You are on page 1of 16

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

-------------------------------------

BÀI TẬP CÁ NHÂN 1

MÔN: CHUYÊN ĐỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GV. Nguyễn Thị Minh An


SINH VIÊN THỰC HIỆN: Ngô Lan Anh
MÃ SINH VIÊN: B18DCQT008
LỚP: D18QTDN2
HỆ ĐÀO TẠO: Đại Học Chính Quy

HÀ NỘI, 2021
MỤC LỤC
Bài 1: Hiểu về làm việc nhóm........................................................................................1
1.1 Khái niệm................................................................................................................1
1.2Đặc điểm của làm việc nhóm....................................................................................1
1.3Điều kiện duy trì làm việc nhóm...............................................................................1
1.4 Quá trình hình thành nhóm......................................................................................2
1.5 Ưu điểm của làm việc nhóm....................................................................................3
1.6 Nhược điểm của làm việc nhóm..............................................................................4
1.7 Yêu cầu làm việc nhóm............................................................................................6
Bài 2: Sinh viên và Cách mạng Công nghệ 4.0..............................................................7
2.1Khái niệm Cách mạng công nghệ 4.0.......................................................................7
2.2Thực trạng................................................................................................................. 8
2.3Cơ hội và thách thức.................................................................................................9
2.4 Biện pháp hình thành và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết cho sinh viên Việt Nam
đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0................................................11
2.4.1. Biện pháp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.................................11
2.4.2. Biện pháp nâng cao kỹ năng ngoại ngữ cho sinh viên....................................11
2.4.3. Giải pháp nâng cao trình độ tin học................................................................12
2.4.4. Giải pháp nâng cao kỹ năng mềm...................................................................12
2.5Kết luận..................................................................................................................13
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................14
Bài 1: Hiểu về làm việc nhóm
1.1 Khái niệm
Làm việc nhóm là 1 nhóm người có cùng mục tiêu. Họ làm việc với nhau, có sự
tương tác qua lại thường xuyên, có sự phân công công việc, nhiệm vụ rõ ràng, và có
quy tắc ràng buộc cụ thể là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu, thường
xuyên tương tác với nhau, mỗi thành viên có vai trò nhiệm vụ rõ ràng và có các quy
tắc chung chi phối lẫn nhau.
Mấu chốt của làm việc nhóm chính là có sự tương tác, và phân chia công việc rõ
ràng. Đa số các bạn sinh viên chọn nhóm thì chỉ 1 bạn làm. Nếu tốt hơn 1 chút 2 bạn
cùng giải 1 bài toán. Như vậy đó không phải là làm việc nhóm. Đó là làm việc cùng
nhau.
1.2Đặc điểm của làm việc nhóm
Mục tiêu: Những người tham gia làm việc nhóm phải có cùng mục tiêu. Việc
cùng đích đến là một điều kiện bắt buộc khiến họ gắn kết với nhau.
Thời gian hoàn thành công việc: Khi một mục tiêu nào đó quá lớn mà cá nhân
không thể hoàn thành được, hoặc hoàn thành nó trong thời gian quá dài. Lúc này cần
nhiều người hơn để giải quyết vấn đề nhanh hơn.
Phần nhiều hơn 1 loại năng lực: Khi có một mục tiêu mà năng lực của 1 người
không thể giải quyết. Các phần việc khác nhau yêu cầu những kĩ năng khác nhau, lúc
này 1 người không thể đáp ứng được. Buộc họ phải tập hợp nhiều người có nhiều năng
lực khác nhau cùng giải quyết.
1.3Điều kiện duy trì làm việc nhóm
Để làm việc nhóm và làm việc nhóm hiệu quả cần có những điều kiện cụ thể. Nếu
không làm tốt những điều này sẽ dẫn đến kết quả và hiệu xuất không tốt.
Lãnh đạo: Khi hình thành đội nhóm yếu tốt quan trọng nhất là người lãnh đạo.
Người lãnh đạo sẽ giúp duy trì hoạt động ổn định và trong tầm kiểm soát.
Quy tắc nhóm: Để hoạt động tốt phải có quy định riêng, điều kiện ràng buộc. Đó
có thể là quy tắc ngầm, cũng có thể là quy tắc chính thức. Tuy nhiên nhất định phải có
quy định rõ ràng.
Vai trò trách nhiệm rõ ràng: Việc phân công lao động, là yếu tố quyết định. Nếu
công tác này làm không tốt sẽ làm chồng lấn, chậm tiến độ, tị nại và rất nhiều hệ lụy
khác.

