Professional Documents
Culture Documents
- Hạ đồi tiết CRH (corticotropin releasing hormone) tuyến yên trước tiết ACTH
(adrenocorticotropic hormone) tác động lên vỏ thượng thận tiết cortisol tác động lên
chuyển hóa trong cơ thể ( tăng ly giải chất béo và amino acid tạo năng lượng cho cơ thể,
tăng chuyển hóa glucose glycogen dự trữ ở gan, ức chế hệ miễn dịch, giảm đáp ứng
viêm trong cơ thể.
- Hội chứng cushing: u tuyến yên trước tăng tiết ACTH cortisol tăng quá mức
Tăng giữ muối nước tăng h.a
Tăng acid béo tự do tụ mỡ bụng
Phân giải colagen vết nứt ở bụng
Tay chân teo, da mỏng dễ bầm tím
SINH LÝ TUYẾN TỤY
Hình trên là vòng điều hòa insulin khi cơ thể no và đói
Ăn vào đường tăng beta tụy tiết insulin hấp thu glucose vào mô, cũng như dự trữ
glucose ở gan dưới dạng glycogen giảm đường máu
Khi đói đường giảm alpha tụy tiết glucagon ly giải glycogen ở gan thành glucose sử
dụng tăng đường máu
- Tụy nội tiết gồm:
TB alpha : tiết glucagon
TB beta: tiết insulin
TB delta: tiết somatostatin
TB F : tiết Renin
TB acini: tiết các enzyme
Mức tiết insulin trong ngày, mỗi bữa ăn tương ứng đường tăng tiết insulin, theo 2 pha, pha
1 đạt đỉnh, pha 2 tăng nhưng ít hơn.
Glucose vào tế bào bằng kênh GLUT 2 glycolysis pyruvate vào chu trình krebs tạo
ATP làm kênh K đang mở phải đóng lại điện thế làm kênh Ca mở Ca vào tế bào
hòa màng túi chứa insulin insulin dc phóng thích
Quá trình tạo insulin trong tế bào như ảnh bên dưới
Từ mRNA preproinsulin proinsulin insulin
Tác dụng của incretins
Khi thức ăn được ăn vào xuống ruột sẽ có 2 peptide của ruột dc tiết ra là GLP1 và GIP 2
peptide đó gửi tín hiệu đến tụy làm tăng insulin, giảm glucagon insulin kịp tiết ra để mô hấp
thụ đường
Cơ chế hấp thụ đường vào tb của insulin
Insulin bám lên thụ thể của nó trên màng tế bào ( tyrosine kinase receptor) làm hòa màng kênh
glut 4 đưa đường vào trong tế bào
Đề kháng insulin insulin hoạt động kém hiệu quả không thể hòa màng glut 4 đường
không thề vào trong tb
Tập thể dục có thể làm glut 4 hòa màng nhờ vào tăng tín hiệu AMPK cách điều hòa lượng
đường ở người đái tháo đường
TRONG NGOÀI
NA 2 tinh hoàn 2 bên gồm mào tinh (mặt sau), túi tinh, tiền Bìu và dương
M liệt tuyến vật
NỮ Buồng trứng, vòi trứng, tử cung Âm hộ và tuyến
vú
- Tế bào mầm sinh dục phát triển từ giai đoạn phôi thai (< 4 tuần).
- Khi thụ thai thì NST giới tính (XX hoặc XY) đã quy định giới tính.
- Trên NST Y có gen SRY quyết định sự xuất hiện của cơ qua sinh dục nam (tinh hoàn), nếu
không có gen SRY thì tế bào sẽ biệt hoá thành buồng trứng.
- Nếu gen SRY mất đi do đột biến hình thành buồng trứng giới tính về NST không đồng
nhất với giới tính của cơ quan sinh dục.
- Giới tính hình thái học: biểu hiện bên ngoài do hormone tiết ra từ cơ quan sinh dục trong quy
định sự nam/nữ tính.
Giới tính NST, cơ quan sinh dục và hình thái học phải đồng nhất với nhau.
