Professional Documents
Culture Documents
2.2. SCR:
2.2.1. Cấu tạo:
Là linh kiện bán dẫn gồm bốn lớp p,n tạo thành. Các tiếp xúc không chỉnh lưu
(Ohm) tạo thành các cực Anod A, Katod K và cực cửa G.
Ký hiệu : Cấu tạo Cấu trúc tương đương
A A
A A
p1 Q2
G J1 p1 Ic1
n1 n1 n1
K G J2 Q1
p2 G G
J3 p2 p2
K
n2 n2
K K
Nguyễn Văn Phòng_ĐHBK_ĐH_Đà Nẵng 9
Từ cấu trúc tương đương ta thấy SCR tương đương 2 transistor pnp và npn liên
kết với nhau qua ngõ nền thu, nghĩa là cực thu transistor này nới đến cực nền
của transistor kia và ngược lại.
2.2.2. Nguyên lý làm việc SCR:
Khi đặt SCRdưới điện áp một chiều thi A nối vối cực + nguồn và K nối với
cực - nguồn điện áp VAA. Các tiếp giáp j1, j3 được phân cực thuận (có giá trị
điện trở nhỏ) và j2 bị phân cực nghịch(có giá trị điện trở lớn cở hàng trăm K).
Lúc này gần như toàn bộ điện áp nguồn đặt lên mặt tiếp xúc j 2 điện trường nội
Ei của j2 có chiều từ N1 hướng về p2. Đường trường ngoài tác động sẽ cùng Ei.
Do vậy vùng tiếp giáp (chuyển tiếp) cũng là vùng cách điện càng mở rộng ra
do đó không có dòng chảy qua SCR mặc dù nó được đặt dưới điện áp thuận.
Rt
VA > VK
Rg SCR
VAA
VGG
Nếu cho một xung điện áp + là VG tác động vào cực G của SCR (+ ở đây là so
với K). Các điện tử từ n2 sẽ chạy sang p2 đến đây một số ít của chúng sẽ chạy
vào nguồn VG và hình thành dòng điện IG, còn phần lớn điện tử chịu sức điện
trường tổng hợp của mặt j2 di chuyển vào vùng chuyển tiếp này và chúng được
tăng tốc có động năng đủ lớn va chạm vào các nguyên tử Si nó bẻ gảy liên kết
Si tạo nên số điện tử tự do mới. Số điện tử này lại tham gia vào sự bắn phá các
nguyên tử trong vùng tiếp giáp Si. Kết qủa của phản ứng dây chuyền này là
gây nên hiện tượng dẫn điện ào ạt và J2 ban đầu dẫn điện bắt đầu từ một điểm
nào đó ở xung quanh cực G rồi loang ra toàn bộ mặt ghép với tốc tộ 1cm/1s.
Mặt khác chúng ta có thể giải thích nguyên lý làm việc dựa vào cấu trúc tương
Ig2
Ig1
IH Ig1 = 0
VBR
0 VBO VAK
Đặc tuyến V-A của SCR, là sự biến thiên dòng anod theo điện áp VAK với dòng
Vcc
R1 R3
R2
Khi Iđk Iđm thì SCR mở. Thường chọn Iđk = (1,11,2) Iđkm,
Vcc
Rt
C R1
Vi
R2
R1
11
Muốn vậy tín hiệu điều khiển phải đồng bộ với điện áp đặt trên anod của SCR.
Nếu không có diode SCR chỉ dẫn ở bán kỳ dương của điện áp lưới. Khi điện áp
anod VAK đạt đến giá trị thỏa mãn điều kiện: VAK/(R1+R2 ) Iđk.
Điều chỉnh R2 thì có thể điều chỉnh được góc mở .
- Tạo góc lệch pha :
Vi
D
Trong mạch này dùng mạch RC để tạo ra góc lệch pha giữa điện áp điều khiển
và điện áp anod .
Khi đóng điện tụ C được nạp điện qua R1, R2 đến một giá trị điện áp
dương đủ mở SCR . Giá trị điện áp + phụ thuộc vào hằng số thời gian và tốc độ
tăng điện áp anod .
Đây là phương pháp mở SCR bằng phương pháp biên độ pha.
Nhược điểm của phương pháp này là độ ổn định không cao do phụ thuộc
vào giá trị nhỏ nhất của dòng điện .
2.2.5.3. Mở SCR bằng mạch tạo xung
Rt
R
Vi
Diode quang Vi
Rt
Rt
Vcc
R1 Rt R3
K1
K2
R2
K1 đóng trước để kích SCR, K2 đóng sau để tắt. Có thể thay K2 bằng một SCR
Rt
CP RP
Xung kích thứ nhất SCR2 dẫn, xung kích thứ hai thì SCR1 dẫn, SCR2 tắt.
