên men ethanol từ dịch
ép mía ở 37°C và 40°C.
- Tối ưu hóa điều kiện lên men được thực hiện với mật số giống chủng (105, 106 và
107 tế bào/mL), hàm lượng đường ban đầu (150, 200 và 250 g/L) và thời gian lên
men (5, 6 và 7 ngày). Kết quả thử nghiệm lên men ở 37°C đã tuyển chọn được 10
chủng nấm men với hàm lượng ethanol sinh ra trong khoảng 10,03-10,57% (v/v),
trong đó chủng Y8 có hiệu suất lên men cao nhất, đạt 92,62%.
- Kết quả thử nghiệm lên men ở 40°C với chủng Y8 cho thấy hàm lượng ethanol sinh
ra và hiệu suất lên men cao nhất lần lượt là 5,74% (v/v) và 71,47%.
- Kết quả định danh xác định chủng Y8, Y31, Y32, Y33, Y34, Y35 và Y42
là Saccharomyces cerevisiae, chủng Y39 là Candida tropicalis, chủng YVN7 là C.
glabrata và chủng YVN12 là Torulaspora globosa. Điều kiện thích hợp cho chủng S.
cerevisiae Y8 lên men ethanol từ dịch ép mía ở 37°C là nồng độ giống 107 tế
bào/mL, hàm lượng đường ban đầu 248,2 g/L và thời gian lên men 6 ngày.
12
CHƯƠNG 2: BIOETHANOL MANUFACTURING.

2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất Bioethanol

Nguyên liệu

Chuẩn bị

Tiền xử lý
Tạp chất

Nấm men Thủy phân

Nhân giống Lên men

Chưng cất

Ethanol

13
2.2 Thuyết minh quy trình sản xuất Bioethanol.
- Các phương pháp sản xuất ethanol: Ethanol có thể sản xuất bằng nhiều phương pháp
khác nhau:
 Công nghệ sản xuất ethanol tổng hợp: Sản xuất ethanol bằng nhiều phương pháp
hóa học khác nhau. Trong công nghệ tổng hợp hóa dầu, ethanol được sản xuất bằng
dây chuyền công nghệ hydrat hóa đối với khí etylen hoặc công nghệ cacbonyl hóa
với methanol.
 Hydrat hóa: CH2=CH2 + H2O → C2H5OH
 Cacbonyl: CH3OH + CO + 2H2 → C2H5OH + H2O
 Công nghệ sản xuất ethanol sinh học: Công nghệ này dựa trên quá trình lên men
hydratcacbon có trong tự nhiên như: nước đường ép, ngô, sắn, mùn, gỗ …
 (C6H10O5)n +nH2O + nC6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + Q
- Trong quá trình sản xuất bioethanol có thể phân thành 2 công đoạn là công đoạn lên
men nhằm sản xuất Bio-ethanol có nồng độ thấp và công đoạn chưng cất- làm khan để
sản xuất ethanol có nồng độ cao để phối trộn vào xăng.
- Hiện nay sản xuất cồn chủ yếu là theo phương pháp sinh học.
- Phương pháp sinh học gồm các giai đoạn:
 Tiền xử lý và chuẩn bị sinh khối (nguyên liệu)
 Thủy phân và lên men.
 Chưng cất.
- Các quy trình liên quan đến sản xuất ethanol sinh học từ các nguyên liệu khác nhau
bao gồm tiền xử lý, thủy phân, lên men và thu hồi ethanol. Các quy trình sẽ diễn ra như
sau:
2.2.1 Tiền xử lý:
- Bước tốn kém nhất trong quá trình sản xuất ethanol.
- Mục đích: giải phóng cellulose có
trong khung polymers bao gồm
thêm cả lignin và hemicellulose
bằng cách phá vỡ cấu trúc ban đầu.
Với điều này, cellulose được tách
khỏi và dễ tiếp cận hơn đối với quá
trình thủy phân bằng enzyme, do
đó giúp tăng năng suất đường lên
90% (lý thuyết) khi sử dụng
nguyên liệu như cỏ, ngô và gỗ.
Điều này có nghĩa là cellulose dễ bị
14
phân hủy bởi enzyme hơn khi cấu trúc tinh thể của nó bị phá vỡ. Ảnh hưởng của tiền xử
lý lên sinh khối lignocellulose.

Hình 4 (a) Sinh khối lignocellulose trước khi tiền xử lý và (b) Sinh khối lignocellulose
sau khi tiền xử lý.
2.2.1.1Tiền xử lý truyền thống:
Tiền xử lý vật lý:
Hoạt động bằng cách giảm kích thước hạt của sinh khối thông qua quá trình nghiền cơ
học hoặc tăng diện tích bề mặt thông qua quá trình tinh chế cơ học. Loại tiền xử lý này
thường được sử dụng để tăng năng suất thủy phân bằng enzyme.

Kỹ thuật Ưu điểm Nhược điểm


Cơ học Giảm kích thước hạt Yêu cầu năng lượng cao
Tăng diện tích bề mặt Chi phí cao
Giảm chất thải hóa học

Lò vi sóng Thời gian sử dụng ngắn Quá trình xử lý gây biến chất đường
Yêu cầu năng lượng thấp
Nhiệt độ đạt được cao
Siêu âm Thời gian sử dụng ngắn Hiệu quả phụ thuộc và vật liệu sinh
Nhiệt độ hoạt động thấp khối
Table 3 Các kỹ thuật trong phương pháp tiền xử lý vật lý

15
Hình 5 Máy nghiền
 Tiền xử lý vật lý có thể cần kết hợp với tiền xử lý hóa học để nâng cao hiệu quả
phân hủy lignocellulose.
Tiền xử lý hóa học: Bao gồm các phương pháp axit, kiềm, phân tách oxy hóa và axit
hữu cơ (hòa tan hữu cơ).
 Phương pháp kiềm:
 Sử dụng các bazơ, chẳng hạn như natri, kali, canxi và amoni hydroxit, để tiền
xử lý sinh khối lignocellulose. Việc sử dụng chất kiềm gây ra sự phân hủy của
este và chuỗi bên glycosid dẫn đến thay đổi cấu trúc của lignin, làm phồng
cellulose, khử kết tinh một phần cellulose và hòa tan một phần hemicellulose.
 Natri hydroxit đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều năm và nó đã được
chứng minh là có thể phá vỡ cấu trúc lignin của sinh khối, làm tăng khả năng
tiếp cận của các enzym đối với cellulose và hemicellulose. Một chất kiềm khác
đã được sử dụng để tiền xử lý sinh khối là vôi. Các nguyên liệu lignocellulose
đã được chứng minh là có lợi từ phương pháp tiền xử lý này là thân cây ngô,
cỏ switchgrass, bã mía, lúa mì và rơm rạ.
 Ưu điểm:
 Loại bỏ lignin hiệu quả.
 Hình thành chất ức chế thấp.
 Nhược điểm:
 Chi phí xúc tác kiềm cao.
 Thay đổi cấu trúc lignin.
 Phương pháp acid:
 Sử dụng axit đậm đặc và axit loãng để phá vỡ cấu trúc cứng của vật liệu
lignocellulose.