1
Gắn kết: Gắn kết các thành viên sẽ mang lại sức mạnh tuyệt đối. Việc hiểu nhau,
thông cảm và giúp đỡ cũng là yếu tố quyết định. Trong đó vai trò của người lãnh đạo
là vô cùng to lớn.
1.4 Quá trình hình thành nhóm
Bước 1: Xác định mục tiêu và khởi xướng.
Trước khi hình thành quá trình làm việc nhóm, cần có 1 ý tưởng khởi phát. Ý
tưởng này có thể do 1 người, hoặc 1 nhóm người cùng đề xuất. Sau khi có ý tưởng
xuất hiện lúc công việc đó cần đòi hỏi số lượng nhân sự lớn hơn để hoàn thiện. Quá
trình hình thành đội nhóm bắt đầu. Thông thường người hình thành ý tưởng sẽ là
người lãnh đạo nhóm trong một thời gian nào đó. Họ có nhiệm vụ tìm kiếm thành
viên, truyền đạt ý tưởng, kết nối, và phân chia công việc.
Bước 2: Kết nối và xây dựng đội nhóm.
Sau khi một đội ngũ đã được tập hợp bước tiếp theo trong quá trình làm việc
nhóm đó là kết nối và xây dựng. Với những kế hoạch chưa hoàn hảo (ý tưởng tự phát)
thường không có kế hoạch rõ ràng. Quá trình kết nối các thành viên, phân chia công
việc và bắt tay vào thực hiện vẫn còn mang tính cảm tính. Giai đoạn này cực kì quan
trọng, bởi lẽ việc các thành viên có thể tiếp tục làm việc được với nhau hay không phụ
thuộc vào khả năng kết nối.
Cần phải nhắc lại rằng chia sẻ của bước 2 này dành cho những ý tưởng mang tính
tự phát. Có nghĩa là 1 nhóm người tự hình thành ý tưởng, kết nối và xây dựng đội
nhóm. Với các công việc trong tổ chức, công ty khi có nhiệm vụ lúc này đã có kế
hoạch, phân công nhiệm vụ rất rõ ràng
Bước 3: Xung đột, mâu thuẫn.
Trong quá trình làm việc nhóm luôn tồn tại những xung đột, mâu thuẫn. Có
những giai đoạn làm việc nhóm xung đột trở nên cực kì gay gắt. Mỗi người một ý
tưởng, mỗi người một cách làm, điều này tồn tại cả ưu điểm và nhược điểm. Nếu
không có người định hướng, các thành viên không cống hiến vì mục tiêu chung thì rất
dễ tan rã. Kinh nghiệm để vượt qua giai đoạn này là hãy chia sẻ mang tính xây dựng,
kiên nhẫn, gắn kết và vì mục tiêu chung. Có như vậy quá trình làm việc nhóm mới
phát huy được hiệu quả và tạo ra giá trị.
Bước 4: Hoàn thiện và xây dựng quy trình.
Khi bước qua được giai đoạn xung đột lúc này những người còn ở lại sẽ hình
thành được quy trình làm việc. Quá trình mâu thuẫn kết thúc tạo ra tính thống nhất,
phân chia công việc rõ ràng. Các thành viên cũng đã có sự thống nhất và hoàn thiện
văn hoá riêng của đội nhóm. Những mâu thuẫn ít dần thay vào đó là các kết quả đến từ
quá trình lao động xuất hiện.
2
Bước 5: Hoàn thiện và phát triển.
Bước cuối cùng trong quá trình làm việc nhóm là gì? Đây là quá trình hoàn thiện
và phát triển. Những vấn đề nhỏ vẫn tiếp tục phát sinh, nhưng thường là các tranh luận
để giải quyết công việc. Những thành viên mới buộc phải cuốn theo luồng văn hoá của
đội nhóm. Đội nhóm sẽ liên tục liên tục phát triển cho đến khi đạt được kết quả cuối
cùng như đã đề ra.
1.5 Ưu điểm của làm việc nhóm

 Tăng hiệu suất công việc


Lợi ích đầu tiên của làm việc nhóm là giúp tăng năng suất công việc. Làm việc
nhóm nghĩa là công việc sẽ được chia nhỏ thành các nhiệm vụ và mỗi cá nhân sẽ phụ
trách phần việc phù hợp với năng lực và thế mạnh của mình. Do đó, mỗi thành viên
trong nhóm chỉ tập trung làm một phần việc nhất định, chất lượng và hiệu suất làm
việc sẽ tăng cao.
Khi làm việc nhóm, mọi người sẽ có trách nhiệm hơn vì nếu họ không hoàn thành
công việc đúng thời hạn sẽ gây ảnh hưởng đến các thành viên khác trong nhóm.
Trưởng nhóm sẽ đánh giá thấp thái độ làm việc của họ và họ thậm chí có thể rời
nhóm sau nhiều lần không làm việc nhóm tích cực.

 Phát kiến nhiều ý tưởng mới lạ


“Nhân vô thập toàn” là kinh nghiệm được ông cha ta đúc rút từ xa xưa. Dù chúng
ta có giỏi đến đâu thì cũng không thể biết hết 10/10 những điều cần thiết trong cuộc
sống, không thể thành công viên mãn nếu làm việc đơn lẻ một mình.
Khi chúng ta có cộng sự cùng làm việc chung. Dù cộng sự của chúng ta không
nổi trội hơn chúng ta thì việc bổ khuyết lẫn nhau những điểm còn yếu, còn thiếu sót sẽ
là thế mạnh rất lớn cho thành công của nhóm. Mỗi người một ý tưởng gom góp lại,
cuối cùng tổng hợp ra được ý tưởng mới, lạ, độc, có thể đánh bại được đối thủ.

 Cải thiện kỹ năng giao tiếp hiệu quả


Để có thể có những phát kiến hay, những ý tưởng mới lạ, cả nhóm sẽ cần phải có
những buổi họp, thảo luận, đưa ra ý kiến, chất vấn, bảo vệ ý kiến, và cuối cùng đi đến
tổng hợp, chọn lọc, đưa ra quyết định.
Qua những buổi thảo luận như thế khả năng giao tiếp cũng như các kỹ năng chất
vấn, thảo luận, lắng nghe sẽ được cải thiện và nâng cao lên từng ngày.

 Có được những quyết định đúng đắn


Trong quá trình làm việc nhóm, cả team cần làm là thảo luận đưa ra các ý tưởng,
sau đó là thảo luận so sánh tính khả thi giữa các ý tưởng, rồi chọn lọc ý tưởng tốt có
thể dùng làm đòn bẩy chiến lược cho dự án.
3
Nếu làm việc đơn lẻ chúng ta sẽ phải một mình suy nghĩ để tìm ra một ý tưởng,
rồi lại tìm những thông tin liên quan để xác định chất lượng ý tưởng đó. Tiếp theo là
có nên quyết định với ý tưởng này không? Hay phải đi tìm ý tưởng mới? Và nếu đi tìm
ý tưởng mới thì coi như phải làm lại từ đầu…
Nhưng khi có một team tốt, đủ mạnh thì việc đưa ra ý tưởng, xác định tính khả thi
và quyết định cuối cùng cũng sẽ dễ dàng và chuẩn xác hơn. Chúng ta sẽ không phải
quá lo lắng với một quyết định sai lầm, bởi ý tưởng đã được đánh giá qua nhiều góc
nhìn khác nhau để đi đến quyết định có sử dụng ý tưởng đó hay không.