Vd: Ở nam có NST Y, gen SRY quy định hình thành cơ quan sinh dục bình thường
Hormone được tiết ra bình thường, khi tiết ra có thụ thể nhận được hormone (Gen quy định
thụ thể testosterone nằm trên NST X).
- Nếu có tinh hoàn:
+ Sản xuất ra testosterone Dihydrotestosterone phát triển cơ quan sinh dục trong.
+ Sản xuất yếu tố kháng lại ống Muller (ống biệt hoà thành buồng trứng, tử cung,…)
Thay vào đó sẽ hình thành Wofflan Biệt hoá thành tinh hoàn
Lỗi 1 trong các bước trên sẽ gây ra sự không đồng nhất
1/ Gen SRY:
- Gen quy định nam tính trên NST Y (nhánh ngắn)
- Quá trình hình thành:
+ < 7 tuần: Tế bào mầm sinh dục có thể biệt hoá thành giới tính năm hoặc nữ
+ 7 tuần: gen SRY hoạt động, sản sinh ra kháng nguyên tt-Y hoạt hoá các vùng gen
khác Tác động lên các tế bào biệt hoá Phát triển thành cơ quan sinh dục nam.
- Quy định đặc tính sinh dục thứ phát: tăng phát triển cơ, xương, lông rậm, giọng trầm, tăng ham
muốn tình dục
- Nếu giảm chức năng tinh hoàn: giảm cơ, tăng mỡ, rối loạn cương dương, giảm ham muốn,
tăng nguy cơ loãng xương
- Các bệnh lý:
+ Lưỡng giới thật (một người có cả 2 cơ quan sinh dục)
+ Lưỡng giới giả (cơ quan sinh dục trong và ngoài không đồng nhất với nhau)
Nếu không có thụ thể kisspeptin hoặc đột biến thụ thể GRP54 ở cả
2. Nan giáp:
- Là một đơn vị tổng hợp tổng hợp hormone của tuyến giáp
3. Tuyến giáp:
- Tiết ra hai loại hormone chính là T3 và T4
- T4 là hormone chủ yếu (85-90%)
- T3 là dạng hoạt tính, T4 là dạng dự trữ
- T4 phải được chuyển thành T3 thì mới có tác dụng
- Trên màng đáy của tb nang giáp có một protein đồng vận chuyển Na và Iot
vào bên trong tế bào
- Nguyên nhân:
+ Cường giáp tại tuyến yên: FT3 tăng, FT4 tăng, TSH tăng
+ Cường giáp tại tuyến giáp: FT3 tăng, FT4 tăng, TSH giảm hoặc bình
thường
Thường gặp do bệnh lý Basedow (bệnh Graves, hay bướu cổ lồi mắt), nhân
giáp độc …
Suy giáp:
- Biểu hiện:
+ Phù niêm: mặt tròn, ít biểu lộ cảm xúc, môi dày, lưỡi to, tay chân thô,
khàn tiếng do thâm nhiễm dây thanh, ù tai do thâm nhiễm vòi Eustache …
+ Chuyển hóa: sợ lạnh, thân nhiệt giảm, mệt mỏi, buồn ngủ, tăng cân, táo
bón, tiểu ít, yếu cơ …
+ Nhịp tim chậm ( < 60l/ph), HA tâm thu thấp
+ Tâm thần: thờ ơ, chậm chạp, suy giảm hoạt động trí óc, giảm trí nhớ
- Nguyên nhân:
+ Suy giáp tại tuyến yên: FT3 giảm, FT4 giảm, TSH giảm
+ Suy giáp tại tuyến giáp: FT3 giảm, FT4 giảm, TSH tăng hoặc bình thường
Bệnh đần độn: do suy tuyến giáp từ thời kỳ bào thai, đưa đến chậm phát
triển trí não -> thể nặng nhất của suy giáp
Tác dụng:
+ Làm tăng nồng độ Ca+ bằng các tác dụng trên xương, thận, ruột
- Trên xương:
+ PTH làm tăng mức giải phóng Canxi từ xương vào máu bằng cách tác
dụng lên sự biệt hóa và hoạt động của các tb xương, tb tạo xương và tb tủy
