Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................i
1.3 Giới thiệu chung về giấm - ứng dụng của acetic acid.......................................2
2.1. Sơ đồ khối........................................................................................................6
2.2.3. Lọc...........................................................................................................10
Nếu sản xuất từ nguyên liệu đã chứa cồn thì chúng ta chỉ cần tạo điều
kiện thuận lợi để vi khuẩn acetic chuyển cồn thành acetic acid.
VK
o C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O + 117 kcal
Phản ứng này xảy ra trong tế bào vi khuẩn. Muốn phản ứng được xảy ra,
C2H5OH và O2 phải được thẩm thấu vào trong tế bào. Khi đó các enzyme oxi hóa có
trong tế bào của vi khuẩn tham gia oxi hóa rượu tạo CH 3COOH. CH3COOH được
tạo thành sẽ thoát ra khỏi tế bào và tan trong dung dịch môi trường.
1.5.1. Phương pháp chậm
Phương pháp chậm còn gọi là phương pháp Pháp do được người Pháp thực
hiện từ rất lâu và được coi như là phương pháp truyền thống của người Pháp.
Phương pháp này dùng nước hoa quả làm nguyên liệu với giống vi khuẩn là
Acetobacter orleaneuse.
Phương pháp này cho hiệu suất thấp, cần thời gian lên men dài nhưng thích
hợp cho việc làm giấm ở gia đình hoặc quy mô công ty nhỏ dùng rượu, dịch đường,
nước hoa quả, rượu vang kém chất lượng để lên men.
1.5.2. Phương pháp nhanh
Phương pháp này còn gọi là phương pháp Đức do người Đức thực hiện theo
quy mô công nghiệp.
Giống vi sinh vật dùng ở đây là Acetobacter schiitzenbachii hoặc
Acetobacter curvum được nhiễm phoi bào.
Sử dụng các thùng lên men bằng gỗ hình trụ.
Cho hiệu suất cao và giúp tiết kiệm thời gian lên men.
5
Ethanol
10 - 13 % và các loại
nước hoa quả (nếu có)
Vk Lên men O2
Acetobacter
Lọc
Cặn
Chưng cất
Thanh trùng
Sản phẩm
Acid Acetic
Hoá học: Thành phần hoá học của môi trường thay đổi.
Trong sản xuất với quy mô công nghiệp:
Thiết bị: Tiến hành phối trộn trong các bồn phối trộn làm bằng thép
không rỉ.
Cứ 100 lít cồn tuyệt đối thêm 25g superphosphate, 25g amon
sulfate, 0.9g kali carbonat, 500g glucose hoặc dịch đường thủy
phân từ tinh bột tính tương đương với lượng glucose. Có thể dùng
sacrose thay cho glucose.
Trong đó, phosphate và nitơ đóng vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển hóa năng lượng của hệ thống sinh học. Glucose đóng vai trò
là nguồn cung cấp glucid để cung cấp năng lượng bổ sung cho cơ
thể vi sinh vật. Ngoài ra, còn là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng
sinh tổng hợp các cấu tử cần thiết của tế bào.
2.2.2. Lên men
Mục đích: Chuyển hóa ethanol thành acid acetic nhờ vi khuẩn
Acetobacter.
Các biến đổi:
Vật lý:
+ Nhiệt độ: Tăng do quá trình trao đổi chất của vi sinh vật toả nhiệt.
+ Khối lượng cơ chất giảm, khối lượng sản phẩm tăng.
Hóa sinh:
+ Chuỗi phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào để chuyển hoá
rượu thành acid acetic.
+ Sự chuyển hoá rượu thành acid acetic là sự oxy hoá dạng bậc
thang. Acetaldehyde, chất trung gian chính, được hình thành
trước khi sự chuyển hoá thành acid acetic được thực hiện.
Hóa học:
+ Thành phần các hợp chất trong môi trường thay đổi: Nhận
thêm các chất là sản phẩm của quá trình trao đổi chất của vi sinh
9
vật trong đó chủ yếu là sự tăng vọt hàm lượng của acid acetic.