16
 Axit được sử dụng phổ biến nhất là axit sunfuric loãng (H2SO4), đã được sử
dụng thương mại để xử lý sơ bộ nhiều loại sinh khối, thân cây ngô, vân sam
(gỗ mềm) và cây dương. Axit sunfuric loãng thường được sử dụng để sản xuất
furfural bằng cách thủy phân hemicellulose thành các loại đường đơn giản,
chẳng hạn như xylose, tiếp tục chuyển đổi thành furfural. Các axit khác cũng
đã được nghiên cứu, chẳng hạn như axit clohydric (HCl), axit photphoric
(H3PO4) và axit nitric (HNO3). Do khả năng loại bỏ hemicellulose, tiền xử lý
bằng axit đã được sử dụng như một phần của quy trình tổng thể trong việc
phân đoạn các thành phần của sinh khối lignocellulose. Tiền xử lý bằng axit
(loại bỏ hemicellulose) sau đó là tiền xử lý bằng kiềm (loại bỏ lignin) dẫn đến
cellulose tương đối tinh khiết.
 Ưu điểm:
 Năng suất glucose cao.
 Hòa tan hemicellulose.
 Nhược điểm:
 Chi phí acid cao và nhu cầu thu hồi.
 Chi phí cao của thiết bị chống ăn mòn.
 Hình thành chất ức chế.
 Phương pháp dùng chất lỏng ion (IL):
 Xử lý sinh khối lignocellulose bằng chất lỏng ion (IL) và các dung môi khác
đã trở nên quan trọng trong thập kỷ qua do khả năng điều chỉnh của hóa chất
dung môi và do đó khả năng hòa tan nhiều loại sinh khối.
 Chất lỏng ion là muối, thường bao gồm một anion nhỏ và một cation hữu cơ
lớn, tồn tại dưới dạng chất lỏng ở nhiệt độ phòng và có áp suất hơi rất thấp.
Tính chất hóa học của anion và cation có thể được điều chỉnh để tạo ra nhiều
loại chất lỏng có thể hòa tan một số loại sinh khối ngô, bông, bã mía, cỏ
switchgrass, rơm lúa mì và các loại gỗ có độ cứng khác nhau (thông, dương,
bạch đàn và sồi).
 Ưu điểm:
 Thủy phân lignin và hemicellulose.
 Khả năng hòa tan cao của các loại sinh khối khác nhau.
 Điều kiện xử lý nhẹ (nhiệt độ thấp).
 Nhược điểm:
 Chi phí dung môi cao.
 Nhu cầu thu hồi và tái chế dung môi.
Tiền xử lý hóa lý:

17
 Phương pháp nổ hơi nước:
 Được sử dụng phổ biến nhất, vì nó sử dụng cả kỹ thuật hóa học và vật lý để
phá vỡ cấu trúc của vật liệu lignocellulose.
 Nhiệt độ dao động từ 190°C đến 270°C đã được sử dụng với thời gian lưu trú
lần lượt là 10 phút và 1 phút.
o Bước đầu tiên liên quan đến nhiệt độ 180°C để hòa tan và loại bỏ phần
hemicellulose.
o Giai đoạn thứ hai sử dụng phương pháp tiền xử lý có áp suất ở nhiệt độ
cao với nhiệt độ lên tới 210°C, không vượt quá 240°C, trong đó phần
cellulose có thể bị phá vỡ liên kết carbohydrate.

Hình 6 Máy nổ hơi


 Ưu điểm:
 Chi phí hợp lý.
 Chuyển hóa lignin và hòa tan hemicellulose.
 Sản lượng glucose và hemicellulose cao.
 Nhược điểm:
 Phân hủy một phần hemicellulose.
 Chất xúc tác acid cần thiết kế làm cho quá trình hiệu quả với nguyên
liệu có hàm lượng lignin cao.
 Tạo hợp chất độc hại.
 Phương pháp Liquid Hot Water (LHW)

18
 Giống như quy trình nổ hơi nước, tiền xử lý nước nóng lỏng (LHW) sử dụng
nước ở nhiệt độ cao và áp suất cao để duy trì dạng lỏng nhằm thúc đẩy quá
trình phân hủy và tách nền lignocellulose.
 Nhiệt độ có thể dao động từ 160°C đến 240°C và trong khoảng thời gian dài
từ vài phút đến một giờ với nhiệt độ chi phối các loại hình thành đường và thời
gian chi phối lượng đường hình thành.
 Ưu điểm:
 Tách hemicellulose gần như tinh khiết khỏi các phần còn lại của nguyên
liệu.
 Không cần chất xúc tác.
 Thủy phân hemicellulose.
 Nhược điểm:
 Đầu vào năng lượng/ nước cao.
 Khối lượng rắn còn sót lại cần được xử lý (cellulose/lignin).
 Phương pháp Ammonia Fiber Explosion (AFEX)
 Quy trình nổ sợi/đóng băng amoniac (AFEX) là một quy trình hóa lý khác,
giống như tiền xử lý bằng nổ hơi nước, trong đó vật liệu sinh khối được xử lý
bằng amoniac lỏng khan dưới áp suất cao và nhiệt độ vừa phải, sau đó nhanh
chóng giảm áp suất.
 Nhiệt độ vừa phải (60°C đến 100°C) thấp hơn đáng kể so với nhiệt độ của quá
trình nổ hơi nước, nghĩa là năng lượng đầu vào và chi phí tổng thể liên quan
đến quá trình này ít hơn.
 Ưu điểm:
 Hiệu quả cao đối với nguyên liệu thân thảo và sinh khối có hàm lượng
lignin thấp.
 Cellulose trở nên dễ tiếp cận hơn.
 Gây mất hoạt tính giữa lignin và enzyme.
 Sự hình thành chất ức chế thấp.
 Nhược điểm:
 Cần tái chế amoniac.
 Quy trình kém hiệu quả hơn với hàm lượng lignin ngày càng tăng.
 Làm thay đổi cấu trúc lignin.
 Chi phí amoniac cao.
 Phương pháp Ammonia Recycle Percolation (ARP):
 Quá trình thẩm thấu tái chế amoniac (ARP) đã được nhiều tác giả kết hợp với
quy trình tiền xử lý AFEX nhưng quy trình này có thể có một số đặc điểm
khác cần được xem xét khi xem xét các tùy chọn tiền xử lý khác nhau.
19
 Trong quy trình này, dung dịch nước amoniac có nồng độ từ 5–15% (wt%),
được gửi qua một lò phản ứng đóng gói có chứa nguyên liệu thức ăn sinh khối
với tốc độ khoảng 5 mL/phút. Nhiệt độ cao vừa phải (140°C đến 210°C) và
thời gian phản ứng lâu hơn so với quy trình AFEX, tạo ra chi phí năng lượng
cao hơn.
 Một quy trình ARP chất lỏng thấp (LLARP) cũng đã được sử dụng trong đó
3,3 mL/g sinh khối và 10 đến 12 phút đối với lưu lượng chất lỏng và thời gian
lưu trú tương ứng đã đạt được mà không làm giảm hiệu quả.
 Ưu điểm:
 Loại bỏ phần lớn lignin.
 Hàm lượng cellulose cao sau khi tiền xử lý.
 Vật liệu thân thảo bị ảnh hưởng nhiều nhất.
 Nhược điểm:
 Chi phí năng lượng cao và tải chất lỏng.
2.2.1.2 Các phương pháp tiền xử lý tiên tiến:
- Tiêu giảm chi phí sản xuất ethanol bằng cách phân đoạn lignocellulose trong điều
kiện 50°C và áp suất khí quyển.
- Hoạt động này giúp giảm số lượng enzyme cần thiết cho quá trình thủy phân
enzyme tiếp theo và có thể được sử dụng cho các loại nguyên liệu khác nhau.
- Có hai kỹ thuật chung được sử dụng trong CSLF bao gồm: phân đoạn qua trung
gian axit và Phân đoạn dựa trên chất lỏng ion (ILF).
 Phân đoạn bằng Acid:
 Các dung môi cellulose như axit phospholic và các dung môi hữu cơ như
acetone hoặc ethanol thường được sử dụng ở điều kiện hoạt động nhẹ 1 atm và
50°C để tách sinh khối lignocellulose.
 Hiệu quả của quá trình phân tách phụ thuộc vào đặc tính hòa tan của cellulose,
hemicellulose và lignin trong dung môi cellulose, dung môi hữu cơ và nước
tương ứng.
 Phương pháp này đã được sử dụng hiệu quả để tiền xử lý các loại
lignocellulose như tre, thân cây ngô, mía, cỏ.
 Phân đoạn dựa trên chất lỏng ion:
 Chất lỏng ion (IL) là dung dịch muối bao gồm một lượng đáng kể các cation
hữu cơ và anion nhỏ/vô cơ tồn tại dưới dạng chất lỏng ở nhiệt độ tương đối
thấp như nhiệt độ phòng.
 Các đặc tính như áp suất hơi thấp và độ ổn định nhiệt cao cho thấy IL thân
thiện với môi trường và do đó được coi là dung môi xanh. IL cũng được coi là
có thể điều chỉnh được do các đặc tính như tính kỵ nước, tính phân cực và
20
năng lượng dung môi có thể được điều chỉnh để đạt được kết quả mong muốn
cụ thể.
2.2.2 Thủy phân:
- Sau quá trình tiền xử lý sinh khối lignocellulose là quá trình thủy phân carbohydrate
cao phân tử (cellulose và hemicellulose) để tạo ra các monome đường.
- Giai đoạn này là cần thiết vì các enzyme cần thiết trong giai đoạn tiếp theo (lên
men) chỉ có thể tiêu hóa các monome đường.
- Gồm có 2 quá trình: Thủy phân xúc tác bởi acid hoặc enzyme.
2.2.2.1 Thủy phân xúc tác bởi acid:
 Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất và nó liên quan đến việc sử dụng axit
đậm đặc hoặc axit loãng. Ví dụ các acid như: H SO và HCl.2 4