Một số loại SCR thường gặp như sau:
2N1774 (Mỹ) UNgượcMax =200V, IthMax=7,4A,UG=2V,IG=15mA
2N1776 (Mỹ): 300V ; 7,4A ;2V; 15mA
2N1777(Mỹ): 400V; 7,4A ; 2V;15mA
C22B: 200V; 10mA; 1,5V; 25mA
C22C: 300V; 10mA; 1,5V; 25mA
C27B: 400V; 10A ;1,5V; 20mA
KY202H (Nga): 480V; 10A; 7V; 100mA
2.2.7. Một số Thyristor thông dụng khác :
2.2.7.1. Triac:
Là linh kiện bán dẫn được chế tạo trên cơ sở nhiều lớp bán dẫn tạp chất loại
p,n giống như SCR, nhưng khác SCR ở chổ cho phép dẫn điện theo cả hai
chiều. Triac là linh kiện dẫn điện theo hai chiều, sơ đồ tương đương gồm hai
IA
Ig2
Ig1
IH Ig1 = 0
VBR
0 VBO VAK
Ig1 = 0 -IH
Ig1
Ig2
Đối với Triac có bốn phương pháp kích dẫn như sau:
I+: Khi MT2 > MT1 và tín hiệu đặt vào VGT1 > 0.
I-: Khi MT2 > MT1 và tín hiệu đặt vào VGT1 < 0
III+: Khi MT2 < MT1 và tín hiệu đặt vào VGT1 > 0.
III-: Khi MT2 < MT1 và tín hiệu đặt vào VGT1 < 0.
T2
T2
Hoặc G
T1
T1
Diac sẽ không dẫn điện theo chiều thuận hay nghịch nếu điện áp trên hai
cực không vượt qua một điện áp ngưỡng (điện thế quay về) thường khoảng
30V. Khi đã vượt tới mức ngưỡng thì nó thể hiện là một điện trở âm (dòng
điện tăng nhưng áp giảm ). Nghĩa là khi vượt trên một điện áp ngưỡng thì Diac
sẽ cho qua một xung dòng điện. Với đặc tính V-A ở trên, Diac giống như hai
diode zener giống nhau mắc đối đầu. Khi dòng qua diode zener Sẽ tạo điện thế
zener nghịch và điện áp có hiệu điện thế 0,7V của diode phân cực thuận. Tổng
hai điện thế này gọi là VBO. Trong thực tế người ta sử dụng cách mắc hai diode
zener như trên để thay thế Diac, hoặc người ta có thể dùng đèn neon để thay
A
A
P2
GA
N2 GA
GK
P1 GK
N1 K
Có cấu tạo gồm bốn lớp p-n giống SCR nhưng khác ở chổ có hai cực cổng G A
và GK.
Trong tường hợp không nối GA thì SCS hoạt động giống SCR. Nghĩa
là nếu đưa vào cực cổng GA xung + khi A>K thì SCS dẫn. Nếu đưa một xung
âm vào GA khi GC hở mạch thì cũng làm SCS thông theo chiều thuận .
Muốn SCS tắt chỉ cần cho các xung ngược cực tính với xung kích mở
trên nghĩa là xung âm vào GA hoặc xung dương vào GK. SCS chỉ là một loại
SCR công suất nhỏ. SCS hiện nay chỉ điều khiển được dòng dưới 1mA.
Đặc tính kích thích SCS cực kỳ nhạy, do đó dòng anod của nó được
dùng để kích SCR lớn hơn. Trong trường hợp người ta sử dụng cổng GC như
một SCR bổ túc thì dòng kích cho cổng GC =(1-->2)A. Hiện nay chỉ sản suất
SCS có mã số từ 3N 81 đến 3N 86.
2.2.7.4. PUT (Programmable Unijunction Transistor)
Khz. PUT cũng được dùng để kích SCR,Triac. Công thức tính G
tần số cũng tương tự UJT. Các linh kiện PUT thông dụng hiện
K
nay là 2N 6027, 2N 6028.
2.2.7.5. GTO SCR (Gate Turn- off SCR).
Là SCR vừa có thể mở hoặc đóng bằng cực cổng, như vậy
tiện lợi hơn SCR qui ước rất nhiều. Tuy nhiên so với SCR A
qui ước nó có bất lợi:
- Hiệu suất tắt rất thấp nghĩa là dòng tắt rất lớn so với dòng
kích dẫn. K
G
- Độ sụt áp khi GTO dẫn khá lớn (3-->4)V.
