You are on page 1of 3

II/ Chức năng, nhiệm vụ chính của một số cơ quan, đơn vị trong Quân đội Nhân

dân Việt Nam.

4. Tổng cục hậu cần và cơ quan hậu cần các cấp.


- Là cơ quan tham mưu bảo đảm về mặt hậu cần của toàn quân và từng đơn vị.
- Nhiệm vụ: TCHC, cơ quan hậu cần các cấp, nghiên cứu đề xuất các vấn đề liên quan
đến tổ chức lực lượng, chỉ đạo công tác bảo đảm hậu cần cho nền QPTD, quân đội,
LLVT cả trong thời bình và thời chiến. Trực tiếp tổ chức, chỉ đạobảo đảm hậu cần cho bộ
đội, tăng gia sản xuất, tạo nguồn và nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng vật tư trang
bị…

5. Tổng cục kĩ thuật và cơ quan kĩ thuật các cấp trong quân đội nhân dân Việt Nam.
Tổng cục Kỹ thuật trực thuộc Bộ Quốc phòng VN  thành lập ngày 10/9/ 1974 là cơ quan
quản lý kỹ thuật đầu ngành của BQP.

- Là cơ quan đảm bảo trang bị kĩ thuật, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ huấn
luyện, SSCĐ và chiến đấu cho toàn quân và từng đơn vị.

6. Tổng cục công nghiệp quốc phòng, các cơ quan, đơn vị sản xuất quốc phòng.
- Là cơ quan, đơn vị chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ sản xuất quốc phòng.
- Chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu, đề xuất các vấn đế có liên quan đến tổ chức, chỉ đạo
công tác công nghiệp QPTD và CTND. Trực tiếp tổ chức chỉ đạo sản xuất, tạo nguồn bảo
đảm cho sản xuất của ngành CNQP trong quân đội. Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu khoa học
và huấn luyện bộ đội về CNQP.

7. Quân khu
Là tổ chức quân sự theo địa giới hành chính một số tỉnh, thành giáp nhau, có liên quan
với nhau về quân sự, quốc phòng.
Nhiệm vụ chung của các Quân khu của Quân đội nhân dân VN là tham mưu giúp Đảng
ủy, chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng
vũ trang trong một khu vực nhằm bảo vệ khu vực đặc trách được giao. Chức năng cơ bản
của quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng
toàn dân ở địa phương.
Sau năm 1975, Quân đội nhân dân Việt Nam có 9 quân khu và 2 đặc khu. Nay biên chế
lại các quân khu với 7 quân khu và Bộ tư lệnh Thủ Đô.

8. Quân đoàn.
Là lực lượng thường trực của quân đội, là đơn vị tác chiến chiến dịch, lực lượng thường
từ 3 – 4 sư đoàn bộ binh và một số lữ đoàn, trung đoàn binh chủng, bảo đảm.

Nhiệm vụ chung của các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân VN là tham mưu
giúp Đảng ủy, Chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác quân sự, tác chiến, cơ động, chiến
lược trên các địa bàn đặc trách được giao.

Từ những năm 1972 đến năm 1974, Bộ Chính trị lần lượt đồng ý thành lập các Quân
đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân VN bao gồm 4 quân đoàn: 1, 2, 3, 4. Đóng quân tại
các địa bàn khác nhau như Bắc Giang, Ninh Bình, Tây Nguyên, Bình Dương.

You might also like