You are on page 1of 3

KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu : Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ.
- Nguồn gốc của tiền tệ:
+ Gắn liền với sự phát triển lực lượng sản xuất rất cao & phân công lao
động xã hội rộng, trao đổi hàng hóa phổ biến, nhưng có nhiều vật ngang
giá chung gây khó khăn cho trao đổi.
+ Đòi hỏi phải có 1 vật ngang giá chung thống nhất cho mọi trao đổi để
giá trị của mọi hàng hóa có một phương tiện biểu hiện thống nhất, tỉ lệ
trao đổi được xác định.
- Bản chất : Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới
hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa.
- Chức năng của tiền tệ :
* Tiền tệ có 5 chức năng cơ bản:
+ Chức năng làm thước đo giá trị:
- Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Giá
cả hàng hóa chịu ảnh hưởng bởi: Giá trị hàng hóa ( quyết định ), giá trị
của tiền và quan hệ cung-cầu về hàng hóa.
- Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác
dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị.
+ Chức năng làm phương tiện lưu thông:
- Tiền ( mặt ) làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa.
- Công thức lưu thông hàng hóa: H – T – H. Trong đó H –T là quá
trình bán, T – H là quá trình mua. Người ta bán hàng hóa lấy tiền
rồi dùng tiền để mua hàng hóa mình cần.
- Khi làm môi giới trong trao đổi hàng hóa, tiền đã làm cho hành vi
bán & hành vi mua có thể tách rời nhau cả về không gian & thời
gian .( khủng hoảng kinh tế ).
- Tiền ( hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa ) phục vụ cho sự
vận động của hàng hóa.
- Lưu thông hàng hóa & lưu thông tiền tệ là 2 mặt của quá trình
thống nhất . Lưu thông tiền tệ xuất hiện dựa trên cơ sở của lưu
thông hàng hóa.
- Ở mỗi thời kì nhất định, lưu thông hàng hóa bao giờ cũng đòi hỏi
một lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông.
-
+ Chức năng làm phương tiện cất trữ: được thể hiện khi tiền rút
khỏi lưu thông và được cất trữ lại ddể khi cần thì đem ra mua hàng.
Sở dĩ tiền tệ làm được chức năng này là vì tiền là đại biểu cho của cải
của xã hội dưới hình thái giá trị, nên việc cất trữ tiền là hình thức cất
trữ cuả cải. Nhưng để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền
phải đủ giá trị, tức là tiền đúc bằng vàng hoặc những của cải bằng
vàng.
+ Chức năng phương tiện thanh toán: được thể hiện khi tiền tệ
được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán như: trả tiền mua
chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế,... Chức năng này làm cho quá trình
mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng cũng làm cho những người sản
xuất và trao đổi hàng hóa phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
+ Chức năng tiền tệ thế giới: Thể hiện khi trao đổi hàng hóa vượt
khỏi biên giới quốc gia, tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cả từ nước
này sang nước khác, nên đó phải là tiền vàng hoặc tiền được công
nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước
này theo tiền cuả nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đối. Tỉ giá
hối đoái là gía cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền
nước khác.
Câu 7: Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, độc quyền và độc quyền
nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
*Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền:
- Nghiên cứu về CNTB tự do cạnh tranh, C.Mác và Ăng ghen đã dự
báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích
tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến
độc quyền.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay
phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng
định ra giá cả độc quyền,nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do nhưng khi xuất hiện độc quyền
không những không thủ tiêu cạnh tranh tự do mà còn làm cho cạnh tranh
gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Xuất hiện các loại cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền độc quyền đối với nền
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

You might also like