Từ đó dẫn đến sự thay đổi pH của môi trường. Hàm lượng
ethanol và một số hợp chất ban đầu cung cấp cho nhu cầu dinh
dưỡng của vi khuẩn Acetobacter giảm đáng kể.
+ Thành phần không khí thay đổi: Vi sinh vật giải phóng khí
CO2 trong quá trình lên men.
Sinh học:
Gia tăng số lượng của vi khuẩn Acetobacter trong quá trình lên
men. Đồng thời trong giai đoạn đầu của quá trình lên men số
lựơng của các vi sinh vật tạp nhiễm cũng gia tăng. Nhưng càng
về sau khi nồng độ acid acetic trong dịch lên men ngày càng tăng
thì một số vi sinh vật tạp nhiễm cũng bị ức chế và giảm số
lượng.
Cơ chế phản ứng và bản chất của quá trình lên men Acetic acid:
Lên men trong điều kiện hiếu khí.
Các phản ứng sinh hóa xảy ra trong quá trình len men acetic acid
là quá trình tách hydro nhờ enzyme dehydrogenase.
Quá trình lên men là quá trình oxy hóa khử sinh học để thu năng
lượng và các hợp chất trung gian cho tế bào vi sinh vật. Trong quá
trình lên men giấm, rượu etylic được oxi hóa thành acetic acid. Sự
tách hydro được thực hiện nhờ sự xuất hiện của NADP. Hydro
liên kết với NADP tạo NADPH2 và được chuyển qua chuỗi hô hấp
để thu năng lượng. Song cơ chất không bị phân giải hoàn toàn nên
gọi là quá trình oxi hóa không hoàn toàn.
Rượu được chuyển hóa thành acetic acid theo quá trình sau:
1. CH3CH2OH + ½ O2 -> CH3CHO + H2O
2. CH3CHO + H2O -> CH3CH(OH)2
3. CH3CH(OH)2 + ½ O2 -> CH3COOH + H2O
10
Thông thường chúng ta sẽ sử dụng phương pháp chưng cất bằng muối vì
nó đem lại nhiều ưu điểm.
Sử dụng muối có khả năng phân ly mạnh làm thay đổi trạng thái
cân bằng lỏng – hơi. Trong chưng cất có sự tham gia của muối
CaCl2 hoặc CH3COONa hiệu suất thu nhận acetic acid thường rất
cao.
Tốn ít năng lượng.
Sản phẩm đạt độ tinh khiết cao.
2.2.5 Thanh trùng
Riêng với sản phẩm giấm ăn thì giai đoạn thanh trùng này khá cần thiết.
Người ta thanh trùng bằng cách đun sôi ở 75 – 80 oC trong 30 - 40 giây,
nếu thanh trùng ở nhiệt độ cao thì ảnh hưởng đến mùi vị và giấm bị đục.
Sử dụng chất chống oxy hóa: SO2 là tác nhân chống oxy hóa được phép sử
dụng trong bảo quản thực phẩm với hàm lượng thấp hơn 10mg/l. SO 2 được thêm
vào dạng khí hoặc K2SO3 ngay trước khi đóng chai. SO2 có tác dụng làm giảm
vận tốc oxy hóa các chất có gốc aldehyde, aceton tự do trong giấm.
2.2.6. Chiếc rót
Giấm được sử dụng trong các hộ gia đình được chứa trong các chai thủy
tinh, poly – vinylclorua hoặc polyetylen có nắp đậy.
Đối với người tiêu dùng có quy mô lớn như nhà hàng, giấm được chứa
trong các thùng chứa bằng nhựa từ 5 – 25L
Đối với quy mô công nghiệp, giấm được chứa trong các thùng thép không
gỉ.
12
Khử mùi hôi trong nhà, phòng ngủ, tẩy rửa các vết bẩn tủ lanh và máy
giặt.
Người ta sử dụng rượu gạo, rượu nếp để nấu lên, trong quá trình lên
men thì sẽ tạo ra giấm gạo nên không có vị nồng như giấm tinh luyện.
Giấm gạo được chế biến từ nhiều loại gạo khác nhau nên có màu sắc
khác nhau. Nếu được chế biến từ rượu gạo, rượu nếp thì có màu trong
suốt, vị chua dịu, không gắt. Nếu từ gạo đỏ thì có vị chua nồng hơn
giấm trắng. Còn làm từ gạo đen thì có vị chua ít nhưng mùi hơi nồng.