xương
+ PTH đến mô xương thì gắn với receptor có trên màng tb xương và tạo tb
xương
+ Phức hợp PTH – receptor sẽ hoạt hóa bơm Canxi
+ Dưới tác dụng hoạt hóa của phức hợp PTH – receptor màng tb xương
bơm ion Canxi từ dịch xương vào dịch ngoại bào
+ Làm cho nồng độ ion Canxi của dịch xương chỉ bằng 1/3 dịch ngoại bào
+ Khi bơm này hoạt động quá mạnh nồng độ ion Ca của dịch xương giảm
thấp và vì vậy muối phosphat Ca bị lấy ra khỏi xương
+ Khi bơm này không hoạt động, nồng độ ion Ca của dịch xương tăng lên
cao và muối phosphat Ca lai lắng đọng vào khuôn xương
Tác dụng lên tế bào hủy xương:
- Trên màng tb hủy xương không có receptor tiếp nhận PTH
- Vì vậy tb hủy xương không chịu tác dụng kích thích trực tiếp của PTH mà
phải thông qua các “tín hiệu” chuyển từ tb xương và tb tạo xương
- Tác dụng trên tb hủy xương của PTH thường chậm hơn, qua 2 giai đoạn:
+ Hoạt hóa ngay tức khắc tb hủy xương sẵn có, làm tăng quá trình hủy
xương để giải phóng ion Ca vào dịch xương
+ Hình thành các tb hủy xương mới
- Dưới tác dụng của PTH hiện tượng hủy xương bao giờ cũng mạnh hơn hiện
tượng tạo xương
- Trên thận:
+ Làm giảm bài xuất ion Ca ở thận
+ Giảm tái hấp thu PO4 (3-) ở ống lượn gần do đó làm tăng đào thải PO4
(3-) ra nước tiểu
+ Tăng tái hấp thu Ca (2+) ở ống lượn xa và ống góp
Các tác dụng trên của PTH góp phần làm tăng nồng độ ion Ca và làm giảm nồng
độ ion phosphat trong máu
- Trên ruột:
+ PTH hoạt hóa quá trình tạo chất 1,25 – dihydrocholecalcipherol từ
vitamin D3
Do đó có những tác dụng lên ruột như sau:
+ Tăng tạo ATPaza ở riềm bàn chải của tb biểu mô ruột
+ Tăng hoạt tính men phosphataza kiềm ở tb niêm mạc ruột
+ Tăng tạo chất tải Ca (2+) ở niêm mạc ruột
Ba tác dụng trên dẫn đến làm tăng hấp thu Ca (2+) và phosphat ở ruột
Bệnh Tetanie:
- Rối loạn cảm giác: có những biểu hiện dị cảm, mất cảm giác ở những đoạn
chi
- Rối loạn vận động:
+ Thể nhẹ:
- Nghiệm pháp Trousseau: (nghiệm pháp bàn tay đỡ đẻ) đặt garo vào cánh
tay sẽ gây co cứng bàn tay, 5 ngón tay chụm lại như bàn tay người đỡ đẻ
- Nghiệm pháp Chvostek: gõ vào điểm giữa của đường ống nối tai ngoài với
mép môi sẽ gây co cơ mắt
+ Thể nặng:
- Xuất hiện các cơn co giật
- Do tình trạng thiếu ion Ca (2+) làm tăng tính hưng phấn của cơ và thần kinh
- Cơ thanh quản dễ bị co thắt
- Nếu không cấp cứu kịp thời bệnh nhân sẽ chết do ngạt thở
Tuyến cận giáp là tuyến có tính sinh mạng
- Tuyến yên đóng vai "nhạc trưởng" tiết ra nhiều hormone có tác dụng lên
nhiều tuyến nội tiết khác, tuyến hoạt động dưới tác dụng của các hormone
thần kinh (neurohormone) được tiết ra từ vùng dưới đồi
- Các hormone thần kinh có thể có tác dụng kích thích (CRF, TRH...) hoặc ức
chế (PIF, SRIF...)