(C H O ) + H O → H O + nC H O
6 10 5 n 2
+
2 6 12 6

 Quá trình thủy phân lignocellulose bằng acid được thực hiện theo hai giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Hemicellulose được thủy phân với acid loãng.
 Giai đoạn 2: Cellulose được thủy phân bằng acid đậm đặc.
 Quá trình thủy phân có xúc tác axit đậm đặc được sử dụng ở nhiệt độ thấp hơn và
nồng độ axit cao, giúp thu hồi 90% đường trong thời gian ngắn.
 Axit được sử dụng chủ yếu nhất là axit loãng.
 Đòi hỏi nhiệt độ cao và nồng độ axit thấp.
 Nhược điểm của phương pháp này là chi phí sản xuất cao do khó thu hồi, xử lý,
kiểm soát nồng độ và tái chế axit.
2.2.2.2 Thủy phân xúc tác bằng enzyme:
 Sử dụng enzyme để thủy phân carbohydrate cao phân tử thành các monome
đường trong điều kiện vận hành nhẹ ở nhiệt độ 45–50 C và pH 4,8–5,0. o

 Hiệu quả và mang lại khả năng thu hồi đường cao mà không hình thành chất ức
chế và xu hướng gây ăn mòn.
 Ảnh hưởng bởi các yếu tố như pH, lượng
enzyme, thời gian, nhiệt độ và nồng độ cơ
chất.
 Được xúc tác bởi ba loại enzyme xenlulaza
tên là endo-1,4-β-glucanase,
cellobiohydrolase và β-glucosidase.
 Các vi sinh vật có khả năng tiết ra các
enzym phân giải tế bào được sử dụng rộng
21
rãi trong thời hiện đại. Bao gồm các Clostridium, Erwinia, Thermonospora,
Bacteriodes, Bacillus, Ruminococcus, Acetovibrio và Streptomyces. Những loại
khác bao gồm các loại nấm như Trichoderma, Penicillium, Fusarium,
Phanerochaete, Humicola và Schizophillum sp.
 Được sử dụng phổ biến nhất trong số các vi sinh vật này là loài Trichoderma.
 Cơ chế thủy phân sinh khối
Hình 7 Trichderma
lignocellulose thành glucose xảy ra theo ba
bước:
 Bước 1: Liên kết liên kết β-1,4 của
cellulose với phân tử nước được xúc tác
bởi endoglucanase (1,4-β-D-
glucanohydrolase) dẫn đến sự hình
thành cellodextrin với chuỗi ngắn hơn và
các đầu chuỗi tự do.
Hình 8 Thủy phân cellulose chuỗi dài
thành cellodextrin.

22
 Bước 2: Phân
giải
cellodextrin
thành glucose
hai đơn vị
(cellobioses)
với sự trợ giúp
của
exoglucanase
(1,4-β-D-
glucan

Hình 9 Quá trình thủy phân cellodextrin.

cellobiohydrolase) bằng cách điều chỉnh chuỗi khử và không khử.

 Bước 3: Sự hình thành glucose thu được khi β-glucosidase tấn công tế bào.

Hình 10 Quá trình thủy phân cellobiose thành 2D-glucose.


 Hemicellulose chứa lần lượt 10–15% và 10–35% xylan trong gỗ mềm và gỗ
cứng. Xylan có cả chuỗi chính và chuỗi ngoài. Loại thứ nhất có thể bị phân hủy
bằng cách sử dụng endo-β-1,4-xylanase (EC 3.2.1.8) và β-xylosidase.
 Chuỗi chính của xylan bị thủy phân thành một oligosacarit xylan chuỗi ngắn nhờ
sự trợ giúp của endo-β-1,4-xylanase.

23
Hình 11: Thủy phân xylan thành xylan oligosacarit.
 Oligosacarit tiếp tục bị phân hủy thành dạng xylan pyranose được gọi là
xyropyranose bởi β -xylosidase.

Hình 12 Thủy phân xylan oligosacarit thành xylopyranose.


 Ngược lại, các chuỗi bên ngoài của xylan có thể bị phân hủy bởi các enzyme được
gọi là enzym phân giải xylan phụ như feruloyl esterase, α-L-arabinofuranosidase,
α-glucuronidase và acetylxylan esterase.

24
Hình 13 Bảng thông số mô hình sản xuất ethanol bằng cách lên men với vi khuẩn E. coli
tái tổ hợp sử dụng các nồng độ khác nhau của dịch thủy phân chiết xuất gỗ nước nóng
đậm đặc.
2.2.3 Lên men:
 Quá trình sinh học liên quan đến việc chuyển đổi các đơn phân của đường thu
được từ bước thủy phân thành ethanol, axit và khí sử dụng các vi sinh vật như
men, nấm hoặc vi khuẩn.
C H O + men → 2 C O OH + 2 CO
6 12 6 2 5 2

 Vi sinh vật được sử dụng phổ biến nhất là nấm men, đặc biệt là Saccharomyces
cerevisiae do năng suất ethanol cao và giới hạn chịu đựng cao.
 Saccharomyces cerevisiae
chuyển đổi glucose, mannose hoặc
fructose có thể thu được từ quá trình
thủy phân cellulose thành ethanol
trong khi xylan từ quá trình thủy phân
hemicellulose có thể được chuyển đổi
thành xylose.

Hình 14 Saccharomyces cerevisiae

25
Hình 15 Ảnh hưởng của vi sinh vật đến sản lượng ethanol trong các điều kiện vận hành
khác nhau
2.2.3.1 Công nghệ lên men:
 Các công nghệ được sử dụng để lên men các đơn vị đường monome thành etanol.
 Bao gồm quá trình thủy phân và lên men riêng biệt, đường hóa và lên men đồng thời
(SSF), đường hóa và đồng lên men đồng thời (SSCF), quá trình đường hóa và lên
men đồng thời không đẳng nhiệt, đường hóa đồng thời, lọc và lên men, xử lý sinh
học hợp nhất (CBP).
 Ba cái đầu tiên thường được sử dụng.. Các loại lên men khác bao gồm lên men theo
đợt, theo đợt, liên tục và lên men ở trạng thái rắn.
 Quá trình lên men mẻ:
 Ưu điểm:
 Quy trình lên men đơn giản nhất.
 Linh hoạt, dễ kiểm soát và dự trữ được nhiều.
 Bổ sung chất nền, vi sinh vật, môi trường nuôi cấy và chất dinh dưỡng.
 Trong hệ thống khép kín với các điều kiện thuận lợi.
 Nhược điểm:
 Năng suất thấp.
 Thời gian lên men lâu.
 Chi phí cao.
 Nồng độ cao có thể dẫn đến ức chế sự phát triển của tế bào và sản xuất ethanol.

26
 Quá trình lên men liên tục
- Bổ sung cơ chất, môi trường nuôi cấy và chất dinh dưỡng vào thiết bị lên men có
chứa vi sinh vật hoạt động và rút sản phẩm ra liên tục.
- Sản phẩm thu được là ethanol, tế bào và đường dư.
 Ưu điểm:
 Năng suất cao.
 Thể tích thiết bị lên men nhỏ.
 Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
 Nhược điểm:
 Khả năng nhiễm khuẩn và khả năng nấm men giảm hỗ trợ ethanol do thời gian
canh tác dài.

Hình 16 Quá trình lên men liên tục.