Được sử dụng để làm nguyên liệu nêm nếm cho các món ăn về rau củ
quả
Bảo quản thịt, cá bằng cách tẩm giấm gạo rồi gói giấy lại bảo quản
Bánh nướng sữ thêm giòn xốp có mùi vị thơm ngon nếu cho thêm
chút giấm táo.
14
Thêm chút giấm táo khi luộc trứng giúp trứng chín và không bị nứt
vỏ.
được sử dụng rất nhiều trong chế biến nhất là làm ra các nước sốt cho
món ăn.
Mỗi loại giấm rượu đều có hương vị riêng biệt nên được áp dụng cho
nhiều món ăn khác nhau. Nếu làm nước sốt chấm có mayonnaise thì
dùng giấm vang trắng, còn tẩm ướp các loại thịt gà, vịt thì dùng giấm
vang đỏ….
Công dụng của giấm rượu: được dùng để làm tăng hương vị trong tẩm ướp
cũng như các món ăn về rau
Công dụng của giấm mạch nha: ngâm chua rau củ quả và trái cây.
16
Bỏng rát: trong quá trình bị bỏng rát khi dao cạo gây ra thì bạn có thể sử
dụng giấm hoa quả để cứu chữa kịp thời bằng cách cho giấm hoa quả thấm
20
vào bông hông rồi chạm vào vùng da bị bỏng rát. Cứ tiếp tục lặp đi lặp lại 2-
3 lần mỗi ngày thì bạn sẽ thấy hiệu quả tức thời.
Giảm cân: Giấm hoa quả giúp giảm lượng calo mà bạn đưa vào cơ thể mỗi
ngày, làm ức chế, sự tích tụ mỡ, tăng cường hoạt động của lớp mỡ giúp giảm
cân hiệu quả.
Giảm cholesterol: thành phần axit và khoáng chất tự nhiện trong giấm hoa
quả sẽ làm giảm cholesterol hiệu quả, ngăn ngừa bệnh tim hiệu quả, nhất là
đối với những người ăn nhiều thức ăn dầu mỡ, uống nhiều rượu và hút thuốc
lá.
Ngoài ra, còn có rất nhiều loại giấm khác như giấm đường mía, giấm nho,
giấm chuối…. Giấm là một gia vị thực phẩm được sử dụng nhiều vì những lợi ích
và công dụng rất tốt đối với đời sống con người.
21
Nhóm tác giả Zhi Wang, Mei Yan, Xiong Chen, Dongsheng Li, Li Qin,
Zhijun Li, Juan Yao, Xinle Liang
Năm xuất bản 15/10/2013
Link bài báo https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/
S1369703X13002015?via
%3Dihub&fbclid=IwAR0QKZl2LbYoBwECHdBQr52bNPKU
apbZ2AGeG7ei9n8uaY13_xpEPLK246M
23
Sơ đồ quy trình:
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất Acetic acid từ nấm men Saccharomyces
cerevisiae and Acetobacter pasteurianus
24
Đối với phương pháp nuôi cấy hỗn hợp này có thể rút ngắn thời gian lên
men, giảm tổn thất lên men và tăng sản lượng acid acetic.
Quá trình lên men truyền thống để sản xuất giấm bao gồm ba quá trình độc
lập, bao gồm đường hóa gạo hoặc các nguyên liệu tinh bột khác bằng các enzyme
có sẵn từ nấm mốc, lên men ethanol bằng nấm men và lên men acid acetic bằng
acetobacter. Trên thực tế, ba vi sinh vật khác nhau, chẳng hạn như nấm mốc, nấm
men và acetobacter được sử dụng trong các giai đoạn sinh hóa độc lập này để hoàn
thành quá trình đường hóa tinh bột, lên men ethanol và lên men acid acetic. Ba quy
trình hóa học sinh học này có các điều kiện tối ưu khác nhau, dẫn đến việc quản lý
quy trình phức tạp và lâu dài trong sản xuất.
26