You are on page 1of 7

Dầu thô

Dầu thô trong tự nhiên có màu từ nâu đến đen và dễ cháy(flammable). Dầu thô chủ
yếu được tìm thấy ( principally found) trong các hồ chứa dầu kết hợp với đá trầm
tích (sedimentary rocks) dưới bề mặt trái đất (beneath). Mặc dù nguồn gốc của dầu
thô không được xác định (established), nhưng mà nhìn chung người ta đồng ý rằng
dầu thô có nguồn gốc từ động thực vật dưới biển (marine) bị nghiền nát(debris
subjected) dưới nhiệt độ và áp suất. Người ta cũng nghi ngờ rằng sự chuyển hóa có
thể được xúc tác bởi các thành phần đá (rock constituents). Bất kể nguồn gốc của
nó là gì thì tất cả dầu thô chủ yếu được tạo thành từ hỗn hợp hydrocacbon với
lượng khác nhau của thành phần sulfur, nitrogen, và oxygen.
Kim loại ở dạng muối vô cơ hoặc muối hoặc các hợp chất cơ kim có trong hỗn hợp
dầu thô ở dạng vết (trace amounts). Tỷ lệ của các của các thành phần (constituents)
khác nhau trong các loại dầu thô thay đổi đáng kể giữa các loại dầu này với loại
dầu khác.
Thường, dầu thô không được sử dụng làm nhiên liệu hoặc làm nguyên liệu cho các
nhà máy hóa chất. Điều này là do các đặc tính phức tạp của hỗn hợp dầu thô và sự
có mặt của một số tạp chất (impurities) có tính ăn mòn (corrosive) hoặc ngộ độc
chất xúc tac.
Dầu thô được tinh chế (refined) để tách hỗn hợp thành các thành phần đơn giản và
có thể sử dụng làm nhiên liệu, chất bôi trơn (lubricants) hoặc làm nguyên liệu
trung gian tới các nhà máy hóa chất. Kiến thức chung về thành phần hỗn hợp dầu
thô là điều cần thiết (essential ) để thiết lập (establishing) chiến lược chế biến.
(strategy).
Tính chất của dầu thô (Properties)
Dầu thô có sự khác biệt đáng kể trong tính chất của chúng dựa theo nguồn gốc và
tỷ lệ thành phần khác nhau trong hỗn hợp. Các loại dầu nhẹ hơn thường có giá trị
hơn so với những loại chưng cất nhẹ hoặc trung binh và được bán với giá trị cao
hơn ( Sold at hight prices). Các loại dầu thô có chưa phần trăm tỷ lệ tạp chất cao
(impurities), như thành phần sulfur, ít được ưa chuộng (desirable) hơn so với các
loại dầu thô có hàm lượng sulfur thấp bởi vì bởi tính ăn mòn của chúng
(corrosivity) và chi phí tăng thêm. Tính ăn mòn của dầu thô do chức năng của
nhiều thông số trong đó có thành phần của sunfua và nhiệt phân hủy của chúng,
tổng chỉ số acid. Người ta thấy rằng acid naphthenic bắt đầu tới sự phân hủy tại
600 độ F. Kinh nghiệm lọc dầu cho thấy trên 750 độ F không có acid naphthenic
ăn mòn. Đối với một nhà máy lọc hóa dầu, cần phải thiết lập cac tiêu chí nhất định
để liên hệ giữa dầu thô này với dầu thô khác để có thể và chọn ra phương pháp chế
biến tốt nhất.
Section B
1.of
2.for ( essential : thiết yếu)
3. to ( approximately: xấp xỉ)
4.for (combustion: sự cháy)
5.with ( combines : kết hợp)
6.on ( based; dựa trên)
7.with(branch: nhánh)
8. Than bao gồm phần lớn các hợp chất vòng ngưng tụ của khối lượng phân tử rất
cao. Các hợp chất này có tỷ lệ carbon rất cao so với hydro (of, to)
9. to
II.
1.C –
Unit 2
Section A. Đọc tổng quan
Dầu thô thường chứa nước, muối tự nhiên, đất đã bị hòa tan ( suspended : lơ
lửng), và nước, và lượng nước hòa tan của một phần nhỏ kim loại. Việc đầu tiên
trong quá trình tinh chế là làm giảm sự ăn mòn (corrosion kəˈrəʊʒən ) , sự đóng cặn
và thiết bị bị bám bẩn và ngăn ( prevent) sự ngộ độc của chất xúc tác trong quá
trình sản xuất, các chất ô nhiễm này (contaminants) phải được loại bỏ bởi các quá