 Quá trình lên men Fed-batch:
Đây là sự kết hợp của các quá trình lên men theo mẻ và quá trình lên men liên
tục.
 Ưu điểm:
 Năng suất cao hơn.
 Lượng oxy hòa tan nhiều hơn.
 thời gian lên men ngắn hơn.
 Tác dụng gây độc của môi trường thấp hơn.
 Nhược điểm:
 Năng suất ethanol bị giới hạn bởi nồng độ khối lượng tế bào và tốc độ nạp.

27
Hình 17 Quá trình lên men Fed-batch.

Hình 18 Các thông số động học cho quá trình lên men ethanol theo mẻ và theo mẻ.
 Quá trình thủy phân và lên men riêng biệt (SHF):
 Ưu điểm
 Cho phép các enzyme hoạt động ở nhiệt độ cao và các vi sinh vật lên men hoạt
động ở nhiệt độ vừa phải.
 Đạt hiệu suất tối ưu.
 Nhược điểm:
 Chi phí đầu tư cao.
 Yêu cầu thời gian phản ứng cao.
 Khả năng hạn chế hoạt động của cellulase bởi đường đã giải phóng ở bước thủy
phân.
 Quá trình đường hóa và lên men đồng thời (SSF):

28
- Quá trình đường hóa cellulose và lên men đường monome được thực hiện đồng
thời trong cùng một lò phản ứng.
 Ưu điểm:
 Có thể tránh được sự
ức chế thông thường
đối với các hoạt động
của cellulase.
 Nhược điểm:
 Nhiệt độ cao mà
cellulase yêu cầu để
thủy phân có thể làm
giảm các vi sinh vật
như nấm men.
Hình 19 Quá trinh đường hóa và lên men đồng thời.

 Quá trình đường hóa và đông lên men đồng thời (SSCF):
- Điều này liên quan đến việc thực hiện quá trình thủy phân và đường hóa trong
cùng một đơn vị với quá trình đồng lên men đường pentose. Thông thường, biến
đổi gen Saccharomyces cerevisiae các chủng có thể lên men xylose được sử dụng
từ bình thường Saccharomyces cerevisiae không thể lên men đường pentose.
 Ưu điểm:
 Chi phí thấp.
 Sản lượng ethanol cao.
 Thời gian xử lý ngắn.
 Giảm ức chế do đường gây ra.
 Tăng tỷ lệ nồng độ xylose.
 Xử lý sinh học hợp nhất (IP):
- Điều này đòi hỏi quá trình sản xuất, thủy phân và lên men enzyme phải được
thực hiện trong một đơn vị duy nhất. Vi sinh vật chủ yếu được sử dụng trong quá
trình này là Clostridium nhiệt bào vì nó có khả năng tổng hợp cellulase phân hủy
lignocellulose thành đường monomeric và tạo ra ethanol.
- Còn sơ khai nhưng ít tốn năng lượng hơn, chi phí enzyme rẻ hơn, chi phí đầu tư
thấp, khả năng nhiễm bẩn ít hơn.

29
2.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất Bioethanol.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ethanol sinh học bao gồm nhiệt độ,
nồng độ đường, pH, thời gian lên men, tốc độ khuấy trộn và kích thước chất cấy.
- Nhiệt độ cao có thể làm biến tính enzyme và giảm hoạt tính của chúng. Nhiệt độ
lý tưởng cho quá trình lên men sinh khối là 20–35 o C.
- Năng suất tối ưu của quá trình sản xuất ethanol sinh học có thể đạt được khi sử
dụng nồng độ 150 g/L.
- Độ pH của canh trường cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cồn sinh học vì nó
ảnh hưởng đến sự nhiễm vi khuẩn, sự phát triển của nấm men, tốc độ lên men và
sự hình thành sản phẩm phụ. Khoảng pH tối ưu cho quá trình lên men sinh khối
bằng Saccharomyces cerevisiae là 4,0–5,0. Khi độ pH nhỏ hơn 4,0, cần thời gian
ủ dài hơn và ở độ pH trên 5,0, nồng độ ethanol giảm đáng kể.
- Để tối ưu hóa sản lượng ethanol sinh học, một yếu tố khác cần được xem xét là
tốc độ khuấy trộn. Tốc độ khuấy càng cao, lượng ethanol được sản xuất càng cao.
Đối với quá trình lên men sử dụng tế bào nấm men, tốc độ khuấy trộn thường
được sử dụng là 150–200 vòng/phút. Tốc độ khuấy quá mức có thể hạn chế các
hoạt động trao đổi chất của tế bào.
2.2.4 Chưng cất:
- Quá trình lên men đường monomeric thường được theo sau bởi quá trình thu hồi
ethanol từ dịch lên men. Thông thường, hàm lượng nước trong canh thang được
giảm xuống khoảng 0,5% theo thể tích cho phép tạo thành etanol khan với tối
thiểu 99,5% theo thể tích. Hoạt động này bị hạn chế bởi bản chất đẳng phí của
dung dịch ethanol-nước và có thể được thực hiện dựa trên nguyên tắc chưng cất
(tức là tận dụng sự khác biệt về điểm sôi của các thành phần của dung dịch).
- Các kỹ thuật được sử dụng để thu hồi etanol tinh khiết từ dịch lên men bao gồm
chưng cất hấp phụ, chưng cất đẳng phí, chưng cất khuếch tán, chưng cất chiết
xuất, chưng cất chân không, chưng cất màng và khử nước hóa học.
- Các kỹ thuật thông thường bao gồm chưng cất đẳng phí, chiết lỏng-lỏng và
chưng cất chiết. Chưng cất chiết xuất được sử dụng chủ yếu nhất cho các hoạt
động quy mô lớn.
- Có một số kỹ thuật khác đang đạt được sức hút để sử dụng trong tương lai, đặc
biệt là do yêu cầu ít năng lượng hơn. Đây là sự bay hơi và chưng cất muối.

30
Hình 20 Quá trình chưng cất
CHƯƠNG 3: PRODUCT
3.1 Trong công nghiệp
 Ethanol được dùng làm nguyên liệu: Ethanol để sản xuất các hợp chất hữu cơ khác
như đietyl ete, axit axetic, …
 Phần lớn lượng etanol được dùng làm dung môi: trong ngành công nghiệp dược
phẩm, nước hoa, in ấn, sơn, điện tử, dệt may, để pha chế vecni, …
 Ethanol còn được dùng làm nhiên liệu: dùng cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm,
dùng thay xăng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
 Trong công nghiệp mỹ phẩm: ethanol là một dung môi hoàn hảo giúp hòa tan các
chất và ngăn ngừa sự kết tinh của thành phần trong mỹ phẩm.
Trong ngành thực phẩm, đồ uống
Ethanol là cồn, thành phần chính dùng làm đồ uống có cồn. Lúc này, ethanol chuyển
hóa như một năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng, tốt cho hệ tiêu hóa nếu uống với
lượng vừa phải. Nhưng nếu uống quá nhiều rượu sẽ gây hại cho sức khỏe. Đặc biệt khi
nồng độ cồn trong máu vượt quá 0,5% sẽ gây hôn mê sâu hoặc tử vong cho người sử
dụng.
Ngành y tế, dược phẩm
- Cồn ethanol được sử dụng rộng rãi trong y tế có tác dụng chống vi khuẩn, vi sinh vật.
- Dùng để sản xuất thuốc ngủ vì có thể gây mê, gây buồn ngủ.
- Với dung dịch chứa 70-90% ethanol có thể tiệt trùng các thiết bị, dụng cụ, vết thương,
… vì nó có khả năng sát khuẩn cao. Dung dịch chứa 70-90% ethanol có hiệu quả khi
chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus, … Khi sát
khuẩn vết thương, tùy theo yêu cầu và chỉ dẫn của bác sĩ mà ta sẽ cần dùng dung dịch
cồn có nồng độ khác nhau (như cồn ethanol 90 độ, 75 độ, 25 độ…)