- Bệnh lý về hormone thần kinh (trừ ADH) nói chung chưa được khảo sát kỹ,
hiện nay mới chỉ khu trú vào tuyến yên
2. Sinh lý:
3. Định nghĩa:
- Suy tuyến yên còn được gọi là suy thùy trước tuyến yên (STTTY) là biểu
hiện bệnh lý do suy hoàn toàn hoặc không hoàn toàn của một hoặc nhiều
hormone của thùy trước tuyến yên
- Bệnh đã được mô tả ít nhiều trước đây, tuy nhiên gần đây với các tiến bộ về
cận lâm sàng, sinh học, các hiểu biết mới về sinh lý vùng dưới đồi - tuyến
yên giúp hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh sinh cũng như về điều trị
4. Bệnh nguyên:
- Theo Shizume (1974) nguyên nhân hay gặp STTTY
- Ở nam: u tuyến yên (42%), u sọ hầu (19%), u mầm (14%), vô căn (14%), số
còn lại là những nguyên nhân khác
- Ở nữ: hội chứng Sheehan (41%), u tuyến yên (30%), u sọ hầu (14%), vô căn
(8%), và các nguyên nhân khác
- U không tiết:
+ U tuyến không bắt màu (80%)
+ Nang tuyến yên
+ U màng não
+ U sarcome (sau xạ trị)
- Suy ACTH:
VD: Bệnh nhân mệt mỏi, gầy, chán ăn, hạ huyết áp, hạ đường máu từng đợt, hạ
natri máu. Bệnh nhân thường dưới 40 tuổi, bệnh hay gặp trong bệnh cảnh viêm
giáp Hashimoto, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, gợi ý một
bệnh cảnh tự miễn. Test CRH âm tính
- Suy TSH:
+ Rất hiếm, nguồn gốc tổn thương có thể từ tuyến yên hoặc ngay vùng dưới
đồi, bệnh có thể gây nên một bệnh cảnh suy giáp điển hình nhưng thường
chỉ được phát hiện bằng thăm dò đầy đủ
+ Cần làm xét nghiệm test TRH để xác định vị tí tổn thương tại vùng dưới
đồi hoặc tại tuyến yên
- Suy prolactin:
+ Giảm tiết Prolactine thường là tổn thương nghiêm trọng tuyến yên và
thường suy toàn bộ các tuyến. Tuy nhiên suy tiết PRL đơn độc có thể gặp
sau viêm tuyến yên dạng lympho
+ Giảm TSH và PRL thường được ghi nhận bệnh nhân suy phó giáp giả
(Pseudoparathyroidism)
13.Triệu chứng:
- Triệu chứng suy tuyến yên thường khởi đầu từ từ
- Suy tuyến yên kinh điển thường ban đầu với giảm GH và hormone hướng
sinh dục ( gonadotropin) sau đó giảm TSH, ACTH và sau cùng là giảm PRL
- Do hoạt động sinh lý học đa dạng của thùy trước tuyến yên, các biểu hiện
giảm hoạt thường phức tạp, để đơn giản người ta phân biệt:
Dấu trực tiếp của suy hormone
+ Rối loạn chuyển hóa hoặc lùn ở trẻ em do suy STH
Dấu gián tiếp của suy hormone
- Gây suy 3 tuyến giáp ngoại biên:
+ Suy giáp do thiếu TSH
+ Suy vỏ thượng thận do thiếu ACTH
+ Suy tuyến sinh dục do thiếu hormone hướng sinh dục từ tuyến yên
- Bệnh Addison, suy giáp tiên phát: Suy tuyến thượng thận tiên phát, định
lượng hormone thấy ACTH tăng. Với suy giáp tiên phát TSH sẽ tăng.