trình khử muối, khử nước (dehyroration). Sau đó dầu được bơm thông qua (via)
tàu chứa dầu thô tới cột đầu tiên trong hệ thống lọc hóa dầu. Tất nhiên, dầu thô là
chất dễ cháy (combustible), và đôi khi mọi người hỏi tại sao dầu thô không được
sử dụng làm nhiên liệu đốt mà không cần bỏ nhiều chi phí tinh chế chúng. Điều
này có hai lý do chính sau. Thứ nhất, động cơ ngày nay sẽ không chạy được với
dầu thô. Thứ 2, phần lớn dầu thô chứa hydrocacbon nhẹ, và kết quả là chúng rất dễ
cháy nên phải được xử lý bởi những người có kinh nghiệm. Chỉ những loại nhiên
liệu dầu có điểm chớp cháy ( flashpoint ) trên 65 độ C mới đủ để an toàn cho việc
sử dụng thông thường (odinary). Do đó, để đảm bảo điểm chớp cháy cao các phần
nhẹ dễ bay hơi (volative) của dầu thô nên được loại bỏ bởi quá trình tinh chế.
Dầu thô là một hỗn hợp của các nguyên tử hydrocarbon, cái mà có hợp chất hữu cơ
của carbon và nguyên tử hydrogen, nó có thể bao gồm tới 60 nguyên tử carbon.
Những hydrocarbon chứa tối đa 4 nguyên tử Carbon thường là chất khí, những
hydrocarbon có từ 5 tới 19 nguyên tử carbon thường dưới dạng dung dịch, và với
20 nguyên tử carbon trở lên thì ở dạng rắn. Qúa trình tinh chế sử dụng hóa chất,
chất xúc tác, nhiệt độ, và áp suất để tách hay để kết hợp (combain /kəmˈbaɪn/)
những phần cơ bản của các phân tử hydrocacbon trong tự nhiên được tìm thấy
trong dầu thô thành nhóm các phân tử cơ bản (được gọi là ‘cuts’ or ‘fractions’).
Qúa trình tinh chế cũng xắp xếp lại cấu trúc của chúng và mô hình (patterns) liên
kết (bonding) thành các phân tử, các hợp chất hydrocarbon khác nhau. Cho nên nó
phân ra các loại hydrocarbon ( paraffinic, naphthenic, hoặc aromatic) thay vì các
hợp chất hóa học cụ thể của nó điều này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tinh
luyện.
Qúa trình chưng cất theo đó ( by which ) thành phần được tách ra từ hỗn hợp được
biết như qtrinh “ phân đoạn “. Trong hầu hết các nhà máy lọc hóa dầu hiện đại, dầu
thô được sản xuất qua vài (several) CDUs, do đó các giá trị cuts có thể được tạo ra
bởi các thông số giá trị chính xác.
Special words
Downstream: Từ này mô tả một giai đoạn trong công nghiệp cái mà nối tiếp các
giai đoạn khác. Từ ‘upstream’ dùng để chỉ một giai đoạn cái mà đi trước những
giai đoạn khác. Khoan là ‘upstrem’ của quá trình lọc hóa dầu, còn quá trình lọc hóa
dầu là ‘downstream’ của khoan
Tark farm: Địa điểm chứa các bể chứa
Crude train: Bơm, van, đường ống và / various vessels/ từ bể chứa tới đơn vị lọc
hóa dầu đầu tiên.
Column: thẳng đứng cao và tách nước
Combustible: Có khả năng bắt cháy. Những chiếc xe ô tô chạy bằng động cơ đốt
trong.
Inflammable: /ɪnˈflæməbl/ : dễ cháy. Người bản ngữ nói TA sử dụng từ “
flammable ‘ đều có nghĩa tương tự. Do vậy, cả hai cảnh cáo Flammable và
inflammable đều cần sử lý an toàn do nguy cơ hỏa hoạn.
Flashpoint: Nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi trên bề mặt của một chất dễ cháy sẽ
bắt cháy trong không khí khi tiếp xúc với lửa.
Volatile /ˈvɑːlətl/: Hóa hơi ở nhiệt độ tương đối thấp
Distillation/ˌdɪstɪˈleɪʃn/: quá trình đầu tiên là sẽ dẫn khí hoặc hơi từ một chất lỏng
hởi việc đun nóng, sau đó thu chúng lại bằng ngưng tụ
CDUs: Những đơn vị chưng cất dầu thô
Straight-run fractions: Các phần nhỏ không yêu cầu phải xử lý gì thêm sau khi
chúng đã được chưng cất từ dầu thô

Impurities : /ɪmˈpjʊrəti/

e. dòng đầu: nước, muối vô cơ, đất hòa tan và lượng nhỏ kim loại.