31
3.2 Tiêu chuẩn sản phẩm trong công nghiệp
3.2.1 TCVN 9637-1 (ISO 1388-1), Quy định chung.
3.2.2 TCVN 9637-2 (ISO 1388-2), Phát hiện tính kiềm hoặc xác định độ acid bằng
phenolphtalein.
a. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phát hiện tính kiềm, nếu thích hợp sẽ xác
định tiếp độ acid của ethanol sử dụng trong công nghiệp.
- Phương pháp này được áp dụng cho các sản phẩm có tính acid, được tính theo acid
acetic (CH3COOH), lớn hơn hoặc bằng 0,0008 % (theo khối lượng).
- Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với TCVN 9637-1 (ISO 1388-1).
b. Nguyên tắc
- Pha loãng phần mẫu thử với nước không có carbon dioxide.
- Kiểm tra xem dung dịch thử có tính kiềm hay tính acid không bằng phenolphtalein,
nếu có tính acid, xác định nồng đồ acid bằng dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn natri
hydroxide.
c. Thuốc thử
- Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc có cấp tinh khiết phân tích và nước cất
hoặc nước với độ tinh khiết tương đương, không có carbon dioxide, mới pha chế.
 Nước, không có carbon dioxide
 Đun sôi nước cất và để nguội trong bình thót cổ có nút mang ống chắn soda-vôi.
 Natri hydroxide, dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn, c(NaOH) = 0,1 mol/l.
 Phenolphthalein, dung dịch 5 g/l trong ethanol
 Hòa tan 0,5 g phenolphtalein trong 100 ml ethanol 95 % (theo thể tích) và thêm
dung dịch natri hydroxide (3.2) cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt là được.
d. Thiết bị, dụng cụ

- Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và


Bình tam giác,
- Bằng thủy tinh borosilicat, dung tích 500 ml, có nút thủy tinh nhám có ống bẫy
chứa soda-vôi.
Buret
- Dung tích 10 ml, chính xác đến 0,02 ml.
e. Cách tiến hành
Phần mẫu thử

32
- Lấy 100 ml ± 0,1 ml mẫu thử nghiệm.
Xác định
- Đổ 100 ml nước vào bình tam giác (3.3.1), thêm 0,5 ml dung dịch phenolphthalein
và nếu cần, khôi phục lại màu hồng nhạt bằng cách cho thêm vài giọt dung dịch
natri hydroxide. Thêm phần mẫu thử (3.4.1) và 0,5 ml dung dịch phenolphthalein,
chú ý xem tính kiềm của dung dịch; nếu có tính acid, chuẩn độ dung dịch thử với
dung dịch natri hydro hydroxide, đậy nút bình và lắc sau mỗi lần thêm, cho đến khi
màu hồng xuất hiện khoảng 15 s.
- Lắc bình có đậy nút, sau mỗi lần thêm dung dịch natri hydroxide.
f. Biểu thị kết quả
Sản phẩm có tính kiềm
- Cho biết sản phẩm có tính kiềm với phenolphthalein hay không.
Sản phẩm có tính acid
- Nồng độ acid, tính bằng phần trăm theo khối lượng của acid acetic (CH3COOH), được
tính theo công thức:
0,006 xV
ρ
- Trong đó
 V là thể tích dung dịch natri hydroxide (3.2) được sử dụng trong phép xác định, tính
bằng mililit;
 r là khối lượng riêng của mẫu ở 20 oC [xem TCVN 9637-1 (ISO 1388-1), Điều 4] tính
bằng gam trên mililit;
 0,006 là khối lượng của acid acetic tương ứng với 1 ml của dung dịch natri hydroxide,
c(NaOH) = 0,100 mol/l, tính bằng gam;
 CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn không biết chính xác nồng
độ theo quy định trong danh mục các thuốc thử, thì phải hiệu chỉnh thích hợp.
3.2.3 TCVN 9637-3 (ISO 1388-3), Xác định các hợp chất carbonyl có hàm lượng
nhỏ - Phương pháp đo quang.
a.Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo quang để xác định các hợp chất carbonyl có
hàm lượng nhỏ trong ethanol sử dụng trong công nghiệp.
- Phương pháp này được áp dụng cho các sản phẩm có chứa hàm lượng hợp chất carbonyl
trong khoảng 0,000 25% đến 0,01% (theo khối lượng), tính theo acetaldehyd.
- CHÚ THÍCH: Phương pháp này được sử dụng trong thương mại, chỉ cho phép xác
định những hợp chất carbonyl phản ứng dưới điều kiện xác định.
- Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với TCVN 9637-1 (ISO 1388-1)
33
b.Nguyên tắc
- Phản ứng trong môi trường acid của hợp chất carbonyl trong phần mẫu thử với 2,4 -
dinitrophenylhydrazin. 2,4-dinitrophenylhdrazon tương ứng hình thành có màu đỏ, sau
khi kiềm hóa dung dịch.
- Đo quang của dung dịch màu đỏ này ở bước sóng khoảng 445 nm.
c.Thuốc thử
- Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử có cấp phân tích được công nhận và
nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Ethanol, không chứa hợp chất carbonyl, độ tinh khiết như sau:
- Đun hồi lưu 500 ml ethanol với 5 g 2,4-dinitrophenylhydrazin và 5 giọt dung dịch acid
chlohydric trong 2 h đến 3h. Sử dụng cột cất Widmer, chiều dài khoảng 30 mm, đường
kính khoảng 25 mm, hoặc cột phù hợp khác bất kỳ để cất ethanol từ từ. Loại bỏ 50 ml
sản phẩm cất đầu tiên và lấy 400 ml tiếp theo, loại bỏ phần còn lại. Nếu sản phẩm
chưng cất có màu thì chưng cất lại.
2,4-Dinitrophenylhydrazin, dung dịch bão hòa trong ethanol ở nhiệt độ môi trường.
Acid chlohydric, khối lượng riêng xấp xỉ 1,19 g/ml, dung dịch khoảng 38% (theo
khối lượng).
Kali hydroxide, dung dịch 100 g/l trong dung dịch ethanol 70% (theo thể tích)
Hợp chất carbonyl, dung dịch tiêu chuẩn tương ứng 0,440 g hợp chất carbonyl
trong một lít, tính theo acetaldehyd.
- Cân 1,200 g acetophenon, chính xác đến 0,0001g và hòa tan nó trong một lượng nhỏ
ethanol. Chuyển định lượng vào bình định mức dung tích 100 ml, dùng ethanol có
cùng chất lượng pha loãng đến vạch mức và lắc đều. Lấy 10,0 ml của dung dịch này
chuyển vào bình định mức dung tích 100 ml, pha loãng đến vạch mức bằng ethanol và
lắc đều.
- 1 ml dung dịch tiêu chuẩn này chứa 440 mg hợp chất carbonyl, tính theo acetaldehyd.
d. Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm
- Bồn cách thủy, có khả năng điều chỉnh nhiệt độ ở 50 C ± 2 C.
0 0

- Ống nghiệm, có nút thủy tinh nhám.


- Quang phổ kế, hoặc
- Máy hấp thụ quang điện, được trang bị các bộ lọc giúp truyền dẫn tối đa với bước
sóng khoảng 445 nm.
e. Cách tiến hành
Phần mẫu thử

34
- Lấy 1,0 ml mẫu phòng thử nghiệm và cho vào trong ống nghiệm.
Phép thử trắng
- Tiến hành phép thử trắng tại cùng thời điểm với phép xác định, theo cùng một
quy trình và sử dụng cùng khối lượng của tất cả các thuốc thử sử dụng cho phép
xác định, nhưng thay thế phần mẫu thử bằng 1,0 ml ethanol.
Chuẩn bị đường chuẩn
Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn pha loãng, để chuẩn bị dung dịch đo màu tiêu chuẩn.
- Lấy một loạt bảy bình định mức dung tích 25 ml, lấy các lượng dung dịch tiêu
chuẩn hợp chất carbonyl (3.5) theo Bảng 1 và pha loãng đến vạch mức bằng
ethanol.

Dung dịch tiêu chuẩn Khối lượng của hợp chất Khối lượng của hợp chất
hợp chất carbonyl carbonyl tương ứng, tính carbonyl trong 1 ml dung dịch
(3.5) theo CH CHO3 tiêu chuẩn pha loãng
ml mg mg

0* 0 0

0,15 66,0 2,6

0,25 110,0 4,4

0,50 220,0 8,8

0,75 330,0 13,2

1,00 440,0 17,6

1,25 550,0 22,0

* Dung dịch bổ chính.