Ngược lại nếu suy thượng thận, suy giáp do suy yên ACTH, TSH sẽ giảm
- Ở trẻ em: Lùn thể tạng (không có dấu hiệu suy sinh dục), suy giáp kèm
chứng đần độn, lùn do loạn sản sụn, do bệnh thận, do rối loạn dinh dưỡng
18.Điều trị:
- Điều trị hormone thay thế
- Điều trị suy VTT tiên phát cũng như thứ phát đều cung cấp glucocorticoid
- Định lượng TSH không có giá trị để theo dõi
Sử dụng hormone giáp thay thế có thể làm nặng suy VTT
- Dùng estrogen để duy trì chủng tính kỳ 2. Phòng loãng xương, cải thiện rối
loạn vận mạch và chất lượng sống
- Androgen
- Hormone tăng trưởng
Tác dụng phụ : phù dị cảm, rối loạn nhịp, tăng đường máu.. )
Chống chỉ định : bệnh võng mạc ĐTĐ, bệnh ác tính tiến triễn, tăng áp nội so
hoặc tắc nghẽn hô hấp ở bệnh nhân có HC Prader-Willi
- Nằm trước cổ, gồm 3 thùy ( trái, phải, eo) nặng 20-30g
- Chức năng: sản xuất hormone có vai trò trong chuyển hóa của cơ thể
- Khám tuyến giáp:
+ Triệu chứng cơ năng: triệu chứng tại vùng cổ, triệu chứng toàn thân
+ Nghiêm pháp Pemberton: phát hiện tuyến giáp chen trung thất
Độ Đặc Điểm
0 Không bướu tuyến giáp
Ia Thùy to, sờ nắn được
Ib Tuyến giáp to (khi ngửa ra), bướu
sờ nắn được
II Tuyến giáp to ( tư thế bình thường),
bướu thấy được
III Bướu lớn gây biến dạng cổ
2. Lâm sàng
a. Triệu chứng cơ năng: cảm giác nghẹt ở cổ, nuốt khó, khó thở, khàn tiếng,
sợ lạnh, đau
b. Triệu chứng thực thể:
- Khám tuyến giáp: to, mật độ mềm và lan tỏa, sờ đôi khi đau, có hạch kèm
theo, da khô, da vẩy cá, phù niêm.
3. Nguyên nhân:
a. Cơ chế gây bướu
- Kích thích:
+ TSH: cơ chế feedback trong suy thận mạn
+ Kháng thể kháng thụ thể Thyrotrophin gắn vào thụ thể TSH, kích thích tế
bào tuyến giáp phì đại
- Viêm : Viêm giáp cấp ( vi trùng), viêm giáp bán cấp ( siêu vi), không do
viêm ( viêm giáp tự miễn lympho bào)
- Thâm nhiễm : Tân sinh, không tân sinh
b. Các loại bướu giáp: Lan tỏa hay có nhân, không tăng chức năng tuyến giáp
-Nguyên nhân gây bướu: Thiếu hụt Iot, rối loạn tổng hợp hormone giáp, sử
dụng cá chất gây bướu
+ Thần kinh: Thiểu năng trí tuệ, chậm tăng trưởng, câm điếc
+ Suy giáp nặng: chậm tăng trưởng, thiếu năng trí tuệ
+ Iod niệu : Chỉ số xác định đánh giá sự hấp thu iod
3. Cận lâm sàng: Siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm hormone tuyến giáp, xạ hình
tuyến giáp, FNA tuyến giáp khi khảo sát bướu giáp thận
- Siêu âm tuyến giáp: Số lượng nhân, kích thước, tính chất nhân, bờ nhân, tính
chất vôi hóa, nốt vôi hóa
- Siêu âm Doppler:
+ Hình ảnh tân sinh mạch máu, 80-90% tân sinh mạch máu ngoại vi là lành tính
+ Nhân giản xa: nang giáp, adenoma tuyến giáp, viêm giáp, ung thư giáp, ung
thư di căn
+ CT + MRI: không thường quy, đánh giá kích thước và cấu trúc liên quan
+ SCAN: Tái tạo hình ảnh ba chiều, sử dụng phát hiện di căn ung thư giáp
+ Chống chỉ định: Rối loạn đông máu, cường giáp nặng
- Biến chứng: đau và xuất huyết, ngất, rách tĩnh mạch, phù thoáng qua, nhịp
chậm thoáng qua, liệt dây thanh âm, hình thành nốt vôi hóa, cường giáp
thoáng qua, tăng thyroglobulin