T or F
a. Nhiệt độ phần dưới của tháp chưng luyện ( fractionating tower /fac tion
nay ting/) thấp hơn nhiệt độ phần trên của tháp
b. Điểm flashpoint của nhiên liệu càng cao thì việc xử lý càng an toàn
c. Volatility (va la tiu lơ ty) Độ bay hơi mô tả khả năng ngưng tụ của chất lỏng
tại nhiệt độ tương đối thấp
d. Nếu hai hydrocarbon khác nhau hoạt động cùng một khoảng nhiệt độ,
chúng là 1 phần của đoạn cắt giống nhau?
e. Vị trí cao nhất của thiết bị tách có ít hydrocacbon hơn ở giữa tháp.
Unit 5. Các sản phẩm lọc hóa dầu
Section A. Tổng quan
Đọc đoạn văn dưới đây
Nhiên liệu hóa dầu từ dầu thô có thể được chia (divided) thành hai dạng chính: 1.
Những nhiên liệu đã được phát nổ, khi bay hơi với không khí, để cung cấp cho sự
di chuyển, những nhiên liệu được đốt trực tiếp cho nhiệt độ và ánh sáng hoặc
được chuyển đổi thành nguồn năng lượng thứ cấp như điện năng. Sản phẩm đầu
bao gồm nhiên liệu hàng không (aviation fuels) ( Avgas, Avtag, Avtur), khí gas
công nghiệp và dân dụng (LPG), linh kiện động cơ, DERV, và khí nhà máy lọc dầu.
Những nhiên liệu của quá trình sau bao gồm dầu hỏa (kerosines) thông thường và
các loại nhiên liệu dầu khác nhau.
Vào năm 1860s, khi nhà máy lọc hóa dầu hiện đại bắt đầu, các sản phầm chính từ
dầu thô như đèn dầu và sản phầm cặn ( residue) được sử dụng như chất bôi trơn
( lubricant). Tuy nhiên ngày nay như chúng ta đã thấy , khoảng 88% toàn bộ dầu
thô được sử dụng làm nhiên liệu. Chỉ xét tính chất hưu hạn ( finite) của nhiên liệu
hóa thạch, nhiều người cảm thấy rằng có quá nhiều dầu đang bị đốt cháy một
cách không cần thiết (needlessly)
Trong số 12% còn lại, chỉ hơn một nửa được tinh chế thành các sản phẩm trung
gian (intermediates) hóa dầu. Dầu thô đã được sử dụng làm nhiên liệu trong các
nhà máy sản xuất vật liệu tổng hợp (synthetic) như (sợi, cao su ‘rubbers’, nhựa )
phân bón, thuốc trừ sâu ( insecticides ), thậm chí là cả protein cho thức ăn chăn
nuôi. Ví dụ, CH2.. là vinyl chloride là sản phẩm bởi cracking ethylene diclorua, là
một hợp chất được tạo thành bởi phản ứng ethylene và clo. Trong quá trình
chuyển đổi xúc tác được gọi là “ polymerization”, vinyl clorua trở thành nhựa tốt
Khoảng 5% thùng dầu thô đc sử dụng để sản xuất các loại dầu bôi trơn và mỡ bôi
trơn, sáp, dung môi và nhựa đường ( asphalt) để làm đường và chống chịu thời
tiết ( wertherproofing). Cuối cùng, có nhiều trao đổi thương mại cho sản phẩm
của nhiều quá trình lọc dầu. Ví dụ trong số này là sulphua tinh khiết, quan trọng
cho các nhà máy khác và bạch kim là 1 trong số chất xúc tác đã qua sử dụng.
Special words
Former : Đầu tiên trong nhóm 2
Aviation: Xăng máy bay
Avgas: Xăng được sử dụng trong máy bay

You might also like