 Nâng cao tinh thần làm việc


Khi các thành viên chỉ phụ trách một phần việc nhưng lại hoàn thành được cả
nhiệm vụ lớn, họ sẽ cảm thấy vui vẻ và có động lực hơn vì họ sẽ không thể đạt được
kết quả đó nếu làm việc một mình. Cảm giác được công nhận, đánh giá cao có thể
nâng cao thái độ và tinh thần của họ.
1.6 Nhược điểm của làm việc nhóm
Thường nể nang các mối quan hệ: Chúng ta thường lẫn lộn giữa tình cảm cá nhân
hay sự tôn trọng vị trí của các thành viên trong nhóm để không đưa ra những góp ý,
chất vấn hay tranh luận nhằm đạt đến những kết quả tốt nhất. Chúng ta thường có thái
độ “Dĩ hòa vi quý”. Nhưng đây là yếu tố để tạo sự đồng thuận, chứ không phải sự xuê
xoa, dễ dãi trong các điều kiện làm việc.
Không chịu đưa ra ý kiến, thích thụ động: Chúng ta thường thích làm vừa lòng
người khác bằng cách luôn luôn tỏ ra đồng ý khi người khác đưa ra ý kiến trong khi
thực sự là mình không đồng ý hoặc chẳng hiểu gì cả. Điều đó sẽ làm cho cả nhóm hiểu
lầm nhau, chia năm sẻ bảy hoặc mạnh ai nấy làm. Cũng có nhiều người thì lại chọn
thái độ thụ động, “ngồi mát ăn bát vàng” ai làm gì cũng gật nhưng bản thân mình thì
lại không làm gì cả, hoặc chỉ chờ người ta làm trước mình chi nương theo, hay động
viên bằng miệng. Đây chính là thái độ có hại nhất cho các hoạt động của nhóm.
Không để ý đến công việc của nhóm ngồi làm chuyện riêng: Một khuynh hướng
trái ngược là luôn luôn cố gắng cho ý kiến của mình là tốt và chẳng bao giờ chịu chấp
nhận ý kiến của bất kỳ ai khác. Một số thành viên trong nhóm cho rằng mình giỏi nên
chỉ bàn luận trong phạm vi những người mà mình cho là tài giỏi trong nhóm, hoặc đưa
ý kiến của mình ra mà không cho người khác tham gia.
Đây là yếu tố quan trọng gây ra sự chia rẽ trong nhóm nhóm. Khi cả đội bàn bạc
với nhau, một số thành viên hoặc nghĩ rằng ý kiến của mình không tốt nên không chịu
nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên không tốn thời gian. Thế là, trong khi phải
bàn luận kỹ hơn để giải quyết vấn đề lại quay sang nói chuyện riêng với nhau. Cho đến
khi thời gian chỉ còn 5-10 phút thì tất cả mới bắt đầu quay sang, đùn đẩy nhau phát
biểu. Và chính lúc đã có một người lên thuyết trình, chúng ta vẫn cứ tiếp tục bàn về
4
chuyện riêng của mình mà không quan tâm đến nội dung hay mục tiêu đề ra. Kết quả
là chúng ta hoặc là không hiểu sẽ làm gì, hoặc sẽ thực hiện với sự bất mãn, không đem
lại hiệu quả cao cho nhóm.
Không dứt khoát, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác: Chính do sự thảo luận
không dứt điểm, phân chia công việc không phân minh nên ai cũng nghĩ đó là việc của
người khác chứ không phải của mình. Ngược lại, nếu phải đứng ra làm thì lại sẵn sàng
có đủ lý do để biện minh cho những hạn chế của mình, và khi gặp thất bại thì luôn tìm
mọi lý lẽ để đổ trách nhiệm qua cho người khác, hay từ chối không dám nhận trách
nhiệm về mình.
Làm riêng ăn chung: Chắc hẳn không có gì khó hiểu nhỉ, nhất là trong khoản làm
việc nhóm. Chúng ta thường nghĩ rằng lên ý tưởng trong nhóm là mọi người túm tụm
lại, ai có ý tưởng gì cứ nói ra. Nhưng thực tế, khi cùng chụm lại để đưa ra ý tưởng như
thế thì sẽ có một số người không chịu suy nghĩ, không chịu đưa ra ý kiến của mình chỉ
vì ỷ lại các bạn trong nhóm với suy nghĩ “việc nhóm thì chấm điểm chung cho nhau, lo
gì!”. Và chắc chắn, sau vài lần “ăn chung” như thế thì những bạn làm việc tích cực sẽ
bắt đầu cảm thấy bất công, và từ đấy tỏ ra bất cần sẽ khiến việc nhóm bị bỏ bê là
chuyện hiển nhiên!
Đây chỉ là số ít trong nhiều lý do khiến sinh viên sợ khi phải làm việc nhóm. Làm
việc theo nhóm đối với các bạn tuy gần gũi nhưng cũng không phải là chuyện dễ thực
hiện. Tất nhiên là trong một nhóm không thể có chuyện ai cũng như ai, phải có người
thế này người thế khác. Nhưng các bạn hãy bắt đầu công việc với một mục tiêu rõ
ràng, nếu có thể, hãy sẵn sàng đóng vai trò tiên phong trong mọi việc. Mỗi thành viên
hãy đóng một vai trò nhất định và luôn nhiệt tình thì chắc chắn công việc sẽ trôi chảy.
Cái tôi quá lớn của thành viên trong nhóm – đây là trở ngại đến hoạt động làm
việc nhóm hiệu quả. Có nhiều bạn khi đưa ra ý kiến của mình, chỉ khăng khăng bảo vệ
quan điểm đó mà không quan tâm rằng điều đó có đúng không và cũng không chịu
lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. Điều đó rất dễ gây bất hòa, tạo
không khí căng thẳng, ảnh hưởng đến tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong
nhóm. Sự bảo thủ cá nhân đó không những gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm mà còn đem lại nhiều bất lợi cho chính bản thân người đó. Bởi bản thân mỗi
người không ai là toàn diện về mọi mặt, không thể tránh được những thiếu sót trong
suy nghĩ, hành động. Vì vậy khi nghe người khác nhận xét nhược điểm của mình sẽ
giúp ta nhận ra những thiếu sót để từ đó khắc phục.
Tự cho mình giỏi: Đây là một trong những vấn đề đau đầu nhất trong quá trình
phát triển và làm việc nhóm. Có những người cá tính rất mạnh. Những ý tưởng được
đề ra họ đều cho rằng không khả thi, không làm được, ý kiến của mọi người không tốt.
Càng tệ hại hơn họ nghĩ không tốt nhưng họ không nói ra. Sau khi nhận phân công