- Carcinom tế bào Hurthle: Nhân lớn lệch tâm
- Carcinom tuyến giáp dạng nhú: Tế bào biểu mô lớn tập trung từng màng,
bao tương thay đổi nhân hình trứng sáng
- Carcinom tuyến giáp dạng tủy: tế bào đa nang, kết hợp tế bào hình thoi và
những tế bào dạng tương bào, nhận dạng muối tiêu, mô đệm dạng bột
- Carcinom tuyến giáp thoái sản: rất nhiều tế bào với hình ảnh ác tính, tế bào
hình thoi, tế bào gai, đại bào nhiều nhân, nhân quái
4. Điều trị:
- Nội: iod vô cơ, exreait thyrodiem, hormone giúp( T3(ít sử dụng), T4(50-
200mcrg/ngày)), thời gian 6 tháng – 1 năm, bướu giáp nang, chọc hút nang,
chích ethanol vào trong nang
Tiết insulin
mạch máu nuôi bó sợi TK được xem như là mạch máu nhỏ: có 2 lớp
tổn thương giống cơ chế của mắt và thận
tạo nên các tổn thương:
+ tổn thương mất sợi trục: mất bao sợi tk, mất bao myelin dẫn
truyền cảm giác bị gián đoạn tăng ngưỡng cảm giác của người
bệnh lên
đặc điểm của tổn thương TK ngoại biên trên BN ĐTĐ
- tác động lên các sợi TK có sợi trục dài (vd sợi TK chi phối cho bàn chân)
- phân bố đối xứng 2 bên
- phân bố kiểu mang găng, mang vớ tổn thương từ cẳng chân, cẳng
tay...
Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng sớm nhất thường là đau và dị cảm
- Nặng hơn là cảm giác tê bì, đi rớt dép không biết mất cảm giác bảo vệ
BN dễ bị tổn thương bàn chân
II. Biến chứng mạch máu lớn
1. Xơ vữa Động mạch
- xơ vữa đm là cơ chế chính dẫn tới tổn thương mạch máu của BN ĐTĐ
- xơ vữa đm trên BN ĐTĐ thường không đặc hiệu
-
- tổn thương xuất phát từ lớp cơ
- Trên bệ mặt lớp cơ có thụ thể insulin. Khi insulin vào bth thì nó sẽ thúc
đẩy quá trình tăng sinh và tăng trưởng mạch máu bth
- Nhưng vì tăng đường huyết đề kháng insulin đường trong máu
tăng cao vì nó không vào được tb
Dẫn đến một loạt các phản ứng giống tb nội mô ở trên
Mạch máu kém co dãn, kém chống oxy hóa giảm chức năng của tb
cơ trơn
Tb cơ trơn tổn thương tiếp xúc trực tiếp với dòng máu
Khởi phát quá trình xơ vữa ĐM
Tổn thương xơ vữa động mạch sớm nhất có thể nhìn thấy là vệt mỡ, là sự tích tụ
các tế bào bọt có chứa lipid trong lớp nội mạc của động mạch.
Các mảng xơ vữa là dấu hiệu đặc trưng của xơ vữa động mạch; chúng phát triển
từ vệt mỡ và có 3 thành phần chính:
Lipid
Các tế bào viêm và tế bào cơ trơn
Mạng lưới mô liên kết có chứa huyết khối ở các giai đoạn tổ chức hóa khác
nhau và calci lắng đọng,
Sự hình thành mảng xơ vữa
Tất cả các giai đoạn của xơ vữa động mạch - từ lúc bắt đầu đến khi có biến chứng
- được coi là phản ứng viêm đối với thương tổn được điều hòa bởi một số
cytokine cụ thể. Tổn thương nội mạc được coi là tổn thương cơ bản, có vai trò
khởi phát.
Xơ vữa động mạch chủ yếu ảnh hưởng đến một số vùng của cây động mạch.
Dòng máu chảy không thành lớp hay chảy xoáy (ví dụ, tại các điểm chi nhánh
động mạch) dẫn đến rối loạn chức năng nội mạc và ức chế sản sinh oxit nitric,
một chất làm giãn mạch mạnh và có khả năng chống viêm. Dòng máu này cũng
kích thích các tế bào nội mạc tạo ra các phân tử bám dính làm triệu tập và gắn các
tế bào viêm.