Table 4 Thể tích dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd


Chuẩn bị các dung dịch đo màu tiêu chuẩn, phép đo quang được thực hiện trong các
cuvet có chiều dài quang học 1 cm.

35
- Lấy một loạt bảy ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1,0 ml dung dịch tiêu chuẩn pha
loãng.
Tạo màu
- Thêm 1,0 ml dung dịch 2,4-dinitrophenylhydrazin và một giọt dung dịch acid
chlohydric. Đậy nút ống và gia nhiệt khoảng 30 min trong bồn cách thủy, kiểm
soát nhiệt độ ở 500C ± 20C. Để nguội, thêm 5,0 ml dung dịch kali hydroxide, lắc
đều và để yên khoảng 5 min.
Phép đo quang
- Sử dụng quang phổ kế, đặt bước sóng trong khoảng 445 nm hoặc dùng máy hấp
thụ quang điện có lắp kính lọc thích hợp, tiến hành ngay phép đo quang mỗi dung
dịch đo màu tiêu chuẩn sau khi điều chỉnh thiết bị về hệ số hấp thụ zero theo
ethanol.
Vẽ đồ thị
- Loại bỏ dải hấp thụ của dung dịch bổ chính ra khỏi dải hấp thụ của dung dịch đo
màu tiêu chuẩn. Vẽ đồ thị, ví dụ như khối lượng tính bằng microgam của hợp
chất carbonyl trong 1 ml mỗi dung dịch tiêu chuẩn pha loãng theo tọa độ, và các
giá trị của dải hấp thụ được hiệu chỉnh tương ứng theo tung độ.
Phép xác định
Tạo màu
- Xử lý phần mẫu thử trong ống nghiệm, theo quy trình được quy định.
Phép đo quang
- Sau khi điều chỉnh thiết bị về hệ số hấp thụ zero theo ethanol, tiến hành ngay
phép đo quang dung dịch thử và dung dịch phép thử trắng, theo quy trình được
quy định.
- CHÚ THÍCH: Nếu dải hấp thụ vượt quá mức tối đa của đường chuẩn thì phải
lặp lại phép xác định, lấy 1,0 ml phần mẫu thử đã được chuẩn bị bằng cách pha
loãng 1,0 ml của mẫu phòng thử nghiệm với thể tích ethanol thích hợp (không
vượt quá 4,0 ml).
Biểu thị kết quả
- Sử dụng đường chuẩn, xác định khối lượng của hợp chất carbonyl tương ứng với
giá trị của phép đo quang.
- Hàm lượng hợp chất carbonyl được tính bằng phần trăm khối lượng của
acetaldehyd (CH3CHO) theo công thức:
(m1−m0 )x 100
6
x r D x rD
1 , 0 xρx 10

36
- Trong đó
 m0 là khối lượng của hợp chất carbonyl xác định được trong dung dịch trắng, tính
bằng microgam;
 m1 là khối lượng của hợp chất carbonyl xác định được trong dung dịch thử, tính
bằng microgam;
 r là khối lượng riêng của mẫu ở 200C [ xem TCVN 9637-1 (ISO 1388-1), Điều
4), tính bằng gam trên mililit; rD tỷ lệ thể tích của dung dịch thử pha loãng và
phần ước số được lấy để xác định (nếu phần mẫu thử không đủ loãng, r D bằng 1);
1,0 là thể tích của phần mẫu thử, tính bằng mililit.
3.2.4. TCVN 9637-4 (ISO 1388-4), Xác định các hợp chất carbonyl có hàm lượng
trung bình - Phương pháp chuẩn độ.
a. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn độ để xác định các hợp chất
carbonyl có hàm lượng trung bình trong ethanol sử dụng trong công nghiệp.
- Phương pháp này áp dụng cho sản phẩm có hàm lượng các hợp chất carbonyl
bằng hoặc lớn hơn 0,01% (theo khối lượng), tính theo acetaldehyd.
- CHÚ THÍCH: Phương pháp này được sử dụng trong thương mại, chỉ cho phép
xác định những hợp chất carbonyl phản ứng dưới điều kiện xác định.
- Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với TCVN 9637-1 (ISO 1388-1)
- Phản ứng của hydroxylamoni chlorua với các hợp chất carbonyl trong mẫu thử và
chuẩn độ acid chlohydric được tạo thành với dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn natri
hydroxide, dùng chỉ thị bromophenol xanh.
b. Thuốc thử
- Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử có cấp tinh khiết phân tích và
nước cất hoặc nước với độ tinh khiết tương đương.
Thuốc thử hydroxylamoni chloride
- CẢNH BÁO: Gây ăn mòn và kích ứng. Tránh tiếp xúc với mắt và da.
- Hòa tan 4 g hydroxylamoni chloride trong 20 ml nước và pha loãng đến 200 ml
bằng ethanol 95% (theo thể tích). Đun hồi lưu khoảng 30 min trong bồn cách
thủy, để nguội đến nhiệt độ môi trường, thêm 5 ml dung dịch bromophenol xanh
và chỉ cho vừa đủ dung dịch natri hydroxide đến khi xuất hiện màu xanh lá cây.
Natri hydroxide, dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn, c(NaOH) = 0,1 mol/l.
Acid chlohydric, dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn, c(HCl) = 0,1 mol/l.
Bromophenol xanh, dung dịch 2 g/l trong ethanol
c. Thiết bị, dụng cụ
- Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm.

37
- Bình tam giác, dung tích 150 ml, có nút thủy tinh nhám.
d. Cách tiến hành
Phần mẫu thử
- Lấy 50 ml ± 0,1 ml phần mẫu thử và cho vào bình tam giác.
Phép xác định
- Lấy 50 ml thuốc thử hydroxylamoni chloride cho vào bình tam giác thứ 2, sử
dụng làm dung dịch màu tiêu chuẩn.
- Thêm 1,25 ml dung dịch bromophenol xanh vào bình tam giác có phần mẫu thử
và thêm từng giọt dung dịch natri hydroxide hoặc dung dịch acid chlohydric cho
đến khi có màu đạt tới màu tiêu chuẩn. Sau đó thêm vào mỗi bình 25 ml thuốc
thử hydroxylamoni chloride, đậy nút bình chứa dung dịch màu tiêu chuẩn.
e. Biểu thị kết quả
- Hàm lượng các hợp chất carbonyl được biểu thị theo phần trăm khối lượng của
acetaldehyd (CH3CHO), tính theo công thức:
0,004405 xVx 100
50 xp
- Trong đó
 V là dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn natri hydroxide dùng để xác định; tính bằng
mililit;
 r là khối lượng riêng của mẫu ở 200C [ xem TCVN 9637-1 (ISO 1388-1), Điều
4), tính bằng gam trên mililit;
 0,004 405 là khối lượng của các hợp chất carbonyl tính theo acetaldehyd, tương
ứng với 1 ml của dung dịch natri hydroxide, c(NaOH) = 0,100 mol/l, tính bằng
gam;
 50 là thể tích phần mẫu thử, tính bằng mililit.