5
công việc hoặc họ sẽ không làm. Hoặc họ sẽ làm trong tâm thế không phục. Những
việc này khiến cho hiệu suất làm việc không đạt được như mong muốn.
1.7 Yêu cầu làm việc nhóm

 Cần có sự lắng nghe


Lắng nghe là một trong những kỹ năng cơ bản cực kỳ quan trọng, không chỉ với
riêng cá nhân nào. Với môi trường tập thể, làm việc nhóm, sự lắng nghe lại càng cần
thiết hơn bao giờ hết. Việc không biết lắng nghe đồng nghĩa với các thành viên trong
nhóm không có sự tôn trọng, xây dựng ý kiến với nhau. Lắng nghe cũng thể hiện thái
độ quan tâm của các thành viên với một cá nhân/vấn đề của nhóm.

 Tôn trọng là nguyên tắc bắt buộc của kỹ năng làm việc nhóm
Tôn trọng người khác chính là tôn trọng chính mình. Khi làm việc nhóm, mọi
người cần có sự tôn trọng lẫn nhau. Nếu thiếu đi yếu tố này, nhóm sẽ làm việc không
hiệu quả, dễ tan rã.

 Đặt mục tiêu chung lên đầu


Sự khác biệt giữa làm việc độc lập và nhóm là cần phải đặt mục tiêu chung lên
hàng đầu. Lúc này, mỗi người cần gạt bỏ cái tôi cá nhân, phải nghĩ tới mục tiêu chung.
Bạn không thể làm việc theo cảm tính, không bàn bạc hay thống nhất với mọi người
trước khi quyết định được. Nếu cứ làm theo ý mình thì đâu còn gọi là làm việc nhóm.
Chưa kể, chỉ cần sai lầm nhỏ cũng có thể ảnh hưởng tới lợi ích chung.

 Mạnh dạn bày tỏ quan điểm


Trong môi trường làm việc nhóm, mỗi người cần biết phát huy năng lực của
mình. Mạnh dạn chia sẻ quan điểm, ý tưởng vì sự phát triển của nhóm. Đồng thời, khi
bày tỏ suy nghĩ của mình, bạn cũng sẽ được người khác góp ý. Còn nếu cứ mãi im
lặng trong tập thể, bạn sẽ tự biến mình thành “chiếc bóng vô hình” lúc nào không hay.

 Có trách nhiệm
Khi làm việc nhóm, mỗi người sẽ có vai trò nhất định. Để có kỹ năng làm việc
nhóm hiệu quả, mỗi người nên tự ý thức được trách nhiệm của mình. Bạn nên đặt ra
những nguyên tắc cho riêng mình, có trách nhiệm với công việc chung. Đừng để chỉ vì
sự thiếu trách nhiệm của mình mà ảnh hưởng tới nhiều người khác.

 Có tinh thần phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau


“Muốn đi nhanh, hãy đi một mình, muốn đi xa, hãy đi cùng nhau”. Quả đúng như
vậy! Quá trình làm việc nhóm sẽ thiếu hiệu quả nếu mọi người không biết cách tương
tác với nhau. Nhóm đó sẽ rơi vào tình trạng rời rạc, có người quá yếu hoặc có người

6
quá mạnh. Thêm nữa, nhóm đó cũng sẽ không có sự liên kết để cùng phát triển. Do đó,
kết hợp, hỗ trợ lẫn nhau chính là một trong những cách giúp nhóm phát triển bền vững.

 Đẩy mạnh sự gắn kết, chia sẻ


Hiệu quả làm việc nhóm sẽ bị ảnh hưởng nếu mỗi thành viên không ngừng tranh
cãi, mâu thuẫn. Vì vậy, mọi người cần gắn kết với nhau thông qua việc giao tiếp, tham
gia các hoạt động tập thể, xây dựng mối quan hệ,... Khi có sự gắn kết, đồng lòng, cả
nhóm sẽ có những kết quả vượt ngoài mong đợi.
Bên cạnh đó, đừng ngại khi tham khảo hay nhận sự chia sẻ của các thành viên
trong nhóm. Đó có thể là chia sẻ về suy nghĩ, ý kiến, cách trình bày, thái độ,… Sự chia
sẻ cũng là yếu tố giúp mọi người gần nhau hơn, hiểu nhau hơn.

 Biết cách thuyết phục


Khả năng thuyết phục rất cần thiết trong môi trường làm việc nhóm. Bởi mỗi
người sẽ có những ý kiến khác nhau. Muốn người khác đồng tình với mình, bạn cần có
khả năng thuyết phục, đưa ra những ý kiến hợp tình hợp lý. Sức thuyết phục ở đây bao
gồm cả lời nói, hành động, thái độ.