Hậu quả chung là tế bào bạch cầu đơn nhân và tế bào T gắn vào nội mạc, di
chuyển xuống khoang dưới nội mạc và gây ra đáp ứng viêm tại chỗ. Bạch cầu
đơn nhân khi vào dưới nội mạc sẽ chuyển thành đại thực bào. Lipid trong máu,
đặc biệt là lipoprotein mật độ thấp (LDL) và rất thấp (VLDL), cũng liên kết với
các tế bào nội mạc và bị oxy hóa ở dưới nội mạc. Vệt mỡ là tổn thương điển hình
gây ra bởi sự tích lũy các lipid bị oxy hóa và sự chuyển dạng của đại thực bào
thành các tế bào bọt chứa lipid ở giai đoạn đầu của xơ vữa động mạch. Màng
hồng cầu thoái hóa do vỡ các mạch của mạch và xuất hiện trong mảng xơ vữa có
thể là một nguồn quan trọng của lipid bên trong các mảng xơ vữa.
Các đại thực bào giải phóng các cytokine tiền viêm làm huy động tế bào cơ trơn
từ lớp giữa và tiếp tục huy động lẫn kích hoạt các đại thực bào khác. NHiều yếu
tố khác nhau tham gia kích thích tế bào cơ trơn phân chia và sản sinh lớp chất nền
ngoại bào đặc. Hậu quả là một mảng xơ dưới nội mạc với một lớp ảo xơ phủ trên,
các tế bào cơ trơn bao bọc mô iên kết và lipid nội/ngoại bào. Một quá trình tương
tự như sự hình thành xương gây ra vôi hóa bên trong mảng xơ vữa.
Chia làm 2 loại MXV
Các mảng XV ổn định: Có vỏ fibrine chắc, dày. Mức độ viêm nhiễm thấp.
Lõi chứa ít lipid
Các mảng XV không ổn định: Có vỏ fibrine mỏng. Nguy cơ viêm nhiễm
cao. Lõi giâu lipid => có khuynh hướng vỡ và dẫn đến tắc mạch
Tiến triển xơ vừa ĐM theo STARY:
Stary 1: Chỉ có đại thực bào chứa nhiều hạt lipid.
Stary 2: Dải mỡ xuất hiện.
Stary 3: Lipid xuất hiện ngoài tế bào nội mạc.
Stary 4: Lắng đọng nhiều lipid ngoài tế bào.
Stary 5: Thương tổn vữa xơ. Tế bào cơ trơn di chuyển và tăng sinh trong
màng.
Stary 6: Thương tổn có huyết khối hoặc xuất huyết.
Stary 7: Thương tổn vôi hoá. Lắng đọng canxi thay thế lipid vôi hoá và
mảnh vụn tế bào.
Stary 8: Một số vị trí tổn thương thay thế bằng chất keo tạo thành thương tổn
sợi hoá.
T Catechol Adrenalin
ủy amin (Epinephrin)
th
ượ Nor- adrenalin
ng (Nor-
th epinephrin)
ận
T
uy glucocor Cortisol
ến ticoid
th Corticosteron
ượ
V
ng Mineral Aldosteron
ỏ
th ocorticoi
th
ận d Deoxycorticoste
ượ
ron
ng
th
Hormon DHEA(dehydro
ận
sinh dục epiandrosteron)
Androstendion,
Estrogen
B Steroid Estrogen
uồ SD nữ (estron,
ng estradiol,
Bộ tr estriol)
si ứn
nh g Progesteron
dụ
c Ti Steroid Testosteron
nh SD nam
ho (Androg
àn en)
Tế Glucago
bà n
o
α
T
Tế Insulin
uy
bà
ến
o hormone và chất thông tin khác
Một số
tụ
y
Tế Somatos
bà tatin
o
D
Hệ thống Renin (là enzyme)
Gan – thận Renin -
Angiotensin Angiotensin
Tá tràng,hỗng Cholecystokynin -
tràng pancreatozymin
Thận Erythropoietin