Ứng dụng cơ bản của họ thyristor là điều khiển điện áp theo phương pháp :
- Phương pháp theo kiểu ON-OFF
- Phương pháp điều khiển pha.
2.2.1. Phương pháp theo kiểu ON-OFF.
2.2.1.1 Nguyên lý:
Điều khiển cho các SCR hoặc TRIAC làm việc trong một số chu kỳ điện áp
lưới xoay chiều và sau đó cho phép tắt trong một số chu kỳ của điện áp lưới
xoay chiều.
Ưu điểm:
- Phương pháp điều khiển đơn giản.
- Dạng sóng trên tải luôn là dạng sin, không làm ảnh hưởng đến các
thiết bị điện tử khác nhau dùng chung đường dây điện.
Nhược điểm: Điều khiển tải không tức thời.
SCR1
SCR2
R6
1k
𝜋 𝜋
1 1
𝑉𝑟𝑚𝑠 = 𝑉𝑜 = √ ∫ 𝑣𝑜2 (𝜔𝑡)𝑑(𝜔𝑡) = √ ∫[𝑉𝑚 sin (𝜔𝑡)]2 𝑑(𝜔𝑡)
2𝜋 2𝜋
𝛼 𝛼
𝑉𝑚 𝛼 sin (2𝛼)
= √1 − +
2 𝜋 2𝜋
Bài tập:
Thiết kế một mạch để tạo ra điện áp một chiều (điện áp trung bình) 40V trên
điện trở tải R= 100Ω từ nguồn xoay chiều có tần số 60HZ, điện áp hiệu dụng là
120V. Xác định công suất trên điện trở tải R và thừa số công suất PF.
Giải:
Tính góc kích 𝛼:
2𝜋
𝛼 = 𝑐𝑜𝑠 −1 [𝑉𝑑 ( ) − 1]
𝑉𝑚
2𝜋
= 𝑐𝑜𝑠 −1 {40[120√2] − 1} = 61,20 = 1,07𝑟𝑎𝑑
𝑉𝑚 𝛼 sin (2𝛼)
𝑉𝑟𝑚𝑠 = 𝑉𝑜 = √1 − +
2 𝜋 2𝜋
𝑉𝑜2 (75,6)2
𝑃𝑅 = = = 57,1𝑊
𝑅 100
𝑉𝑚
[sin(𝜔𝑡 − 𝜑) − sin(𝛼 − 𝜑) 𝑒 (𝛼−𝜔𝑡)⁄𝜔𝜏 𝑣ớ𝑖 𝛼 ≤ 𝜔𝑡 = 𝜃 ≤ 𝛽
𝑖(𝜔𝑡) = { 𝑍
0 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 ℎợ𝑝 𝑘ℎá𝑐
Góc tắt β là góc mà tại đó dòng bằng 0 (The extinction angle β is defined as the
angle at which the current returns to zero, as in the case of the uncontrolled
rectifier). Khi ωt= β:
𝑉𝑚 (𝛼−𝛽)⁄
𝑖(𝛽) = 0 = [sin(𝛽 − 𝜑) − sin(𝛼 − 𝜑) 𝑒 𝜔𝜏 ]
𝑍
Điện áp trung bình ngõ ra:
𝛽
1 𝑉𝑚
𝑉𝑑 = ∫ 𝑉𝑚 sin(𝜔𝑡) 𝑑(𝜔𝑡) = (𝑐𝑜𝑠𝛼 − 𝑐𝑜𝑠𝛽)
2𝜋 2𝜋
𝛼
Dòng trung bình:
𝛽
1
𝐼𝑑 = ∫ 𝑖(𝜔𝑡) 𝑑(𝜔𝑡)
2𝜋
𝛼
Bài tập:
Cho sơ đồ mạch như hình vẽ, nguồn là 120V hiệu dụng, tần số 60Hz, R=20Ω,
L= 0,04H, góc trể là 450. Xác định (a) biểu thức của 𝑖(𝜔𝑡), (b) dòng trung
bình, (c) công suất trên tải, (d) thừa số công suất (PF hoặc pf).