 Tin tưởng lẫn nhau – không thể thiếu trong kỹ năng làm việc nhóm
Làm việc nhóm hiệu quả hay không cũng còn phụ thuộc vào việc xây dựng lòng
tin. Khi tin tưởng lẫn nhau, mỗi thành viên sẽ hết lòng vì công việc, tập thể chung.
Nhờ đó, cả nhóm mới có thể vững mạnh hơn. Hãy thử tưởng tượng nếu làm việc nhóm
mà ai cũng nghi ngờ lẫn nhau thì sẽ đi đến đâu?
Bài 2: Sinh viên và Cách mạng Công nghệ 4.0
2.1Khái niệm Cách mạng công nghệ 4.0
Nhân loại đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, được xây dựng
trên cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 3, đó là cuộc cách mạng kỹ thuật số được
xuất hiện từ giữa thế kỷ trước, là sự hợp nhất các công nghệ làm mờ đi ranh giới giữa
các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
Theo Gartner (công ty nghiên cứu hàng đầu thế giới), Cách mạng Công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0) (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) xuất phát từ khái niệm
“Industrie 4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013. “Industrie 4.0” kết
nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số
giữa Công nghiệp, Kinh doanh, Chức năng và Quy trình bên trong.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 là xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong
công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các Hệ thống Thực- Ảo (Cyber-Physical Systems –
CPS), mạng lưới vạn vật kết nối internet (Internet of Things – IoT) và điện toán đám
mây (Cloud Computing). Trong đó, mỗi công dân có thể trở thành một doanh nghiệp
7
số. Mọi doanh nghiệp đều trở thành doanh nghiệp số. Mọi lãnh đạo trở thành lãnh đạo
số. Mọi chính phủ trở thành chính phủ số.
Bản chất của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và
tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản
xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy...
2.2Thực trạng
“Nhận thức của sinh viên về Cách mạng Công nghiệp 4.0 tương đối rộng
nhưng chưa có sự chuyên sâu. Các kết quả của khảo sát cho thấy sự hiểu biết
của sinh viên về Cách mạng Công nghiệp 4.0 chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản và
do đó dẫn đến nhận thức khác nhau về khái niệm này”
Nhóm nghiên cứu Social Life đã thực hiện một cuộc khảo sát với sự tham gia của
800 sinh viên đến từ các khối ngành đại học khác nhau. Kết quả của cuộc khảo sát cho
thấy có đến 93,3% tổng số sinh viên đã từng nghe nói đến Cách mạng Công nghiệp
4.0, chỉ có 6,7% sinh viên chưa từng nghe nói đến khái niệm này.
Tuy nhiên, mức độ hiểu biết của sinh viên,  đặc biệt là sinh viên khối ngành Khoa
học Xã hội & Nhân văn và Kinh tế thường đề cập tới các cụm từ “nghe loáng thoáng”;
“không hiểu cho lắm”; “nghe nói là quan trọng”; “không có tìm hiểu sâu lắm”. Điều
này cũng phản ánh tâm thế có nghe, có nói, nhưng hiểu rõ và cặn kẽ về Cách mạng
Công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số thì hầu như là chưa.
Kết quả khảo sát định lượng cho thấy mặc dù cùng tập trung vào lựa chọn “biết
chút đỉnh”, nhưng sinh viên khối ngành Khoa học Xã hội & Nhân văn có tỷ lệ “biết
rõ” thấp nhất (7,4%) và “không biết gì” cao nhất (10,3%). Ở chiều ngược lại, sinh viên
khối ngành Kinh tế có tỷ lệ “biết rõ” cao gấp ba (22,7%) nhưng số lượng chỉ “biết chút
đỉnh” vẫn còn khá cao (69%).
Mức độ hiểu biết về Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số phân theo
khối ngành có sự khác biệt tương đối rõ. Sinh viên các trường dân lập có tỷ lệ hiểu biết
sâu về Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số cao hơn hẳn so với các trường
công lập tự chủ và không tự chủ về tài chính. Có đến 26,1% sinh viên thuộc trường
dân lập biết rất rõ về cách mạng công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số, so với 6,9% sinh
viên nhóm trường công lập tự chủ tài chính và 11% sinh viên nhóm trường công lập
không tự chủ tài chính.
Các dữ liệu trên cho thấy mức độ hiểu biết của sinh viên với khái niệm Cách
mạng Công nghiệp 4.0 mới chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản mà chưa có sự chuyên sâu.
*Truyền thông đang dẫn dắt sinh viên về Cách mạng Công nghiệp 4.0