3.2.5. TCVN 9637-5 (ISO 1388-5), Xác định hàm lượng aldehyd - Phương pháp so
màu bằng mắt.
a. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định phương pháp so màu bằng mắt để xác định hàm lượng
các aldehyd của ethanol sử dụng trong công nghiệp.
- Phương pháp này áp dụng cho các sản phẩm có hàm lượng aldehyd, tính theo
acetaldehyd, trong khoảng từ 0,000 25% đến 0,001 25% (theo khối lượng).
- Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với TCVN 9637-1 (ISO 1388-1).
b. Nguyên tắc

38
- Phản ứng của các aldehyd trong phần mẫu thử với thuốc thử Schiff. So sánh bằng
mắt màu thu được với màu của dung dịch so màu tiêu chuẩn có chứa lượng
acetaldehyd đã biết.
c. Thuốc thử
- Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử có cấp tinh khiết phân tích và
nước cất hoặc nước với độ tinh khiết tương đương.
Ethanol, 95% (theo thể tích), không chứa các aldehyd, được tinh chế như sau.
- Đun hồi lưu 1500 ml ethanol tuyệt đối trong 2 h với 15 g m-phenylendiamin.
Chưng cất hỗn hợp, loại bỏ 50 ml phần phân đoạn đầu tiên và cuối cùng của sản
phẩm chưng cất. Điều chỉnh nồng độ đến 95% (theo thể tích) bằng cách thêm thể
tích nước thích hợp và trộn đều.
- Sử dụng quy trình quy định trong Điều 5 kiểm tra xác nhận ethanol được tinh chế
không chứa các aldehyd.
Thuốc thử Schiff
- CẢNH BÁO: Fuchsin gốc là chất gây ung thư. Tránh tiếp xúc da với fuchsin gốc
và dung dịch của fuchsin. Tránh hít phải bụi của fuchsin.
- Cách tiến hành
 Lấy 1500 ml nước vào bình tam giác dung tích 3 000 ml, thêm 4,500 g ± 0,005 g
p-rosanilin hydrochloride (fuchsin gốc) và khuấy đều đến khi hòa tan. Thêm 9,60
g ± 0,05 g disodium disulfit [natri metabisulfit (Na2S2O5)], trộn và để yên 5 min
đến 10 min. Thêm 40 ml dung dịch acid sulfuric nồng độ khoảng 295 g/ml, lắc
kỹ, đậy nút và để yên khoảng 12 giờ. Khử màu dung dịch bằng carbon hoạt tính,
nếu cần.
 3.2.2. Xác định và điều chỉnh hàm lượng lưu huỳnh dioxide tự đo
 Chuyển 10 ml thuốc thử không màu (3.2.1) vào bình tam giác dung tích 250 ml.
Thêm 20 ml nước và 5 ml dung dịch hồ tinh bột vừa mới chuẩn bị và chuẩn độ
bằng dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn iod, c (1/2 l2) = 0,1 mol/l, cho đến khi nhận
được màu xanh đen đặc trưng.
 CHÚ THÍCH: 1 ml dung dịch iod, c (1/2 l2) = 0,1 mol/l tương đương với 0,0032
g SO2.
 Nếu hàm lượng lưu huỳnh dioxide tự do nằm ngoài dải tối ưu (0,18 g đến 0,31 g
trong 100 ml thuốc thử), điều chỉnh cho thích hợp, tăng lên bằng cách thêm lượng
đã tính của dinatri disulfit hoặc giảm đi bằng cách tạo bọt không khí trong dung
dịch thuốc thử.
Acetaldehyd, dung dịch tiêu chuẩn tương ứng với 1 g acetaldehyd trong mỗi lít.

39
- Cân 0,6930 g acetaldehyd amonia [CH3CH(NH2) OH], chính xác đến 0,0001g,
hòa tan trong ethanol. Chuyển định lượng dung dịch vào bình định mức dung tích
500 ml, pha loãng đến vạch mức bằng ethanol và lắc đều.
- 1 ml của dung dịch này chứa 0,001 g acetaldehyd.
- CHÚ THÍCH: Nếu acetaldehyd amonia cấp phân tích không có sẵn, tinh chế sản
phẩm thương mại như sau:
- Hòa tan khoảng 5 g acetaldehyd amonia trong một lượng nhỏ ethanol tuyệt đối và
kết tủa nó bằng cách thêm hai lần thể tích diethyl ete khô (C2H5OC2H5). Sử dụng
phễu Buchner, lọc kết tủa và rửa với nhiều diethyl ete, chuyển ngay vào bình hút
ẩm chân không có chứa dung dịch acid sulfuric 98% (theo khối lượng) là chất hút
ẩm, r xấp xỉ 1,84 g/ml và để khô trong 3 giờ đến 4 giờ. Lặp lại việc tinh chế này
nếu cần, cho đến khi sản phẩm mất màu.
- CẢNH BÁO: Diethyl ete rất dễ cháy và hơi của nó có hại. Tránh hít phải hơi.
Acetaldehyd, dung dịch tiêu chuẩn tương ứng đến 0,1 g acetaldehyd trong mỗi lít.
- Chuyển 25,0 ml dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd vào bình định mức dung tích
250 ml, pha loãng đến vạch mức bằng ethanol và lắc đều.
- 1 ml của dung dịch này chứa 0,0001 g acetaldehyd.
d. Thiết bị, dụng cụ
- Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và
o Ống so màu, có nút thủy tinh nhám, dung tích khoảng 20 ml, và có vạch
chia tại 10 ml và 14 ml.
o Pipet chia độ, dung tích 5 ml, chính xác đến 0,02 ml.
e. Cách tiến hành
Phần mẫu thử
- Sử dụng pipet chia độ (4.2), lấy 0,3 ml mẫu phòng thử nghiệm cho vào ống so
màu (4.1)
Chuẩn bị dung dịch thử và dung dịch so màu tiêu chuẩn
- Lấy một loạt sáu bình định mức dung tích 100 ml, cho dung dịch tiêu chuẩn
acetaldehyd theo từng thể tích quy định trong Bảng 2, pha loãng đến vạch mức
bằng ethanol và lắc.

Dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd (3.4), Khối lượng acetaldehyd tương ứng,
ml g

2,0 0,0002

40
3,0 0,0003

5,0 0,0005

7,0 0,0007

9,0 0,0009

10,0 0,0010

Table 5 Thể tích dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd


- Dùng pipet chia độ lấy 3,0 ml mỗi dung dịch tiêu chuẩn acetaldehyd đã pha loãng
cho vào sáu ống so màu.
- Xử lý dung dịch trong từng ống, bao gồm cả những ống có chứa phần mẫu thử
như sau:
 Pha loãng 10 ml với nước và thêm đủ thuốc thử Schiff cho đến thể tích 14 ml.
Đậy nút lại, trộn dung dịch (tốt nhất là cùng một lúc) và để yên trên giá khoảng
25 min.
Phép xác định
- So sánh màu của dung dịch thử với màu của dung dịch so màu tiêu chuẩn, trong
ánh sáng ban ngày.
- CHÚ THÍCH: Nếu màu của dung dịch thử đậm hơn so với màu của dung dịch
đo màu tiêu chuẩn đậm đặc nhất, lặp lại phép thử bằng cách sử dụng nhiều mẫu
thí nghiệm hơn được pha loãng phù hợp với ethanol và điều này phải được tính
đến khi tính kết quả.
f. Biểu thị kết quả
- Hàm lượng các aldehyd, tính theo phần trăm khối lượng của acetaldehyd, được
tính theo công thức:

- Trong đó
 m là khối lượng của acetaldehyd được dùng để chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn pha
loãng để có màu đối chứng gần nhất với màu của dung dịch thử, tính bằng gam
(xem bảng 1);
 r là khối lượng riêng của mẫu ở 20 C [xem TCVN 9637-1 (ISO 1388-1), Điều 4),
0

tính bằng gam trên mililit.

41
3.2.6. TCVN 9637-6 (ISO 1388-6), Phép thử khả năng trộn lẫn với nước.
a. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định phép thử khả năng trộn lẫn với nước của ethanol sử
dụng trong công nghiệp.
- Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với TCVN 9637-1 (ISO 1388-1) (xem Phụ
lục A)
b. Nguyên tắc
- Thêm nước vào phần mẫu thử, dưới các điều kiện quy định và kiểm tra màu trắng
sữa, ánh ôpan.
c. Thuốc thử
- Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương.
d. Thiết bị, dụng cụ
- Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và
- Hai xylanh Nessler đối chứng, dung tích 100 ml.
e. Cách tiến hành
Phần mẫu thử
 Lấy 5 ml mẫu phòng thử nghiệm hoặc thể tích khác theo sự thỏa thuận giữa các
bên liên quan.
Phép thử
 Đổ phần mẫu thử vào một trong hai xylanh Nessler và pha loãng bằng nước đến
vạch mức 100 ml. Trộn và điều chỉnh nhiệt độ đến khoảng 200C. Đổ 100 ml nước
vào xylanh Nessler còn lại.
 Kiểm tra xylanh có chứa dung dịch thử theo chiều thẳng đứng đối với màu trắng
sữa, ánh ôpan, chiếu ánh sáng ngược lại trên nền đen, dùng xylanh Nessler thứ
hai có chứa nước làm dung dịch tiêu chuẩn.
f. Biểu thị kết quả
- Báo cáo tỷ lệ pha loãng của phần mẫu thử và có hay không có màu trắng sữa, ánh
ôpan.