Giải:
(a) Từ các thông số đã cho:
𝑉𝑚 = 120√2 = 169.7𝑉
3.79
1
𝐼𝑟𝑚𝑠 = √ ∫ [6.78 sin(𝜔𝑡 − 0.646) − 2.67𝑒 −𝜔𝑡⁄0.754 ]2 𝑑(𝜔𝑡) = 3.26 𝐴
2𝜋
0.785
Do đó:
𝑃𝑅 = (3.26)2 (20) = 213 𝑊
(c) Thừa số công suất:
𝑃 213
𝑝𝑓 = = = 0.54
𝑆 (120)(3.26)
3. Tải RL và nguồn:
𝑉𝑚 𝑉𝑑𝑐 𝛼⁄𝜔𝜏
𝐴 = [− sin(𝛼 − 𝜑) + ]𝑒
𝑍 𝑅
Nguyễn Văn Phòng_ĐHBK_ĐH_Đà Nẵng 28
Bài tập:
Cho sơ đồ mạch chỉnh lưu có điều khiển bán kỳ như hình vẽ, thông số của
mạch: điện áp xoay chiều (ac) ở ngõ vào có điện áp hiệu dụng 120 V, tần số
60Hz, R = 2Ω, L = 20 mH, and Vdc = 100 V. Góc kích (góc trể) 𝛼 là 450. Xác
định (a) Biểu thức của dòng điện, (b) công suất tiêu thụ trên điện trở R và (c)
công suất nguồn dc trên tải.
Giải:
Tính các thông số của mạch:
𝑉𝑚 = 120√2 = 169.7𝑉
𝑍 = [𝑅 2 + (𝜔𝐿)2 ]0.5 = [202 + (377 ∗ 0.02)2 ]0.5 = 7.8Ω
𝜃 = 𝑡𝑎𝑛−1 (𝜔𝐿⁄𝑅) = 𝑡𝑎𝑛−1 (377 ∗ 0.02)⁄2 = 1.312 𝑟𝑎𝑑
𝜔𝜏 = 𝜔𝐿⁄𝑅 = (377 ∗ 0.02)⁄2 = 3.77
𝛼 = 450 = 0.785 𝑟𝑎𝑑
(a) Xác định góc kích nhỏ nhất:
100
𝛼𝑚𝑖𝑛 = 𝑠𝑖𝑛−1 ( ) = 360
120√2
Như vậy, khi 𝛼 = 450 là phù hợp (allowable) và biểu thức dòng điện:
𝑖(𝜔𝑡) = = 21.8 sin(𝜔𝑡 − 1.312) − 50 + 75𝑒 −𝜔𝑡⁄3.77 𝐴 𝑣ớ𝑖 0.785 ≤ 𝜔𝑡 ≤
3.77 𝑟𝑎𝑑.
Trong đó góc tắt (extinction angle) 𝛽 là được xác định 3.37 rad từ phương trình
i(𝛽) = 0.
(b) Công suất tiêu thụ (power absorbed) trên điện trở là:
2
𝑃𝑅 = 𝐼𝑟𝑚𝑠 𝑅
Mà:
𝛽
1
𝐼𝑟𝑚𝑠 = √ ∫ 𝑖 2 (𝜔𝑡)𝑑(𝜔𝑡) = 3.9 𝐴
2𝜋
𝛼
Do đó:
𝑃𝑑𝑐 = 𝐼𝑑 𝑉𝑑𝑐 = (2.19)(100) = 219 W
Bài tập:
1 𝜋 𝑉 2
𝐼𝑟𝑚𝑠 = √ ∫𝛼 ( 𝑚 sin𝜔𝑡) 𝑑(𝜔𝑡)
𝜋 𝑅
𝑉𝑚 1 𝛼 sin (2𝛼)
= √ − +
𝑅 2 2𝜋 4𝜋
Bài tập:
Cho sơ đồ mạch chỉnh lưu cầu có điều khiển toàn sóng như hình vẽ, có thông
số của mạch như sau: nguồn ac ngõ vào có điện áp hiệu dụng 120V, tần số
60 Hz và điện trở tải 20Ω. Góc kích (góc trể) là 400. Xác định dòng trung bình
trên tải, công suất tiêu thụ bởi tải và thừa số công suất.
= 5.8 𝐴
Công suất tiêu thụ trên tải:
2
𝑃 = 𝑃𝑅 = 𝐼𝑟𝑚𝑠 𝑅 = (5.8)2 (20) = 673 𝑊
Công suất nguồn biểu kiến:
𝑆 = 𝑉𝑟𝑚𝑠 𝐼𝑟𝑚𝑠 = (120)(5.8) = 696 𝑊
B. Mạch RL với dòng tải liên tục (RL Load, Continuous Curren):
Giới hạn xảy ra giữa dòng liên tục và dòng không liên tục là khi 𝛽 = 𝜋 + 𝛼.
Dòng tại 𝜔𝑡 = 𝜋 + 𝛼 cần phải lớn hơn zero cho hoạt động dòng liên tục
𝑖(𝜋 + 𝛼) ≥ 0
Một phương pháp để xác định điện áp, với dòng điện ngõ ra đối với trường hợp
dòng liên tục là dùng chuỗi Fourier