8
Khi nhắc đến người trẻ trong xã hội hiện nay, mà sinh viên là một phần quan
trọng, một trong những đặc điểm nổi bật nhất có lẽ là sự kết nối toàn cầu thông qua
Internet. Theo số liệu từ báo cáo 1/2021 của trang thống kê mạng xã hội nổi tiếng We
are Social, Việt Nam nằm trong nhóm những quốc gia có số lượng thành viên tham gia
mạng xã hội nhiều nhất thế giới. Tính đến tháng 1-2021, số lượng người sử dụng mạng
xã hội ở Việt Nam là 72 triệu người. Có thể nói, các phương tiện truyền thông, đặc biệt
là mạng xã hội đang dần trở thành kênh tiếp cận thông tin của người trẻ trong bối cảnh
hiện nay. Điều đó được thể hiện thông qua việc sử dụng mạng xã hội như một kênh
chính yếu để kết nối với thế giới xung quanh.
Việc tiếp nhận khái niệm Cách mạng Công nghiệp 4.0 cũng nằm trong xu hướng
đó. Kết quả của khảo sát do Viện Social Life và Viện FES thực hiện năm 2021 cho
thấy, sinh viên biết đến Cách mạng Công nghiệp 4.0 chủ yếu qua các phương tiện
truyền thông với tỷ lệ vượt trội so với các nguồn tiếp cận khác
Không chỉ thu thập dữ liệu qua khảo sát định lượng, mà còn thực hiện các cuộc
phỏng vấn sâu với nhóm đối tượng là sinh viên năm 3, năm 4 ở nhiều trường Đại học.
Kết quả cũng cho thấy, sinh viên biết đến cách mạng công nghiệp 4.0 chủ yếu thông
qua Internet và các phương tiện truyền thông.
Có thể thấy trong bối cảnh hiện nay, các phương tiện truyền thông đang dần trở
thành kênh thông tin để sinh viên có thể tiếp cận và cập nhật thông tin liên quan đến
cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, việc truyền thông tham gia vào việc truyền bá
cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang gây ra những bất cập. Ví dụ như “4.0 ở Việt
Nam hiện nay mang tính hù dọa và tuyên truyền là nhiều chứ thực sự Việt Nam chỉ
mới 2.0 thôi. Chính sự hù dọa và tuyên truyền đấy mà người ta cứ vẽ 4.0 như một cái
gì ghê gớm và nhiều người thấy xa vời”.
2.3Cơ hội và thách thức
Việt Nam là quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ nguồn lực internet. Việc truy cập
internet hiện nay trở nên rất thông dụng đối với mọi người, đây là điều kiện dễ dàng
nhất để tìm kiếm kho dữ liệu thông tin khổng lồ trên thế giới và ở Việt Nam, là điều
kiện rất thuận lợi cho sinh viên hiện nay. Sinh viên cũng có thể dễ dàng tìm kiếm
những tri thức cần có thông qua thiết bị bắt wifi, di động thông minh, laptop, máy
tính bảng... để tự tìm hiểu kiến thức hoàn thành được mục tiêu của mình.
Hơn nữa, ngoài nguồn kiến thức vô cùng rộng lớn đó, sinh viên tiếp cận được
những tài liệu bằng tiếng nước ngoài để có những góc nhìn sâu sắc, đa chiều về vấn đề
tiếp cận. Điều này hình thành ở sinh viên kỹ năng tìm kiếm và chọn lọc các thông tin,
xây dựng kỹ năng tư duy phản biện. Nguồn tài liệu phong phú, đa chiều sẽ phục vụ
đắc lực cho việc học tập của sinh viên hiện nay.

9
Xu thế cách mạng công nghệ hiện nay đòi hỏi sinh viên phải là người chủ động,
tích cực học tập và rèn luyện bản thân, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình. Phương pháp học tập của chính sinh viên cần phải thay đổi để thích ứng với thời
đại số, dữ liệu và vạn vật kết nối. Sinh viên có thể học tập, lĩnh hội kiến thức bằng
những phương pháp mở rộng, tự do, sáng tạo và vô cùng linh hoạt, chủ động học ở bất
cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, như vậy sẽ kích thích sự sáng tạo và trí tưởng tượng của
sinh viên hơn là việc học thuộc lòng để “trả bài” một cách hình thức. Xây dựng một
phương pháp học tập phù hợp với xã hội hiện đại là điều kiện để sinh viên tiếp cận với
nhiều tri thức khoa học trong cùng một thời gian học tập. Nội dung học tập của sinh
viên cũng cần thay đổi, không còn gò bó, khép kín trong đề cương môn học nặng về lý
thuyết; được bổ sung, hoàn thiện và luôn luôn đổi mới, đáp ứng được sự thay đổi về tri
thức khoa học trên thế giới và ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những yếu tố khác
biệt mà Cách mạng Công nghiệp 4.0 đem lại, mở rộng, tối đa các lĩnh vực giáo dục,
tạo điều kiện cho việc thay đổi phương pháp và nội dung học tập của sinh viên.
Tác động rõ ràng nhất của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là trí tuệ nhân tạo và sự
xuất hiện của robot có thể thay thế con người về khả năng tính toán, ghi nhớ, phân tích
cùng hiệu suất công việc cao. Theo đó, nhu cầu về nguồn nhân lực có tay nghề cao, tư
duy sáng tạo, thực hiện những công việc phức tạp, làm chủ máy móc lại tăng lên. Điều
này sẽ tác động trực tiếp tới nguồn lao động trong những năm tới - chính là những sinh
viên đang học tập hôm nay.
Một trong những tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến sinh viên là sự
lựa chọn ngành nghề theo học. Để thích ứng với thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0
thì nhu cầu nhân lực về công nghệ thông tin, an ninh mạng, công nghệ sinh học... sẽ
tăng cao. Điều này là cơ hội cũng như là thách thức đối với sinh viên, đòi hỏi sự nỗ lực
cao của chính họ, bởi vì ngoài kiến thức chuyên ngành, sinh viên còn cần trang bị
thêm các kĩ năng liên quan khác, đồng thời phải thích ứng với những phương pháp học
tập mới. Bên cạnh đó, những nhóm ngành về xã hội - nhân văn, sáng tạo nghệ thuật...
cũng có nhiều cơ hội phát triển vì robot khó có thể thay thế hoàn toàn con người trong
những lĩnh vực này.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh đến nền giáo dục ở mỗi nước
khiến ranh giới giữa các ngành học sẽ không còn rõ ràng mà phải hỗ trợ, bổ sung lẫn
nhau. Vì vậy, đây là cơ hội để sinh viên chủ động tích lũy tri thức, làm chủ công nghệ,
cập nhật kịp thời những ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới nhất để có thể
cạnh tranh về việc làm trong kỷ nguyên toàn cầu hóa. Ngoài ra, trau dồi ngoại ngữ là
một yêu cầu không thể thiếu trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, giúp sinh viên
dễ dàng tìm kiếm cơ hội học tập và việc làm hấp dẫn, nhất là trong xu thế “đa quốc
gia hóa” của các công ty lớn như hiện nay. Đây là cơ hội để mở rộng sự hiểu biết cũng
như quan hệ trong và ngoài nước, giúp sinh viên có nhiều trải nghiệm để hoàn