42
3.3 Tiêu chuẩn bioethanol trong sản xuất xăng E5

Hình 21 Tiêu chuẩn chất lượng cơ bản của xăng E5

43
Hình 22 Tiêu chuẩn chất lượng của xăng E5 (2)
CHƯƠNG 4: NEW RESEARCH RELATED TO BIO ETHANOL.
- Lượng khí thải CO2 từ việc sử dụng bừa bãi nhiên liệu hóa thạch vào bầu khí
quyển đang được coi là nguyên nhân gây ra những biến đổi khí hậu trên diện
rộng. và mía đc chọn làm nguyên liệu để sản xuất ethanol từ đó các nghiên cứu
về nông nghiệp và công nghệ đã được tăng cường mạnh mẽ, đưa Brazil đến một
vị trí rất thuận lợi về mặt an ninh năng lượng
- Chương trình Rượu Quốc gia – Pró Alcool, được thành lập bởi chính phủ Brazil
vào năm 1975 giúp giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch
- Từ đầu thế kỷ trước, Brazil bắt đầu sử dụng ethanol làm nhiên liệu Cuộc khủng
hoảng dầu mỏ và giá đường thấp trong những năm 1970 đã thúc đẩy Brazil bắt
đầu một chiến lược mới để vượt qua tình trạng này. Chính phủ Brazil dự định
44
ngăn chặn sự suy giảm tiêu thụ năng lượng để duy trì tăng trưởng kinh tế bằng
cách thay thế xăng dầu nhập khẩu bằng các nguồn trong nước càng nhanh càng
tốt.
- Hệ thống năng lượng nông nghiệp mía đường của Brazil được coi là hệ thống
hiệu quả nhất Do đó, để đáp ứng nhu cầu rộng hơn, chỉ có thể tăng đáng kể sản
lượng ethanol.
- Brazil có diện tích 851 triệu ha, trong đó 54% diện tích được bảo tồn, bao gồm cả
rừng Amazon (350 triệu ha). diện tích đất dành cho nông nghiệp (340 triệu ha),
chỉ còn 0,9% diện tích mía đường được sử dụng làm cây năng lượng, cho thấy
tiềm năng mở rộng đất sx rất lớn
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, năng suất ethanol trên một ha mía, hiện là 6000
L/ha, có thể đạt 10.000 L/ha, nếu 50% bã mía sản xuất được chuyển đổi thành
ethanol trong những năm tới
4.1 Triển vọng của Brazil về cồn sinh học từ sinh khối mía
- Một dự án mang tên "Sản xuất cồn sinh học bằng cách thủy phân sinh khối mía
bằng enzym" nhằm mục đích phát triển một công nghệ tích hợp để chuyển đổi
sinh khối mía (bã mía và rơm) thành ethanol nhiên liệu, bao gồm cả sản xuất
enzyme tại chỗ. Dự án này, được bắt đầu vào năm 2006, được hỗ trợ bởi Bộ
Khoa học và Khoa học Brazil.
- Bên cạnh đó, các nhà khoa học Brazil cũng sử dụng kỹ thuật tạo giống truyền
thống, nghiên cứu sản xuất giống mía thích nghi với nhiều loại đất và điều kiện
khí hậu khác nhau, với chu kỳ sản xuất ngắn hơn, năng suất cao hơn và có khả
năng chống chọi với sự khan hiếm nước và sâu bệnh (như đã từng xảy ra trong
những năm 80, gây ra hiện tượng rỉ mía). Các loại enzyme mới được nghiên cứu
áp dụng để giúp đẩy nhanh quá trình chuyển hóa nhiên liệu ethanol. Các chất thải
của quá trình chưng cất ethanol thay vì bị đổ vào các con sông, gây ô nhiễm môi
trường, cũng dần được quan tâm nghiên cứu sử dụng cho các việc hữu ích khác.
Ví dụ như đốt cháy bã mía chạy turbine hơi nước để phát điện hay sử dụng
vinasse (bã rượu) để làm phân bón…
4.2 Kết luận và quan điểm
Việc bổ sung 25% ethanol vào xăng đã giúp giảm nhập khẩu 550 triệu thùng dầu và
cũng giảm 110 triệu tấn khí thải CO2. Ngày nay, 44% ma trận năng lượng của
Brazil là năng lượng tái tạo và 13,5% có nguồn gốc từ mía.Chương trình cồn sinh
học của Brazil là một ví dụ về hiệu quả sản xuất mía đường và sản xuất cồn sinh học
công nghệ cao.

45
4.3 Các nghiên cứu khác liên quan đến bioethanol:
- Phát triển cồn sinh học thế hệ thứ hai: Cồn sinh học thế hệ thứ hai, còn được gọi
là cồn sinh học tiên tiến, được sản xuất từ các nguyên liệu phi thực phẩm như
dăm gỗ, rơm và thân cây ngô. Điều này đã làm giảm sự cạnh tranh với ngành
công nghiệp thực phẩm về đất đai và tài nguyên nông nghiệp.
- Tích hợp với năng lượng tái tạo: Các quy trình sản xuất etanol sinh học đang
được tích hợp với các công nghệ năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và
gió, làm cho việc sản xuất etanol sinh học trở nên bền vững hơn.
- Tăng cường sử dụng chất thải làm nguyên liệu: Các nhà nghiên cứu đang khám
phá các cách sử dụng chất thải, chẳng hạn như chất thải nông nghiệp, làm nguyên
liệu để sản xuất ethanol sinh học. Điều này giúp giảm chất thải và tăng tính bền
vững của quá trình sản xuất ethanol sinh học.
- Bioethanol dựa trên tảo: Tảo đã được khám phá như một nguyên liệu tiềm năng
để sản xuất ethanol sinh học. Tảo phát triển nhanh và có thể tạo ra một lượng lớn
sinh khối, khiến chúng trở thành một lựa chọn đầy hứa hẹn để sản xuất etanol
sinh học.
Đây chỉ là một vài ví dụ về nghiên cứu mới trong lĩnh vực này. Còn có rất nhiều nghiên
cứu và phát triển khác đang diễn ra nhằm làm cho việc sản xuất bioethanol bền vững
hơn và tiết kiệm chi phí hơn.

46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Improving enzymatic hydrolysis of lignocellulosic biomass by bio-coordinated


physicochemical pretreatment—A review
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2352484721014542
Review of Second Generation Bioethanol Production from Residual Biomass
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6117988/
Integrated Renewable Energy System
https://www.sciencedirect.com/topics/engineering/integrated-renewable-energy-system
Bioethanol from lignocelluloses: Status and perspectives in Brazil
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0960852409015727
Bioethanol Production from Renewable Raw Materials and Its Separation and
Purification: A Review
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6233010/#:~:text=The%20following
%20steps%20in%20the,mill%20process%200.2919%20(102).
Bioethanol Production: An Overview
https://www.intechopen.com/chapters/74319
Explain the manufacture of ethanol from molasses.
https://byjus.com/question-answer/explain-the-manufacture-of-ethanol-from-molasses/
Physical Pretreatment
https://www.sciencedirect.com/topics/engineering/physical-pretreatment
Chemical and Physicochemical Pretreatment of Lignocellulosic Biomass: A Review
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3112529/
Bioethanol Production by Enzymatic Hydrolysis from Different Lignocellulosic Sources
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7867074/
Thông số
https://www.researchgate.net/figure/Model-parameters-of-ethanol-production-by-
fermentation-with-recombinant-E-coli-FBWHR_tbl2_287231909
https://www.researchgate.net/figure/Kinetic-parameters-for-the-batch-and-fed-batch-
ethanol-fermentation_tbl1_325747162
Bioethanol
47
https://www.sciencedirect.com/topics/earth-and-planetary-sciences/bioethanol
Trichoderma reesei
https://www.sciencedirect.com/topics/biochemistry-genetics-and-molecular-biology/
trichoderma-reesei

48

You might also like