10
thiện bản thân, trở thành “những công dân toàn cầu” năng động, sáng tạo và tràn đầy
nhiệt huyết.
Tuy nhiên sinh viên có thể gặp khó khăn trong lựa chọn và sử dụng nguồn tài
liệu. Do nguồn tài liệu “mở”, đa chiều, phong phú, vừa có khả năng giúp sinh viên có
thể sử dụng tốt các tài liệu nhưng cũng đem lại sự khó khăn cho sinh viên trong việc
lựa chọn tài liệu khi học tập. Có nhiều nguồn tài liệu không chính thống, chưa được
kiểm duyệt trên mạng internet nên sinh viên sẽ khó xác định những tài liệu khoa
học, đúng đắn đã được kiểm duyệt khi sử dụng.
2.4 Biện pháp hình thành và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết cho sinh viên Việt Nam
đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.4.1. Biện pháp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
Để nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức chuyên ngành thì sinh viên không có
cách nào khác ngoài tập chung chú ý lắng nghe và ghi chép lại những thông tin mà
giảng viên cung cấp trên lớp, bên cạnh đó là vấn đề tự học, yếu tố quyết định nhất đến
học lực và kiến thức của sinh viên. Sinh viên có thể tự học, như thế sẽ giúp cho sinh
viên nắm kiến thức vững vàng. Bên cạnh đó sinh viên có thể tập hợp bạn bè thành một
nhóm và trao đổi với nhau về những kiến thức trong giáo trình và của giảng viên, bằng
cách đọc sách, hãy đọc giáo trình trước khi đến lớp và đọc lại giáo trình sau khi đã
“học thầy không tày học bạn” mà, sinh viên vừa có thể trao đổi kiến thức với nhau vừa
tập được khả năng tranh luận nữa. Sinh viên hãy đọc thêm nhiều sách, thông tin có liên
quan đến kiến thức chuyên môn và các lĩnh vực khác nữa nó sẽ hỗ trợ cho bản thân dễ
tiếp thu kiến thức chuyên ngành, có thêm nhiều kiến thức, có tri thức vững vàng đáp
ứng cho việc học và cũng như công việc sau này.
2.4.2. Biện pháp nâng cao kỹ năng ngoại ngữ cho sinh viên
Thứ nhất, sinh viên cần phải xác định mục đích học ngoại ngữ là để làm gì?
Ngoại ngữ là một yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy
trình công nghệ thường xuyên được đổi mới và thông thạo ngoại ngữ còn là một năng
lực cần thiết đối với sinh viên trong thời kỳ hiện nay nếu muốn tồn tại và phát triển.
Để từ đó tạo động lực cho bản thân trong việc học Ngoại ngữ, rèn được tính kiên trì và
cố gắng trong việc học.
Thứ hai, hãy học từ vựng. Mỗi ngày các bạn hãy dành thời gian ra để học thuần
thục 10 từ vựng mới, nếu tốt hơn các bạn hãy học cả một câu nói, vì có như vậy các
bạn vừa có thể học được từ vựng vừa có thể hiểu được cách viết một câu như thế nào.
Thứ ba, rèn luyện kỹ năng nói. Hãy nhớ rằng những người nói ngoại ngữ giỏi là
những người thường giao tiếp nhiều bằng ngoại ngữ. Chúng ta có thể luyện tập bằng
cách đầu tiên là mời một bạn, hoặc nhiều bạn cùng trao đổi nói chuyện với nhau bằng
ngoại ngữ. Trong những buổi học trên lớp khi cần phát biểu bằng ngoại ngữ hãy mạnh
11
dạng phát biểu đừng sợ sai, bởi vì nếu chúng ta sai thì giảng viên sẽ sửa lại chỗ sai cho
chúng ta, và như các bạn đã biết thì khi chúng ta được thầy cô sửa sai thì chắc chắn sau
này chúng ta hiếm khi nào mắc lại lỗi đó bởi vì con người thường nhớ rất lâu những gì
họ đã sai lầm và được người khác sửa chữa.
Thứ tư, luyện nghe và phát âm. Các bạn có thể lên mạng, trên mạng có rất nhiều
trang web hữu ích cho việc luyện nghe và đọc ngoại ngữ của bạn. Thường xuyên nghe
những bài nhạc nước ngoài và hát những bài tiếng anh đơn giản để chúng ta có cách
phát âm và nghe ngoại ngữ chuẩn hơn.
Thứ năm, luyện viết, hãy học ngữ pháp trước, khi đã vững về từ vựng cũng như
ngữ pháp căn bản, bạn có thể luyện tập kĩ năng viết. Kỹ năng viết bằng ngoại ngữ
cũng không khác gì tiếng Việt, chỉ khác nhau ở cách sắp xếp vị trí câu, từ. Chỉ cần bạn
có vốn từ vựng nhiều và nói tốt bạn sẽ viết tiếng anh tốt.
2.4.3. Giải pháp nâng cao trình độ tin học. Để nâng cao trình độ tin học có hai cách
sau:
Thứ nhất, sinh viên hãy tích cực tham gia các lớp học tin học để cung cấp kiến
thức về tin học để thành thạo trong việc sử dụng máy tính. Tiếp theo là sau khi đã có
kiến thức rồi hãy tích cực thực hành trên máy tính, càng thực hành nhiều thì kỹ năng
sử dụng máy tính của các bạn càng thành thạo, càng trở nên điêu luyện sẽ giúp ích
trong quá trình học tập và công việc sau này khi ra trường của chúng ta.
Thứ hai, nghiên cứu và học qua mạng. Nói đến tin học là nói đến máy tính và
mạng máy tính, chúng ta không thể học giỏi tin học mà không có sự hiện diện của
mạng Internet. Trên mạng có rất nhiều cái hay về máy tính mà chúng ta cần học hỏi,
những chỗ chúng ta không biết, có những gì chúng ta không khám phá ra, nhưng
những người khác biết và họ khám phá ra và họ điều “up” lên mạng để chúng ta xem
và học hỏi. Quá trình này cần phải kiên trì và trong thời gian ngắn các bạn có thể sử
dụng tốt và thành thạo tin học.
2.4.4. Giải pháp nâng cao kỹ năng mềm
Đối với kỹ năng sáng tạo trong công việc: Sinh viên đừng cứ ngồi im, thụ động
chờ mọi việc sẽ tự được giải quyết hoặc sẽ có người giải quyết giúp bạn mà hãy vận
động trí óc của mình, hãy nghĩ làm thế nào để giải quyết công việc của bạn như thế
nào nhanh nhất, đạt kết quả cao nhất. Hãy là người năng động, bắt tay vào giải quyết
mọi vấn đề dù khó hay dễ, đừng cất giấu khả năng sáng tạo. Các bạn đừng bao giờ cứ
ôm khư khư những nguyên tắc cổ hủ, mãi đi theo một lối mòn thì khả năng tư duy
sáng tạo của bạn sẽ chết dần theo thời gian. Hãy dám thử thách bản thân bằng những
đột phá mới trong học tập cũng như trong cuộc sống, có thể mọi thứ sẽ trở nên không
như mong đợi khi bạn thử một phương pháp mới nhưng đó lại là cách giúp bạn tư duy
tốt nhất vì nếu không tư duy, sáng tạo bạn sẽ bị mắc trong mớ bòng bong do chính

12
mình tạo nên. Hãy dám nghĩ và dám làm, đó là cách rất tốt giúp bạn rèn luyện khả
năng tư duy, sáng tạo của mình.
Đối với kỹ năng giao tiếp hiệu quả, biết lắng nghe và học tập những lời phê bình:
Các bạn hãy tập sử dụng tốt giọng điệu, và ngữ điệu, dù là nói chuyện với những
người lạ hay bạn bè, thầy cô, những ngữ điệu của bạn cũng sẽ giúp bạn truyền tải
những gì mà bạn muốn nói. Những ngữ điệu trong khi nói chuyện cũng sẽ giúp người
nghe cảm thấy thoải mái và thú vị hơn khi lắng nghe những gì bạn nói. Ngoài ra, ngữ
điệu cũng góp phần thể hiện sự tự tin của bạn. Ngược lại khi người khác nói chuyện
các bạn hãy lắng nghe với thái độ mong muốn được nghe, lắng nghe bằng cả con tim
của mình.
Hãy nhìn thẳng một cách tự tin vào người mà bạn đang nói chuyện. Điều đó cho
thấy bạn là con người ngay thẳng và đáng tin cậy. Cử chỉ này cũng là một biểu hiện
tôn trọng người nghe và làm cho họ cảm thấy bạn đánh giá cao sự hiện diện của họ.
Các bạn hãy nhớ rằng sự xung đột về ý kiến là một điều lành mạnh. Nó cho thấy
bạn là một cá nhân độc lập, có khả năng hình thành niềm tin của riêng mình cũng như
tranh luận về chúng. Mặc dù bạn không đồng ý với ai đó về những vấn đề chính trong
cuộc sống thì sự tôn trọng lẫn nhau sẽ động viên bạn tìm được hướng giải quyết.
Đối với kỹ năng tự tin, năng động. Các bạn đừng ngần ngại viết ra một danh sách
dài những thành quả bạn luôn tự hào vì đã làm được, hãy để nó ở bất cứ chỗ nào bạn
có thể nhìn thấy hàng ngày. Thêm nữa hãy liệt kê những tính cách bạn cho là điểm
mạnh của bạn. Điều gì khiến bạn là bạn mà không phải là ai khác? Hãy trân trọng
chính bản thân bạn và tất cả những điều đó. Hãy bắt đầu một ngày mới bằng một câu
nói “Không có gì làm khó được tôi” và giữ vững tinh thần lạc quan suốt cả ngày, điều
này sẽ giúp các bạn trở nên tự tin và năng động hơn rất nhiều.
2.5Kết luận
Với sự phát triển như vũ bão của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 nó đã đặt ra
những yêu cầu cơ bản để giúp sinh viên Việt Nam có được nâng cao năng lực thích
ứng của mình đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Từ đó tạo ra
những cơ hội mang lại việc là cho chính bản thân mình và tránh được sự đào thải của
quy luật tự nhiên. Để làm được điều đó các bạn cần có trang bị cho mình về trình độ
ngoại ngữ, tin học, chuyên ngành và những kỹ năng cần thiết để có nền tảng vững chắc
tạo tiền đề phát triển năng lực thích ứng với những thay đổi của thế giới. Sinh viên sẽ
là người tự dọn đường cho mình để trở thành con người mà mình hướng đến, những
con người thành công và cũng có thể là những con người vĩ đại của thế giới.

13
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đỗ Hải Hoàn (2015), Kỹ năng làm việc nhóm, Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
2 TS. Nguyễn Bá Ân (2018), “Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách
thức.”
https://www.virobo.vn/2018/01/14/cach-mang-cong-nghiep-4-0-co-hoi-va-thach-
thuc/
3 Khảo sát đề tài Lao động tri thức trong nền kinh tế số do Viện Social Life và
Viện FES thực hiện năm 2018.

14

You might also like